Kinh tế quốc tế - Chương 4: Lý thuyết về doanh nghiệp

pdf 47 trang vanle 3190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế quốc tế - Chương 4: Lý thuyết về doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_quoc_te_chuong_4_ly_thuyet_ve_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Kinh tế quốc tế - Chương 4: Lý thuyết về doanh nghiệp

  1. Chương 4 : LÝ THUYẾT VỀ DOANH NGHIỆP Mục tiêu :Nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp khi đưa ra quyết định về quy mô sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các lựa chọn để thực hiện mục tiêu tối đa hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. 4.1 LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT 4.1.1 Hàm sản xuất a. Định nghĩa Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ưu hoá đầu ra. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ người quản lý doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến hai vấn đề: chi phí về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả do hoạt động đó mang lại. Ðiều này liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra. Các yếu tố đầu vào (Inputs) Là khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá thị trường và được biểu hiện bằng chi phí sản xuất như: tiền thuê nhà, thuê đất, mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, chi phí thuê lao động, dịch vụ Trong sản xuất kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ưu và sử dụng có hiêụ quả các đầu vào đó để tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận. Các yếu tố đầu ra (Outputs) Là kết quả thu được của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do có đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là các sản phẩm dịch vụ nông nghiệp (lương thực, rau quả, thịt trứng sữa, cây con giống ), còn đối với doanh nghiệp vận tải (doanh nghiệp dịch vụ) thì đầu ra là số lượt hành khách và lượng hàng hoá mà doanh nghiệp vận chuyển được, đối với doanh nghiệp thương mại thì đầu ra của nó chính là tổng tiền thu bán hàng Trong thực tế doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm mức đầu ra tối ưu vì tại đó sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất. Khi xem xét quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải quan tâm tới ba mối quan hệ sau: + Đầu vào sản xuất với đầu ra. + Tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận. + Chi phí sản xuất với lượng đầu ra. Để biểu hiện ba mối quan hệ trên người ta sử dụng hàm sản xuất. Q = f(x1, x2 xn) Trong đó: + Q là số lượng đầu ra. + x1, x2 xn là các yếu tố đầu vào. Nếu chỉ sử dụng K đơn vị vốn và L đơn vị lao động (các đầu vào khác cố định) thì hàm sản xuất có dạng sau: Q = f (K, L) hay Q = A K L  Trong đó: K là vốn (nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng). L là lao động; A là một hằng số tuỳ thuộc vào đơn vị đo lường các đầu vào và đầu ra, số mũ và  là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của yếu tố vốn và lao động đối với sản lượng đầu ra, đồng thời chúng cũng thể hiện độ co dãn của sản lượng đầu ra (Q) theo K và L. Mặt khác thông qua trị số +  người ta có thể xác định được hiệu quả kinh tế của quy mô (sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau). Hàm sản xuất có dạng này được gọi là hàm sản xuất Cobb - Douglas (mang tên nhà kinh tế học P.H Douglas và thống kê học C.V Cobb). Hai nhà khoa học này đã nghiên cứu nền kinh tế của nước Mỹ từ năm 1899 đến 1912 và xác định được hàm sản xuất của nền kinh tế nước Mỹ trong giai đoạn này là: Q = A K 0,75 L 0,25 61
  2. b. Ý nghĩa - Hàm sản xuất thể hiện hiệu quả kỹ thuật tối đa. Nghĩa là sản lượng lớn nhất có sự phối hợp bằng sự phối hợp khác nhau từ những đầu vào cho trước. - Khi các yếu tố đầu vào có sự thay đổi về chất và lượng thì hàm sản xuất cũng có sự thay đổi. Ví dụ: Một xưởng may quần áo ta chỉ xét 2 đầu vào đó là lao động và máy khâu. Bảng 4.1:Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra Số máy khâu Số lao động mỗi ngày mỗi ngày 0 1 2 3 4 5 6 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 5 24 34 38 40 41 37 2 0 10 36 54 62 68 71 70 3 0 10 40 69 72 82 89 92 Mục đích của hàm sản xuất là xác định xem có thể sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm với một lượng đầu vào khác nhau.ở đây số lượng bộ quần áo phụ thuộc vào số lượng lao động và số lượng máy khâu mà doanh nghiệp sử dụng. Qua biểu trên cho ta thấy, nếu không có lao động, không có máy khâu thì tất nhiên không tạo ra được sản phẩm (không có đầu vào thì không có đầu ra) hoặc không có một trong hai đầu vào cũng không thể sản xuất ra đầu ra. Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy. Với một máy khâu và một lao động doanh nghiệp có thể sản xuất ra tối đa 15 bộ quần áo mỗi ngày. Với 2 máy khâu và 2 lao động doanh nghiệp có thể sản xuất tối đa là 36 bộ quần áo mỗi ngày cần lưu ý rằng số lượng trên chỉ đạt được khi doanh nghiệp tổ chức sản xuất và quản lý tốt. 4.1.2 Hàm sản xuất với một đầu vào biến đổi. Trong điều kiện sản xuất ngắn hạn (trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh), doanh nghiệp chỉ có khả năng thay đổi một vài đầu vào (ví dụ thay đổi số lao động thuê mướn) còn các đầu vào khác coi như cố định (quy mô nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nguyên nhiên vật liệu ). Khi đó, hàm sản xuất có dạng Q = f ( K, L) với yếu tố vốn K cố định, còn lượng lao động L thay đổi. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể tăng sản lượng đầu ra bằng cách tăng số lượng đầu vào lao động. Vậy điều gì sẽ xảy ra đối với sản lượng đầu ra khi lượng đầu vào lao động ngày càng tăng? Sự thay đổi của sản lượng đầu ra sẽ liên quan đến sự thay đổi của lượng đầu vào tăng thêm khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào và lượng sản phẩm tính bình quân trên một đơn vị đầu vào. Ðó chính là năng suất cận biên và năng suất trung bình của đầu vào. a. Năng suất cận biên - Khái niệm: Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên (MP - Marginal Product) là phần năng suất tăng thêm (hay giảm đi) khi sử dụng thêm (hoặc bớt đi) 1 đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi (với điều kiện các đầu vào khác cố định). Nếu gọi yếu tố đầu vào biến đổi là X, ta có công thức: Q MPx = X Trong đó: MPx là năng suất cận biên của đầu vào X Q là sự thay đổi của sản lượng đầu ra X là sự thay đổi của đầu vào X + Năng suất cận biên của lao động (MPL) 62
  3. Năng suất cận biên của lao động là số lượng đầu ra được sản xuất thêm khi số lượng lao động đầu vào tăng một đơn vị. Số lượng thay đổi của đầu ra Q MP = = L Số lượng thay đổi của lao động L + Năng suất cận biên của vốn (MPK) Năng suất cận biên của vốn là số lượng đầu ra được sản xuất thêm khi số lượng vốn tăng một đơn vị. Số lượng thay đổi của đầu ra Q MP = = K Số lượng thay đổi của vốn K Năng suất cận biên của lao động tuỳ thuộc vào tổng số vốn được sử dụng. Nếu số vốn đầu vào tăng thì năng suất cận biên của lao động cũng sẽ tăng, nhưng năng suất cận biên chỉ tăng trong thời gian đầu rồi sau đó giảm dần. b. Quy luật năng suất cận biên giảm dần Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó khi mà ngày càng có nhiều yếu tố được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có. Ðiều đó có nghĩa là, nếu ta tăng đầu tư một yếu tố đầu vào (khi giữ nguyên các yếu tố đầu vào khác) thì lúc đầu năng suất cận biên của yếu tố đó sẽ tăng lên nhưng nếu vượt qua giới hạn nào đó thì năng suất cận biên của nó sẽ giảm xuống. Ví dụ: Xét trường hợp vốn cố định, còn lao động là biến đổi. Bảng 4.2: Sản xuất với một đầu vào biến đổi (LĐ) Tổng số vốn Tổng số đầu ra NSBQ NSCB (K) (Q) (Q/L) ( Q/ L) 0 10 0 - - 1 10 10 10 10 2 10 30 15 20 3 10 60 20 30 4 10 80 20 20 5 10 95 19 15 6 10 108 18 13 7 10 112 16 4 8 10 112 14 0 9 10 108 12 - 4 Biểu trên cho thấy tổng số đầu ra có thể sản xuất với những số lượng lao động khác nhau và với một số vốn cố định là 10 đơn vị. Khi số lượng lao động là = 0, số đầu ra cũng = 0, sau đó số lao động tăng tới mức là 8 đơn vị, số đầu ra tăng vì số lao động đã được gia tăng. Trong khi lúc đầu mỗi đơn vị lao động có thể lợi dụng được lợi thế lớn hơn của máy móc và thiết bị hiện có thì sau một điểm nào đó ( tại mức 8 lao động) số lượng lao động tăng thêm không còn có ích nữa, và có thể phản tác dụng (lao động thứ 9) c. Năng suất trung bình (AP - Average Product ) AP là lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên một đơn vị đầu vào (khi các đầu vào khác không thay đổi). Năng suất trung bình được tính theo công thức sau: APX = Q/X Trong đó: APX là năng suất trung bình của đầu vào X ; Q là lượng sản phẩm đầu ra; X là lượng đầu vào X đã sử dụng để tạo ra Q sản phẩm. d. Quan hệ giữa năng suất cận biên và năng suất trung bình + Trường hợp 1: Nếu ở lượng đầu vào X nào đó mà MPX > APX thì APX sẽ tăng 63
  4. + Trường hợp 2: Nếu ở lượng đầu vào X nào đó mà MPX APL tăng MPL tăng dần 3 24 14 8 4 40 16 10 5 50 10 10 MPL = APL -> APL max MPL max 6 57 7 9,5 7 63 6 9,0 MPL giảm dần 8 64 1 8,0 MPL APL -> APL giảm 9 64 0 7,1 10 63 -1 6,3 4.1.3 Hàm sản xuất với hai đầu vào biến đổi. a. Những phối hợp các yếu tố sản xuất hiệu quả Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trước nhiều kỹ thuật khác nhau để làm sao chọn được một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết kiệm chi phí nhất, sao cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn. - Cùng một lượng đầu ra nhưng chi phí là thấp nhất. - Cùng một lượng chi phí nhưng đầu ra là lớn nhất. Ví dụ: Để sản xuất 100 SP đồ chơi trẻ em/ngày, doanh nghiệp A có 4 công nghệ kết hợp K + L: PK = 60.000 đ; PL = 40.000 đ Bảng 4.4: Các phương án lựa chọn công nghệ Tổng chi phí Công nghệ K L (1.000đ) 1 6 2 440 2 3 2 260 3 2 3 240 4 1 6 300 Doanh nghệp lựa chọn công nghệ 3 là ít tốn kém nhất. 64
  5. b. Đường đồng lượng Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tiến hành đổi mới công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, nếu xét trong thời kỳ dài hạn ứng với nhiều chu kỳ kinh doanh thì tất cả các đầu vào của doanh nghiệp đều có thể biến đổi. Giả sử doanh nghiệp sử dụng hai loại đầu vào là vốn (K) và lao động (L) để sản xuất ra sản phẩm. Khi ấy, doanh nghiệp có thể tuỳ ý thay đổi số lượng và các cách phối hợp K với L để đạt được các mức sản lượng khác nhau. - Đường đồng lượng là đường biểu thị tất cả những sự kiện hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất một lượng đầu ra nhất định. Ví dụ: Công nghệ sản xuất của một doanh nghiệp với 2 đầu vào đều biến đổi (lao động và vốn). Bảng4.5: Sản xuất với hai đầu vào biến đổi Lao động (L) 1 2 3 4 5 Vốn (K) 1 20 40 55 63 75 2 40 60 75 85 90 3 55 75 90 100 105 4 65 85 100 110 115 5 75 90 105 115 120 K A 6 - 5 - Ðường đồng lượng 4 - 3 - B C 2 - Q = 90 D 1 - Q = 75 L 1 2 3 4 5 6 Hình 4.1 Ðường đồng lượng - Các đường đồng lượng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có được khi ra các quyết định sản xuất. - Độ nghiêng của mỗi đường đồng lượng cho thấy có thể dùng một số lượng đầu vào này thay thế một số lượng đầu vào khác như thế nào trong khi đầu ra vẫn không thay đổi. Người quản lý của doanh nghiệp phải hiểu bản chất của sự linh hoạt ấy trong việc lựa chọn những yếu tố đầu vào để tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời phải chú ý đến quy luật năng suất cận luôn giảm dần. c. Ðường đồng phí và điểm lựa chọn tối ưu khi kết hợp các yếu tố đầu vào. Thông tin về đường đồng lượng mới chỉ cho chúng ta biết những phương án sản xuất khác nhau của doanh nghiệp để tạo ra các mức sản lượng mong muốn. Nhưng doanh nghiệp cũng phải cân nhắc để sản xuất cùng một mức sản lượng thì 65
  6. phương án kết hợp yếu tố đầu vào nào có chi phí thấp nhất, tức là lựa chọn phương án tối thiểu hoá chi phí khi sản xuất một mức sản lượng mong muốn. Như vâỵ, doanh nghiệp phải tính đến giá của các yếu tố đầu vào để quyết định phương án tối ưu. Giả sử, giá thuê một đơn vị vốn PK = 30$, giá thuê một đơn vị lao động là PL = 20$, chúng ta có thể tính được tổng chi phí của từng phương án. Khi ấy, để sản xuất những mức sản lượng khác nhau thì chi phí sẽ kác nhau nhưng có một số phương án kết hợp K với L khác nhau lại có mức chi phí như nhau. Chẳng hạn, khi sử dụng 3K + 1,5L hoặc 2K + 3L đều có mức chi phí C1 = 120$. Tương tự, với mức chi phí C2 = 180$; C3 = 240$ cũng có nhiều phương án kết hợp K với L. Khi biểu diễn lên đồ thị những phương án có cùng mức chi phí ta có các đường đồng phí (Isocost ) Vậy, đường đồng phí là đường có cùng mức chi phí khi kết hợp các đầu vào theo các phương án khác nhau. Ðồ thị hình 4.2 cho thấy, dọc theo đường đồng phí, khi giảm vốn thì chi phí sẽ giảm một lượng (- K PK) và tăng lao động thì chi phí sẽ tăng ( L PL ). Vì thế, muốn tổng chi phí không đổi thì - K PK = L PL hay độ dốc của đường đồng phí tag = - K/ L = PL/PK Khi phối hợp các đường đồng lượng với các đường đồng phí ta thấy có một số đường đồng lượng tiếp xúc với một số đường đồng phí, tiếp điểm của những đường này như E1 , E2 , E3 chính là điểm lựa chọn tối ưu khi kết hợp các yếu tố đầu vào (K; L) khi sản xuất ra cùng 1 mức sản lượng đầu ra. Tại các điểm này, chi phí sản xuất để sản xuất ra 24, 35, 39 sản phẩm là thấp nhất. Nếu giá bán sản phẩm không thay đổi thì tại các điểm kết hợp K và L đó, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt mức cao nhất. Như vậy, các điểm E1 , E2, E3 cho biết các phương án sản xuất có hiệu quả vì ở những phương án này chi phí đầu vào tối thiểu nhất. Tập hợp các phương án sản xuất có hiệu quả người ta được đường phát triển quy mô của doanh nghiệp. Ðồng thời tại các điểm đó, độ dốc đường đồng lượng (MRSTL/K) = Ðộ dốc đường đồng phí (tag ). Như phần trên ta đã biết MRTSL/K = MPL/MPK , còn tag = PL/PK nên ta suy ra MPL / MPK = PL / PK hay MPK / PK = MPL / PL. Ðây chính là quy tắc lựa chọn đầu vào tối ưu của doanh nghiệp khi sử dụng 2 đầu vào K và L nhằm tối thiểu hoá chi phí. Vậy điều kiện tối thiểu hoá chi phí khi sử dụng hai đầu vào K và L để sản xuất Q sản phẩm là: Chọn K*, L* để TC min khi MRTSL/K = MPL/MPK = PL/PK hay MRTSL/K = MPL/PL = MPK/PK Ðiều đó có nghĩa là, doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí sản xuất khi tỷ suất thay thế kỹ thuật biên của lao động cho vốn = tỷ giá thuê lao động trên giá thuê vốn hay năng suất cận biên của một đồng thuê lao động đúng bằng năng suất cận biên của một đồng thuê vốn. K C = 240 3 C = 120 1 C2 =180 L Hình 4.2 Ðường đồng phí 66
  7. 4.2 LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ 4.2.1 Khái niệm Ở bất cứ nơi nào sản xuất diễn ra đều kèm theo chi phí như hình với bóng. Trong một thế giới của sự khan hiếm, các hãng phải trả tiền cho đầu vào, thép, chất dung môi, các kỹ sư, thư ký các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn luôn nhận thức được thực tế đơn giản này khi đặt ra mục tiêu sản xuất kinh doanh, bởi mỗi một đồng chi phí không cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận của hãng đúng bằng đồng chi phí đó. Những chủ doanh nghiệp thông minh rất chú ý đến chi phí của họ khi đưa ra những quyết định hoạt động; thuê thêm một công nhân mới hay trả tiền làm thêm ngoài giờ rẻ hơn, đầu tư máy móc mới trong nước hay sắp xếp lại sản xuất ở nước ngoài.Các doanh nghiệp đều phải lựa chọn những biện pháp sản xuất có hiệu quả, sản xuất được nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Để có cơ sở tính toán, lựa chọn, khi nghiên cứu về chi phí người ta phân loại chi phí như sau: a. Chi phí kế toán (chi phí tính toán) Các nhà kế toán chủ yếu quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp do đó có quan điểm về chi phí như sau: Chi phí tính toán là phần chi phí mà chủ doanh nghiệp thực sự phải bỏ ra hay phải xuất tiền đi mua trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chính là khoản thực chi bằng tiền Nó là những khoản chi thực tế và được thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp, làm cơ sở hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, dịch vụ, thuê lao động. b. Chi phí cơ hội (chi phí tiềm ẩn) Chi phí cơ hội chính là sự lựa chọn làm việc này hay làm việc khác, nếu chọn việc này thì phải bỏ việc kia, đó chính là khoản thu nhập bị mất đi gọi là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội có thể là chi phí về thời gian hoặc chi phí về nguồn vốn của chủ doanh nghiệp. Ví dụ 1: Một ông tổng giám đốc đi từ TP.Hồ Chí Minh ra Hà Nội. Nếu đi máy bay thì hết 2.500.000 đ và hết 2 giờ. Nếu đi tàu hoả thì hết 1.100.000 đ và hết 32 giờ. Thu nhập của ông ta là 200.000 đ/giờ. Vậy tổng chi phí cho việc đi máy bay là: 2.500.000 + 400.000 = 2.900.000 Đi tàu hoả là: 1.100.000 + 6.400.000 = 7.500.000 Như vậy ông ta đi Máy bay sẽ ít tốn kém hơn Ví dụ 2: Một người thợ may có một gian nhà ở nặt phố. Nếu như anh ta mở hiệu may thì anh ta có thu nhập là 5.000.000/tháng. Nếu anh ta cho thuê gian nhà đó thì được 3.000.000 đ/tháng và thời gian còn lại anh ta chuyển sang đi làm ở công sở thì được 3.000.000đ/tháng. Như vậy anh ta chọn phương án cho thuê có hiệu quả hơn c. Chi phí kinh tế Các nhà kinh tế quan tâm đến tình hình sử dụng và phân bổ các nguồn lực của xã hội cho các hoạt động cụ thể. Họ xác định chi phí sử dụng một nguồn lực nào đó không phải chỉ có số thực chi mà bằng toàn bộ chi phí sử dụng nguồn lực đó. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, họ đưa ra khái niệm chi phí như sau: Chi phí kinh tế là giá trị của toàn bộ nguồn tài nguyên đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm cả phần chi phí đường nhiên mà doanh nghiệp đã bỏ ra và phần chi phí cơ hội đã bỏ lỡ của các yếu tố đầu vào. Đây là khoản chi phí phản ánh đầy đủ nhất sự tiêu tốn các nguồn lực trong kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở để doanh nghiệp cân nhắc, tính toán và lựa chọn 67
  8. các phương án hành động tối ưu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Ta có: CPKT = CPTT + CPCH LNTT = DT - CPTT LNKT = DT - CPKT = LNKT - CPCH=> LNKT 0 (LNTT> CPCH) phương án hành động là đạt hiệu quả kinh tế cao. + LNKT = 0 (LNTT = CPCH) khi đó 2 phương án hành động là đạt hiệu quả kinh tế như nhau, do đó lựa chọn phương án nào cũng được. + LNKT < 0 (LNTT < CPCH) phương án này không có hiệu quả kinh tế, cho nên chuyển sang hành động theo phương án khác. 4.2.2 Chi phí sản xuất trong ngắn hạn Chi phí là sự phí tổn các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện chủ yếu bằng hiện vật, nó chỉ ra rằng để tạo ra một đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, khi đó doanh nghiệp và xã hội phải tiêu tốn bao nhiêu nguồn lực. Chi phí ngắn hạn là loại chi phí được tính đến trong thời gian ngắn ứng với từng chu kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi phí ngắn hạn là chi phí của thời kỳ trong đó một số yếu tố đầu vào coi như cố định, còn các yếu tố đầu vào khác sẽ biến đổi. Chẳng hạn, trong một chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp không thể thay đổi quy mô nhà xưởng máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất và bộ máy quản lý cho nên những chi phí liên quan đến chúng coi như cố định. Trong khi đó, doanh nghiệp có thể tuỳ ý thay đổi lượng nguyên nhiên vật liệu vật tư, dịch vụ hoặc số lượng lao động thuê mướn , vì vậy những chi phí tương ứng sẽ biến đổi theo mức sản lượng đầu ra. Như vậy, chi phí ngắn hạn là chi phí của thời kỳ trong đó một số yếu tố đầu vào không thay đổi và một số khác thì thay đổi. 68
  9. a. Tổng chi phí (TC - Total Cost): Tổng chi phí của việc sản xuất ra sản phẩm bao gồm giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó, nó bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi để sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ đó. Ta có: TC = FC + VC (1) Trong đó: FC là chi phí cố định VC là chi phí biến đổi b. Chi phí cố định (FC- Fixed Cost): Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi; nghĩa là ở bất cứ mức sản lượng nào cũng cần khoản chi phí như vậy và ngay cả khi không tiến hành sản xuất kinh doanh vẫn có khoản chi phí như vậy (Q = 0 -> vẫn có FC). Ví dụ: Tiền thuê nhà xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng duy tu máy móc, chi lương quản lý c. Chi phí biến đổi (VC - Variable Cost): Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng; chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra (Q càng lớn VC càng lớn), khi không tiến hành sản xuất kinh doanh thì không có chi phí biến đổi. Ví dụ: Chi phí về NVL, tiền công lao động CP TC VC FC A 0 Q H4.3 Đồ thị biểu diễn các chi phí d. Chi phí bình quân(AC - Average Cost) Chi phí bình quân là phần chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, nó là loại chi phí được các chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận. Nếu giá cả hàng hoá không thay đổi, giảm một đồng chi phí bình quân cũng có nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận, cho nên tối thiểu hoá chi phí bình quân chính là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. FC - Chi phí cố định bình quân (AFC): AFC Q VC - Chi phí biến đổi bình quân (AVC): AVC Q TC - Tổng chi phí bình quân (ATC): ATC Q Từ (1) ta có: ATC = AFC + AVC. e. Chi phí cận biên (MC - Marginal Cost) Chi phí cận biên là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn sản phẩm, nó là phần gia tăng của tổng chi phí sản xuất khi sản xuất tăng lên một đơn vị sản phẩm. TC MC hay MCn = TCn - TCn-1 Q 69
  10. Ví dụ: Sản xuất sản phẩm A có chi phí như sau: Q TC MC (1.000 MC (Chiếc) (1.000 đ) đ) MC 0 10 0 1 20 10 2 28 8 13 3 33 5 10 4 40 7 5 50 10 8 6 63 13 5 7 80 17 + Nếu TC ở dạng hàm: TC = f(Q) 0 1 2 3 4 5 6 Q Ta có: MC = (TC)'Q (đạo hàm TC) Ví dụ: TC = Q2 + 8Q + 5 . Xác định MC =? H4.4 Đồ thị chi phí cận biên 2 Ta có: MC = (TC)'Q = (Q + 8Q + 5)' = 2Q + 8 f. Mối quan hệ giữa chi phí cận biên MC với chi phí bình quân (ATC) và chi phí biến đổi bình quân (AVC) - Nếu MC ATC thì ATC sẽ tăng. Ðiều đó có nghĩa là: ở một mức sản lượng nào đó mà chi phí cận biên còn cao hơn chi phí bình quân thì sẽ làm cho chi phí bình quân tăng lên. - Nếu MC ATC thì ATC sẽ giảm. Ðiều đó có nghĩa là: ở một mức sản lượng nào đó mà chi phí cận biên còn thấp hơn chi phí bình quân thì sẽ làm cho chi phí bình quân giảm xuống. Bảng 4.4. Chi phí bình quân, chi phí cận biên - một ví dụ bằng số Q 0 1 2 3 4 5 6 7 8 TC($) 50 55 62 75 96 125 162 203 248 FC 50 50 50 50 50 50 50 50 50 VC 0 5 12 25 46 75 112 153 198 AFC - 50 25 16,7 12,5 10 8,3 7,2 6,3 AVC - 5 6 8,3 11,5 15 18,7 21,8 24,7 ATC - 55 31 25 24 25 27 29 31 MC - 5 7 13 21 29 37 41 45 AFC, AVC, MC ATC, MC ATC E2 ATC min AVC E1 AVCmin AFC Q1 Q2 Q Hình 4.5. Ðường chi phí bình quân và chi phí cận biên 70
  11. - Nếu MC = ATC thì ATC sẽ cực tiểu. Ðiều đó có nghĩa là: ở một mức sản lượng nào đó mà chi phí cận biên đúng bằng chi phí bình quân thì tại mức sản lượng này chi phí bình quân đạt trị số cực tiểu. Vì vậy, khi minh hoạ lên đồ thị thì đường chi phí cận biên (MC) luôn cắt đường chi phí bình quân (ATC) tại điểm cực tiểu của đường chi phí bình quân. Tương tự ta cũng rút ra kết luận về quan hệ giữa MC với AVC: đường MC luôn căt đường AVC tại điểm cực tiểu của đường AVC. 4.2.3 Chi phí sản xuất trong dài hạn a. Chi phí dài hạn - Chi phí sản xuất dài hạn là chi phí của thời kỳ trong tất cả các yếu tố đầu vào đều thay đổi. Khi đó doanh nghiệp chỉ có một loại chi phí đó là chi phí biến đổi. Trong thời gian dài chúng ta có nhiều cơ hội để lựa chọn quy mô nhà máy và số lượng thiết bị thích hợp, chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn quy mô vừa hoặc quy mô lớn. Nếu chúng ta có thể tiêu thụ được một số lượng lớn quần áo trên thị trường thì tốt nhất là xây dựng nhà máy có quy mô lớn vì nó có chi phí bình quân thấp nhất. - Tổng chi phí dài hạn mô tả chi phí tối thiểu cho việc sản xuất ra mỗi mức sản lượng. Khi doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tất cả các yếu tố đầu vào của mình một cách tối ưu. Hay tổng chi phí dài hạn phản ánh phương pháp ít tốn kém nhất để sản xuất mỗi mức sản lượng. Là tổng chi phí dài hạn tính trên một đơn vị sản phẩm. Do đó, ta có thể viết LATC = LTC/Q. Hình 4.5 cho thấy, nếu doanh nghiệp sản xuất ở quy mô nhỏ thì chi phí bình quân tương ứng sẽ là ATC1; nếu sản xuất ở quy mô vừa nó sẽ hoạt động trên đường ATC2 và nếu sản xuất ở quy mô lớn thì chi phí bình quân là ATC3 . Như vậy, trong dài hạn doanh nghiệp có thể lựa chọn các quy mô sản xuất khác nhau để đáp ứng nhu cầu thị trường. Các lựa chọn đó được thể hiện trên từng phần của ba đường ATC. Các đường này tạo thành bởi 3 đoạn, bao gồm các khả năng chi phí dài hạn. Vùng phía dưới các đường ATC là vùng doanh nghiệp không thể đạt tới trong tình trạng công nghệ và giá cả các đầu vào hiện có. Vì thế, đường chi phí bình quân dài hạn LATC là đường bao các đường chi phí bình quân ngắn hạn ứng với các quy mô sản xuất khác nhau. * Chi phí cận biên dài hạn (LMC - Long Marginal Cost). Là phần tổng chi phí dài hạn tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Ðường chi phí cận biên dài hạn LMC không phải là tổng các đường chi phí cận biên ngắn hạn mà được suy ra từ đường LTC. Ðường LMC cũng có dạng chữ U và cắt đường LATC tại điểm thấp nhất của đường LATC và LATC min LMC min. Về công thức tính, ta có thể viết: LMC = LTC/ Q = LTC’(q) (đạo hàm bậc nhất của hàm tổng chi phí dài hạn theo sản lượng Q). Quan hệ giữa các đường chi phí ngắn hạn và dài hạn được thể hiện trên đồ thị hình 4.6 LMC LATC ATC, LATC, LMC ATC3 ATC 1   ATC2  0 Q1 Q2 Q3 Q Hình 4.6 Quan hệ giữa các đường chi phí ngắn hạn và dài hạn 71
  12. b. Hiệu suất của quy mô - Hiệu suất là mối quan hệ giữa đầu ra (sản lượng) và lượng của các đầu vào. Song làm sao lượng hoá được vì các đầu vào bao gồm nhiều loại khác nhau: lao động, nguyên vật liệu, máy móc, Nhờ cách xác định chi phí bình quân dài hạn ta có thể tính toán được việc tăng quy mô sản xuất để tiết kiệm được chi phí. - Quy tắc hiệu suất của quy mô + Nếu tăng các yếu tố đầu vào lên 1% mà sản lượng tăng lên lớn hơn 1% khi đó hiệu suất quy mô tăng dần. + Nếu tăng các yếu tố đầu vào lên 1% mà sản lượng tăng lên nhỏ hơn 1% khi đó hiệu suất quy mô giảm dần. + Nếu tăng các yếu tố đầu vào lên 1% mà sản lượng tăng lên đúng bằng 1% khi đó hiệu suất quy mô cố định. Ví dụ: Tài liệu được cho ở hình bên K 120 Q = 100 Q = 60 60 Q = 28 30 L 10 20 40 H4.7 Đồ thị biểu diễn hiệu suất qui mô Khi tăng gấp đôi mức đầu vào K từ 30 lên 60 và nức đầu vào L từ 10 lên 20, đầu ra Q tăng hơn gấp đôi, từ 28 lên 60. Trong trường hợp này hiệu suất quy mô tăng dần. Khi gia tăng tiếp tục gấp đôi các đầu vào K và L, đầu ra chỉ tăng từ 60 lên 100, trường hợp này hiệu suất quy mô giảm dần. 4.2.4 Doanh thu và tối đa hoá doanh thu a. Khái niệm Doanh thu là toàn bộ các khoản thu về của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu của doanh nghiệp > tổng chi phí thì doanh nghiệp có lợi nhuận. Doanh thu của doanh nghiệp < tổng chi phí thì doanh nghiệp bị thua lỗ. b. Tổng doanh thu và doanh thu cận biên - Tổng doanh thu (TR) Tổng doanh thu là toàn bộ các khoản thu về khi bán các đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Ta có: TR = P x Q Thông tin về chi phí không đủ để đánh giá lợi nhuận, doanh nghiệp phải tính đến doanh thu, cái mà phụ thuộc vào nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán mức lợi nhuận gắn liền với mỗi mức số lượng có thể sản xuất. Để làm được điều này doanh nghiệp phải biết được cả doanh thu ở mỗi mức sản lượng và chi phí để sản xuất ra được mỗi mức sản lượng đó, từ doanh thu và chi phí doanh nghiệp tính được lợi nhuận ở mỗi mức sản lượng và chọn mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận. 72
  13. Ví dụ: Sản xuất sản phẩm A được cho ở biểu sau: Bảng 4.7 Sản lượng, giá, doanh thu, chi phí và lợi nhuận Sản lượng Giá LN TR TC (Chiếc) (1.000đ) (TR-TC) 0 0 0 100 -100 1 210 210 250 -40 2 200 400 360 40 3 190 570 440 130 4 180 720 150 210 5 170 850 180 270 6 160 960 690 270 7 150 1050 810 240 8 140 1120 950 170 9 130 1170 1110 60 10 120 1200 1290 -90 Ta thấy tại mức sản lượng = 7 chi phí đột ngột tăng khi sản lượng tăng từ 6 đến 7 chiếc. Sở dĩ chi phí tăng như vậy là vì với quy mô sản xuất như vậy. Doanh nghiệp chỉ sản xuất ở mức 6 đơn vị sản phẩm là hợp lý, nếu như muốn sản xuất thêm thì phải thuê thêm công nhân hay máy móc thiết bị như vậy ta thấy làm ra vài sản phẩm cuối cùng rất tốn kém và đem lại rất ít doanh thu thu thêm, thực tế có lợi hơn nhiều khi sản xuất ít hơn một chút. - Doanh thu cận biên (MR): Doanh thu cận biên cận biên là phần doanh thu tăng thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nó chính là phần thay đổi của tổng doanh thu khi doanh nghiệp đó sản xuất và bán thêm một đơn vị sản phẩm. + Nếu doanh thu ở dạng biến Ta có: MR = TR/ Q Trong đó: TR là phần thay đổi của tổng doanh thu. Q là phần thay đổi của sản lượng. Bảng 4.8 Giá cả, tổng doanh thu và doanh thu cận biên Q P TR MR (Chiếc/ngày) (1.000đ) (1.000đ) (1.000đ) 0 - - - 1 210 210 210 2 200 400 190 3 190 570 170 4 180 720 150 5 170 850 130 6 160 900 110 7 150 1050 90 8 140 1120 70 9 130 1170 50 10 120 1200 30 + Nếu TR ở dạng hàm: TR = f (Q). Ta có: MR = (TR)'Q (đạo hàm TR). Ví dụ: Cho hàm số câu: P = 0,01 - Q Xác định MR =? Ta có: MR = (TR)'Q Ta có: TR = P x Q= (0,01 - Q) = 0,01Q - Q2 Vậy MR = (0,01Q - Q2)’= 0,01 - 2Q 73
  14. MR MR MR MR Q Q H4.6a Khi giá thay đổi theo Q H 4.6bKhi giá không thay đổi theo Q c. Tối đa hoá doanh thu - Quy tắc tối đa hoá doanh thu: Doanh nghiệp chỉ đạt được doanh thu tối đa ở mức SL (Q ) mà tại đó có MR = 0 TRmax MR = 0 => có Q ,P Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có hàm số cầu và hàm chi phí: P = 20 - Q (1) TC = Q2 + 80 + 2 (2) Trong đó P tính = USD, Q tính bằng chiếc/ngày. Tìm Q , P để doanh nghiệp đạt doanh thu tối đa. Giải TRmax MR = 0 Ta có: MR = (TR)'Q Ta có: TR = P x Q = (20 - Q)Q = 20Q - Q2 2 Vậy: MR = (TR)'Q = (20Q - Q )’ = 20 - 2Q Theo điều kiện đầu bài MR = 0 20 - 2Q = 0 => Q = 20/2 = 10 (chiếc) Thay Q = 10 vào (1) ta được: P = 20 - 10 = 10 (USD) Thay P và Q vào (3) ta được: TR = 10 x 10 = 100 (USD) Thay Q vào (2) ta được: TC = 102 + 8 x10 + 2 = 100 + 80 + 2 = 182 Ta có: LN = TR - TC = 100 - 182 = - 82 (doanh nghiệp bị thua lỗ) Vậy DN đạt TRmax tại Q = 10 (chiếc/ngày), P = 10 (USD) TRmax = 100 (USD) Doanh nghiệp bị thua lỗ một khoản là 82 (USD). - Tối đa hoá doanh thu với điều kiện ràng buộc về lợi nhuận. Khi doanh nghiệp đưa ra điều kiện nhất định về lợi nhuận và với mục tiêu doanh thu đạt càng nhiều càng tốt, nghĩa là phải có lợi nhuận tối thiểu để doanh nghiệp định ra mức sản lượng của mình. TRmax với điều kiện TR - TC = LNmin Theo ví dụ trên: P = 20 - Q (1) TC = Q2 + 80 + 2 (2) Giả sử doanh nghiệp đưa ra mức LNmin phải đạt là: 8 USD. Tìm Q ,P để TRmax trong điều kiện LNmin = 8 (USD). Giải Ta có: TR - TC = LNmin Theo đầu bài ta có: TR = 20Q - Q2 74
  15. TC = Q2 + 8Q + 2 20Q - Q2 - (Q2 + 8Q + 2) = 8 20Q - Q2 - Q2 - 8Q - 2 = 8 20Q - Q2 - Q2 - 8Q - 2 - 8 = 0 - 2Q2 + 12Q - 10 = 0 - Q2 + 6Q - 5 = 0 Giải phương trình ta được: Q1 = 1(loại) Q2 = 5 Khi Q = 5 => P = 20 - 5 = 15 (USD) TR = 5 x 15 = 75 (USD) Kết luận: Với điều kiện LNmin phải đạt là 8 (USD) thì doanh nghiệp sản xuất tại mức: Q = 5 (chiếc/ngày), P = 15 (USD), TRmax = 75 (USD 4.2.5 Lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận: a. Lợi nhuận - Khái niệm: Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong muốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ các chi phí còn số dư dôi không chỉ để tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ và phát triển sản xuất, củng cố và tăng cường vị thế của mình trên thị trường. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ và tổng chi phí sản xuất để tạo ra số lượng hàng hoá dịch vụ đó: Ta có: TPr = TR - TC (1) Hay TPr = (P - ATC) Q Trong đó: TPr : Tổng lợi nhuận P : Là giá bán ATC : Chi phí bình quân Q : Khối lượng sản lượng bán ra. (P-ATC) : Lợi nhuận đơn vị. - Vai trò của lợi nhuận: Trong bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải phấn đấu để đạt mục tiêu tối cao đó là tối đa hoá lợi nhuận trong khuôn khổ nguồn lực cho phép và pháp luật hiện hữu. + Lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chính là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. - Nguồn gốc của lợi nhuận: Dựa vào học thuyết giá trị thặng dư của Karl Mart đã phân tích một cách khoa học, sâu sắc, có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị, Lợi nhuận của doanh nghiệp, địa tô điền chủ, lợi tức của tiền cho vay đều là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư. + Lợi nhuận là kết quả đương nhiên của quá trình sản xuất kinh doanh khi mà doanh nghiệp lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để có đầu ra tốt nhất. + Lợi nhuận nó chính là phần thưởng cho những chủ doanh nghiệp nào giám mạo hiểm, giám đương đầu với rủi ro, bằng cách phát hiện được những cơ hội trong sản xuất kinh doanh, là tiền thưởng cho sự đổi mới, sáng tạo và dám làm, sản xuất kinh doanh những thứ xã hội cần để đạt được lợi nhuận cao nhất. b. Tối đa hoá lợi nhuận - Mối quan hệ giữa MR và MC 75
  16. Nếu một sự gia tăng về sản lượng làm tăng doanh thu nhiều hơn chi phí thì việc tăng sản lượng đó sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại nếu một sự gia tăng về sản lượng làm tăng doanh thu ít hơn chi phí thì việc tăng sản lượng đó sẽ làm giảm lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào lý thuyết cận biên để lựa chọn mức sản lượng cho mình. + Nếu MR > MC doanh nghiệp tăng sản lượng để tăng lợi nhuận. + Nếu MR MR = MC có Q , P Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp có hàm cần: P = 20 - Q (1) TC = Q2 + 8Q + 2 (2) Giá tính bằng USD, lượng tính bằng chiếc/giờ. Tìm Q*, P để doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận. Giải TPrmax MR = MC Ta có: MR = (TR)'Q Ta có: TR = P x Q = (20 - Q) Q = 20Q - Q2 76
  17. MR = (20Q - Q2)' = 20 - 2Q 2 Ta có: MC = (TC)'Q = (Q + 8Q + 2)' = 2Q + 8 Theo điều kiện: MR = MC 20 - 2Q = 2Q + 8 => 20 - 2Q - 2Q - 8 = 0 - 4Q = -12 12 => Q = = 3 (chiếc/giờ) 4 Thay Q = 3 vào (1) ta được: P = 20 - 3 = 17 (USD) Ta có: TPr = TR - TC. TR = 17 x 3 = 51 (USD) TC = Q2 + 8Q + 2 = 32 + 8 x 3 + 2= 9 + 24 + 2 = 35 TPr = 51 - 35 = 16 (USD) Vậy doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận tại mức sản lượng: Q* = 3 (chiếc/giờ), P =17 (USD) TR = 51 (USD TPrmax= 16 (USD) 4.2.6 Các tình huống doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh Từ sự phân tích ở trên chúng ta thấy, trong ngắn hạn doanh nghiệp thường phải đương đầu với 4 tình huống sau: 1) Tối đa hoá lợi nhuận: khi giá bán sản phẩm cao hơn tổng chi phí bình quân (P ATC) 2) Hoà vốn: nếu giá bán sản phẩm bằng tổng chi phí bình quân tối tiểu (P = ATC min). Khi đó doanh nghiệp quyết định tiếp tục sản xuất kinh doanh. 3) Có nguy cơ phá sản (lỗ vốn tạm thời): khi giá bán sản phẩm thấp hơn ATC nhưng lại cao hơn AVC (ATCmin P3 AVCmin). Khi đó doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng phải thực hiện đồng bộ một số giải pháp “chống phá sản” (giải pháp tình thế ) như: rà xét lại cách giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?); đổi mới công nghệ sản xuất; tổ chức sắp xếp lại việc phân phối và sử dụng nguồn lực; đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 4) Ðóng cửa sản xuất: nếu giá bán sản phẩm nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu (P AVC min) thì doanh nghiệp thua lỗ hoàn toàn và phải ngừng sản xuất kinh doanh. Quyết định của doanh nghiệp trong sản xuất ngắn hạn được thể hiện trên đồ thị hình 4.9 dưới đây. P, MR, ATC, ATC MC AVC, MC A D1 = MR1 P1 AVC P B D = MR 2 2 2 P3 C D3 = MR3 D D = MR P 4 4 4 Q4 Q3 Q2 Q1 Q Hình 4.9 Các quyết định sản xuất kinh doanh. 77
  18. TÓM TẮT CHƯƠNG Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ người quản lý doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến hai vấn đề: chi phí về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả do hoạt động đó mang lại. Ðiều này liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra. Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ưu hoá đầu ra. Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên là phần năng suất tăng thêm (hay giảm đi) khi sử dụng thêm (hoặc bớt đi) 1 đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi (với điều kiện các đầu vào khác cố định). Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó khi mà ngày càng có nhiều yếu tố được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có. Năng suất trung bình là lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên một đơn vị đầu vào (khi các đầu vào khác không thay đổi). Khi biểu diễn trên đồ thị thì đường năng suất cận biên luôn cắt đường năng suất trung bình tại điểm cực đại của đường năng suất trung bình. Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trước nhiều kỹ thuật khác nhau để làm sao chọn được một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết kiệm chi phí, sao cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn: cùng một lượng đầu ra nhưng chi phí là thấp nhất, cùng một lượng chi phí nhưng đầu ra là lớn nhất. Đường đồng lượng là đường biểu thị tất cả những sự kiện hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất một lượng đầu ra nhất định. Đường đồng phí là đường có cùng mức chi phí khi kết hợp các đầu vào theo các phương án khác nhau. Ở bất cứ nơi nào sản xuất diễn ra đều phải có chi phí, các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn luôn nhận thức được thực tế đơn giản này khi đặt ra mục tiêu sản xuất kinh doanh, bởi mỗi một đồng chi phí không cần thiết sẽ làm giảm lợi nhuận của hãng đúng bằng đồng chi phí đó. Chi phí tính toán là phần chi phí mà chủ doanh nghiệp thực sự phải bỏ ra hay phải xuất tiền đi mua trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chính là khoản thực chi bằng tiền Chi phí cơ hội chính là sự lựa chọn làm việc này hay làm việc khác, nếu chọn việc này thì phải bỏ việc kia, đó chính là khoản thu nhập bị mất đi gọi là chi phí cơ hội Chi phí kinh tế là giá trị của toàn bộ nguồn tài nguyên đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm cả phần chi phí đường nhiên mà doanh nghiệp đã bỏ ra và phần chi phí cơ hội đã bỏ lỡ của các yếu tố đầu vào. Chi phí ngắn hạn là chi phí của thời kỳ trong đó một số yếu tố đầu vào coi như cố định, còn các yếu tố đầu vào khác sẽ biến đổi. Tổng chi phí của việc sản xuất ra sản phẩm bao gồm giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó, nó bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi; Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng; Chi phí bình quân là phần chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, nó là loại chi phí được các chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận. 78
  19. Chi phí cận biên là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn sản phẩm,nó chính là phần gia tăng của tổng chi phí sản xuất khi sản xuất tăng lên một đơn vị sản phẩm Chi phí sản xuất dài hạn là chi phí của thời kỳ trong tất cả các yếu tố đầu vào đều thay đổi. Khi đó doanh nghiệp chỉ có một loại chi phí đó là chi phí biến đổi. Tổng chi phí dài hạn mô tả chi phí tối thiểu cho việc sản xuất ra mỗi mức sản lượng. Khi doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tất cả các yếu tố đầu vào của mình một cách tối ưu Tổng doanh thu là toàn bộ các khoản thu về khi bán các đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Doanh thu cận biên cận biên là phần doanh thu tăng thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ Doanh nghiệp chỉ đạt được doanh thu tối đa ở mức sản lượng ( Q ) mà tại đó có MR = 0 Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ và tổng chi phí sản xuất để tạo ra số lượng hàng hoá dịch vụ đó Quy tắc tối đa hoá lợi nhuận: Doanh nghiệp chỉ đạt lợi nhuận tối đa ớ mức sản lượng (Q*) mà tại đó có MR = MC. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.Thế nào là yếu tố đầu vào đầu ra của Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh? 2. Thế nào là hàm sản xuất? Những vấn đề cần lưu ý về hàm sản xuất? Cho ví dụ để minh hoạ? 3.Thế nào là năng suất cận biên, năng suất trung bình của yếu tố đầu vào? Nêu phương pháp tính và mối quan hệ giữa chúng? 4. Trình bày quy luật "Năng suất cận biên giảm dần”? Cho ví dụ và minh hoạ bằng đồ thị? 5. Trình bày quy tắc "Lựa chọn đầu vào tối ưu" đối với doanh nghiệp trong thời kỳ sản xuất ngắn hạn? Cho ví dụ và minh hoạ bằng đồ thị? 6. Thế nào là đường đồng lượng và tỷ suất thay thế kỹ thuật biên - MRTS? Cho ví dụ và nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này? 7. Đường đồng phí là gì ? Nêu phương pháp kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào nhằm tối thiểu hoá chi phí của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh? Minh hoạ bằng đồ thị? 8. Trình bày các cách phân loại chi phí của doanh nghiệp? Cho ví dụ và nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này? 9. Thế nào là chi cố định(FC), chi phí biến đổi(VC) và tổng chi phí(TC)? Vẽ đồ thị minh hoạ và nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này? 10. Chi phí bình quân là gì? Khái niệm, công thức tính các loại chi phí bình quân của doanh nghiêp ? Minh hoạ bằng đồ thị và giải thích hình dạng của các đường chi phí bình quân đó? 11. Thế nào là chi phí cận biên (MC) ? Nêu phương pháp tính và cho ví dụ để minh hoạ? 12. Trình bày mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân? Chứng minh rằng đường chi phí cận biên luôn cắt đường chi phí biến đổi bình quân và đường tổng chi phí bình quân tại điểm cực tiểu của 2 đường này? 13. Các loại chi phí dài hạn của doanh nghiệp? Minh hoạ bằng đồ thị và nêu mối quan hệ giữa các loại chi phí đó? 79
  20. 14. Phân tích khái niệm, vai trò, nguồn gốc và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ? 15. Thế nào là doanh thu cận biên (MR)? Phương pháp tính và vẽ đồ thị để minh hoạ? 16. Trình bày quy tắc tối đa hoá lợi nhuận? Vận dụng quy tắc này để giải thích cho hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn đầu ra? Dùng đồ thị để minh hoạ? 17. Phân tích nội dung tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn? BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Hàm sản xuất trong ngắn hạn với một đầu vào biến đổi X của một doanh nghiệp là: Q = 10X + X2 - 0,1 X 3. 1. Viết phương trình năng suất cận biên và năng suất trung bình của X (MPX và APX)? 2. Sản lượng cực đại của doanh nghiệp trong ngắn hạn là bao nhiêu? Khi đó doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đầu vào X? 3. Ở mức sản lượng nào thì năng suất trung bình là lớn nhất? 4. Minh hoạ các kết quả trên lên cùng một đồ thị? Bài 2: Hàm sản xuất ngắn hạn biểu hiện mối quan hệ giữa năng suất lúa Q và lượng phân đạm X (đơn vị tính kg/ha) được biểu diễn bằng phương trình sau: Q = 3.000 + 25X - 0,1X2. 1. Viết phương trình năng suất cận biên và năng suất trung bình của X (MPX và APX)? 2. Ở mức phân bón nào thì năng suất lúa đạt trị số cực đại? 3. Nếu giá thóc PY = 2.000 đ/kg và giá đạm PX = 4.000 đ/kg thì mức bón đạm nào là tối ưu? Khi đó năng suất lúa và lợi nhuận thu được bằng bao nhiêu? Bài 3: Bảng dưới đây bao hàm những thông tin về tình trạng thu và chi của một hãng. Sản lượng Giá($) Tổng chi phí ($) (đơn vị/tuần) 1 25 10 2 23 23 3 20 38 4 18 55 5 15 75 6 12,5 98 1. Tính chi phí cận biên (MC) và doanh thu cận biên (MR) của hãng 2. Ở mức sản lượng (gần đúng) nào lợi nhuận nào là tối đa. 3. Hãy tính lợi nhuận tại mỗi mức sản lượng. Bài 4: Cho hàm tổng chi phí ngắn hạn: TC = 50 + 111Q - 7Q2 +1/3 Q3. 1. Viết phương trình biểu diễn các loại chi phí: FC, VC, AFC, AVC, ATC và MC ?. 2. Xác định mức sản lượng tại đó AVC đạt trị số cực tiểu? Khi đó MC bằng bao nhiêu? Bài 5: Một hãng “chấp nhận giá”có số liệu về sản lượng và chi phí như sau: Q 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TC($) 12 27 40 51 60 70 80 91 104 120 1. Hãy tính các trị số tương ứng của : FC;VC ; AFC ; AVC ; ATC ; MC và vẽ đồ thị các loại chi phí đó ? 2. Xác định các mức giá: hoà vốn, đóng cửa, có nguy cơ phá sản của hãng ? 80
  21. 3. Nếu giá bán sản phẩm trên thị trường là 16$ thì sản lượng tối ưu và lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu? 4. Nếu giá bán sản phẩm trên thị trường là 13$ thì hãng có nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa? Tại sao? Bài 6: Một doanh nghiệp độc quyền có hàm cầu về sản phẩm là P = 186 - Q và hàm tổng chi phí TC = 0,1Q2 + 10Q + 2.400. 1. Xác định sản lượng, giá bán, lợi nhuận khi doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu: a. Tối đa hoá lợi nhuận? Khi đó độ co dãn cầu theo giá là bao nhiêu? b. Tối đa hoá doanh thu? 2. Nếu doanh nghiệp phải nộp một khoản thuế cố định T = 1000$ thì thuế này có ảnh hưởng gì đến sản lượng tối ưu, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp? Giải thích tại sao? 3. Nếu doanh nghiệp có thể nhập khẩu sản phẩm cùng loại từ nước ngoài với giá nhập tại doanh nghiệp là PW = 86$ thì doanh nghiệp sẽ nhập bao nhiêu sản phẩm và bán ra với giá nào để tối đa hoá lợi nhuận? Bài 7 : Một hãng có đường cầu về sản phẩm của mình là :P = 40 – Q Hãng có chi phí bình quân không đổi bằng 10 ở mọi mức sản lượng. a. Chi phí cố định của hãng là bao nhiêu? b. Tìm giá bán và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho hãng. Tính độ co giãn của cầu theo giá ở mức sản lượng đó. Bài 8 : Một hãng sản xuất thiết bị điện tử có hàm cầu về sản phẩm của mình là : P = 100 – 0,01Q. Trong đó P tính bằng $, Q : sp. Chi phí bình quân của hãng là : ATC = 50 + 30.000/Q a. Chứng minh rằng chiến lược tối đa hóa doanh thu của hãng khác với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận. b. Giả sử Nhà nước quyết định thu thêm một khoản thuế 10$ trên một đơn vị sản phẩm bán ra. Khi đó giá bán, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho hãng thay đổi như thế nào? Bài 9 : Cầu của thị trường về sách hướng dẫn du lịch cho người nước ngoài là : Q = 2.000 – 100P. Trong đó P là giá sách tính bằng USD. Trước khi in sách Nhà xuất bản đã phải chi một khoản cố định là 1.000$ cho việc trả tiền viết và đánh máy bản thảo. a. Viết phương trình biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cho việc xuất bản cuốn sách này, biết rằng chi phí bổ sung để in thêm 1 cuốn sách không đổi là 2$. b. Xác định số lượng sách in và giá bán khi Nhà xuất bản theo đuổi các mục tiêu : Tối đa hóa doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận. c. Nếu cơ quan quản lý Nhà nước quy định mức giá bán tối đa cho một cuốn sách là 9$ thì lợi nhuận của Nhà xuất bản sẽ thay đổi như thế nào? 81
  22. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục, 1992 2. TS. Nguyễn Như Ý và tập thể tác giả, các câu hỏi, Bài tập, Trắc nghiệm Kinh tế vi mô, NXB Thống kê, 1999. 3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô, Trường Đại học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006. 4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, , NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005. 5. GS.TS. Ngô Đình Giao, Hướng dẫn thực hành Kinh tế học vi mô, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê, 2000. 6. PGS.Ts. Nguyễn Văn Dần chủ biên, Kinh tế học vi mô (Học phần kinh tế học vi mô cơ sở) , NXB Lao động – Xa hội, năm 2007 82
  23. Chương 5: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN Mục tiêu:Phân loại thị trường theo mức độ cạnh tranh, phân tích rõ hành vi của các doanh nghiệp trong trị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh độc quyền, độc quyền nhóm, cách thức và phương pháp tối đa hóa lợi nhuận của từng loại doanh nghiệp trong các loại thị trường 5.1THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO 5.1.1 Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo Một thị trường được gọi là cạnh tranh hoàn hảo khi nó có đủ các đặc điểm sau: - Có vô số doanh nghiệp tham gia thị trường. Khi một doanh nghiệp tham gia hoặc rút khỏi thị trường cũng không ảnh hưởng gì đến lượng cung trên thị trường. - Người bán và người mua đều là người chấp nhận giá (phải mua bán theo giá thị trường). Người mua và người bán đều cho rằng các quyết định mua hoặc bán của mình không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. - Sản phẩm đồng nhất: Sản phẩm trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo hoàn toàn giống nhau để người mua không phải lựa chọn mình sẽ mua hàng của ai. - Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường là hết sức dễ dàng. - Tất cả các thông tin trên thị trường người mua và người bán đều biết rất rõ. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi. Mọi người có liên hệ mật thiết với nhau và sự thông tin giữa họ là liên tục. 5.1.2 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo: - Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá thị trường đang thịnh hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh nghiệp sẽ không bán được vì người tiêu dùng sẽ mua của người khác. Theo nghĩa đó, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh thị trường, tức là không có khả năng kiểm soát giá thị trường đối với sản phẩm mình bán. Sản lượng của doanh nghiệp là quá nhỏ so với cung thị trường, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng hoặc giá trên thị trường. - Các doanh nghiệp cạnh tranh riêng lẻ không có sức mạnh thị trường. Tất cả các doanh nghiệp cạnh tranh không có ảnh hưởng độc lập đến giá thị trường. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có sản lượng quá nhỏ so với dung lượng thị trường do đó các quyết định sản lượng của doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến giá. - Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang đối với sản lượng của mình, đường cầu của DN cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu cận biên, dọc đường cầu doanh thu cận biên bằng giá bán D,MR P1 0 Q Hình 5.1 Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo 83
  24. 5.1.3 Tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong cạnh tranh hoàn hảo: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tìm ra sản lượng tối đa hoá lợi nhuận ta phải phân tích doanh thu và chi phí.Tổng doanh thu và tổng chi phí đều phụ thuộc vào mức sản lượng sản xuất và tiêu thụ. - Để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp sẽ chọn mức sản lượng sao cho chênh lệnh giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất. + Hình trên cho thấy đường tổng TC doanh thu là đường thẳng vì với CP TR một mức giá đã cho, tổng doanh thu DT tỷ lệ thuận với sản lượng. A + Vì có chi phí cố định và chi phí biến đổi, nên tổng chi phí B không phải là đường thẳng. A TPr 0 Q’ Q* Q” Q H5.2.Doanh thu, chi phí và lợi nhuận Tổng chi phí tỷ lệ thuận với sản lượng (tổng chi phí tăng là bao nhiêu thì sản lượng tăng thêm một đơn vị).Ở mức sản lượng thấp, lợi nhuận âm vì doanh thu không đủ để bù đắp chi phí. MR > MC tăng sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận. Khi sản lượng tăng lợi nhuận có thể dương (q > Q0) và tăng cho đến khi sản lượng đạt tới Q* tại đó MR = MC, Q* là sản lượng tối đa hoá lợi nhuận. Khoảng cách thẳng đứng giữa đường TR và TC (đoạn AB) ở điểm này là lớn nhất. Sau mức sản lượng Q* có MR MC, MC P như vậy giảm sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận vì tiết kiệm được phần chi phí vượt quá * phần tăng trong tổng doanh thu. Diện tích gạch chéo giữa Q và Q2 là lợi nhuận bị mất đi do sản xuất ở Q2. + Doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng Q* sẽ đạt lợi nhuận tối đa. Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp là mức sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp là mức sản lượng mà tại đó doanh thu cận biên đúng bằng với chi phí cận biên 84
  25. Ðối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo, do doanh nghiệp là người chấp nhận giá thị trường nên doanh thu cận biên của doanh nghiệp luôn luôn bằng giá bán sản phẩm trên thị trường hay MR = PE chính vì vậy tại mức sản lượng tối ưu Q* ta có MR = MC = PE P MC ATC MR = PE Q* Q Hình 5.4: Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo * Hiệu quả và hạn chế của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: + Hiệu quả: - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn tạo ra áp lực cạnh tranh và đó chính là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và cho toàn ngành - Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo nguời tiêu dùng có lợi, họ mua được sản phẩm với giá vừa phải, chất lượng mẫu mã thường xuyên được cải tiến. - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo buộc các doanh nghiệp phải sản xuất ở tối thiểu của chi phí bình quân, cho nên muốn tồn tại các doanh nghiệp phải phấn đấu để giảm chi phí bình quân. Chính điều đó đã giúp cho việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả hơn. + Hạn chế: - Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp luôn luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau, do vậy giá sản phẩm trên thị trường luôn có xu hướng giảm nên lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng liên tục giảm, thậm chí nhiều doanh nghiệp sẽ đối mặt với tình huống thua lỗ. Do vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn có sự đóng cửa, phá sản của các doanh nghiệp. - Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo một số ngành chu kỳ sản xuất tương đối dài. Do đó nếu nhà sản xuất hiểu sai lệch về tín hiệu giá cả thị trường thì dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản. 5.2 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN 5.2.1 Khái niệm Thị trường độc quyền là loại thị trường trong đó chỉ có một doanh nghiệp tham gia thị trường và sản phẩm bán ra là duy nhất, không có sản phẩm thay thế. 5.2.2 Đặc điểm - Chỉ có một doanh nghiệp khống chế toàn bộ thị trường - Thị trường độc quyền nó bao gồm độc quyền bán và độc quyền mua + Độc quyền bán là một thị trường trong đó chỉ có một người bán nhưng nhiều người mua. + Độc quyền mua là một thị trường trong đó chỉ có một người mua nhưng nhiều người bán - Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường là rất khó hoặc không thể 85
  26. 5.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền Một doanh nghiệp có thể dành được vị trí độc quyền bởi một số nguyên nhân sau: - Đạt được tính kinh tế của quy mô: yếu tố quan trọng quyết định cấu trúc thị trường là sản lượng ở mức quy mô tối thiểu có hiệu quả so với cầu thị trường. Quy mô tối thiểu có hiệu quả là sản lượng mà tại đó đường chi phí bình quân dài hạn của một doanh nghiệp đạt được tính kinh tế của quy mô, thì việc mở rộng sản lượng của họ sẽ loại bỏ được các đối thủ và cuối cùng sẽ là người bán duy nhất trên thị trường, nếu mức sản lượng có chi phí bình quân tối thiểu đủ lớn để đáp ứng cầu thị trường. - Bằng phát minh sáng chế; đó là kết quả của các công trình nghiên cứu, bí quyết công nghệ đã được Nhà nước công nhận. Luật về bằng phát minh sáng chế (bản quyền) cho phép các nhà sản xuất độc quyền về một sản phẩm hoặc một quy trình công nghệ mới trong một khoảng thời gian nhất định. - Do kiểm soát các yếu tố đầu vào, đặc biệt là các yếu tố quan trọng. - Do quy định của Chính phủ; Chính phủ chỉ cấp giấy phép hành nghề cho một vài doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nào đó. Quyền được bán hoặc cung cấp các loại sản phẩm nhất định. 5.2.4 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp độc quyền. Là người sản xuất duy nhất đối với một loại sản phẩm, do đó nhà độc quyền có vị trí độc nhất trên thị trường. Nhà độc quyền có sự kiểm soát toàn diện đối với số lượng sản phẩm đưa ra bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là họ muốn đặt giá bao nhiêu cũng được, vì mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nếu nhà độc quyền đặt giá quá cao sẽ làm cho cầu hàng hoá giảm, lợi nhuận sẽ ít đi. Đường cầu của doanh nghiệp độc quyền dốc xuống dưới, đường doanh thu cận biên luôn nằm dưới đường cầu. Vì khi tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá phải giảm, nhưng tất cả các đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị bán thêm. P D MR 0 Q H5.4.Đư ờng cầu và doanh thu cận biên 5.2.5 Tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền - Sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền + Để tối đa hoá lợi nhuận doanh P nghiệp độc quyền lựa chọn mức sản lượng mà tại đó có doanh thu biên bằng P1 MC chi phí biên. Từ đường cầu ta tìm được P * của mức sản lượng Q*. Vấn đề đặt ra là P * làm thế nào để biết được Q là sản lượng P2 tối đa hoá lợi nhuận. D MR * 0 Q1 Q Q2 Q 86 H5.5.Sản lượng tối ưu
  27. + Khi MR > MC nghĩa là đơn vị sản phẩm tăng thêm có lợi nhuận dương. + Khi MR MC. Nếu nhà độc quyền bán sản lượng nhiều hơn Q1 thì sẽ thu được lợi nhuận bổ sung (MR - MC) và nhờ đó tổng lợi nhuận sẽ tăng. Nhà độc quyền có thể tăng sản lượng đến Q*. + Tại mức sản lượng Q2 giá tương ứng là P2 có MR MC) đây chính là thước đo quyền lực của nhà độc quyền. Sức mạnh độc quyền được đo bằng chỉ số Lenner : P MC L = P L là mức độ của sức mạnh độc quyền (phần mất không của xã hội do sức mạnh độc quyền). + Mất không từ sức mạnh độc quyền: Do sức mạnh độc quyền tạo ra giá cao hơn và số lượng sản phẩm sản xuất ra thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng bị thiệt, còn người sản xuất được lợi. Tuy nhiên nếu xét trên toàn xã hội (tức là cả người tiêu dùng và người sản xuất được tính trên một tổng thể) thì xã hội sẽ bị thiệt hơn so với cạnh tranh hoàn hảo. Có thể thấy được điều này thông qua việc so sánh thặng dư của người tiêu dùng và người sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền: - Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền: P + Doanh nghiệp độc quyền sẽ đạt được lợi nhuận vượt mức bởi hai lý do: P đ MC Tăng giá bán , cắt giảm sản lượng A Ph B D MR Q 0 Qđ Qh H5.6.Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền Nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì giá thị trường sẽ là Ph và Qh . Nếu thị trường là độc quyền thì giá và sản lượng là: Pd và Qd . Như vậy so với thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì thị trường độc quyền tạo ra phúc lợi ít hơn một phần thặng dư tiêu dùng (A) và thặng dư sản xuất (B) lại mất do chỉ sản xuất ở mức sản lượng Qd. + Sức mạnh độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất ra thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo. Nên ta dễ thấy người tiêu dùng bị thiệt hại còn sản xuất thì được lợi. Trong điều kiện độc quyền, doanh nghiệp có xu hướng sẽ cắt giảm sản lượng và nâng giá bán để thu được lợi nhuận độc quyền, mặt khác vì là người duy nhất bán hàng trên thị trường, cho nên doanh nghiệp không phải chịu sức ép cạnh tranh do đó họ không chịu đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học tiên tiến. Điều đó làm ảnh hưởng tới lợi ích người tiêu dùng và xã hội: Thiệt thòi về giá cả, chất lượng và sản lượng, vì vậy để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng và của xã hội các Chính phủ thường cố gắng can thiệp làm giảm bớt các tác hại độc quyền. 87
  28. 5.2.6 Ðịnh giá trong độc quyền a. Phân biệt giá - Phân biệt giá hoàn hảo (phân biệt giá cấp 1) Nếu có thể đặt cho mỗi khách hàng một giá thì nhà độc quyền sẽ đặt cho mỗi khách hàng một giá tối đa mà mỗi khách hàng đó sẵn sàng trả cho mỗi đơn vị sản phẩm (giá tối đa này là giá đặt trước của người tiêu dùng). Bằng cách này nhà độc quyền sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Việc đặt cho mỗi khách hàng một mức giá bằng giá đặt trước của họ được gọi là phân biệt giá hoàn hảo. Khi tính một giá chung với tất cả khách hàng, nhà độc P MC quyền sẽ sản xuất tại B với MC = MR. Nếu từng đơn vị sản A phẩm có thể được bán với giá P1 C khác nhau, doanh thu từ các sản B phẩm hiện có không giảm xuống bởi việc giảm giá để bán MR D thêm một đơn vị sản phẩm khác. Khi này đuờng cầu D QB Qc Q Hình 5.7 Phân biệt đối xử hoàn toàn theo giá chính là đường doanh thu biên và nhà độc quyền phân biệt đối xử hoà hảo sẽ sản xuất tại C. Sản lượng cao hơn và lợi nhuận cũng cao hơn. Bằng cách phân biệt đối xử theo giá, nhà độc quyền thu thêm được khoản doanh thu EP1A từ việc bán QB, và thu được khoản lợi nhuận biên là ABC khi nâng sản lượng từ QB đến Qc. - Phân biệt giá cấp 2 P P1 Pm P2 P3 ATC MC Qm MR D Q Khối 1 Khối 2 Khối 3 Hình 5.8 Phân biệt giá cấp 2 Trong một số thị trường, mỗi người tiêu dùng mua nhiều đơn vị hàng hoá trong một khoảng thời gian đã cho và cầu của người tiêu dùng giảm dần theo số đơn vị đã mua. Khi sự tiêu dùng tăng lên thì sự sẵn sàng thanh toán của họ lại giảm đi. Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể phân biệt đối xử theo số lượng tiêu dùng và điều đó được gọi là phân biệt giá cấp 2. Cơ chế hoạt động của phân biệt giá cấp 2 là đặt các mức giá khác nhau cho các số lượng hoặc khối lượng khác nhau của cùng một loại hàng hoá dịch vụ. Chẳng hạn với lượng hàng hoá ở khối 1 người tiêu dùng sẽ phải trả giá P1, với lượng hàng hoá ở khối 2 người tiêu dùng phải trả giá P2, với lượng hàng hoá ở khối 3 thì người tiêu dùng sẽ phải trả giá P3. Ðây cũng là một 88
  29. trường hợp đạt được tính kinh tế của quy mô với chi phí bình quân và chi phí cận biên giảm dần. Phân biệt giá cấp 2 có thể làm cho người tiêu dùng có lợi bằng việc mở rộng sản lượng và hạ thấp chi phí (ví dụ cách tính cước của VNPT đối với cước dịch vụ điện thoại cố định nội hạt TP Hà Nội: 1-200 phút giá 120 đ/phút, từ 201 - 400 phút giá 82đ/phút ). - Phân biệt giá cấp 3 Nhà độc quyền phân khách hàng thành 2 hoặc nhiều nhóm với các đường cầu riêng biệt. Giá tối ưu và sản lượng tối ưu là giá và sản lượng sao cho doanh thu cận biên của mỗi nhóm đều bằng chi phí cận biên (đây là hình thức phân biệt giá được áp dụng trong vé máy bay, đồ ăn sẵn, rượu ) P MC P1 P2 D1 MRt D2 MR1 MR2 Q2 Q1 Qt Hình 5.9 Phân biệt giá cấp 3 b. Phân biệt giá theo thời kỳ và đặt giá cao điểm + Phân biệt giá theo thời kỳ là một chiến lược định giá quan trọng được sử dụng rộng rãi và có liên quan chặt chẽ với phân biệt giá cấp 3. Ở đây người tiêu dùng được chia ra thành các nhóm khác nhau với các hàm cầu khác nhau và đặt các giá khác nhau ở những thời điểm khác nhau. P P P1 MC P2 P2 AC = MC D2 P1 D2 MR1 D1 MR2 D1 MR2 Q MR1 Q1 Q2 Q1 Q2 Q Hình 5.10 Phân biệt giá theo thời kỳ Hình 5.11 Ðặt giá cao điểm Ví dụ trong ngành phát hành sách (hình 5.10) lúc đầu người ta đặt giá cao (P1) để chiếm được thặng dư từ người tiêu dùng có cầu cao (đường cầu D1 và doanh thu cận biên MR1) về hàng hoá và không sẵn sàng chờ mua. Sau đó người ta giảm giá xuống (P2) để thu hút số đông trên thị trường (đường cầu D2 và doanh thu cận biên MR2). + Ðặt giá cao điểm: Cầu về một số loại hàng hoá dịch vụ tăng nhanh trong những khoảng thời gian nhất định trong ngày hoặc trong năm. Trong hình 5.11, bình 89
  30. thường đường cầu là D1 và mức giá là P1. Tuy nhiên vào lúc cao điểm đường cầu là D2 và mức giá sẽ được xác định là P2. Ðặt giá P2 ở thời kỳ cao điểm là có lợi hơn cho doanh nghiệp so với việc chỉ đặt một giá trong suốt thời các thời kỳ. Ðây cũng là một việc làm hiệu quả vì chi phí cận biên cao hơn trong thời kỳ cao điểm. + Ðặt giá hai phần Ðặt giá hai phần có liên quan đến phân biệt giá và cho ta một biện pháp nữa để chiếm đoạt thêm thặng dư của người tiêu dùng. Bằng cách đặt giá 2 phần doanh nghiệp đòi hỏi người tiêu dùng phải trả trước một khoản phí để có quyền mua sản phẩm, sau đó người tiêu dùng phải trả phí bổ sung cho mỗi đơn vị sản phẩm họ cần tiêu dùng. Ví dụ về trường hợp này là vé vào cửa công viên và phí sử dụng cho mỗi trò chơi giải trí trong công viên, dịch vụ điện thoại (khách hàng trả tiền thuê bao hàng tháng và trả lệ phí cho mỗi lần nói chuyện) Ngoài ra còn có nhiều cách khác để có thể chiếm đoạt thặng dư của người tiêu dùng như việc bán kèm, bán trói buộc 5.3. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO 5.3.1 Cạnh tranh độc quyền a. Khái niệm Cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nào đó, nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ có khả năng kiểm soát độc lập với giá cả của chính mình. b. Đặc điểm - Có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt: + Sản phẩm của họ có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao. + Sản phẩm của họ có sự khác biệt chút ít: Sự khác biệt của các sản phẩm bán trên thị trường thông qua hình thức mẫu mã, nhãn hiệu như thị trường bột giặt, dầu gội đầu, kem đánh răng - Việc tham gia hoặc rút khỏi thị trường là tương đối dễ dàng. c. Cân bằng ngắn hạn và dài hạn - Trong ngắn hạn: + Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có cầu dốc xuống và có thể có sức mạnh độc quyền. + Cạnh tranh có tính độc quyền (cũng tương tự như cạnh tranh hoàn hảo) có khả năng tự do tham gia thị trường nên tiềm năng thu được lợi nhuận sẽ hấp dẫn các công ty mới với những mặt hàng có sức cạnh tranh đi vào thị trường làm lợi nhuận giảm xuống. Hình bên cho thấy số lượng sản phẩm có P sức tối đa hoá lợi nhuận tại Q* được tìm thấy ở giao điểm của đường MR và MC. MC ATC Vì P > ATC do đó doanh nghiệp thu P* được phần lợi nhuận bằng hình chữ nhật tô đậm. ATC D MR 0 Q* Q H5.12 Cân bằng ngắn hạn - Trong dài hạn: Trong thời gian dài, lợi nhận sẽ kích thích nhiều doanh nghiệp đi vào thị trường. Vì những doanh nghiệp này đưa ra mặt hàng cạnh tranh, doanh nghiệp mất một phần 90
  31. thị trường và số hàng bán được giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị co dần lại, đến một thời điểm nào đó doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng hoà vốn. Hình bên cho ta thấy đường cầu D trong P MC thời gian dài hạn tiếp tuyến với đường chi LAC phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lựa chọn mức sản lượng P1 D Q* với mức giá P1 lợi nhuận = 0 vì P = LAC (chi phí bình quân dài hạn) MR 0 Q* Q H5.13 Cân bằng dài hạn 5.3.2. Độc quyền nhóm (tập đoàn) a. Khái niệm Độc quyền nhóm là một thị trường trong đó một vài hãng sản xuất toàn bộ hay một phần lớn mức cung thị trường về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. b. Đặc điểm - Một số hay tất cả các công ty dành được những lợi nhuận quan trọng trong thời gian dài vì những hàng rào chắn như cản trở về vốn, công nghệ sản xuất làm cho những công ty mới khó hoặc không thể đi vào thị trường. Ví dụ: Các ngành sản xuất ô tô, hoá dầu, thiết bị điện tử, máy tính. - Trên thị trường độc quyền nhóm chỉ có vài công ty cạnh tranh với nhau, mỗi công ty phải cẩn thận xem xét các hành động của mình khi cần đề ra những quyết định KT quan trọng như: ấn định giá, xác định mức sản lượng c. Giá cả và sản lượng trong độc quyền nhóm - Đường cầu gãy khúc đối với độc quyền nhóm. + Mô hình đường cầu gãy khúc là sự mô tả mức giá cứng nhắc của nhà độc quyền nhóm. + Trong thị trường độc quyền nhóm P đường cầu và đường doanh thu cận biên là đường gãy khúc và gián đoạn. D + Các DN phụ thuộc lẫn nhau: nếu doanh nghiệp A tăng giá thì P1 lượng cầu doanh nghiệp A giảm, MR lượng cầu doanh nghiệp B, C sẽ tăng. MR D 0 Q1 Q H 5.14 Đường cầu của DN độc quyền nhóm Hình trên cho ta thấy: tại mức giá P1 là mức giá đang thịnh hành, đường cầu rất co giãn.Vì doanh nghiệp tin rằng nếu doanh nghiệp tăng giá lên cao hơn thì các doanh nghiệp sẽ không nâng giá vì do đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm (ít người mua hàng cho doanh nghiệp). Ở mức giá P1 đường cầu không co giãn vì doanh nghiệp tin rằng nếu doanh nghiệp hạ giá thì các doanh nghiệp khác sẽ hạ giá của mình vì họ không muốn mất 91
  32. phần thị trường. Như vậy lượng bán của doanh nghiệp sẽ tăng ở chừng mực mà giá thị trường giảm làm tăng tổng cầu thị trường. - Lợi nhuận của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hiện hành sẽ tối đa hoá lợi nhuận chung nếu doanh nghiệp ứng xử như là một doanh nghiệp độc quyền có nhiều nhà máy. + Lợi nhuận của việc cấu kết P Trong thị trường độc quyền tập đoàn các hãng có sự phụ thuộc lẫn nhau, quyết định tối ưu của một Pm hãng cụ thể luôn phụ thuộc vào dự đoán của nó về việc các đối thủ sẽ ATC = phản ứng như thế nào. Chính vì Pc MC thế các hãng độc quyền nhóm này có xu thế cấu kết với nhau, tức là MR D các hãng sẽ thoả thuận công khai hoặc ngấm ngầm nhằm tránh sự cạnh tranh với nhau và để đạt được Qm Qc lợi nhuận cao hơn Hình 5.15 Cấu kết và cạnh tranh Hình 5.15 cho thấy một ngành trong đó mỗi hãng và toàn bộ ngành đó có tổng chi phí bình quân ATC và chi phí cận biên MC không đổi (ở mức Pc). Giả sử đây là một ngành có tính cạnh tranh thì mức sản lượng sản xuất ra sẽ là Qc và giá bán trên thị trường sẽ là Pc. Tuy nhiên đối với một ngành độc quyền thì hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận bằng cách sản xuất ra khối lượng sản phẩm Qm và bán với giá Pm. Nếu các hãng độc quyền nhóm cấu kết với nhau để sản xuất ra Qm thì ta nói rằng các hãng đó là độc quyền có tính cấu kết. Sau khi đã quyết định sản lượng của ngành là Qm thì các hãng đó sẽ có những cuộc đàm phán với nhau để thống nhất phân chia mức sản lượng và lợi nhuận đối với từng hãng riêng lẻ. Mặc dù các hãng có sự thoả thuận với nhau để sản xuất ra tổng mức sản lượng là Qm nhằm tối đa hoá lợi nhuận của toàn ngành, tuy nhiên rất khó có thể ngăn cản các hãng riêng lẻ vi phạm thoả thuận tập thể đó. Bởi vì mỗi hãng đều có đường chi phí biên thấp nên đều có thể mở rộng sản xuất. Nếu một hãng mở rộng sản xuất bằng cách đặt giá thấp hơn giá đã được thoả thuận Pm, lợi nhuận của hãng đó sẽ tăng lên. Tuy nhiên khi đó tổng sản lượng của ngành sẽ vượt quá Qm nên tổng lợi nhuận của toàn ngành sẽ thấp hơn và do vậy các hãng khác sẽ bị thiệt. Như vậy việc mở rộng sản xuất của một hãng sẽ làm cho lợi nhuận của hãng đó tăng lên nhưng lại gây thiệt hại đối với các hãng khác hay hãng đó đã thu được lợi nhuận từ sự thiệt hại của các bạn hàng cấu kết của nó. Như vậy các nhà độc quyền nhóm bị giằng xé giữa mong muốn cấu kết nhờ đó mà tối đa hoá lợi nhuận chung và mong muốn cạnh tranh với hy vọng tăng phần thị trường và lợi nhuận trước thiệt hại của các đối thủ. Tuy nhiên nếu tất cả các hãng đều cạnh tranh với nhau thì lợi nhuận chung sẽ thấp và không có hãng nào làm ăn tốt cả. Ðó là tình thế lưỡng nan giữa các hãng độc quyền nhóm. + Cartel Cấu kết hoặc hợp tác giữa các hãng được chấp nhận thực hiện thông qua các thoả thuận chính thức về mặt pháp lý. Những thoả thuận như thế được gọi là Cartel. Vào cuối thế kỷ thứ 19 những Cartel đó là rất phổ biến và chúng thoả thuận được về thị phần cũng như về giá cả trong nhiều ngành. Ngày nay những hoạt động như thế đã bị cấm ở nhiều nước Châu Âu, Mỹ và nhiều nước khác. Mặc dù có nhiều hình 92
  33. phạt lớn nếu bị phát hiện, tuy nhiên những thoả thuận không chính thức và những cam kết bí mật giữa các hãng vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Cartel nổi tiêng nhất là OPEC, tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ được thành lập từ năm 1973. Các nước hội viên của OPEC họp thường xuyên để quyết định giá và sản lượng. Ban đầu OPEC rất thành công trong việc sắp xếp để giảm sản lượng nhắm đẩy giá dầu lên cao. Nhờ đó từ năm 1974 đến 1980 doanh thu thực tế của OPEC tăng lên 340%. Tuy nhiên ngay từ khi mới ra đời nhiều nhà kinh tế đã tiên đoán rằng giống như nhiều những Cartel khác, OPEC sẽ nhanh chóng sụp đổ do động cơ khuyến khích lừa đảo là quá mạnh, mà các thành viên khó có thể cưỡng lại được. Hơn nữa, khi một thành viên nào đó vi phạm thoả thuận, thì các thành viên khác cũng có xu hướng làm theo. Trên thực tế một lý do làm cho OPEC thành công trong một thời gian dài là do sự sẵn sàng của ARậpxêút, nước sản xuất dầu lớn nhất trên thế giới không tăng sản lượng của mình trong khi các nước hội viên đòi phải tăng mức sản lượng. Tới năm 1986, ARậpxêút không còn sẵn lòng chơi theo luật này nữa và không đồng ý đẩy giá lên nữa. Ðiều này đã làm cho giá đầu giảm mạnh từ gần 30 USD/thùng xuống còn 9 USD/thùng. TÓM TẮT CHƯƠNG Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có mức sản lượng quá nhỏ so với dung lượng thị trường do đó các quyết định sản lượng của doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến giá. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang đối với sản lượng của mình, đường cầu của DN cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu cận biên, dọc đường cầu doanh thu cận biên bằng giá bán Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo tối đa hoá lợi nhuận tại mức sản lượng (Q*) mà tại đó có MR = MC và P = MC. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn tạo ra áp lực cạnh tranh và đó chính là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và cho toàn ngành, do áp lực cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất ở tối thiểu của chi phí bình quân, cho nên muốn tồn tại các doanh nghiệp phải phấn đấu để giảm chi phí bình quân. Chính điều đó đã giúp cho việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả hơn. Thị trường độc quyền là loại thị trường trong đó chỉ có một doanh nghiệp tham gia thị trường và sản phẩm bán ra là duy nhất, không có sản phẩm thay thế. Một doanh nghiệp có thể dành được vị trí độc quyền bởi một số nguyên nhân sau: Đạt được tính kinh tế của quy mô, bằng phát minh sáng chế; do kiểm soát các yếu tố đầu vào đặc biệt là các yếu tố quan trọng, do quy định của Chính phủ. Nhà độc quyền có sự kiểm soát toàn diện đối với số lượng sản phẩm đưa ra bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là họ muốn đặt giá bao nhiêu cũng được, vì mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nếu nhà độc quyền đặt giá quá cao sẽ làm cho cầu hàng hoá giảm, lợi nhuận sẽ ít đi. Đường cầu của doanh nghiệp độc quyền dốc xuống dưới, đường doanh thu cận biên luôn nằm dưới đường cầu. Một đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp độc quyền là nhà độc quyền quy định mức giá vượt chi phí biên (P >MC) đây chính là thước đo quyền lực của nhà độc quyền. Trong điều kiện độc quyền, doanh nghiệp có xu hướng sẽ cắt giảm sản lượng và nâng giá bán để thu được lợi nhuận độc quyền, mặt khác vì là người duy nhất bán hàng trên thị trường, cho nên doanh nghiệp không phải chịu sức ép cạnh tranh do đó họ 93
  34. không chịu đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, điều đó làm ảnh hưởng tới lợi ích người tiêu dùng và xã hội. Phân biệt giá là một biện pháp của nhà độc quyền để chiếm đoạt thêm thặng dư của người tiêu dùng: Phân biệt giá hoàn hảo, phân biệt giá cấp 2, phân biệt giá cấp 3 phân biệt giá theo thời kỳ, đặt giá cao điểm, đặt giá hai phần. Cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nào đó, nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ có khả năng kiểm soát độc lập với giá cả của chính mình. Cạnh tranh có tính độc quyền (cũng tương tự như cạnh tranh hoàn hảo) có khả năng tự do tham gia thị trường nên tiềm năng thu được lợi nhuận sẽ hấp dẫn các công ty mới với những mặt hàng có sức cạnh tranh đi vào thị trường làm lợi nhuận giảm xuống. Trong thời gian dài, lợi nhận sẽ kích thích nhiều doanh nghiệp đi vào thị trường. Vì những doanh nghiệp này đưa ra mặt hàng cạnh tranh, doanh nghiệp mất một phần thị trường và số hàng bán được giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị co dần lại, đến một thời điểm nào đó doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng hoà vốn. Độc quyền nhóm là một thị trường trong đó một vài hãng sản xuất toàn bộ hay một phần lớn mức cung thị trường về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. Trên thị trường độc quyền nhóm chỉ có vài công ty cạnh tranh với nhau, mỗi công ty phải cẩn thận xem xét các hành động của mình khi cần đề ra những quyết định kinh tế quan trọng như: ấn định giá, xác định mức sản lượng Mô hình đường cầu gãy khúc là sự mô tả mức giá cứng nhắc của nhà độc quyền nhóm. Các doanh nghiệp hiện hành sẽ tối đa hoá lợi nhuận chung nếu doanh nghiệp ứng xử như là một doanh nghiệp độc quyền có nhiều nhà máy. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy trình bày khái niệm và vai trò của thị trường? 2. Hãy trình bày đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cho biết tại sao đường chi phí cận biên MC tính từ điểm AVCmin trở lên chính là đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp? 3. Hãy trình bày đặc điểm của thị trường độc quyền bán và cho biết các nguyên nhân dẫn đến độc quyền bán? 4. Mục đích của phân biệt giá trong độc quyền và trình bày các hình thức phân biệt giá? 5. Hãy cho biết các hình thức điều tiết độc quyền và minh hoạ bằng đồ thị? 6. Hãy trình bày các đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền? 7. Hãy trình bày các đặc điểm của thị trường độc quyền tập đoàn? 8. Hãy giải thích tại sao đường cầu của doanh nghiệp độc quyền tập đoàn là đường cầu gẫy khúc? BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có hàm tổng chi phí : TC = Q2 + Q +100. (TC tính bằng $) 1. Viết phương trình biểu diễn các loại chi phí: VC ; FC ; AFC ; AVC ; ATC và MC? Minh hoạ các loại chi phí đó lên đồ thị? 2. Tìm mức giá và sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp? Khi giá bán sản phẩm trên thị trường là 5$, doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa? Tại sao? 3. Nếu giá thị trường của sản phẩm là 37$, doanh nghiệp nên sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận? Xác định lợi nhuận tối đa đó? 94
  35. Bài 2: Một nhà độc quyền bán đang đứng trước đường cầu là P = 11-Q, trong đó P được tính bằng ngàn đồng/sản phẩm và Q được tính bằng ngàn sản phẩm. Nhà độc quyền này có chi phí trung bình không đổi ATC = 6 ngàn đồng/sản phẩm. 1.Hãy xác định đường doanh thu cận biên và đường chi phí biên của doanh nghiệp? 2. Hãy xác định giá và sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp? Hãy tính mức lợi nhuận đó và tính chỉ số Lerner thể hiện mức độ độc quyền của doanh nghiệp? 3. Một cơ quan điều tiết của chính phủ ấn định giá cả tối đa là 7 ngàn đồng/sản phẩm. Hãy xác định khối lượng sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp? Tính chỉ số Lerner thể hiện mức độ độc quyền của doanh nghiệp? Bài 3: Một DN cạnh tranh độc quyền có hàm cầu về sản phẩm P = 16 - Q +24/Q và hàm tổng chi phí TC = 43 + 4Q (giá và chi phí tính bằng $) 1.Viết phương trình biểu diễn các loại chi phí: FC, VC, AFC, AVC, ATC, MC và MR? 2. xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận khi doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu: a. Tối đa hóa lợi nhuận? b. Tối đa hóa doanh thu? 3. Nếu chính phủ đánh thuế 2$/sản phẩm bán ra thì sản lượng tối ưu, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi như thế nào? Bài 4 :Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm chi phí trung bình : AC = 2 + 2Q + 75/Q; trong đó Q là sản lượng (sp) 1. Xác định hàm cung sản phẩm trong ngắn hạn của hãng. 2. Nếu giá thị trường là 30$/sp thì mức sản lượng tối ưu cho hãng là bao nhiêu? 3. Nếu giá hạ xuống 10$ thì công ty có lãi hay lỗ vốn? Có nên tiếp tục sản xuất hay không? Bài 5 :Hàm tổng chi phí của 1 hãng cạnh tranh hoàn hảo là : TC = Q² + Q + 100 1. Viết phương trình biểu diễn các chi phí ngắn hạn FC, ATC, AVC, MC của hãng. 2. Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá bán trên thị trường là 27$. Tính lợi nhuận lớn nhất đó. 3. Xác định mức giá và sản lượng hòa vốn của hãng. Giá đóng cửa của hãng là bao nhiêu? Bài 6: Một hãng có đường cầu về sản phẩm là : P = 15 – 0,05Q và hàm tổng chi phí ngắn hạn là : TC = 0,02Q² + Q. 1. Xác định mức giá và sản lượng để hãng tối đa hóa doanh thu. 2. Xác định mức giá và sản lượng để hãng tối đa hóa lợi nhuận. 3. Nếu Chính phủ thu thuế 1$/sp bán ra thì giá bán và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho hãng thay đổi như thế nào? 4. Nếu hãng có đường cầu nằm ngang : P = 5 $ thì mức thuế trên làm thay đổi sản lượng của hãng như thế nào? Bài 7 :Giả sử một nhà độc quyền bán có đường cầu là P = 11 – Q và TC = 6Q. 1. Tính lợi nhuận tối đa, sức mạnh độc quyền bán bằng chỉ số Lerner. 2. Tính khoản mất không do nhà độc quyền này gây ra. 95
  36. Bài 8 : Cầu thị trường về sản phẩm A là : P = 100 – Q. Thị trường này do một nhà độc quyền khống chế. Hàm chi phí của nhà độc quyền là : TC = 500 + 3Q + Q². 1. Chi phí cố định của hãng độc quyền này là bao nhiêu? 2. Xác định nhuận tối đa của hãng? 3. Nếu hãng này muốn tối đa hóa doanh thu thì nó sẽ lựa chọn mức giá và sản lượng nào? Bài 9 :Một hãng sản xuất xe máy độc quyền có hàm cầu về sản phẩm : P = 2750 – (45/8)Q . Trong đó P là giá bán ($); Q là sản lượng (chiếc). Hàm tổng chi phí của hãng : TC = Q³/30 – 15Q² + 2.500Q. 1. Để bán được 200 xe máy giá bán mỗi chiếc phải là bao nhiêu? Khi đó tổng doanh thu của hãng là bao nhiêu? 2. Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá tối đa hóa lợi nhuận. 3. Hãng nên đặt mức giá nào để bán được nhiều sản phẩm nhất mà không bị lỗ vốn? 4. Để tối đa hóa tổng doanh thu, hãng phải bán bao nhiêu xe, với mức giá nào? Bài 10 : Công ty A và công ty B sản xuất cạnh tranh với nhau. Vì nhà máy và thiết bị quá đắt và vì chi phí cận biên của sản xuất quá thấp ( chỉ 5$/sp) ,hai hãng cạnh tranh nhau bằng việc lựa chọn sản lượng. Cầu thị trường được cho như trong bảng sau : Giá ($) 22,5 20 17,5 15 12,5 10 7,5 Lượng (sp) 0 100 200 300 400 500 600 1. Giả sử rằng hai hãng cố gắng hoạt động như một cartel và phân chia thị trường bằng nhau. Hãy tìm sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho mỗi hãng. 2. Bây giờ hãy xem xét vấn đề trên quan điểm của hãng A. Hãng A phỏng đoán hãng B sẽ sản xuất sản lượng giải được ở câu a . Hãy tìm giá bán và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho mỗi hãng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục, 1992 2. TS. Nguyễn Như Ý và tập thể tác giả, các câu hỏi, Bài tập, Trắc nghiệm Kinh tế vi mô, NXB Thống kê, 1999. 3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô, Trường Đại học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006. 4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, , NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005. 5. GS.TS. Ngô Đình Giao, Hướng dẫn thực hành Kinh tế học vi mô, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê, 2000. 6. PGS.Ts. Nguyễn Văn Dần chủ biên, Kinh tế học vi mô (Học phần kinh tế học vi mô cơ sở) , NXB Lao động – Xa hội, năm 2007 96
  37. Chương 6: THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT Mục tiêu: Cung cấp cho người biết và hiểu về khái niệ , đặc điểm cung-cầu về lao động, phương pháp xác định số lượng tối ưu, phân tích các nhân tố tác động đến cung lao động, trạng thái của thị trường lao động, các đặc điểm của thị trường vốn. 6.1. CUNG – CẦU LAO ĐỘNG 6.1.1. Cầu về lao động a. Khái niệm Cầu đối với lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. b. Đặc điểm - Cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. - Cầu đối với lao động nó thuộc vào giá cả của lao động. Khi giá của lao động càng cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. W 1 W2 D W1 0 L L L2 1 H6.1. Đường cầu về lao động c. Phương pháp xác định số lượng lao động tối ưu - Để đưa ra quyết định thuê bao nhiêu người lao động, người chủ phải xem xét mỗi người lao động mang lại bao nhiêu và chi phí bỏ ra để thuê họ là bao nhiêu. Chi phí thuê lao động chính là mức tiền công, phần lợi nhuận mang lại cho người chủ sẽ được xác định dựa vào giá trị bằng tiền của phần đóng góp cho tổng sản phẩm. Q Ta có: MPPl = (1) L MRPL = MRP2 x P0 Trong đó: + MRP2 là sản phẩm doanh thu cận biên của lao động. + MRPL là sản phẩm hiện vật cận biên của lao động. + P0 là giá bán sản phẩm - Người chủ doanh nghiệp mong muốn những lao động có sản phẩm doanh thu cận biên vượt mức tiền công của họ, sự tiếp tục thuê lao động cho đến khi nào sản phẩm doanh thu cận biên của người lao động tăng thêm đó giảm tới mức mà tại đó có MRPL = WTT. Ví dụ: Một người chủ thuê lao động về hái nho, với mức tiền công là 40.000đ/ngày. Với diện tích của vườn là cố định (K) lao động là biến đổi(L). Bảng 6.1: Lượng lao động và lượng nho hái được Số lao động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 người/ngày Tổng sản lượng 0 5 10 14 17 19 20 20 18 15 97
  38. Bảng 6.2: Sản phẩm hiện vật cận biên và sản phẩm doanh thu cận biên Số lao động Sản lượng Giá nho Sản phẩm hiện Sp doanh thucận (người/ngày) (1000đ) vật cận biên biên (1000đ) MPPL MRPL L Q P0 0 0 20 0 0 1 5 20 5 100 2 10 20 5 100 3 14 20 4 80 4 17 20 3 60 5 19 20 2 40 6 20 20 1 20 7 20 20 0 0 8 18 20 -2 -40 9 15 20 -3 -60 Vậy người chủ thuê 6 đơn vị lao động là tối ưu, vì tại mức 6 lao động có: MRPL = WTT = 40. 000đ 6.1.2 Cung về lao động a. Khái niệm Cung về lao động là lượng lao động được cung cấp là số giờ mà người lao động sẵn sàng làm việc ở các mức lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. b. Những nhân tố tác động đến cung lao động: + Mức lương của công nhân: Khi mức lương còn thấp, nếu mức tiền W SL công tăng thì cung về lao động cũng tăng, tuy nhiên khi mức tiền công tăng W2 A cao đến một mức nào đó (người lao động chỉ cần làm ít nhưng vẫn có thu nhập cao) thì họ có xu hướng giảm thời gian W1 làm việc, tăng thời gian nghỉ ngơi. 0 L1 L2 L H6.2 Đường cung về lao động + Sự thoả mãn nhu cầu của con người. Để thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần, con người có nhu cầu lao động thực sự, lao động đã sáng tạo ra con người và cũng là nhu cầu trong sự tồn tại của con người. + Các áp lực tâm lý xã hội: Những người công nhân đã tạo nên một tập thể bè bạn và sự hiểu biết lẫn nhau, những yếu tố xã hội học cũng đã làm tăng sự gắn bó của con người với lao động. + Các áp lực kinh tế: Lòng khao khát vật chất và áp lực kinh tế hấp dẫn tăng sức mạnh cho người lao động, cùng với áp lực tâm lý xã hội khi ta muốn tăng mức tiêu dùng thì cần phải có thu nhập để thu nhập thì mọi người phải có việc làm và phải tích cực làm việc. 98
  39. + Phạm vi thời gian: Trong một ngày con người có thể làm việc và nghỉ ngơi. Chúng ta không thể làm việc toàn bộ thời gian, thay vào đó là con người sử dụng một số thời gian cho các hoạt động nghỉ ngơi. Điều đó có nghĩa là hoạt động không làm việc cũng có giá trị: . Nghỉ ngơi để hồi phục khả năng lao động. . Nghỉ ngơi để vui chơi giải trí. . Nghỉ ngơi để thưởng thức các hàng hoá dịch vụ mà ta mua. + Lợi ích cận biên của sự nghỉ ngơi giảm đi khi thời gian nghỉ tăng lên. + Lợi ích cận biên của lao động giảm đi khi thời gian lao động tăng lên. + Hiệu quả làm việc tối ưu khi giá trị cận biên của nghỉ ngơi bằng giá trị cận biên của lao động. Trong thực tế việc quyết định cung ứng lao động phụ thuộc rất lớn vào mức tiền công. Mức tiền công thực tế là yếu tố quyết định mức cung ứng lao động. 6.1.3 Cân bằng thị trường lao động: - Thị trường lao động cân bằng khi cung về lao động đúng bằng cầu về lao động. Tại điểm E có DL = SL với mức lương và W W0 và lượng nhân công là L0 Sl’ - Khi cầu về lao động giảm (do suy SL , E” thoái) từ DL D L ta có điểm cân W 2 , E bằng mới E và trên thị trường lao W0 động tiền công là W1 và L1. Ta có DL W1 < W2, L1< L0 lượng công E’ nhân bị giảm xuống trong ngành. W 1 DL 0 L1 L2 L0 L H 6.3 Cân bằng thị trường lao động ’ - Khi cung lao động của ngành giảm SL S L(do đầu tư máy móc mới trong các ngành khác và lao động trở nên năng suất hơn, họ trả mức tiền công cao hơn). Tại ” điểm cân bằng E , trên thị trường lao động là W2 và L2. Ta có: W2 < W0, L2 < L0 lượng công nhân bị giảm xuống trong ngành. 6.2 CUNG – CẦU VỀ VỐN 6.2.1 Cầu về vốn - Cầu về vốn của một doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp đó. Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh cũng giống như yếu tố lao động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của các dịch vụ vốn sẽ đóng góp thêm vào giá trị sản lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu . - Sản phẩm giá trị biên của vốn (MVRK) sẽ giảm xuống khi lượng vốn tính trên đầu công nhân tăng lên. R là tiền thuê một đơn vị vốn 0 MVP K MVPK Mo Ko Mức vốn H6.4 Giá trị biên của vốn 99
  40. Qua đồ thị ta thấy ở mức giá thuê đơn vị vốn thì doanh nghiệp có lượng cầu K0 đơn vị dịch vụ vốn. Đường R0 th MVPK thể hiện cầu về vốn của doanh nghiệp. - Đường sản phẩm giá trị biên của vốn có thể dịch chuyển lên trên bởi các yếu tố sau: + Sản phẩm của hàng được tăng giá, điều này làm cho sản phẩm hiện vật biên của vốn cũng có giá trị cao hơn. + Sự tăng mức độ sử dụng của các yếu tố kết hợp với vốn như lao động để sản xuất ra sản phẩm. + Tiến độ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối với các yếu tố kỹ thuật khác, các đầu vào của doanh nghiệp. 6.2.2 Cung về vốn - Đối với toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn, tổng cung của các tài sản vốn như máy móc, nhà cửa, xe cộ với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp là cố định. Bởi vậy đường cung của các đơn vị vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng. - Trong dài hạn tổng lượng vốn của nền kinh tế có thể thay đổi nhiều thiết bị, nhà máy mới có thể được xây dựng để tăng dự trữ vốn, đồng thời một số dự trữ vốn hiện có thì bị hao mòn và giảm hiệu suất. + Việc cung ứng của thị trường vốn phụ thuộc vào giá cho thuê. + Trong dài hạn, giá thuê tài sản càng cao thì việc cung các dịch vụ vốn nhiều hơn và dự trữ vốn thường xuyên nhiều hơn, đường cung dịch vụ vốn dốc lên. Tiền S’ Thuê Cung S ngắn hạn Cung dài hạn Mức vốn H6.5 Cung ngắn hạn và dài hạn 100
  41. TÓM TẮT CHƯƠNG Cầu về lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. Cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Cầu đối với lao động nó thuộc vào giá cả của lao động. Khi giá của lao động càng cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Để đưa ra quyết định thuê bao nhiêu người lao động, người chủ phải xem xét mỗi người lao động mang lại bao nhiêu và chi phí bỏ ra để thuê họ là bao nhiêu. Chi phí thuê lao động chính là mức tiền công, phần lợi nhuận mang lại cho người chủ sẽ được xác định dựa vào giá trị bằng tiền của phần đóng góp cho tổng sản phẩm. Cung về lao động là lượng lao động được cung cấp là số giờ mà người lao động sẵn sàng làm việc ở các mức lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Khi mức lương còn thấp, nếu mức tiền công tăng thì cung về lao động cũng tăng, tuy nhiên khi mức tiền công tăng cao đến một mức nào đó (người lao động chỉ cần làm ít nhưng vẫn có thu nhập cao) thì họ có xu hướng giảm thời gian làm việc, tăng thời gian nghỉ ngơi. Cầu về vốn của một doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp đó. Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh cũng giống như yếu tố lao động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của các dịch vụ vốn sẽ đóng góp thêm vào giá trị sản lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu . Đối với toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn, tổng cung của các tài sản vốn như máy móc, nhà cửa, xe cộ với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp là cố định. bởi vậy đường cung của các đơn vị vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng. Trong dài hạn tổng lượng vốn của nền kinh tế có thể thay đổi nhiều thiết bị, nhà máy mới có thể được xây dựng để tăng dự trữ vốn, đồng thời một số dự trữ vốn hiện có thì bị hao mòn và giảm hiệu suất. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Hãy trình bày khái niệm cầu về lao động và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cầu về lao động? Câu 2: Hãy trình bày khái niệm cung về lao động và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cung về lao động? Câu 3: Hãy trình bày khái niệm cầu, cung về vốn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cầu, cung về vốn? Câu 4: Trình bày phương pháp xác định lượng lao động, mức vốn tối ưu? DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục, 1992 2. Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld, Kinh tế vi mô, NXB Thống kê, Hà nội 1999 3. TS. Vũ Kim Dũng chủ biên, Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô, Trường Đại học KTQD, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội 2006. 4. TS. Vũ Kim Dũng , Kinh tế vi mô trắc nghiệm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, , NXB Lao động – Xa hội, Hà nội 2005. 5. PGS.Ts. Nguyễn Văn Dần chủ biên, Kinh tế học vi mô (Học phần kinh tế học vi mô cơ sở) , NXB Lao động – Xa hội, năm 2007 6. TS. Lê Bảo Lâm và tập thể tác giả, Kinh tế vi mô, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ chí minh, NXB Thống kê, 1999 101
  42. Chương 7: NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ Mục tiêu: Phân tích rõ những mặt hạn chế của kinh tế thị trường như; Ảnh hưởng của ngoại ứng, hàng hoá công cộng không được cung ứng đầy đủ, sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, độc quyền và sức mạnh của thị trường độc quyền, chức năng công cụ và phương pháp can thiệp của Chính phủ nhằm hướng nền kinh tế đạt được các mục tiêu đã định. 7.1 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 7.1.1 Ảnh hưởng của ngoại ứng - Ảnh hưởng của ngoại ứng là tác động của quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tới thành viên thứ ba không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu dùng đó. ảnh hưởng của ngoại ứng có thể mang tính tích cực hoặc mang tính tiêu cực, nhưng thành viên thứ ba này không nhận được sự thanh toán hay phải trả chi phí thích hợp. Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra một dòng sông mà không phải chịu một chi phí nào, mặc dù họ gây ô nhiễm dòng sông, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cho những người tiêu dùng nước sông. Ngược lại, một người xây bồn hoa làm đẹp cho cả khu phố, mọi người đều được hưởng những tác đông từ việc trồng hoa mà không phải chịu một chi phí nào. - Các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí hoặc lợi ích của cá nhân và xã hội. 7.1.2 Hàng hoá công cộng - Hàng công cộng là loại hàng hoá mà ngay cả khi một người đã dùng thì người khác vẫn có thể dùng được.Với sản phẩm công cộng, mọi người đều tự do hưởng thụ, các lợi ích do sản phẩm đó mang lại và sự hưởng thụ của người này không làm giảm thiểu khả năng hưởng thụ của người khác. Ví dụ: Giao thông công cộng, y tế, giáo dục, quốc phòng an ninh - Nếu để các cá nhân riêng lẻ đảm nhận cung cấp các sản phẩm công cộng sẽ xảy ra tình trạng cung ứng không đầy đủ hoặc không được cung ứng. 7.1.3 Phân hoá giàu nghèo -Thị trường tự do cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự phân hoá theo khu vực, theo thu nhập cũng như theo giới tính. Chủng tộc giữa những người hoạt động kinh tế giống nhau gây nên những bất bình thường. 7.1.4 Độc quyền và sức mạnh của thị trường độc quyền - Trong thị trường canh tranh hoàn hảo quyết định sản xuất của các hãng hướng theo tiêu chuẩn P = MC và do vậy cũng bằng lợi ích cận biên đối với người tiêu dùng. - Trong thị trường độc quyền các nhà sản xuất đặt MC = MR nhưng giá bán vượt qua chi phí biên. - Các ngành độc quyền có xu hướng thu hẹp sản xuất hay sản xuất dưới mức và định giá bán cao.Trong lúc mở rộng sản xuất sẽ có lợi cho người tiêu dùng, cho xã hội P MC P đ Ph D MR 0 Qđ Qh Q H7.1. Ảnh hưởng của độc quyền 102
  43. - Quá trình trên chúng ta thấy các nhà độc quyền sẽ cắt giảm sản lượng Qh Qđ và tăng giá bán: Ph Pđ. Như vậy các nhà độc quyền sẽ không phải đầu tư nhiều, nhưng lợi nhuận vẫn được đảm bảo. Hơn nữa, vì là người duy nhất cung cấp hàng hóa dịch vụ nên các doanh nghiệp độc quyền không phải chịu sức ép cạnh tranh nên không chịu đổi mới, nâng cao trình độ quản lý để tăng năng xuất, hạ giá thành sản phẩm. 7.2 CHỨC NĂNG CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ 7.2.1 Chức năng kinh tế chủ yếu của Chính phủ - Xây dựng pháp luật các quy định và quy chế của Nhà nước đề ra hệ thống luật pháp, trên cơ sở đó đề ra những điều luật cơ bản về quyền sở hữu tà sảnvà hoạt động của thị trường. Chính phủ cũng như chính quyền các cấp còn lập nên một hệ thống quy định chi tiết, các quy chế điều tiết Nhằm tạo nên một môi trường thuận lợi và hành lang an toàn cho sự phát triển có hiệu quả của các hoạt động kinh tế. - Ổn định và cải thiện các hoạt động nền kinh tế. Chính phủ thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, kiểm soát số lượng tiền trong nền kinh tế, cố gắng làm giảm những giao động lên xuống trong chu kỳ kinh doanh, hạn chế thất nghiệp, lạm phát. - Tác động đến việc phân bổ các nguồn lực Phân bổ nguồn lực có hiệu quả là yêu cầu sống còn của mọi nền kinh tế. Sự phẩn bổ khả thi phụ thuộc vào công nghệ và nguồn lực mà nền kinh tế sẵn có. Giá trị cuối cùng của bất kỳ sự phân bổ nào cũng phụ thuộc vào sở thích người tiêu dùng. Mọi sự phân bổ là hiệu quả đối với một tập hợp nhất định các cơ sở của người tiêu dùng. Các nguồn lực và công nghệ có thể làm cho một số người giàu lên mà không có ai nghèo đi. Chính phủ có thể tác động đến sự phân bổ các nguồn lực, bằng cách tác động trực tiếp đến sản xuất cái gì qua sự lựa chọn của Chính phủ, tác động đến khâu phân phối cho ai qua thuế và các khoản chuyển nhượng. - Quy hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu tư về kết cấu hạ tầng. Các yếu tố kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là điều kiện qua trọng để phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tầm quan trọng quy mô của nó đòi hỏi nhà nước phải là người đứng ra chăm lo từ khâu quy hoạch đến tổ chức thu hút đầu tư và quản lý sử dụng. 7.2.2 Các công cụ chủ yếu của chính phủ tác động vào kinh tế a. Chi tiêu của chính phủ - Chi tiêu của chính phủ có vai trò tích cực trong nền kinh tế thị trường, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cho sản xuất và đời sống kinh tế xã hội, đối nội, đối ngoại, các khoản chi tiêu của chính phủ là: + Chi phí sản xuất kinh doanh cơ sở hạ tầng cần thiết cho sản xuất và đời sống. + Chi cho an ninh quốc phòng. + Chi cho dự án phát triển kính tế vùng và các địa phương. + Các khoản chi khác. Các khoản chi tiêu về hàng hoá dịch vụ là sử dụng trực tiếp các yếu tố sản xuất tham gia vào phân chia các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Các khoản chi tiêu của chính phủ về thanh toán chuyển nhượng như trợ cấp xã hội, lương hưu, Nhà nước chuyển sức mua từ nguồn một nhóm người tác dụng này (nhóm người đóng thuế sang một nhóm người tiêu dùng khác nhóm người nhận thanh toán chuyển nhượng hay trợ cấp). - Chi tiêu của Nhà nước kích thích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường khả năng gia tăng lượng cung. 103
  44. b. Thuế Thuế là một công cụ tài chính rất quan trọng để Nhà nước tác động vào nền kinh tế, nhằm điều chỉnh các hoạt động của đời sống kinh tế-xã hội. Theo đối tượng đánh thuế có thể chia thành 3 loại thuế: -Thuế trực thu: Là đánh vào người sản xuất theo mặt hàng và thu qui mô, là loại thuế mà cá nhân nộp thuế thu nhập về các khoản tiền kiếm được do sức lao động, tiền cho thuế, cổ tức và lãi suất. -Thuế gián thu: Là đánh vào nguồn tiều dùng thông qua hệ thống giá cả. Đánh vào việc tiêu thụ hành hoá và dịch vụ. -Thuế tài sản là loại thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phản ứng từ thu nhập để ra từ tài sản c. Kiểm soát lượng tiền lưu thông Chính phủ có thể tác động vào nền kinh tế bằng những công cụ của mình; Chính phủ tác động vào mức cung ứng tiền tệ cho phù hợp với trạng thái của nền kinh tế. - Ngân hàng Nhà nước là nơi kiểm soát lượng tiền, có thể tăng nhanh số lượng tiền hơn nữa khi nền kinh tế bị suy thoái, để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng vượt qua suy thoái. - Khi xảy ra lạm phát cao, Ngân hàng Nhà nước có thể hạn chế và giảm bớt lượng tiền lưu thông để giảm tỷ lệ lạm phát. Ngân hàng thông qua việc điều chỉnh tỷ lệ lãi suất tiền gửi, cho vay đầu tư mà tác động vào tổng cung, tổng cầu và cân bằng cung cầu của nền kinh tế quốc dân. d. Tổ Chức và sử dụng hệ thống kinh tế nhà nước - Hệ thống kinh tế nhà nước là một công cụ đắc lực để định hướng phát triển, khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Đồng thời giải quyết việc làm tăng trưởng cho ngân sách. - Để điều tiết nền kinh tế thì sự tồn tại của hệ thống kinh tế nhà nước là một tất yếu khách quan. Vấn đề đặt ra là quy mô cần thiết và cơ cấu ngành nghề của hệ thống doanh nghiêp nhà nước. - Chính phủ có thể đảm nhiệm nhận sản xuất các mặt hàng và dịch vụ công cộng - Các hoạt động kinh tế của Nhà nước phải nhằm tối đa hoá phúc lợi công cộng. 7.2.3.Các phương pháp điều tiết của Chính phủ Lựa chọn phương pháo điều tiết phải xuất phát từ mục tiêu của việc việc điều tiết.Các mục tiêu thường đặt ra là mức giá, mức sản lượng, mức lợi nhuận, thu nhập, khi lựa chọn các mục tiêu thường trái ngược nhau. Nên phải có phương pháp thích hợp mới đạt được mục tiêu mong muốn. - Điều tiết giá cả Mục tiêu công bằng đạt được thông qua điều tiết lợi nhuận buộc giá bán phải phản ánh chi phí sản xuất. Các DN độc quyền phải đặt giá = tổng chi phí bình quân (P = ATC) - Điều tiết sản lượng: Đây là phương pháp điều tiết phổ biến nhất, Chính phủ buộc các doanh nhiệp phải sản xuất ở mức sản lượng tối thiểu, mà sản lượng tối thiểu này phải ở mức Qmin > Qđ nhờ đó giá cả giảm xuống và vẫn đảm bảo lợi nhuận thoả đáng cho nhà độc quyền. 104