Kinh tế chính trị - Chương 8: Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế chính trị - Chương 8: Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- kinh_te_chinh_tri_chuong_8_dia_vi_phap_ly_hanh_chinh_cua_co.pdf
Nội dung text: Kinh tế chính trị - Chương 8: Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
- PHẦN THỨ HAI CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM CHƯƠNG 8 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC - CHỦ THỂ CƠ BẢN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH Bộ máy nhà nước hợp thành từ nhiều cơ quan và tổ chức nhà nước từ trung ương xuống địa phương, có cơ cấu tổ chức phức tạp, phong phú và đa dạng. Mỗi cơ quan đều có vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng chúng hợp thành một thể thống nhất, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, cùng thực hiện chức năng chung và nhằm đạt được những mục tiêu thống nhất đặt ra trước nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của Bộ máy nhà nước, có đầy đủ đặc điểm chung của cơ quan nhà nước nhưng đồng thời cũng có những điểm khác biệt so với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước 1.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có một hệ thống từ trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ. Cơ quan hành chính nhà nước cũng có đặc điểm chung như mọi cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. - Nhà nước thành lập các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, vì thế nhà nước trao cho các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản giúp phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội. Quyền ban hành quyết định pháp luật – quyết định hành chính là yếu tố quan trọng trong thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước chỉ hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, xác định thẩm quyền về không gian, về thời gian, và với đối tượng nhất định. - Cơ quan hành chính nhà nước có tính độc lập tương đối về tổ chức. Chính cơ cấu tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của cơ quan hành chính nhà nước là do chức năng nhiệm vụ của nó quy định. Vì vậy cơ quan hành chính nhà nước có tính độc lập nhưng đồng thời cũng có quan hệ mật thiết với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật. - Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước và các yếu tố pháp lý khác tạo nên địa vị pháp lý của chính bản thân nó. Ngoài những đặc điểm trên cơ quan hành chính còn có những đặc điểm mà các cơ quan nhà nước khác không có, đó là: - Chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính nhà nước, tức là thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật - Để thực hiện chức năng của mình, các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau mang tính thường xuyên, liên tục và ổn định. Hoạt động chấp hành – điều hành thực hiện bởi hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được giới hạn trong hoạt động chấp hành – điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp với cơ quan quyền lực nhà nước ở các cấp tương ứng. 103
- - Đối tượng quản lý của cơ quan hành chính nhà nước rất phong phú và đa dạng, xuất phát từ các quan hệ quản lý phát sinh trong chính bản thân các cơ quan hành chính nhà nước, trong các cơ quan nhà nước khác và các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền trong quản lý hành chính nhà nước. - Cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, chịu sự giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có cơ cấu tổ chức độc lập và phù hợp với thẩm quyền trong phạm vi chấp hành – điều hành do pháp luật quy định. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản và quan trọng nhất của Luật hành chính. 1.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Căn cứ theo thẩm quyền Theo tính chất thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: - Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, bao gồm: Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. - Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành, lĩnh vực cụ thể: Bộ, cơ quan ngang bộ. 1.2.2. Căn cứ theo hình thức tổ chức và chế độ giải quyết công việc Theo tính chất này thì có thể phân chia cơ quan hành chính như sau: - Cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng một người, đó là Bộ, cơ quan ngang bộ. Hệ thống cơ quan này đòi hỏi giải quyết công việc mang tính tác nghiệp cao và chế độ trách nhiệm cá nhân. Trong quá trình giải quyết công việc những cơ quan này có thể sử dụng hình thức làm việc tập thể để thảo luận những vấn đề quan trọng, nhưng quyết định của thủ trưởng cơ quan là quyết định cao nhất. - Cơ quan làm việc có sự kết hợp giữa chế độ tập thể với chế độ thủ trưởng, gồm: Chính phủ, Ủy ban nhân dân. Xu hướng hiện nay hoạt động của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp có xu hướng chuyển mạnh sang kết hợp giữa chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng nhằm nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan. 1.2.3. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ Theo căn cứ này thì cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: - Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, cơ quan hành chính cao nhất đứng đầu hệ thống hành pháp là Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước của Chính phủ ở Trung ương như các Bộ, cơ quan ngang bộ, đều có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ. - Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, bao gồm hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp, có nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trong phạm vi một đơn vị hành chính – lãnh thổ nhất định. 1.2.4. Căn cứ theo quy định của pháp luật - Các cơ quan do Hiến pháp 1992 quy định về tổ chức và hoạt động: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là những cơ quan đóng vai trò nòng cốt trong bộ máy hành chính nhà nước. - Các cơ quan do luật và văn bản dưới luật quy định, gồm các cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục, Vụ, Viện Các cơ quan này có vị trí ít ổn định hơn so với các cơ quan do Hiến pháp 1992 quy định, nhưng lại có tính chất năng động, sáng tạo hơn trong sự biến động, thay đổi nhanh chóng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. 104
- 2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Địa vị pháp lý hành chính là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, do pháp luật quy định. Với những quyền và nghĩa vụ này thì các cơ quan hành chính nhà nước có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính nhân danh Nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi chấp hành – điều hành. 2.1. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ Chế định Chính phủ trong Hiến pháp 1992 là sự thể chế hóa đường lối chủ trương chính sách đổi mới của Đảng trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX của Đảng cộng sản Việt Nam, đồng thời là sự kế thừa và phát triển chế định về Chính phủ trong Hiến pháp 1946, 1959, 1980. Chính phủ là cơ quan đứng đầu hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Là chủ thể trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động của các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ Cơ cấu tổ chức của Chính phủ: bao gồm các Bộ, các cơ quan ngang Bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Số phó thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định. Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp nhận việc từ chức đối với Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 2.1.2. Hoạt động của Chính phủ Hình thức hoạt động cơ bản của Chính phủ: - Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ. Chế độ làm việc của Chính phủ là theo chế độ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (Điều 19 Luật tổ chức Chính phủ). Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây (quy định tại điều 113 Hiến pháp) + Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước; + Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; + Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; + Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước; 105
- + Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường; + Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; + Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; + Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; + Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; + Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Những công việc khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ điều hành bằng các quyết định, chỉ thị. Điều 114 Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Chính phủ quy định một số quyền hạn cho Thủ tướng Chính phủ như: + Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ; + Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ; trình Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên; + Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ; + Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết. - Thủ tướng phân công, điều hành công việc đối với các phó thủ tướng – là người giúp việc trực tiếp cho Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ. - Bộ trưởng là thành viên tham gia vào công việc của Chính phủ, và là người đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ, chịu trách nhiệm trực tiếp với chế độ làm việc thủ trưởng một người. Chính phủ hoạt động tốt nếu như các hình thức hoạt động trên được phát huy triệt để và đúng thẩm quyền. 106
- Để đảm bảo việc chỉ đạo điều hành có hiệu quả thì Thủ tướng Chính phủ được quy định một số quyền hạn như sau: - Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp: + Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; + Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; + Quy định chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp; - Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; - Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; - Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên; - Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ; - Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng. 107
- 2.2. Tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ 2.2.1. Tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: - Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước: Các Vụ, Thanh tra, Văn phòng. Các cơ quan có nhiệm vụ tham mưu những vấn đề của ngành hay lĩnh vực giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước. Bao gồm các Vụ tổng hợp và các vụ chuyên môn. Các cơ quan tham mưu có nhiệm vụ tổng hợp tình hình đề xuất với Bộ trưởng ý kiến chỉ đạo toàn ngành, bao gồm các đơn vị do Bộ trực tiếp quản lý và các đơn vị do địa phương quản lý. - Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Bao gồm: + Các trường đại học trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo, các đơn vị bệnh viện, viện nghiên cứu Đây là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành, Bộ. + Các tổ chức kinh doanh như xí nghiệp, công ty, tổng công ty, đây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của Bộ, là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ sở vật chất phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. 2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương có chức năng quản lý hành chính nhà nước về một ngành, đa ngành hoặc lĩnh vực công tác trên phạm vi lãnh thổ toàn quốc. Theo điều 22 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 thì “Bộ cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật” Hoạt động của Bộ và cơ quan ngang bộ là theo chế độ thủ trưởng một người. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên chính phủ, là người đứng đầu một Bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ được thể hiện rõ thông qua thẩm quyền của Bộ trưởng, cụ thể: + Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ. + Trình chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển dài hạn năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực, tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi được phê duyệt, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền. + Trình chính phủ việc ký kết, gia nhập phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của Chính phủ + Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân địa phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực; đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thứ trưởng, phó vụ trưởng và chức vụ tương đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình. 108
- + Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực. + Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực. + Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ. + Trình bày trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo của Bộ, cơ quan ngang bộ; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng dân tộc và các Ủy bản của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách. + Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách. + Thực hiện những nhiệm vụ khác khi Thủ tướng ủy nhiệm. 2.3. Ủy ban nhân dân - cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương * Tổ chức của Ủy ban nhân dân Hiến pháp 1992 quy định ở nước ta có ba cấp hành chính: cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận và thị xã; cấp xã, phường, thị trấn. Tương ứng với từng đơn vị hành chính – lãnh thổ thì các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận và thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có số lượng thành viên là từ chín đến mười thành viên. Riêng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên. Kết quả bầu cử phải được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Theo điều 24 Hiến pháp 1992 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân, khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, Ủy ban nhân dân phải thảo luận tập thể và ra quyết định theo đa số. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân định rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, cùng tập thể chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, trước cơ quan nhà nước cấp trên. * Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân .Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành cả những quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, thi hành pháp luật thống nhất của nhà nước. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo trước Chính phủ. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân từng cấp được quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, thể hiện như sau: + Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp 109
- trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương. + Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương. + Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản nhà nước và của công dân; chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác. + Quản lý tổ chức, biên chế lao động, tiền lương, đào tạo cán bộ, công chức, bảo hiểm xã hội. + Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương. + Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương. + Thực hiện quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. + Quản lý địa giới đơn vị hành chính ở địa phương. + Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Thường trực hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bọ nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định. 3.3.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ địa giới hành chính tỉnh đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực thuộc địa phương mình, bảo đảm việc thi hành văn bản pháp luật của các cơ quan cấp trên và của hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát việc thi hành pháp luật của đơn vị cơ sở của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương đóng tại địa phương trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý lãnh thổ. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định như sau: * Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt; - Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao; - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật; - Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật; - Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết định; - Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua; - Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên; 110
- - Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh; - Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp; - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; - Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; - Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh. * Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh; tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác; - Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa phương. * Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy hoạch chương trình giao thông vận tải của trung ương; - Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thuỷ nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn các loại phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; kiểm tra, cấp giấy phép lưu hành xe, các phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. 111
- * Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh; - Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ giao; - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền * Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch; hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn; tham gia hợp tác quốc tế về thương mại, dịch vụ, du lịch theo quy định của pháp luật; - Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, khách sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật; - Tổ chức quản lý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; chỉ đạo công tác quản lý thị trường; - Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch; - Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch. * Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống; cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật; - Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật; - Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình của tỉnh; - Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn tỉnh; - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật theo thẩm quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; - Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hoá phẩm phản động, đồi trụy. 112
- * Trong lĩnh vực y tế và xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc tỉnh và cấp giấy phép hành nghề y, dược tư nhân; - . Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; - Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước; - Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi tỉnh; - Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; - Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật; - Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương; - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; - Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật; - Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; - Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ 113
- vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống; - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn tỉnh. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt; - Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương; - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt; - Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương; - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; - Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công tác công chứng, giám định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật; - Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài. * Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; - Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định; - Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình; - Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; 114
- - Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; - Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật; - Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; - Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ; - Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; - Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới hành chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh; - Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. * Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những nhiệm vụ, quyền như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ; - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đô thị; lập quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị trình Hội đồng nhân dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt; - Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật; - Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị; - Hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; - Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị; - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tổ chức phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị. 3.3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng quản lý hành chính nhà nước thống nhất trên mọi lĩnh vực trong phạm vi lãnh thổ huyện nhằm triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của hội đồng nhân dân huyện. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định như sau: 115
- * Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó; - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; - Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn. * Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó; - Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; - Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật; - Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; - Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện; - Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn; - Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. * Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt; - Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp; - Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; - Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 116
- * Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện; - Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn; - Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử; - Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý; - Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; - Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương; - Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; - Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ; - Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; 117
- - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; - Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; - Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt; - Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương; - Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. * Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; - Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; - Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn; - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn. * Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; - Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên; - Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên; - Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; - Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định. * Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật tổ 118
- chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt; - Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn; - Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật; - Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng được giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp; việc xây dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở địa phương; - Quản lý các cơ sở văn hoá - thông tin, thể dục thể thao của thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý. * Uỷ ban nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố; - Quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; - Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật; - Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận. * Uỷ ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp để quản lý dân cư trên địa bàn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 3.3.3. Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng quản lý hành chính nhà nước chung trong phạm vi địa giới hành chính cấp xã, bảo đảm thi hành văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân xã. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như sau: * Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 119
- - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó; - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; - Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật; - Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi; - Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương; - Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới. * Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp; - Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định; - Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi; 120
- - Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn; - Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh; - Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật; - Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật; - Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương; - Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương; - Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; - Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật. * Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật; - Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. * Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường về việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch 121
- đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn; - Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; - Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật; - Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước. 2. Phân tích địa vị pháp lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước. 3. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân. 4. Hãy làm rõ cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là chủ thể quan trọng trong quan hệ pháp luật hành chính. 5. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước. 122
- CHƯƠNG 9 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC 1. KHÁI NIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÔNG VỤ VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ 1.1 Khái niệm cán bộ, công chức Vấn đề cán bộ, công chức là một trong những vấn đề quan trọng, là một yếu tố cơ bản của quản lý nhà nước. Cán bộ, công chức là hạt nhân của các cơ quan, tổ chức nhà nước, là người quyết định mọi vấn đề trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong mỗi thời kì, nhà nước ta dùng những thuật ngữ khác nhau để chỉ những người làm việc trong biên chế, hưởng lưởng từ ngân sách Nhà nước. Phạm vi những người là cán bộ, công chức ở nước ta cùng không giống nhau ở mỗi giai đoạn. Ngay từ những ngày đầu mới giành được độc lập, nhà nước ta đã ban hành một số văn bản điều chỉnh về vấn đề cán bộ công chức, trong đó đáng lưu ý là Sắc lệnh số 76, ngày 20/5/1950 quy định chế độ công chức, theo đó: “ Công dân Việt nam được chính quyền cách mạng tuyển bổ, giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ” mới được coi là công chức. Ta thấy phạm vi công chức quy định trong nghị định 76 có phạm vi rất hẹp, chỉ những đối tượng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan chính phủ. - Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/ 1991 quy định chung về khái niệm công chức : Công chức nhà nước là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trương ương hay địa phương, trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp. Nghị định 169 đã mở rộng khái niệm công chức so với sắc lệnh số 76/SL không chỉ bao gồm những người làm việc trong cơ quan chính phủ mà ở các cơ quan khác của bộ máy Nhà nước. Hơn nữa, nó đã điều chỉnh riêng tách bạch chế độ công chức, không lẫn lộn với các cán bộ được bầu trong bộ máy nhà nước và những người làm việc trong bộ máy Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội khác, doanh nghiệp - Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 ngày 26/2/1998 đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình xây dựng pháp lệnh về cán bộ, công chức. Theo pháp lệnh. Khái niệm cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách, bao gồm: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng. - Thẩm phán tòa án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm soát nhân dân - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp 123
- Pháp lệnh 1998 sửa đổi bổ sung 2 lần 2000 và 2003. Pháp lệnh 2003 bổ sung một số đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn vào phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh; bổ sung quy định về công chức dự bị, chế độ xét tuyển công chức Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm: Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân; Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 sửa đổi, bổ sung 3002 đã có một số điểm mới so với các văn bản trước đó: Một là, khái niệm “cán bộ, công chức” không còn dấu hiệu chung là hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Hai là, phạm vi khái niệm “ cán bộ, công chức” mở rộng sang cấp xã. Ba là, tách các “ cán bộ, công chức” ở điểm d khoản 1 thành loại riêng để điều chỉnh bằng Nghị định 116, mà nghị định goi chung là “ viên chức”. Bốn là tách “ cán bộ, công chức” cấp xã thành hai điểm riêng quy định điểm h và g Pháp lệnh 2003 cũng đặt ra quy định về công chức dự bị, được cụ thể hoá trong nghị định 115/3003/NĐ-CP, theo đó công chức dự bị là công dân Việt nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức và được phân công làm việc có thời hạn tại các cơ quan, tổ chức pháp luật quy định. 124
- Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã tạo cơ sở pháp lí hữu hiệu, đóng góp cho việc nâng cao tổ chức, quản lí đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện đã bộc lộ những điểm bất cập, hạn chế, không đáp ứng kịp thời xu thế phát triển của một nền hành chính hiện đại, minh bạch. Luật cán bộ công chức 2010 ra đời ( có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010) là một bước tiến mạnh mẽ. Luật đã có sự phân biệt giữa đối tượng là cán bộ và công chức dựa vào cách thức gia nhập đội ngũ cán bộ, công chức và tính chất đảm nhiệm chức vụ, chức danh. Theo đó, cán bộ và công chức được xác định rõ ràng như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội. cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: - Bí thư, phó bí thư đảng uỷ - Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân - Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội nông dân Việt nam - Chủ tịch Hội cứu chiến binh Việt Nam Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Trưởng công an - Chỉ huy trưởng quân sự - Văn phòng- thống kê - Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường - Tài chính kế toán - Tư pháp- Hộ tịch - Văn hoá- xã hội Sự phân biệt rõ ràng các đối tượng trên là một sự tiến bộ rõ rệt, là cơ sở pháp lí quan trọng cho việc ban hành các văn bản pháp luật có tính chất chuyên biệt điều 125
- chỉnh từng đối tượng cụ thể. Từ sự phân biệt trên, có thể nhận thấy một số dấu hiệu xác định cán bộ công chức như sau: Cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm, bầu cử; Cán bô, công chức được đảm nhận một chức vụ, nhiệm vụ, công vụ hoặc một chức danh cụ thể theo quy định của pháp luật; Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập ( chỉ có bộ máy lãnh đạo). Họ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Nhà nước quy định chứ không phải thỏa thuận như trong các quan hệ lao động khác. 1.2. Công vụ và những nguyên tắc của chế độ công vụ Ở nước ta, trong luật cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật hiện hành khái niệm công vụ vẫn chưa được định nghĩa một cách chính thức, xác định thật rõ nội hàm. Luật cán bộ công chức 2010 đưa ra khái niệm về hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Như vậy, hoạt động do cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước , Đảng, tổ chức chính trị- xã hội khác thực hiện phục vụ lợi ích công, thường xuyên, chuyên nghiệp và được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước là hoạt động công vụ. Hoạt động “công vụ” được phân biệt với hoạt động công vụ Nhà nước, hoạt động công vụ rộng hơn khái niệm công vụ Nhà nước, công vụ Nhà nước có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng có thể hiểu đó là hoạt động phục vụ Nhà nước trong lĩnh vực hành chính6 Ở một số nước, “ công vụ” được phân thành, ví dụ “ phục vụ chính phủ”, “ phục vụ dân sự”, “ phục vụ quân sự”, “ phục vụ trong cơ sở dịch vụ công” Có thể khái quát, khái niệm công vụ như sau: Công vụ là hoạt động mang tính Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của các tổ chức và cá nhân. Theo đó, hoạt động công vụ có những đặc trưng sau: Thứ nhất, Hoạt động công vụ là hoạt động có tính tổ chức cao, được tiến hành thường xuyên, liên tục theo trật tự do pháp luật quy định , được thực hiện trên cơ sở sử dụng quyền lực Nhà nước và được đảm bảo bằng quyền lực Nhà nước Thứ hai, hoạt động công vụ chủ yếu do đội ngũ công chức chuyên nghiệp thực hiện. Thứ ba, hoạt động công vụ có tính chất chuyên nghiệp. Tính chất này đảm bảo cho hoạt động công vụ được tiến hành liên tục, ổn định, có khả năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện các chức năng nhà nước. Công vụ khác với nhiệm vụ ở chỗ công vụ là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục thì nhiệm vụ là công việc phải làm vì một mục đích nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Chế độ công vụ được xây dựng dựa trên những nguyên tắc nhất định như sau: 1.2.1. Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân Công vụ là hoạt động mang tích chất công, do đó mọi hoạt động của cán bộ, công chức phải nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Cán bộ, công chức phải tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân Cán bộ, công chức phải luôn tự đổi mới mình để thực hiện nhiệm vụ đổi mới mọi mặt của đời sống xã hội. Đó là nhiệm vụ đặt ra đối với đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Vì họ chính là hạt nhân, nòng cốt của các cơ quan, tổ chức Nhà nước. Mọi quá 6 Trang 43 Giáo trình Luật Hành chính, Đại học Quốc Gia Hà nội. 126
- trình đổi mới đều phải bắt đầu từ việc đổi mới cán bộ, công chức. Vì vậy, cán bộ công chức cần phải bằng trí tuệ, lao động của mình không ngừng học tập, đổi mới làm cơ sở cho phát triển nền hành chính quốc gia và sự phát triển của xã hội. 1.2.2. Cán bộ công chức chịu sự giám sát của nhân dân, có thể bị nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bãi miễn nếu không đáp ứng được yêu cầu mà Nhà nước đã đề ra đối với họ. Cán bộ công chức là công bộc của nhân dân, làm việc nhân danh Nhà nước, phục vụ cho lợi ích chung của xã hội. Họ có thể bị thay thế nếu không đủ năng lực thực hiện công việc được giao, vi phạm kỉ luật Nhà nước, kỉ luật lao động, có biểu hiện quan liêu,vi phạm pháp luật Vì vậy, trong tình hình mới hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống kinh tế- xã hội, những yêu cầu đặt ra đối với cán bộ công chức ngày càng cao, toàn diện hơn. Bên cạnh những phẩm chất và yêu cầu truyền thống, cán bộ công chức trong thời đại hiện nay cần phải khẳng định chuyên môn và năng lực của mình khả năng phân tích tình hình, giải quyết công việc và biết vận dụng những phương pháp tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ; thái độ phải tận tuỵ, trung thực, có chí tiến thủ, học tập cái mới, khả năng phối hợp công tác Tóm lại, cán bộ công chức phải đáp ứng những yêu cầu mới đáp ứng yều cầu và sự phát triển đất nước-xã hội, khoa học kĩ thuật. 1.2.3. Cán bộ công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng cộng sản Việt Nam. Như chúng ta đã biết, Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức cán bộ và vai trò gương mẫu của Đảng viên. Đảng trực tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho cả hệ thống chính trị. Đảng thực hiện đường lối chính sách cán bộ thông qua các tổ chức Đảng và Đảng viên trong các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội. Đảng tiến hành phân công, phân cấp quản lí cán bộ cho các cấp ủy và các tổ chức Đảng đồng thời thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp. Những vấn đề về chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động, đề bạt, khen thưởng, xử lí kỉ luật cán bộ luôn phải có sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng. 1.2.4. Mọi công dân đều bình đẳng trong việc đảm nhiệm công vụ Mọi công dân đều có thể tham gia gánh vác công vụ Nhà nước nếu đáp ứng yêu cầu của công vụ ấy, không phân biệt tôn giáo thành phần xuất thân, giới tính. Những hạn chế trong việc đảm nhiệm công vụ xuất phát từ lợi ích công vụ, được pháp luật quy định rõ: Những người đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thi hành án phạt tù Hoạt động đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong việc tham gia quản lí Nhà nước và xã hội + Áp dụng rộng rãi việc bầu cán bộ trong bộ máy Nhà nước, việc thay thế người giữ chức vụ sau một thời gian nhất định trên cơ sở thi tuyển và những người được bầu cử phải thường xuyên báo cáo về công việc của mình + Đảm bảo tính công khai của chính sách cán bộ, công chức. Vấn đề bổ nhiệm các chức vụ, bầu, thi tuyển được tổ chức, tiến hành công khai dưới sự giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người dân. + Quy định quyền từ chức, cơ sở và điều kiện từ chức, thủ tục và những hậu quả pháp lí của việc từ chức. Điều này góp phần nâng cao trách nhiệm của người có chức vụ, tự ý thức được năng lực và trách nhiệm của mình. 127
- 1.2.5. Bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ, công khai đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị Chế độ công vụ phải thực hiện trên nguyên tắc tập thể, dân chủ để đảm bảo việc sử dụng hợp lí cán bộ, công chức. Mọi vấn đề về chủ trương, chính sách, đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức do tập thể có thẩm quyền quyết định sau khi xem xét ý kiến của các cơ quan có liên quan và sự đóng góp ý kiến của nhân dân tại cơ sở. Xuất phát từ phương châm “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, hoạt động công vụ phải đảm bảo minh bạch, công khai hoá cho dân biết. Bên cạnh đó, hoạt động công vụ còn phải phát huy cao độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. 2. QUY CHẾ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 2.1. Khái niệm: Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ công chức là tổng thể những quy định pháp luật về trình tự và điều kiện hình thành, bổ sung và quản lí đội ngũ cán bộ, công chức; nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức; các hình thức khen thưởng đối với cán bộ, công chức có thành tích và các biện pháp xử lí cán bộ, công chức vi phạm pháp luật. Quy chế pháp lí của cán bộ, công chức được bổ sung và hoàn thiện phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, đáp ứng với tình hình mới của đất nước. 2.2. Cách hình thành, bổ sung, sử dụng cán bộ, công chức 2.2.1. Bầu cử Khái niệm: Là hình thức hình thành nên đội ngũ cán bộ, thông qua đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cá nhân, công dân đảm nhiệm một chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị -xã hội. Bầu cử áp dụng trong trường hợp cần trao cho công dân đảm nhiệm một chức vụ nhất định trong một thời gian nhất định ( theo nhiệm kì) Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức danh khác trong hệ thống các cơ quan Nhà nước được thực hiện theo quy định Hiến pháp, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức quốc hội, Luật tổ chức chính chủ, luật tổ chức Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp và các văn bản pháp luật khác Việc bầu cử các chức danh trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được thực hiện theo điều lệ của tổ chức đó. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì khi thôi chức vụ được bố trí công tác theo năng lực, sở trường, ngành nghề chuyên môn của mình và được đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức. 2.2.2. Tuyển dụng Khái niệm: Là hình thức hình thành đội ngũ cán bộ- công chức thông qua đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cá nhân, công dân một chức danh cụ thể theo quy định của Pháp luật. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành trên căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự nếu đạt yêu cầu có thể được bổ nhiệm chính thức vào ngạch. Có hai hình thức: thi tuyển và xét tuyển. Xét tuyển được áp dụng đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đỗi ngũ công chức ở vùng dân tộc ít người. 128
- Việc tuyển chọn và bổ nhiệm thẩm phán Toàn án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm nhân dân, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, pháp lệnh kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân. 2.2.3. Bổ nhiệm Khái niệm: Là hình thức hình thành,bổ sung đội ngũ cán bộ-công chức hiện nay, thông qua đó cơ quan có thẩm quyền giao cho cá nhân, công dân đảm nhận một chức vụ, một chức danh cụ thể theo quy định của pháp luật Hai phương thức bổ nhiệm: Bổ nhiệm chức vụ quản lí, lãnh đạo và bổ nhiệm giao chức danh 2.2.4. Điều động, biệt phái * Điều động Điều động là việc cử cán bộ, công chức thuộc biên chế cơ quan, tổ chức này đến làm việc tại cơ quan, tổ chức khác; từ vị trí công tác này đến vị trí công tác khác trong nội bộ cơ quan tổ chức theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ. -Việc điều động do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ, công chức thực hiện căn cứ vào nhu cầu công tác và năng lực trình độ của bản thân cán bộ, công chức. Khi điều động công chức sang vị trí công tác khác, cơ quan quản lí và sử dụng công chức phải đề nghị cấp có thẩm quyền chuyển ngạch công chức tương phù hợp. * Biệt phái Biệt phái là trường hợp cử cán bộ, công chức đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ. Cán bộ, công chức được biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ quan, tổ chức biệt phái cán bộ công chức có trách nhiệm trả lương và đảm bảo các quyền lợi khác của cán bộ, công chức được biệt phái Trong thời gian công tác biệt phái, vẫn được coi là thuộc biên chế của cơ quan trước cử đi, sau khi hoàn thành công tác biệt phái trở lại cơ quan cũ công tác. - Thời gian biệt phái không quá 3 năm ( thời gian công tác liên tục) - Các trường hợp thực hiện việc cử biệt phái công chức: + Do có những nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện được việc điều động công chức + Do có những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định 2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ, công chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp 2.2.6 . Hưu trí, thôi việc Cán bộ, công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí và các chế độ khác theo quy định của Bộ luật lao động. Trong một số trường hợp, do nhu cầu công việc ở một số ngành nghề thời gian công tác có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 5 năm, đảm bảo 2 điều kiện: - Cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ thực sự có nhu cầu. - Cán bộ, công chức tự nguyện và có đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc. 129
- Cán bộ, công chức được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong hai trường hợp: - Sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền - Có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc thì bị xử lí kỉ luật, không được hưởng các chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của Pháp luật. Trong thời gian đang bị xem xét kỉ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cán bộ, công chức không được thôi việc trước khi có quyết định xử lí. 2.3. Quyền lợi, nghĩa vụ, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức 2.3.1. Quyền lợi của cán bộ, công chức Cán bộ, công chức là người lao động nên họ cũng được hưởng các quyền và lợi ích của người lao động theo quy định tại bộ luật lao động. Ngoài ra, cán bộ, công chức còn được hưởng các quyền đặc thù khi thực hiện hoạt động công vụ: cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ. Họ được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ, được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật, được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cán bộ, công chức được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, họ được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi: Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác. 2.3.2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức Bên cạnh việc hưởng các quyền do pháp luật quy định, cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Trong thi hành công vụ, cán bộ công chức phải thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có ý thức tổ chức kỷ 130
- luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. Bên cạnh đó, cán bộ công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Cán bộ, công chức là người đứng đầu ngoài việc thực hiện quy định nêu trên còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức. 2.4. Xử lí vi phạm 2.4.1. Khái niệm -Trách nhiệm kỉ luật là trách nhiệm pháp lí do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị các cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật. - Xử lí kỉ luật: Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử lí kỉ luật đối với cán bộ-công chức vi phạm pháp luật, vi phạm kỉ luật theo một trình tự thủ tục nhất định do pháp luật quy định. 2.4.2. Các hình thức xử lí kỉ luật * Cán bộ + Khiển trách: Áp dụng đối với cán bộ có hành vi vi phạm kỉ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ + Cảnh cáo: Áp dụng đối với cán bộ đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng, vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất cán bộ, vi phạm ở mức độ nhẹ quy định những việc cán bộ không được làm. + Cách chức: Áp dụng với người giữ chức vụ có hành vi vi phạm kỉ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao. + Bãi nhiệm: sẽ áp dụng đối với cán bộ giữ chức danh bầu cử theo nhiệm kỳ vi phạm pháp luật và kỷ luật nghiêm trọng không còn đủ uy tín để có thể đảm nhiệm chức danh được bầu cử. 131
- *Công chức + Khiển trách: Áp dụng công chức khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật như có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan tổ chức, đơn vị cá nhân trong thi hành công vụ; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 3 đến dưới 5 ngày làm việc trong một tháng. + Cảnh cáo: Áp dụng đối với công chức đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng, vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất công chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị; làm giả hồ sơ, lí lịch và sử dụng chứng chỉ, văn bằng không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ quy định những việc cán bộ không được làm;cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức để vụ lợi; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 5 đến dưới 7 ngày làm việc trong một tháng. + Hạ bậc lương: hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau: Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi; vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. + Hạ ngạch: Áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm nghĩa vụ cán bộ công chức đang trong thời gian bị kỉ luật cảnh cáo mà tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp để nâng bậc lương hoặc nâng ngạch + Cách chức: áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật: sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ; không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng; bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chứ + Buộc thôi việc: Áp dụng đối với công chức bị phạt tù mà không được hưởng án treo; sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp; vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức. 2.4.3. Nguyên tắc việc xử lí cán bộ, công chức + Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu do pháp luật quy định + Phải thành lập hội đồng xem xét trừ trường hợp phạt tù không được hưởng án treo + Quyết định xử lí kỉ luật do người có thẩm quyền kí + Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lí một hình thức kỉ luật, nếu có nhiều hành vi vi phạm thì xử lí kỉ luật về từng hành vi và chịu hình thức kĩ luật cao hơn một mức + Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong quá trình xem xét xử lí kỉ luật, cấm phạt tiền thay cho hình thức kỉ luật 132
- + Không áp dụng hình thức kỉ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ khi đang có thai và nuôi con dưới 12 tháng. Thời hiệu xử lí kỉ luật: Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng. Để nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và củng cố trật tự kỷ cương trong thực thi công vụ, Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ khi có hành vi vi phạm, khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hạn xử lý kỷ luật là 2 tháng, tối đa không quá 4 tháng kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật. Thành phần hội đồng kỉ luật: + Chủ tịch Hội đồng: Người đứng đầu hoặc cấp phó cơ quan, đơn vị + Ủy viên Hội đồng: Đại diện Ban chấp hành công đoàn cùng cấp + Uỷ viên hội đồng: Đại diện cán bộ, công chức của bộ phận công tác có người vi phạm kỉ luật + Uỷ viên hội đồng: Người trực tiếp quản lí hành chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm. + Uỷ viên hội đồng: Người phụ trách tổ chức cán bộ -Thời hạn ra quyết định kỉ luật : 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của hội đồng kỉ luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định kỉ luật bằng văn bản. Sau 12 tháng từ ngày có quyết định kỉ luật, không có vi phạm mới chấm dứt hiệu lực của quyết định kỉ luật Bên cạnh trách nhiệm kỉ luật, cán bộ công chức còn phải chịu trách nhiệm vật chất. Trách nhiệm vật chất được hiểu là trách nhiệm bồi thường bằng tiền của cán bộ, công chức cho cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thiệt hại về tài sản do cán bộ, công chức đó làm mất mát, hư hỏng hoặc gây ra. Việc xem xét, xử lí trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc: - Việc xem xét, xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức gây ra thiệt hại) phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, bảo đảm khách quan, công bằng và công khai. - Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật để xảy ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định tại Nghị định này. - Cán bộ, công chức gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu cán bộ, công chức không đủ khả năng bồi thường một lần thì sẽ bị trừ 20 % (hai mươi phần trăm) tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền. Trường hợp cán bộ, công chức gây ra thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu hay thôi việc thì phải hoàn thành việc bồi thường trước khi thuyên chuyển, nghỉ hưu hay thôi việc; nếu không đủ khả năng bồi thường thì cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan mới hoặc chính quyền địa phương nơi cán bộ, công chức cư trú tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm quyền. 133
- Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại bị giải thể, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị kế thừa cơ quan, tổ chức, đơn vị bị giải thể, sáp nhập có trách nhiệm tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm quyền. - Trường hợp có nhiều cán bộ, công chức cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì họ đều phải liên đới chịu trách nhiệm vật chất trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và mức độ lỗi của mỗi người. - Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của cán bộ, công chức thì cán bộ, công chức gây mất mát, hư hỏng, thiệt hại tài sản phải bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của cán bộ, công chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể cơ quan, người có thẩm quyền quyết định mức và phương thức bồi thường. - Trường hợp cán bộ, công chức ngay sau khi gây ra thiệt hại có đơn xin tự nguyện bồi thường thiệt hại và được cơ quan, người có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường thì không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì cán bộ, công chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức số tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Cán bộ, công chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì bị xử lí theo quy định của pháp luật về xử lí vi phạm hành chính. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích khái niệm cán bộ, công chức? 2. Phân biệt cán bộ và công chức? 3. Công vụ là gì? Nêu các nguyên tắc của chế độ công vụ? 4 Trình bày quy chế pháp lí của cán bộ, công chức? 5 Xử lí vi phạm đối với cán bộ, công chức? 134
- CHƯƠNG 10 QUY CHẾ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI 1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI Các tổ chức xã hội không phải là bộ phận trong cơ cấu của bộ máy nhà nước nhưng có vai trò quan trọng thực hiện các nhiệm vụ, chức năng nhà nước và nhiệm vụ quản lí Nhà nước. Mặc dù có tính độc lập trong quan hệ với nhà nước nhưng chúng cũng chịu sự lãnh đạo của nhà nước trong một phạm vi nhất định. Do vậy đây là một chủ thể quan trọng của Luật Hành chính. 1.1. Khái niệm Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lí Nhà nước, quản lí xã hội. Hoặc cũng có thể hiểu khái niệm các tổ chức xã hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hoạt động theo nguyên tắc tự quản của những thành viên tham gia nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của họ, thu hút đông đảo quần chúng vào quản lí các công việc của Nhà nước và xã hội, nâng cao tính tích cực chính trị của các nhân công dân ( Theo Giáo trình Khoa Luật, Đại học Quốc Gia) Ví dụ: Các tổ chức xã hội rất đa dạng về hình thức, tên gọi, chủng loại như: Ðảng cộng Sản Việt Nam, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, Trọng tài kinh tế, Hội nhà văn, Hội nhà báo, Hội Luật gia Điều 69 Hiến Pháp 1992 : “ Công dân Việt nam có quyền lập hội theo quy định của pháp luật ”. Đây chính là cơ sở pháp lí vững chắc để các tổ chức xã hội ra đời, tồn tại và phát triển. Điều này cũng khẳng định quyền tự do, dân chủ công dân được pháp luật khẳng định và bảo vệ. Tổ chức xã hội có ý nghĩa to lớn đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước; là chỗ dựa của chính quyền nhân dân, hội tụ sức mạnh đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị, ổn định chính trị tạo điều kiện Nhà nước thực hiện quản lí xã hội; có ý nghĩa trong việc tăng cường khả năng hoạt động kinh tế- xã hội của công dân; góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Vai trò của các tổ chức này sẽ ngày được nâng cao cùng với quá trình hoàn thiện hệ thống chính trị. Trong quản lí Nhà nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức xã hội là chỗ dựa vững chắc của nhà nước nhằm tuyên truyền, giáo dục quần chúng thực hiện các nhiệm vụ quản lí. 1.2. Đặc điểm - Các tổ chức xã hội hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của các thành viên có chung những lợi ích, đặc điểm, nghề nghiệp, sở thích * Yếu tố tự nguyện thể hiện: Về mặt tổ chức, việc thành lập, gia nhập vào tổ chức xã hội hoàn toàn là sáng kiến của công dân. Nhân dân được quyền tự do lựa chọn và quyết định tham gia hay không tham gia vào một tổ chức xã hội nào đó nếu đáp ứng đủ điều kiện của tổ chức ấy. Việc kết nạp hay khai trừ các thành viên của tổ chức xa hoi hoàn toàn do tổ chức xã hội và thành viên đó quyết định, Nhà nước không can thiệp vào hoạt động đó. 135