Giáo trình về Kinh tế học vi mô

pdf 85 trang vanle 4080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình về Kinh tế học vi mô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_kinh_te_hoc_vi_mo.pdf

Nội dung text: Giáo trình về Kinh tế học vi mô

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP o0o TH.S TRỊNH THỊ HUYỀN THƯƠNG (CHỦ BIÊN) GIÁO TRÌNH KINH TẾ HỌC VI MÔ VINH, NĂM 2011
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP o0o TH.S TRỊNH THỊ HUYỀN THƯƠNG GIÁO TRÌNH KINH TẾ HỌC VI MÔ GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA VINH, NĂM 2011 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế học vi mô là bộ phận của kinh tế học, là môn khoa học về sự lựa chọn cho các tác nhân về các vấn đề kinh tế. Kinh tế học vi mô cung cấp các kiến thức nền tảng về kinh tế, giúp cho các nhà hoạch định chính sách vĩ mô và các nhà quản trị doanh nghiệp, người tiêu dùng hiểu rõ các quy luật và xu hướng phát triển kinh tế, từ đó, có thể vận dụng lý thuyết kinh tế vào việc ra quyết định khi tham gia vào nền kinh tế. Ngoài ra, Kinh tế học vi mô còn trang bị các kiến thức cơ bản và cơ sở cho sinh viên về hoạt động của nền kinh tế thị trường thông qua việc phân tích các quy luật kinh tế cơ bản như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, Học phần này đề cập đến hành vi của các thành viên của một nền kinh tế đó là người tiêu dùng, doanh nghiệp và Chính phủ. Đồng thời, học phần này sẽ trang bị công cụ phân tích để sinh viên nắm bắt và áp dụng cho các môn học sau này. Cuốn giáo trình Kinh tế vi mô được biên soạn dựa vào chương trình chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo và dựa trên cơ sở tham khảo các giáo trình được các tác giả ở các trường Đại học kinh tế nổi tiếng trong nước và quốc tế. Cuốn giáo trình này đặc biệt đáp ứng nhu cầu đào tạo từ xa, được thiết kế theo kết cấu khoa học bao gồm lý thuyết, tóm tắt, câu hỏi ôn tập, câu hỏi đúng sai, câu hỏi trắc nghiệm, bài tập tự làm. Với kết cấu trên sẽ giúp cho người học nâng cao chất lượng tự học của minh. Tập thể tác giả biên soạn cuốn giáo trình gồm: Th.S Trịnh Thị Huyền Thương chủ biên và biên soạn các chương 1, 5, 6,7. Th.S Nguyễn Thị Hải Yến biên soạn chương 2. Th.S Nguyễn Thị Minh Phượng biên soạn chương 3 và 4. Mặc dù đã cố gắng và cận trọng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Chúng tôi mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp, học viên và độc giả để chỉnh lý cho lần tái bản được hoàn thiện hơn. NHÓM TÁC GIẢ 3
  4. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm kinh tế học Kinh tế học là môn khoa học của sự lựa chọn. Nó nghiên cứu cách thức các xã hội lựa chọn như thế nào để sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm một cách có hiệu quả và phân phối các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho các thành viên trong xã hội tiêu dùng cả thời hiện tại và thời tương lai. Nói cách khác, Kinh tế học là môn khoa học giúp con người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng. 1.1.2. Ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? - Sản xuất cái gì? Đây là câu hỏi của cầu liên quan đến người tiêu dùng. Điều đó có nghĩa là dựa vào cầu của thị trường (cầu có khả năng thanh toán của hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) và điều kiện nguồn lực của doanh nghiệp mà lựa chọn và quyết định những vấn đề như: sản xuất kinh doanh loại hàng hoá dịch vụ nào, số lượng là bao nhiêu, chất lượng mẫu mã kiểu dáng như thế nào, bao giờ thì sản xuất và bán ra? trên nguyên tắc: “thị trường cần cái gì thì doanh nghiệp sản xuất cái đó” hoặc “Chỉ sản xuất cái thị trường cần chứ không sản xuất cái mình có”. Trong đó, giá cả thị trường là thông tin có ý nghĩa quyết định đến sự lựa chọn và ra quyết định đúng đắn của người sản xuất. - Sản xuất như thế nào? Đây chính là câu hỏi của cung liên quan đến người sản xuất, nghĩa là sản xuất như thế nào để có hiệu quả cao. Muốn vậy Chính phủ và doanh nghiệp cần phải lựa chọn và quyết định những vấn đề như: sản xuất kinh doanh ở đâu, giao cho ai sản xuất, sản xuất bằng những loại đầu vào nào, sử dụng công nghệ kỹ thuật nào thì phù hợp, cách thức phối hợp đầu vào, số lượng sản phẩm sản xuất là bao nhiêu Tiêu thức quan trọng nhất để đánh vấn đề này là chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. - Sản xuất cho ai? Điều này có nghĩa là: ai sẽ được hưởng lợi từ những hàng hoá, dịch vụ do Chính phủ và doanh nghiệp tạo ra. Như vậy vấn đề kinh tế cơ bản này gắn liền hai nội dung: Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm, phân phối sản phẩm kết hợp với quản lý vĩ mô để điều chỉnh lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Nội dung thứ 3 không trực tiếp tác động đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả, nhưng lại rất quan trọng, vì qua đó mà đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức kinh tế xã hội đó và phát hiện cầu mới ở thị trường. 4
  5. 1.1.3. Cơ chế hoạt động của nền kinh tế Để hiểu được cơ chế hoạt động của nền kinh tế chúng ta trừu tượng hoá thực tế và xây dựng một mô hình đơn giản hoá về nền kinh tế. Nền kinh tế bao gồm các bộ phận hợp thành và sự tương tác giữa chúng với nhau. Nền kinh tế có hai bộ phận cơ bản sau: - Người ra quyết định: bất cứ ai hoặc tổ chức nào ra các quyết định lựa chọn. - Cơ chế phối hợp: sự sắp xếp làm cho sự lựa chọn của các thành viên của nền kinh tế tương thích với nhau. Người ra quyết định gồm có: + Các hộ gia đình + Các doanh nghiệp + Chính phủ Thị trường Hàng hàng hoá Hàng Tiền- chi tiêu Tiền - Doanh thu Thuế Hộ gia đình Thuế Doanh nghiệp Chính phủ Trợ cấp Trợ cấp Yếu Yếu tố tố sản Tiền – Thu nhập Tiền – chi phí sản xuất xuất Thị trường yếu tố Sơ đồ 1.1. Mô hình nền kinh tế Hộ gia đình là một nhóm người sống cùng với nhau như một đơn vị ra quyết định. Tuỳ thuộc vào thị trường mà các hộ gia đình đóng các vai khác nhau. - Trong thị trường hàng hoá hộ gia đình là người tiêu dùng. Các hộ gia đình quyết định mua bao nhiêu hàng hoá mỗi loại thông qua cầu của họ biểu hiện ở mức giá mà họ có khả năng và sẵn sàng chi trả. 5
  6. - Trong thị trường các yếu tố sản xuất hộ gia đình là người chủ của các nguồn lực. Họ quyết định cung cấp bao nhiêu các nguồn lực đó cho các doanh nghiệp. Có ba nguồn lực cơ bản là lao động, vốn và đất đai. Doanh nghiệp là tổ chức mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất và tổ chức kết hợp các yếu tố đó để sản xuất và bán các loại hàng hoá và dịch vụ. Chính phủ thực hiện hai chức năng cơ bản là sản xuất các hàng hoá và dịch vụ và phân phối lại thu nhập. Thông thường các Chính phủ cung cấp hệ thống pháp luật, hạ tầng cơ sở, an ninh quốc phòng Chính phủ giới hạn sự lựa chọn của người tiêu dùng, Chính phủ điều tiết sản xuất và phân phối lại thu nhập. 1.2. Các bộ phận của kinh tế học Tuỳ thuộc vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu, kinh tế học bao gồm hai bộ phận cơ bản là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 1.2.1. Kinh tế vi mô Kinh tế vi mô là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản của các tế bào trong nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ gia đình). Nghiên cứu hành vi lựa chọn và ra quyết định của các tác nhân trong sản xuất, tiêu dùng nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Ví dụ: Hành vi lựa chọn của người quản lý doanh nghiệp khi quyết định số lao động thuê mướn, số vốn vay, địa điểm kinh doanh, sản lượng sản xuất, nơi tiêu thụ sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận. Hành vi lựa chọn của người tiêu dùng khi quyết định mua bao nhiêu sản phẩm cho phù hợp với khả năng thanh toán (thu nhập), sở thích thị hiếu nhằm tối đa hoá lợi ích khi sử dụng hàng hoá dịch vụ đó. 1.2.2. Kinh tế vĩ mô Kinh tế vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản của một quốc gia. Nó nhấn mạnh tới sự tương tác trong nền kinh tế tổng thể. Các nội dung chủ yếu: Nghiên cứu về sản lượng, tăng trưởng kinh tế, sự biến động về giá cả và việc làm, lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái trong tổng thể nền kinh tế. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có liên quan mật thiết với nhau vì chúng là 2 bộ phận của kinh tế học. Nghiên cứu kinh tế vi mô đúng sẽ giúp cho nghiên cứu vĩ mô hoàn chỉnh. Đồng thời kinh tế tổng thể phát triển lành mạnh ổn định sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động vi mô ở các doanh nghiệp. 1.3. Các mô hình kinh tế 1.3.1. Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (kinh tế chỉ huy, mệnh lệnh) Đặc trưng cơ bản nhất của mô hình này là việc lựa chọn, quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều do Chính phủ thực hiện (cơ chế mệnh lệnh áp đặt từ trên xuống). - Ưu điểm: Quản lý tập trung thống nhất việc sử dụng nguồn lực nên đã giải quyết được nhu cầu công cộng, xã hội và những cân đối lớn của nền kinh tế. Hạn chế 6
  7. phân hoá giàu nghèo và đảm bảo sự công bằng xã hội. - Nhược điểm: Bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu và hoạt động kém hiệu quả. Tất cả những vấn đề kinh tế cơ bản đều do các cơ quan kế hoạch của Chính phủ quyết định nên chỉ cần sai sót nhỏ của các nhà kế hoạch sẽ dẫn đến sự bất ổn định cho nền kinh tế. Người sản xuất và người tiêu dùng kém năng động sáng tạo bởi họ không có quyền lựa chọn. Phân phối mang tính chất bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường dẫn đến tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo. Do vậy việc khai thác sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả, nền kinh tế phát triển chậm. 1.3.2. Mô hình kinh tế thị trường Đặc trưng cơ bản của mô hình này là tất cả 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều do thị trường quyết định, có nghĩa các vấn đề kinh tế cơ bản phải giải quyết thông qua quan hệ cung – cầu, cạnh tranh trên thị trường (theo sự dẫn dắt của giá thị trường - “Bàn tay vô hình”). - Ưu điểm: Người sản xuất và người tiêu dùng được quyền tự do lựa chọn và ra quyết định trong sản xuất tiêu dùng nên tính năng động, chủ động sáng tạo cao. Kích thích nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, công nghệ kỹ thuật thường xuyên được đổi mới. Phi tập trung hoá các quyền lực trên các phương diện các quyết định cho các chủ thể sản xuất. Khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế. - Nhược điểm: Do cạnh tranh vì lợi nhuận và coi lợi nhuận là mục tiêu duy nhất nên dẫn đến ô nhiễm môi trường (tự nhiên, kinh tế, xã hội). Phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội ngày càng tăng. Mâu thuẫn quan hệ kinh tế với quan hệ truyền thống. Nhiều vấn đề xã hội hết sức nan giải nảy sinh. Phát sinh nhiều rủi ro, tiêu cực 1.3.3. Mô hình kinh tế hỗn hợp Mô hình kinh tế hỗn hợp là mô hình vừa phát huy được nhân tố khách quan (quy luật kinh tế thị trường) lại vừa coi trọng được nhân tố chủ quan (can thiệp của con người). Đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa tác động khách quan của thị trường với vai trò của Chính phủ. Ưu điểm của mô hình này là phát huy được những ưu điểm và hạn chế đến mức thấp nhất các tồn tại của hai mô hình trên nên việc khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn, nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định. Do vậy người ta cho rằng: đây là mô hình có hiệu quả nhất và được nhiều nước trên thế giới áp dụng (trong đó có Việt Nam). Tuy nhiên, tuỳ đều kiện cụ thể của mỗi nước mà vận dụng vai trò của thị trường và chính phủ cho phù hợp. 1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng Nghiên cứu hành vi lựa chọn và ra quyết định của các tác nhân trong nền kinh tế nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp chung như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử khi 7
  8. nghiên cứu môn học kinh tế vi mô, người ta thường sử dụng một số phương pháp sau. Phương pháp mô hình hoá Mô hình kinh tế là một cách thức mô tả thực tế đã được đơn giản hoá để hiểu và dự đoán được mối quan hệ của các biến số. Mô hình kinh tế có thể được mô tả bằng lời, bảng số liệu, sơ đồ, đồ thị hay các phương trình toán học (Mô hình 1.1.). Mục tiêu của mô hình kinh tế là dự báo hoặc tiên đoán kết quả khi các biến số thay đổi. Mô hình kinh tế có hai nhiệm vụ quan trọng. Thứ nhất, chúng giúp chúng ta hiểu nền kinh tế hoạt động như thế nào bằng cách mô tả vấn đề nghiên cứu thông qua mô hình đơn giản, chúng ta có thể hiểu sâu hơn một vài khía cạnh quan trọng của vấn đề. Thứ hai, các mô hình giả thuyết có thể thiết lập là giá xăng dầu tăng cao trong thời gian qua đã dẫn tới hiện tượng lượng tiêu thụ xăng dầu giảm. Cần chú ý rằng mô hình kinh tế của thế giới thực không phải là thế giới thực. Các mô hình thường dựa trên những giả định về hành vi của các biến số đã được làm đơn giản hoá so với thực tế. Ngoài ra mô hình chỉ tập trung vào những biến số quan trọng nhất để giải thích vấn đề nghiên cứu. Ví dụ về xăng dầu, trong thực tế, các biến số có thể liên quan đến lượng tiêu thụ xăng dầu bao gồm giá cả xăng dầu, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả hàng hoá khác hay điều kiện thời tiết, v.v. Các nhà kinh tế học phải loại bỏ những biến ít có liên quan hay không có ảnh hưởng đến lượng xăng dầu. Trong trường hợp đơn giản nhất, nhà kinh tế học sẽ loại bỏ sự phức tạp của thực tế bằng cách giả định chỉ có giá của xăng dầu quyết định đến lượng tiêu thụ xăng dầu còn các yếu tố khác là không thay đổi. Phương pháp so sánh tĩnh (với giả thiết là các yếu tố khác không thay đổi) Đối với các môn khoa học trong phòng thí nghiệm, việc thực hiện các thia nghiệm mà chỉ những biến số quan tâm được thay đổi còn các yếu tố khác được giữ nguyên có vẻ dễ dàng. Tuy nhiên, đối với kinh tế học, phòng thí nghiệm là thế giới thực, là cuộc sống nên nhìn chung các nhà kinh tế học khó có thể thực hiện được những thí nghiệm hoàn hảo như trong phòng thí nghiệm, các biến số kinh tế học mà các nhà kinh tế học quan tâm như tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá cả, sản lượng, luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố cùng một lúc. Vì thế, muốn kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, các nhà kinh tế thường phải sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê được thiết kế riêng cho trường hợp các yếu tố khác không thể cố định được. Quan hệ nhân quả Các giả thuyết kinh tế thường mô tả mối quan hệ giữa các biến số mà sự thay đổi của biến số này là nguyên nhân khiến một hoặc các biến số khác thay đổi theo. Biến chịu sự tác động được gọi là biến phụ thuộc còn biến thay đổi tác động đến các biến khác được gọi là biến độc lập. Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc nhưng bản thân thì chịu sự tác động của các biến số khác ngoài mô hình. 2. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ 2.1. Bản chất của sự lựa chọn kinh tế 8
  9. 2.1.1. Thế nào là lý thuyết lựa chọn kinh tế Lựa chọn kinh tế là sự quyết định con đường phát triển kinh tế phù hơp với xu hướng phát triển và các mục tiêu kinh tế chung, riêng và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên của một tổ chức kinh tế xã hội cụ thể. Lý thuyết lựa chọn kinh tế dùng để lý giải hoặc giải thích có luận cứ khoa học cho các quyết định tối ưu của từng tác nhân kinh tế. 2.1.2. Vì sao phải lựa chọn? Có hai lý do dẫn đến phải lựa chọn đó là: Nhu cầu của con người, xã hội (ý muốn chủ quan) thì vô hạn. Trong khi đó nguồn lực (Tài nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao động, thời gian) lại có hạn, khan hiếm. Nguồn lực khan hiếm cũng tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng tác nhân kinh tế. 2.1.3. Mục tiêu của sự lựa chọn Tuỳ thuộc vào từng tác nhân kinh tế: + Đối với người sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì mục tiêu của sự lựa chọn là tối đa hoá lợi nhuận (mục tiêu cơ bản nhất), hoặc tối đa hoá doanh thu, hoặc tăng vị thế trên thị trường, xã hội. + Đối với người tiêu dùng: mục tiêu của sự lựa chọn là tối đa hoá lợi ích (độ thoả dụng) trong điều kiện thị trường và nguồn ngân sách hiện có. + Đối với Chính phủ: mục tiêu lựa chọn là tối đa hoá phúc lợi công cộng. 2.2. Nguyên tắc tối ưu hóa trong lựa chọn kinh tế 2.2.1. Quy luật khan hiếm Sự lựa chọn kinh tế xuất phát từ một thự tế đó là sự khan hiếm. Các quốc gia, các doanh nghiệp và các hộ gia đình đều có một số nguồn lực nhất định. Các nguồn lực đó bao gồm lao động, vốn, đất đai Việc sử dụng các nguồn lực đó làm sao phải đạt hiệu quả cao nhất để tránh sự lãng phí và tổn thất. 2.2.2. Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một sự lựa chọn về kinh tế hay nói cách khác chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua (hay thu nhập bị hy sinh) khi lựa chọn phương án sản xuất (hoặc tiêu dùng) này mà không lựa chọn phương án sản xuất (hoặc tiêu dùng) khác. Đó là quan hệ đánh đổi giữa phương án đã sản xuất (tiêu dùng) này với phương án sản xuất (tiêu dùng) khác bị bỏ qua. Trong thực tế thường tồn tại quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng. - Cách xác định: + Bằng hiện vật: Chi phí cơ hội là những hàng hoá và dịch vụ cần thiết nhất bị bỏ qua để thu được những hàng hoá và dịch vụ khác. Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm loại hàng hoá này là sự hy sinh một luợng nào đó sản phẩm loại hàng hoá kia. Ví dụ: một gia đình có 10m2 đất và quyết định trồng hoa thay cho trồng cây gia 9
  10. vị, thì chi phí cơ hội của việc trồng hoa là lượng rau gia vị bị mất đi (không có được). Ý nghĩa: Làm cơ sở cho việc xác định phương án sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá có lợi nhất, khai thác sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao trong từng thời kỳ). + Bằng giá trị: Chi phí cơ hội là giá trị tốt nhất bị bỏ qua (hy sinh) khi sản xuất hoặc tiêu dùng mặt hàng này để chuyển sang sản xuất hoặc tiêu dùng mặt hàng khác. Thông thường chi phí cơ hội được xác định bằng giá thị trường của phương án lựa chọn tốt nhất có thể có mà người ta đã bỏ lỡ. Ví dụ: Có số liệu thể hiện khả năng sản xuất của một nền kinh tế khi sản xuất 2 hàng hóa là lương thực và phim ảnh như sau: Bảng 1.1 Phương án A B C D E Số đơn vị lương thực 25 19 13 7 0 Số đơn vị phim ảnh 0 9 17 24 30 Cách 1: Chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vi phim ảnh là số đơn vị lương thực phải hy sinh (thứ tự từ A đến E): 6/9; 6/8; 6/7 và 7/6. Chẳng hạn: chuyển từ phương án A sang phương án B chúng ta nhận được thêm 9 đơn vị phim ảnh nhưng phải mất đi 6 đơn vị lương thực và vì vậy, để sản xuất thêm 1 đơn vị phim ảnh thì phải hy sinh 6/9 đơn vị lương thực. Tương tự, chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm một đơn vị lương thực thì phải hy sinh số lượng đơn vị phim ảnh là (từ E đến A): 6/7; 7/6; 8/6 và 9/6 Cách 2: Trong 5 phương án, mỗi phương án đạt tổng giá trị của số lượng lương thực và số lượng của phim ảnh. Khi giá cả hàng hoá đã xác định trên thị trường, thì xác định được giá trị của phương án đã chọn và phương án tốt nhất bị bỏ lỡ. Ngoài ra còn có cách khác: Xác định chi phí cơ hội của phương án được chọn đầu tư phát triển bằng giá trị lãi suất bình quân trên thị trường đã bị bỏ lỡ của đồng vốn đầu tư được tính theo. - Ý nghĩa: Căn cứ vào chi phí cơ hội, Nhà nước, doanh nghiệp, người tiêu dùng lựa chọn và ra quyết định tối ưu trong hoạt động của mình nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế, khai thác có hiệu quả nguồn lực khan hiếm. Khi đó, người ta sẽ chọn phương án có chi phí cơ hội thấp nhất và chi phí cơ hội đó được tính vào chi phí kinh tế. 2.2.3. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần Quy luật chi phí cơ hội tăng dần cho thấy để thu thêm được một số lượng hàng hoá bằng nhau, xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều hàng hoá khác. Quy luật này giúp chúng ta tính toán và lựa chọn sản xuất cái gì, bao nhiêu cho có lợi nhất. Đường giới hạn khả năng sản xuất (GHKNSX - PPF - Production Possibility Frontier). 10
  11. Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường biểu diễn các tổ hợp sản lượng hàng hoá dịch vụ tối đa có khả năng sản xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực hiện có của một tổ chức kinh tế xã hội trong điều kiện công nghệ nhất định. Có thể biểu diễn số liệu ở ví dụ trên như sau: Lương A th ực F● G● Phim 0 E Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất Để đơn giản cho phân tích chúng ta giả sử một nền kinh tế chỉ sản xuất 2 loại hàng hoá dịch vụ X và Y. Lúc đó, đường GHKNSX được hiểu là đường mô tả tất cả các kết hợp hàng hoá dịch vụ X và Y mà nền kinh tế có thể sản xuất với ràng buộc về các nguồn lực sản xuất và công nghệ hiện tại. Khi nghiên cứu về đường GHKNSX người ta rút ra một số kết luận sau: + Đường GHKNSX cho biết mối quan hệ đánh đổi trong sản xuất hai hàng hoá dịch vụ. + Việc sản xuất các hàng hoá và dịch vụ luôn tuân theo quy luật chi phí cơ hội tăng dần nên đường giới hạn khả năng sản xuất có dạng cong lồi bên ngoài và dốc xuống phía phải (hệ số gốc của đường PPF tăng dần thể hiện sự thay thế tăng dần) + Tất cả những điểm nằm trên đường năng lực sản xuất (A,B,C,D, E) đều có hiệu quả, đều sử dụng hết nguồn lực hiện có. Nhưng, lựa chọn điểm nào (phương án nào) là điểm có hiệu quả nhất còn tuỳ thuộc điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể. + Những điểm nằm phía trong đường GHKNSX (G) là điểm không hiệu quả vì không sử dụng hết nguồn lực hiện có. + Những điểm nằm phía ngoài đường GHKNSX (F) là điểm không thể đạt được với các nguồn lực có sẵn. Để đạt được cần phải sử dụng các biện pháp huy động nguồn lực như: đổi mới công nghệ, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước + Đường GHKNSX cho ta biết: chi phí cơ hội, ba vấn đề kinh tế cơ bản, trình độ phát triển kinh tế và vai trò của công nghệ kỹ thuật và làm sáng tỏ kinh tế học vi mô là môn khoa học của sự lựa chọn. Ở phần trên ta xem xét trạng thái tĩnh của đường PPF, tức là ở tại một trình độ công nghệ và ràng buộc nguồn lực hiện tại. Khi các nhân tố này thay đổi sẽ làm cho 11
  12. đường PPF dịch chuyển, có thể là dịch chuyển song song nếu giá cả, chi phí các hàng hoá không thay đổi nhưng cũng có thể không song song. Điều này có thể do việc cải tiến công nghệ làm thay đổi xu hướng chi phí cơ hội trong việc sản xuất 2 hàng hoá dịch vụ trên. Y Y PPF 0 0 X X Hình 1.2. Sự dịch chuyển đường GHKNSX 2.2.4. Phân tích cận biên - phương pháp lựa chọn tối ưu Phương pháp tiếp cận cận biên (Lý thuyết biên) là phương pháp quan trọng nhất khi nghiên cứu. Nội dung: Nhìn nhận xem xét các quyết định của các tác nhân trong nền kinh tế đều có điểm dừng tối ưu. Tại đó, người sản xuất tối đa hoá lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh; người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích khi sử dụng hàng hoá dịch vụ còn Chính phủ tối đa hoá phúc lợi công cộng. Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến hai vấn đề cơ bản là: chi phí và lợi ích của sự lựa chọn. Cả hai biến số lợi ích và chi phí đều thay đổi khi các thành viên kinh tế đưa ra các sự lựa chọn với quy mô khác nhau. Khi tiến hành lựa chọn, các tác nhân đều mong muốn tối đa hoá lợi ích ròng thông qua việc so sánh phần lợi ích thu được và phần chi phí bỏ ra để sản xuất (hoặc tiêu dùng) thêm một đơn vị sản phẩm hay nói cách khác là mọi thành viên kinh tế đều mong muốn tối đa hoá lợi ích ròng (NSB). Lợi ích ròng = Tổng lợi ích - Tổng chi phí Khi đưa ra các quyết định về sự lựa chọn nhà sản xuất so sánh giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra để từ đó xác định được mức sản lượng cần thiết để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Giả sử hàm tổng lợi ích là TB = f(Q), hàm tổng chi phí là TC = g(Q). Điều đó có nghĩa là lợi ích thu được cũng như chi phí bỏ ra cho một sự lựa chọn phụ thuộc vào quy mô của sự lựa chọn đó, tức là Q = ?. 12
  13. Khi đó lợi ích ròng là NSB = TB – TC = f(Q) – g(Q). NSB đạt giá trị Max khi (NSB)’(Q) = 0 Hay (NSB)’(Q) = TB’(Q)- TC’(Q) = 0 Gọi MB (Marginal Benifit) ích lợi cận biên là phần ích lợi tăng thêm khi sản xuất (hoặc tiêu dùng) thêm 1 đơn vị sản phẩm. MC (Marginal Cost) - chi phí cận biên là phần chi phí tăng thêm khi sản xuất (hoặc tiêu dùng) thêm 1 đơn vị sản phẩm. Như vậy, NSB đạt giá trị Max khi MB – MC = 0 =>MB = MC + Nếu MB > MC thì mở rộng quy mô sản xuất (hoặc tiêu dùng) để tăng thêm tổng lợi ích kinh tế. + Nếu MB < MC thì thu hẹp quy mô sản xuất (hoặc tiêu dùng) để tăng thêm tổng lợi ích kinh tế. + Nếu MB = MC thì quy mô sản xuất (hoặc tiêu dùng) là tối ưu (Q*). Tại đó tổng lợi ích kinh tế đạt được là cao nhất. Vậy Q* là điểm dừng tối ưu của người sản xuất (hoặc tiêu dùng) khi lựa chọn phương án sản xuất (hoặc tiêu dùng) nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế. TÓM TẮT CHƯƠNG I Kinh tế học là môn khoa học giúp con người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng. Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Nền kinh tế có hai bộ phận cơ bản sau: - Người ra quyết định: bất cứ ai hoặc tổ chức nào ra các quyết định lựa chọn. - Cơ chế phối hợp: sự sắp xếp làm cho sự lựa chọn của các thành viên của nền kinh tế tương thích với nhau. Kinh tế học bao gồm hai bộ phận cơ bản là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi lựa chọn và ra quyết định của các tác nhân trong sản xuất, tiêu dùng nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Kinh tế học vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản của một quốc gia với các nội dung chủ yếu: Nghiên cứu về sản lượng, tăng trưởng kinh tế, sự biến động về giá cả và việc làm, lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái trong tổng thể nền kinh tế. 13
  14. Chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một sự lựa chọn về kinh tế hay nói cách khác chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua (hay thu nhập bị hy sinh) khi lựa chọn phương án sản xuất (hoặc tiêu dùng) này mà không lựa chọn phương án sản xuất (hoặc tiêu dùng) khác. Chi phí cơ hội tuân theo quy luật: để thu thêm được một số lượng hàng hoá bằng nhau, xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều hàng hoá khác. Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường biểu diễn các tổ hợp sản lượng hàng hoá dịch vụ tối đa có khả năng sản xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực hiện có của một tổ chức kinh tế xã hội trong điều kiện công nghệ nhất định. Khi đưa ra các quyết định về sự lựa chọn nhà sản xuất so sánh giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra để từ đó xác định được mức sản lượng cần thiết để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy, khi MB = MC, thì Q* là điểm dừng tối ưu của người sản xuất (hoặc tiêu dùng) khi lựa chọn phương án sản xuất (hoặc tiêu dùng) nhằm tối đa hoá lợi ích kinh tế. Lúc đó, NSB đạt giá trị Max. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế. 2. Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 3. Trình bày các mô hình kinh tế, ưu và nhược điểm của từng mô hình. 4. Chi phí cơ hội là gì? Cho ví dụ minh họa. 5. Trình bày nguyên tắc phân tích cận biên. CÂU HỎI ĐÚNG, SAI 1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai là các vấn đề kinh tế của riêng nền kinh tế thị trường. 2. Chi phí cơ hội là tất cả các cơ hội bị mất đi (không nhận được) khi đưa ra một sự lựa chọn kinh tế. 3. Để thu thêm một loại hàng hóa nào đó, xã hội phải hy sinh một lượng hàng hóa khác. 4. Vì có tình trạng khan hiếm nên các thành viên trong nền kinh tế phải lựa chọn khi đựa ra các quyết định kinh tế. 14
  15. 5. Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường cong thể hiện khả năng sản xuất có thể đạt được của một nền kinh tế. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Thực tiễn nhu cầu của con người không được thỏa mãn đầy đủ với nguồn lực hiện tại có được gọi là vấn đề: a. Chi phí cơ hội b. Khan hiếm c. Kinh tế chuẩn tắc d. Ai sẽ tiêu dùng 2. Vấn đề khan hiếm tồn tại a. Chỉ trong các nền kinh tế thị trường b. Chỉ trong các nền kinh tế chỉ huy c. Trong tất cả các nền kinh tế d. Chỉ khi con người không tối ưu hóa hành vi 3. Mỗi xã hội cần giải quyết vấn đề kinh tế nào dưới đây? a. Sản xuất cái gì? b. Sản xuất như thế nào? c. Sản xuất cho ai? d. Tất cả các vấn đề trên 4. Khi Chính phủ quyết định sử dụng nguồn lực để xây dựng một con đê, nguồn lực đó sẽ không còn để xây đường cao tốc. Điều này minh họa khái niệm: a. Cơ chế thị trường b. Kinh tế vĩ mô c. Chi phí cơ hội d. Kinh tế đóng 5. Một nền kinh tế hỗn hợp bao gồm: a. Cả nội thương và ngoại thương b. Các ngành đóng và mở c. Cả cơ chế thực chứng và chuẩn t.ắc d. Cả cơ chế mệnh lệnh và thị trường. 6. Chi phí cơ hội của một người đi cắt tóc mất 10.000 đồng là: 15
  16. a. Việc sử dụng tốt nhất 10.000 đồng của người đó vào việc khác b. Việc sử dụng tốt nhất cả thời gian và 10.000 đồng của người đó c. Giá trị 10.000 đồng đối với người thợ cắt tóc d. Giá trị thời gian cắt tóc của người thợ 7. Bộ phận của kinh tế học nghiên cứu các quyết định của hãng và hộ gia đình được gọi là a. Kinh tế vĩ mô b. Kinh tế vi mô c. Kinh tế thực chứng d. Kinh tế gia đình 8. Điều nào dưới đây không được coi là bộ phận của chi phí cơ hội của việc đi học đại học a. Học phí b. Chi phí ăn uống c. Thu nhập lẽ ra có thể kiếm được nếu không đi học d. Tất cả điều trên 9. Sự thật nền kinh tế luôn phải đối mặt với: a. Nhu cầu không có giới hạn và nguồn lực hữu hạn b. Các nhà tư bản luôn luôn bóc lột những người công nhân c. Công đoàn luôn luôn bóc lột những công ty d. Tất cả các đáp án ở trên 10. Đường giới hạn khả năng sản xuất biểu thị: a. Những kết hợp hàng hóa mà nền kinh tế mong muốn b. Những kết hợp hàng hóa có thể sản xuất của nền kinh tế c. Những kết hợp hàng hóa khả thi và hiệu quả của nền kinh tế d. Không câu nào đúng. BÀI TẬP TỰ LÀM Bài số 1: Hùng là sinh viên vừa tốt nghiệp, quyết định đầu tư 100 triệu đồng để mở và điều hành một cửa hàng internet. Cửa hàng đó tạo ra lợi nhuận 4 triệu đồng mỗi tháng. Giả sử rằng lãi suất tiền gửi ngân hàng là 1%/tháng. Nếu Hùng đi làm cho công ty A sẽ có được thu nhập 4 triệu đồng mỗi tháng. 16
  17. a. Hãy xác định chi phí cơ hội của việc mở cửa hàng internet. b. Hãy đánh giá quyết định mở cửa hàng internet của Hùng. Bài số 2: Tỉnh A có hai ngành sản xuất là trồng lạc và trồng hoa. Giả định rằng các nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu. Các khả năng có thể đạt được trong điều kiện đó được thể hiện như sau: Khả năng Lạc (tấn/tháng) Hoa (triệu bông/tháng) A 150 0 B 100 100 C 50 200 D 0 300 a. Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của tỉnh A. b. Hãy xác định chi phí cơ hội của việc sản xuất lạc và hoa ở tỉnh A. c. Giả sử rằng, tỉnh A áp dụng công nghệ sản xuất mới và điều này làm năng suất của hai ngành tăng lên gấp 2. Hãy chỉ ra sự ảnh hưởng đó đối với đường PPF của tỉnh A. d. Nếu giá của lạc giống tăng (các yếu tố khác không đổi). Hãy cho biết điều này ảnh hưởng như thế nào đến đường PPF của tỉnh A. Vẽ đồ thị minh họa. Bài số 3: Một người tiêu dùng có hàm tổng lợi ích và tổng chi phí như sau: TB= 200Q – Q2 TC = 200 + 20Q + 0,5Q2 a. Hãy xác định lượng hàng hóa mà người tiêu dùng này mua để tối đa hóa tổng lợi ích. b. Hãy xác định lượng hàng hóa mà người tiêu dùng này mua để tối đa hóa lợi ích ròng. c. Hãy xác định hướng điều tiết tiêu dùng trong trường hợp Q = 50. 17
  18. CHƯƠNG II CẦU - CUNG 1. CẦU (DEMAND) 1.1. Khái niệm Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không thay đổi (Ceteris paribus). Ceteris paribus: Giả định các yếu tố khác (ngoài yếu tố giá) giữ nguyên không đổi. Như vậy cầu chỉ xuất hiện khi có đủ hai điều kiện xẩy ra cùng một lúc: - Người tiêu dùng (người mua) có khả năng thanh toán: nghĩa là phải có tiền, có đủ ngân sách. - Người mua sẵn sàng mua (cần công dụng và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ đó) Ví dụ: Bạn rất giàu có nhưng bạn không muốn mua laptop dù bạn có thừa khả năng thanh toán thì cầu về laptop của bạn là bằng 0. Hay bạn rất muốn mua ôtô nhưng bạn chỉ có 50 triệu đồng nên không thể đủ tiền để mua, vậy cầu về ôtô của bạn cũng bằng 0. Cần phân biệt giữa cầu và lượng cầu. Lượng cầu (Quantity demanded - Qd)là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở một mức giá nhất định (các yếu tố khác không thay đổi) Ví dụ: Xét lượng cầu tiêu thụ vải thiều tại một địa phương như sau Ở mức giá P1 = 5000 đ/kg → Qd = 20 tấn/ngày P2 = 7000 đ/kg → Qd = 18 tấn/ngày Khi biểu thị cầu của hàng hóa hay dịch vụ thông qua biểu cầu. Nhận thấy cầu là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả hàng hóa, dịch vụ tương ứng. Ta có mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả vải thiều ở ví dụ trên được tóm tắt ở bảng sau: Bảng 2.1. Giá và lượng cầu về vải thiều Giá - P (ngàn đ/kg) Lượng cầu - Qd (tấn/ngày) 5 20 7 18 9 16 11 14 18
  19. Mối quan hệ trên có thể biểu thị thông qua đường cầu minh họa dưới đây. P 11 9 7 D 5 Q O 14 16 18 20 Đồ thị 2.1. Đường cầu về vải thiều Như vậy đường cầu (Demand curve) là đường dốc xuống dưới về phía phải. Do khi hàng hoá, dịch vụ giảm xuống, nó sẽ cuốn hút nhiều cá nhân tham gia thị trường nên lượng cầu tăng lên. Trong một số trường hợp ngoại lệ thì cũng có đường cầu dốc lên trên về phía bên trái và diễn ra trong thời điểm rất ngắn (lạm phát, đổi tiền); đường cầu thẳng đứng khi giá cả có tăng lên bao nhiêu đi nữa thì cầu của người tiêu dùng vẫn là không đổi (Cầu về muối ăn); hay đường cầu là nằm ngang khi người tiêu dùng vẫn mua với bất cứ khối lượng nào tại cùng một mức giá (đường cầu của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo) 1.2. Luật cầu Cả biểu cầu và đường cầu đều chỉ ra rằng, đối với một hàng hóa hay dịch vụ, quan hệ nghịch biến tồn tại giữa giá và lượng cầu khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên không thay đổi. Quan hệ nghịch biến giữa giá và lượng cầu phổ biến đối với nhiều hàng hóa, và gọi là luật cầu: Luật cầu là quy luật của người mua, phản ánh mối quan hệ nghịch biến giữa giá và lượng cầu trong một khoảng thời gian nhất định, Ceteris paribus. Khi giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống thì lượng cầu sẽ tăng lên và ngược lại. P P1 P2 (D) O Q1 Q2 Q Hình 2.2. Mối quan hệ giữa lượng cầu và giá 19
  20. 1.3. Hàm cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu 1.3.1. Hàm cầu Lượng cầu hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do vậy để biểu diễn mối quan hệ này người ta sử dụng hàm số của cầu ( hàm cầu). Dạng tổng quát: QD (x,t) = f (PX; I; PY; T; N; E ) Khi nghiên cứu ảnh hưởng của từng yếu tố, người ta phải cố định các yếu tố khác (coi như các yếu tố khác không đổi). Lưu ý: - Hàm cầu của thị trường về một hàng hoá hay dịch vụ nào đó thường là hàm phi tuyến nhưng trong thực tế để đơn giản hoá người ta thường giả định nó là hàm tuyến tính: QD = a.P + b, trong đó: QD lượng cầu của một hàng hoá nào đó và chỉ chịu ảnh hưởng của giá cả hàng hoá đó. a hệ số của giá cả, nó thể hiện sự ảnh hưởng của yếu tố giá cả đến lượng cầu của hàng hoá đó (a<0). b hằng số, thể hiện sự tác động cố định của các yếu tố khác ngoài giá cả. Chẳng hạn từ biểu cầu ở ví dụ trên ta phương trình đường cầu: QD = - P + 25 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu Giá cả hàng hoá dịch vụ (Price - PX): Khi giá cả hàng hoá hay dịch vụ tăng thì lượng cầu của nó giảm và ngược lại. Mức độ tác động này còn phụ thuộc từng loại hàng hoá dịch vụ. Thu nhập của người tiêu dùng (Income - I ): - Hàng hóa thông thường (Normal goods): Khi thu nhập người tiêu dùng tăng thì lượng cầu hàng hoá thông thường tăng ở các mức giá và ngược lại. Hàng hóa thông thường gồm hàng hóa thiết yếu và hàng hóa xa xỉ. Hàng hóa thiết yếu tăng chậm theo mức tăng của thu nhập, hàng hóa xa xỉ tăng nhanh theo mức tăng của thu nhập và ngược lại. - Hàng hóa thứ cấp (Inferior goods): Khi thu nhập người tiêu dùng tăng thì lượng cầu hàng hoá thứ cấp giảm ở các mức giá và ngược lại. Ví dụ như hàng hóa là xe đạp, tivi đen trắng, Giá cả của hàng hoá có liên quan (PY): - Hàng hóa thay thế (Substitute goods) là những hàng hóa có cùng giá trị sử dụng, thỏa mãn cùng nhu cầu, có thể sử dụng thay thế cho nhau. Khi giá cả hàng hoá thay thế tăng lên hoặc giảm xuống thì lượng cầu hàng có liên quan sẽ tăng lên hoặc giảm xuống. Cụ thể: + PY tăng lên → QDy giảm → QDx tăng + PY giảm xuống → QDy tăng lên → QDx giảm xuống 20
  21. Ví dụ: thịt bò và thịt lợn, cà phê và trà là những cặp hàng hóa thay thế được cho nhau. - Hàng hóa bổ sung (Complement goods): là những hàng hóa được sử dụng đồng thời với nhau (thường được tiêu dùng cùng nhau). Khi giá cả hàng hoá bổ sung tăng lên hoặc giảm xuống thì lượng cầu hàng hoá liên quan sẽ giảm xuống hoặc tăng lên. Cụ thể: + PY tăng lên → QDy giảm → QDx giảm + PY giảm xuống xuống → QDy tăng lên → QDx tăng lên Ví dụ về các cặp hàng hóa bổ sung: xăng và xe máy; xe máy và mũ bảo hiểm, gas và bếp gas, mực in và máy in, Thị hiếu người tiêu dùng (Taste - T): Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa hay dịch vụ. Thị hiếu ít thay đổi hoặc thay đổi chậm vì thị hiếu người tiêu dùng rất đa dạng và phức tạp, nó phụ thuộc vào tâm lý - xã hội nên khi nghiên cứu phải chọn mẫu đại diện, từ đó có thể lượng hoá và suy rộng. Ví dụ: Các sản phẩm thời trang như áo quần, mỹ phẩm, giày dép, điện thoại di động, chịu tác động rất lớn bởi thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng. Số lượng người mua (dân số) (Number of population - N): Quy mô dân số ảnh hưởng đến tổng cầu hàng hoá dịch vụ (quy mô thị trường) của từng vùng, từng quốc gia. Khi số lượng người mua tăng lên thì lượng cầu hàng hóa tăng lên ở các mức giá và ngược lại. Ví dụ: Dân số thủ đô Hà Nội tăng lên → lượng tiêu dùng gạo sẽ tăng lên. Còn dân số ở một huyện miền núi ít → lượng tiêu dùng gạo ít. Kỳ vọng của người tiêu dùng (Expectation - E): Kỳ vọng là hy vọng (dự đoán) về sự thay đổi các yếu tố về giá cả, thu nhập, thị hiếu, làm ảnh hưởng tới lượng cầu hàng hóa để quyết định lượng sản phẩm tiêu dùng hiện tại và tương lai. Ngoài ra: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách trợ cấp, thuế thu nhập; Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng đến lượng cầu hàng hoá dịch vụ. Lưu ý: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của từng yếu tố tới lượng cầu hàng hoá dịch vụ người ta thường giả định các yếu tố khác không thay đổi. Vì thế có hàm cầu theo giá, hàm cầu theo thu nhập. 1.4. Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu 1.4.1. Sự vận động dọc theo đường cầu Sự vận động dọc theo đường cầu là sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cầu (thay đổi điểm cầu). - Nếu thay đổi từ điểm A đến B: đường cầu vận động theo hướng tăng (tăng lượng cầu). 21
  22. P P2 A B P1 D O Q2 Q1 Q Hình 2.3. Sự vận động dọc trên đường cầu - Nếu ngược lại thay đổi từ điểm B về A: đường cầu vận động theo hướng giảm (giảm lượng cầu) Giá hàng hoá đang xét là yếu tố nội sinh, khi yếu tố này thay đổi sẽ gây nên sự vận động dọc theo đường cầu. Khi đường cầu vận động theo hướng tăng hoặc giảm sẽ làm tăng hoặc giảm lượng cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường. 1.4.2. Sự dịch chuyển của đường cầu Sự dịch chuyển của đường cầu là sự thay đổi toàn bộ đường cầu từ vị trí này sang vị trí khác. P D1 D 0 D 2 Q Hình 2.4. Sự dịch chuyển của đường cầu - Nếu dịch chuyển lên trên về phía phải (từ D sang D1): Đường cầu dịch chuyển theo hướng tăng (tăng cầu). - Nếu dịch chuyển xuống dưới về phía trái (từ D sang D2): Đường cầu dịch chuyển theo hướng giảm (giảm cầu). Khi các yếu tố phi giá (ngoại sinh) như: thu nhập, giá hàng hoá liên quan, thị hiếu sở thích người tiêu dùng, số lượng người tiêu dùng thay đổi sẽ làm đường cầu dịch chuyển hay có sự thay đổi của cầu. 22
  23. Khi đường cầu dịch chuyển tăng sẽ tạo ra 2 hệ quả: hoặc lượng cầu cao hơn ở mức giá như cũ, hoặc giá cao hơn ở lượng cầu như cũ. Còn khi đường cầu dịch chuyển giảm sẽ gây ra hệ quả ngược lại. Ví dụ: Sự tăng lên của thu nhập, sự gia tăng dân số, sự gia tăng của giá cả hàng hoá thay thế hoặc giảm xuống của giá các hàng hoá bổ sung sẽ làm dịch chuyển toàn bộ đường cầu D sang bên phải tới đường D1. Đó là sự tăng lên của cầu. Còn khi thu nhập giảm, dân số giảm, giá các hàng hoá thay thế hoặc giá các hàng hoá bổ sung tăng sẽ làm dịch chuyển đường cầu D về phía trái tới đường D2. Đó là sự giảm xuống của cầu. 2. CUNG (SUPPLY) 2.1. Khái niệm Cung là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người sản xuất (người bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong phạm vi không gian và thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không thay đổi. (Ceteris paribus). Như vậy cung chỉ xuất hiện khi có đủ hai điều kiện xẩy ra cùng một lúc: - Người sản xuất có khả năng (có hàng hoá, dịch vụ) - Người sản xuất sẵn sàng bán Cần phân biệt giữa cung và lượng cung. Lượng cung (Quantity supplied - QS) là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người sản xuất (người bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định (các yếu tố khác không thay đổi) Ví dụ: Xét lượng cung tiêu thụ vải thiều tại một địa phương như sau Ở mức giá P1 = 5000 đ/kg → QS = 16 tấn/ngày P2 = 7000 đ/kg → QS = 18 tấn/ngày P3 = 9000 đ/kg → QS = 20 tấn/ngày P4 = 11000 đ/kg → QS = 22 tấn/ngày Khi biểu thị cung của hàng hóa hay dịch vụ thông qua biểu cung. Nhận thấy cung là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cung và giá cả hàng hóa, dịch vụ tương ứng. Ta có mối quan hệ giữa lượng cung và giá cả vải thiều ở ví dụ trên được tóm tắt ở biểu cung sau: Bảng 2.2. Lượng cung và giá vải thiều Giá - P (ngàn đ/kg) Lượng cung - QS (tấn/ngày) 5 16 7 18 9 20 11 22 23
  24. Mối quan hệ trên có thể biểu thị thông qua đường cung minh họa dưới đây. P 11 S 9 7 5 Q O 16 18 20 22 Hình 2.5. Đường cung về vải thiều Như vậy đường cung (Supply curve) là đường dốc lên trên về phía phải. Do khi hàng hoá, dịch vụ tăng lên, nó sẽ cuốn hút nhiều cá nhân tham gia thị trường nên lượng cung tăng lên. Trong một số trường hợp ngoại lệ thì cũng có đường cung dốc xuống dưới khi mục tiêu của họ là thu hồi vốn; đường cung là đường thẳng đứng khi giá cả có tăng lên bao nhiêu đi nữa thì lượng cung bán ra vẫn có giới hạn (cung dài hạn về đất đai); hay đường cung là nằm ngang khi người sản xuất vẫn bán với bất cứ khối lượng nào tại cùng một mức giá. 2.2. Luật cung Cả biểu cung và đường cung đều chỉ ra rằng, đối với một hàng hóa hay dịch vụ, quan hệ đồng biến tồn tại giữa giá và lượng cung khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên không thay đổi. Quan hệ đồng biến giữa giá và lượng cung phổ biến đối với nhiều hàng hóa, và gọi là luật cung: Luật cung là quy luật của người bán, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa giá và lượng cung trong một khoảng thời gian nhất định, Ceteris paribus. Luật cung cũng chỉ ra rằng đường cung là đường dốc lên (như biểu đồ dưới đây), phản ánh khi giá cả hàng hoá dịch vụ tăng lên thì lượng cung sẽ tăng lên và ngược lại. P S P2 P1 O Q Q1 Q2 Hình 2.6. Mối quan hệ giữa giá và lượng cung 24
  25. 2.3. Hàm cung và các nhân tố ảnh hưởng đến cung 2.3.1. Hàm cung Lượng cung hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do vậy để biểu diễn mối quan hệ này người ta sử dụng hàm số của cung ( hàm cung). Dạng tổng quát: QS (x,t) = f (PX; T; Pi; G; N; E ) Khi nghiên cứu ảnh hưởng của từng yếu tố, người ta phải cố định các yếu tố khác (coi như các yếu tố khác không đổi). Lưu ý: Hàm cung của thị trường về một hàng hoá hay dịch vụ nào đó thường là hàm phi tuyến nhưng trong thực tế để đơn giản hoá người ta thường giả định nó là hàm tuyến tính: Qs = c.P + d trong đó: Qs lượng cung của một hàng hoá nào đó và chỉ chịu ảnh hưởng của giá cả hàng hoá đó. c hệ số của giá cả, nó thể hiện sự ảnh hưởng của yếu tố giá cả đến lượng cung của hàng hoá đó (c>0). d hằng số, thể hiện sự tác động cố định của các yếu tố khác ngoài giá cả. Chẳng hạn từ biểu cung ở ví dụ trên ta phương trình đường cung: QS = P + 11 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung Giá cả hàng hoá dịch vụ (Price - PX) Khi giá cả hàng hoá hay dịch vụ càng cao thì lượng cung của nó càng tăng và ngược lại. Mức độ tác động này còn phụ thuộc từng loại hàng hoá dịch vụ. Trình độ công nghệ kỹ thuật (Techonology: T) Công nghệ sản xuất được đổi mới và càng tiến tiến phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể tăng năng suất lao động thì làm cho cung tăng. Ví dụ: Sản xuất lúa có sự thay đổi giống cũ bằng giống mới (có năng suất chất lượng sản phẩm cao, thích hợp với điều kiện tự nhiên) thì cung về thóc tăng. Giá cả các yếu tố đầu vào (Price input: Pi) Giá các yếu tố đầu vào tăng lên làm cho tổng chi phí (TC) tăng lên trong khi tổng doanh thu (TR) không đổi, sẽ làm giảm lợi nhuận nên lượng cung giảm ở mọi mức giá và ngược lại. Ví dụ khi giá xăng dầu tăng, lãi suất tăng thì lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm, do đó họ sẽ cắt giảm một phần sản lượng cung ứng. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước (Policy of Goverment: G) - Khi chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước thuận lợi thì cung tăng. Ví dụ: Giảm thuế hay tăng trợ cấp cho người sản xuất thì cung sẽ tăng 25
  26. - Khi chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước khó khăn thì cung giảm. Ví dụ: Tăng thuế hay giảm trợ cấp cho người sản xuất thì cung sẽ giảm. số lượng người sản xuất (Number of producer: N) Khi số lượng người sản xuất tham gia cung ứng trên thị trường tăng lên sẽ làm tăng tổng cung hàng hoá, dịch vụ và ngược lại. Kỳ vọng của người sản xuất (E): ảnh hưởng ngược lại so với cầu. Đó là những dự kiến về sự thay đổi về giá cả, giá các yếu tố đầu vào, sự điều tiết của chính phủ, trong tương lai làm thay đổi lượng cung ở hiện tại. Ví dụ: Dự kiến giá cả đầu vào tăng sẽ làm tăng lượng cung hiện tại để giảm chi phí trong tương lai. 2.4. Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển của đường cung 2.4.1. Sự vận động dọc theo đường cung Sự vận động dọc theo đường cung là sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cung (thay đổi điểm cung). - Nếu thay đổi từ điểm A đến B: đường cung di chuyển theo hướng tăng (tăng lượng cung). - Nếu ngược lại từ B về A: đường cung di chuyển theo hướng giảm (giảm lượng cung) Giá hàng hoá đang xét là yếu tố nội sinh, khi yếu tố này thay đổi sẽ gây nên sự vận động dọc theo đường cung. Khi đường cung vận động theo hướng tăng hoặc giảm sẽ làm tăng hoặc giảm lượng cung hàng hoá dịch vụ trên thị trường và ngược lại. P S P2 B A P1 O Q Q1 Q2 Hình 2.7. Sự vận động dọc theo đường cung 2.4.2. Sự dịch chuyển của đường cung Sự dịch chuyển của đường cung là sự thay đổi toàn bộ đường cung từ vị trí này sang vị trí khác. 26
  27. P S2 S1 S Q O Hình 2.7. Sự dịch chuyển của đường cung - Nếu dịch chuyển xuống dưới về phía phải (từ S sang S1): Đường cung dịch chuyển theo hướng tăng (tăng cung). - Nếu dịch chuyển lên trên về phía trái (từ S sang S2): Đường cung dịch chuyển theo hướng giảm (giảm cung). Khi các yếu tố phi giá (ngoại sinh) như: giá cả yếu tố đầu vào, trình độ công nghệ kỹ thuật, chính sách của chính phủ, số lượng người sản xuất, thay đổi sẽ làm đường cung dịch chuyển, hay là có sự thay đổi của cung. Khi đường cung dịch chuyển tăng sẽ gây ra 2 hệ quả: hoặc lượng cung sẽ cao hơn trước với mức giá như cũ, hoặc giá sẽ thấp hơn ở lượng cung như cũ. Nếu đường cung dịch chuyển giảm sẽ gây ra hệ quả ngược lại. Tóm lại: Nghiên cứu đúng đắn sự dịch chuyển, di chuyển đường cầu, đường cung có ý nghĩa lớn đối với Nhà nước và doanh nghiệp là đưa ra các giải pháp tác động đúng đắn và chính xác để nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu dùng, kiểm soát, điều tiết thị trường. 3. CÂN BĂNG CUNG - CẦU VÀ SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ 3.1. Trạng thái cân bằng cung - cầu Khái niệm Trạng thái cân bằng cung - cầu là một trạng thái (tình huống) trong đó không có sức ép làm cho giá và sản lượng thay đổi. Tại trạng thái cân bằng tổng lượng cung bằng tổng lượng cầu hàng hoá dịch vụ. Tại đây, người sản xuất thì bán hết hàng và người tiêu dùng mua đủ hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình. Tại đây có mức giá người sản xuất đồng ý bán, người tiêu dùng chấp nhận mua trong không gian và thời gian nhất định. Từ trạng thái cân bằng (điểm cân bằng) ta xác định được giá và lượng cân bằng trên thị trường. Đây chính là cơ chế hình thành giá thị trường hàng hoá dịch vụ. Điều đó có nghĩa là, trong cơ chế thị trường tự do, giá của hàng hoá dịch vụ đều được hình thành trước hết do quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ đó. Ở trạng thái cân bằng thị trường, việc phân bố và khai thác, sử dụng các nguồn 27
  28. lực là có hiệu quả, phân phối thoả đáng lợi ích giữa người sản xuất, người tiêu dùng và xã hội. Cách xác định điểm cân bằng thị trường (Equilibrium poin of market) Có ba cách xác định điểm cân bằng E (PE, QE) - Căn cứ vào biểu cung, biểu cầu: Lấy lại ví dụ trên, ta có quan hệ cung - cầu về vải thiều tại một địa phương thể hiện qua biểu sau: Bảng 2.3. Trạng thái trên thị trường vải thiều P (ngàn đ/kg) 5 7 9 11 Qd (tấn/ngày) 20 18 16 14 QS (tấn/ngày) 16 18 20 22 Trạng thái Thiếu hụt Cân bằng Dư thừa Theo biểu cung - cầu trên ta thấy tại mức giá P = 7 ngàn đ/kg thì lượng cung bằng lượng cầu và bằng 18 tấn/ngày. Vậy ta có điểm cân bằng E (PE = 7, QE = 18) - Căn cứ vào đường cung, đường cầu: Nếu thể hiện trên đồ thị thì đây là điểm cắt nhau giữa đường cầu, đường cung. Đó chính là điểm cân bằng của thị trường (Bao gồm giá và lượng cân bằng). Biểu diễn biểu cầu - cung ở ví dụ trên lên đồ thị như sau: P 11 S 9 E 7 5 D Q O 16 18 20 22 Hình 2.8. Cân bằng trên thị trường vải thiều Từ đồ thị trên ta thấy điểm E là điểm cân bằng, từ điểm E ta tìm được giá cân bằng PE = 7 và lượng cân bằng QE = 18. - Căn cứ vào phương trình đường cung, đường cầu. Giả sử ta có phương trình đường cung QS = P + 11 và phương trình đường cầu QD = - P + 25. Tại điểm cân bằng thị trường: QS = QD P + 11= - P + 25 PE = 7, QE = 18. 3.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt thị trường 28
  29. Có hai nguyên nhân làm cung cầu không cân bằng, đó là: 3.2.1. Trạng thái dư thừa (Dư cung) Khi lượng cung lớn hơn lượng cầu (QS > QD) dẫn đến dư thừa hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường. Còn gọi là trạng thái dư cung và trên thị trường luôn có sức ép giảm giá từ phía người bán. Ví dụ: Khi P=9 ngàn đ/kg thì QD=16 tấn/ngày, Qs=20 tấn/ngày dẫn đến dư thừa 4 tấn/ngày và làm cho thị trường có sức ép giảm giá (được phản ảnh trên đồ thị). P 11 Dư thừa S 9 E 7 5 D Q O 16 18 20 22 Hình 2.9. Trạng thái dư thừa trên thị trường 3.2.2. Trạng thái thiếu hụt (Dư cầu) Khi lượng cầu lớn hơn lượng cung (QD > QS) dẫn đến thiếu hụt hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường. Còn gọi là trạng thái dư cầu và trên thị trường luôn có sức ép tăng giá từ phía người mua. Ví dụ: Khi P=5 ngàn đ/kg thì QD=20 tấn/ngày, Qs=16 tấn/ngày dẫn đến thiếu hụt 4 tấn/ngày và làm cho thị trường có sức ép tăng giá (được phản ảnh trên đồ thị). P 11 S 9 E 7 5 Thiếu hụt D Q O 16 18 20 22 Hình 2.10. Trạng thái thiếu hụt trên thị trường 3.3. Các hình thức can thiệp vào giá thị trường Để ổn định giá và bảo vệ quyền lợi cho các tác nhân tham gia thị trường khi giá cả thị trường biến động lớn (sốt giá) gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng và nhà sản xuất, nhà nước phải can thiệp thông qua kiểm soát giá dưới 2 hình 29
  30. thức: quy định giá trần và giá sàn. 3.3.1. Giá trần (Celing Price): PC Khái niệm: Giá trần là giá mà Nhà nước ấn định ở mức giá tối đa (giới hạn trên của giá). Về mặt pháp lý những người sản xuất không được bán cao hơn giá trần nhà nước quy định. Mục đích: Nhà nước chỉ ấn định “giá trần” khi cung rất khan hiếm nên giá cả trên thị trường ở mức giá quá cao. Vì giá trần luôn luôn thấp hơn giá quá cao trên thị trường nên mục tiêu của giá trần là giảm giá cho người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi cho nhóm người này. Tác dụng: - Đứng về mặt pháp lý khi Nhà nước ấn định giá trần, người sản xuất, cung ứng không được phép bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ với giá cao hơn giá trần do vậy có lợi cho người tiêu dùng. - Ổn định giá cả thị trường trên cơ sở đó mà ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Biện pháp: Để giá trần có hiệu lực, Nhà nước thường phải kết hợp với việc đưa hàng hoá bán ra thị trường. Khi đó nhà nước trở thành người cung ứng để bán ra phần hàng hoá thiếu hụt do việc áp đặt giá trần tạo nên. Hành vi này đã làm đường cung thị trường dịch chuyển theo hướng tăng (tăng cung) và tạo nên điểm cân bằng mới với giá cân bằng mới đúng bằng giá trần, lượng cân bằng mới đúng bằng lượng cầu người tiêu dùng cần mua tại mức giá trần. Vận dụng: Nhà nước sử dụng giá trần như một công cụ để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như giá vật tư dịch vụ phục vụ nông nghiệp (trợ giá đầu vào), định giá thuê nhà tối đa (nhà thuộc sở hữu nhà nước) Nhà nước chỉ ấn định giá trần trong thời gian ngắn (giải pháp tình thế). 3.3.2. Giá sàn ( Floor Price): PF Khái niệm: Giá sàn là mức giá mà Nhà nước ấn định ở mức giá tối thiểu (giới hạn dưới của giá), về pháp lý cho phép người cung ứng được hưởng mức giá cao hơn giá thị trường tự do. Mục đích: Nhà nước chỉ ấn định “giá sàn” khi giá cả trên thị trường ở mức giá quá thấp, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất; do đó, giá sàn luôn cao hơn giá cân bằng quá thấp trên thị trường. 30
  31. Tác dụng: - Có lợi cho người sản xuất thông qua việc tăng giá cho họ. - Ổn định giá cả thị trường trên cơ sở đó mà ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Biện pháp: Để giá sàn có hiệu lực, Nhà nước thường phải kết hợp với việc mua hàng từ thị trường vào. Hành vi này của nhà nước sẽ làm cầu thị trường tăng và điểm cân bằng mới của thị trường xuất hiện với giá cân bằng mới đúng bằng giá sàn, lượng cân bằng mới bằng lượng cung mà các nhà sản xuất cần bán tại mức giá sàn. Vận dụng: Nhà nước sử dụng “giá sàn” có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp khi nông nghiệp được mùa, giá cả nông sản phẩm ở mức giá quá thấp (trợ giá đầu ra). Ngoài ra, vận dụng định giá sàn đối với giá thuê lao động (tiền lương, tiền công tối thiểu). Tuy nhiên, hạn chế của giá sàn là nếu ấn định trong thời gian dài tác động xấu đến sản xuất, việc khai thác, sử dụng các nguồn lực khan hiếm lãng phí, kém hiệu quả; không công bằng trong xã hội 4. ĐỘ CO DÃN CỦA CẦU VÀ CUNG 4.1. Khái niệm Độ co dãn cầu cung là thước đo độ nhạy cảm của lượng cầu, lượng cung của một loại hàng hoá hay dịch vụ khi có sự thay đổi của các yếu tố xác định chúng. Hay nó được đo bằng % sự thay đổi của lượng cầu, lượng cung so với 1% thay đổi của các yếu tố xác định cầu, cung. % sự thay đổi của lượng cầu, cung hàng hoá hay dịch vụ EX = % sự thay đổi của các yếu tố xác định cầu, cung 4.2. Cách tính độ co giãn - Co dãn khoảng (đoạn): Là co dãn trên một khoảng hữu hạn của đường cầu hoặc đường cung Công thức: % Q Q/Q Q X EX = = = * % X X/X X Q Trong đó: - EX: Độ co dãn cầu, cung đối với các yếu tố xác định nó (X) - Q: sự thay đổi của lượng cầu, lượng cung 31
  32. - X: sự thay đổi của yếu tố X - X : các yếu tố xác định cầu hoặc cung. - Co dãn điểm: là độ co dãn tại một điểm trên đường cầu hoặc đường cung Công thức: % Q Q/Q Q X X X E = = = * = Q’(X) % X X/X X Q Q Trong đó: - Q’(X) là đạo hàm bậc nhất của hàm cung hay hàm cầu theo nhân tố X 4.3. Phân loại - EX>1: Cầu (cung) tương đối co giãn - EX< 1: Cầu (cung) ít co dãn - EX= 1: Cầu (cung) co dãn đơn vị - EX = 0: Cầu (cung) hoàn toàn không co dãn - EX = : Cầu (cung) hoàn toàn co dãn D 4.4. Độ co dãn của cầu theo giá: E P 4.4.1. Khái niệm Độ co dãn của cầu theo giá được đo bằng % thay đổi của lượng cầu hàng hóa so với 1% phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa đó. % Q D D E P = % P Trong đó: D - E P: Độ co dãn cầu đối với giá cả - % QD: Phần trăm thay đổi của lượng cầu - % P: Phần trăm thay đổi của giá cả hàng hoá dịch vụ D 4.4.2. Đặc điểm của E P D - E P < 0, do P và QD có quan hệ nghịch biến D - E P không phụ thuộc vào đơn vị tính của P và Q. 4.4.3. Phương pháp tính - Ðộ co dãn cầu đối với giá thay đổi theo một khoảng cầu, ta có: P % QD QD P Qn Qn 1 (Pn Pn 1)/2 ED * * % P P QD Pn Pn 1 (Qn Qn 1)/2 32
  33. Trong đó: D - E P là độ co dãn của cầu hàng hoá theo giá cả hàng hoá - QD = Qn - Qn-1: mức thay đổi của lượng cầu hàng hoá - P = Pn - Pn-1: mức thay đổi của giá cả hàng hoá - (Qn + Qn-1)/2 là lượng cầu trung bình hai thời điểm của hàng hoá - (Pn + Pn-1)/2 là mức giá trung bình hai thời điểm của hàng hoá Ví dụ: Cầu về xe máy trên địa bàn Thành phố A như sau: Tại mức giá P1 = 30 triệu đồng thì người tiêu dùng mua Q1 = 100 chiếc/tuần. Tại mức giá P2 = 25 triệu đồng thì người tiêu dùng mua Q2 = 200 chiếc/tuần. Hãy tính D E P? Giải: Ta có 200 - 100 30 + 25 1 D E P = * = - 30 - 25 100 + 200 3 - Độ có dãn cầu đối với giá cả tại điểm cầu: Q P P D D E P = * = Q’(P) P QD QD Trong đó: Q’(P) là đạo hàm bậc nhất của hàm cầu theo giá. D Ví dụ: Tính E P tại điểm cầu A (P = 5, Q = 15). Biết hàm cầu Q = - 4P + 35 D Giải: E P = -4*5/15 = -4/3 5 5 4 D E P = (- 4P + 35)’P = -4 = - 15 15 3 Có nghĩa khi P thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi -(4/3)% D 4.4.4. Phân loại E P D - E P>1: Cầu tương đối co giãn theo giá. Đường cầu thoải thể hiện một sự thay đổi nhỏ của giá cũng khiến lượng cầu thay đổi. P P1 D E P>1 P2 (D) O Q Q1 Q2 D Hình 2.11. E P>1 33
  34. D - E P< 1: Cầu ít co dãn theo giá. Lúc này đường cầu dốc, thể hiện khi giá thay đỏi nhiều thì lượng cầu vẫn ít thay đổi. P D E P<1 P1 P2 (D) O Q Q1 Q2 D Hình 2.12. E P<1 D o - E P= 1: Cầu co dãn đơn vị. Đường cầu tạo với trục hoành góc 45 , giá và lượng cầu thay đổi như nhau. P D P1 E P=1 P2 (D) O Q Q1 Q2 D Hình 2.131. E P=1 D - E P = 0: Cầu hoàn toàn không co dãn theo giá. Đường cầu thẳng đứng song song với trục giá, khi giá thay đổi thì lượng cầu vẫn giữ nguyên không đổi. P (D) D P1 E P=0 P2 O Q Q1 = Q2 D Hình 2.14. E P=0 D - E P = : Cầu hoàn toàn co dãn theo giá. Đường cầu nằm ngang song song với trục lượng. 34
  35. P ED = P (D) P1 = P2 O Q Q1 Q2 D Hình 2.15. E P= D 4.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến E P Sự sẵn có và giá cả của hàng hoá thay thế trên thị trường Giá cả hàng hoá thay thế trên thị trường càng thấp thì độ co dãn của cầu đối với giá cả càng lớn và ngược lại. Mức chi tiêu của người tiêu dùng cho hàng hoá Ðối với loại hàng hoá có mức chi tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi tiêu của người tiêu dùng thì độ co dãn của cầu đối với giá cả càng lớn và ngược lại. Ví dụ muối ăn chiếm tỷ lệ chi tiêu ít nên độ co dãn ít. Ðộ dài thời gian ảnh hưởng đến độ co dãn cầu theo giá Ðộ dài thời gian để điều chỉnh thói quen tiêu dùng hoặc tìm hàng thay thế càng dài thì độ co dãn của cầu đối với giá cả càng lớn và ngược lại. 4.4.6. Mối quan hệ giữa độ co giãn, tổng doanh thu và giá cả Tổng doanh thu TR = P*Q D E P Giá hàng hóa tăng Giá hàng hóa giảm D E P> 1 TR giảm TR tăng ED < 1 TR tăng TR giảm P D TR không đổi TR không đổi E P= 1 D 4.5. Độ co dãn của cầu theo thu nhập: E I 4.5.1. Khái niệm Độ co dãn cầu đối với thu nhập được đo bằng % thay đổi của lượng cầu hàng hoá so với 1% thay đổi thu nhập của người tiêu dùng. % Q D D E I = % I Trong đó: 35
  36. D - E I là độ co dãn của cầu đối với thu nhập - % QD là phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng hoá. - % I là phần trăm thay đổi thu nhập của người tiêu dùng. 4.5.2. Phương pháp tính - Theo đoạn cầu: I % QQDD I QQIIn n 1( n n 1 )/2 ED % IIQIIQQ D n n 1 ( n n 1 )/2 Trong đó: D - E I là độ co dãn của cầu hàng hoá theo thu nhập - QD = Qn - Qn-1: mức thay đổi của lượng cầu hàng hoá - I = In - In-1: mức thay đổi của thu nhập - (Qn + Qn-1)/2 là lượng cầu trung bình hai thời điểm của hàng hoá - (In + In-1)/2 là mức thu nhập trung bình hai thời điểm của chi tiêu - Theo điểm cầu: Q I I D D E I = * = Q’(P) I QD QD Trong đó: (QD)I’ là đạo hàm bậc nhất của hàm cầu theo thu nhập Ví dụ: Ta có hàm cầu đối với thu nhập như sau: QD = 40 - 20P + 6I D Tính E I tại mức thu nhập I = 40 và P = 10 D E I = (6 * 40)/80 = 3,0 4.5.3. Phân loại D Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá mà E I có giá trị dương, âm hoặc bằng 0. D Nếu hàng hoá là loại hàng hoá bình thường (thông thường) thì E I là một số D dương: E I >0 vì quan hệ giữa thu nhập lượng cầu là đồng biến D + Hàng hoá thiết yếu: E I 1; tức khi I tăng (giảm) 1% thì QD tăng (giảm) > 1% D D Nếu hàng hoá cấp thấp (thứ cấp) thì E I là một số âm, E I < 0 vì quan hệ giữa thu nhập lượng cầu là nghịch biến. 4.6. Độ co dãn chéo của cầu 4.6.1. Khái niệm Độ co dãn chéo của cầu đối với giá cả được đo bằng phần trăm thay đổi lượng 36
  37. cầu của hàng hoá này so với 1% thay đổi giá của hàng hoá kia. % Q Pb Da E Da = % Pb Pb Trong đó: - E Da: Là độ co dãn của cầu hàng hoá a đối với giá hàng hoá b. - % QDa: phần trăm thay đổi lượng cầu của hàng hoá a - % Pb: phần trăm thay đổi giá của hàng hoá b. - a và b là hai hàng hóa liên quan đến nhau (bổ sung hoặc thay thế) 4.6.2. Phương pháp tính - Theo đoạn cầu: Pb % QDa Q DaPb Qa n Qa n 1 ( Pb n Pb n 1 )/2 EDa % Pb Pb QDa Pb n Pb n 1 ( Qa n Qa n 1 )/2 Trong đó: Pb - E Da là độ co dãn của cầu hàng hoá a đối với giá hàng hoá b. - QDa = Qan - Qan-1: mức thay đổi của lượng cầu hàng hoá a - Pb = Pbn - Pbn-1: mức thay đổi của giá cả hàng hóa b. - (Qan + Qan-1)/2 là lượng cầu trung bình hai thời điểm của hàng hoá a - (Pbn + Pbn-1)/2 là mức giá cả trung bình hai thời điểm của hàng hóa b. - Theo điểm cầu Q I I Pb D E Da = * = QDa’(Pb) I QD QD Trong đó QDa’(Pb) là đạo hàm bậc nhất của hàm cầu hàng hóa a theo giá hàng hóa b. 4.6.3. Phân loại Tuỳ quan hệ giữa hàng hoá a và hàng hoá b mà người ta có thể chia độ co dãn chéo như sau: D - Nếu a và b là 2 hàng hoá dịch vụ thay thế cho nhau thì E ab > 0 vì giữa giá hàng hoá này và cầu hàng hoá kia là mối quan hệ đồng biến. Ví dụ: gạo (ngô), thịt (cá), chè (cà phê), D - Nếu a và b là 2 hàng hoá bổ sung cho nhau thì E ab < 0 vì giữa giá hàng hoá này và cầu hàng hoá kia là mối quan hệ nghịch biến. 37
  38. D - Nếu a và b là 2 hàng hoá không liên quan thì E ab = 0 S 4.7. Độ co dãn của cung theo giá E P 4.7.1. Khái niệm Độ co dãn của cung theo giá được đo bằng % thay đổi của lượng cung so với 1% phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa đó. % Q S S E P = % P Trong đó: S - E P: Độ co dãn cung đối với giá cả - % QS: Phần trăm thay đổi của lượng cung - % P: Phần trăm thay đổi của giá cả hàng hoá dịch vụ S 4.7.2. Đặc điểm của E P S - E P > 0, do P và QS có quan hệ đồng biến 4.7.3. Phương pháp tính - Theo một khoảng cung, ta có: % Q Q P Qn - Qn-1 (Pn + Pn-1)/2 S S S E P = = * = * % P P QS Pn - Pn-1 (Qn + Qn-1)/2 Trong đó: D - E P là độ co dãn của cầu hàng hoá theo giá cả hàng hoá - QD = Qn - Qn-1: mức thay đổi của lượng cầu hàng hoá - P = Pn - Pn-1: mức thay đổi của giá cả hàng hoá - (Qn + Qn-1)/2 là lượng cầu trung bình hai thời điểm của hàng hoá - (Pn + Pn-1)/2 là mức giá trung bình hai thời điểm của hàng hoá 4.7.4. Phân loại S - E P > 1: Cung tương đối co giãn theo giá S - E P < 1: Cung ít co dãn theo giá S - E P = 1: Cung co dãn đơn vị S - E P = 0: Cung hoàn toàn không co dãn theo giá S - E P = : Cung hoàn toàn co dãn theo giá 38
  39. TÓM TẮT CHƯƠNG II Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không thay đổi (Ceteris paribus) Lượng cầu (Quantity demanded - Qd)là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở một mức giá nhất định (các yếu tố khác không thay đổi) Đường cầu (Demand curve) là đường dốc xuống dưới về phía phải. Do khi hàng hoá, dịch vụ giảm xuống, nó sẽ cuốn hút nhiều cá nhân tham gia thị trường nên lượng cầu tăng lên Luật cầu là quy luật của người mua, phản ánh mối quan hệ nghịch biến giữa giá và lượng cầu trong một khoảng thời gian nhất định, Ceteris paribus. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu bao gồm: Giá cả hàng hoá dịch vụ (Price - PX); Thu nhập của người tiêu dùng (Income - I ); Giá cả của hàng hoá có liên quan (PY); Thị hiếu người tiêu dùng (Taste - T); Số lượng người mua (dân số) (Number of population - N); Kỳ vọng của người tiêu dùng (Expectation - E); Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách trợ cấp, thuế thu nhập; Điều kiện tự nhiên Sự vận động dọc theo đường cầu là sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cầu (thay đổi điểm cầu). Giá hàng hoá đang xét là yếu tố nội sinh, khi yếu tố này thay đổi sẽ gây nên sự vận động dọc theo đường cầu. Sự dịch chuyển của đường cầu là sự thay đổi toàn bộ đường cầu từ vị trí này sang vị trí khác. Khi các yếu tố phi giá (ngoại sinh) như: thu nhập, giá hàng hoá liên quan, thị hiếu sở thích người tiêu dùng, số lượng người tiêu dùng thay đổi sẽ làm đường cầu dịch chuyển. Cung là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người sản xuất (người bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong phạm vi không gian và thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không thay đổi. (Ceteris paribus). Lượng cung (Quantity supplied - QS) là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người sản xuất (người bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định (các yếu tố khác không thay đổi). Đường cung (Supply curve) là đường dốc lên trên về phía phải. Do khi hàng hoá, dịch vụ tăng lên, nó sẽ cuốn hút nhiều cá nhân tham gia thị trường nên lượng cung tăng lên. Luật cung là quy luật của người bán, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa giá và lượng cung trong một khoảng thời gian nhất định, Ceteris paribus. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung: Giá cả hàng hoá dịch vụ (Price - PX); Trình độ công nghệ kỹ thuật (Techonology: T); Giá cả các yếu tố đầu vào (Price input: Pi); 39
  40. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước (Policy of Goverment: G); Số lượng người sản xuất (Number of producer: N); Kỳ vọng của người sản xuất (E) Sự vận động dọc theo đường cung là sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cung (thay đổi điểm cung). Giá hàng hoá đang xét là yếu tố nội sinh, khi yếu tố này thay đổi sẽ gây nên sự vận động dọc theo đường cung. Sự dịch chuyển của đường cung là sự thay đổi toàn bộ đường cung từ vị trí này sang vị trí khác. Khi các yếu tố phi giá (ngoại sinh) như: giá cả yếu tố đầu vào, trình độ công nghệ kỹ thuật, chính sách của chính phủ, số lượng người sản xuất, thay đổi sẽ làm đường cung dịch chuyển Trạng thái cân bằng cung - cầu: là một trạng thái (tình huống) trong đó không có sức ép làm cho giá và sản lượng thay đổi. Trạng thái dư thừa (Dư cung): Khi lượng cung lớn hơn lượng cầu (QS > QD) dẫn đến dư thừa hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường. Còn gọi là trạng thái dư cung và trên thị trường luôn có sức ép giảm giá từ phía người bán. Trạng thái thiếu hụt (Dư cầu): Khi lượng cầu lớn hơn lượng cung (QD > QS) dẫn đến thiếu hụt hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường. Còn gọi là trạng thái dư cầu và trên thị trường luôn có sức ép tăng giá từ phía người mua. Các hình thức can thiệp của Nhà nước vào giá thị trường là việc ban hành giá trần và giá sàn. Độ co dãn cầu cung là thước đo độ nhạy cảm của lượng cầu, lượng cung của một loại hàng hoá hay dịch vụ khi có sự thay đổi của các yếu tố xác định chúng CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy phân biệt cầu với lượng cầu. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cầu? Cho ví dụ và mô tả ảnh hưởng của từng nhân tố thông qua đồ thị? 2. Hãy phân biệt cung với lượng cung. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cung? Cho ví dụ và mô tả ảnh hưởng của từng nhân tố thông qua đồ thị? 3. Hãy phân biệt sự vận động dọc theo đường cầu với sự dịch chuyển của đường cầu? Phân biệt sự vận động dọc theo đường cung với sự dịch chuyển của đường cung? 4. Như thế nào thì được gọi là trạng thái cân bằng? Trình bày các cách xác định điểm cân bằng thị trường? 5. Độ co dãn cầu, cung? Trình bày cách phân loại độ co dãn cầu, cung? 40
  41. CÂU HỎI LỰA CHỌN 1. Cầu hàng hóa thay đổi khi: a. Cung hàng hóa thay đổi b. Công nghệ sản xuất thay đổi c. Giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi d. Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi e. Không điều nào ở trên. 2. Điều nào dưới đây làm cho đường cầu về xe máy tay gas không dịch chuyển: a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng lên b. Thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng về xe máy tay gas c. Giá xe máy tay gas giảm xuống d. Giá xăng tăng lên e. Giá nhập khẩu ô tô giảm mạnh 3. Nếu hàng hóa A giảm xuống gây ra sự dịch chuyển xuống dưới của đường cầu hàng hóa B thì: a. A và B là hàng hóa thay thế b. A và B là hàng hóa bổ sung c. B là hàng hóa cấp thấp d. B là hàng hóa thiết yếu e. B là hàng hóa xa xỉ 4. Điều nào dưới đây không làm dịch chuyển đường cung của hàng hóa X: a. Công nghệ sản xuất hàng hóa X thay đổi. b. Chi phí đầu vào để sản xuất hành hóa X tăng lên c. Giá hàng hóa X giảm xuống d. Chính phủ giảm thuế cho hàng hóa X e. Số lượng người cung ứng hàng hóa X tăng lên. 5. Điều nào dưới đây chắc chắn sẽ gây ra sự gia tăng cho giá cân bằng: a. Cả cung và cầu đều giảm xuống b. Cả cung và cầu đều tăng lên c. Sự tăng lên của cung cùng với sự giảm xuống của cầu. d. Sự giảm xuống của cung cùng với sự tăng lên lên của cầu. e. Không điều nào ở trên. 41
  42. 6. Cho hàm cầu QD= - 2P + 120 và hàm cung QS = P + 60, giá và lượng cân bằng là: a. P = 20 và Q = 80 b. P = 40 và Q = 20 c. P = 80 và Q = 20 d. P = 20 và Q = 60 e. Không câu nào đúng 7. Trong mô hình chuẩn về cầu cung, điều gì xẩy ra khi cung giảm: a. Giá và lượng cầu giảm b. Giá và lượng cầu tăng c. Giá tăng và lượng cung giảm d. Giá giảm và lượng cung tăng e. B là hàng hóa xa xỉ 8. Điều nào dưới đây làm cho đường cung Sôcôla dịch chuyển. a. Giá Sôcôla thay đổi b. Thu nhập của người tiêu dùng tăng lên c. Thị hiếu của người tiêu dùng về Sôcôla thay đổi d. Chiến lược quảng cáo mới cho các sản phẩm về Sôcôla e. Không điều nào ở trên. 9. Hàng hóa thông thường có độ co giãn của cầu theo thu nhập l: a. Lớn hơn 1 b. Bằng 1 c. Nhỏ hơn 0 d. Lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1 e. Không câu nào đúng 10. Giả sử giá hàng hóa X giảm xuống 15% làm cho lượng cầu hàng hóa X tăng lên 30%. Co dãn của cầu hàng hóa X theo giá là: a. 3,0 b. 1,5 c. 2,0 d. 0,5 e. 1,0 42
  43. BÀI TẬP TỰ LÀM Bài số 1: Cho phương trình đường cung và đường cầu về sản phẩm A như sau: PD = 100 - 4Q và PS = 40 + 2Q a. Tính giá và lượng cân bằng của sản phẩm A? Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng? b. Nếu Chính phủ áp đặt mức giá là P = 50/sản phẩm thì điều gì sẽ xẩy ra? c. Nếu Chính phủ áp đặt mức giá là P = 65/sản phẩm thì điều gì sẽ xẩy ra? Nếu chính phủ đánh thuế 6/sản phẩm bán ra thì giá và lượng cân bằng sẽ thay đổi như thế nào? Bài số 2: Một thị trường hàng hóa A được xem là cạnh tranh có các lượng cầu và lượng cung ở các mức giá khác nhau như sau. P (ngàn đồng/1đơn vị) 8 10 12 14 Qd (triệu đơn vị) 22 20 18 16 QS (triệu đơn vị) 14 16 18 20 a. Tính độ co dãn của cầu ở mức giá 10 ngàn đồng và 12 ngàn đồng? b. Tính độ co dãn của cung ở mức giá 10 ngàn đồng và 12 ngàn đồng? c. Giá và lượng cân bằng là bao nhiêu? Giả sử Chính phủ đặt giá trần là 10 ngàn đồng/1 đơn vị thì điều gì sẽ xẩy ra? Bài số 3: Cầu của một hàng hóa X được ước lượng như sau: QD = - 20 P + 120 Trong đó QD là số lượng hàng hóa X được bán ra trong một ngày, P là giá tiền tính bằng ngàn đồng. a. Hãy lập một biểu cầu về hàng hóa X và biểu diễn trên đồ thị b. Tìm co dãn điểm của cầu theo giá tại mỗi mức giá từ P = 0 ngàn đồng đến P = 6 ngàn đồng c. Tìm co dãn khoảng của cầu theo giá tại các khoảng liên tiếp từ P = 0 đến P = 1, P = 1 đến P = 2; P = 2 đến P = 3; P = 3 đến P = 4; P= 4 đến P = 5; P= 5 đến P =6. Bài số 4: 43
  44. Một doanh nghiệp ước lượng hàm cầu đối với sản phẩm của mình như sau: QA = -0,6 PB + 1000 Trong đó QA là lượng cầu hàng hóa A do daonh nghiệp kinh doanh và PB là giá của hàng hóa B liên quan với hàng hóa A. a. Hãy cho biết mối quan hệ giữa hai hàng hóa A và B. Đó là hàng hóa thay thế hay bổ sung? Tại sao? b. Xác định độ co dãn chéo của cầu tại các mức giá PB = 70 và PB = 50 c. Xác định độ co dãn chéo của cầu theo đoạn khi PB nằm trong khoảng (70–50) Bài số 5: Cho hàm cầu về sản phẩm X của doanh nghiệp A trong năm như sau: Qx = 5 - 2PX + 1,5I + 0,8PY - 3PZ Trong đó: - QX: sản lượng bán của doanh nghiệp - PX: Giá của sản phẩm X - I: Thu nhập của người tiêu dùng - PY: Giá của sản phẩm Y (Y và X là 2 hàng hoá thay thế) - PZ : Giá của sản phẩm Z (Z và X là 2 hàng hoá bổ sung) Trong năm nay, PX =2, I = 4, PY = 2,5 và PZ = 1 a. Tính lượng bán của sản phẩm X trong năm nay. b. Tính hệ số co dãn của cầu theo giá hàng hoá X, theo thu nhập, theo giá cả hàng hoá khác. c. Dự đoán lượng bán sản phẩm X trong năm tới nếu hãng giảm giá X 10%, thu nhập tăng 5%, giá của Y giảm 10%, và giá hàng hoá Z không đổi. 44
  45. CHƯƠNG III LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG 1. LÝ THUYẾT LỢI ÍCH 1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1. Lợi ích (hay sự thoả dụng) là sự hài lòng, sự như ý muốn của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ mang lại (Utility - U) 1.1.2. Tổng lợi ích (hay độ thoả dụng) là toàn bộ lợi ích hay là tổng thể sự hài lòng do toàn bộ sự tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ mang lại (Total Utility - TU). 1.1.3. Lợi ích cận biên (lợi ích biên tế) phản ánh mức độ hài lòng hay lợi ích tăng thêm hoặc giảm đi do tiêu dùng thêm hay bớt đi một đơnvị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mang lại (Marginal Utility - MU). Từ khái niệm này ta có cách tính lợi ích cận biên, khi tiêu dùng loại hàng X nào đó, đạt được tổng lợi ích. Nếu ta biết các mức tổng lợi ích TUi ứng với các mức tiêu dùng với từng mức tiêu dựng hàng Xi. Hoặc biết hàm TU phụ thuộc mức tiêu dùng hàng hoá có biến số X. TU TU n TU n 1 dTU MU hoặc MU (TU )'x X X n X n 1 dX Ví dụ: Một thanh niên uống bia vào buổi trưa mùa hè với số lượng cốc bia tăng dần, khi đó anh ta có tổng lợi ích và lợi ích cận biên sau khi uống thể hiện qua bảng: Bảng 3.1. Mức uống (số cốc) 1 2 3 4 5 6 Tổng lợi ích (TU) 10 17 20 20 16 11 Lợi ích cận biên (MU) 10 7 3 0 - 4 - 5 Xem xét quan hệ giữa lợi ích cận biên và tổng lợi ích ta biết: nếu lợi ích cận biên là số dương (MU > 0) tạo cho TU tăng lên. Khi đó người ta tiếp tục tăng mức tiêu dùng để tăng TU. Ngược lại. Tại mức tiêu dùng nào đó (Xm) có MU = 0 khi đó người ta đạt tổng lợi ích cực đại (TUmax). Trong thực tế không phải tiêu dùng mọi hàng hoá đều dẫn đến lợi ích cận biên âm. 1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần Khái niệm tổng lợi ích và lợi ích cận biên giải thích tại sao ta lại mua một số hàng hoá hay tiếp tục mua thêm một đơn vị hàng hoá hoặc không tiếp tục mua thêm mà dừng lại mức tiêu dùng vào một thời điểm nào đó. 45
  46. Trong thực tế, khi ta tiêu dùng nhiều đơn vị hơn một loại hàng hoá nào đó thì tổng lợi ích sẽ tăng lên tức là ta có sự hài lòng, thích thú hơn, sự thoả mãn nhu cầu ở mức cao hơn. Nhưng tiếp tục tăng số đơn vị hàng hoá ngày càng nhiều hơn thì lợi ích sẽ tăng với nhịp độ càng chậm. Sự tăng chậm này là do lợi ích cận biên giảm đi khi tiêu dùng thêm hàng hoá đó. Kết quả này là do sự thích thú hài lòng giảm đi khi tiêu dùng thêm mặt hàng đó. U U TU MU 0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 Hình 3.1. Tổng lợi ích và lợi ích cận biên Số liệu biểu diễn ở hình trên, ta có tổng lợi ích tăng với mức gia tăng ngày càng nhỏ. Chiều cao mỗi bước là thể hiện cho lợi ích biên giảm dần. Quy luật này có thể phát biểu như sau: Lợi ích cận biên của một mặt hàng hoá có xu hướng giảm đi khi lượng mặt hàng đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một thời kỳ nhất định. Quy là quy luật trừu tượng và thực tế ta không đo được lợi ích tổng lợi ích và lợi ích cận biên. Quy luật này thích hợp với thời kỳ ngắn để xem xét thị hiếu tiêu dùng từ đó quyết định trong lượng cầu. Tuy nhiên, ta thiết lập các tình huống cụ thể có giả định sát với thực tế để so sánh giữa lợi ích tăng thêm với chi phí trả thêm khi mua thêm hàng hoá để làm cơ sở xác định mức tiêu dùng tối ưu. 1.3. Lợi ích cận biên và đường cầu Lợi ích là một khái niệm trừu tượng dùng trong kinh tế học để chỉ cảm giác thích thú chủ quan, tính hữu ích hoặc sự thoả mãn do tiêu dùng hàng hóa mà có. Không thể đo lợi ích và lợi ích cận biên bằng các đơn vị vật lý như đơn vị điện tử, trọng lượng hay chiều dài. Tuy nhiên khái niệm lợi ích là một công cụ rất hữu ích của các nhà kinh tế dùng để giải thích nhiều hiện tượng kinh tế cũng như hành vi người tiêu dùng. Bây giờ chúng ta sẽ vận dụng khái niệm lợi ích, lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên giảm dần để giải thích vỡ sao đường cầu lại dốc xuống dưới về phía phải. Chúng ta thấy có mối quan hệ qua lại giữa lợi ích cận biên và giá cả. Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hoá càng lớn thì người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn cho nó và khi lợi ích cận biên giảm thì sự sẵn sàng chi trả cũng giảm đi. Như vậy có thể dùng giá để đo lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một loại hàng hoá. 46
  47. Nếu so sánh đường cầu và đường lợi ích cận biên ta thấy giữa chúng có sự tương đồng. Điều đó có nghĩa là, đằng sau đường cầu chứa đựng lợi ích cận biên giảm dần của người tiêu dùng hay chính quy luật lợi ích cận biên giảm dần đó làm cho đường cầu dốc xuống dưới. (MU = D). Nếu các đơn vị tiêu dùng là rời rạc, ta sẽ có đường cầu gãy khúc nối các điểm cầu. Nếu các đơn vị tiêu dùng là vô cùng nhỏ cũng có ý nghĩa, hay các đơn vị tiêu dùng là liên tục đường cầu sẽ được thể hiện bằng đường liền. Đường cầu thị trường là tổng cộng theo chiều ngang của các đường cầu cá nhân ở từng mức giá của nó trên thị trường. 1.4. Thặng dư người tiêu dùng Thặng dư người tiêu dùng khi tiêu dùng một đơn vị hàng hoá nào đó (CS) là khái niệm phản ánh sự chệnh lệch giữa lợi ích cận biên của người tiêu dùng (MU) với chi phí thực tế đó trả (MC) cho đơn vị hàng hoá đó. Ví dụ trên, giỏ cốc bia là 3 nghìn đồng. Giả định một đơn vị lợi ích có giá trị bằng một nghìn đồng. Khi đó anh ta có thặng dư khi uống cốc bia thứ nhất là 10 - 3 = 7, uống cốc thứ 2 có thặng dư là 7 - 3 = 4, cốc bia thứ 3 anh ta có thặng dự là 3 - 3 = 0. Toàn bộ 3 cốc bia anh ta có tổng thặng dư là CS = 7 + 4 + 0 = 11. Do đó, thặng dư người tiêu dùng được biểu diễn ở phần diện tích tam giác tạo bởi phía dưới đường cầu PD (hay MU) và phía trên đường nằm ngang MC = P. Nghĩa là, phần diện tích biểu diễn tổng chi phí tạo bởi hình chữ nhật nằm dưới đường MC (MC = P = 3 nghìn đồng/cốc). Toàn thị trường, đường cầu toàn thị trường là tổng hợp các đường cầu của các cá nhân, từ đây cho ta xác định tổng thặng dư của những người tiêu dùng hàng hóa đó, với cách hiểu tương tự như trên. 2. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU Để hiểu được hành vi của người tiêu dùng, việc nghiên cứu được tiến hành theo 3 bước: Bước 1: Xem xét sở thích của người tiêu dùng. Cụ thể chúng ta đưa ra một phương pháp để mô tả mô tả người tiêu dùng thích mặt hàng này hơn mặt hàng khác như thế nào. Bước 2: Phải tính đến một thực tế là người tiêu dùng phải đối mặt với một giới hạn về ngân sách hay thu nhập có hạn của họ, do vậy nó hạn chế số lượng hàng mà họ có thể mua được. Bước 3: Kết hợp sở thích của người tiêu dùng và các giới hạn về ngân sách để có sự lựa chọn tối ưu. 2.1. Sở thích của người tiêu dùng 2.1.1. Khái niệm về "Giỏ hàng hóa" Việc mô tả sở thích của người tiêu dùng một các rõ ràng là điều không đơn giản vì có quá nhiều hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường với những sở thích cá nhân vô cùng đa dạng. Chúng ta bắt đầu với khái niệm "Giỏ hàng hóa". Giỏ hàng hóa đơn giản là tập hợp của một hay nhiều loại hàng hóa. 47
  48. Ví dụ, có những giỏ hàng hóa bao gồm thực phẩm và quần áo: Bảng 3.2 Giỏ hàng hóa Số đơn vị thực phẩm Số đơn vị quần áo A 20 10 B 10 20 C 40 5 D 30 25 E 15 10 F 10 15 Giỏ hàng hóa có thể bao gồm những mặt hàng thực phẩm khác nhau trong một túi thực phẩm, hoặc một tổ hợp thực phẩm, quần áo và đồ dùng Trong những giỏ hàng hóa, người tiêu dùng có thể ưa thích giỏ hàng này hơn giỏ kia 2.1.2. Một số giả thiết Chúng ta bắt đầu nghiên cứu lý thuyết hành vi của người tiêu dùng với ba giả thiết về sở thích đối với một giỏ hàng hóa này khi so sánh với giỏ hàng hóa khác. Giả thiết một: Sở thích là hoàn chỉnh. Người tiêu dùngcó khả năng đánh giá được sở thích của mình đối với các giỏ hàng hóa được tạo ra. Ví dụ, người tiêu dùng sẽ thích A hơn B, hoặc thích B hơn A, hoặc thích A và B như nhau. Giả thiết hai: Sở thích của người tiêu dùng có tính chất bắc cầu. Giả thiết ba: Đối với một loại hàng hoá hay dịch vụ, bao giờ người tiêu dùng cũng thích nhiều hàng hóa hơn là ít. (Ở đây chúng ta bỏ qua những hàng hóa không được mong muốn như ô nhiễm không khí chẳng hạn). 2.2. Đường bàng quan ( IC) 2.2.1. Khái niệm đường bàng quan Đường bàng quan thể hiện những kết hợp khác nhau trong việc lựa chọn hai hàng hoá hay dịch vụ và tất cả những kết hợp đó đều mang lại tổng lợi ích như nhau cho người tiêu dùng. Ví dụ: Có 4 giỏ hàng hóa gồm bữa ăn và xem phim đem đến mức độ thoả mãn như nhau cho sinh viên Nam. Bảng 3.3 Giỏ hàng hóa Số bữa ăn Số lần xem phim A 1 6 B 9 3 C 12 2 D 20 1 48
  49. Đường bàng quan của sinh viên này được mô tả ở hình 3.4: Y 6 A 3 B 2 C 1 D 1 9 12 20 Hình 3.2. Đường bàng quan 2.2.2. Đặc điểm của đường bàng quan + Các đường bàng quan có độ dốc xuống và thường lồi về phía gốc toạ độ. + Các đường bàng quan không giao nhau. + Có vô số đường bàng quan, các đường bàng quan càng xa gốc toạ độ phản ánh độ thỏa mãn càng cao với các đường bàng quan gần gốc toạ độ. Hiển nhiên, với nhưng sở thích khác nhau về các loại hàng hoá hay dịch vụ thì hình dáng của đường bàng quan cũng khác nhau. Hình dáng của đường bàng quan chỉ ra mức độ khác nhau của sự mong muốn thay thế loại hàng hoá hay dịch vụ này bằng hàng hoá hay dịch vụ khác. 2.2.3. Tỷ lệ thay thế cận biên Người ta phải "đánh đổi" khi lựa chọn một trong hai hoặc nhiều hàng hóa và các đường bàng quan giúp ta làm rõ sự đánh đổi này. Trên hình 3.25 bắt đầu từ giỏ hàng hóa A, khi chuyển sang giỏ hàng hóa B, người tiêu dùng đã phải đánh đổi 3 đơn vị mặt hàng này (Số lần xem phim) để có 8 đơn vị mặt hàng kia (Số bữa ăn). Tiếp tục từ B đến C là sự đánh đổi một lần xem phim cho 3 bữa ăn . Từ C đến D là sự đánh đổi 1 lần xem phim cho 8 bữa ăn. Y 6 -3 8 -1 -1 8 Hình 3.3 Tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần 49
  50. Những sự đánh đổi này đưa đến khái niệm tỷ lệ thay thế biên. Tỷ lệ thay thế biên là tỷ số xác định cần phải đánh đổi bao nhiêu đơn vị hàng hóa này để có thêm một đơn vị hàng hóa kia mà không làm thay đổi lợi ích. Tỷ lệ thay thế biên được biểu diễn bằng công thức sau: MRS = -ΔY/ΔX Dấu (-) biểu thị số lần xem phim(Y) giảm để tăng số bữa ăn (X) Tỷ lệ thay thế biên giảm dần dọc theo đường bàng quan do quy luật lưọi ích cận biên giảm dần chi phối. Tỷ lệ thay thế biên chính là trị số độ dốc của đường bàng quang. Hay số dương độ dốc của đường bàng quang xác định tỷ lệ thay thế biên giữa 2 loại hàng hóa của người tiêu dùng. Bản chất của sự đánh đổi ở đây là đánh đổi về lợi ích. Để có thêm lợi ích từ hàng hóa kia, người tiêu dùng phải hy sinh một lượng lợi ích từ hàng hóa này . Do đó: - ΔX/ΔY = MUX/MUY Ta có thể chứng minh điều này bằng phương pháp toán học. MUX = ΔTUX/ΔX  MUX .ΔX = ΔTUX MUY = ΔTUY/ΔY  MUY .ΔY = ΔTUY Cộng hai vế của đẳng thức lại ta có: MUX .ΔX + MUY .ΔY = ΔTUY + ΔTUX = 0 MUX .ΔX = - MUY .ΔY MUX/MUY = - ΔX/ΔY Vì thế ta có thể nói rằng: Số dương độ của đường bàng quan phản ánh tỷ lệ lợi ích cận biên giữa hai hàng hóa X và Y. ( MUX/MUY ) 2.3. Đường giới hạn ngân sách Người tiêu dùng lựa chọn một hàng hoá hay dịch vụ nào đó dựa trên sở thích về hàng hoá hay dịch vụ đó và số tiên mà họ có. Đường giới hạn ngân sách sẽ minh chứng cho số tiền hạn chế mà người tiêu dùng dành để mua hàng hoá hay dịch vụ. Đường giới hạn ngân sách được xây dựng trên cơ sở các giả định sau: - Người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hoá hay dịch vụ. - Giá cả hàng hoá hay dịch vụ được cho trước. - Người tiêu dùng sử dụng toàn bộ thu nhập hay ngân sách của mình. Với những giả định trên, đường giới hạn ngân sách được khái quát như sau: Đường giới hạn ngân sách cho biết tất cả các kết hợp tối đa của hai loại hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có thể mua được cùng một mức ngân sách. 50
  51. Ví dụ: Sinh viên Nam dành 30.000đ để tiêu dùng cho việc ăn và xem phim. Chi phí cho một bữa ăn là (Px) là 1.500đ, một lần xem phim là (PY) là 6.000đ. Những giỏ hàng mà sinh viên này chọn là: Bảng 3.4 Số lần xem Chi tiêu cho xem Số bữa ăn Chi tiêu cho ăn Tổng phim (Y) phim (Py.Y) (X) (Px) chi tiêu 5 30.000 0 0 30.000 4 24.000 4 6.000 30.000 3 18.000 8 12.000 30.000 2 12.000 12 18.000 30.000 1 6.000 16 24.000 30.000 2.3.1. Phương trình và đường biểu diễn giới hạn ngân sách Nếu gọi: - I là thu nhập hay ngân sách tại mỗi thời kỳ. - PX, PY tương ứng là giá cả của hàng hoá hay dịch vụ X và Y. - X,Y tương ứng là hàng hoá hay dịch vụ X và Y được tiêu dùng. Như vậy, phương trình đường giới hạn ngân sách có dạng sau: Y I/P I = PX X + PYY Y I/PX X Hình 3.5. Đường giới hạn ngân sách Đường giới hạn ngân sách còn có dạng sau: Y =I/ PY – (PX/ PY). X 51
  52. Độ dốc đường giới hạn ngân sách chính là tỷ số: -PX/PY là tỷ lệ thay thế cận biên MRS. 2.3.2. Sự thay đổi của đường giới hạn ngân sách - Thu nhập (I) thay đổi ( PX, PY không đổi). Khi thu nhập tăng lên, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hoá hay dịch vụ X và Y hơn, nên đường giới hạn ngân sách dịch chuyển ra phía ngoài và ngược lại khi thu nhập giảm họ mua được ít hàng hoá hay dịch vụ hơn nên đường giới hạn ngân sách dịch chuyển vào trong. Khi thu nhập thay đổi, độ dốc của đường giới hạn ngân sách không thay đổi (PX/PY = hằng số), thì đường giới hạn ngân sách dịch chuyển song song với đường giới hạn ngân sách cũ. Những đường giới hạn ngân sách càng xa gốc toạ độ nó phản ánh mức thu nhập càng lớn. Xem hình 3.6. Y T I /PY I : Thay đổi PX, PY : không đổi I/PY G I /PY G T I /PX I/PX I /PX X Hình 3.6. Sự thay đổi của thu nhập - Giá cả ( PX) thay đổi ( I, PY không đổi): Y Y I/PY G I và PY không đổi I/P Y I và PX không đổi I/P0 Y T I/P Y T 0 G 0 I/P X I/P X I/P X X I/P X X Hình 3.7. Sự thay đổi của PX Hình 3.8. Sự thay đổi của PY 52
  53. Khi giá cả của hàng hoá hay dịch vụ X tăng ( PX tăng) thì người tiêu dùng mua được ít hàng hoá hay dịch vụ X hơn, nhưng do lượng hàng hoá hay dịch vụ Y và thu nhập I không đổi nên đường giới hạn ngân sách dịch về phía gốc toạ độ do I/PX giảm. Ngược lại giá cả hàng hoá hay dịch vụ X giảm (PX giảm) thì đường giới hạn ngân sách dịch xa gốc toạ độ . Xem hình 3.7. Sự thay đổi của đường giới hạn ngân sách do giá hàng hoá hay dịch vụ Y thay đổi cũng tương tự như trong trường hợp giá của hàng hoá hay dịch vụ X thay đổi. Xem hình 3.8. 2.3.3. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thỏa mãn tối đa bằng nguồn thu nhập hạn chế của mình và như vậy sự lựa chọn của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ quan là sở thích của họ và nhân tố khách quan là sự giới hạn trong ngân sách tiêu dùng. Việc chi mua của người tiêu dùng phải chấp nhận một chi phí cơ hội vì việc mua hàng hóa hay dịch vụ đồng thời sẽ làm giảm cơ hội mua nhiều hàng hóa hay dịch vụ khác. Vì vậy cần phải quyết định như thế nào để được sự thỏa mãn tối đa? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta hãy xem xét mô hình về đường bàng quan và đường giới hạn ngân sách trên cùng một đồ thị. Giả sử người tiêu dùng đang ở tại điểm A trên đường giới hạn ngân sách như trong đồ thị hình 9. Tại đây, tập hợp giữa hai hàng hóa haydịch vụ X và Y của người tiêu dùng cùng nằm trên đường bàng quan TU1, nên tổng lợi ích mang lại cho anh ta khi tiêu dùng tập hợp hàng hóa hay dịch vụ X và Y này là TU1. Tuy nhiên, nếu đường tiêu dùng này xuống dưới theo chiều mũi tên trên đường giới hạn ngân sách, thì cũng với một ngân sách tiêu dùng I như cũ nhưng anh ta lại có một tập hợp hàng hóa hay dịch vụ X và Y khác nằm trên đường bàng quan cao hơn, do đó anh ta đạt được sự thõa mãn cao hơn. Y Hình 3.9. Lựa chọn tối ưu của I/PY ngưòi tiêu dùng A TU3 E TU2 TU1 I/PX X Điều hiển nhiên là anh ta sẽ quyết định thay đổi tập hợp hàng hóa hay dịch vụ ở điểm A bằng một tập hợp hàng hóa hay dich vụ khác cũng nằm trên đường giới hạn ngân sách nhưng ở phía dưới điểm A. Bằng phương pháp toán học ta có thể chứng minh được rằng: 53
  54. Ứng với một đường giới hạn ngân sách cố định, luôn tồn tại duy nhất một đường bàng quan TUN tiệm cận với nó tại điểm E nào đó. Điểm E đó tương ứng với một tập hợp hàng hóa hay dich vụ X và Y, tại đó cho anh ta tổng lợi ích cao nhất ứng với ngân sách hiện có, hay nói cách khác là người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích của mình tại điểm đường bàng quan và đường ngân sách tiếp xúc nhau. Từ lập luận trên ta rút ra: Tại điểm E độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bàng quan. -PX/PY = ΔX/ΔY Hay : PX/PY = - ΔX/ΔY = MRS= MUX/MUY Từ các công thức trên ta xây dựng được hệ phương trình cân bằng tiêu dùng: MUX MUY PX PY I = PX.X + PY.Y Chú ý: Điểm phối hợp hai hàng hóa hay dịch vụ X và Y tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng cũng là một điểm nằm trên đường giới hạn ngân sách nên cũng thỏa mãn phương trình ngân sách. Điều kiện tối đa hóa lợi ích hay cân bằng tiêu dùng cũng được phát biểu như sau: Lợi ích cận biên mang lại từ việc chi tiêu một đồng cho hàng hóa hay dịch vụ này bằng với lợi ích biên mang lại từ việc chi tiêu một đồng cho hàng hóa khác. - Nếu MUX/Px > MUY/Py thì người tiêu dùng sẽ tiêu dùng nhiều hàng hóa X hơn và giảm tiêu dùng hàng hóa Y để tối đa hóa lợi ích hay đạt được cân bằng tiêu dùng. - Ngược lại, Nếu MUX/Px < MUY/Py thì người tiêu dùng sẽ tiêu dùng ít hàng hóa X hơn và tăng tiêu dùng hàng hóa Y. Mở rộng hơn, điều kiện tối đa hóa hóa lợi ích như trên cũng có thể áp dụng cho một tập hợp gồm n hàng hóa X,Y,Z, và điều kiện đó chính là: MUX MUY MUZ PX PY PZ I = PX.X + PY.Y + PZ.Z + TÓM TẮT CHƯƠNG III Lý thuyết lợi ích là lý thuyết đơn giản nhất đề cập tới tiêu dùng cá nhân với đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng được hiểu là Hộ gia đình: một nhóm người sống 54
  55. cùng với nhau như một đơn vị ra quyết định tiêu dùng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích với thu nhập nhất định (khan hiếm). Lợi ích (U) là sự thỏa mãn và hài lòng có được khi tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ. Tổng lợi ích (TU) được hiểu là toàn bộ sự thỏa mãn và hài lòng khi tiêu dùng một số lượng nhất định hàng hóa và dịch vụ. Lợi ích và tổng lợi ích là những khái niệm trừu tượng do đó để đo lợi ích người ta dùng một đơn vị quy ước là Utils. Lợi ích cận biên (MU) là lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó với điều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng các hàng hóa khác. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần được phát biểu là lợi ích cận biên của một hàng hóa hoặc một dịch vụ có xu hướng giảm xuống ở một điểm nào đó khi hàng hóa hoặc dịch vụ đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một thời gian nhất định với điều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng hàng hóa khác. Hay nói cách khác, mỗi đơn vị hàng hóa kế tiếp được tiêu dùng sẽ mang lại lợi ích bổ sung (lợi ích cận biên) ít hơn đơn vị hàng hóa tiêu dùng trước đó. Thặng dư tiêu dùng (CS) là sự chênh lệch giữa lợi ích cận biên của người tiêu dùng một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ nào đó (MU) với chi phí cận biên để thu được lợi ích đó (MC), tức là sự khác nhau giữa giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả cho một hàng hóa và giá mà thực tế đã trả khi mua hàng hóa đó. Tổng hợp thặng dư tiêu dùng của từng cá nhân là thặng dư chung của thị trường. Người tiêu dùng đạt trạng thái cân bằng bằng cách gia tăng mua một sản phẩm cho đến khi giá trị mà họ gán cho đơn vị sản phẩm cuối cùng bằng với mức giá của sản phẩm đó (MU = MC = P). Để tối đa hóa lợi ích đo được cần tuân theo nguyên tắc cân bằng tiêu dùng cận biên: MUX MUY MUZ PX PY PZ I = PX.X + PY.Y + PZ.Z + CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Mô hình hành vi người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường được hình thành bởi các yếu tố nào? 2. Khái niệm về lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ? Mối quan hệ giữa chúng và minh hoạ bằng hình đồ thị? 55
  56. 3. Trình bày nội dung quy luật lợi ích cận biên giảm dần? Cho ví dụ và minh hoạ bằng đồ thị? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này đối với người tiêu dùng và người sản xuất? 4. Trình bày quy tắc lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu khi người ta tiêu dùng một loại hàng hoá có giá ở thị trường? Vẽ đồ thị để minh họa? 5. Thế nào là đường bàng quan và tỉ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng hai loại hàng hoá (khi có giá ở thị trường)? Trình bày quy tắc lựa chọn mức tiêu dùng tối ưu khi tiêu dùng hai loại hàng hoá? Vẽ đồ thị để minh họa? 6. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng? Minh hoạ bằng đồ thị? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Điều kiện cân bằng đối với người tiêu dùng là: a. Đường ngân sách là tiếp tuyến của đường bàng quan b. Chi tiêu vào các hàng hoá bằng nhau c. Lợi ích cận biên vào mỗi hàng hoá bằng giá của nó d. Lợi ích cận biên của các hàng hoá bằng nhau 2. Đẳng thức nào trong các đẳng thức sau đây chỉ ra sự tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng đối với hàng hoá X1 và X2: a. MU1 = MU2 b. MU1/X1 = MU2/X2 c. MU1/MU2 = P1/P2 d. Không có đẳng thức nào ở trên 3. Tại điểm cân bằng, tỉ lệ lợi ích cận biên đối với giá của hàng hoá thiết yếu so với hàng hoá cao cấp có xu hướng: a. Tăng khi giá của hàng hoá thiết yếu tăng b. Giảm khi hàng hoá cao cấp giảm c. Tăng khi thu nhập giảm d. Giảm khi thu nhập giảm e. Không đổi mặc dù giá và thu nhập có thể thay đổi 4. Khi giá của hàng hoá A,B và C bằng nhau, yếu tố nào sau đây làm cho người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích? a. Chia ngân sách bằng nhau đối với 3 hàng hoá trên b. Mua số lượng mỗi hàng hoá để tổng lợi ích của chúng bằng nhau 56
  57. c. Mua các hàng hoá đó với một lượng cần thiết để MU của chúng bằng nhau d. Không yếu tố nào đúng 5. Khi tổng lợi ích tăng, lợi ích cận biên sẽ: a. Âm và đang giảm b. Bằng 0 c. Âm và đang tăng d. Dương và đang giảm 6. Độ dốc của đường ngân sách phụ thuộc vào: a. Giá cả tương đối của các hàng hoá b. Thu nhập của người tiêu dùng c. Sự sẵn có của các hàng hoá thay thế d. Hàng hoá đó là thứ cấp hay bình thường e. Cả a và c 7. Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là I = 60 đôla dùng để mua 2 hàng hoá X và Y với giá tương ứng là PX = 3 đôla và PY = 1 đôla, cho biết hàm tổng lợi ích TU = X.Y. Đường ngân sách của người tiêu dùng là: a. Y = 60 - 3X b. Y = 60 - 2X c. Y - 60 - X d. Y - 30 - 2X 8. Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là I = 60 đôla dùng để mua 2 hàng hoá X và Y với giá tương ứng là PX = 3 đôla và PY = 1 đôla, cho biết hàm tổng lợi ích TU = X.Y. Tỷ lệ thay thế cận biên MRSX/Y là: a. Y/X b. X/Y c. X d. Y 9. Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là I = 60 đôla dùng để mua 2 hàng hoá X và Y với giá tương ứng là PX = 3 đôla và PY = 1 đôla, cho biết hàm tổng lợi ích TU = X.Y. Độ dốc của đường ngân sách là: a. - 1 b. - 2 c. - 3 d. - 4 57
  58. 10. Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập bằng tiền là I = 60 đôla dùng để mua 2 hàng hoá X và Y với giá tương ứng là PX = 3 đôla và PY = 1 đôla, cho biết hàm tổng lợi ích TU = X.Y. Để lợi ích thu được là lớn nhất (TUmax) lượng hàng hoá X, Y mà người tiêu dùng mua là: a. X = 10, Y = 20 b. X = 30, Y = 30 c. X = 30, Y = 10 d. X = 10, Y = 30 BÀI TẬP TỰ LÀM Bài số 1: Một người tiêu dùng có một phần thu nhập bổ sung hàng tháng 300 nghìn đồng, người tiêu dùng mua kem (I) và vé xem phim (F). 1. Giá kem là 6 nghìn đồng/chiếc, giá vé xem phim là 5 nghìn đồng/vé. Vẽ đường ngân sách cho người này? 2. Người bán kem giảm giá xuống 2 nghìn đồng/chiếc. Hãy vẽ đường ngân sách mới cho người này? 3. Người tiêu dùng có hàm lợi ích TU (I,F) = I*F + F. Khi đó quyết đinh tối ưu của người tiêu dùng kem và xem phim: a. Khi giá kem và xem phim ban đầu (trường hợp 1)? b. Khi giá kem và giá xem phim thay đổi (trường hợp 2)? Bài số 2: Một sinh viên có 60 nghìn đồng để chi tiêu cho ăn (A) và xem phim(F). Giá bữa ăn là PA = 4 nghìn đ/bữa, giá xem phim có PF = 5 nghìn đ/ vé. Biết hàm lợi ích của người sinh viên này là TU(A,F) = A*F + 2F - A 1. Hãy viết phương trình đường ngân sách của người sinh viên này? Tính tỉ lệ thay thế cận biên(MRS) giữa hai hàng hóa trên? 2. Giả sử giá bữa ăn tăng lên PA1 = 5 nghìn đ và ngân sách của sinh viên cũng tăng lên thành 75 nghìn đ. Xác định mức tiêu dùng tối ưu cho 2 tình huống trên? 3. Vẽ đồ thị minh hoạ cho 2 tình huống trên? Bài số 3: Hàm lợi ích của một người tiêu dùng được cho bởi: TU(X,Y) = X*Y 58
  59. 1. Giả sử lúc đầu người này tiêu dùng 4 đơn vị X và 12 đơn vị Y. Nếu việc tiêu dùng hàng hoá Y giảm xuống còn 8 đơn vị thì người này có bao nhiêu đơn vị hàng hoá X để vẫn thoả mãn như lúc đầu? 2. Người này thích tập hợp nào hơn trong hai tập hợp sau: 3 đơn vị X và 10 đơn vị Y; 4 đơn vị X và 8 đơn vị Y? 3. Hãy xét hai tập hợp sau: (8; 12) và (16; 6) thì người này có bàng quan giữa hai tập hợp này không? Bài số 4: Một người tiêu dùng có thu nhập hàng tháng là 200 nghìn đồng để phân bố cho hai hàng hoá X và Y. 1. Giả sử giá hàng hoá X là 4 nghìn đồng một đơn vị và giá hàng hoá Y là 2 nghìn đồng một đơn vị. Hãy vẽ đường ngân sách cho người này. 2. Giả sử hàm lợi ích của người tiêu dùng này là: TU(X,Y) = 2X + Y. Người này nên chọn kết hợp X, Y nào để tối đa hoá lợi ích? 3. Cửa hàng nơi người này thường mua có khuyến mại đặc biệt. Nếu mua 20 đơn vị Y ở giá 2 nghìn đồng, sẽ được thêm 10 đơn vị nữa không mất tiền. Ðiều này chỉ áp dụng cho 20 đơn vị Y đầu tiên, tất cả các đơn vị sau vẫn phải mua ở giá 2 nghìn đồng (trừ số lượng được thưởng). Hãy vẽ đường ngân sách cho người này. 4. Vì cung hàng hoá Y giảm nên giá của nó tăng thành 4 nghìn đồng một đơn vị. Cửa hàng không khuyến khích mua như trước. Khi đó đường ngân sách của người này thay đổi như thế nào? Kết hợp X, Y nào tối đa hoá lợi ích của người đó? Bài số 5: Cho hình vẽ dưới đây với điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu là B. Biết rằng thu nhập của người tiêu dùng này là I = 100$/tuần dùng để chi tiêu cho 2 hàng hoá X và Y. Y(đơn vị/tuần) A 8 4 B U 0 ? 7 X (đơn vị/tuần) a. Xác định giá cả của hàng hoá X và Y. b. Người này tiêu dùng bao nhiêu đơn vị hàng hoá X. 59
  60. c. Xác định tỷ lệ thay thế cận biên giữa 2 hàng hoá X và Y của người tiêu dùng tại điểm B. d. Nếu tiêu dùng ở điểm A thì người tiêu dùng này có đạt được lợi ích tối đa không? Tại sao? 60
  61. CHƯƠNG IV LÝ THUYẾT DOANH NGHIỆP 1. HÀM SẢN XUẤT 1.1. Khái niệm Sản xuất là hoạt động của các doanh nghiệp. Sản xuất ở đây được hiểu bao gồm cả lĩnh vực lưu thông phân phối một doanh nghiệp có thể sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Các doanh nghiệp chuyển hoá những yếu tố sản xuất (còn được gọi là đầu vào) thành các sản phẩm (còn được gọi là đầu ra ). Các yếu tố sản xuất được chia thành hai loại lớn: Lao động và vốn. Trong đó, vốn thể hiện dứới dạng nguyên vật liệu nhiên liệu, máy móc thiết bị, nhà xưởng, bí quyết sản xuất, thương hiệu Ngoài ra các yếu tố sản xuất cũng có thể được chia theo cách khác thành yếu tố sản xuất cố định và những yếu tố sản xuất biến đổi. Yếu tố sản xuất cố định là những yếu tố sản xuất mà số lượng của nó không thể thay đổi được trong điều kiện nhất định thường là trong ngắn hạn, còn các yếu tố sản xuất biến đổi là những yếu tố sản xuất mà số lượng của nó có thể thay đổi trong mọi điều kiện. Sự phân biệt các loại yếu tố sản xuất cố định hay biến đổi liên quan đến khái niệm ngắn hạn và dài hạn. Trong kinh tế vi mô, ngắn hạn được hiểu là khoảng thời gian chưa đủ để có thể thay đổi được các yếu tố sản xuất cố định, còn dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để mọi yếu tố sản xuất đều được thay đổi. Với khái niệm như vậy, rõ ràng ngắn hạn và dài hạn không lệ thuộc vào khoảng thời gian ngắn hay dài bao nhiêu mà nó liên quan đến khả năng thay đổi được yếu tố sản xuất cố định hay không (nghĩa là khả năng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất) và phải được xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: Đối với việc mở rộng một quán Cafe thì khoảng thời gian dài hạn cũng có thể ngắn hơn khoảng thời gian ngắn hạn của việc mở rộng một nhà máy sản xuất xe hơi. Có thể biểu diễn quá trình sản xuất của doanh nghiệp thông qua sơ đồ đơn giản như sau: - Lao động - Nguyên vật liệu Công nghệ - Hàng hoá - Máy móc thiết bị sản xuất - Dịch vụ - Đầu vào Đầu ra Quá trình sản xuất Hình 4.1: Sơ đồ sản xuất của một doanh nghiệp. 61
  62. Trong quá trình sản xuất, các yếu tố sản xuất được kết hợp với nhau theo một cách thức nào đó để tạo ra các sản phẩm. Cách thức này được gọi là công nghệ hay kỹ thuật sản xuất . Số lượng sản phẩm được sản xuất ra có mối quan hệ mật thiết với số lượng các yếu tố sản xuất và công nghệ sản xuất. Mối quan hệ này được các nhà kinh tế thể hiện dưới dạng hàm số gọi là hàm sản xuất . Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm tối đa (Q) có thể có được từ những tập hợp khác nhau của các yếu tố sản xuất với một trình độ công nghệ sản xuất nhất định. Với các phân chia yếu tố sản xuất thành hai loại là lao động (L) và vốn (K) có thể viết hàm sản xuất là : Q=f(L,K) Trong hàm sản xuất, Q thể hiện cho số lượng sản phẩm tối đa được sản xuất, chúng ta có thể ngầm hiểu rằng, hàm sản xuất không cho phép những quá trình sản xuất lãng phí hay không hiệu quả bởi lẽ các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu lợi nhuận nên đều không muốn lãng phí các nguồn lực của mình. Một cách tổng quát, có thể viết hàm sản xuất thể hiện số lượng sản phẩm tối đa(Q) được sản xuất ra với sự kết hợp của n yếu tố của sản xuất như sau : Q=f(x1,x2,x3 .,xn ) - với x1là yếu tố sản xuất thứ i 1.2. Hàm sản xuất trong ngắn hạn Trong ngắn hạn, vốn (K) của doanh nghiệp được xem như là yếu tố sản xuất cố định và lao động (L) được xem như là yếu tố sản xuất biến đổi. Vốn thể hiện dưới dạng nhà xưởng, trang thiết bị máy móc là những cái phải được hoạch định trước nếu muốn thay đổi năng lực sản xuất và việc này đòi hỏi tốn nhiều thời gian, có thể một năm hay hơn nữa. Trong khi đó, để có nhiều sản phẩm hơn các doanh nghiệp trong thời gian ngắn có thể thay đổi cường độ khai thác nhà xưởng và máy móc đã có bằng cách thuê mướn thêm lao động. 1.2.1. Tổng sản lượng (TP hoặc Q) Trong điều kiện lao động (L) thay đổi và vốn (K) không đổi, hàm sản xuất được viết lại như sau: Q=f (L) =TP L Hàm sản xuất này cho biết tổng sản lượng TPL (hay Q) mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ phụ thuộc vào số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng . Nó biểu diễn mối tương quan kỹ thuật thuần tuý giữa số lướng sản phẩm được sản xuất và số lượng lao động được sử dụng. Trên thực tế, tổng sản lượng của một doanh nghiệp và số lượng lao động có mối tương quan theo ba giai đoạn như sau: 62