Kế toán doanh nghiệp - Chương 4: Tổ chức hạch toán các yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh

pdf 82 trang vanle 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán doanh nghiệp - Chương 4: Tổ chức hạch toán các yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_doanh_nghiep_chuong_4_to_chuc_hach_toan_cac_yeu_to_c.pdf

Nội dung text: Kế toán doanh nghiệp - Chương 4: Tổ chức hạch toán các yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh

  1. 177 Chương 4: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH I.CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH Tài sản cố định, vật liệu, cộng cụ dụng cụ, lao động sống của con người cùng với các tiêu hao khác gắn liền với chúng là những yếu tố đầu vào tạo nên hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định trong doanh nghiệp . Bất kỳ một chủ doanh nghiệp nào cũng phải tạo lập được các yếu tố cơ bản trên cho sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả sử dụng các yếu tố trên gắn liền và có quan hệ nhân quả với trình độ quản lý việc sử dụng chúng trên cơ sở tổ chức hợp lý hệ thống thông tin kinh tế nói chungvà thông tin kế toán nói riêng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là qúa trình tạo lập hệ thống thông tin bằng số liệu, tài liệu, tin tức cần thiết phản ánh sự hiện có, tiêu dùng và hình thành các chi phí đã phát sinh cho mục đích sản xuất, kinh doanh nhất định. Hệ thống thông tin trên được hình thành theo một mối liên hệ khách quan tạo thành công nghệ tổ chức kế toán theo nguyên lý chung nhất của bất kỳ một lĩnh vực nào của công tác tổ chức. Cách khác, có thể hiểu tổ chức hạch toán các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh là xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo một mối liên hệ tự nhiên mạng bản chất phù hợp với đặc điểm quản lý từng yếu tố, yêu cầu quản lý chúng và điều kiện nhất định về tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm một mục tiêu thông tin nhất định tương ứng cho chủ thể quản lý doanh nghiệp . Nguyên tắc hạch toán các yếu tố đầu vào : - Phải xuất phát từ yêu cầu của quản lý tài sản kinh doanh và chi phí kinh doanh . - Phải xuất phát từ đặc trưng riêng biệt trong sự hình thành ( đầu tư), tiêu dùng và tái tạo về hình thái vật chất cũng như giá trị của mỗi yếu tố sản xuất kinh doanh . - Phải xuất phát từ khả năng về : con người làm công tác quản lý, kế toán và khả năng kỹ thuật tính tóan cũng như xử lý thông tin kế toán trong thực tế của doanh nghiệp . - Phải quán triệt tính hiệu quả của mỗi qúa trình tổ chức nghĩa là : Thông tin đủ, chính xác, nhanh nhất cho quản lý với chi phí tổ chức thấp nhất ở mức hợp lý. II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 1.Yêu cầu quản lý và những vấn đề chung về tổ chức kế toán TSCĐ TSCĐ là yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản, chiếm tỷ trọng vốn đầu tư lớn. Tài sản cố định nói chung đều có đặc điểm là sử dụng lâu dài cho sản xuất và giá trị của nó bị hao mòn dần và được tái tạo lại từng phần bằng phương thức khấu hao. Yêu cầu của quản lý TSCĐ : - Phải quản lý TSCĐ như một yếu tố tư liệu sản xuất cơ bản, nghĩa là phải quản lý mặt sử dụng tài sản trên quan điểm hiệu quả sản xuất . - Phải quản lý TSCĐ như một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh cơ bản, nghĩa là phải thể hiện TSCĐ về mặt giá trị theo nguyên tắc chu chuyển vốn và nguyên tắc bảo tòan phát triển vốn sau mỗi niên độ kinh doanh .
  2. 178 - Phải thể hiện và quản lý bộ phận TSCĐ đã tiêu dùng và tiêu hao với tư cách là một chi phí vật chất của kết quả sản xuất, kinh doanh . Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ: - Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách, nguyên tắc ghi chép số hiện có, tình hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ theo đối tượng ghi TSCĐ và nơi sử dụng TSCĐ, cũng như nơi phát sinh biến động. - Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách theo dõi hao mòn và khấu hao TSCĐ hiện có đang sử dụng, đang quản lý, đang sở hữu. - Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách theo dõi thực hiện chế độ sửa chữa và đầu tư lại TSCĐ theo từng phương thức sửa chữa, đầu tư - Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá TSCĐ theo thực tế tài sản và theo nguyên tắc đảm bảo tính xác thực của thông tin kế toán Nguyên tắc chung về ghi sổ TSCĐ ( mang tính quốc tế ): - TSCĐ phaỉ tổ chức ghi sổ kế toán theo một loại tiền tệ – tiền ngân hàng Việt Nam . - TSCĐ phải thể hiện được nguyên giá của nó. - TSCĐ phải được ghi sổ theo phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển, để người quản lý có thể dễ dàng đánh giá TSCĐ khi cần có sự mua đi bán lại, quyết định đầu tư, quyết định sửa chữa , bảo dưỡng TSCĐ - TSCĐ phải được ghi sổ theo đối tượng ghi TSCĐ ( đơn vị TSCĐ hoàn chỉnh về giá trị sử dụng ), theo nguồn hình thành ( tự có, vay tín dụng, liên doanh ), theo nơi quản lý và sử dụng TSCĐ trực tiếp. 2. Tổ chức hạch toán tình hình tăng giảm và số hiện có của TSCĐ 2.1. Tổ chức việc lập chứng từ chứng minh các nghiệp vụ tăng giảm của TSCĐ Nội dung công việc tổ chức bước này được tiến hành như sau: Xác định nội qui giao nhận TSCĐ tăng, giảm trong kỳ, lựa chọn chứng từ gốc thích hợp để phản ánh qúa trình giao nhận tài sản làm căn cứ hợp pháp cho việc ghi sổ kế toán. Vận dụng phương pháp ghi chứng từ mỗi loại và tổ chức luân chuyển chứng từ sau khi đã kiểm tra cho việc ghi sổ kế toán tiếp theo. Nội dung giao nhận TSCĐ phải được quy định cụ thể chặt chẽ trên các mặt : Trách nhiệm vật chất và quyền hạn pháp lý của các bên có liên quan tới tài sản giao nhận ; quy định nội dung công việc giao nhận ; quy định việc ghi chứng từ và luân chuyển chứng từ Những quy định giao nhận là cơ sở để kiểm tra, giám sát từng trường hợp tăng giảm TSCĐ. Lựa chọn chứng từ gốc phải lập, ghi mỗi trường hợp phát sinh tăng giảm tuỳ thuộc vào nguyên nhân tăng giảm ( tăng do đầu tư XDCB, do cấp phát, do nhận liên doanh loại giảm do thanh lý, nhượng bán, do chuyển góp liên doanh, do mất, do đánh giá lại ). Số lượng loại và nội dung kết cấu của từng loại chứng từ được chế độ hoá thích hợp với yêu cầu quản lý và khả năng ghi chép ban đầu trên chứng từ . Song về nguyên tắc, để tổ chức tốt công tác kế toán ban đầu về thông tin tăng giảm TSCĐ cần phân biệt chứng từ cho từng trường hợp cụ thể. Xây dựng hệ thống chứng từ cần thiết :
  3. 179 + Chứng từ lập tại thời điểm giao nhận tài sản tăng hoặc giảm trong nội bộ doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp . + Chứng từ lập cho việc mua bán TSCĐ, mà trên cơ sở của chứng từ này mới thực hiện được việc lập chứng từ cho giao nhận TSCĐ. + Chứng từ lập cho trường hợp thanh lý TSCĐ. Loại chứng từ này lập khi TSCĐ đến kỳ hạn phải thanh lý, hoặc hư hỏng bất thường phải thanh lý hoặc vì lý do kinh tế nên phải thanh lý. Loại chứng từ này đủ chứng minh về : nguyên nhân thanh lý ; quyết định được phép thanh lý và hình thức thanh lý, cuối cùng là chứng từ lập khi thực hiện qúa trình thanh lý. Chứng từ này là một yếu tố không thể thiếu trong bộ hồ sơ TSCĐ thanh lý và là căn cứ duy nhất quan trọng để ghi sổ kế toán . + Chứng từ lập khi kiểm kê tài sản cho việc khoá sổ cuối niên độ hoặc để đánh giá TSCĐ hay vì một lý do quản lý vốn liếng, tài sản nhất định ( sát nhập, giải thể, giá trị tài sản khi thế chấp ). Việc xác định số lượng, loại chứng từ cần thiết cho mỗi trường hợp tăng giảm tài sản không những tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà còn tuỳ thuộc vào khả năng kỹ thuật thu thập thông tin, phương tiện thu thập thông tin, kế toán thủ công có thể cần nhiều loại chứng từ hơn là áp dụng kế toán máy. 2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ tăng giảm trên hệ thống sổ kế toán Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán thực hiện các thủ tục ghi sổ cần thiết cho quản lý TSCĐ. Đó là : + Tiếp nhận hoặc bàn giao hồ sơ kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ tăng giảm. + Vào sổ chi tiết ( nếu tăng ) và xoá sổ chi tiết ( nếu giảm ) theo loại, nhóm mà TSCĐ đó đã được phân loại, sắp xếp theo nguyên giá và giá trị hao mòn. + Vào sổ tổng hợp bằng ghi đối ứng cho trường hợp tăng giảm theo nguyên giá và giá trị hao mòn. Số lượng sổ, thẻ cần mở để hạch toán tổng hợp chi tiết tuỳ thuộc vào khả năng tổ chức hạch toán , trên cơ sở đó kế toán ghi các nghiệp vụ tăng giảm. Tổ chức kế toán TSCĐ hiện có và đang sử dụng tại doanh nghiệp tính đến kỳ báo cáo là việc xác định phân loại TSCĐ theo công dụng, nơi sử dụng, theo hình thức sở hữu ; theo tình trạng tài sản và nguồn gốc của tài sản ; là việc lựa chọn và xây dựng hình thức kế toán thích hợp với đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý kinh doanh ; điều kiện kỹ thuật tính toán đã được trang bị ; cuối cùng là việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán TSCĐ trong bộ máy tổ chức kế toán của doanh nghiệp . Qui trình tổ chức kế toán tăng giảm TSCĐ Tổ chức hệ Tổ chức ghi sổ thống chứng từ kế toán theo hình thức sổ kế Các Các Ghi đơn Ghi kép quyết Chứng từ trên sổ trên sổ định của thực hiện chi tiết tổng hợp của chủ sở lập cho tăng TSCĐ hữu và nghiệp vụ giảm tăng giảm quản lý tăng giảm
  4. 180 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ hiện có phải bảo đảm ghi chép được các thông tin về - Loại TSCĐ - Nơi sản xuất, nơi sử dụng TSCĐ. - Năm sản xuất, thời gian sử dụng theo thiết kế và thời gian sử dụng kinh tế ( chu kỳ hao mòn ). - Nguyên giá TSCĐ. - Giá trị còn lại theo sổ sách, theo kết quả kiểm kê . Các chỉ tiêu thông tin chi tiết nêu trên về TSCĐ có thể được thu thập trên các hình thức tổ chức sổ kế toán chi tiết khác nhau : thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ. Nguyên tắc ghi trên sổ TSCĐ là ghi đơn do nhân viên kế toán ghi tập trung trên phòng kế toán đồng thời với qúa trình hạch toán tổng hợp. Khi áp dụng thẻ hạch toán TSCĐ, cần vận dụng ghi thẻ TSCĐ cho từng loại. - Thẻ TSCĐ quản lý theo 4 nhóm : TSCĐ của sản xuất công nghiệp ; TSCĐ dùng cho sản xuất của ngành khác ; TSCĐ không tham gia vào sản xuất ; TSCĐ trong sửa chữa . - Thẻ TSCĐ của sản xuất công nghiệp được mở và ghi cho từng loại theo đối tượng ghi ; theo tình hình sử dụng, quản lý (cho thuê, chờ thanh lý ). - Thẻ TSCĐ trong sử dụng cho sản xuất được quản lý và ghi theo nơi sử dụng ( phân xưởng, khu vực, bộ phận ). - Thẻ của TSCĐ chờ thanh lý xử lý được quản lý riêng khi thanh lý xử lý thì đưa huỷ bỏ. - Thẻ của TSCĐ nhập thêm, giảm bớt trong kỳ được giữ lại và quản lý trong hộp riêng suốt tháng. Sau khi đã tính toán xong số khấu hao để ghi tăng giảm phí cho tháng đó hoặc tháng tiếp theo mới chuyển vào tập thể của TSCĐ đang dùng ( nếu tăng) hoặc hỷ bỏ (nếu đã giảm). - Thẻ của TSCĐ trong qúa trình sửa chữa lớn thì được quản lý riêng trong qúa trình sửa chữa lớn . Thẻ của loại này được phân loại theo kỳ hạn sửa chữa lớn và theo phương thức sửa chữa ( cho thầu, tự làm : có tính chất phục vụ hoặc hạch toán nộ bộ ). - TSCĐ phát hiện thiếu trong qúa trình kiểm kê sau khi đã vào sổ được lập thẻ theo loại ( dự trữ, sử dụng , sửa chữa , cho thuê ). Số liệu của các thẻ được tổng hợp để đối chiếu với số liệu hạch toán trên sổ hạch toán TSCĐ hiện có. Tổ chức kế toán tổng hợp được thực hiện theo nguyên tắc ghi sổ kép trên hệ thống sổ nhật ký, sổ cái theo từng hình thức kế toán nhất định. Tổ chức hạch toán tổng hợp được tiến hành theo chỉ tiêu giá trị bao gồm : nguyên giá của TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, giá trị kiểm kê tại thời điểm tính theo thời giá. Đánh giá TSCĐ khi đầu tư, khi xuất giảm, khi kiểm kê phải theo nguyên tắc tính giá nhất định thống nhất nhằm tính giá trị xác thực của TSCĐ cho việc ghi sổ. Quan trọng hơn là tạo thuận lợi cho việc tổ chức ghi sổ kế toán, nghĩa là phải đánh giá theo :
  5. 181 - Giá vốn thực đầu tư tới nơi lắp đặt, sử dụng ( chủ doanh nghiệp đầu tư, Nhà nước đầu tư, ). - Giá cả hiện thời : nguyên tắc này có thể giúp doanh nghiệp bảo tòan giá trị thay thế của tài sản sau thời gian sử dụng của nó. Như vậy về nguyên tắc trong mỗi trường hợp đánh giá TSCĐ đều phải đảm bảo 2 yếu tố là + Giá đầu tư . + Các phí tổn khác nằm ngoài trao đổi tài sản được tính thêm vào giá trị TSCĐ, để tài sản thực tế có thể sẵn sàng sử dụng được tại nơi sử dụng . Trình tự kế toán tổng hợp TSCĐ Ch ứng từ gốc hoặc ch ứng từ Sổ nhật ký Sổ cái Báo cáo tăng ghi sổ TSCĐ giảm TSCĐ 3. Tổ chức kế toán khấu hao TSCĐ Thời gian ước tính một tài sản có thể hoạt động phục vụ cho mục đích kinh doanh được gọi là đời của tài sản . Qúa trình phản ánh phần giá trị TSCĐ hao mòn với tư cách là một chi phí khấu hao trong năm thuộc đời hoạt động ước tính của TSCĐ goị là khấu hao. Đó là sự tích luỹ giá trị của tài sản để tái tạo lại nó sau khi đào thải thanh lý. Qúa trình hao mòn và khấu hao diễn ra ngược nhau, có quan hệ nhân quả với nhau: Nguyên giá = X Hao mòn Nguyên giá = 0 ( X> 0 ) Khấu hao Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ là : - Xây dựng định mức khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ theo đặc điểm sử dụng cả về mặt vật chất kỹ thuật và cả về mặt kinh tế sử dụng . - Tính toán chính xác giá trị TSCĐ cần phải khấu hao dần theo mức khấu hao đã định trước. - Tính toán kết quả sản xuất kinh doanh để làm căn cứ tính khấu hao theo công suất thực tế . - Ghi nhận khấu hao là một chi phí cho đối tượng gánh chịu tương ứng. - Tổ chức theo dõi sự hình thành, phân cấp quản lý sử dụng số tiền khấu hao đã trích cho mục đích đầu tư trong tương lai. Tổ chức tính khấu hao được tiến hành theo từng nhóm loại TSCĐ và phân bổ cho từng khu vực, địa điểm, loại sản phẩm kinh doanh . Ngoài ra, cần tổ chức khấu hao theo nguồn hình thành của TSCĐ, giúp cho việc phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hình thành do khấu hao. Bên cạnh việc tính khấu hao còn phải lựa chọn hình thức sổ cần thiết để ghi chép khấu hao . Ghi sổ theo một trình tự nhất định có thể thực hiện trên hệ thống bảng phân bổ khấu hao . Bảng này được kết câú và có nội dung ghi chép khác nhau tuỳ theo hình
  6. 182 thức kế toán được vận dụng. Có 2 cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao : + Cách 1 : Lấy số khấu hao tháng trước cộng trừ với số khấu hao tăng giảm trong tháng này. + Cách 2 Lấy giá trị TSCĐ hiên có đầu kỳ nhân với tỷ lệ khấu hao . 4. Tổ chức hạch toán sửa chữa TSCĐ Tổ chức hạch toán sửa chữa TSCĐ bao gồm các công việc : - Lập lich sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên cho từng loại tài sản , trong đó quy định thời gian, nội dung công việc sửa chữa, phương thức sửa chữa tính cho năm báo cáo . - Lập dự toán chi phí sửa chữa lớn theo khối lượng sửa chữa và phương thức sửa chữa, ghi chi phí dự toán vào giá thành. - Ghi nhận chi phí sửa chữa lớn thực chi, sửa chữa thường xuyên cho từng đối tượng tài sản được sửa chữa . - Tổ chức thanh quyết tóan với đơn vị sửa chữa tự làm trong nội bộ doanh nghiệp và với đơn vị ngoài nhận thầu. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết về ghi nhậ theo trình tự nhất định. Quy trình tổ chức kế toán sửa chữa TSCĐ Các chứng từ gốc liên quan đến sửa chữa : - Hợp đồng. - Bản dự toán. - Kế hoạch sửa chữa . - Chứng từ về chi phí tiền tệ phát sinh . (1) - Biên bản bàn giao TSCĐ đã sửa (1) chữa (3) Bảng phân bổ chi phí sửa chữa Bảng kê phí cho đối cho đối tượng chịu chi phí tượng chịu phí (2) (4) (4) Sổ nhật ký phí (3) Sổ cái cho tài khoản sản xuất và chi phí Nguyên tắc tổ chức hạch toán sửa chữa TSCĐ: - Nếu công việc sửa chữa tiến hành theo phương thức đấu thầu, kế toán trưởng phải ký hợp đồng sửa chữa và thỏa thuận trước phương thức thanh toán với người nhận thầu.
  7. 183 - Xác định trình tự hạch toán tổng hợp, chi tiết TSCĐ theo hình thức kế toán phù hợp : từ khâu chứng từ gốc, mở bảng kê, bảng phân bổ chi phí sửa chữa ; mở sổ tổng hợp theo dõi chi phí sửa chữa của công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc chưa quyết toán. Ví dụ : Nếu doanh nghiệp chọn hình thức kế toán theo chứng từ ghi sổ thì các thẻ, bảng kê, bảng phân bổ được kết cấu theo nguyên tắc của một chứng từ ghi sổ ; sau đó chi phí được ghi vào sổ nhật ký kết cấu theo nguyên tắc sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và cuối cùng phản ánh vào sổ cái theo từng loại tài khoản chi phí có liên quan. III. Tổ chức hạch toán vật liệu các loại vật tư khác . 1.Các thông tin cần sử dụng về quản lý vật tư : - Mức tồn kho thực tế ; chênh lêch của mỗi loại vật tư tồn khấu hao so với định mức dự trữ an toàn của kinh doanh và định mức tối thiểu, tối đa. - Mức vật tư nhập vào trong kỳ cho mục đích kinh doanh . - Tình hình tiêu dùng vật tư các loại cho sản xuất và hiệu quả sử dụng số vật tư đó .2. Nội dung - Phân loại vật tư. - Lựa chọn phương pháp đánh giá vật tư trong kỳ cho hợp lý . - Tổ chức qúa trình ghi chép của kế toán về vật tư nhập kho, dự trữ, xuất dùng cho các bộ phận theo trình tự từ chứng từ ban đầu , kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán . 3. Các tiền đề tổ chức hạch toán vật tư một cách có hiệu quả . - Thiết lập được kế hoạch cung ứng vật tư theo nhu cầu vật tư của phân xưởng, khu vực sản xuất kinh doanh . - Xây dựng được định mức dự trữ vật tư trong khấu hao và tổ chức tốt kho hàng để tạo thuận lợi cho việc quản lý và ghi sổ kho, sổ kế toán . - Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng vật tư, đặc biệt là vật tư chế tạo, vật tư chủ yếu, theo yêu cầu tiết kiệm tiêu dùng và yêu cầu nâng cao chất lượng hàng hoá sản xuất dịch vụ tiêu dùng. - Xác định rõ ràng trách nhiệm vật chất của các cá nhân, tổ chức có liên quan tới sự an toàn của vật tư mua, dự trữ, tiêu dùng ; xây dựng qui chế xử lý rõ ràng nghiêm ngặt trường hợp vật tư ứ đọng, thừa thiếu, hao hụt, giảm giá 4. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ mua và nhập kho vật tư sản xuất Tham gia qúa trình cung ứng vật tư cho sản xuất bao gồm: nhân viên cung ứng, thủ kho vật tư và kế toán vật tư, ba bộ phận này giám đốc qúa trình cung ứng thông qua hợp đồng mua bán, gia công chế biến Nội dung tổ chức kế toán mua vật tư, tự chế nhập kho bao gồm : a. Tổ chức phương thức mua hàng và theo dõi thực hiện hợp đồng cung ứng với từng khách hàng . Kiểm tra việc hoàn thành hợp đồng cung ứng cho phòng cung tiêu theo dõi, có thể lập sổ theo dõi hợp đồng cung ứng theo mẫu Hợp đồng cung ứng
  8. 184 Hợp đồng và đơn đặt Ten vật tư và số lượng cung ứng hàng Kỳ hạn Ngàỳ Số hiệu Cung ứng A B C Cộng tháng Chứng từ Cộng Bảng theo dõi nhập hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng Hợp đồng : Ghi chú Chứng từ mua Loại vật tư Chứng từ nhập Chứng từ vận chuyển chất vào và lượng lượng Ngày Số Ngày Số hiệu Ngà Số hiệu Số hiệu tháng hiệu tháng chứng y chứng phương . chứng từ thán từ tiện A B C Vật tư . từ g vận chuyển b.Tổ chức mua hàng theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng Nội dung bao gồm các bước công việc : Tổ chức vận chuyển vật tư mua và tiếp nhận vật tư về kho hoặc địa chỉ nhập hàng ngày quy định . Hoàn thiện tiếp nhận các chứng từ gốc phản ánh lượng vật tư mua và các phí tổn mua : Hoá đơn người bán lập gởi cùng hàng hoặc gởi riêng, vận đơn, giấy tạm ứng, phiếu chi, báo nợ các chứng từ trên được đối chiếu với hợp đồng và được kiểm tra sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ vật tư và sổ thanh toán và các loại sổ liên quan khác như : sổ quỹ, sổ theo dõi tiền gởi. - Tổ chức nhập kho, vào sổ kho vật tư đã về, kiểm nhận theo thực tế và theo chứng từ . -Tổ chức ghi sổ kế toán số hàng về kho theo chứng từ đã về và chứng từ nhập kho ( phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận, biên bản thừa thiếu vật tư ). c.Tổ chức thanh toán với người bán Thanh toán có thể là thanh toán trực tiếp tại doanh nghiệp, hoặc do ngân hàng tiến hành. Khi nhận được toàn bộ số hàng theo hợp đồng, kế toán xác định số nợ phải trả theo chứng từ mua nhận được và chứng từ nhập hàng ; căn cứ báo nợ của ngân hàng và phiếu chi tiền mặt tại doanh nghiệp, kế toán ghi sổ phần thanh toán số tiền hàng và trả cho người bán. 3. Tổ chức hạch toán kế toán kho vật tư Tổ chức kế toán kho vật tư cần tiến hành trên các cơ sở sau : - Cần phải tạo lập hệ thống kho tàng, bến bãi cần thiết và đủ yêi cầu quản lý vật tư dự trữ. Nghĩa là các địa điểm quản lý vật tư phải được chuyên môn hoá theo yêu cầu quản lý từng loại vật tư . - Phải trang bị các dụng cụ cân đong đo đếm, và các phương tiện kỹ thuật khác để kiểm nhận cũng như xuất kho chính xác vật tư . - Phải có đội ngũ thủ kho và kế toán kho đủ năng lực nghiệp vụ kinh doanh kho hàng,
  9. 185 để tổ chức kho vật tư theo yêu cầu đảm bảo chất lượng vật tư dự trữ, xuất vật tư thuận tiện và tránh mất mát hao hụt vật tư . Yêu cầu tổ chức công tác kế toán dự trữ vật tư và kho vật tư là : + Nội dung tổ chức phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. + Nội qui quản lý kho phải cụ thể chặt chẽ, trách nhiệm vật chất của các cán bộ kế toán , quản lý trực tiếp kho phải quy định rõ ràng. + Phải đảm bảo trình độ nghiệp vụ kho hàng cho cán bộ quản lý, kế toán kho và thủ kho. Nội dung tổ chức kế toán dự trữ vật tư bao gồm : + Xây dựng chế độ kiểm nhận vật tư nhập, xuất kho và trách nhiệm lập, luân chuyển chứng từ mua, nhập và xuất kho giữa nhân viên cung ứng - thủ kho - kế toán kho vật tư ; chế độ luân chuyển và trách nhiệm luân chuyển chứng từ từ kho vật tư được quy định như sau : Nhân viên cung ứng thuộc phòng cung tiêu sẽ là người lập các chứng từ nhập xuất vật tư , sau khi tiếp nhận được các chứng từ mua vật tư do do người bán chuyển đến, chứng từ được chuyển đến thủ kho để làm thủ tục nhập và xuất kho vật tư ; sau khi nhập và xuất kho xong chứng từ được chuyển về phòng kế toán ; kế toán vật tư kế toán thanh toán sẽ tiếp nhận và ghi sổ kế toán . + Tổ chức ghi sổ kho vật tư và sổ kế toán vật tư thích hợp với điều kiện cụ thể về : loại vật tư, đặc điểm bố trí kho tàng về không gian, trình đoọ nghiệp vụ về kho và kế toán kho. Theo nguyên tắc kho chỉ quản lý về số lượng, sổ kho sẽ mở theo hình thức thẻ kho cho từng loại hoặc sổ kho chi từng loại. Ghi thẻ hoặc sổ kho theo số thực nhập, thực dự trữ và theo số lượng hiện vật, không ghi theo giá trị . Sổ kế toán vật tư dự trữ phải theo dõi cả số lượng và hiện vật cho từng kho và từng loại vật tư ( sổ, thẻ hạch toán chi tiết) và ghi tổng hợp chung vật tư các loại (sổ tổng hợp). Ghi sổ kế toán phải gh theo nguyên tắc đối ứng tài khoản . + Tổ chức ghi sổ kế toán vật tư tại kho theo chỉ tiêu nhập xuất, còn lại phải đáp ứng yêu cầu quản lý: vật tư nhập từ đâu ( mua, tự chế, thu hồi từ sản xuất ), nhập bằng nguồn nào tài trợ, xuất cho mục đích gì, tình trạng vật tư trong dự trữ + Tổ chức kiểm kê và điều chỉnh vật tư dự trữ trên sổ kho và sổ kế toán . 4.Tổ chức hạch toán vật tư xuất dùng cho sản xuất Nội dung tổ chức hạch toán vật tư xuất dùng bao gồm : - Xác định phạm vi và đối tượng tập hợp chi phí vật tư xuất dùng, nội dung này chuẩn bị cho việc thiết kế chứng từ, sổ sách hạch toán vật tư xuất dùng. - Tổ chức chứng từ, sổ sách ghi phát sinh vật tư xuất dùng, còn lại chưa dùng , vật tư thừa, không càn dùng. Nội dung này được thực hiện trên các tài khoản : + Tài khoản nơi sử dụng . + Tài khoản vật tư . IV. Tổ chức hạch toán các yếu tố lao động sống .
  10. 186 1. Nhiệm vụ và những tiền đề tổ chức hạch toán lao động . Nhiệm vụ tổ chức yếu tố lao động sống : + Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất, kinh doanh và sự tuyển dụng, sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu lao động cho kinh doanh . +Tổ chức theo dõi việc sử dụng lao động tại các nơi làm việc để có thông tin về số lượng và chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm việc. + Tổ chức hạch toán qúa trình tính công và trả tiền công cho người lao động trong khuôn khổ chế độ trả công, hình thức trả công và phương thức thanh toán tiền công lao động hiện đang áp dụng. + Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hoá đơnàh kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động . Nguyên tắc chung để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên về lao động và tiền lương là : lựa chọn và vận dụng tronh thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị một số lượng chứng từ, sổ sách (tài khoản ), nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ. 2. Những tiền đề cần thiết cho việc tổ chức hạch toán yếu tố lao động . - Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý : đây là tiền đề cho việc tổ chức lao động khoa học tại nơi ìam việc, cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử dụng lao động . - Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc . - Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tổ chức nhân sự, nội qui, qui chế, kỷ luật lao động . - Phải xác định trước hình thức trả công hợp lý vf cơ chế thanh toán tiền công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất người lao động nói chung và lao động kế toán nói riêng. - Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới nhiều loại hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra, để tính tiền lương hợp lý trong giá thành. 3.Tổ chức hạch toán lao động và kết quả lao động Nội dung thông tin cần thu thập là : - Số lượng lao động được sử dụng, tăng, giảm, di chuyển được xắp sếp theo các tiêu thức phân loại nhất định để quản lý : theo trình độ thành thạo ngân hàngề nghiệp, theo nơi lao động, theo giới tính, theo tuổi đời Để có được các thông tin này cần sử dụng các hệ thống chứng từ gốc và sổ sách chuyên dùng : hợp đồng lao động, quyết địnhtuyển dụng, sa thải lao động , giấy cho thôi việc, giấy thuyên chuyển công việc nội bộ ; các sổ lao động được mở cho từng cơ cấu lao động . - Chỉ tiêu kết quả lao động : thời gian lao động hao phí, số lượng dịch vụ, sản phẩm , hàng hoá đã tạo lập ra trong khoảng thời gian bao nhiêu ? Chỉ tiêu này được thực hiện thông qua hệ thống chứng từ gốc như : Phiếu giao nộp
  11. 187 sản phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm ; giấy bao ốm Nguyên tắc tổ chức hạch toán nghiệp vụ cơ cấu người lao động và kết quả lao động: + Đơn vị thực hiện hạch toán ban đầu trên các chứng từ gốc là đơn vị tổ chức lao động - đó là nơi làm việc của người lao động ( tổ đội, phân xưởng, phòng ban,,,,) + Đơn vị xử lý số liệu chứng từ gốc là bộ phận tổ chức lao động tiền lương và kế toán tiền lương : tại đây chứng từ được kiểm tra và phân loại, ghi sổ và lưu trữ theo quy định chung của Nhà nước và đơn vị . 4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và thanh toán tiền lương với người lao động bao gồm : + Xác định trình tự tính tổ chứcán tổng mức tuyệt đối của tiền lương cho từng người lao động trong kỳ hạn được trả, thanh toán . Để thực hiện nội dung này cần có các điều kiện : - Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao động . - Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp hiện hành của Nhà nước. - Phải xây dựng hình thức trả lương thích hợp cho từng loại lao động trước khi đi vào tính tóan tiền lương . - Phải lựa chọn cách chia tiền lương hợp lý cho từng người lao động, cho các công việc được thực hiện . Nơi làm việc Bộ phận tổ Phòng “sử dụng người chức lao động kế toán lao động” tiền lương (1) (1) (2) Chứng từ gốc Ghi sổ lao động hạch toán lao Báo cáo lao (3) động động (5) Cơ cấu lao Kết quả lao động (2) Lập chứng từ động -Thời gian lao động . gốc về tiền - Hiện có. - Số lượnSP,HH lương và - Tăng. BHXH - Giảm (4) Ghi sổ tổng hợp về : - Tiền lương, - BHXH - Các khoản khác + Xây dựng chứng từ thanh toán tiền lương và các khoản có liên quan khác tới người lao động với tư cách là chứng từ tiền lương và thanh toán . Chứng từ này được hoàn thành sau khi thực hiện được sự trả công cho người lao động, và trở thành chứng từ
  12. 188 gốc để ghi sổ tổng hợp tài khoản Bảo hiểm xã hội . + Lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ tiền lương , BHXH, BHYT,KPCĐ cho từng đối tượng chịu chi phí sản xuất kinh doanh : tiến hành phân chia tiền lương trực tiếp và gián tiếp cho đối tượng chịu chi phí tiền lương ; cuối cùng là lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo nguyên tắc ghi kép. + Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán phân bổ tiền lương phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu trên Chương 5 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC QÚA TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU I.Ý nghĩa nhiệm vụ tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh Tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh nhằm mục đích thu thập được bức tranh toàn diện của qúa trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp từ khâu cung ứng, qua khâu sản xuấtt, đến khâu tiêu thụ và phân phối kết quả tài chinh trong doanh nghiệp . trong qúa trình sản xuất kinh doanh, tài sản của đơn vi sử dụng ở các giai đoạn khác nhau thường xuyên có những thay đổi về hình thái hiện vật và giá trị . Từ đó dẫn đến sự cần thiết phải tiến hành tổ chức công tác hạch toán kế toán phù hợp với từng giai đoạn của qúa trình sản xuất, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó cung cấp các thông tin cần thiết , kịp thời cho lãnh đạo để tìm ra các phương pháp và biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp . Để đánh giá chính xác chất lượng công tác của đơn vị trên toàn bộ qúa trình kinh doanh cũng như chất lượng công tác trong từng khâu, từng giai đoạn, từng hoạt động của qúa trình kinh doanh, cần phải chia toàn bộ qúa trình kinh doanh thành các giai đoạn khác nhau dựa vào nhiệm vụ của từng giai đoạn và toàn bộ công việc kinh doanh nói chung của doanh nghiệp . Việc tổ chức hạch toán từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và toàn bộ qúa trình kinh doanh phải phù hợp với nội dung và yêu cầu quản lý theo sự phân chia này . Trên cơ sở đó kế toán sẽ vận dụng tổng hợp các phương pháp để hạch toán từng qúa trình cũng như toàn bộ qúa trình . Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh chủ yếu phải cung cấp được các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng thuộc về các qúa trình kinh doanh ; nhằm nói rõ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp về các phương diện khác nhau . - Thuộc về chỉ tiêu số lượng : số lượng mua vào, số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ - Thuộc về chỉ tiêu giá trị bao gồm : Giá thành vật liệu thu mua, giá thành sản phẩm sản xuất, tổng doanh thu, tổng lãi (lỗ) Việc tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh chủ yếu phải đảm bảo cung cấp các thông tin : - Cung cấp những thông tin khách quan về qúa trình tái sản xuất với những nội dung cần thiết dành cho quản lý Nhà nước cấp trên cũng như quản lý doanh nghiệp và nội bộ doanh nghiệp . - Những thông tin để thực hiện và tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý gián tiếp của Nhà nước : chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách giá cả. - Những thông tin dành cho việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng
  13. 189 vật tư của doanh nghiệp . - Những thông tin phục vụ cho hệ thống giá thành của doanh nghiệp . - Những thông tin khách quan về tình hình tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở tin cậy để xây dựng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp . - Tạo ra nhứng cơ sở tính tóan và phân phối tổng sản phẩm và thu nhập của doanh nghiệp . Cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc theo dõi kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Các bước tổ chức hạch toán qúa trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp . Bước 1: Căn cứ theo mục đích quản lý của từng giai đoạn và toàn bộ qúa trình kinh doanh để xây dựng các chỉ tiêu tổng hợp của từng giai đoạn và toàn bộ qúa trình kinh doanh . Đây chính là cơ sở để xây dựng hệ thống tài khoản tổng hợp theo quy định của Nhà nước đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh . Để xây dựng được đúng đắn các chỉ tiêu hợp lý của từng giai đoạn và toàn bộ qúa trình kinh doanh phải căn cứ và nhiệm vụ sản xuất của từng giai đoạn và đặc điểm chu chuyển vốn cần quản lý của từng giai đoạn để tính tóan. Bước 2: Xây dựng hệ thống các tài khoản chi tiết . Việc cụ thể hoá các chỉ tiêu tổng hợp được phản ánh trên các tài khoản tổng hợp ở bước trên bằng việc xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết trên các tài khoản chi tiết, được xem là công việc cần thiết, không thể thiếu trong việc tổ chức hạch toán các qúa trình kinh doanh trong doanh nghiệp . Việc xây dựng các tài khoản chi tiết chính là sự cụ thể hoá thông tin trên các tài khoản tổng hợp phù hợp với nhu cầu thông tin cần thu thập ở từng khâu . Việc chi tiết hoá các chỉ tiêu tổng hợp cần thu thập ở từng giai đoạn sản xuất đóng vai trò quyết định đến việc thiết kế các sổ hạch toán chi tiết . Bước 3 : Xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ hợp lý . Qui trình luân chuyển chứng từ có thể khác nhau đối với mỗi đối tượng và giai đoạn quản lý kinh doanh . Nhưng đều có chung một điểm là: Lập chứng từ Duyệt và kiểm tra Ghi sổ và bảo quản II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN QÚA TRÌNH CUNG CẤP ( Xem phần tổ chức các yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất ) III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN QÚA TRÌNH SẢN XUẤT 1. Phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Qúa trình sản xuất là khâu cơ bản của tòan bộ qúa trình tái sản xuất xã hội . Tổ chức hạch toán qúa trình sản xuất phải cung cấp những chỉ tiêu phản ánh qúa trình sản xuất . Tổ chức hạch toán qúa trình sản xuất ở doanh nghiệp nhằm xác định đung lượng chi phí có quan hệ với số lượng sản phẩm thu được về phương diện giá trị . Số lượng sản phẩm là một đại lượng xác định không chỉ bằng phương pháp ghi chép , tính tóan mà còn bằng phương pháp trực quan ( cân, đong, đếm) căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó . Còn lượng chi phí sản xuất là một đại lượng được xác định đơn thuần bằng phương pháp ghi chép, tính tóan . Nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
  14. 190 - Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ. - Hạch toán nghiệp vụ và kiểm tra kinh tế kết quả hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp . - Tổ chức phân công công việc của bộ phận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . - Áp dụng các phương tiện tính tóan hiện đại vào công việc hạch toán, không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên kế toán . Mỗi một nhiệm vụ trên là một đối tượng để tổ chức hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm . Điều kiện để phân hệ này hoạt động có hiệu quả : + Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức sản xuất ổn định ( việc xắp xếp công việc sản xuất giữa các phân xưởng sản xuất ; xắp xếp lao động phải tương đối ổn định, cơ cấu tổ chức sản xuất theo phân xưởng và không có phân xưởng bất hợp lý). + Thiết lập các định mức chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . + Định kỳ lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp cũng như các phân xưởng, tổ đội sản xuất . Dự thảo tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình bản dự thảo tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng doanh nghiệp phải phù hợp với tiêu chuẩn chứng từ đã được quy định chung. Dự thảo bao gồm các phần sau đây: 1. Phần chung của dự thảo. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất . 3. Tổ chức công tác tính giá thành và kiểm tra thường xuyên công việc tính giá thành sản phẩm . 4. Những đặc điểm của việc tổ chức công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của bộ phận đảm nhiệm công việc này. Trong phần chung của dự thảo phải chỉ rõ : § Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ( cơ cấu của phân xưởng sản xuất chính, sản xuất phụ) , việc làm rõ cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp là bước đầu, nhưng là công việc rất quan trọng và đây là cơ sở để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm sau này. § Xây dựng những nguyên tắc chủ yếu để tổ chức hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp . § Xác định mức độ tập trung và phân tán của hạch toán chi phí trong doanh nghiệp . § Đưa ra các hình thức tổ chức cơ giới hoá công việc hạch toán . § Liệt kê các chứng từ tiêu chuẩn ( quy định) mà dự thảo căn cứ vào đó để
  15. 191 nghiên cứu. 2. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh được khái quát qua các bước công việc sau đây : Bước 1 : Tổ chức ghi chép và luân chuyển hệ thống các loại chứng từ chi phí có liên quan cho việc ghi nhận trên sổ kế toán các chi phí theo yếu tố và khoản mục cho đối tượng hạch toán . Hệ thống chứng từ được hình thành tại nơi phát sinh chi phí gồm có : - Hệ thống chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ (phiếu xuất kho, phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ , biên bản kiểm kê , bảng phân bổ công cụ dụng cụ , nguyên vật liệu ). - Hệ thống chứng từ về chi phí tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản chi trả cho việc sử dụng lao động như : Bảng phân bổ tiền lương, Bảo hiểm được lập tại bộ phận kế toán tiền lương . - Các chứng từ về phân bổ chi phí sử dụng TSCĐ ( chứng từ về khấu hao, chứng từ về chi phí thuê kho tàng , phương tiện, bến bãi và TSCĐ khác dùng cho hoạt động kinh doanh ) chứng từ được lập từ nơi quản lý trực tiếp TSCĐ và chi tiêu cho việc sử dụng TSCĐ. - Các chứng từ chi dùng yếu tố vốn bằng tiền trực tiếp cho kinh doanh như các phiếu chi, báo nợ, hoá đơn, bảng thanh toán Các chứng từ trên được chuyển về bộ phận kế toán chi phí kinh doanh để kiểm tra phân loại và ghi sổ tài khoản . Tại đây chi phí được ghi nhận có hệ thống vào những tài khoản khác nhau theo nội dung kinh tế chi phí và công dụng của chi phí . Bước 2: Tổ chức ghi sổ tài khoản các chi phí theo yếu tố và theo khoản mục được quy định chung trong chế độ và cho ngành. Bước ghi sổ được tiến hành tuần tự như sau: u1. Xác định đối tượng và phạm vi tập hợp chi phí trên cơ sở thực hiện nội dung tổ chức này để xây dựng hệ thống tài khoản tập hợp chi phí . Đối tượng tổ chức hạch toán được xác định trên các cơ sở sau : + Phải gắn với cơ cấu tổ chức sản xuất để qui định đơn vị hạch toán chi phí ( phân xưởng, tổ đội, cửa hàng, quầy hàng ). + Phải xuất phát từ đối tượng tính giá thành để xác định đối tượng hạch toán chi phí . Điều kiện này giúp cho việc tổ chức hạch toán chi phí trở nên có ý nghĩa kinh tế và quản lý . Chỉ nên hệ thống chi phí của một kết quả kinh doanh xác định được và lượng hoá được . + Xác định đối tượng hạch toán chi phí phải gắn với yêu cầu và khả năng tổ chức hạch toán cho quản lý . Xây dựng hệ thống tài khoản chi phí cần thiết. u 2. Xây dựng mối liên hệ ghi chép chi phí trên hệ thống sổ tài khoản đã lựa chọn tronh khuôn khổ của hình thức hạch toán nhất định. Qúa trình hình thành chi phí cho mỗi đối tượng hạch toán và mỗi đối tượng tính giá được thể hiện ở nội dung công việc tổ chức hạch toán này. 4. Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành sản xuất chính.
  16. 192 A. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ CƠ BẢN TRỰC TIẾP ( ĐƠN NHẤT ) Trong phần này dự thảo phải xác định được : + Danh mục tài khoản chi phí cơ bản của sản xuất chính, nội dung những khoản chi phí trong từng khoản mục. + Qui định trình tự phản ánh chi phí vào các tài khoản chi phí sản xuất và phương pháp kết chuyển chi phí cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm . + Lựa chọn những nguyên tắc đánh giá phế liệu của sản xuất . + Hạch toán và kết chuỷên chi phí trích trước, chi phí khấu hao TSCĐ, và các chi phí sản xuất khác. + Nghiên cứu các phương pháp và các kỹ thuật hạch toán vào hệ thống tài khoản cho phù hợp với hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp . Để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”, “Chi phí nhân công trực tiếp ”. Chức năng chính của những tài khoản này là tập hợp toàn bộ chi phí chi ra trong kỳ liên quan đến một đối tượng nào đó được tập hợp trực tiếp trên các tài khoản này và làm căn cứ để kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm . Ngoài ra còn những khoản chi phí cơ bản nhưng không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, và do đó áp dụng phương pháp phân bổ những chi phí đó như : chi phí tiền lương của công nhân, chi phí vật liệu, nhiên liệu Do đó trong dự thảo phải xây dựng cả phương pháp và kỹ thuật phân bổ những chi phí này . Tiếp theo phải giải quyết vấn đề hạch toán phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết, phân bổ chi phí khấu hao, chi phí trả trước, chi phí phải trả phù hợp theo qui định của Nhà nước. b.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công . Đây là loại chi phí chung có thể chỉ liên quan đến một đối tượng hạch toán chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, nên cần thiết phải tiến hành phân bổ cho hợp lý . Do vậy để tổ chức tôt công việc hạch toán chi phí sản xuất chung trước hết phải xác định nội dung các khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng là tài khoản “sản xuất chung”, “chi phí máy thi công”. Công việc hạch toán vào tài khoản này tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị . Ngoài ra rtong dự thảo phải cần qui định rõ : + Các phương pháp áp dụng để phân bổ chi phí sản xuất chng cho các đối tượng tính giá thành sản phẩm ( tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất, với giá trị nguyên vật liệu tiêu hao, ). + Các đối tượng phân bổ : sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang c.Tổ chức hạch toán thiệt hại trong sản xuất Những tổn thất chủ yếu của sản xuất là sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất . Nhìn chung tổn thất do sản phẩm hỏng mang lại thường được xem xét cùng với phòng kiểm tra kỹ thuật, làm rõ nguyên nhân người gây ra sản phẩm hỏng , xác định các khoản chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hỏng,lựa chọn các chứng từ ban đầu để hạch toán sản phẩm hỏng. - Qui định trình tự đánh giá nguyên vật liệu thu hồi được do thanh lý sản phẩm
  17. 193 hỏng. - Qui định tài khoản, trình tự và phương pháp ghi chép vào tài khoản theo dõi tổn thất trong sản xuất . Các khoản thiệt hại trong sản xuất được ghi chép vào tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Nội dung tóan bộ thiệt hại trong sản xuất phát sinh trong tháng nào thì được hạch toán vào giá thành của tháng đó , không phân bổ cho sản phẩm dở dang. - Kế toán trưởng cùng với phòng kiểm tra kỹ thuật phải có trách nhiệm làm rõ các tiêu chuẩn rất cụ thể về việc xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm đối với sản phẩm hỏng và phản ánh một cách đúng đắn tổn thất vào các chứng từ ban đầu . Các chứng từ như : Phiếu báo sản phẩm hỏng, biên bản xác nhận sản phẩm hỏng hoặc biếu tổng hợp sản phẩm hỏng . Đối với việc lập chứng từ phải có chỉ dẫn ngắn gọn cách lập và các khâu luân chuyển của chứng từ . d.Tổ chức tổng hợp chi phí sản xuất Tổng hợp chi phí sản xuất là phương pháp kỹ thuật tổng hợp tòan bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp, trong đó làm rõ phần chi phí nào được tính vào sản phẩm đã kết thúc qúa trình sản xuất trong kỳ, còn phần nào tính vào giá thành sản phẩm dở dang. Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí phải đưa ra các qui định về mức đọ hạch toán chi phí ở các phân xưởng và trên toàn doanh nghiệp, lựa chọn các phương án tập hợp các khoản chi phí vào các tài khoản hạch toán chi phí ; trình tự đánh giá bán thành phẩm tự sản xuất chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác . Chi phí sản xuất có thể được tổng hợp theo một trong 2 phương pháp sau đây: - Phương pháp hạch toán chi phí có tính bán thành phẩm : Đò hỏi phải qui định rõ các bước để hạch toán chi phí , lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị bán thành phẩm luân chuyển từ xưởng này sang xưởng khác ( theo giá thành thực tế, giá thành định mức, giá thành kế hoạch , ). - Phương pháp không tính bán thành phẩm . Phương pháp và kỹ thuật tổng hợp chi phí sản xuất được qui định trong hướng dẫn của Nhà nước đối với từng hình thức hạch toán cụ thể, và phải xem xét với tình hình cụ thể của doanh nghiệp . Trong dự thảo hướng dẫn trình tự mở tài khoản , lựa chọn phương pháp kết chuỷên chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, trình tự phân bổ chi phí . 5. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ Để hạch toán và tính được giá thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh chính được chính xác, thì phải tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Trong việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trong doanh nghiệp - vì nó là cơ sở để mở các tài khoản chi tiết – theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản xuất phụ. Chức năng và nhiệm vụ : + Xây dựng các danh mục các khoản mục hạch toán chi phí và nội dung của những khoản chi phí trong từng khoản mục cho từng lạo sản xuất phụ cụ thể. + Qui định rõ những vấn đề hạch toán và phân bổ chi phí tổ chức và quản lý sản xuất .
  18. 194 + Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm , lao vụ cũng như trình tự kết chuyển chi phí của các ngân hàngành sản xuất phụ vào giá thành của sản xuất chính , hoặc kết chuyển chi phí của các ngành sản xuất phụ lẫn nhau. Tóm lại toàn bộ công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp được tiến hành theo một trình tự sau đây: Bước 1: Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm . Bước 2 : Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các bước : + Xác định phạm vi hạch toán chi phí sản xuất (đối tượng hạch toán chi phí ). + Phân lọai chi phí sản xuất . + Mở tài khoản phản ánh chi phí sản xuất và xây dựng hệ thống sổ sách kế toán . + Phương pháp tổng hợp và tập hợp chi phí sản xuất : · Tập hợp chi phí cơ bản. · Phân bổ chi phí theo dự toán. · Tính giá thành và phân bổ chi phí của các ngành sản xuất kinh doanh phụ. · Phân bổ chi phí sản xuất chung. · Phân bổ thiệt haị trong sản xuất . Bước 3 : Xác định kỳ hạn tính giá thành và đánh giá sản phẩm dở dang. Bước 4 : Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm . IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ THỊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM . 1. Phân hệ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm . Nhiệm vụ chủ yếu của phân hệ thông tin này : · Cung cấp thông tin phản ánh dầy đủ chính xác tình hình nhập, xuất, tồn kho về số lượng, chất lượng và giá trị của thành phẩm . · Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, tình hình gới hàng đi tiêu thụ ; kiểm tra việc bảo quản hàng hoá . · Hạch toán và phân bổ chính xác chi phí bán hàng cho sản phẩm tiêu thụ . · Tổ chức công việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ ở phòng kế toán . Các nhiệm vụ hạch toán nêu trên chính là các đối tượng của tổ chức và thực hiện công việc hạch toán kiểm tra rong phan hệ thông tin này. Tổ chức hạch toán và kiểm tra chứng từ phải lựa chọn và áp dụng vào thực tế các hình thức phản ánh tiên tiến của thông tin . Nghiên cứu sự chu chuyển của hệ thống thông tin đó. - Lựa chọn và nghiên cứu các hệ thống xử lý số liệu hợp lý và kinh tế . - Thiết lập hệ thống kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế về nhập kho, tiêu thụ sản phẩm . - Tổ chức công việc của bộ phận hạch toán trên cơ sở tổ chức lao động khoa học.
  19. 195 Những điều kiện quan trọng để tổ chức hạch toán hợp lý trong phân hệ thông tin này. s Tổ chức qúa trình công nghệ thúc đẩy việc nhập kho đúng thời hạn và đầy đủ ( cung cấp phương tiên cân đo cho sản xuất, có hệ thống đặc biệt kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho, tách kho thành phẩm với các xưởng sản xuất ). s Đảm bảo cho kho tàng của doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản sản phẩm . s Tổ chức đúng đắn bộ phân cung ứng của doanh nghiệp ( đảm bảo tất cả sản phẩm xuất kho phải có hợp đồng ký kết trực tiếp với người mua; theo dõi chặt chẽ các nguyên tắc ký kết hợp đồng của các bên bán và mua sản phẩm ). s Đảm bảo bộ máy hạch toán có đầy đủ trình độ chuyên môn để thực hiện tốt công việc và trang bị các phương tiện cơ giới hoá tính toán. Trên cơ sở các qui định chung doanh nghiệp sẽ tiến hành xây dựng dự thảo tổ chức công tác hạch toán và kiểm tra thực hiện . Những phân phần chủ yếu của dự thảo gồm : · Phần chung. · Tổ chức hạch toán nhập kho thành phẩm, theo dõi biến động của sản phẩm trong kho, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch nhập kho. · Tổ chức hạch toán gởi hàng đi bán, hạch toán sản phẩm đi tiêu thụ và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ . · Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng. · Đặc điểm tổ chức công việc của bộ phận hạch toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm . Lựa chọn, thiết lập và bảo quản thông tin cố định trong phân hệ thông tin hạch toán thành phẩm và tiêu thụ là một khâu rất quan trọng của công tác tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 2. Tổ chức hạch toán thành phẩm . a. Hạch toán hàng ngày sản phẩm nhập kho. Việc hạch toán nhập kho sản phẩm phải được thực hiện dựa trên cơ sở những số liệu hoàn toàn tin cậy và do những người có trách nhiệm liên quan đến công việc này thực hiện . Để làm được việc này phải qui định những người chịu trách nhiệm đối với việc giao sản phẩm vào kho. - Trang bị các phương tiện kỹ thuật để thực hiện cơ giới hoá và tự động hoá công việc hạch toán ( máy tính, các công cụ đo lường ). - Qui định thời gian bắt buộc phải nhập kho sản phẩm đối với những sản phẩm đã kết thúc qúa trình sản xuất ( theo ca, theo thời gian). Cần thiết phải qui định các chứng từ ban đầu để hạch toán sản phẩm nhập kho ( lựa chọn các chứng từ ban đầu theo mẫu qui định của Nhà nước, qui định thời hạn những chứng từ đó phải luân chuyển đến phòng kế toán ( chuyển ngay, cuối mỗi ca sản xuất, một ngày hoặc 5 ngày một lần) ; ai sẽ nhận chứng từ đó ; phải kiểm tra , xử ký và tổng hợp số liệu ( nhân viên hạch toán phân xưởng, bộ phận điều hành sản xuất của xưởng, kế toán trưởng ). b.Tổ chức hạch toán trong kho thành phẩm .
  20. 196 - Nghiên cứu các phương pháp, kỹ thuật, hạch toán kho ( lựa chọn những phương pháp hạch toán sổ kế toán , người tiến hành hạch toán ). - Qui định quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên trông coi kho ( lựa chọn những người có đủ tư cách làm công việc này; các bước kiểm tra ; kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn ). - Nghiên cứu chu trình luân chuyển chứng từ hạch toán kho. - Qui định trình tự đối chiếu số liệu hạch toán của kho với số liệu của phòng kế toán ( kỳ hạn, phương pháp, hình thức đối chiếu; chỉ dẫn để sửa chữa các sai lầm trong hạch toán ) . - Nghiên cứu trình tự kiểm kê sản phẩm trong kho ( số lần kiểm kê đột xuất; thành phần ban kiểm kê ; trình tự đối chiếu số dư trên sổ và hiện vật trong kho; phương pháp và kỹ thuật xử lý các tài liệu kiểm kê ; lập biên bản về kết quả kiểm kê ) c.Tổ chức hạch toán thành phẩm ở phòng kế toán . Trong dự thảo tổ chức hạch toán cần thiết phải nghiên cứu số liệu, mã số từng loại sản phẩm, kho, các tài khoản tổng hợp và chi tiết hạch toán, đơn vị đo. - Lựa chọn phương pháp đánh giá thành phẩm trong qúa trình hạch toán hàng ngày ( theo giá kế hoạch, giá bán buôn, giá thực tế ). - Nghiên cứu trình tự hạch toán và kết chuyển chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch . Trong dự thảo tổ chức công tác hạch toán cần thiết phải lựa chọn được chứng từ phản ánh thông tin ban đầu và thông tin ra cũng như hệ thống xử lý số liệu. Các chứng từ phản ánh thông tin ban đầu về tình hình biến động của thành phẩm là :Phiếu giao nhận sản phẩm ; Biên bản nhập kho sản phẩm Nhìn chung những công việc tổ chức luân chuyển chứng từ nhập kho sản phẩm theo sơ đồ sau: (1) (2) Bộ phận sản Bộ phận kho Kế toán chi tiết xuất thành phẩm (1) Phiếu giao nộp sản phẩm tại kho sau khi nhập kho sản phẩm vào kho; lập biên bản kiểm nghiệm; phiếu nhập kho; ghi thẻ kho. (2) Chuyển toàn bộ chứng từ nhập kho sản phẩm cho phòng kế toán ( bộ phận chuyên trách hạch toán thành phẩm). 3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm . Trong dự thảo tổ chức hạch toán tiêu thụ phải giải quyết những vấn đề sau đây: - Xác định hình thức chuyển giao hàng của phòng cung ứng đối với các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . - Lập sơ đồ hàng tháng về tình hình gởi hàng đi và tiêu thụ hàng hoá . - Những vấn đề có liên quan đến lập hoá đơn; phiếu xuất kho; hợp đồng và các chứng từ khác có liên quan đến việc xuất kho và chuyên chở sản phẩm đến người mua. - Lựa chọn các chứng từ ban đầu về xuất kho sản phẩm và những tài liệu khác có liên quan ; hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản bàn giao sản phẩm
  21. 197 - Nghiên cứu cả hệ thống kiểm tra việc chuyên chở hàng hoá, bảo quản hàng hoá trên đường đi, cho đến nơi giao nhận . - Qui định trình tự lập các chứng từ xuất kho tiêu thụ sản phẩm, việc xử lý các chứng từ đó và chuyển những chứng từ đó cho ngân hàng và người mua hàng để thanh toán . - Lựa chọn các phương thức thanh toán đối với số hàng gởi đi tiêu thụ ( trả ngay, trả sau, trả dần theo kế hoạch, trả bằng séc, bằng tiền mặt.). Trong dự thảo cũng cần xác định rõ : + Trình tự chuyển giao chứng từ cho phòng kế toán từ thủ kho và nhân viên áp tải sản phẩm tiêu thụ . + Phương pháp và kỹ thuật xử lý các chứng từ trên phòng kế toán . + Phương pháp và kỹ thuật mở tài khoản ; ghi chép tài khoản, thực hiện thanh toán các hợp đồng bán hàng. + Thời hạn và phương thức chuyển chứng từ thanh toán vào ngân hàng . Để thúc đẩy việc thực hiện các thủ tục thanh toán, hoàn thành nhanh qúa trình tiêu thụ, do đó các chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm phải được chuyển ngay đến phòng kế toán hàng ngày. Xây dựng sơ đồ giao nhận và xử lý chứng từ, bên cạnh đó cần rút ngắn nhất thời gian chuyển chứng từ thanh toán hàng gởi đi bán cho ngân hàng - đây là điều kiện thúc đẩy nhanh chóng qúa trình thanh toán . Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiêu thụ sản phẩm (2) Đơn đặt hàng (1) Bộ Bphộậ phn bậỏn nbán hàng Bộ phận tài vụ hàngn hàng (6) (3) KHO (4) Bộ phận vận chuyển hoặc (5) khỏch hàng Kế toỏn tiờu Kế hoạch vật tư thụ và thanh hàng hoá toỏn
  22. 198 Chương 5: TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN I.Ý nghiã, nhiệm vụ và yêu cầu tổ chức hệ thống báo cáo kế toán . Kế toán quan sát hoạt động của đơn vị, phân tích ghi chép các sự kiện, các hoạt động đã ghi nhận được, tiến hành sắp xếp, phân lọai các sự kiện đó và định kỳ tổng hợp bằng cac báo biểu để báo cáo lên cho lãnh đạo đơn vị và các cơ quan chức năng có liên quan. Báo cáo kế toán là phương thức kế toán tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế – tài chính một cách tổng quát, tòan diện, có hệ thống tình hình tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp sau một kỳ hạch toán. Thực chất của báo cáo kế toán là những bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính bằng tiền trên cơ sở số liệu từ sổ kế toán nhằm phản ánh tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong tòan bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng ngành, từng doanh nghiệp, đối với cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chủ quản. Thông qua báo cáo lãnh đạo có thể biết được một cách tòan diện, hệ thống tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình chi phí và kết quả, đồng thời báo cáo kế toán cung cấp các số liệu cần thiết để phân tích hoạt động kinh doanh đánh giá hiệu quả kinh doanh, phát hiện các tiềm năng chưa được sử dụng, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm động viên khả năng tiềm tàng, cải tiến công tác quản lý . Yêu cầu của báo cáo kế toán : – Báo cáo kế toán phải được lập theo đúng biểu mẫu đã qui định, nội dung, phương pháp và đơn vị tính tóan các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán phải thống nhất với nội dung, phương pháp và đơn vị tính toán các chỉ tiêu kế hoạch tương ứng. – Báo cáo kế toán phải trung thực chính xác, đảm bảo tính khách quan về tình hình thực tế của đơn vị, tuyệt đối không được bóp méo, xuyên tạc, ghi sai tình hình thực tế . – Các chỉ tiêu trong báo cáo phải được liên hệ chặt chẽ với nhau và là cơ sở của nhau, bổ sung cho nhau chi phối và chế ước lẫn nhau. Có như vậy mới có thể đánh giá được tính hợp lý, khách quan, trung thực của báo cáo kế toán cũng như đánh giá được toàn diện tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị . – Báo cáo kế toán phải đơn giản dễ hiểu và đại chúng. Nhiệm vụ tổ chức hệ thống báo cáo kế toán : – Tổ chức vận dụng các báo cáo kế toán trong hệ thống báo cáo kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành. – Xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ phục vụ cho công tác lãnh đạo chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh trong đơn vị . – Phân công trách nhiệm về thu thập, xử lý số liệu và lập báo cáo kế toán . – Kiểm tra đôn đốc việc lập và gởi báo cáo đúng tiến độ, đúng thời gian qui định, kiểm tra và ký duyệt báo cáo kế toán trước khi gở báo cáo, tránh tình trạng không kiểm tra hoặc ký duyệt trước.
  23. 199 – Chấp hành đầy đủ các qui định về chế độ báo cáo như : số lượng, nội dung, phương pháp tính tóan, trình tự lập và xét duyệt báo cáo II.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán nội bộ. Báo cáo kế toán nội bộ ( báo các kế toán quản trị) là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành SXKD của lãnh đạo DN và các đơn vị nộ bộ DN. Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý trong từng ngành, từng đơn vị mà hệ thống báo cáo nội bộ có thể khác nhau về số lượng cũng như kết cấu. Tuy nhiên hệ thống báo các nội bộ phải phản ánh được những thông tin về quản lý và điều hàng DN theo các mặt các lĩnh vực KD. 1.Các báo cáo quản lý các mặt hoạt động. Loại 1: Báo cáo phản ánh tình hình TSCĐ và nguồn vốn KD của DN - Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ. - Báo cáo về phương hướng đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ. - Báo cáo tình hình tăng giảm vốn KD trong Dn theo các nguồn hình thành. Loại 2: Báo cáo phản ánh tình hình chi phí SX và giá thành sản phẩm. Loại báo cáo này phản ánh tình hình chi phí SX, chi phí phục vụ SX và giá thành sản phẩm chủ yếu cũng như phương hướng, biện pháp áp dụng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm gồm: - Báo cáo chi phí phục vụ SX trong từng bộ phận và trong toàn DN. - Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu. - Báo cáo tình hình tăng giảm giá thành. - Loại 3 : Báo cáo phản ánh tình hình và kết quả tiêu thụ Báo cáo này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí bán hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời báo các này còn phản ánh xu hướng biến động của giá cả, thị trường tiêu thụ gồm: - Báo cáo chi phí bán hàng. - Báo cáo chi phí QLDN. - Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu. - Báo cáo giá cả tiêu thụ trên các thị trường. - Báo cáo lãi lỗ khi tiêu thụ. - Loại 4 : Báo cáo phản ánh các loại quỹ trong DN, vốn bằng tiền và tình hình thanh toán. - Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng các quỹ trong DN. - Báo cáo thu chi tiền mặt trong DN. - Báo cáo tăng giảm và hiện có của tiền gởi ngân hàng.
  24. 200 - Báo cáo tình hình thu chi ngoại tệ, tình hình biến động của tỷ giá. - Báo cáo tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả. 1. Các loại báo cáo theo lĩnh vực hoạt động - Báo cáo tình hình chi phí, kết quả hoạt động SXKD chủ yếu của DN. - Báo cáo tình hình chi phí, kết quả hoạt động SXKD phụ trong DN. - Báo cáo tình hình chi phí và thu nhập của hoạt động đầu tư tài chính : góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán. - Báo cáo tình hình về hoạt động bất thường trong DN. 3. Các loại báo cáo theo quá trình hoạt động Báo cáo tình hình dự trữ: à Nơi cung cấp, giá cả, lượng à Nguyên vật liệu SX, thuê ngoài gia công. Báo cáo nội bộ trong giai đoại SX à Báo cáo chi phí SX cho sản phẩm. à Báo cáo số lượng sản phẩm hoàn thành. à Báo cáo số lượng sản phẩm dở dang. à Báo cáo số lượng sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, không có thể sửa chữa được. Báo cáo ở giai đoạn tiêu thụ: à Báo cáo số lượng sản phẩm tiêu thụ. à Báo cáo doanh thu tiêu thụ. à Báo cáo chi phí bán hàng. à Báo cáo tình hình thanh toán tiền hàng à Báo cáo thuế tiêu thụ à Báo cáo tình hình tồn kho sản phẩm . Báo các trong giai đoạn phân phối: à Báo cáo số tạm nộp ngân sách NN. à Báo tình hình tạm trích lập các quỹ trong DN. à Báo cáo tình hình phân phối cho các bên tham gia liên doanh. III. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁC TÀI CHÍNH TRONG DN A. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM VÀ GIỮA NIÊN ĐỘ 1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 1.1.Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
  25. 201 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN 1.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ(dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. 2. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. ((*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) 3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ
  26. 202 kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm: a/ Hoạt động liên tục; b/ Cơ sở dồn tích; c/ Nhất quán; d/ Trọng yếu và tập hợp; e/ Bù trừ; f) Có thể so sánh. Các nguyên tắc a, b, c, d được thực hiện như quy định trong Chuẩn mực số 21. Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc e, f cụ thể như sau: 1. Nguyên tắc bù trừ a/ Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. b/ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: + Được bù trừ theo qui định tại một chuẩn mực kế toán khác; + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ: - Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn: Lãi (lỗ) bán = Thu bán - Giá gốc chứng khoán chứng khoán chứng khoán - Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Lãi (lỗ) mua, = Thu bán - Giá mua bán ngoại tệ ngoại tệ ngoại tệ Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần). 2. Nguyên tắc có thể so sánh Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:. - Đối với Bảng cân đối kế toán: + Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm); + Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm). - Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước); + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước). - Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
  27. 203 + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước). Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp: - Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước; - Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước; - Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước. Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính. 5. Kỳ lập báo cáo tài chính 5.1 Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. 5.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). 5.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 6.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: - Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: - Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. 6.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
  28. 204 7. Nơi nhận báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo CÁC LOẠI Kỳ Cơ Cơ quan Cơ DN Cơ quan DOANH NGHIỆP lập quan tài Thuế quan cấp trên đăng ký (4) báo chính (2) Thống (3) kinh doanh cáo kê 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý, x x x x x Năm (1) 2. Doanh nghiệp có vốn đầu Năm x x x x x tư nước ngoài 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). - Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. B. BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ TỔNG HỢP 1. Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn
  29. 205 mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. 2. Báo cáo tài chính tổng hợp Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09-DN Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải lập báo cáo tài chính tổng hợp trước (Tổng hợp theo loại hình hoạt động: Sản xuất, kinh doanh; đầu tư XDCB hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Trong khi lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa các đơn vị SXKD đã có thể phải thực hiện các quy định về hợp nhất báo cáo tài chính. Các đơn vị vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải tuân thủ cả các quy định về lập báo cáo tài chính tổng hợp và các quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất. 8. Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính Những thông tin chung về doanh nghiệp Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau đây: a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo; b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn; c) Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng báo cáo tài chính; d) Ngày lập báo cáo tài chính; đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính. C. DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH C.1. Danh mục và mẫu biểu Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN 1. Bảng cân đối kế toán
  30. 206 Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (1) Đơn vị tính: Số Số Mã Thuyết cuối đầu TÀI SẢN số minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 9000 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
  31. 207 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
  32. 208 Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết Số cuối Số đầu năm minh năm (3) (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10 vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
  33. 209 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) (*) Năm . Đơn vị tính: Chỉ tiêu Mã số Thuyết Năm Năm minh nay trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn 21 khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn 22 khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
  34. 210 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 doanh nghiệp đã phát hành 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34 Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) (*) Năm Đơn vị tính: Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm Năm số minh nay trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 02 - Các khoản dự phòng 03 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 - Chi phí lãi vay 06 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn 08 lưu động - Tăng, giảm các khoản phải thu 09 - Tăng, giảm hàng tồn kho 10 - Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải 11 trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) - Tăng, giảm chi phí trả trước 12 - Tiền lãi vay đã trả 13 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài 21 hạn khác
  35. 211 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài 22 hạn khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị 24 khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở 31 hữu 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu 32 của doanh nghiệp đã phát hành 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 31 Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 09 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm (1) I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1- Hình thức sở hữu vốn 2- Lĩnh vực kinh doanh 3- Ngành nghề kinh doanh 4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày / / kết thúc vào ngày / / ). 2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 1- Chế độ kế toán áp dụng 2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 3- Hình thức kế toán áp dụng IV- Các chính sách kế toán áp dụng 1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
  36. 212 2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho; - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính); - Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính). 4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư - Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư; - Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư. 5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: - Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát; - Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn; - Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: - Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay; - Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ; 7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: - Chi phí trả trước; - Chi phí khác; - Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ; - Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại. 8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. 9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. 10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: - Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá. - Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối. 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: - Doanh thu bán hàng; - Doanh thu cung cấp dịch vụ; - Doanh thu hoạt động tài chính; - Doanh thu hợp đồng xây dựng. 12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính. 13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. 15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán (Đơn vị tính: ) 01- Tiền Cuối năm Đầu năm - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng - Tiền đang chuyển Cộng 02- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Cuối năm Đầu năm - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn - Đầu tư ngắn hạn khác - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
  37. 213 Cộng 03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác Cuối năm Đầu năm - Phải thu về cổ phần hoá - Phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia - Phải thu người lao động - Phải thu khác Cộng 04- Hàng tồn kho Cuối năm Đầu năm - Hàng mua đang đi đường - Nguyên liệu, vật liệu - Công cụ, dụng cụ - Chi phí SX, KD dở dang - Thành phẩm - Hàng hóa - Hàng gửi đi bán - Hàng hoá kho bảo thuế - Hàng hoá bất động sản Cộng giá gốc hàng tồn kho * Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản nợ phải trả: * Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:. * Các trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến phải trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: . 05- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước Cuối năm Đầu năm - Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa - - Các khoản khác phải thu Nhà nước: Cộng 06- Phải thu dài hạn nội bộ - Cho vay dài hạn nội bộ - - Phải thu dài hạn nội bộ khác Cộng 07- Phải thu dài hạn khác Cuối năm Đầu năm - Ký quỹ, ký cược dài hạn - Các khoản tiền nhận uỷ thác - Cho vay không có lãi - Phải thu dài hạn khác Cộng 08 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, Máy Phương tiện TSCĐ Khoản mục vật kiến móc, vận tải, hữu hình Tổng cộng trúc thiết bị truyền dẫn khác Nguyên giá TSCĐ hữu hình Số dư đầu năm - Mua trong năm - Đầu tư XDCB hoàn thành - Tăng khác - Chuyển sang bất động sản đầu tư ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Thanh lý, nhượng bán ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Giảm khác ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
  38. 214 Số dư cuối năm Giá trị hao mòn lũy kế Số dư đầu năm - Khấu hao trong năm - Tăng khác - Chuyển sang bất động sản đầu tư ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Thanh lý, nhượng bán ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Giảm khác ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Số dư cuối năm Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình - Tại ngày đầu năm - Tại ngày cuối năm - Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay: - Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng: - Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý: - Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai: - Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình: 09- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính: Nhà Máy Phương TSCĐ Tài sản Khoản mục cửa, vật móc, tiện vận tải, hữu cố định Tổng kiến thiết truyền hình vô cộng trúc bị dẫn khác hình Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Số dư đầu năm - Thuê tài chính trong năm - Mua lại TSCĐ thuê tài chính - Tăng khác - Trả lại TSCĐ thuê T.chính ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Giảm khác ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Số dư cuối năm Giá trị hao mòn lũy kế Số dư đầu năm - Khấu hao trong năm - Mua lại TSCĐ thuê tài chính - Tăng khác - Trả lại TSCĐ thuê TChính ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Giảm khác ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Số dư cuối năm Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính - Tại ngày đầu năm - Tại ngày cuối năm * Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm: * Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm: * Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản: 10- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:
  39. 215 Quyền Quyền Bản quyền, TSCĐ Tổng Khoản mục sử dụng phát bằng vô hình cộng đất hành sáng chế khác Nguyên giá TSCĐ vô hình Số dư đầu năm - Mua trong năm - Tạo ra từ nội bộ DN - Tăng do hợp nhất KD - Tăng khác - Thanh lý, nhượng bán ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Giảm khác ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Số dư cuối năm Giá trị hao mòn lũy kế Số dư đầu năm - Khấu hao trong năm - Tăng khác - Thanh lý, nhượng bán ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) - Giảm khác ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Số dư cuối năm Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình - Tại ngày đầu năm - Tại ngày cuối năm * Thuyết minh số liệu và giải trình khác: - - 11- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Cuối năm Đầu năm - Tổng số chi phí XDCB dở dang: Trong đó (Những công trình lớn): + Công trình + Công trình + . 12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư: Số Tăng Giảm Số Khoản mục đầu năm trong năm trong năm cuối năm Nguyên giá bất động sản đầu tư - Quyền sử dụng đất - Nhà - Nhà và quyền sử dụng đất - Cơ sở hạ tầng Giá trị hao mòn lũy kế - Quyền sử dụng đất - Nhà - Nhà và quyền sử dụng đất - Cơ sở hạ tầng Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư - Quyền sử dụng đất - Nhà - Nhà và quyền sử dụng đất - Cơ sở hạ tầng * Thuyết minh số liệu và giải trình khác: -
  40. 216 - 13- Đầu tư dài hạn khác: Cuối năm Đầu năm - Đầu tư cổ phiếu - Đầu tư trái phiếu - Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu - Cho vay dài hạn - Đầu tư dài hạn khác Cộng 14- Chi phí trả trước dài hạn Cuối năm Đầu năm - Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ - Chi phí thành lập doanh nghiệp - Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn - Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình - Cộng 15- Vay và nợ ngắn hạn Cuối năm Đầu năm - Vay ngắn hạn - Nợ dài hạn đến hạn trả Cộng Cuối năm Đầu năm 16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Thuế giá trị gia tăng - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất, nhập khẩu - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập cá nhân - Thuế tài nguyên - Thuế nhà đất và tiền thuê đất - Các loại thuế khác - Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Cộng 17- Chi phí phải trả Cuối năm Đầu năm - Trích trước chi phí tiền lương trong thời gian nghỉ phép - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Chi phí trong thời gian ngừng kinh doanh - Cộng 18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác Cuối năm Đầu năm - Tài sản thừa chờ giải quyết - Kinh phí công đoàn - Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế - Phải trả về cổ phần hoá - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn - Doanh thu chưa thực hiện - Các khoản phải trả, phải nộp khác Cộng 19- Phải trả dài hạn nội bộ Cuối năm Đầu năm
  41. 217 - Vay dài hạn nội bộ - - Phải trả dài hạn nội bộ khác Cộng 20- Vay và nợ dài hạn Cuối năm Đầu năm a - Vay dài hạn - Vay ngân hàng - Vay đối tượng khác - Trái phiếu phát hành b - Nợ dài hạn - Thuê tài chính - Nợ dài hạn khác Cộng c- Các khoản nợ thuê tài chính Năm nay Năm trước Thời hạn Tổng khoản Trả tiền Trả nợ Tổng khoản Trả tiền Trả nợ thanh toán tiền lãi thuê gốc thanh toán tiền lãi thuê gốc thuê tài chính thuê tài chính Từ 1 năm trở xuống Trên 1 năm đến 5 năm Trên 5 năm 21- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả a- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Cuối năm Đầu năm - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng - Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước Tài sản thuế thu nhập hoãn lại b- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Cuối năm Đầu năm - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế - Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 22- Vốn chủ sở hữu a- Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu Vốn Thặn Vốn Cổ Chênh Chênh Nguồ đầu tư g dư khác phiếu lệch đánh lệch n vốn của vốn của quỹ giá lại tài tỷ giá . đầu tư Cộ chủ sở cổ chủ sở sản hối đoái . XDC ng hữu phần hữu . B A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SD đầu năm trước
  42. 218 - Tăng vốn trong năm trước - Lãi trong năm trước - Tăng khác - Giảm vốn trong năm trước - Lỗ trong năm trước - Giảm khác SD cuối năm trước SDđầu năm nay - Tăng vốn trong năm nay - Lãi trong năm nay - Tăng khác - Giảm vốn trong năm nay - Lỗ trong năm nay - Giảm khác SD cuối năm nay b- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu Cuối năm Đầu năm - Vốn góp của Nhà nước - Vốn góp của các đối tượng khác - Cộng * Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm * Số lượng cổ phiếu quỹ: c- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia Năm nay Năm trước lợi nhuận - Vốn đầu tư của chủ sở hữu + Vốn góp đầu năm + Vốn góp tăng trong năm + Vốn góp giảm trong năm + Vốn góp cuối năm - Cổ tức, lợi nhuận đã chia d- Cổ tức - Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: + Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu phổ thông: + Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi: - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế chưa được ghi nhận: đ- Cổ phiếu Cuối năm Đầu năm
  43. 219 - Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành - Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng + Cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu ưu đãi - Số lượng cổ phiếu được mua lại + Cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu ưu đãi - Số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu ưu đãi * Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành : e- Các quỹ của doanh nghiệp: - Quỹ đầu tư phát triển - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu * Mục đích trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp g- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được ghi nhận trực tiếp vào Vốn chủ sở hữu theo qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể. - - 23- Nguồn kinh phí Năm nay Năm trước - Nguồn kinh phí được cấp trong năm - Chi sự nghiệp ( ) ( ) - Nguồn kinh phí còn lại cuối năm 24- Tài sản thuê ngoài Cuối năm Đầu năm (1)- Giá trị tài sản thuê ngoài - TSCĐ thuê ngoài - Tài sản khác thuê ngoài (2)- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai của hợp đồng thuê hoạt động tài sản không hủy ngang theo các thời hạn - Từ 1 năm trở xuống - Trên 1 năm đến 5 năm - Trên 5 năm VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: ) Năm nay Năm trước 25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Trong đó: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu hợp đồng xây dựng (Đối với doanh nghiệp có hoạt động xây lắp) + Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ; + Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập báo cáo tài chính;
  44. 220 26- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Trong đó: - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp) - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất khẩu 27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Trong đó: - Doanh thu thuần trao đổi sản phẩm, hàng hóa - Doanh thu thuần trao đổi dịch vụ 28- Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Năm nay Năm trước - Giá vốn của hàng hóa đã bán - Giá vốn của thành phẩm đã bán - Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp - Giá trị còn lại, chi phí nhượng bán, thanh lý của BĐS đầu tư đã bán - Chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư - Hao hụt, mất mát hàng tồn kho ( ) ( ) - Các khoản chi phí vượt mức bình thường - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cộng 29- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh (Mã số 21) Năm nay Năm trước - Lãi tiền gửi, tiền cho vay - Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu - Cổ tức, lợi nhuận được chia - Lãi bán ngoại tệ - Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện - Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - L·i b¸n hµng tr¶ chËm - Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh kh¸c Céng 30- Chi phí tài chính (Mã số 22) Năm nay Năm trước - Lãi tiền vay - Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm - Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn - Lỗ bán ngoại tệ - Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện - Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn - Chi phí tài chính khác Cộng 31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Năm nay Năm trước - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành - Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm nay - Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Năm nay Năm trước - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
  45. 221 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại - Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các ( ) ( ) khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ - Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các ( ) ( ) khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng - Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc ( ) ( ) hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả - Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 33- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước - Chi phí nguyên liệu, vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền Cộng VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị tính: ) 34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng Năm nay Năm trước a- Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính: - Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu: - Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu: b- Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo. - Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; - Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền; - Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý; - Phần giá trị tài sản (Tổng hợp theo từng loại tài sản) và nợ phải trả không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. c- Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện. VIII- Những thông tin khác 1- Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác: 2- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: 3- Thông tin về các bên liên quan: 4- Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận (theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ phận”(2):. 5- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước): 6- Thông tin về hoạt động liên tục: . 7- Những thông tin khác. (3)