Kinh tế quốc tế - Chương 4: Các tổ chức quốc tế

pdf 70 trang vanle 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế quốc tế - Chương 4: Các tổ chức quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_quoc_te_chuong_4_cac_to_chuc_quoc_te.pdf

Nội dung text: Kinh tế quốc tế - Chương 4: Các tổ chức quốc tế

  1. CHƯƠNG 4: CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ 1. Hệ thống Liên hiệp quốc a) Mục tiêu: Mục tiêu hoạt động chung: Liên hiệp quốc (UN – United Nations) thành lập 24/10/1945 với các mục đích (điều lệ): ●Giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế; ●Hợp tác giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội; ●Tạo điều kiện thuận lợi, ổn định cho phát triển quan hệ hoà bình, hữu nghị giữa các quốc gia.
  2. Mục đích trong lĩnh vực kinh tế-xã hội: ●Giải quyết các vấn đề kinh tế chung toàn cầu ●Hỗ trợ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia với trình độ phát triển khác nhau ●Giải quyết vấn đề phát triển kinh tế khu vực ●Hỗ trợ phát triển kinh tế các nước ĐPT b) Hình thức hoạt động: Hoạt động thông tin. Các cơ quan UN công bố các thông tin kinh tế- xã hội đa dạng, nhiều ấn phẩm thống kê, phân tích uy tín, tin cậy về các nước và thế giới Hoạt động tư vấn kỹ thuật: Tập trung vào các chương trình phát triển, hoạch định chính sách và đào tạo nhân lực
  3. Hoạt động tài chính tiền tệ: Thông qua các tổ chức Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group). c) Cơ cấu tổ chức: 6 cơ quan: ●Đại hội đồng (General Assembly) ●Hội đồng bảo an (Security Council) ●Hội đồng kinh tế-xã hội (Economic and Social Council) ●Hội đồng quản thác (Trusteeship Council) ●Toà án Quốc tế (International Court of Justice) ●Ban thư ký (Secretariat)
  4. Các cơ quan và tổ chức chuyên trách: ●UNCTAD, UNDP, ITC, FAO, UNIDO, ICAO, WTO, ILO, IMO, WIPO, IMF, Worl Bank Group (IBRD, IDA, IFC, MIGA, ICSID) Tổ chức tự trị: ●IAEA, WTO (Tổ chức du lịch thế giới)
  5. 2. Quỹ tiền tệ quốc tế – International Monetary Fund (IMF) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thành lập tại Hội nghị tài chính-tiền tệ quốc tế 7/1944 tại Bretton Woods (New Hampshire, Mỹ) cùng sự ra đời của Hệ thống tiền tệ quốc tế Bretton Woods. Quỹ Tiền tệ Quốc tế bắt đầu hoạt động từ 5/1946 với 39 thành viên. Hiện nay số thành viên là 187.
  6. 2.1 Mục tiêu hoạt động ●Thúc đẩy hợp tác tài chính-tiền tệ quốc tế trong khuôn khổ một định chế thường xuyên. ●Tạo điều kiện mở rộng, phát triển hài hòa thương mại quốc tế, qua đó phát triển kinh tế, bảo đảm việc làm, thu nhập thực tế cao và phát triển các nguồn lực sản xuất của các thành viên. ●Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập hệ thống thanh toán đa phương đối với các giao dịch vãng lai, bãi bỏ các hạn chế ngoại hối nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế.
  7. ● Tạo sự tin cậy giữa các thành viên: Tăng cường ổn định trong trao đổi tiền tệ, duy trì trật tự trong quan hệ tiền tệ giữa các thành viên, tránh mọi sự phá giá tiền tệ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh không chính đáng. ● Giảm thiểu quy mô và mức độ bất cân bằng của cán cân thanh toán: Cung cấp nguốn tài chính cho các quốc gia thành viên điều chỉnh bất cân đối của cán cân thanh toán.
  8. 2.2 Cơ cấu tổ chức: Hội đồng thống đốc (Board of Governors) ●Là cơ quan lãnh đạo cao nhất, ●Mỗi quốc gia thành viên có một đại diện (bộ trưởng tài chính hoặc thống đốc NHTW) ●Họp thường kỳ mỗi năm một lần. ●Thông qua những quyết định quan trọng nhất Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm, Thông qua chỉnh lý và sửa đổi Điều lệ Kết nạp TV mới, khai trừ TV cũ Phát hành, phân chia SDR, tăng vốn, thay đổi tỷ lệ góp vốn của thành viên, bầu giám đốc,
  9.  Nguyên tắc biểu quyết: ●Sở hữu phiếu bầu của một quốc gia: Mỗi quốc gia có 250 phiếu không phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn, Cộng thêm số phiếu tương ứng với vốn góp (100.000 SDR vốn góp tương đương 1 phiếu) ●Số phiếu của mỗi quốc gia phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn (Hạn ngạch – quota). ●11/3/2011: Tỷ lệ phiếu bầu của Mỹ là 16,17%; Đức – 5,68%; Nhật – 5,82%, Anh – 4,70% Pháp 4,70%; Trung Quốc – 3,55%; Saudi Arabia – 3,07% ●EU trên 30%.
  10. ● Những quyết định thường được thông qua trên nguyên tắc nhất trí (không ít hơn 50% số phiếu chấp thuận). ● Những quyết định quan trọng đòi hỏi 70% hoặc 85% số phiếu chấp thuận. ● Các quyết định quan trọng cần 85%: Mỹ, EU có quyền phủ quyết:  Các vấn đề cơ cấu tổ chức của Quỹ,  Xem xét lại và thay đổi hạn ngạch góp vốn của các quốc gia,  Phát hành và phân chia SDR,  Quy định về chế độ tỷ giá hối đoái
  11. Ban giám đốc – Executive board (Hội đồng điều hành): ●Điều hành hoạt động thường ngày của IMF: ●Gồm 24 giám đốc điều hành: 5 do Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật bổ nhiệm Còn lại do Hội đồng thống đốc bầu. ●Tổng giám đốc (Managing Director): Ban giám đốc bầu, với nhiệm kỳ 5 năm. Uỷ ban lâm thời (Interim Committee): Hội đồng thống đốc chỉ định, chức năng tư vấn, giám sát hoạt động của Ban giám đốc.
  12. 2.3 Ấn phẩm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế: World Economic Outlook Global Financial Stability Report, International Financial Statistics Government Finance Statistics Report on Exchange Arrangements and Exchange Restrictions, Direction of Trade Statistics, .
  13. 2.4 Vốn của Quỹ Tiền tệ Quốc tế Vốn góp của các thành viên: ●Quốc gia góp vốn vào IMF theo hạn ngạch ●25% bằng SDR hoặc các đồng tiền chuyển đổi (vàng trước 1978) ●75% hạn ngạch còn lại bản tệ. ●Hạn ngạch xác định trên cơ sở GDP, cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối. ●Trên cơ sở hạn ngạch góp vốn xác định: Số phiếu biểu quyết, Khả năng sử dụng vốn vay Số lượng SDR nhận được mỗi đợt phát hành ●Tổng số vốn góp của IMF hiện nay (14/3/2011) là 217.433,5 tỷ SDR (≈ 341 tỷ USD),
  14. Nguồn vốn vay: ●IMF có thể sử dụng nguồn vốn vay: Theo “Thoả thuận chung về vay nợ” (General Arrangements to Borrow) từ 1962, ký lại nhiều lần: 1983, 1997 Từ 12/4/2010: giới hạn 367,5 tỷ SDR (588 tỷ $) ●IMF có thể vay theo các thoả thuận song phương với: Bỷ, Thuỵ Sỹ, Ả Rập Xê Út, Nhật Bản , Ngân hàng Thanh toán Quốc tế. ●Theo điều lệ, IMF có thể thu hút vốn tư nhân, IMF lần đầu tiên 2009.
  15. 2.5 Chức năng hoạt động Giám sát, Hoạt động tín dụng, Phát hành SDR, Hỗ trợ kỹ thuật a)Giám sát (Surveillance): ●Các thành viên phải cung cấp thông tin cho IMF về nhiều lĩnh vực: tiền tệ, ngân sách, kinh tế đối ngoại, ●Mục đích: phát hiện sự mất cân bằng vĩ mô tiềm năng có thể ảnh hưởng tới ổn định tỷ giá và đưa ra những khuyến cáo khắc phục ●Hình thức thực hiện: 3 Tư vấn (Consultation): ●IMF hàng năm gửi các nhóm công tác tới các nước thành viên.
  16. ●Đối thoại với các cơ quan: bộ tài chính, NHTW, bộ kinh tế ●Chuẩn bị báo cáo cùng khuyến cáo cho chính phủ và trình ban giám đốc. ●Sau khi nghe ý kiến chính phủ, ban giám đốc thông qua những khuyến cáo cho chính phủ. ●Khuyến cáo không có tính bắt buộc, nhưng thường được nhìn nhận nghiêm túc và có thể xem xét khi hoạch định chính sách. ●Kết quả được đăng tải trên website của IMF ●Tiến hành mỗi năm một lần ●Các quốc gia nhỏ có thể 1,5 – 2 năm một lần.
  17. Giám sát đa phương (Multilateral surveillance) ●Quy mô toàn cầu: Báo cáo “Tổng quan kinh tế thế giới” (World Economic Outlook). Và “Báo cáo ổn định tài chính toàn cầu” (Global Financial Stability Report) Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới, có tính tới ảnh hưởng của các yếu tố toàn cầu: Giá dầu mỏ và các mặt hàng quan trọng, thị trường tiền tệ, tài chính quốc tế, chu chuyển vốn ngắn hạn, quá trình liên kết kinh tế, ●Đưa ra dự báo kinh tế thế giới 2-3 năm tới: GDP, lạm phát, thâm hụt ngân sách, cán cân vãng lai, nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối ●Quy mô khu vực: báo cáo cho từng khu vực.
  18. Giám sát chi tiết (enhanced surveillance): ●Thường thực hiện với các nước gặp vấn đề nợ nước ngoài, thực hiện hàng quý ●Là điều kiện để cơ cấu lại nợ (giám sát chi tiết của IMF với kế hoạch điều chỉnh kinh tế).
  19. b) Hoạt động tín dụng: Mục đích: 3 mục đích chính ●Giúp thành viên có biện pháp điều chỉnh hợp lí với các cú sốc, tránh các biện điều chỉnh có tác động tiêu cực nặng nề hoặc tình huống vỡ nợ quốc gia ●Giúp các nước tiếp cận các nguồn tài trợ khác (thông qua chương trình kinh tế khi vay) ●Giúp ngăn ngừa khủng hoảng (khủng hoảng thanh toán cần xử lí từ khi mới có dấu hiệu) Đối tượng vay: chỉ các cơ quan nhà nước: Kho bạc, NHTW, Bộ tài chính
  20. Bản chất: Khi vay của IMF, quốc gia mua ngoại tệ bằng đồng nội tệ. Khi trả nợ thì dùng ngoại tệ mua lại nội tệ của mình và thanh toán lãi suất Quy trình vay: ●Theo đề nghị của QG thành viên, IMF có thể cho vay theo thỏa thuận (Arrangement), nếu được thông qua ●Điều kiện: thực hiện chính sách kinh tế để giải quyết vấn đề BOP, soạn thảo với tư vấn của IMF ●Thỏa thuận vay trình Ban giám đốc ●Nếu được thông qua, tín dụng sẽ giải ngân từng đợt theo tiến trình thực thi chương trình
  21. Phân loại tín dụng: 2 loại và 1 cơ chế ●Tín dụng thông thường: .Dành cho các nước ĐPT thu nhập trung bình .Lãi suất trên cơ sở lãi suất thị trường (SDR) .Các dạng tín dụng thông thường: Thỏa thuận tín dụng dự phòng (SBA – Stand- By Arrangements) Kênh tín dụng linh hoạt (Flexible Credit Line - FCL) Kênh tín dụng phòng ngừa (Precautionary Credit Line – PCL) Công cụ quỹ mở rộng: (Extended Fund Facility- EFF) Hỗ trợ khẩn cấp (Emergency Assistance):
  22. ●Tín dụng ưu đãi (concessional lending facilities): .Dành cho các nước nghèo, điều kiện ưu đãi .Tài trợ bởi “Quỹ quản thác giảm đói nghèo và tăng trưởng”, từ tài chính của IMF và đóng góp của các quốc gia .Các dạng tín dụng ưu đãi: Công cụ tín dụng mở rộng (The Extended Credit Facility – ECF): Công cụ tín dụng dự phòng (The Standby Credit Facility – SCF) Công cụ tín dụng nhanh (The Rapid Credit Facility – RCF). ● Cơ chế tín dụng hội nhập thương mại (Trade Integration Mechanism)
  23. Nội dung của các dạng tín dụng: .Thỏa thuận tín dụng dự phòng (SBA) Phần lớn tín dụng IMF cho các nước ĐPT có thu nhập trung bình bằng SBA SBA dành cho các nước mất cân bằng cán cân thanh toán (BOP) ngắn hạn Thực thi mục tiêu của chương trình là điều kiện giải ngân Lãi suất: trên cơ sở lãi suất thị trường (dựa trên lãi suất SDR), thấp hơn vay thương mại; càng vay nhiều lãi suất càng cao Thỏa thuận thường kéo dài: 12-24 tháng; ko quá 36 tháng
  24. Lượng vay: 200% hạn ngạch cho 12 tháng; có thể tới 600%; có thể hơn Thời hạn trả nợ: 3¼-5 năm sau khi giải ngân Cơ chế phòng ngừa: Quốc gia không nhận tiền vay theo kế hoạch, nhưng giữ lại quyền vay nếu tình hình xấu đi Lãi luất: -Trên cơ sở lãi luất thị trường (lãi luất SDR), -Cộng thêm 2% với khoản vay vượt 200% hạn ngạch; và 3% khi vượt 300% hạn ngạch -Phí cam kết từ 0,15-0,3% cho số tiền cam kết nhưng ko vay
  25. . Kênh tín dụng linh hoạt (FCL):  Chỉ dành cho các nước có nền tảng, chính sách kinh tế tốt, có lý lịch rất tốt trong thực hiện chính sách  Với mục đích ngăn chặn khủng hoảng  Chỉ dành cho quốc gia đáp ứng được những tiêu chí định trước  Không cần chương trình kinh tế giống SBA  Khả năng vay xác định từng trường hợp, có thể tới 1000% hạn ngạch hoặc cao hơn  Có thể vay vào thời điểm được thông qua hoặc sử dụng như biện pháp phòng ngừa  Điều kiện còn lại tương tự SBA
  26. . Kênh tín dụng phòng ngừa (Precautionary Credit Line – PCL):  Dành cho các nước có nền tảng, chính sách kinh tế tốt, có vài điểm yếu không thể vay tín dụng linh hoạt  Gần giống FCL, dành cho quốc gia đáp ứng được những tiêu chí định trước  Cần chương trình kinh tế, tập trung khắc phục những điểm yếu  Thời gian trả nợ: 3½ - 5 năm  Khả năng vay: có thể tới 500% hạn ngạch trong 12 tháng; sau đó có thể tới 500% nếu có tiến bộ trong khắc phục những điểm yếu  Còn lại tương tự FCL
  27. . Công cụ quỹ mở rộng (EFF)  Dành cho các quốc gia mất cân bằng BOP trung hạn, cần cải cách điều chỉnh cơ cấu  Thời hạn thực hiện dài hơn SBA: 3-4 năm  Vốn vay: 600% hạn ngạch; ngoại lệ cao hơn  Thời gian trả nợ trong: 4½ - 10 năm  Còn lại tương tự SBA
  28. . Hỗ trợ khẩn cấp (EA):  Từ 1962, dành cho các quốc gia sau thiên tai, xung đột vũ trang,  Giải ngân nhanh cùng hỗ trợ tư vấn chính sách, và hỗ trợ kỹ thuật  Chỉ cần vạch ra chính sách kinh tế chung cần tuân thủ  Khả năng vay: thường 25% hạn ngạch (50%)  Lãi suất: trên cơ sở lãi suất thị trường  Thời hạn trả nợ: 3¼ - 5 năm
  29. .Công cụ tín dụng dự phòng (The Standby Credit Facility – SCF) Từ 1/2010, tương tự Thỏa thuận tín dụng dự phòng cho các nước ĐPT thu nhập trung bình Dành cho các nước nghèo: Mục đích: Giải quyết các vấn đề tài chính ngắn hạn nhằm ổn định vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng, giảm nghèo đói Cần chương trình kinh tế tương tự SBA Thời hạn: 12-24 tháng; Trả nợ: trả hết trong 8 năm, ân hạn 4 năm Lãi suất: ưu đãi, quy định 0,25% (hiện 0%); Lượng vay: 300% hạn ngạch; có thể cao hơn
  30. . Công cụ tín dụng mở rộng (The Extended Credit Facility – ECF) từ 1/2010  Mục đích: giải quyết bất cân bằng vĩ mô trung-dài hạn, nhằm giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng bền vững  Điều kiện: Các nước có thu nhập thấp  Cần chính sách kinh tế với IMF  Thời gian thực hiện: 3-5 năm  Thời hạn trả nợ: 10 năm, ân hạn 5½ năm  Lãi suất: ưu đãi, (hiện 0%)  Khối lượng vay: 300% hạn ngạch cho tất cả các khoản vay ưu đãi; có thể cao hơn
  31. . Công cụ tín dụng nhanh (The Rapid Credit Facility – RCF)  Mục đích: giải quyết nhu cầu tài chính khẩn cấp, linh hoạt trong trường hợp cần thiết: thiện tai, thảm họa, tình trạng khẩn cấp,  Điều kiện: dành cho các nước nghèo, không cần chương trình kinh tế với IMF  Lượng vay: 25% hạn ngạch cho 1 năm, và 75% cho tổng lượng vay, (có thể 50 và 100%)  Lãi suất: ưu đãi (hiện 0%),  Trả nợ: 10 năm, ân hạn 5½ năm
  32. ●Cơ chế tín dụng hội nhập thương mại (Trade Integration Mechanism) từ 2004 Nhằm hỗ trợ các nước có vấn đề BOP do ảnh hưởng từ tự hóa thương mại đa phương Chỉ tác động từ bên ngoài, không do thực hiện cắt giảm của chính quốc gia đó Không là công cụ cho vay riêng biệt, sử dụng trong khuôn khổ các công cụ SBA, EFF, hoặc 3 công cụ cho các nước nghèo Trong chính sách chú ý tới khắc phục thâm hụt cán cân thương mại
  33. c) Phát hành SDR ●SDR – Special Drawing Right (Quyền vay vốn đặc biệt), có hiệu lực từ 1969. ●SDR là phương tiện tín dụng và dự trữ được phát hành bởi IMF ●Chia cho các thành viên theo tỷ lệ hạn ngạch ●Số lượng SDR của mỗi quốc gia ghi trên tài khoản của IMF. ●SDR phát hành với 85% số phiếu nhất trí. ●Phát hành: đợt 1 (1970-1972): 9,3 tỷ; đợt 2 (1979-1981): 12,1 tỷ; đợt 3 (28/8/2009): 161,2 tỷ; đợt 4: 21,5 tỷ
  34. Giá trị của SDR ●Giá trị SDR phát hành lần đầu (1970-1972) cố định với vàng, (1 SDR = 1 USD = 0,888671 g). ●Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods, giá trị SDR được xác định bằng rổ tiền tệ: - Ban đầu gồm 16 đồng tiền - Năm 1981 số lượng các đồng tiền rút xuống còn 5: USD, DEM, JPY, GBP, FRF. - Từ 1999: DEM và FRF được thay bằng EUR ●Lãi suất SDR tính hàng tuần trên cơ sở lãi suất ngắn hạn các đồng tiền trong rổ trên thị trường tiền tệ quốc tế.
  35.  Cơ chế tín dụng và dự trữ của SDR: ●Các thành viên có thể dùng SDR để điều chỉnh cán cân thanh toán: SDR có thể chuyển đổi vô điều kiện ra các đồng tiền của các thành viên. ●Các quốc gia sử dụng SDR phải trả lãi suất. Khi số dư tài khoản SDR của quốc gia nhỏ hơn hạn ngạch thì quốc gia này phải trả lãi suất trên chênh lệch giữa hạn ngạch phân bổ và số dư SDR. Ngược lại thì quốc gia này sẽ nhận được lãi suất trên số chênh lệch.
  36. Quan hệ giữa Việt Nam và IMF: ● Từ 9/1976 Việt Nam tham gia IMF, kế thừa vị trí của Chính quyền Sài Gòn ● Hiện nay Quota: 329,1 tr. SDR (0,15%) ● Từ 1976 Việt Nam được vay các khoản tín dụng ưu đãi. ● 10/1985: IMF đình chỉ quyền vay vốn do trễ hạn nợ ● 10/1993: thanh toán xong nợ, phục hồi. ● Tiếp tục vay PRGF và EFF ● Quan hệ bình thường
  37. 3. Tập đoàn Ngân hàng thế giới (World Bank Group – WBG) Bao gồm: ●Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD - International Bank for Reconstruction and Development), hay Ngân hàng thế giới; ●Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA - International Development Association) ●Công ty Tài chính Quốc tế (IFC - International Finance Corporation) ●Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA - Multilateral Investment Guarantee Agency) ●Trung tâm Quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID - International Center for settlement of investment dispute)
  38. 3.1 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế – IBRD Thành lập 1944. Số thành viên hiện tại: 187 a) Vốn của IBRD: ●Vốn pháp định của IBRD hình thành từ vốn đăng ký là 193,7 tỷ USD: Vốn thực góp là 11,7 tỷ USD. Vốn dự phòng: 182 tỷ USD ●Vốn góp của mỗi thành viên phụ thuộc vào vị trí trong nền kinh tế thế giới. ●Tỷ lệ góp vốn của mỗi quốc gia vào IBRD tương tự góp vào IMF. ●Cơ chế bỏ phiếu giống IMF:
  39. b) Cơ cấu tổ chức: ●Tương tự IMF: Hội đồng quản trị: - Mỗi quốc gia thành viên có 1 đại diện - Họp 1 năm 1 lần. cùng thời gian kỳ họp Hội đồng thống đốc IMF.  Ban giám đốc: - Là cơ quan điều hành thường ngày. - Gồm 24 giám đốc điều hành: - Chủ tịch điều hành Ban giám đốc, luôn là công dân Mỹ.
  40. c) Hoạt động tín dụng: Chính sách tín dụng của IBRD ●IBRD thu hút vốn trên thị trường quốc tế và cho các quốc gia ĐPT vay lại. ●IBRD chỉ cung cấp tín dụng cho Chính phủ hoặc cho vay dưới sự bảo lãnh Chính phủ (cả khu vực nhà nước và tư nhân). Hoạt động tín dụng của IBRD Tập trung chủ yếu vào các chương trình sau: Giảm đói nghèo, lạc hậu Quản lý kinh tế
  41. Phát triển xã hội và môi trường Khu vực tài chính, tư nhân, cơ sở hạ tầng Phát triển con người ●IBRD phối hợp chặt chẽ với nhiều tổ chức quốc tế trong đấu tranh chống đói nghèo, như: IMF, UNCTAD, WTO, FAO ●IBRD quan tâm đặc biệt các vấn đề môi trường. ●IBRD đẩy mạnh cung cấp tín dụng cho khu vực tư nhân từ những năm 1990 .
  42. Hình thức tín dụng: 2 Tín dụng phát triển chính sách và Tín dụng đầu tư ●Tín dụng phát triển chính sách (development policy operations): Giống tín dụng thông thường của IMF Mục đích: hỗ trợ cải cách chính sách, thể chế Tín dụng phát triển chiếm 20-25% ●Tín dụng đầu tư (investment operations): Là hình thức chủ đạo, tài trợ các dự án đầu Tài trợ mua sắm hàng hóa, dịch vụ các dự án phát triển kinh tế-xã hội Dự án phải được thẩm định, thông qua và giám sát trong quá trình thực hiện
  43. IBRD cung cấp tín dụng dự án cùng các nhà đầu tư khác: Đồng tài trợ song song hoặc đồng tài trợ liên kết ●Tham gia của IBRD tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. ●Tín dụng đầu tư là tín dụng ràng buộc vì quốc gia đi vay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm hiệu quả dự án để hoàn nợ. Khác biệt so với ODA song phương: cung cấp cho dự án lựa chọn bằng đấu thầu tự do.
  44. Lãi suất tín dụng: ●Trên cơ sở lãi suất thị trường vốn quốc tế. ●Cố định hoặc thả nổi. ●Lãi suất thả nổi: Xem xét 6 tháng 1 lần trên cơ sở Lãi suất cho vay liên ngân hàng tại London (LIBOR – London Interbank Offer Rate). ●Lãi suất vay: Lãi luất cơ sở (LIBOR) cộng Chênh lệch (0,28 – 1,05%) cộng phí 0,25%. ●Lãi suất cho vay của IBRD luôn thấp hơn đáng kể so với lãi suất vay thương mại. ●Thời hạn: 12 – 20 năm, ân hạn từ 3 – 5 năm
  45. Nguyên tắc huy động vốn, cung cấp tín dụng ●Cơ cấu ngoại tệ vốn huy động luôn tương thích với cơ cấu ngoại tệ tín dụng cung cấp ●Thời hạn trung bình của vốn huy động tương ứng với tín dụng cung cấp ●Tổng tín dụng đã cung cấp không vượt quá vốn đăng ký IBRD, thường duy trì 50 – 60%. ●Không xem xét và cơ cấu lại các khoản cho vay (không xoá và giãn nợ). ►Đảm bảo trái phiếu IBRD phát hành có độ tín nhiệm xếp hạng cao nhất (AAA)
  46. 3.2 Hiệp hội Phát triển Quốc tế - IDA ●IDA thành lập 1960 với mục đích cung cấp tín dụng ưu đãi cho các nước nghèo ●Về pháp lý, quan hệ tài chính IDA là thể chế độc lập. (170 thành viên) ●Thực chất IDA là thể chế do IBRD phụ trách và điều hành. ●Chỉ cung cấp tín dụng và viện trợ cho Chính phủ, cơ quan chính phủ hoặc có bảo lãnh chính phủ. ●Chỉ các thành viên theo phân loại của IBRD có thu nhập bình quân đầu người thấp. (năm 2011: các nước có GNI bình quân (2009) không quá $1165. có thể cao hơn,
  47. ●Tín dụng IDA là ưu đãi thời hạn 25 - 40 năm, ●Với các nước nghèo: Không tính lãi suất, chỉ tính phí là 0,75%. ●Với các nước còn lại: ngoài phí 0,75%, còn tính lãi luất 1,25% hoặc 2,8%. ●Thời gian ân hạn là 10 năm. ●Nguồn tài chính: Quyên góp của các quốc gia tài trợ và lợi nhuận ròng của IBRD ●Cơ cấu tín dụng của IDA định hướng xã hội hơn so với của IBRD:
  48. 3.3 Công ty Tài chính Quốc tế – IFC (International Finance Corporation) Thành lập năm 1956, Mục đích: hỗ trợ đầu tư tư nhân vào các nước đang phát triển, giảm nghèo đói và nâng cao đời sống người dân. Cơ cấu tổ chức: . Cổ đông: 182 quốc gia thành viên .Vốn pháp định: 2,45 tỷ USD .Lợi nhuận: có thể chia cho các cổ động .Hội đồng thống đốc (các bộ trưởng tài chính) .Ban giám đốc (24 người): điều hành .Chủ tịch WB là Tổng giám đốc IFC. Điều hành IFC là Phó Tổng giám đốc
  49. Vốn hoạt động: ●Vốn tự có (vốn góp và lợi nhuận) ●Vốn huy động tài chính chủ yếu trên thị trường vốn quốc tế, có thể vay từ IBDR Hoạt động của IFC: ●Nguyên tắc: Không cần bảo lãnh của chính phủ, Chỉ đầu tư vào doanh vực tư nhân, có thể doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tư nhân hóa, Tham gia không quá 25% vốn doanh nghiệp hay dự án. (Ngoại lệ không quá 35%)
  50. ●Các dạng hoạt động chính: - Đầu tư - Cung cấp tín dụng - Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn - Hỗ trợ kỹ thuật ●Đầu tư: Đầu tư vào vốn cổ phần, cổ phiếu: - Thường 5-15% vốn, không quá 35% - Không tham gia tích cực vào điều hành - Dài hạn: 8-15 năm Đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi: Thành lập và đầu tư vào các quỹ đầu tư nhằm thu hút đầu tư gián tiếp
  51. ●Cung cấp tín dụng Tín dụng trực tiếp từ vốn của IFC, Đồng cung cấp tín dụng, qua trung gian, cho doanh nghiệp, Tài trợ chính quyền địa phương, .Cơ cấu tín dụng, đầu tư: khu vực công nghiệp, dịch vụ ●Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn: Bảo hiểm rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi luất Bảo hiểm 1 phần rủi ro tín dụng Phát hành công cụ vay Dịch vụ đánh giá rủi ro, khả năng xã hội, môi trường của dự án
  52. Tư vấn dịch vụ bảo hiểm dự án, các biện pháp phòng ngừa lừa đảo, tham nhũng trong đầu tư Tất cả sản phẩm, dịch vụ nêu trên của IFC trên cơ sở thương mại ●Hỗ trợ kỹ thuật: Không mang tính thương mại, tài trợ bằng đóng góp của IFC và các nhà tài trợ Hỗ trợ trong nhiều vấn đề ở cấp quốc gia, khu vực, toàn cầu - Giảm khí nhà kính, dịch vụ tư vấn về kinh doanh bền vững, về môi trường, vấn đề môi trường trong đầu tư,
  53. - Hỗ trợ doanh nhân là phụ nữ, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo bền vững cho thị trường tài chính, phát triển các quỹ đầu tư, tín thác, ●Thông qua hoạt động, IFC đóng vai trò quan trọng xúc tiến đầu tư tư nhân, đặc biệt là hình thành, phát triển thị trường chứng khoán tại nhiều nước ĐPT
  54. 3.4 Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương – MIGA) ●Thành lập 1988 nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp vào các nước ĐPT (182 thành viên) ●Bảo hiểm đầu tư trước các rủi ro phi thương mại như: Tịch thu hoặc quốc hữu hoá tài sản Rủi ro chiến tranh và các hành động quân sự Biến cố chính trị dẫn tới thay đổi tình hình kinh tế, xã hội; Khó khăn trong chuyển lợi nhuận về nước do thay đổi chính sách ngoại hối Rủi ro không thực thi hợp đồng do các quyết định của Chính phủ sở tại
  55. ●Tư vấn cho các cơ quan chính phủ trong hoạch định và thực hiện chính sách, biện pháp điều tiết đầu tư nước ngoài. ●Tổ chức gặp gỡ và thảo luận, đàm phán giữa giới doanh nghiệp quốc tế và Chính phủ các quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài, ●Cung cấp dịch vụ hỗ trợ về thông tin. 3.5 Cơ quan giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID – International Center for settlement of investment dispute) Thành lập 1966, nhằm giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài.
  56. 4. Các ngân hàng phát triển khu vực ● Ngân hàng Phát triển Liên châu Mỹ (Inter- American Development – IADB) - 1959; ● Ngân hàng Phát triển Châu Phi (African Development Bank – AFDB) – 1963; ● Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asia Development Bank – ADB). ● Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu (European Bank for Reconstruction and Development – EBRD) ● Ngân hàng Phát triển Caribê (Carribean Development Bank - CDB). ● Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (Islamic Development Bank - IDB):
  57. Đặc tính chung: ● Đều có mục đích, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động, nội dung hoạt động tương tự Ngân hàng thế giới ● Hoạt động ở phạm vi khu vực
  58. 5. Các cơ quan và tổ chức chuyên trách của Liên hiệp quốc: a) Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD – United Nations Conference on Trade and Development) ●Thành lập 1964, mục đích bảo vệ và đấu tranh cho quyền lợi của các nước ĐPT trong thương mại quốc tế. ●Kết quả: Thông qua Hệ thống thuế quan ưu đãi chung (GSP) và được các nước phát triển thực hiện từ những năm 1970. Cung cấp viện trợ phát triển
  59. ● Chức năng:  Hỗ trợ phát triển thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế của các nước ĐPT.  Soạn thảo các khuyên cáo, nguyên tắc, điều kiện pháp lý cho hoạt động thương mại quốc tế (không bắt buộc).  Tiến hành đối thoại đa phương về các vấn đề toàn cầu hoá và phát triển, thương mại quốc tế, đầu tư và dịch vụ.  Phối hợp với các cơ quan và tổ chức khác của UN trong lĩnh vực phát triển kinh tế, mở rộng thương mại.
  60. Thực hiện chức năng thông tin và phân tích với nhiều ấn phẩm thông tin thống kê và phân tích: UNCTAD Bulletin, Trade and Development Report, Transnational Corporations, World Investment Report, Handbook of International Trade and Development Statistics, UNCTAD Commodity Yearbook, Monthly Commodity Price Bulletin, Advanced Technology Assessment System Bulletin.
  61. b) Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP – UN Development Program): ●Mục tiêu: hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư cho các nước ĐPT trong các lĩnh vực quan trọng: Đấu tranh chống đói nghèo Hợp tác kỹ thuật giữa các nước ĐPT Bảo vệ môi trường Sử dụng tối ưu tài nguyên thiên nhiên Phát triển năng lực quản lý, tiềm năng con người Chuyển giao, thích ứng công nghệ cho các nước ĐPT An ninh lương thực, đấu tranh chống AIDS. ●Việt Nam là thành viên của UNDP
  62. c) Trung tâm thương mại quốc tế (ITC – International Trade Center) ●Cơ quan hợp tác giữa GATT-WTO và UNCTAD, thành lập 1964, với nhiệm vụ chủ yếu là xúc tiến thương mại: Phát triển sản phẩm và thị trường: hỗ trợ tư vấn về sản phẩm và thị trường, tiếp thị. Thông tin thương mại: cung cấp các thông tin về thương mại của các quốc gia, thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thị trường Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại Hỗ trợ kỹ thuật trong xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại.
  63. d) Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO – UN Industrial Development Organization) ● 1966, mục tiêu hỗ trợ công nghiệp hoá của các nước ĐPT, thu hút các nguồn lực bên trong và bên ngoài. ● Nội dung hoạt động chủ yếu sau đây:  Soạn thảo các khuyến cáo và trợ giúp các nước ĐPT trong chuẩn bị các chương trình công nghiệp hoá  Hỗ trợ điều hành, quản lý sản xuất, đổi mới công nghệ.  Tổ chức và tiến hành nghiên cứu tiền dự án  Giúp đỡ kỹ thuật cho các dự án.
  64. Chức năng thông tin: - Thu thập, phân tích, phổ biến thông tin, công bố các báo cáo phân tích. - Ngân hàng dữ liệu về công nghiệp và công nghệ có khả năng cung cấp thông tin mang tính khoa học kỹ thuật cho các nước ĐPT. e) Tổ chức nông lương của Liên hiệp quốc (FAO – Food and Agreculture Organization) ●Hỗ trợ các nước ĐPT trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp: Giúp đỡ vật chất và kỹ thuật, cung cấp lương thực, Tư vấn kỹ thuật, đào tạo nhân lực, soạn thảo các khuyến nghị cho các thành viên
  65. f) Tổ chức lao động quốc tế (ILO – International Labour Organization) ●Hợp tác quốc tế trong cải thiện điều kiện sống và làm việc, bảo đảm việc làm, đào tạo nghề nghiệp ●Công ước và Khuyến nghị về các vấn đề lao động: lương tối thiểu, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, bảo hộ lao động, lao động phụ nữ và trẻ em, bảo vệ quyền con người, quyền người lao động, quyền lợi cho người di cư ●Các công ước của ILO không là bắt buộc, nhưng việc thực thi nhiều công ước trên thực tế phải tuân thủ. ●Thống kê về lao động, di cư
  66. g) Các tổ chức khác của UN: Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO – International Civil Aviation Organization) Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO – International Maritime Organization). Tổ chức sở hữu trí tuệ quốc tế (WIPO – World Intellectual Property Organization) Tổ chức du lịch thế giới (WTO – World Tourism Organization)
  67. 6. Một số tổ chức quốc tế khác (không thuộc hệ thống Liên hiệp quốc) Phòng thương mại quốc tế (ICC – International Chamber of Commerce) ●ICC là tổ chức phi chính phủ, thành lập 1919. Thành viên gồm hàng nghìn công ty và các hiệp hội doanh nghiệp ●Mục tiêu cơ bản: Hỗ trợ phát triển kinh doanh, mở rộng thương mại và đầu tư quốc tế. Bảo đảm cơ sở kinh tế và pháp lý cho phát triển hài hoà và tự do thương mại. Bảo vệ hệ thống tư doanh Giải quyết tranh chấp thương mại qua hoà giải (Toà án trọng tài của ICC đảm nhiệm)
  68. ●Đóng góp : Soạn thảo “Những qui tắc thống nhất và thực hành tín dụng chứng từ” (The uniform Customs and Practice for Documentary Credits – UCP) “Các qui tắc thống nhất cho chứng từ vận tải liên hợp”, “Qui tắc quốc tế về thuật ngữ thương mại” – INCOTERMS, các điều kiện cơ sở giao hàng trong thương mại quốc tế, sử dụng rộng rãi. Ấn phẩm khác: Từ điển thuật ngữ về tiêu thụ, quảng cáo; các bộ luật về trọng tài thương mại của các quốc gia; tuyển tập về các qui tắc, điều kiện quảng cáo của các quốc gia
  69. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO – World Customs Organization) ●Mục đích: Soạn thảo và phổ biến các qui tắc hải quan thống nhất; Hài hoà hoá, hoàn thiện hệ thống hải quan và luật hải quan giữa các quốc gia: ●Đạt được: Soạn thảo, thông qua Công ước Kyoto 1973 về đơn giản hoá, hài hoà hoá thủ tục hải quan Soạn thảo và thông qua Công ước về Hệ thống hài hoà miêu tả và mã số hoá hàng hoá năm 1983 (HS – Harmonised System of tariff classification), và được hầu hết các quốc gia áp dụng từ năm 1988.
  70.  Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD – Organization for Economic Co-operation and Development) ●29 thành viên, phần lớn các nước phát triển ●Phân tích, đưa ra dự báo trong vòng 1,5 năm tình hình kinh tế của các nước thành viên (2 lần 1 năm). ●Là cơ quan nghiên cứu, phân tích lớn, uy tín. ●Soạn thảo khuyến nghị trong các lĩnh vực điều tiết vĩ mô, qui mô ngành, bao gồm thương mại quốc tế. ●Phối hợp chính sách hỗ trợ tài chính cho các nước ĐPT ●Công bố thường kỳ các ấn phẩm phân tích và thống kê có uy tín