Huy động vốn từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá tại một số ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp
Bạn đang xem tài liệu "Huy động vốn từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá tại một số ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- huy_dong_von_tu_tien_gui_va_phat_hanh_giay_to_co_gia_tai_mot.pdf
Nội dung text: Huy động vốn từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá tại một số ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa: Thực trạng và giải pháp
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI VÀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH THANH HÓA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Trịnh Thị Thu Huyền1 TÓM TẮT Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại phải san sẻ thị phần nguồn vốn huy động. Điều đó đã gây áp lực không nhỏ đối với những ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa. Mặc dù là những ngân hàng có bề dày lịch sử trên địa bàn tỉnh, nhưng các ngân hàng thương mại Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định trong công tác huy động vốn như trình độ kỹ thuật công nghệ chưa cao, công tác tuyên truyền, quảng cáo còn chưa phổ biến, chưa chủ động trong việc điều hành chính sách lãi suất Bài viết phân tích thực trạng huy động vốn từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá tại một số ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2012. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần khơi tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và giấy tờ có giá tại một số ngân hàng thương mại này. Từ khóa: Ngân hàng thương mại Nhà nước 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thanh Hoá là một trong những tỉnh có diện tích lớn và đông dân ở miền Bắc, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng thƣơng mại ngoài quốc doanh đã mở chi nhánh tại Thanh Hoá, nhƣ ngân hàng Á châu (ACB), ngân hàng Quốc tế (VIBBank), ngân hàng Việt Nam Thịnh vƣợng (VPBank) Thách thức đối với các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng khi tiến đến xoá bỏ dần những bảo hộ của Nhà nƣớc đối với ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc. Điều này đã gây thêm nhiều áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc đã có bề dày phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, mặc dù các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh đã nỗ lực cố gắng tăng cƣờng huy động vốn cho hoạt động của mình, nhƣng hiệu quả hoạt động huy động vốn còn chƣa cao. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và sử dụng nguồn vốn điều hoà trong toàn hệ thống còn chiếm tỷ trọng rất lớn (gần 40%), mặc dù thị phần nguồn vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng 1 ThS. Giảng viên khoa KTQTKD, Trường Đại học Hồng Đức 75
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 cao nhƣng có xu hƣớng giảm qua các năm, bên cạnh đó là hạn chế về khả năng huy động vốn theo lãi suất thị trƣờng, mức độ thuận tiện đối với khách hàng còn thấp, Vì vậy, bài toán đối với các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc luôn đặt ra là hoạt động huy động vốn thực sự có hiệu quả, đó là làm thế nào thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn trong dân, tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, giảm tỷ trọng tiền vay. Để góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn cho một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá tại một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại này. Trong phạm vi bài viết, nguồn vốn huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá tác giả gọi chung là nguồn vốn huy động. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng huy động vốn từ tiền gửi và phát hành giấy tờ tại một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa 2.1.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa Thanh Hóa là một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế. Mặc dù thời gian qua địa phƣơng đã có nhiều chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, các NHTM nhà nƣớc đã phát huy thế mạnh của hệ thống ngân hàng chủ lực trên địa bàn, quán triệt phƣơng châm “đi vay để cho vay”, công tác điều hành nguồn vốn của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc luôn tập trung cao cho nhiệm vụ huy động vốn, vừa chú trọng khai thác nguồn vốn trong dân cƣ, vừa có nhiều giải pháp tích cực trong việc khai thác nguồn vốn của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội. Kết quả nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trƣởng qua các năm có bảng nhƣ sau: Bảng 1. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng của nguồn vốn huy động tại một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá (ĐVT: Triệu đồng) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch STT Ngân hàng Số dƣ BQ Số dƣ BQ năm 2011/2010 Số dƣ BQ năm 2011/2010 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ 1 Agribank Thanh Hóa 6.368.500 8.933.004 2.564.504 40,3% 9.403.162 470.158 5,3% 2 BIDV Thanh Hóa 1.790.224 1.903.663 113.439 6,3% 1.730.602 -173.060 -9,1% 3 Vietinbank T.Hóa 2.032.150 2.611.422 579.272 28,5% 2.270.802 -340.620 -13,0% 4 Vietcombank T.Hóa 82.931 187.415 104.484 126,0% 234.268 46.854 25,0% (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa) 76
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Qua bảng trên ta thấy: Năm 2011 so với năm 2010, số dƣ nguồn vốn huy động bình quân của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa đều có xu hƣớng tăng lên qua các năm. Trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa tăng 40,3%, Ngân hàng Công thƣơng chi nhánh Thanh Hóa tăng 28,5%, Ngân hàng Ngoại thƣơng tăng 126%. Tuy nhiên, sang năm 2012, nguồn vốn huy động của các ngân hàng đã có sự biến động, bên cạnh việc Ngân hàng Ngoại thƣơng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy mô nguồn vốn huy động tăng lên thì các ngân hàng còn lại đều có xu hƣớng giảm. Nguyên nhân là năm 2012, kinh tế - xã hội tại Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới, những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cƣ trong nƣớc và trên địa bàn tỉnh. Thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Bên cạnh đó lãi suất có xu hƣớng giảm trong năm 2012, chỉ trong vòng chƣa đầy ba tháng, Ngân hàng Nhà nƣớc liên tiếp hạ trần lãi suất huy động VND, từ 14%/năm xuống còn 9%/năm có hiệu lực từ ngày 11/6/2012, vì vậy, mặc dù ngân hàng đã đa dạng hóa các sản phẩm huy động nhƣng hầu nhƣ vẫn chƣa thu hút đƣợc lƣợng tiền lớn trong dân cƣ. 2.1.2. Thị phần nguồn vốn huy động của một số ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa Cuối năm 2008 và đầu năm 2009, trên địa bàn tỉnh xuất hiện thêm các chi nhánh của Ngân hàng Quân đội, ngân hàng Á Châu, Hàng Hải, Liên Việt nâng tổng số các tổ chức tín dụng trên địa bàn lên 16 chi nhánh trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng Việt Nam. Đến năm 2012, tổng số các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh là 27, trong đó chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố đã và đang nỗ lực phân chia lại thị phần hoạt động. Các tổ chức tín dụng (trừ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ Tín dụng nhân dân có trụ sở và mạng lƣới hoạt động trên cả địa bàn thành thị và nông thôn) chủ yếu hoạt động trên địa bàn đô thị, bên cạnh đó đã và đang mở rộng thị trƣờng hoạt động tại các vùng ven và một số khách hàng lớn ở nông thôn. Do đặc điểm về tổ chức mạng lƣới hoạt động nhƣ trên nên mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt. Trong giai đoạn 2010 đến 2012, thị phần nguồn vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa đều có xu hƣớng giảm qua các năm. Điều này đƣợc thể hiện qua số dƣ bình quân nguồn vốn huy động qua các năm so với tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trên. 77
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Đồ thị 2.1. Xu hƣớng thị phần vốn huy động của một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa qua các năm trên địa bàn toàn tỉnh (Nguồn: Ngân hàng nhà nước chi nhánh Thanh Hóa) Thị phần nguồn vốn huy động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa giảm từ 42,8% năm 2010 xuống còn 39% trong năm 2012; ngân hàng Công thƣơng Thanh Hóa giảm từ 13,7% năm 2010 xuống còn 9,3% năm 2012; ngân hàng Đầu tƣ Thanh Hóa giảm từ 12% xuống còn 7,2% năm 2012. Trong số các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa chỉ có ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là thị phần có xu hƣớng tăng lên. Nhƣ vậy, xét về mặt quy mô huy động thì nguồn vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa cũng có xu hƣớng tăng nhƣng xét về thị phần hầu nhƣ có xu hƣớng giảm đi. Nguyên nhân thị phần của ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa có xu hƣớng giảm là do các tổ chức tín dụng mới thành lập tăng đƣợc thị phần huy động vốn, trên địa bàn ngày càng xuất hiện thêm nhiều tổ chức tín dụng và các tổ chức tín dụng này huy động với lãi suất cao hơn để bù đắp khả năng thanh khoản, điển hình là ngân hàng Bắc Á, lãi suất bình quân từ 0,9%/tháng lên 2,6%/tháng 2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là hình thức huy động chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động. Có thể xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2012 thông qua Bảng 2. 78
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012 Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Số dƣ Tỷ trọng Chỉ tiêu (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) I. Agribank Thanh Hóa 6.368.500 8.933.004 9.403.162 1. Tiền gửi tiết kiệm 5.168.675 81,16 7.351.862 82,30 8.292.110 88,18 2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 976.928 15,34 1.202.382 13,46 955.682 10,16 3. Phát hành giấy tờ có giá 222.898 3,50 378.759 4,24 155.370 1,65 II. BIDV Thanh Hóa 1.790.224 1.903.663 1.730.602 1. Tiền gửi tiết kiệm 1.296.122 72,40 1.243.092 65,30 1.251.398 72,31 2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 461.878 25,80 578.713 30,40 443.829 25,65 3. Phát hành giấy tờ có giá 32.224 1,80 81.857 4,30 35.375 2,04 III. Vietinbank Thanh Hóa 2.032.150 2.611.422 2.270.802 1. Tiền gửi tiết kiệm 1.508.365 74,23 1.846.028 70,69 1.783.602 78,55 2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 258.215 12,71 310.112 11,88 245.148 10,80 3. Phát hành giấy tờ có giá 265.570 13,07% 455.282 17,43 242.052 10,66 IV. Vietcombank Thanh Hóa 82.931 187.415 234.268 1. Tiền gửi tiết kiệm 49.417 59,59 124.086 66,21 163.271 69,7 2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 33.514 40,41 63.329 33,79 70.998 30,3 3. Phát hành giấy tờ có giá 0 0,00 0 0,00 0 0 (Nguồn: Ngân hàng nhà nước chi nhánh Thanh Hoá) Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa số lƣợng khách hàng gửi tiết kiệm tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, quy mô món gửi nhỏ nhƣng có tính ổn định cao. Từ năm 2010 đến 2012, cơ cấu tiền gửi tiết kiệm có xu hƣớng tăng lên và tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hƣớng giảm qua các năm. Nguyên nhân khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ còn rất ít, khả năng tiếp cận có khó khăn. Các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lại chƣa có quan hệ với AgribankThanh Hoá. Đối với ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Thanh Hóa, ngân hàng công thƣơng và ngân hàng ngoại thƣơng khách hàng chủ yếu ở thành thị, số lƣợng khách tuy ít hơn ở khu vực nông thôn, nhƣng thƣờng có nhiều món tiền gửi lớn. Cơ cấu nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế của BIDV và Vietinbank có xu hƣớng giảm qua các năm. Một thực tế do nền kinh tế giai đoạn 2010-2012 có nhiều biến động, hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các ngân hàng gần nhƣ xác định đối tƣợng huy động vốn chủ yếu là dân cƣ. Đối với Vietcombank Thanh Hóa do mới thành lập trên địa bàn, do 79
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 vậy còn thực hiện nhiều chính sách huy động khuyến mại, nâng cao lãi suất để thu hút lƣợng tiền gửi của khách hàng. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng huy động vốn của một số ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa 2.2.1. Về phía chủ quan của ngân hàng Thứ nhất, Các ngân hàng chƣa có biện pháp hữu hiệu để thu hút vốn của nhóm khách hàng là doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn từ khách hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. Doanh nghiệp là nhóm khách hàng lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động ở một số NHTM trên địa bàn. Nhƣng ở NHTM nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá khách hàng là doanh nghiệp còn quá ít, đặc biệt doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có nhu cầu thanh toán quốc tế chƣa đặt quan hệ với ngân hàng, nên chủ trƣơng mở huy động ngoại tệ trƣớc mắt vẫn chƣa có đầu ra để cho vay, mà phải gửi vốn về NHTM Trung ƣơng gây lãng phí và có khi thua lỗ. Thứ hai, Công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị đối với ngƣời gửi tiền chƣa làm đƣợc nhiều, chƣa trở thành giải pháp phổ biến trong toàn chi nhánh. + Bên cạnh việc quan tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc, một số chi nhánh của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, nhƣng số nhiều còn chƣa thật sự có chuyển biến tích cực, nên một bộ phận lớn dân cƣ, một số địa bàn, vùng xa xôi còn ít, thậm chí thiếu thông tin của ngân hàng. Ngay cả những nơi có tổ chức tuyên truyền, quảng cáo cũng mang tính hình thức, chiếu lệ mà không hoặc chƣa kiểm tra lại thông tin đó đến dân cƣ và khách hàng. + Hình thức tuyên truyền trên phƣơng tiện thông tin đại chúng còn ít và kém hấp dẫn. + Hình thức tuyên truyền quảng bá bằng tờ rơi, cách làm còn có nhiều điểm hạn chế: Ngân hàng để tờ rơi tại các điểm giao dịch là chính, nhƣ vậy chỉ hƣớng tới những đối tƣợng khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng hoặc đã phát sinh nhu cầu quan hệ với ngân hàng (mà với đối tƣợng này, bằng nhiều cách khác nhau, họ đều dễ dàng tiếp cận đƣợc với thông tin về các sản phẩm của ngân hàng). Theo tác giả, đối tƣợng quan trọng cần hƣớng tới là khách hàng chƣa có quan hệ với ngân hàng để bất kỳ lúc nào khi phát sinh nhu cầu họ đều sẵn có tờ rơi thông tin về sản phẩm của ngân hàng mà không phải tìm kiếm các luồng thông tin khác. Thậm chí có thể khi nhận đƣợc tờ rơi của ngân hàng họ sẽ phát sinh nhu cầu. Thực tế giai đoạn vừa qua tờ rơi của ngân hàng đến tay các đối tƣợng dân cƣ chƣa có quan hệ với ngân hàng là rất ít. + Công tác Marketing ngân hàng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trong huy động vốn, hoạt động maketing tại ngân hàng đang đƣợc thực hiện tản mạn hoặc kiêm nhiệm tại các phòng ban khác nhau, với những cán bộ chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu, chƣa tập 80
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 trung một đầu mối nên hiệu quả thấp. Ví dụ nhƣ: công tác marketing tại ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn do phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp thực hiện. Thứ ba, giới hạn quyền của NHTM chi nhánh Thanh Hoá trong một số lĩnh vực hoạt động ảnh hƣởng lớn tính năng động, chủ động trong điều hành, đặc biệt công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào Trung ƣơng khi đƣa ra các hình thức huy động, lãi suất huy động cạnh tranh Đây là một hạn chế, NHTM nhà nƣớc Việt Nam cần sớm giao quyền chủ động điều hành cho Giám đốc thành viên, trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh và chế độ, pháp luật cho phép. Thứ tư, ở Agribank Thanh Hóa, mạng lƣới rộng khắp là một lợi thế trong huy động, nhƣng lại hạn chế trong việc hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, chậm đƣợc đổi mới công nghệ và cơ sở vật chất, thiếu tiện ích phục vụ khách hàng nên chƣa phát huy tốt ƣu thế của màng lƣới. Chất lƣợng hoạt động của nhiều chi nhánh còn chƣa cao. Đối với Agribank với số lƣợng ngân hàng cấp 2, cấp 3, quỹ tiết kiệm và phòng giao dịch lớn tại trải rộng trên khắp địa bàn tỉnh Thanh Hoá, đặc biệt có 6 huyện miền núi, đi lại khó khăn, giao thông, thông tin liên lạc không thuận lợi, trên 50% ngân hàng cấp 3 còn chƣa có trụ sở đang thuê mƣợn tạm, hoặc xuống cấp, trang bị công nghệ mới vừa khó, vừa thiếu nên thực sự ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng hoạt động huy động vốn. Thứ năm, trình độ của một số cán bộ làm công tác huy động vốn còn yếu, một số cán bộ chƣa nắm vững về quy trình, sản phẩm huy động vốn nên khả năng tuyên truyền, tƣ vấn cho khách hàng còn hạn chế. Có thể minh họa vấn đề này bằng kết quả kỳ kiểm tra nghiệp vụ năm 2010 của Agribank Thanh Hoá đối với những cán bộ có liên quan đến huy động vốn (CBTD, kế toán tiền gửi): Trong tổng số 510 cán bộ phải trả lời câu hỏi về huy động vốn chỉ có 121 ngƣời đạt điểm khá (chiếm 23%); 325 ngƣời chỉ đạt điểm trung bình (64%); 65 ngƣời không đạt điểm trung bình (13%). Bên cạnh còn nhiều giao dịch viên còn yếu về trình độ tin học, hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục vụ và khả năng thu hút khách hàng. 2.2.2. Về phía khách hàng và môi trường kinh doanh Khách hàng tiền gửi của NHTM nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá chủ yếu là dân cƣ chủ yếu là thành thị (trừ Agribank Thanh Hóa) thƣờng có món tiền gửi lớn nhƣng số lƣợng khách hàng bị hạn chế, trong khi đó mức độ cạnh tranh trên địa bàn thành thị là rất lớn, bên cạnh đô bị ràng buộc bởi cơ chế huy động. Đây là một thực tế đòi hỏi công tác điều hành của NHTM nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá cần có biện pháp khắc phục. Nhƣ đã trình bày trên, dân cƣ Thanh Hoá còn nghèo, tích luỹ thấp nên lƣợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế hạn chế, quy mô từng món tiền nhàn rỗi nhỏ, phân tán trên diện rộng, nên khả năng huy động vốn của NHTM nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá gặp khó khăn. 81
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Một số doanh nghiệp có quan hệ với NHTM Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa vẫn còn kinh doanh kém hiệu quả, vốn tự có thấp, năng lực vay vốn và sử dụng vốn vay bị hạn chế. Do vậy, ngoài việc mở tín dụng ở loại hình này có giới hạn thì khả năng huy động vốn nhàn rỗi của họ rất thấp. Trình độ quản lý của một số chủ doanh nghiệp yếu kém. Sự hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Tƣ tƣởng thích dùng tiền mặt trong đại đa số dân chúng và nhiều doanh nghiệp còn phổ biến, nên nhiều dịch vụ thanh toán có thể thực hiện qua ngân hàng cũng không đƣợc thực hiện làm cho khả năng sử dụng vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp trên tài khoản khó khăn. Năm 2010, thị trƣờng bất động sản hết sức sôi động, kinh doanh bất động sản đem lại siêu lợi nhuận nên nhiều ngƣời dân thay vì gửi tiền vào ngân hàng đã đầu tƣ mua nhà đất, thậm chí còn rút tiền gửi để đầu tƣ kinh doanh nhà đất nhằm hƣởng lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, trong suốt thời kỳ 2010-2012, giá vàng liên tục tăng; chỉ số giá tiêu dùng tăng cao đã ảnh hƣởng tới tâm lý khách hàng, dẫn đến một bộ phận vốn không nhỏ đƣợc ngƣời dân sử dụng để tích trữ vàng. Mặt khác, sự biến động về giá cả cũng gây khó khăn rất lớn cho các ngân hàng trong việc mở rộng huy động các nguồn vốn dài hạn. Chỉ trong 3 năm, một lƣợng lớn các chi nhánh ngân hàng đƣợc mở tại địa bàn, điều này làm tăng áp lực cạnh tranh với NHTM Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa. Nhiều thông tƣ, nghị định đƣợc ban hành giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, số lƣợng doanh nghiệp mới thành lập tăng lên đáng kể, dẫn đến một khối lƣợng vốn nhàn rỗi của dân cƣ trƣớc đây (kể cả tiền gửi của dân cƣ tại ngân hàng) nay đƣợc huy động để đầu tƣ vào quá trình sản xuất kinh doanh. 2.3. Một số giải pháp khơi tăng nguồn vốn huy động tại một số ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa Thứ nhất, tiếp tục đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn Tại thị trƣờng Thanh Hoá những năm qua thể thức huy động tiết kiệm dự thƣởng luôn hấp dẫn các đối tƣợng khách hàng, tất cả các đợt huy động tiết kiệm dự thƣởng của các NHTM đều đạt đƣợc kết quả rất cao. Vì vậy, từ năm 2010 đến nay, ngoài các đợt tiết kiệm dự thƣởng do Agribank Việt Nam phát hành, Agribank Thanh Hoá thƣờng xuyên phát hành xen kẽ các đợt tiết kiệm dự thƣởng của Agribank Thanh Hoá. Tuy cơ cấu giải thƣởng không lớn nhƣng phù hợp với tâm lý khách hàng nên kết quả đạt đƣợc rất tốt. Hay nhiều NHTM nó chung và NHTM Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa nói riêng đã áp dụng hình thức giải thƣởng bằng việc trao tiền thƣởng trƣớc cho khách hàng, theo mức tiền gửi hoặc bốc thăm. Tuy nhiên, thực tế nhiều khách hàng đến gửi tiết kiệm ở ngân hàng không phải do tìm hiểu hình thức khuyến mại này mới đến gửi tiền tại ngân 82
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 hàng mà đến gửi tiền ngân hàng thì mới biết. Do vậy, mặc dù ngân hàng đã đƣa ra nhiều hình thức huy động khác nhau nhƣng hiệu quả chƣa cao vì rất nhiều khách hàng không tiếp cận đƣợc các sản phẩm này. Thứ hai, đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng thêm tiện ích phục vụ khách hàng Đây là một trong những giải pháp quan trọng, có tính chiến lƣợc, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng phục vụ, tạo thế và lực trong cạnh tranh hội nhập. Đây là một vấn đề không chỉ của riêng một NHTM nào mà là một yêu cầu bức xúc của toàn hệ thống ngân hàng trong xu thế hội nhập. Thứ ba, phát triển mạng lưới hoạt động Với đặc thù của công tác huy động vốn dân cƣ là đối tƣợng khách hàng gồm mọi tầng lớp dân cƣ ở tất cả các vùng miền trong tỉnh, hơn nữa các món tiền nhỏ lẻ đƣợc tích lũy hàng ngày trong dân là rất lớn mà nếu ngƣời dân ở xa các điểm giao dịch của ngân hàng thì những khoản tiền này có thể sẽ đƣợc cất giữ trong nhà đến khi đủ lớn sẽ dùng để mua vàng hoặc ngoại tệ tích trữ; mặt khác, việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng chỉ có thể phát triển mạnh đƣợc khi thực sự nó đảm bảo tiện ích cho ngƣời dân, mà trƣớc hết là khoảng cách tới các điểm cung cấp sản phẩm dịch vụ. Với những phân tích nhƣ trên, việc phát triển mạng lƣới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cƣ. Việc mở rộng mạng lƣới không nhất thiết phải mở chi nhánh với đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ mà trƣớc mắt cần quan tâm mở các điểm giao dịch tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tại các khu tập trung dân cƣ. Bên cạnh đó, cần chú trọng phát triển các điểm giao dịch điện tử hoạt động 24/24h (ví dụ nhƣ máy ATM có thể nhận tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền thanh toán; các thiết bị chấp nhận thẻ; internet banking ). Hiện nay chỉ có Agribank là có chi nhánh giao dịch ở các vùng miền trên địa bàn tỉnh, còn lại các NHTM nhà nƣớc chi nhánh khác cần có giải pháp chiến lƣợc mở rộng thêm chi nhánh ở các huyện trong tỉnh. 3. KẾT LUẬN Trong bất kỳ giai đoạn nào, hoạt động huy động vốn đối với các ngân hàng thƣơng mại luôn đóng một vai trò quan trọng. Đặc biệt là đối với các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa, khi mà mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng gia tăng. Trong bài viết, tác giả đã phân tích đƣợc thực trạng huy động vốn và các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn của Agribank Thanh Hóa, Vietcombank Thanh Hóa, Vietinbank Thanh Hóa và BIDV Thanh Hóa. Trên cơ sở đó, đã đƣa ra một số giải pháp tăng nguồn vốn huy động cho một số ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hóa. 83
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Thanh Hoá; Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011 và 2012; Thanh Hoá. [2] Agrbank Thanh Hoá; Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011 và 2012; Thanh Hoá. [3] Vietcombank Thanh Hoá; Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011 và 2012; Thanh Hoá. [4] Vietibank Thanh Hoá; Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011 và 2012; Thanh Hoá. [5] BIDV Thanh Hoá; Báo cáo tổng kết năm 2010, 2011 và 2012; Thanh Hoá. [6] Trang webwww.sbv.gov.vn RAISING CAPITAL OF DEPOSIT AND ISSUEING VALUABLE NOTES IN SOME STATE COMMERCIAL BANKS - BRANCH THANH HOA: SITUATIONS AND SOLUTIONS Le Thi Thu Huyen ABSTRACT In the period from 2008 to present, the competition between commercial banks become more and more fiercely in Thanh Hoa province, these comercial banks have to share market share for raising capital. This situation causes pressure for agency of the state comercial banks. Although having a long history of activity in Thanh Hoa province, these agency of state comercial banks still have to face many difficulties in raising capital including capacity of technology, advertisement, and the active in controlling interest rate From this point of view, this paper analyse the situation of raising capital from deposits and re-issue valuable bank notes at some agency of state commercial banks in Thanh Hoa province in period form 2010 to 2012. Based on that results, we propose necessary solution to increase deposits and reissue valuable paper in these state commercial banks. Key words: State comercial banks Ngƣời phản biện: TS. Lê Hoằng Bá Huyền; Ngày nhận bài: 03/3/2014; Ngày thông qua phản biện 13/01/2014; Ngày duyệt đăng: 18/3/2014 84