Kinh tế công cộng - Chương I: Nền kinh tế hỗn hợp và khu vực kinh tế công cộng

pdf 79 trang vanle 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế công cộng - Chương I: Nền kinh tế hỗn hợp và khu vực kinh tế công cộng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_cong_cong_chuong_i_nen_kinh_te_hon_hop_va_khu_vuc_ki.pdf

Nội dung text: Kinh tế công cộng - Chương I: Nền kinh tế hỗn hợp và khu vực kinh tế công cộng

  1. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song CHƯƠNG I NỀN KINH TẾ HỖN HỢP VÀ KHU VỰC KINH TẾ CC 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ HỌC CC  Nghiên cứu những hoạt động của khu vực CC và tổ chức những hoạt động kinh tế CC.  Nghiên cứu các hoạt động kinh tế của khu vực CC (chủ yếu là các chương trình chi tiêu của CP),  Tổ chức các hoạt động, chi tiêu của CP (hiệu quả công bằng dưới góc độ toàn xã hội)  Khắc phục những thất bại của nền kt thị trường.  Tìm hiểu, dự đoán những hậu quả của các chính sách và hành động của CP có thể gây ra  Trên tầm vĩ mô, đa dạng, đa mục tiêu  Chính sách không thể thoả mãn mọi độ của xã hội. Đặc biệt là vấn đề công bằng trong phân phối thu nhập và hiệu quả.  Khó đánh giá kết quả chính xác.  Hậu quả trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, người sản xuất, người tiêu dùng, cân bằng từng phần và cân bằng tổng thể.  Đánh giá các phương án chính sách  Cần biết: hậu quả và đưa ra các chuẩn mực để đánh giá.  Các bước: + Xác định mục tiêu chủ yếu của các chính sách là gì? trong giai đoạn nào? + Xác định mức độ các phương án đáp ứng đựơc mục tiêu, tiêu chuẩn của chính sách. + Dự đoán, đánh giá hậu quả và ảnh hưởng xã hội kinh tế môi trư ờng đặc biệt là giữa sự công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế. 1
  2. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 2. CHÍNH PHỦ & VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ  Phân biệt giữa CP và các cơ quan TN?  Thứ nhất: CP dân bầu. Công ty TN cổ đông bầu ra, hoặc do ban quản trị chọn lựa.  Thứ hai: CP được giao quyền hạn nhất định mà các công ty TN không được giao.  Vai trò của CP  Thế kỷ 18: CP xúc tiến thương mại và công nghiệp.  John S. Mill và Nasau Senor (thế kỷ 19) CP nên để cho khu vực kinh tế TN tự hoạt động cạnh tranh tự do  Adam Smith “ bàn tay vô hình ” tạo ra hiệu quả kinh tế cho xã hội.  Karl Mark vai trò lớn hơn của nhà nước trong việc kiểm soát tư liệu sản xuất.  Pareto đề cập tới hiệu quả kinh tế Quan điểm thịnh hành :  CP can thiệp có giới hạn giảm bớt (nhưng không giải quyết được triệt để Không thể loại trừ) các vấn đề thất bại của nền kinh tế thị trường:  CP đảm bảo vấn đề lao động  CP giảm những xấu nhất của sự đói nghèo (phân phối công bằng).  DN TN nên giữ vai trò trung tâm, hiệu quả trong nền kinh tế.  Những khuyết tật (thất bại) thị trường và hành vi của CP  Cạnh tranh ⇒⇒⇒ hiệu quả kinh tế. Hiệu quả chưa thoả mãn yêu cầu một xã hội phát triển bền vững.  Các khuyết tật (thất bại) của thị trường cạnh tranh cần làm giảm bớt thông qua các chính sách của CP ( không thể loại trừ)  Các thất bại cuả thị trường cạnh tranh đó là : HHCC; Độc quyền (mua, bán); Ngoại ứng; Thông tin không hoàn hảo (thất bại truyền thống); 2
  3. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song  Thất bại khác: Chênh lệch thu nhập ;và hiện tượng nghèo đói; Thị trường quá ít người mua hoặc người bán: thị trường BH, thị trường phụ trợ, thị trường bác sĩ, thuốc chữa bệnh; Thất nghiệp, lạm phát, và mất cân bằng; Phân phối lại HH khuyến dụng.  NHỮNG KHUYẾT TẬT (THẤT BẠI) CỦA CP  Thất bại của thị trường ⇒⇒⇒ đưa ra những chương trình lớn của CP, ⇒⇒⇒ những khiếm khuyết của những chương trình đó ⇒⇒⇒ sự thất bại cuả CP Ví dụ: chống lạm phát – thất nghiệp (thất nghiệp là thất bại của chính phủ).  Bốn lý do cơ bản gây ra các thất bại của CP đó là:  Thứ nhất, thông tin của CP bị hạn chế;  Thứ hai, kiểm soát hạn chế của CP đối với các phản ứng của các DN TN (lách luật);  Thứ ba, kiểm soát hạn chế của CP với bộ máy hành chính quan liêu;  Thứ tư, những hạn chế của các quá trình chính trị áp đặt. 3. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA KHU VỰC KINH TẾ CC  Sản xuất cái gì?  Cơ chế thị trường, tư nhân (do bàn tay vô hình)  Cơ chế công cộng (thông qua chọn lựa công cộng – bầu, biểu quyết) 3
  4. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song A HHTN B CC Đường khả năng SX E PPF D HHCC Hình 1: Đường giới hạn năng lực X giữa HHCC & HHTN Quan điểm cũ ai là người sản xuất cái gì:  DNNN nên sản xuất ra (dịch vụ điện thoại, thép, điện) bán cho các cá nhân và chừng nào số HH này không do các DN nhà nước sản xuất ra thì người tiêu dùng còn bị bóc lột; (quan điểm cổ điển không thịnh hành ) Quan điểm mới ai là người sản xuất cái gì:  DNNN cồng kềnh kém hiệu quả hơn nhiều so với các hãng TN, chính vì vậy nên hợp đồng hoặc để cho TN sản xuất các loại HHDV này và CP dùng NS mua các loại HH này từ các hãng TN.  Phân phối cho ai?  Ai sẽ là người được hưởng lợi từ các công trình do CP xây dựng?  Thuế, chương trình phúc lợi có tác động như thế nào đến khoản tiền thu nhập mà các cá nhân?  CP phải quyết định nên sản xuất HHCC nào? ai sẽ có lợi từ một số HHCC này và ngược lại?  Chọn lựa tập thể như thế nào?  Chọn lựa tập thể là một lĩnh vực kinh tế học CC  CP ra được quyết định: 4
  5. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song + Phức tạm + Khó hơn nhiều trong lĩnh vực HHTN. + Thông qua biểu quyết tập thể từ Quốc hội và các cơ quan chức năng của CP. + Không thể tránh khỏi những ý định riêng của một nhóm cá nhân, tập đoàn. + Hạn chế của bầu cử (chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề này trong phần sau). 5
  6. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Chương II CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CC ĐỐI VỚI CP 2.1 HIỆU QUẢ CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH 2.1.1 Các định lý cơ bản về kinh tế học phúc lợi Định lý 1 : Trong các điều kiện nhất định (thị trường cạnh tranh hoàn hảo), thị trường cạnh tranh sẽ dẫn tới việc phân bổ các nguồn lực ở đó: Không thể phân bổ lại nguồn lực có thể làm một cá nhân nào đó có lợi hơn mà không làm cho ai đó bị thiệt (hiệu quả Pareto). UA 1 2 Đường khả năng hữu dụng UB Hình 2: Đư ờng kh ả năng tho ả dụng c ủa A và B Định lý 2 : Mọi điểm trên đường khả năng thoả dụng đều có thể đạt được bằng việc phân bổ đúng các nguồn lực trong nền kinh tế cạnh tranh. Hiệu quả Pareto chưa đề cập đến việc phân phối thu nhập như thế nào. Ở bất kỳ điểm nào trên đường khả năng thoả dụng đều đạt được hiệu quả Pareto, nhưng nếu tại điểm 1 thì A quá nhiều mà B lại quá ít. Định lý thứ hai hàm ý rằng nếu chúng ta không thích phân phối do thị trường cạnh tranh tạo ra, chúng ta không cần phải loại bỏ chúng. Điều mà chúng ta cần làm là phân phối lại, phần còn lại để thị trường cạnh tranh giải quyết. 6
  7. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 7
  8. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 2.1.2 Hiệu quả Pareto của nền kinh tế thị trường a) Hiệu quả trong sản xuất Giả sử hàm sản xuất X = F (L X,K X) và Y = F (L Y,K Y). X MP L W X MRTS LK = = đối với HH X X MP K r Y MP L W Y MRTS LK = = đối với HH Y Y MP K r W Y X MRTS LK = MRTS LK = r Kết luận: Để đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất đòi hỏi tỉ lệ thay thế biên (marginal rate technology sustitution) giữa vốn và lao động sản xuất HH X bằng với tỉ lệ thay thế biên giữa vốn và lao động của HH Y đồng thời bằng với tỉ lệ giữa tiền lương và giá của vốn (lãi suất). Kcđ OY K Y r/w B w A I2 KX I1 Lcđ O X LX LY Đường đồng phí 8
  9. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song b) Hiệu quả trong quá trình tiêu dùng Giả sử hàm hữu dụng U = U (X,Y) A MU X PX A MRS XY = = đối với người tiêu dùng A A MU Y PY B MU X PX B MRS XY = = đối với người tiêu dùng B B MU Y PY PX A B MRS XY = MRS XY = PY Ycđ B Y B B PX/P Y A U3 YA U2 U1 X A cđ XA XB Đường NS Kết luận: Để đạt được hiệu quả trong tiêu dùng tỉ lệ thay thế biên (marginal rate sustitution) giữa hai loại HH X và Y (MRS XY ) đối 9
  10. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song với người tiêu dùng A phải bằng tỉ lệ thay thế biên của X và Y của người tiêu dùng B và bằng tỉ số giá của HH X (P X) và giá HH Y (P Y). c) Hiệu quả hỗn hợp (tiêu dùng và sản xuất) MRT XY1 = P X1 /P Y1 Y A Y1 MRS XY MRT XY2 = P X2 /P Y2 B Y2 O X 1 X2 X PX MRS XY = MRT XY = PY KÕt luËn: HiÖu qu¶ trong ph©n phèi s¶n phÈm v ti nguyªn ®¹t ®−îc khi tØ lÖ thay thÕ biªn gi÷a hai lo¹i HH X v Y (MRS XY ) b»ng víi tØ lÖ chuyÓn ®æi biªn (marginal rate of transformation) gi÷a hai HH X v Y (MRT XY ) v b»ng víi tØ sè gi¸ gi÷ hai lo¹i hng ho¸. d) Tối đa hoá phúc lợi xã hội Điều kiện để tối đa hoá phúc lợi xã hội( Thị trường cạnh tranh HH ) (1) Hiệu quả trong sản xuất Tối đa (2) Hiệu quả trong tiêu dùng Hiệu quả Pareto hoá (3) Hiệu quả hỗn hợp phúc lợi xã (4 ) Công bằng xã hội Lý thuyết của sự chọn lựa hội (phân phối lại) 10
  11. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song U1 Điểm phúc lợi xã hội cao nhất (bliss point) U 2 Hình. Điểm tối đa hoá phúc lợi xã hội U1 A B D C E U2 11
  12. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hình. Cải thiện Pareto, cải lùi Pareto và phân phối lại 2.2 NHỮNG THẤT BẠI CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH CỦA CP (CẢI THIỆN PARETO). 2.2.1 Khắc phục những thất bại của thị trường a) Hạn chế tác động của độc quyền và mất trắng phúc lợi xã hội Đường cầu P ĐQ ATC PCT MC QĐQ QTB QCT MR b) Cung cấp HHCC cho xã hội Hai đặc điểm dẫn tới việc thị trường cạnh tranh không thể hoặc không cung cấp đủ HHCCTT . Thứ nhất. không phải trả thêm tiền khi hưởng lợi, MC = 0 (ví dụ quốc phòng, dịch vụ của chính phủ). Thứ hai. Khó có thể loại trừ việc sử dụng (ví dụ ngọn hải đăng). HHCCTT có ∑MB i > ∑MC i, nhưng MB i ∑MC i và MB i < ∑MC nếu để thị trường cạnh tranh thì HH này sẽ không được cung cấp đầy đủ ⇒⇒⇒ CP phải can thiệp. 12
  13. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguy ễn Văn Song Cần nhớ rằng, quy luật đ ầu tư trong thị trường cạnh tranh hoàn h ảo là ∑MB i = ∑MC i c) Điều hành các yếu tố ngoại ứng Sai lệch giá cả thị trường ⇒ tạo DWL (Deadweight loss) bởi vì giá c ả HH không phản ánh đúng giá tr ị xã hội của hàng hoá. Đây là cơ sơ đ ể CP can thiệp vào khu vực này. (thu ế, chuẩn mức thải, giấy phép thải, chi phí gi ảm thải của) Ngoại ứng tiêu cực MSC = MPC+MEC P s DW MPC (chi phí biên c ủa hãng) Chi phí MEC ngo ại ứng PP Q*s 13 Qp
  14. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguy ễn Văn Song Hình 7. Ngoại ứng tiêu cực làm sai lệch giá cả của thị trường c ạnh tranh và giá xã hội Ngoại ứng tích cực d) Khắc phục những th ất bại về thông tin không hoàn hảo P Phần l ợi ích người bán được lợi do thông tin không chu ẩn và cũng là phần thiệt hại của S ngư ời tiêu dùng (P uPica) a Phần mất tr ắng PU của XH do sai lệch TT (abc) Pi c D sai b Di Q Qi Qsai e) Điều tiết khác do thị trư ờng cạnh tranh không hoàn hảo 14
  15. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song * Thị trường BH Ưu điểm của BH là chia sẻ rủi ro Các nhà BH thường tính toán và không BH cho những đối tượng có nhiều rủi ro (hoả hoạn, tai nạn xe cộ, lũ lụt). Bởi vì có hiện tượng “ ăn không” trong thị trường này. * Thị trường vốn Thị trường vốn thường hoạt động không hoàn hảo, chính vì vậy, CP có cơ sở để can thiệp * Thị trường phụ trợ Ví dụ: Tái định cư, quy hoạch thu hồi đất, CP phải là người hoạch định và tổ chức thực hiện chương trình này. f) Thất nghiệp, lạm phát và sự mất cân bằng (Xem Vĩ Mô) 2.3 PHÂN PHỐI LẠI VÀ HH KHUYẾN DỤNG, CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH CỦA CP Ngay cả khi nền kinh tế không có các thất bại của thị trường vẫn có hai nguyên nhân cơ bản sau là cơ sở cho sự can thiệp của CP, đó là phân phối lại thu nhập và HH khuyến dụng. 2.3.1 Phân phối lại thu nhập Hiệu quả Pareto chưa nói được điều gì về phân phối thu nhập; thị trường cạnh tranh có thể gây ra sự phân phối không công bằng; nó có thể dành cho một số đông các nhóm người nghèo quá ít nguồn để họ có thể sống. xem Hình 2. 2.3.2 HH khuyến dụng Những HH mà CP bắt buộc mọi người phải sử dụng như thắt dây an toàn, giáo dục cơ sở, không hút thuốc, đội mũ BH khi đi ra đường được gọi là HH khuyến dụng. MU tăng dần chứ không giảm dần nếu sử dụng nhiều như HH thông thường. Mọi người vẫn hút thuốc lá, thuốc phiện, không đội mũ BH, không thắt dây an toàn khi đi ra đường; mặc dù họ biết điều đó là có lợi cho chính bản thân họ và cộng đồng. 15
  16. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 2.4 HAI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VỀ VAI TRÒ CỦA CP 2.4.1 Phân tích chuẩn tắc Hai định lý cơ bản: Không có các thất bại của thị trường và không có HH khuyến dụng thì tất cả những gì CP cần phải làm là phân phối thu nhập (các nguồn lực). Nếu có các thất bại của thị trường điều cần thiết: Thứ nhất, cần phải chỉ ra rằng có một cách thức nào đó có thể can thiệp vào thị trường làm cho ít nhất một người hoặc mọi người cùng có lợi mà không làm cho ai bị thiệt thòi “ Cải thiện Pareto ” Thứ hai, cần phải chỉ ra rằng khi cố gắng can thiệp và sửa chữa các khuyết điểm cuả thị trường cạnh tranh, thì các quá trình đó sẽ không làm ảnh hưởng tới tiến trình cải thiện Pareto trên. Ngay cả khi chúng ta có một CP lý tưởng với các chính khách có các hành vi trung thực, thì các chương trình của CP vẫn có thể bị thất bại; bản chất cuả chính CP cho phép giải thích các thất bại của CP. 2.4.2 Phân tích thực chứng Mô tả hậu quả của các chương trình của CP Bản chất của các quá trình chính trị đó một cách hiện thực. 2.4.3 Kết hợp 2 phương pháp Phân tích chuẩn tắc và phương pháp phân tích thực chứng cho phép chúng ta đánh giá được vai trò cuả CP trong việc thực thi các nhiệm vụ cơ bản của mình. 16
  17. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song CHƯƠNG III LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI 3.1.1 Khái niệm KTHPL là một môn khoa học đưa ra mô hình hoặc khuôn khổ nhằm giúp đánh giá một chương trình CC, có cân nhắc đến vấn đề hiệu quả và vấn đề phân phối thu nhập một cách có hệ thống. 3.1.2 Chức năng của kinh tế học phúc lợi. Chức năng 1 . Chọn lựa chính sách CC giải quyết hài hoà giữa hiệu quả và công bằng. MÂU THU ẪN GI ỮA UA = 100 CÔNG BẰNG A UA = 90 VÀ HIỆU QUẢ UA = 45 C B o UB = 10 UB = 40 U = 100 B Chức năng 2. Phân phối thu nhập Phân phối tổng GNP đó như thế nào ? + Ai là người được nhiều nhất, nhiều nhất trong tổng GNP + Lý thuyết Pareto chưa đề cập đến phân phối thu nhập. + Hầu hết các chương trình của các CP đều làm lợi cho một số người nhưng lại làm giảm lợi ích cuả một số người khác chủ yếu thông qua thuế. 17
  18. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song SThuế Giá S 1000 Đ PThuế= E 4.500 T P* =4.000 Thuế 1000 E đồng Pcông ty sau thuế = 3.500 QT Qo a) Hàm hữu dụng và mức hữu dụng cận biên Độ hữu dụng của A Hàm H. dụng A TU MU 2 MU 1 S.L hàng S.D MU Hàm MU giảm dần 18
  19. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hình 10A. Hàm hữu dụng và mức độ hữu dụng cận biên giảm dần Về nguyên tắc, tối đa hoá phúc lợi xã hội khi hữu dụng biên của toàn thể các cá nhân trong xã hội phải bằng nhau khi một chính sách được đưa ra, MU A = MU B = = MU n. b) Hiệu quả Pareto và nguyên tắc đền bù trong phân phối lại  Thông thường khi ra chính sách CP cần tính một tập hợp những thay đổi có khả năng dẫn tới sự “cải thiện Pareto ”.  Nguyên tắc người được lợi có thể đền bù cho người bị thiệt hại do chính sách gây ra được gọi là nguyên tắc đền bù . Ví dụ, nếu CP xem xét loại bỏ hạn ngạch nhập khẩu thì CP phải có nghiên cứu xem bãi bỏ hạn ngạch hoặc thuế nhập khẩu tới mức nào để đổi lấy giá ô tô giảm xuống . Nếu số lượng mà CP muốn hạn chế vượt quá mức lợi nhuận bị giảm đi của ngành lắp ráp ô tô trong nước, cũng như vượt quá thu nhập của công nhân ngành lắp ráp ô tô, thì về nguyên tắc, chúng ta thực thi việc bãi bỏ hạn ngạch kết hợp với mức đánh thuế thoả đáng vào người tiêu dùng, chúng ta có thể tạo ra được một sự cải thiện Pareto . Chúng ta có thể đền bù cho các nhà sản xuất ô tô do việc bị mất hạn ngạch nhập khẩu.  Nguyên tắc này ngầm cho rằng, giá trị của một đồng mà một cá nhân thu được sẽ đúng bằng giá trị của một đồng do người khác mất đi.  Không nên phân phối lại nếu trong quá trình phân phối lại làm giảm tổng hiệu quả cho xã hội.  Quan điểm nên làm to chiếc bánh cho xã hội bất kể chiếc bánh được phân phối như thế nào. Những người phê phán nguyên tắc đền bù cho rằng, chúng ta nên quan tâm tới việc tăng thêm 1.000 đồng cho người nghèo trong xã hội hơn là quan tâm tới việc mất đi hơn 1.000 đồng của người giàu trong xã hội. Ở đây quy luật về hữu dụng biên của người nghèo và người giàu với một đồng chi phí được sử dụng. 19
  20. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 3.2 LỰA CHỌN CỦA XÃ HỘI 3.2.1 Lựa chọn của xã hội trên lý thuyết U A A B C D E Các đường đẳng ích của xã hội UB Hình 11. Các giả thiết khác nhau về sự lựa chọn của xã hội 3.2.2 Lựa chọn của xã hội trong thực tế  CP không đi tìm những đường khả năng hữu dụng, không mô tả các hàm phúc lợi của xã hội.  CP xác định ảnh hưởng của những chương trình được đưa ra cho các nhóm cộng đồng dân cư các ảnh hưởng về hiệu quả và sự công bằng . Ví dụ, một hệ thống thuế càng có tác dụng bao nhiêu về mặt phân phối lại thu nhập thì càng tỏ ra phi hiệu quả bấy nhiêu. 3.2.3 Thuyết hữu dụng và thuyết Rawls * Thuyết hữu dụng  Không phân phối lại nếu tổng lợi ích của xã hội (TU) giảm? * John Rawls (Harvard):  Phúc lợi của xã hội chỉ phụ thuộc vào phúc lợi của những người nghèo khổ nhất;  Xã hội sẽ tốt hơn nếu CP cải thiện được phúc lợi của những người nghèo đó. Không có một mức tăng nào về phúc lợi của người giàu có thể bù đắp cho xã hội khi phúc lợi của người nghèo bị giảm sút. 20
  21. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 3.2.4 So sánh các hàm phúc lợi của xã hội theo thuyết hữu dụng và thuyết Rawls Nếu MU nghèo của 1 đồng > MU giàu , thì khi chuyển một (1) đồng từ người giàu sang người nghèo, tổng mức độ hữu dụng của xã hội sẽ tăng lên. Thuyết Rawls cho rằng chúng ta bằng mọi giá chuyển nguồn lực từ người giàu sang người nghèo tới khi làm cho người nghèo giàu lên; không chú ý tới tốn phí mà người giàu phải chịu. 3.2.5 Đánh giá các thay đổi của chính sách Khi đánh giá các chính sách được lựa chọn, các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm tới hậu quả kinh tế. Thuế bị phê phán là làm giảm nhiệt tình lao động, độc quyền thì hạn chế sản xuất và đẩy giá lên cao. Để đo lường mức phi hiệu quả tính bằng tiền, các nhà kinh tế đặt ra câu hỏi “Liệu một cá nhân sẽ sẵn lòng chi ra bao nhiêu để loại trừ được sự phi hiệu quả”. 21
  22. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song CHƯƠNG IV LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CC 4.1 HHCC VÀ HHTN DO CC CUNG CẤP 4.1.1 Đặc điểm của HHCC thuần tuý Thứ 1, không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng; Thứ 2, không muốn sử dụng nó theo khẩu phần. Vì chi phí sẽ rất tốn kém khi phân bổ theo khẩu phần để sử dụng (ví dụ: đèn đường, quốc phòng an ninh ) Thứ 3: không thể loại trừ khi sử dụng Thứ 4: không có tính chất cạnh tranh trong sử dụng. Thứ 5: MC = 0 khi thêm một người sử dụng ⇒⇒⇒ HHCC thường bị sử dụng một cách lãng phí , không hiệu quả và gây ô nhiễm môi trường, tư nhân không cung cấp. ⇒⇒⇒ MC cho người sử dụng thêm bằng zero (MC=0) quản lý HH cộng cộng đó nên để cho CP làm, điều này sẽ có lợi cho người tiêu dùng và xã hội hơn là để cho TN làm.0 a) Những HHCC không thể phân theo khẩu phần HHCC không phân khẩu phần bằng hệ thống giá cả ⇒⇒⇒ thị trường cạnh tranh không thể hoạt động , hoặc không hoạt động có hiệu quả để tạo ra hiệu quả Pareto. An ninh quốc phòng ⇒⇒⇒ không tự nguyện trả tiền cho dịch vụ đó ( vấn đề ăn không ). ⇒⇒⇒ Hỗ trợ HH này thông qua việc nộp thuế. Phòng chống lại dịch bệnh SAR ⇒⇒⇒ những người bị và tiêm phòng MC i > MB i, nhưng ⇒⇒⇒ giảm khả năng mắc bệnh của cộng đồng ⇒⇒⇒ người không phải tiêm phòng cũng được lợi từ chương trình Vậy, chi phí loại trừ và tổ chức loại trừ trong trường hợp này gần như không thể. Trong nhiều trường hợp, chi phí cá nhân MC i > MB i nhưng, lợi ích của xã hội ∑MB cộng đồng > ∑MC cá nhân rất nhiều Đội cứu hoả đã phải tiến hành dập cháy gia đình không đóng BH hoả hoạn, nhưng vì lợi ích của cộng đồng lớn hơn rất nhiều cho nên CP phải làm như vậy ⇒⇒⇒ xuất hiện vấn đề ăn không . 22
  23. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Để tránh vấn đề ăn không CP yêu cầu mọi người đóng góp cho các dịch vụ CC này thông qua việc đóng thuế. UA B Đường U có cung cấp HHCC của CP A C Đương U không có sự cung cấp HHCC của CP UB Hình 16. Đường giới hạn khả năng hữu dụng có và không có HHCC của CP  Đóng thuế để cung cấp HHCC là vì lợi ích của tất cả mọi người trong cộng đồng,  Lưu ý! thuế sẽ làm giảm năng lực sản xuất của hãng và sức mua của người tiêu dùng.  CP cung cấp HHCC, thì mọi người đều có lợi hơn là điểm C (hình 16).  Đôi khi một nhóm người có ảnh hưởng trong CP lợi dụng kéo các nguồn lực từ nhóm khác về, trong thực tế là tại điểm B. Tức là nhóm A sẽ có lợi rất nhiều, trong khi đó nhóm B lại bị bất lợi. b) Những HHCC không muốn phân theo khẩu phần Đặc điểm thứ hai của HHCC là không muốn, hoặc không thể loại trừ một ai: MC của việc cung cấp HH cho thêm một người sử dụng bằng Zero. 4.1.2 Đặc điểm cuả HHCC KHÔNG thuần tuý  Chỉ có HHCC thuần tuý là mang hai đặc điểm đặc trưng là không thể loại trừ và không cạnh tranh trong sử dụng.  HHCC có thể loại trừ nhưng không muốn loại trừ, ví dụ, như con đường không có quá đông người qua lại. Có thể đánh thuế đường, 23
  24. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song nhưng thuế đường làm giảm lượng người qua lại. Một số HHCC khác có thể loại trừ nhưng tổ chức loại trừ lại rất tốn kém . MC cao khi cung HHTN cấp thêm cho một HHTN do CC thuần tuý cá nhân sử dụng cung cấp Đường Mong văng người muốn loại trừ Ho ả ho ạn MC thấp khi thêm Y tế CC và một cá nhân sư Quốc phòng Đường dụng đông người Đèn biển Loại trừ ít HHCC 0 Loại trừ rất Dễ dàng tốn kém loại trừ tốn kém thuần tuý Hình 17. Phân biệt HHCCTT và không thuần tuý Tính phi hiệu quả khi TN cung cấp HHCCTT . MC không tăng khi thêm đối tượng sử dụng ⇒⇒⇒ thì TN cung cấp HH này sẽ không hiệu quả bằng CP. Nếu HHCC này do TN cung cấp ⇒⇒⇒ phải thu phí sử dụng ⇒⇒⇒ thu phí sử dụng sẽ làm cho người ta sử dụng ít đi dẫn tới HHCCTT do TN cung cấp sẽ được sử dụng dưới mức hiệu quả. P Nhu cầu đi lại WTP Lệ phí E Tổn thất phúc lợi Khả năng của cây cầu O Số lượt Qu Q QCa 24Số lươt max qua cầu không đi qua cầu do thu lệ phí
  25. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Lệ phí bằng 0, có Q m lượt người đi lại. Tại mức thu lệ phí, có Q u lượt người đi lại. ⇒⇒⇒ thu lệ phí làm cho (Q m – Qu) lượt người không qua lại. Sự mất mát phúc lợi cuả người đầu tiên không đi là mức lệ phí, và người cuối cùng là 0, bình quân là (lệ phí/2), ⇒⇒⇒ mất trắng của xã hội là diện tích tam giác EQ uQm. Nếu chiếc cầu này được CP hoặc chính quyền địa phương cung cấp dịch vụ thì sự mất mát của xã hội do TN quản lý sẽ không xảy ra. 4.1.3 HH có thể loại trừ nhưng TỐN KÉM KHI LOẠI TRỪ P Đường cầu = ∑MB i A P* Chi phí giao dịch & Loại trừ E B F MC Chi phí sản xuất Qu QE Q max O Hình 19. Khi chi phí giao dịch lớn, CP nên cung cấp HHCC Giả sử MC = C, nhưng để bán HH này phải có chi phí giao dịch (trong trường hợp này chi phí giao dịch rất lớn) và làm tăng giá đến P*. Nếu CP cung cấp HH không phải trả tiền ⇒⇒⇒ sẽ loại trừ chi phí giao dịch ⇒⇒⇒ tiết kiệm được toàn bộ phần CP*AB (chi phí giao dịch). Một phần lợi khác là khi nhà nước cung cấp loại HH này lượng tiêu dùng sẽ tăng lên từ QA đến Q E khi mà MB của các cá nhân tiêu dùng MB cao hơn so với MC, khoản mất mát của xã hội do giá cao (P*) không còn nữa. Nhưng khi CP cung cấp HHCC, người tiêu dùng sẽ sử dụng tới Q F, tại đó MB =0, từ QE tới Q F lợi ích biên của người tiêu dùng MB < MC ⇒ mất mát của xã hội là EFQ F. 25
  26. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Kết luận: Để quyết định CP có nên cung cấp HHCC có chi phí giao dịch cao hay không, cần phải tính toán cụ thể các khoản nếu: MC P*AB +ABE – EFQ max > 0 ⇒ CP nên cung cấp tự do & ngược lại nếu CP*AB +ABE – EFQ F MB, bởi vì người sử dụng sẽ sử dụng tới điểm mà MB =0 gây tổn thất cho xã hội. Mức tổn thất thế nào đối với xã hội hoàn toàn phụ thuộc và độ co giãn của đường cầu ( ∑MB i) và độ lớn của MC nếu độ co giãn của cầu với giá thấp thì mức thiệt hại không nhiều, và ngược lại, độ co giãn của cầu với giá cao thì độ thiệt hại phúc lợi xã hội nhiều. P P Cầu ít co giãn Cầu co giãn c ầu Tổn thất phúc lợi do Tổn thất phúc lợi do tiêu dùng quá mức tiêu dùng quá mức C=MC C=MC Q QF QE Q E F Hình 20. `Hàng hóa TN do CC cung cấp phụ thuộc độ co giãn của cầu. 4.1.5 Những điều kiện về hiệu quả của HHCC a) Điều kiện hiệu quả của HHCC HHCC nên ở mức nào là hiệu quả? Hiệu quả Pareto của HH cạnh tranh khi tỉ lệ thay thế biên giữa hai loại HH X và Y phải bằng tỉ lệ chuyển đổi biên giữa hai loại HH đó (MRS XY = MRT XY = P x/P y). 26
  27. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song i HHCCTT hiệu quả khi: Tổng các tỉ lệ thay thế cận biên (∑MRS XY ) của các cá nhân bằng với tỉ lệ chuyển đổi biên. (giả sử X là HHTN, Y là HHCC). i ∑∑∑MRS XY = MRT XY = P x/P y Điều này cho thấy, mỗi cá nhân sẽ sẵn sàng từ bỏ bao nhiêu HHTN để lấy một đơn vị HHCC. Ví dụ, trong xã hội gồm có hai cá nhân A & B, 1 đơn vị máy tính có thể đổi lấy một khẩu súng cho công việc quốc phòng của quốc gia. Như vậy, nếu anh A sẵn sàng đổi 1/3 đơn vị máy tính thì anh B phải sẵn sàng đánh đổi 2/3 đơn vị máy tính để lấy một khẩu súng. 1/3 +2/3 = 1 b) Đường cầu của HHCC và sự thay đổi lượng cầu khi giảm thuế Các cá nhân không mua HHCC, nhưng họ phải đóng thuế cho việc cung cấp HHCC. Khoản trả thêm cho mỗi đơn vị HHCC là giá thuế của mỗi cá nhân. Nếu ta giả định rằng giá thuế của một cá nhân là p. Như vậy, tổng số NS mà cá nhân có thể chi tiêu vào HHTN & HHCC là: C + p*G = I Trong đó, C là chi tiêu của cá nhân cho HHTN, G là tổng lượng HHCC được cung cấp, và I là thu nhập. S Tiêu dùng HHTN E E U2 Đường giới hạn U1 NS S1 S2 G1 G2 Tiêu dùng về HHCC Giá thu ế P E 1 E P2 Cầu về HHCC 27 G G 1 2 Tiêu dùng về HHCC
  28. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hình 21. Đường cầu về HHCC và sự thay đổi lượng cầu khi giảm thuế Đường NS (SS 1), cá nhân sự đánh đổi HHCC & HHTN. Cá nhân sẵn sàng bỏ ra một số HHTN nếu nhận thêm được HHCC. Lượng HHTN bỏ để nhận thêm một đơn vị HHCC là tại điểm MRS XY = MRT XY . S Tiêu dùng HHTN E2 E1 U2 Đường giới hạn U 1 NS S1 S2 G1 G2 Tiêu dùng về HHCC Giá thu ế Tiêu dùng về HHCC E1 P1 E2 P2 Cầu về HHCC G G 1 2 Tiêu dùng về HHCC Giảm giá thuế ⇒ đường NS chuyển sang phải SS 2 và điểm ưa thích nhất chuyển sang E 2, mức cầu của cá nhân về HHCC tăng lên rất nhiều. Tăng, giảm giá thuế chúng ta có thể vẽ đường cầu về HHCC. Đường cầu về HHCC coi như đường “ sẵn sàng trả cận biên ”(marginal WTP). Đường đó biết cá nhân sẵn sàng trả biên (WTP) bao nhiêu để có thêm một đơn vị 28
  29. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song HHCC. Chú ý: Giá thuế mà cá nhân đó phải trả chính bằng tỉ lệ thay thế biên MRS. c) Đường tổng cầu về HHCC Đồng Đường tổng cầu Giá thuế Đường cầu HHCC của A của A nộp Đường cầu HHCC của B Giá thuế của B nộp G HHCC Hình 22. Tổng cầu HHCC Tổng số theo chiều dọc của các đường cầu ⇒ đường tổng cầu, đó là tổng lượng mà tất cả các cá nhân sẵn sàng trả để có thêm một đơn vị HHCC. Đó chính là tổng các MB của các cá nhân ∑MB i. Trong thị trường cạnh tranh của HHTN, mọi người phải trả giá như nhau cho mỗi đơn vị HH sử dụng (cung hoàn toàn co giãn) Đối với HHCC, CP định mức thuế (giá) khác nhau đối với mỗi đối tượng sử dụng có thể tuỳ theo thu nhập và mức đóng góp của từng đối tượng cho xã hội. 4.1.6 Vai trò quan trọng của CP với tư cách là HHCC thuần tuý HHCC quan trọng nhất là sự quản lý của CP Tất cả cộng đồng sẽ được lợi nếu chúng ta có một CP tốt, hiệu quả và có phản ứng tốt hơn với các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Một CP tốt là một loại HHCCTT có cả 2 đặc điểm quan trọng đó là khó và không thể loại trừ một ai trong việc hưởng lợi từ CP đem lại. 29
  30. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Nếu CP tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn thì có thể giảm mức thuế mà vẫn `không phải giảm mức cung cấp dịch vụ của CP. Điều này sẽ làm mọi người đều có lợi. 4. 2 LỰA CHỌN CC PHÂN BIỆT CƠ CHẾ PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC TRONG LĨNH VỰC TƯ NHÂN VÀ CÔNG CỘNG Cung HHTN do thị trường quyết định, nhưng cung HHCC thường do các Quốc hội, hoặc CP quyết định. 4.2.1 Cơ chế TN trong phân phối nguồn lực Quy luật giá cả là cơ sở để phân phối các nguồn lực trong hệ thống thị trường cạnh tranh và HHTN. Cơ chế phân phối nguồn lực trong lý thuyết CC không phải do “bàn tay vô hình” điều hành mà thông qua ý kiến của Quốc hội hoặc các quyết định của CP hay các cơ quan chức năng cuả CP tại Trung ương hoặc địa phương. 4.2.2 Cơ chế CC trong phân phối nguồn lực Các cử chi bầu ra các đại biểu (đại cử tri), các đại biểu này lại bỏ phiếu cho một NS CC, và tiền sẽ do nhiều cơ quan hành chính chi tiêu. Đại biểu quốc hội bỏ phiếu tán thành phản ánh quan điểm của các cử tri, chứ không phải quan điểm của riêng ông ta. Họ phải cân nhắc, một là , phải chắc chắn về các quan điểm cử chi của mình; hai là , bởi vì các quan điểm của các cử chi có thể khác nhau cho nên ông ta phải cân nhắc kỹ để ra quyết định. Cá nhân không thể có quyết định trực tiếp lượng, loại HHCC mà mình ưa thích như mua một loại HHTN nào đó. Họ phải thể hiện ý thích thông qua các đại biểu. Ngay cả khi ý thích của họ được thể hiện đúng thì việc tổng hợp các ý thích này để đưa ra một quyết định đúng cũng là một vấn đề đòi hỏi phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng. 30
  31. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 4.2.3 Biểu quyết theo đa số a) Dân đóng thuế đánh giá lá phiếu của mình như thế nào MC MB MC MB G* Chi tiêu của CP U Hàm thoả dụng G* Chi tiêu của CP Hình 23. Đánh giá của cá nhân về tăng chi tiêu của CP Lợi ích biên của HHCC đem lại cho mỗi cá nhân là tăng dần mức độ lợi ích này sẽ đạt tối đa tại điểm giao giữa hai đường MC & MB. MB của HHCC đem lại cho mỗi cá nhân nhỏ hơn so với MC mà họ phải trả (MB < MC), hàm thoả dụng cuả cá nhân giảm dần do phải bỏ quá nhiều HHTN để đóng thuế xây dựng HHCC. 31
  32. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song b) Nghịch lý của biểu quyết (không có người thắng rõ ràng) Nguyên tắc biểu quyết không hoàn thiện và có nghịch lý trong vấn đề biểu quyết. Hạn chế của biểu quyết theo đa số, là khả năng không có một sự cân bằng. Condorcet một nhà triết học Pháp đã chứng minh thông qua ví dụ sau: Giả sử ta có 3 cử tri và 3 phương án A, B, và C. Cử tri 1 thích A hơn B, hơn C Cử tri 2 thích C hơn A, hơn B Cử tri 3 thích B hơn C, hơn A Giả sử chúng ta biểu quyết A & B. Cử chi 1 và 2 bỏ cho A, do đó A thắng. Bây giờ chúng ta biểu quyết A và C. Cử chi 2 và 3 thích C hơn cho nên C sẽ thắng. C thắng A và A thắng B. Nhưng bây giờ chúng ta phối hợp trực tiếp C & B. Cả hai cử chi 1 và 3 thích B hơn C, vậy B sẽ được chọn! Đây là nghịch lý của biểu quyết tuần hoàn. Không có người thắng rõ ràng! Giả sử chúng ta tổ chức tranh cử giữa A & B, và sau đó người thắng sẽ đấu với C. Rõ ràng C sẽ là người thắng trong cuộc bầu cử này. Nhưng nếu chúng ta tổ chức bầu của giữa B & C trước, sau đó người thắng sẽ đầu với A, và A sẽ là người thắng cuộc. Cuối cùng, chúng ta giả sử tổ chức đấu A & C trước sau đó người thắng đấu với B, vậy B sẽ là người thắng cuộc. Như vậy, người thắng trong cuộc đấu này chỉ phụ thuộc vào cách sắp xếp các cặp đấu mà thôi. 4.3 MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH MỨC HHCC TỐI ƯU 4.3.1 Định lý về sự không thể của Arrow Không có được sự cân bằng trong một quá trình chính trị bỏ phiếu theo đa số. Liệu có một cơ chế chính trị nào khác, hay một hệ thống các nguyên tắc nào khác nhằm loại trừ được vấn đề nghịch lý trên hay không? Kenneth Arrow (Standford Giải Nobel) chỉ ra rằng: Không có nguyên tắc nào có thể thoả mãn được tất cả các điểm mong muốn. 4.3.2 Mô hình cân bằng Lindahl Mức hiệu quả của HHCC là điểm cắt nhau của đường tổng cầu và đường tổng cung dưới đây được gọi là phương pháp cân bằng Lindahl (Hình 22). 32
  33. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguy ễn Văn Song Cân bằng Lindahl là có hi ệu quả. Mô hình cho rằng tất cả các cá nhân đều có lượng HHCC như nhau nhưng lại khác nhau ở giá thuế. Nhược điểm: Xác định lượng nhu c ầu cho từng người như thế nào? Những người b ị thiệt thòi (giá thuế cao hơn) sẽ không ch ấp nhận; đặc biệt là nh ững người có thu nhập cao, có giá thuế cao hơn so với những ngư ời có thu nhập thấp. Nhược điểm lớn nh ất của giải pháp Lindahl là các cá nhân không có động cơ để nói nên s ự thật vì giá thuế tăng theo thu nhập của h ọ. 4.4 SẢN XUẤT CC VÀ B Ộ MÁY HÀNH CHÍNH 4.4.1 Cơ sở để CP sản xu ất HHTN (Quan điểm cũ) TN chỉ theo đuổi mục tiêu tăng t ối đa lợi nhuận của các chủ sở hữu, chứ không phải phúc lợi của qu ốc gia. Độc quyền tự nhiên Đây là cơ s ở dẫn đến sản xuất CC tăng lên (xem h ình 6). Còn có một số những lý do 33
  34. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song sau : Tối đa hoá lợi nhuận TN thường không tính đến việc gây ô nhiễm cho các đối tượng xung quanh (chi phí ngoại ứng tiêu cực). Điều này sẽ làm sai lệch giá cả thị trường. Hãng TN không tính đến lợi ích xã hội của việc làm (chống hiện tượng thất nghiệp), chính vì vậy họ chỉ quan tâm tới việc thay máy móc hiện đại cho lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận. TN không quan tâm, tính đến việc gây ách tắc ở khu vực thành thị. Các lĩnh vực CC là trách nhiệm và sự quan tâm của các nhà chức trách chứ không phải của các cá nhân. TN thường lợi dụng lợi thế của người tiêu dùng thiếu thông tin và không thận trọng trong chọn lựa HH của người tiêu dùng để kiếm lời, đặc biệt trong lĩnh vực bán hàng, quảng cáo, bác sĩ và thị trường thuốc chữa bệnh. 4.4.2 Loại HHCC CP nên sản xuất (Quan điểm cũ) Có sáu lĩnh vực chủ yếu mà ở đó CP nên sản xuất HHTN. Hoặc phải thường xuyên can thiệp, tạo sự cạnh tranh. Dịch vụ bưu điện, viễn thông Điện Kinh tế mạng Đường sắt Hàng không BH : do mức độ rủi ro quá lớn dẫn tới các hãng TN thường không hoặc không muốn nhảy vào lĩnh vực này kinh doanh (BH lũ lụt, BH tội ác, BH tiền gửi) Ngân hàng và tín dụng : ở hầu hết các nước phát triển đều có ngân hàng Trung ương hoạt động giống như ngân hàng của các ngân hàng TN, nó đóng vai trò tích cực trong việc điều hành và quản lý ngành ngân hàng. Quản lý đất đai và tài nguyên : Đất đai và các nguồn tài nguyên (rừng, khoáng sản ) mang lại giá trị kinh tế lớn hơn rất nhiều giá trị trực tiếp sử dụng từ chúng. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên thường có các giá trị sử dụng gián tiếp (ví dụ: giá trị du lịch, chống xói mòn, dự trữ nước của rừng ). chúng mang lại lợi ích cho cộng đồng, cho xã hội (chống xói mòn, bảo vệ nguồn gen, chống lụt bão ). 34
  35. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 4.4.3 CC sản xuất HHCC và CC cung cấp HHTN Phần lớn sản xuất CC liên quan đến cung cấp HHCC (như quốc phòng), HHTN do CC cung cấp như giáo dục. Quan điểm thịnh hành CP cần cung cấp tài chính cho sản xuất HHCC chứ không phải là người trực tiếp sản xuất ra chúng. 4.4.4 Tổ chức sản xuất những HH do CC cung cấp Hợp đồng với tư nhân nhưng chú ý khi hợp đồng sản xuất dịch vụ CC  Các CP ngày càng dựa vào khu vực TN nhiều hơn.  CP tổ chức các hoạt động này, kém hiệu quả do khâu quản lý mang lại vừa không năng động bằng các công ty chuyên trách TN đảm nhiệm.  Cần quan tâm sau đây khi hợp đồng: o Hợp đồng sản xuất dịch vụ CC thường kéo dài và chậm trễ, các công ty nhận thầu thường gây sức ép với CP . o Có rất ít người tham gia đấu thầu trong nhiều trường hợp như sản xuất các loại máy bay chiến đấu, tên lửa vũ trụ, điều này dẫn tới hiện tượng phi hiệu quả trong đấu thầu và cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng chậm trễ trong cung cấp, hoặc gây sức ép với CP từ các công ty TN. o Tham nhũng, thông đồng trong việc ký hợp đồng cung cấp các dịch vụ CC. Hiện tượng móc ngoặc, hối lộ lôi kéo các công trình về cho địa phương nhằm hưởng lợi phần trăm đang là những nhức nhôí trong xã hội hiện nay. o Còn nhiều bàn cãi trong một số dịch vụ như: giáo dục có nên hợp đồng với TN hay không? CP làm có tốt hơn TN hoàn toàn trong mảng này không? 4.4.5 Mức độ hiệu quả của DNCC  Cơ sở chủ yếu để so sánh DNCC và (DNTN) là tính phi hiệu quả. Sự lãng phí, quan liêu giấy tờ, những quy chế cứng nhắc, và các cán bộ kém năng lực của CP là những vấn đề cần quan tâm.  Một nghiên cứu về “điều tra về kiểm soát, chi phí của khu vực TN” (J.Peter Grace 1984) đã cho thấy rằng CP Hoa Kỳ lãng phí 424.4 tỉ 35
  36. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song đô la trong 3 năm. Nghiên cứu này khẳng định tính phi hiệu quả cuả khu vực CC và tính hiệu quả trong khu vực kinh tế TN. 4.4.6 Lý do phi hiệu quả ở khu vực CC  DNCC ít, không lo lắng về vấn đề phá sản:  Thiếu cạnh tranh đối với hầu hết các DNCC: Cạnh tranh có một số chức năng rất quan trọng. Một là, cạnh tranh là cơ hội để lựa chọn. Hai là, cạnh tranh là biện pháp khuyến khích, kích thích sản xuất.  Các hạn chế về cơ cấu tiền lương: Cơ cấu trả lương của DNCC không sát với lợi nhuận như các hãng TN w (tiền lương –giá đầu vào) = VMP). Người lao động trong các DNCC không gắn liền lợi ích của họ với sản phẩm ra của DN, điều này sẽ dẫn tới hiện tượng ỉ lại trong lao động, và thiếu trách nhiệm trong quản lý.  Cơ chế tuyển dụng và thải hồi: Trong các DNCC rất khó thải hồi một cá nhân ra khỏi DN so với DNTN. Công chức coi như một đặc điểm tốt, ổn định của nơi làm việc (công chức nhà nước) mặc dù chế độ tiền lương không cao bằng các DN TN. 4.4.7 Bộ máy hành chính và quan liêu a) Sự khác nhau giữa các hoạt động hành chính và các hoạt động SX  Trong mô hình sản xuất TN, đầu ra, đầu vào và lợi nhuận đã được lượng hoá và dễ dàng đo được. Ngược lại, DNCC rất khó khăn trong đánh giá và đo lường các chỉ tiêu này.  Tính đa dạng của các mục tiêu:  Công nghệ không rõ ràng: b) Mục đích tăng tối đa các quan chức hành chính quan liêu  Mở rộng quy mô của cơ quan: Khách hàng của các quan chức thường không phải là thường dân, mà thường là những người có chức, có quyền trong bộ máy hành chính của CP, những người biểu quyết hoặc quyết định thông qua các khoản chi tiêu của CP. Chính vì vậy, sự phi hiệu quả thường được cho là của bộ máy nhà nước lại nảy sinh chính từ tính phi hiệu quả của cơ chế và pháp luật.  Thông tin và NS thiếu hoàn hảo. + Sử dụng hết nguồn NS được cấp vào cuối năm một cách không hiệu quả nhằm tránh việc cắt NS vào những năm sau. 36
  37. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song + Sử dụng quyền hạn trong vai trò CP theo đuổi riêng những mục tiêu phi kinh tế của mình hoặc địa phương mình. Cơ chế cấp phát các dự án xây dựng các công trình CC, hạ tầng cơ sở từ NS Trung ương tạo ra một xu thế đầu tư dàn trải, không tập trung. + Gây ra ảnh hưởng tới mức độ NS bằng cách đưa ra mức hạn chế các phương án (ví dụ, quân đội cho rằng chỉ có hai hệ thống phòng thủ quốc phòng có thể khả thi). 37
  38. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song CHƯƠNG V CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CỦA CP (PHÂN PHỐI G) 5.1 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CHI TIÊU CHO CÁC CÔNG TRÌNH CC 5.1.1 Điều tra về sự cần thiết phải có chương trình  Điều tra lịch sử của chương trình và hoàn cảnh dẫn đến có chương trình .  Ai và nhóm người nào tạo sức ép để thông qua chương trình . Tránh hiện tượng lợi dụng, thông đồng của một nhóm cá nhân có quyền lực, gây ra sự phi hiệu quả trong đầu tư từ nguồn NS nhà nước.  Tìm hiểu mục tiêu thiết yếu của chương trình ( công bằng và hiệu quả). 5.1.2 Gắn một chương trình với một trong những thất bại của thị trường  Nhu cầu đối với một HHCC, bản thân nó chưa hẳn là có sự thất bại của thị trường .  Hầu hết HHCC là do những thất bại của thị trường cạnh tranh, hoặc thị trường hoạt động không có hiệu quả trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, HH  này. 5.1.3 Những hình thức can thiệp của CP để sản xuất hàng hóa công cộng  Sản xuất TN có đánh thuế và trợ cấp nhằm khuyến khích các hoạt động có lợi;  Sản xuất TN, có sự điều tiết của CP nhằm đảm bảo các hãng hoạt động theo xu hướng mong muốn.  Các quy định cụ thể của chương trình có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các thất bại của thị trường. Số người đáng Quy định quá được chặt giúp đỡ nhưng lại Quy định quá không lỏng được Số người không đáng được trợ giúp nhưng vẫn nhận được trợ cấp Hình 26. Đánh đổi trong quá trình xây dựng quy chế trợ cấp 38
  39. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 5.1.4 Những kết quả (hậu quả) của các chương trình chi tiêu Xác định được số lượng các chương trình cần tiến hành đầu tư Đánh giá các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả và phân phối của chương trình, đồng thời đánh giá mức độ đáp ứng các mục tiêu chính sách CC của chương trình. a) Những phản ứng của khu vực kinh tế TN với các chương trình của CP (lách luật).  Chính sách giá sàn ⇒ có tác dụng bình ổn giá cho nông dân ⇒ nhưng cũng làm giảm động cơ dự trữ của khu vực TN. (Dùng mô hình giá sàn giải thích!)  Các chương trình giảm rủi ro của CP sẽ khuyến khích hơn việc trồng các loại rau màu giá cả ổn định sẽ hấp dẫn hơn các nhà sản xuất.  Khi CP tăng trợ cấp BH xã hội, thì phúc lợi của riêng người có tuổi không tăng một lượng tương ứng trong dài hạn. Bởi vì, các cá nhân có thể giảm mức tiết kiệm, con cái có thể sẽ giảm mức trợ cấp cho cha mẹ. Điều này gián tiếp hỗ trợ cho con cái của những người có tuổi. Do đó hỗ trợ CC là nhân tố ảnh hưởng nhiều đến TN. b) Tác động thu nhập, thay thế nảy sinh phi hiệu quả  Giả sử có một chương trình trợ cấp chi tiêu một loại HH nào đó (ví dụ, thực phẩm). Như vậy, MRS XY ≠ MRT XY ⇒ điều này sẽ dẫn tới phi hiệu quả.  Lý do khi cá nhân không được trợ cấp, họ phải trả toàn bộ, vì vậy họ sẽ phải suy tính việc đánh đổi cận biên một loại HH khác để lấy thực phẩm. Nhưng khi họ có khoản trợ cấp (ví dụ, 10%) như vậy họ sẽ đánh giá 100 đồng thực phẩm với mức 90 đồng chi tiêu của họ.  Phải phân biệt giữa tác động làm thay đổi thu nhập và tác động thay thế giữa loại hàng hoá, dịch vụ được trợ cấp và loại hàng hoá, dịch vụ không được trợ cấp.  Trong trường hợp này CP có thể muốn đạt được tác động thay thế lớn. Ví dụ, nếu CP quan tâm đến vấn đề nên có chất lượng nhà ở cho người nghèo hay không, như vậy, chương trình mà CP trả một phần chi cho nhà ở (có tác động thay thế) sẽ có hiệu quả hơn là trợ cấp căn hộ (chỉ có tác động về thu nhập). 39
  40. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song  Mặt khác, nếu CP chỉ quan tâm chủ yếu tới việc làm thế nào để mọi người cùng có lợi, không gây ra phi hiệu quả do tác động thay thế. 5.1.5 Những hậu quả của việc phân phối lại a) Ai được lợi Cung trong ngắn hạn Giá Cầu trước khi có trợ cấp Ps Cầu sau khi có trợ cấp PT Số lượng nhà Q cho thuê Qt Hình 27A. Ảnh hưởng trợ cấp nhà ở trong ngắn hạn Giá Cung trong dài hạn Ps Cầu trước khi có trợ P Cầucấ saup khi có trợ cấp Số lượng nhà cho thuê Q Qt Hình 27B. Ảnh hưởng trợ cấp nhà ở trong dài hạn Khi CP thông qua chính sách trợ cấp chung cho nhà ở, kết quả sẽ làm tăng cầu nhà ở trong ngắn hạn. Nhưng ngược lại, trong ngắn hạn lượng cung tăng rất ít, trong dài hạn lượng cung sẽ lớn hơn. Do vậy trong ngắn hạn, người được hưởng lợi về chương trình trợ cấp là chủ các nhà cho thuê do giá tăng cao (P T – PS). Nhưng trong dài hạn, người thuê nhà được lợi do lượng cung tăng lớn (Q T QS). 40
  41. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song b) ĐÁNH GIÁ các ảnh hưởng của việc phân phối Chương trình nếu làm cho người nghèo nhận được nhiều hơn đóng góp ⇒ hiệu quả luỹ tiến, ngược lại ⇒ hiệu quả luỹ lùi. Ví dụ, chương trình trợ giúp của CP cho giáo dục cao đẳng, đại học thường được coi là giúp cho con em người nghèo học cao đẳng, trung cấp. Nhưng trong thực tế, hầu như học sinh cao đẳng, đại học thường là con em các gia đình tương đối khá giả, như vậy, chương trình này không phải là luỹ tiến mà là luỹ lùi. 5.1.6 Công bằng và hiệu quả hai mục đích chọn lựa Những bất đồng về ý kiến và mục đích của chương trình thường xuất phát từ sự không thống nhất không chỉ về công bằng và hiệu quả mà còn về bản chất tự thân của sự đánh đổi. Hiệu qu ả Đường hữu dụng A của A B Đường hữu dụng của B Hiệu Công bằng quả Nhận thức của A về sự đánh đổi Nhận thức của B về sự đánh đổi Hình 28. Đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả Công bằ ng 41
  42. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 5.2 CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ 5.2.1 Hỗ trợ trực tiếp  Chương trình hỗ trợ trực tiếp cho việc chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ và chương trình trợ giúp y tế.  Chương trình chăm sóc sức khoẻ đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho những người trên 65 tuổi và những người mất khả năng lao động.  Chương trình trợ giúp y tế đảm bảo chăm sóc y tế cho những gia đình có thu nhập thấp có nhiều con cái sống phụ thuộc, và cho phần lớn những người nghèo lớn tuổi, người mất khả năng lao động. 5.2.2 Chi tiêu qua thuế (hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ thông qua thuế)  Nếu chủ công ty trả BH sức khoẻ cho nhân viên thì khoản chi này không bị đánh thuế thu nhập của công ty . Chính sách này khuyến khích các khoản chi tiêu của CP vào BH sức khoẻ khi tính thu nhập bị đánh thuế.  Loại trợ giúp gián tiếp thứ 2 hay chi tiêu qua thuế cho sức khoẻ, là miễn thuế thu nhập đối với các khoản chi phí cho y tế. Chính sách này khuyến khích cả mua BH y tế lẫn chi tiêu y tế. Chúng làm giảm giá mà các cá nhân phải trả để mua BH. Đồng thời khuyến khích các công ty đứng ra mua BH cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bởi vì các khoản mua nay được miễn thuế thu nhập. Giá Giá trước trợ cấp Cầu về BHYT Thuế trợ cấp Giá sau trợ cấp BHYT trước BHYT sau trợ trợ cấp cấp Hình 29. Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ gián tiếp cho BHYT qua thuế 42
  43. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 5.3 CƠ SỞ CỦA CP TRONG VIỆC CUNG CẤP TÀI CHÍNH, ĐIỀU TIẾT CHĂM SÓC SỨC KHOẺ 5.3.1 Sự mất công bằng và tài trợ của CP đối với dịch vụ y tế  Quan điểm quyền được sống, quyền được hưởng các dịch vụ y tế không nên để cho thị trường kiểm soát.  Quan điểm này cho rằng các loại hàng hoá, và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có được dịch vụ đó không phụ thuộc vào thu nhập.  Một số khác lại cho rằng, ai có nhiều tiền hơn và muốn chi cho chăm sóc sức khoẻ của mình thì họ được phép làm điều đó, mối quan hệ giữa chăm sóc y tế và sự sống rất nhỏ bé; 5.3.2 Tại sao thị trường y tế không đáp ứng các điều kiện cho một thị trường cạnh tranh hoàn hảo Thị trường cạnh tranh hoàn Thị trường y tế hảo Nhiều người bán, nhiều người Chỉ có một số bệnh viện (trừ khu vực thành mua phố lớn) Các hãng tăng tối đa hoá lợi nhuận (MC=MR) (giá đầu vào = Hầu hết các bệnh viện không vì lợi nhuận VMP) HH đồng nhất HH không đồng nhất Người mua được thông tin tốt Người mua thường bị động và không được thông tin tốt (thông qua bác sĩ or dược sĩ) Người tiêu dùng thanh toán trực Bệnh nhân chỉ trang trải được một phần chi tiếp phí 5.4 BH SỨC KHOẺ 5.4.1 Tầm quan trọng của BH sức khoẻ  Mục tiêu là làm giảm rủi ro mà các cá nhân phải chịu, chuyển sang cho nhiều người có khả năng chịu các rủi ro. 5.4.2 Hậu quả của BH sức khoẻ  Ngoài tác dụng làm giảm rủi ro của các cá nhân, BH khuyến khích chi tiêu nhiều hơn vào dịch vụ y tế.  Nếu các cá nhân biết công ty BH sẽ trả cho 80% tiền viện phí thì họ sẽ nằm thêm một vài ngày nữa thực ra điều này là thực sự không cần thiết với sức khoẻ của họ. Các bác sĩ sẽ không ngần 43
  44. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song ngại điều trị cho anh ta loại thuốc đắt tiền nhất. Xét về mặt kinh tế điều này không có lợi cho kinh tế của xã hội.  Do đó, có BH cá nhân mua các dịch vụ y tế đến điểm thậm trí MB mang lại cho bệnh nhân (MB) thấp hơn rất nhiều với MC của xã hội (MSC) đối với dịch vụ này. Họ sẽ mua thuốc và điều trị tới khi mà MB i bằng với MC (MC) của chính họ bỏ ra (đã trừ các chi phí do công ty BH sẽ thanh toán). Tức là một phần rất nhỏ họ phải trả trong tổng số họ phải trả viện phí. Hình 30. Cầu về dịch vụ y tế Mất trắng của xã Giá hội do bảo hiểm dịc h vụ y tế C E MSC 80% chi phí do BH tr ả A B 20% cá nhân Qo Q1 Lượng dịch vụ y tế Hình 30. BH làm giảm MC và làm tăng cầu của cá nhân về y tế  Những vấn đề đạo đức của BH. Đôi khi vì mục đích là nhận BH mà một cá nhân nào đó hành động phi đạo đức như (tự đốt nhà, tự thương v.v.) nhằm nhận được BH từ các công ty BH.  Ngoài ra, BH y tế, sức khoẻ đôi khi gây ra ý thức thiếu thận trọng trong công việc giữ gìn sức khoẻ do tư tưởng ỷ lại vào chi phí cho BH. 44
  45. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 5.5 VẤN ĐỀ QUỐC PHÒNG 5.5.1 Tổ chức quốc phòng a) Kiểm soát của quần chúng nhân dân  Ủng hộ: chỉ có Bộ quốc phòng vững mạnh mới có thể thực hiện được vai trò một cách khách quan các phương án yêu cầu ngân quỹ.  Phản đối: người thường dân thiếu trình độ chuyên môn và kinh nghiệm để đưa ra các đánh giá về quân sự. Chính vì vậy các chi phi về quốc phòng thường rất tốn kém và không hiệu quả. b) Mua sắm quốc phòng (mua máy móc trong các doanh nghiệp)  Quốc phòng mua phần lớn HH cho mình từ các chủ thầu TN.  Phần lớn các loại HH này không được cạnh tranh trên thị trường (nhiều người mua và nhiều người bán).  Chỉ có một người mua duy nhất là CP và một số ít người bán là những người sản xuất đặc biệt (không phải ai cũng có thể cung cấp được máy bay). Hơn nữa, để có thể có được giá tốt thường cơ chế đấu thầu được đưa ra.  Cơ chế ít người mua, ít người bán và cơ chế đấu thầu trong hoàn cảnh cũng ít người mua, ít người bán dẫn tới hiện tượng không hiệu quả trong đấu thầu và cạnh tranh. c) Chế độ tuyển quân (tuyển lao động trong các doanh nghiêp) Chế độ tuyển quân bắt buộc gây ra hai loại phi hiệu quả:  Thứ nhất là : thị trường thực hiện chức năng quan trọng là phân phối lao động với trình độ tay nghề và khả năng tham gia nơi sử dụng lao động có hiệu quả nhất, nhưng chế độ tuyển quân không thực hiện theo quy luật này;  Thứ hai là : không tính đến toàn bộ chi phí của các chương trình khác có thể thay thế vì họ không thể thay thế người bằng các loại máy móc hiện đại. Việc thay thế đầu vào trong lao động thông thường để đạt được hiệu quả giữa vốn và lao động như chúng ta đã biết trong chương II là tại điểm : r(giá vốn) Y X MRTS KL = MRTS KL = W(giá L.Đ) 45
  46. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song  Trong chế độ tuyển quân nguyên tắc này không được thực thi do chế độ tuyển quân bắt buộc, các đơn vị không thể thay thế những người lính bằng các loại kỹ thuật. Hơn nữa, tiền lương trả cho lính thường không được hạch toán chính xác theo nguyên tắc tiền lương chính bằng giá trị sản phẩm biên của lao động (w = VMP). 5.5.2 Một số vấn đề nảy sinh trong việc phân bổ chi tiêu cho quốc phòng Phân tích B/C không thực hiện được trong quốc phòng,  Lợi ích thường không rõ ràng hoặc rất khó lượng hoá một cách chính xác, vì vậy mà phương pháp phân tích lợi ích chi phí (B/C) không phải hoàn toàn có hiệu quả trong việc phân tích chi tiêu cho quốc phòng.  Mục tiêu so với phương tiện mâu thuẫn giữa vũ khí rẻ và tính hiện đại và hiệu quả của vũ khí . Tên lửa, máy bay, xe tăng rẻ nhất chưa phải là chi phí hiệu quả trong chiến tranh.  Hạch toán chi phí đầy đủ o Chi phí phức tạp: hệ thống quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc không chỉ có các chi phí nghiên cứu và triển khai, mà còn cả chi phí nhân sự và chi phí cần thiết để bảo hành hệ thống đó. o Thiếu thông tin trong việc hạch toá n và lựa chọn sẽ không thể dẫn đến một hệ thống hạch toán chi phí đầy đủ và hiệu quả.  Đổi mới theo công nghệ o Các loại vũ khí cũ sẽ bị bỏ phí vì đã có hệ thống mới. Việc tận dụng thu hồi các loại vũ khí cũ không giống như trong việc thu hồi các trang thiết bị trong quá trình sản xuất. Bởi vì, các vũ khí cũ (mặc dù chưa sử dụng) không thể được tận dụng mà mang sử dụng lại. o Còn phải chi phí thêm cho quá trình thanh lý các loại vũ khí này (ví dụ, vũ khí hạt nhân khi lỗi thời phải thanh lý). 46
  47. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 5.6 BH XÃ HỘI 5.6.1 BH xã hội, BH TN và những thất bại của thị trường a) Chi phí giao dịch cao nếu để TN đảm nhiệm b) Các thị trường TN ít khả năng đảm bảo cho các rủi ro xã hội Có hai điểm khác giữa khả năng của CP và của các hãng TN trong việc BH các rủi ro của xã hội.  Thứ nhất: Nhà nước có thể thực hiện được trách nhiệm của mình nhờ tăng thuế.  Thứ hai : Nhà nước có thể chia sẻ rủi ro qua các thế hệ. Hai đặc điểm này các hãng TN không thể làm được. c) Các vấn đề đạo đức và bảo trợ xã hội  BH làm giảm nhiệt tình, tính cẩn thận của các cá nhân trong việc tránh những sự kiện cần BH do tư tưởng ỷ vào bảo chế độ BH.  Các vấn đề đạo đức như là các hiện tượng lừa đảo để lấy tiền của các công ty BH. Trong thực tế đã có nhiều trường hợp tự thương, tự đốt nhà, giết người đề lấy tiền từ các công ty BH. 5.6.2 Những vấn đề của bảo trợ xã hội phải đối mặt a) Tỉ lệ người cao tuổi tăng và tỉ lệ sinh đẻ giảm  Thứ nhất, xu thế tuổi thọ của con người ngày càng tăng dẫn tới số người về hưu sống lâu hơn tăng lên;  Thứ hai , tỉ lệ sinh đẻ giảm. Hai nguyên nhân này, làm cho số người già trên 65 trong xã hội nhiều hơn. b) Những vấn đề mất công bằng trong việc thiết kế chương trình BTXH BTXH là sự kết hợp cuả chương trình tiết kiệm (bắt buộc) dành cho người nghỉ hưu, với chương trình BH và chương trình tái phân phối thu nhập.  Sự công bằng giữa các thế hệ: Sự chuyển giao nguồn lực từ những người trẻ tuổi cho những ngươì cao tuổi là một sự chuyển giao không thể có sự bù đắp về sau này . Bởi vì, quy luật của sự nối tiếp các thế hệ.  Phân phối thu nhập giữa các thế hệ: Vấn đề chuyển giao thu nhập từ thế hệ đang làm việc cho những người già (thế hệ không làm việc nữa). Nếu mức sống được tăng nhanh thì xu hướng này 47
  48. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song tương đối hợp lý, và ngược lại nếu mức sống giảm đi hoặc không được cải thiện thì xu thế này lại là một nghịch lý giữa các thế hệ.  Những vấn đề hiệu quả hiện tại: Hạn chế hiệu quả cuả nền kinh tế với hai lý do: thứ nhất, cản trở việc tích tụ vốn; thứ hai , khuyến khích về hưu sớm. 5.7 CHƯƠNG TRÌNH PHÚC LỢI VÀ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP  Loại thứ nhất (tiền mặt) để người sử dụng có toàn quyền sử dụng theo ý muốn của họ.  Loại thứ hai (hiện vật) là đảm bảo cho những mục đích đặc biệt như trợ giúp y tế, trợ cấp hiện vật đối với chương trình này người được nhận trợ cấp không được nhận tiền mặt mà được nhận hiện vật mà chương trình cảm thấy có lợi cho họ. 7.1 Phân phối lại bằng hiện vật và bằng tiền mặt a) Sự kém hiệu quả do phân phối lại bằng hiện vật Tiêu E dùng 2 HH E1 Thêm 75.000 đồng khác E 1 triệu đồng B NS trước khi cấp tem phiếu 1 tr 1,1 tr Tiêu dùng đồng đồng thực phẩm Hình 31. Mô hình kém hiệu quả khi cấp tem phiếu Ngoài việc tăng thu nhập do được trợ cấp, người được trợ cấp còn có quyền chọn lựa những mặt hàng mình ưu thích nhất cho tiêu dùng của mình. Ở đây 48
  49. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song quy luật hữu dụng biên giảm dần (MU) và tác dụng của thay thế HH trong tiêu dùng đã phát huy tác dụng. b) Hiệu quả khuyến khích của các tiêu chuẩn hưởng trợ cấp  Trợ cấp làm méo giá, gây mất trắng xã hội MC Ss MC P ATC D ATC E P P P 1 Ps F q q s Q Qs Cung, cầu thị tr ưưư ờng DN trước khi có trợ DN sau khi trợ cấp sau khi trợ cấp Hình số 3. Miễn thuỷ lợi phí ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung của DN cũng như thị trường  Các nông chương sản phẩm. trình phúc lợi khác nhau trợ cấp khác nhau thường làm méo mó động cơ làm việc.  `Các chương trình trợ cấp bằng hiện vật mang tính gia trưởng vì nó làm thay đổi hành vi của người được nhận trợ cấp, và tạo ra phi hiệu quả (như phần trên chúng ta đã phân tích). CP có thể trợ cấp với mức thấp hơn (Hình 32B) mà người nhận trợ cấp vẫn đạt được mức độ hữu dụng tương tự. 5.8 GIÁO DỤC 5.8.1 Vì sao giáo dục lại nên do CC đài thọ và cấp kinh phí a) Thị trường có khuyết tật không?  Giáo dục KHÔNG phải là HHCC thuần tuý, + MC lớn + Dễ loại trừ b) Phân phối giáo dục + Phân phối kinh phí cho giáo dục có tác động lớn tới quá trình phân phối c) Thị trường vốn trong giáo dục không hoàn hảo 49
  50. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song  Bậc đại học và cao đẳng , MB > MC (giáo dục có lợi cho họ, chi phí thấp hơn lợi ích thu được) vay vốn đi học đại học.  Chủ cho vay TN không muốn cho học sinh vay tiền để học đại học, cao đẳng vì họ (ngân hàng) lo sinh viên khó thanh toá n.  Những khó khăn lớn mà CP mắc phải cũng tương tự như vậy.  Đa số phần hỗ trợ CC cho giáo dục bậc đại học ở dạng cho không hoặc ít nhất là trợ cấp đại học. 5.8.2 Những vấn đề hiện tại của giáo dục  Có nên hỗ trợ cho các trường dân lập hay không?  Nên chi cho các trường công bao nhiêu?  Nên phân phối nguồn kinh phí cho các trường tiểu học và trung học để tạo nên sự cạnh tranh, thúc đẩy chất lượng trong giáo dục và học tập thế nào?  Nên trợ cấp bao nhiêu và trợ cấp loại gì cho giáo dục đại học? a. Kinh phí giáo dục công nên phân bổ thế nào?  Nên phân bổ thêm cho các lớp học cuả các học sinh thiếu may mắn, hay các lớp năng khiếu. Về mặt nguyên lý phân bổ hiệu quả vốn (đầu vào) thì nên phân bổ nhiều hơn cho những học sinh có năng lực hơn là những học sinh kém năng lực, bởi vì lợi ích biên (MB) của việc đầu tư vốn cho những học sinh này cao hơn.  Một số quan điểm không đồng ý với quan điểm này. Bởi vì, điều đó sẽ dẫn tới việc mất công bằng trong xã hội, đa số cho rằng CP nên đảm bảo chi tiêu công bằng cho giáo dục. Nhưng khi các khoản chi tiêu cho giáo dục đã được chia đều, những người có khả năng và điều kiện gia đình thuận lợi hơn sẽ có lợi hơn.  Khi chúng ta phân bổ kinh phí giáo dục (từ GDP) cho những người kém khả năng hơn, thì tổng sản phẩm quốc gia sẽ giảm dần bởi vì do MB (MB) của những người kém khả năng hơn sẽ nhỏ hơn . Ở đây lại có sự đánh đổi giữa hiệu quả và công bằng. b) Hỗ trợ của CC cho các trường tư  Miễn thuế thu nhập đối với phụ huynh học sinh trong trường hợp đóng học phí cho con em đang học tại các trường tư. Bất lợi: 50
  51. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song + Một là : con đường này đã dẫn đến tình trạng CP không trợ cấp cho người nghèo vì họ không có thu nhập cao để đóng thuế, và hơn nữa họ thường không đủ khả năng cho con đi học, hoặc học ở các trường tư; + Hai là: nó làm cho các khoản chi của CP vào giáo dục tư không rõ ràng.  Chứng phiếu vào trường mỗi học sinh có thể được cấp một chứng phiếu và có thể sử dụng nó vào bất kỳ trường tư nào đó. CP sẽ chuyển một khoản tiền nhất định cho các học sinh nói trên. + Tạo ra sự cạnh tranh trong giáo dục giữa các trường công và trường tư, điều này sẽ khuyến khích sự cải tiến chất lượng đào tạo của các trường. + Hạn chế: Các trường có được phép cho học sinh lưu ban hay không? trường công có phải là nơi tiếp nhận các học sinh không được nhận vào các trường khác hay không? có được phép đuổi học sinh không? Có thể khen thưởng những trường giữ và đào tạo được các học sinh bị kỷ luật của các trường khác chuyển đến hay không? c) Trợ giúp cho giáo dục đại học  Hệ thống trợ giúp đại học gây ra mâu thuẫn giữa công bằng và hiệu quả.  Bởi vì, thu nhập trung bình của các gia đình có con đi học đại học, cao đẳng thường cao hơn so với các gia đình không có con đi học đại học, cao đẳng.  Trợ giúp cho học sinh học đại học, cao đẳng vô hình đang trợ giúp cho các gia đình khá giả. Chính sách giảm nghèo không được thực thi trong trường hợp này và vẫn tạo sự mất công bằng trong xã hội.  Chương trình cho sinh viên vay có nhược điểm là: + Sinh viên không có khả năng vay (tín chấp hoặc thế chấp), họ sẽ không được vay , những sinh viên này thường là con nhà nghèo . + Khả năng hoàn trả của sinh viên sau khi ra trường có rất nhiều rủi ro cho các chương trình này. Vì vậy, các tổ chức tín dụng TN hầu như không dám làm. 51
  52. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Chương VI LÝ THUYẾT VỀ THUẾ 6.1.1 Năm tính chất cơ bản của hệ thống thuế Hiệu quả kinh tế của hệ thống thuế; Tính đơn giản của hệ thống thuế về mặt hành chính ; Tính linh hoạt của hệ thống thuế; Tính trách nhiệm về mặt chính trị; Tính công bằng ; 6.1.2 Hậu quả kinh tế (ảnh hưởng dưới góc độ kinh tế) a) Thuế ảnh hưởng đến hành vi mọi người trong xã hội b) Thuế ảnh hưởng đến tài chính c) Thuế gây méo mó cho thị trường d) Thuế ảnh hưởng đến cân bằng tổng thể 6.1.3 Chi phí hành chính Chi phí hành chính của một hệ thống thuế phụ thuộc: Một là, phương tiện ghi chép phục vụ cho việc quản lý của cơ quan thuế và nội bộ; Hai là, tính phức tạp của hệ thống thuế; Ba là, chi phí chuyển thu nhập hoặc thay đổi chi tiêu làm cơ sở đánh thuế của các đơn vị cá nhân; Bốn là, phụ thuộc vào từng loại thuế. 6.1.4 Tính linh hoạt  Tự động ổn định  Khó khăn về chính trị khi thay đổi thuế suất  Tốc độ điều chỉnh: + Thể hiện nhịp độ thực hiện những thay đổi trong luật thuế và “độ trễ” trong việc thu tiền thuế. 52
  53. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song +Nếu các giao động trong nền kinh tế diễn ra nhanh thì độ trễ có thể làm giảm hiệu lực, bởi vì doanh thu thuế bao giờ cũng đi sau tốc độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một nền kinh tế. 6.1.6 Tính công bằng và các cơ sở để đánh thuế  Công bằng theo chiều ngang Các cá nhân về mọi mặt như nhau được đối sử ngang bằng nhau.  Công bằng theo chiều dọc Một số người có khả năng nộp thuế cao hơn những người khác. Nguyên tắc này đặt ra 3 vấn đề cần giải quyết: Một là: Về nguyên tắc cần xác định được ai là người phải nộp thuế cao hơn; Hai là: Nếu một số người có khả năng nộp thuế cao hơn thì cao hơn là bao nhiêu? Ba là: Và căn cứ nào để đánh thuế? 6.1.7 Quan điểm về các chỉ tiêu đánh thuế  Khả năng nộp thuế dựa vào phúc lợi xã hội Khó khăn: Khái niệm phúc lợi thay đổi đối với từng cá nhân và rất đa dạng. Không thể đo lường toàn bộ và chính xác phúc lợi của mỗi cá nhân, dẫn tới bất công bằng trong hệ thống thuế  Tiêu dùng là cơ sở để đánh thuế Đánh thuế các cá nhân dựa vào cái họ nhận được (tiêu dùng) chứ không phải cái họ đóng góp cho xã hội (thu nhập). C = I – S trong đó I là thu nhập, C là tiêu dùng S là tiết kiệm Nên miễn thuế cho tiết kiệm hay không? khoản thu từ tiết kiệm như tiền lãi, thu trên vốn, cổ tức không? Bất công bằng, giả sử hai người có thu nhập như nhau nhưng một người tiết kiệm để cho giai đoạn về hưu thì lại bị đánh thuế nhiều hơn.  Quan điểm lấy lợi ích làm cơ sở để đánh thuế 53
  54. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Thuế theo tỉ lệ lợi ích mà họ nhận được qua dịch vụ CC. Thuế có thể đơn giản như “thù lao” dịch vụ CC (ví dụ, thuế xăng dầu, phí cầu để tài trợ cho đường sá là phương pháp gắn lợi ích với thuế. Thuế dựa trên lợi ích có hai khó khăn lớn: thứ nhất, xác định lợi ích trong một số trường hợp không đơn giản (ví dụ, quốc phòng); thứ hai , là chúng gây ra méo mó trong sử dụng.  Thuyết lợi ích (phúc lợi xã hội bằng tổng lợi ích cá nhân) Thuế phải bằng MU i của thu nhập và bằng nhau với mọi cá nhân. Nếu độ hữu dụng cận biên của cá nhân A (MU A) lớn hơn độ hữu dụng cận biên của cá nhân B (MU B) như vậy việc giảm thuế của A và tăng thuế của B sẽ làm tăng phúc lợi xã hội. Bớt đi một đồng của người giàu làm mất đi ít hơn về lợi ích so với một đồng của người nghèo. Thuyết lợi ích là cơ sở để đánh thuế luỹ tiến. Thuế suất luỹ tiến đã làm giảm sự cố gắng cuả các cá nhân; và kết quả là việc tăng thuế suất đã làm giảm tổng thu về thuế của CP. Theo ý tưởng này thuế suất sẽ tối ưu khi thoả mãn phương trình sau: MU A MU B MU n = = IA IB In Trong đó: MU i là sự thay đổi hữu dụng cận biên của cá nhân i Ii là sự thay đổi thu nhập của cá nhân i Nếu cung lao động rất co giãn theo thuế suất thì việc tăng thuế suất thu nhập đối với nhóm này sẽ đem lại rất ít doanh thu thuế. Cho nên, không nên đánh thuế nặng với nhóm người này.  Thuyết Rawls về thuế Thuyết Rawls quan tâm tới người bị thiệt. Chính sách thuế hoặc các chính sách xã hội khác để tăng tối đa phúc lợi của người bị thiệt. Thuyết Rawls chưa đủ bình đẳng. Sự thay đổi làm cho một người có lợi hơn, còn những người khác không ảnh hưởng gì vẫn có thể là thay đổi mà xã hộ không mong muốn nếu người được lợi hơn đó là người giàu. Sự chênh lệch của cải có thể là lý do gây ra căng thẳng cho xã hội (lý thuyết con thuyền chung). 54
  55. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 6.2 Phạm vi ảnh hưởng của thuế 6.2.1 Phạm vi ảnh hưởng của thuế trên thị trường cạnh tranh a) Ảnh hưởng chung & tác động của độ co giãn cung, cầu hàng hoá SThuế Giá S 1000 Đ PThuế= ET 4.500 P* =4.000 E Thuế 1000 Pcông ty sau thuế = đồng 3.500 QT Q o Hình 34. Tác động của thuế đến giá và lượng HH tiêu dùng Tam giác mầu hồng gọi là lượng mất trắng của xã hội do thuế (tam giác Harberger ĐH Chicago). Lượng cầu sụt vì hai nguyên nhân. Thứ nhất, khi giá tăng người tiêu dùng sẽ thay thế bằng HH khác (ảnh hưởng thay thế đến cầu). Thứ hai , khi giá tăng làm cho thu nhập cuả người tiêu dùng giảm (ảnh hưởng của thu nhập). Vì sao giá không tăng đúng bằng khoản thuế (1.000 đồng)? Do ảnh hưởng của độ co giãn của cả cung và cầu của từng loại hàng hoá. Tỉ lệ mà người tiêu dùng và người sản xuất phải gánh chịu mức thuế tuỳ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu của từng loại hàng hoá. 55
  56. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Giá 1000 Đ Thuế E S P Thuế T Thuế A E P* S D QT Q D Giá 1000 Đ SThuế S PThuế ET Thuế B P* E QT = Q Hình 35. Người tiêu dùng chịu toàn bộ thuế cung hoàn toàn co giãn hoặc đường cầu hoàn toàn không co giãn. 56
  57. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song S Giá Đường cung trước và sau 1000 Đ khi đánh thuế P* = P Thuế D QT = Q Đường cung sau thuế Đường cung trước thuế Giá 1000 Đ P* = P Thuế D E0 E Thuế QT Q0 Hình 36. Người sản xuất chịu hoàn toàn gánh nặng thuế nếu đường cung hoàn toàn không co giãn và đường cầu hoàn toàn co giãn Kết luận: Khi CP ra một loại thuế hoặc xem xét thay đổi thuế suất ở một ngành nào đó, cần chú ý tới đối tượng chịu thuế (mục đích đánh vào ai) và độ co giãn của cung và cầu đối với loại HH đó. 57
  58. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song b) Ảnh hưởng của thuế ở cấp hãng sản xuất MC + t Giá 1000 MC Đ E PThuế P* Thuế Q O Q’ QT 0 Hình 37. Thuế ảnh hưởng đến hãng sản xuất Khi CP đánh thuế (t), MC của hãng sẽ tăng MC+t, lúc đầu hãng chỉ sản xuất tại Q’, nhưng khi tất cả các hãng cùng giảm sản lượng xuống Q’, vậy giá sẽ tăng lên P thuế cân bằng mới xảy ra tại P thuế và Q T, ở đó giá mới bằng MC + t c) Ảnh hưởng cuả thuế thu nhập và thuế lương đến cung của lao động  Cung lao động Lương Ảnh hưởng của thu nhập nhỏ hơn ảnh hưởng của thay thế W3 3 (nghỉ ngơi, giải trí) W 2 Ảnh hưởng của thu nhập bằng ảnh 2 hưởng của thay thế (nghỉ ngơi, giải trí) 1 Ảnh hưởng của thu W 1 nhập lớn hơn ảnh hưởng của thay thế (nghỉ ngơi, giải trí) 0 Q1 Q3 Q2max SL. Lao động Hình 38A: Ảnh hưởng của thu nhập và thay thế tới cung lao động trên thị 58 trư ờng
  59. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Không có gì khác biệt giữa sự ảnh hưởng của thuế đến các HH thông thường và lao động. Ai là thực sự phải nộp thuế phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu về lao động đối với tiền lương (giá lao động). Cung lao động ít co giãn (tương đối dốc) thì hầu như gánh nặng thuế mà CP đưa ra lại rơi và công nhân, bất kể hệ thống pháp luật quy định thuế ra sao. (Hình 38A) Lương Đường cung lao động C Lương trư ớc thu ế Lương trước thuế B A Giờ lao Giờ lao SốSL. giờ Lao động động trước động sau lao động thuế thu ế Hình 38B. Tác động của thuế với cung về lao động Tăng thuế tiền lương có hai tác động: Tác động thu nhập dẫn đến các cá nhân bị thiệt, vì bị thiệt cho nên cá nhân tiêu dùng ít đi và làm việc nhiều giờ hơn; Tác động thay thế do thu giảm đi (W t). Vì tiền lương bị giảm cho nên cá nhân có động cơ làm việc ít đi. + Khi tiền lương giảm mà số giờ làm việc giảm đi có nghĩa tác động thu nhập đã bị chi phối bởi tác động thay thế (thu nhập bị thay thế bởi sự nghỉ ngơi, giải trí). + Ngược lại, khi thuế làm tiền lương giảm mà số giờ lao động tăng lên thì hiện tượng tác động thay thế đã bị chi phối ảnh hưởng của thu nhập 59
  60. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song + KL: áp dụng thuế thu nhập ảnh hưởng đến số giờ lao động như thế nào còn phụ thuộc vào cung lao động đang ở đâu. d) Tác động thu nhập và thay thế của thuế Ảnh hưởng THU Tiêu A NHẬP của thuế dùng B làm chuyển đường NS E Lượng HH tiêu dùng khi C chưa có thuế lương Ảnh hưởng E’ THU NHẬP U1 VÀ THAY E* THẾ của thuế làm chuyển U 2 đường NS Lao động E 0 Q cung LĐ ban đầu Hình 39. Tác động của thuế đến cung lao động và tiêu dùng Ảnh hưởng của thuế lao động (E E’); do tiền lương thấp hơn mà động cơ làm việc của cá nhân giảm đi, họ tăng giờ nghỉ ngơi giảm giờ lao động (E’ E*). Cuối cùng sau cả ảnh hưởng của thu nhập và thay thế kết quả ảnh hưởng của thuế là sự cân bằng xảy ra tại E*. E* dưới E, bởi vì thu nhập giảm. Nhưng E* có thể nằm bên phải cuả E (tăng cung lao động) hoăc bên trái của E (giảm cung lao động tuỳ thuộc vào độ co giãn của cung lao động với tiền lương. Hay nói cách khác là tuỳ thuộc vào hai ảnh hưởng thu nhập và thay thế cái nào mạnh hơn. Trong trường hợp ảnh hưởng của thu nhập lớn hơn ảnh hưởng của sự thay thế thì E* sẽ nằm bên trái của E. Ngược lại, 60
  61. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 6.2.2 Phạm vi ảnh hưởng cuả thuế trong môi trường độc quyền và cạnh tranh a) Ảnh hưởng cuả thuế trong thị trường độc quyền nói chung P, MC, MC + t MR Thay đổi giá MC PT P Thuế D S.Lượng QT QĐQ MR Hình 40A. Ảnh hưởng của thuế đối với sản lượng và giá của nhà độc quyền Thuế làm giảm sản lượng sản xuất ra và làm tăng giá (Hình 40a). Trong thị trường cạnh tranh, giá tăng đối với người tiêu dùng thường là một lượng thấp hơn thuế, mức độ tăng giá phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu. b) Tác động của thuế với nhà độc quyền phụ thuộc và dạng của đường doanh thu cận biên (MR) Thứ nhất: Đường cung hay doanh thu cận biên (MR) càng dốc thì sự thay đổi giá và sản lượng khi đánh thuế càng nhỏ. Nếu đường MR thẳng đứng thì không có sự thay đổi về sản lượng và giá; lúc này người sản xuất chịu toàn bộ thuế. (ví dụ, cung đất hay các bức tranh của Van Gogh). Thứ hai: Nếu đường MR nằm ngang, thì mức độ chịu thuế của người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc vào dạng của đường cầu. 61
  62. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song P, MC, MR MC + t Thay đổi giá MC PT P Thuế D QT QĐQ S.Lượng MR 62
  63. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song c) So sánh thuế giá trị và thuế sản lượng trong thị trường độc quyền Giá hàng Cầu Thuế giá trị đối hoá trước với nhà độc thuế quyền MR Doanh thu trước thuế thuế Cầu sau thuế MC MR sau thuế QT Q0 Giá Sản lượng hàng Cầu hoá trước thuế Thuế HHtheo sản lượng bán Doanh thu Cầu ra thuế sau thuế MR sau thu ế MC MR trước thu ế QT Q0 S¶n l−îng Ảnh hưởng cuả thuế giá trị (quy định bằng tỉ lệ phần trăm của giá trị) và ảnh hưởng của thuế cụ thể (một khoản cố định trên một đơn vị sản phẩm) khác nhau hoàn toàn. 63
  64. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Nguyên nhân: thuế giá trị làm giảm doanh thu cận biên (MR) một lượng nhỏ hơn thuế dựa trên mỗi đơn vị sản lượng bán ra. Thuế dựa trên mỗi đơn vị sản lượng bán ra làm giảm MR đúng một lượng bằng thuế. Nhà độc quyền định sản lượng bán ra tối đa hoá lợi nhuận bằng doanh thu cận biên (MR). Khi áp dụng thuế giá trị, nếu người mua hàng trả giá P cho một loại HH nào đó thì người sản xuất sẽ nhận được P*(100 –t). trong đó: t là tỉ lệ phần trăm thuế. Vì vậy thuế là một hàm của giá. Tác động của thuế lúc này làm cong đường cầu và MR (phần B) , chứ không làm dịch chuyển đường cầu (phần A). Thuế giá trị làm giảm doanh thu cận biên của nhà độc quyền một khoản bằng (100 –t)*MR. Tức là làm giảm lượng bán ra của nhà độc quyền một khoản (100 – t)*MR cho nên MR giảm một lượng ít hơn thuế có nghĩa là với cùng một tỉ lệ thuế thì lượng bán ra của nhà độc quyền trong trường hợp đánh thuế giá trị sẽ giảm một lượng nhỏ hơn. Trong khi đó, thuế lại dựa vào giá bán ra của nhà độc quyền mà như chúng ta đã biết, giá bán ra của nhà độc quyền bao giờ cũng cao hơn so với doanh thu biên của họ. Do đó phần doanh thu thuế thu theo giá trị bán ra sẽ lớn hơn theo đơn vị sản lượng bán ra. Nhưng quản lý thuế theo số lượng bán ra thường dễ dàng hơn quản lý giá cả, đặc biệt là khi các hãng bán nhiều loại hàng hoá. Nếu những HH này bị đánh thuế giá trị với thuế suất khác nhau, thì các HH có giá trị cao sẽ ghi giá thấp hơn nhằm trốn thuế. 6.3 Những nhân tố tác động đến phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế 6.3.1 Ảnh hưởng của thuế khi có cân bằng từng phần và cân bằng tổng thể Khác biệt quan trọng giữa thuế trong một ngành duy nhất và thuế ảnh hưởng tới nhiều ngành (Partial Equilibrium ). Hầu như các loại thuế có ảnh hưởng cùng một lúc tới nhiều ngành Phân tích tác động của thuế công ty đòi hỏi phải phân tích sự cân bằng trong TOÀN BỘ nền kinh tế, chứ không phải chỉ phân tích ở các DN bị đánh thuế (General Equilibrium ). 64
  65. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 6.3.2 Ảnh hưởng và tác động tới ngắn hạn và dài hạn của thuế Ảnh hưởng ngắn hạn: Trong giới chính trị có nhiều người có cái nhìn thiển cận cho các lợi ích trước mắt, mà không thấy được những ảnh hưởng lâu dài của các chính sách có tầm vĩ mô. Họ chỉ quan sát và thấy được những ảnh hưởng và lợi ích trong ngắn hạn, trung hạn mà không thấy được các ảnh hưởng trong dài hạn. Toàn bộ hậu quả thuế không phải do họ dự kiến, không dự kiến được. Nhưng trong thực tế, hậu quả của thuế ảnh hưởng cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. VD: ảnh hưởng ngắn hạn của thuế tiền tiết kiệm rất nhỏ. Nhưng về lâu dài, thuế này sẽ không khuyến khích tiết kiệm và làm giảm dự trữ về vốn. Giảm dự trữ vốn sẽ dẫn tới giảm nhu cầu về lao động (và năng suất lao động), giảm nhu cầu về lao động sẽ dẫn tới giảm tiền lương. Cuối cùng, ảnh hưởng lâu dài của thuế lên tiết kiệm (hay vốn) là ảnh hưởng tới thất nghiệp mặc dù trong ngắn hạn thì thuế tiết kiệm không ảnh hưởng tới thất nghiệp. 6.3.3 Những thay đổi gắn với chính sách Chi tiêu của CP (hay còn gọi Tổng Vay or Cho vay = + là giới hạn NS ) =G thuế (thâm hụt thặng dư NS) Từ công thức trên nếu CP tăng một thuế suất của một ngành nào đó hoặc là giảm thuế suất ở một ngành nào đó, hoặc là giảm vay, và hoặc là tăng chi tiêu lên. Không thể đơn giản đặt câu hỏi là chuyện gì sẽ xảy ra khi CP tăng thuế thu nhập? Phải làm rõ xem thuế thu nhập có kéo theo giảm thuế khác không, tăng chi tiêu của CP, giảm vay của CP hay không? Tăng thuế có thể dẫn đến giảm mức tổng cầu và làm giảm thu nhập quốc dân (khi thu nhập quốc dân được quyết định bởi tổng cầu). Tổng quát, chi tiêu của CP có thể ảnh hưởng đến tiền lương và giá, giống như ảnh hưởng của thuế. 65
  66. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Việt Nam nợ nước ngoài 32,5 tỷ USD So với GDP 2012, nợ nước ngoài chiếm 60%, tăng so với con số 39% của năm 2009 và cao nhất kể từ năm 2006 6.4 Thuế và hiệu quả kinh tế trong tiêu dùng Các loại thuế ⇒⇒⇒ ảnh hưởng đến hành vi kinh tế của người tiêu dùng. Thuế chuyển các nguồn lực từ các cá nhân vào tay CP. Kết quả, là các cá nhân phải thay đổi hành vi theo hướng nào đó. Nếu họ không điều chỉnh công việc họ làm thì họ phải giảm lượng tiêu dùng của mình xuống. Họ phải làm việc nhiều hơn, hưởng thời gian giải trí ít đi, và tiêu dùng ít đi. 6.4.1 Tác động của thuế do người tiêu dùng chịu a) Tác động đến hữu dụng của người tiêu dùng Rượu N A NS NS sau thuế N’ E E NS NS trước thuế 66 S Gạo
  67. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hình . Cân bằng hữu dụng của người tiêu dùng sau khi CP đánh thuế rượu. b) Ảnh hưởng tới tiêu dùng hiện tại, tương lai, và tác động của thuế Tiêu dùng ít đi trong hiện tại 1 đồng, người tiêu dùng có thể có 1*(1+r) cho tiêu dùng trong tương lai. W = W 0 + W1 tổng tiền lương hiện tại và tương lai, r là tỉ lệ lãi suất. Nếu tiết kiệm ⇒⇒⇒ chấp nhận tiêu dùng ít hiện tại và nhiều trong tương lai và ngược lại. Tiêu dùng A tương lai (1+r)C = C TL Đường thoả dụng hiện tại và tương lai E W1 W Đường NS hiện tại và tương lai Tiết kiệm C0 W0 Tiêu dùng hiện nay C B Tiêu dùng tương lai (1+r)C = C TL Đường NS hiện tại và tương lai W1 W Đường thoả dụng hiện tại và tương lai E Vay C W0 0 Tiêu dùng hiện nay C 67
  68. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Tiêu dùng NS trước thuế lương tương lai NS sau thuế lương NS sau thuế lương & thuế W lãi thu nhập W’ Tiêu dùng hiện tại Hình Tác động của thuế lương và thuế lãi thu nhập. Thuế lương làm dịch chuyển đường NS (NS) xuống song song với đường cũ (hình 42). Thuế lãi thu nhập làm cho phần tiêu dùng trong tương lai bị giảm đi so với tiêu dùng trong hiện tại. Do đó, thuế lãi thu nhập khuyến khích tiêu dùng hiện tại hơn là tiết kiệm để tiêu dùng trong tương lai. Tiêu dùng NS trước thuế tương lai C E NS sau thuế lương và lãi 1 E’ thu nhập E* * C 1 F W S Tiêu dùng hiện nay C0 W0 68
  69. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hình . Tác động của thuế lãi thu nhập đến hành vi tiêu dùng Thuế lãi thu nhập làm đường NS chuyển xuống, độ hữu dụng của người tiêu dùng chuyển từ E đến E’, nhưng do tác động thay thế khuyến khích tiêu dùng hiện tại nhiều hơn tương lai, người tiêu dùng sẽ vẫn tiêu dùng ở mức chi tiêu C 0 và giảm lượng chi tiêu trong tương lai từ C1 xuống còn C 1* . Khoản tiết kiệm W 0 – C0 không thay đổi. Sự thay đổi tiêu dùng giữa E’ và E* sẽ gây ra sự mất trắng cho xã hội là E*F. c) Đo phần bị mất trắng do thuế P Đường cầu A P4 P3 Đường cung Thuế P2 P1 C B Q4 Q3 Q2 Q1 Để tính được diện tích tam giác ABC, từ cách tính độ co giãn của cầu theo giá là: Q/Q P Ep= ⇒ Q = Q*E p P/P P Nếu chúng ta thay sự thay đổi của giá ( P) từ công thức rên bằng thuế (t) ta có: t Q = CB = Q*E p P 69
  70. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Diện tích tam giác ABC = CB*t/2, thay CB vào ta có diện tích tam giác 2 ABC = 1/2*t /P* Q*E p. Chú ý: t là thuế trên một đơn vị sản phẩm, nếu thuế suất trên giá trị sẽ là t’ = t/P; thay vào công thức trên ta có thể tính được sự mất mát nếu ban hành thuế theo giá trị hàng hoá. Trong thực tế có một công thức gắn sự mất trắng với thu thuế: Mất trắng/Thu thuế = 1/2*t/P *E p Giá I A 2t F K B t C G E D Q3 Q1 Q2 Hình . Sự mất trắng tăng nhiều hơn tăng thuế suất (vì sao không tăng thuế suất luỹ tiến đều?) Sự mất trắng tăng hơn 2 lần ( ACE) so với ( BCD) nếu tăng thuế suất lên 2 lần. Tỉ lệ tăng sự DWL do tăng thuế sẽ nhanh hơn so với tỉ tăng thuế. Không nên đánh quá nặng thuế vào một ngành nào đó (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt) Giá A t D C B 70
  71. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hình . Sự mắt trắng do tăng thuế phụ thuộc vào độ co giãn của cầu DWL phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó độ có giãn của cầu hàng hoá, dịch vụ đó có ý nghĩa quan trọng. Cầu hàng hoá, dịch vụ càng co giãn thì việc tăng thuế suất càng làm mất mát cho xã hội nhiều hơn (Hình 46). 6.4.2 Tác động của thuế do người sản xuất phải chịu Nếu đường cung nằm ngang (hoàn toàn co giãn). Do đó, gánh nặng thuế hoàn toàn do người tiêu dùng chịu. Trong ngắn hạn, hầu hết các đường cung đều dốc lên, hay nói cách khác là cung co giãn. Điều đó đồng nghĩa với gánh nặng của thuế một phần rơi vào người sản xuất. A P B Pt C D Hình 47A. Mất trắng do thuế đánh vào người sản xuất Ban hành thuế (t) làm cho giá mà người sản xuất nhận được là Pt. Tổng thăng dư của người sản xuất khi chưa có thuế là tam giác DBP, sau thuế CP sẽ thu được khoản Pt CAP, người sản xuất mất đi khoản Pt CBAP, ABC là DWL. Trong trường hợp cung HHDV ít co giãn thì sự mất trắng của người sản xuất và xã hội sẽ nhỏ hơn (Hình 47B). Cung co giãn ít A Cung co giãn P B nhiều Pt C Hình 47B. DWL của người sản xuất khi cung ít co giãn D 71
  72. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 6.4.3 Tác động thuế đến người sản xuất và tiêu dùng chịu Thuế ⇒⇒⇒ Nguồn thu chính của NS ⇒⇒⇒ Phân phối lại thu nhập xã hội từ khu kinh tế thị trường sang khu vực kinh tế CC. ⇒⇒⇒ Một công cụ điều hành nền kinh tế của Chính phủ. ⇒⇒⇒ Đánh đổi giữa tính hiệu quả của kinh tế với sự công bằng Giá Hình 48. P S A Ảnh PTD hưởng Thuế B của thuế P* E t D đến người tiêu dùng D C và người PS D’ sản xuất P0 Sản QA QD Q* lượng 6.5 Cơ cấu thuế tối ưu 6.5.2 Cơ cấu tối ưu của thuế thu nhập Không sử dụng thuế có thuế suất luỹ tiến đều vì tạo ra DWL lớn. Sự mất trắng liên quan với hệ thống thuế gắn với quy mô của thuế suất cận biên. Thuế suất tối ưu phải là thuế suất mà sự giảm độ hữu dụng do tăng thu một đồng từ các nhóm lao động là như nhau (hình 53C). Cung lao động của các nhà quản lý, chuyên môn, điều hành có độ co giãn thấp hơn những người lao động thông thường thì những người có thu nhập cao này phải bị đánh thuế nặng hơn so với những nhóm người lao động thông thường khác. 72
  73. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 6.5.3 Phân phối lại thông qua thuế hàng hoá CP có nên sử dụng hệ thống thuế hàng hoá? Thuế HH có hiệu quả hơn thuế thu nhập không? Hệ thống thuế này có đạt được mục tiêu phân phối tương tự thuế thu nhập không? Mất mát xã hội có được giảm đi hay không? Hệ thống thuế sử dụng cả thuế HH và thuế thu nhập có hiệu quả hơn khi chỉ sử dụng hệ thống thuế thu nhập? a) Tính phi hiệu quả của thuế hàng hoá Nếu chúng ta có một hệ thống thuế thu nhập được xây dựng tốt, thì việc bổ sung thuế HH có thể chỉ phải nên bổ sung chút ít vào khả năng phân phối lại thu nhập. Xây dựng một hệ thống thuế thu nhập là một việc làm rất quan trọng. Nạn trốn thuế thu nhập đã phổ biến tới mức là, cách phân phối lại duy nhất hữu hiệu chỉ có thể thông qua đánh thuế các loại HH do người giàu tiêu thụ. b) Các loại ý kiến phản đối thuế HH phân biệt Thứ nhất: Đánh thuế phân biệt như vậy rất phức tạp về mặt hành chính, sự phân biệt các loại HH tiêu dùng khác nhau rất khó khăn, chi phí tốn kém, và tạo ra sự bất bình đẳng. Thứ hai: Nó mở ra khả năng để một số nhóm sử dụng hệ thống thuế để phân biệt đối sử với các nhóm khác . c) Thuế Ramsey Frank Ramsey, 1920s, không quan tâm tới phân phối lại, mà chỉ quan tâm xác định hiệu quả Pareto. Thuế Ramsey, là thuế tỉ lệ thuận với tổng nghịch đảo các độ co giãn của cung và cầu. t 1 1 = k + d s P E p Ep 73
  74. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Trong đó: k là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào tổng lượng thu nhập mà CP muốn d tăng lên; t là thuế suất trên một đơn vị đánh thuế; p là giá HH sau thuế; E p s là độ co giãn của cầu; E p là độ co giãn của cung. d) Cơ cấu thuế tối ưu có cầu phụ thuộc lẫn nhau Thuế thu nhập là thuế gây ra méo mó cho nền kinh tế vì nó làm cho các cá nhân có các quyết định không đúng liên quan đến khối lượng lao động mà họ cung cấp. Để sửa chữa những nhược điểm này nếu CP đánh thuế hàng bổ sung đối với giải trí và trợ cấp hàng bổ sung cho việc làm. Bằng cách đó, chúng ta có thể giảm được mất mát do thuế thu nhập mang lại. Ví dụ, đánh thuế thêm đối với các mặt hàng giải trí, thể thao đồng thời trợ cấp thêm vé tháng cho CBCNV sau khi đánh thuế thu nhập. 6.6.4 Thuế tối ưu và hiệu quả sản xuất H.Hoá Y E’ Hình 55. Ảnh hưởng cân E* bằng của đánh Đường hữu thuế hàng hoá dụng trước thuế Đường hữu dụng sau thuế PPF H.Hoá X Các loại thuế hàng tiêu dùng làm thay đổi tỉ lệ thay thế cận biên (MRS XY ) và tỉ lệ chuyển đổi cận biên cuả cá nhân (MRT XY ). 74
  75. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song 6.6.5 Mất trắng do thuế xuất nhập khẩu a) Thuế xuất khẩu Phần mất phúc lợi P của người sản xuất trong nước S PW 1 2 Pd 3 Q1 Q2 Q 75
  76. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song b) Thuế nhập khẩu Giá Hình . Ảnh S hưởng thuế E nhập khẩu đến phúc lợi xã hội Giá + thuế B I C F Giá trước thuế A J K G H D s Q1 Q2 Q3 Q4 Lúc đầu do giá thấp, cầu là Q 4, nhưng cung chỉ có Q 1, khoảng thiếu hụt là Q 4 – Q1. CP nhập khẩu khoảng thiếu hụt này, nhưng do đánh thuế nhập khẩu (tariff), giá tăng từ A đến B, do giá cao cung trong nước tăng từ Q1 đến Q 2. đồng thời do thuế, lượng nhập khẩu giảm Q 4 đến Q 3. Giá tăng làm cho khoản thặng dư của người tiêu dùng (CS) bị mất đi ABFH. Bởi vì do tăng giá người sản xuất được lợi phần ABCJ; CP thu được khoản doanh thu thuế là KCFG; mất mát của người tiêu dùng không chuyển cho người sản xuất và cũng không cho CP là JCK + GFH. Mất trắng này coi như phần phi hiệu quả cuả chính sách thuế nhập khẩu đối với bên ban hành thuế nhập khẩu. Tài liệu tham khảo Joseph E. Stiglitz. 1988. Economics of the Public Sector. Second edition. W.W. Norton & Company. New York. London 76
  77. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Nguyễn Văn Song (2005). Kinh tế Công Cộng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Nguyễn Văn Song (2006). Kinh tế Tài nguyên & Môi trường. Nhà xuất bản Nông nghiệp Việt Nam vay nợ thêm 300.000 tỷ đồng trong năm 2013 hoi/vietnamvaynothem300000tydongtrongnam2013883756.htm (Dân trí) Nợ công của Việt Nam được Chính phủ thừa nhận là đang tăng nhanh qua các năm do việc huy động và sử dụng vốn vay chưa hợp lý, còn dàn trải, trong khi dự án được Chính phủ bảo lãnh cho vay lại gặp khó khăn, làm tăng nghĩa vụ nợ dự phòng >> Nợ quốc gia “đội thêm” 1%, nhiều khoản nợ tăng gấp đôi Báo cáo về tình hình sử dụng vốn vay, quản lý nợ công của Chính phủ do Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng ký để gửi đến Quốc hội nêu con số, năm 2013 tổng số vốn vay nợ công, gồm vay Chính phủ, vay được bảo lãnh Chính phủ và vay của chính quyền địa phương ước đạt 513.720 tỷ đồng, tăng 23,4% so với thực hiện năm 2012. Tổng số dư nợ công đến ngày 31/12/2013 ở mức 1,9 triệu tỷ đồng, bằng 53,4% GDP. Trong đó dư nợ Chính phủ ở mức 1,488 triệu tỷ đồng, bằng 41,5% GDP. Những con số này, kể cả số tuyệt đối và quy ra tỷ lệ đều vượt lên so với báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước đưa ra về năm 2012. Cụ thể, tính ở thời điểm lùi lại 1 năm so với thống kê của Chính phủ, đến 31/12/2012, tổng dư nợ công hơn 1,6 triệu tỷ đồng, bằng 55,7% GDP (năm 2011 là 54,9% GDP). Trong đó, nợ của Chính phủ là gần 1,3 triệu tỷ đồng (chiếm 77,91% nợ công); nợ được Chính phủ bảo lãnh 340.000 tỷ đồng (chiếm 20,82%); nợ của chính quyền địa phương 20.886 tỷ đồng (chiếm 1,27%). Dư nợ nước ngoài của quốc gia ở thời điểm chốt năm 2012 là 1,2 triệu tỷ đồng (tương đương 58,2 tỷ USD), bằng 41,1% GDP (năm 2011 là 44,5% GDP). Như vậy, số nợ quốc gia của Việt Nam vẫn đang không ngừng tăng lên qua các năm. Chính trong báo cáo này, Chính phủ nhìn nhận là dư nợ công tăng nhanh qua các năm. So với năm liền trước thì dư nợ công năm 2011 tăng 24,8%, năm 2012 tăng 17%, và năm 2013 tăng 17,4%. 77
  78. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng báo cáo tỉ mỉ hơn, trong tổng số 1,9 triệu tỷ đồng đi vay, có 104 dự án được cấp bảo lãnh vay nước ngoài trong đó có 23 dự án đã kết thúc trả nợ, còn 81 dự án vẫn đang trong giai đoạn được bảo lãnh. Các dự án này chủ yếu thuộc các lĩnh vực điện, hàng không, xi măng, dầu khí Năm qua, Chính phủ tiếp tục cấp bảo lãnh cho 8 chương trình dự án vay vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài và phát hành trái phiếu quốc tế với tổng trị giá 3.161 triệu USD, gồm dự án mua máy bay A321 trị giá 421 triệu USD; tổ hợp bauxite nhôm Lâm Đồng 300 triệu USD, bảo lãnh phát hành trái phiếu quốc tế cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) theo đề án tái cơ cấu Vinashin trị giá 627 triệu USD Tổng số vốn vay nước ngoài được bảo lãnh Chính phủ giải ngân trong năm 2013 là hơn 52.000 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2012. Tổng trị giá vốn vay được bảo lãnh Chính phủ đang có xu hướng tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước và đạt mức tăng bình quân gần 50%/năm. Về việc chi trả nợ của Chính phủ, báo cáo nêu con số 103.700 tỷ đồng trong cân đối ngân sách của năm. Con số này, theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, vẫn đảm bảo trong giới hạn quy định của Việt Nam là dưới 25% thu ngân sách nhà nước và nằm trong giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế. Liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ năm 2014, báo cáo cho biết con số là 208.883 tỷ đồng, bao gồm: trả nợ trong nước 159.683 tỷ đồng và trả nợ nước ngoài 49.200 tỷ đồng. Theo Bộ trưởng Dũng thì Việt Nam đã thực hiện vay mới để đảo một phần nghĩa vụ nợ đến hạn năm 2014, chủ yếu là đảo nợ gốc đối với các khoản trái phiếu Chính phủ trong nước để xử lý rủi ro tái cấp vốn do kỳ hạn trái phiếu ngắn. Về việc sử dụng vốn vay, người đứng đầu ngành Tài chính báo cáo, khoản vay trong nước là 367.000 tỷ đồng, trong đó để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước là 197.000 tỷ đồng, phát hành trái phiếu cho đầu tư là 100.000 tỷ đồng và đảo nợ khoảng 70.000 tỷ đồng. 78
  79. Kinh Tế Công Cộng Bài giảng(cập nhật 27/8/2014) GS. TS. Nguyễn Văn Song Hạn mức vay trong nước được Chính phủ bảo lãnh tối đa là 70.492 tỷ đồng, còn hạn mức vay thương mại nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được Chính phủ bảo lãnh là 2.800 triệu USD. Nói về nguyên nhân mức nợ công vẫn không ngừng tăng, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng thừa nhận việc huy động và sử dụng vốn vay chưa hợp lý, phân bổ sử dụng vốn vay còn dàn trải và tập trung vào việc tăng quy mô mà chưa đề cao hiệu quả. Hiện nay, vốn vay chủ yếu là để bổ sung cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày càng gia tăng, chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội, song hiệu quả đầu tư chưa cao (ICOR năm 2013 ở mức 5,62). Mặt khác, trong thời gian gần đây, xu hướng dự án được Chính phủ bảo lãnh/cho vay lại gặp khó khăn trả nợ gia tăng, làm tăng nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ, đồng thời tiếp tục tạo ra tâm lý dựa dẫm vào sự bảo đảm của ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp được bảo lãnh. Ngoài ra, hiện nay Việt Nam đã bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình thấp, nên huy động vốn vay ODA đang có xu hướng giảm dần với thời hạn ngắn hơn, lãi suất cho vay tăng lên dẫn đến nghĩa vụ trả nợ công, nợ Chính phủ có xu hướng gia tăng. 79