Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng

pdf 62 trang vanle 1510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_tien_te_tin_dung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng

  1. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập Cao đẳng Nghề chuyên ngành Kế toán, Cử nhân Kinh tế Nguyễn Sơn Ngọc Minh tiến hành biên soạn cuốn giáo trình môn học Lý thuyết tiền tệ tín dụng . Giáo trình môn học lý thuyết tiền tệ tín dụng được biên soạn dựa trên cơ sở Quyết định số 15/2008/QĐ- BLĐTBXH ngày 31 tháng 03 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc ban hành chương trình khung đào tạo bậc Cao đẳng Nghề Kế toán Doanh nghiệp, giáo trình Lý thuyết tiền tệ của Học viện Tài chính ban hành năm 2008 và một số tài liệu chuyên ngành khác có liên quan. Giáo trình gồm 05 chương: Chương 1: Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Tín dụng trong nền kinh tế thị trường Chương 3: Hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ Chương 4: Thanh toán trong nền kinh tế thị trường Chương 5: Thanh toán và tín dụng quốc tế Soạn giả đã cố gắng thể hiện nội dung giáo trình môn học đảm bảo tính lý luận, tính khoa học và tính thực tiễn phù hợp với nhận thức chung của sinh viên Cao đẳng Nghề Kế toán. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên việc biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót. Soạn giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả để giáo trình được bổ sung hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn ! Ngày 11 tháng 10 năm 2008 Soạn giả 1
  2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh CHƯƠNG 1 TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I- Nguồn gốc, bản chất, chức năng và vai trò của tiền tệ 1-Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tiền tệ cũng được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử. Ở thời kỳ đầu, khi nền sản xuất xã hội còn thấp kém, quá trình trao đổi hàng hoá được tiến hành theo hình thức trao đổi trực tiếp mang tính ngẫu nhiên: H-H. Tương ứng với hình thức trao đổi này đã xuất hiện hình thái ngẫu nhiên của giá trị. Ví dụ: 1 rìu =20 m vải Ở đây rìu biểu thị giá trị của mình bằng vải, còn vải là vật để biểu hiện giá trị của rìu. Giá trị của hàng hoá rìu được biểu hiện như là một giá trị tương đối (hình thái tương đối của giá trị), còn vải đóng vai trò vật ngang giá. Lực lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động lần thứ nhất: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, làm cho sản phẩm thặng dư và số lượng hàng hoá trao đổi ngày càng nhiều hơn. Tương ứng với quan hệ trao đổi này là hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị: 20 m vải, 1 con ngựa kéo = 02 cái áo, 10 kg chè, 0,5 chỉ vàng, Ở hình thái này, giá trị sử dụng của nhiều hàng hoá được sử dụng làm vật ngang giá cho một hàng hoá. Quan hệ này trở thành phức tạp khi một hàng hoá có nhiều vật ngang giá gây khó khăn cho trao đổi. Về sau, cùng với sự chuyên môn hoá lao động ngày càng cao, trong xã hội diễn ra cuộc phân công lao động lần thứ hai: “Thủ công tách khỏi nghề nông”, là 2
  3. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh thời kỳ đánh dấu sự phát triển cao của lực lượng sản xuất.Thực tế đó đòi hỏi trong trao đổi phải có một vật đóng vai trò vật ngang giá chung (hình thái chung của giá trị ra đời). Khi đó phương trình trao đổi được thể hiện: 20 m vải, 02 cái áo, = 1 con ngựa kéo 10 kg chè, 0,5 chỉ vàng, Thời kỳ đầu vật ngang giá chung chưa cố định vào một hàng hoá nào; mỗi địa phương sử dụng một vật ngang giá chung khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất. Theo tiến trình của lịch sử, các kim loại lần lượt thay thế nhau đóng vai trò vật ngang giá chung: đồng, chì, kẽm Đầu thế kỷ 19, kim loại vàng độc tôn đóng vai trò vật ngang giá chung - nó được gọi là kim loại tiền tệ hay tiền tệ. Đầu thế kỷ 20, giấy bạc ngân hàng được sử dụng phổ biến thay thế cho các loại tiền đúc bằng vàng. Ngày nay, với sự can thiệp của Nhà nước, các phương tiện sử dụng trong trao đổi ngày càng đa dạng, phong phú. 2. Bản chất của tiền tệ - Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung trong trao đổi, nó có khả năng đo lường giá trị của mọi hàng hoá khác. Cũng như hàng hoá thông thường, tiền tệ có giá trị và giá trị sử dụng. Tính chất đặc biệt của thuộc tính giá trị sử dụng của tiền tệ là ở chỗ nó có tính xã hội. Tiền tệ có thể thoả mãn các nhu cầu về sử dụng hàng hoá, dịch vụ của người sở hữu nó. - Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại Nền kinh tế hàng hoá phát triển đến giai đoạn cao, kinh tế thị trường được hình thành theo đúng nghĩa của nó, thì quá trình phi vật chất của tiền cũng đồng 3
  4. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh thời diễn ra một cách tương ứng. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại thì: Tiền tệ là bất kỳ phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho việc giao hàng, dịch vụ và chi trả công nợ - nó là một phương tiện trao đổi. - Một số tên gọi của tiền: + Hoá tệ: là hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá trong trao đổi. Ví dụ: ở Mêxicô đã từng coi hạt ca cao làm phương tiện trao đổi “tiền trên cây”; ở châu Phi vỏ ốc quý được dùng làm phương tiện trao đổi + Tín tệ: là loại tiền được sử dụng trên cơ sở uy tín hoặc quyền lực của người phát hành. Tiền giấy được coi là tín tệ hoàn chỉnh nhất, nó xuất hiện từ thời nhà Đường thế kỷ thứ VII và thời nhà Tống (960 - 1279). Ở Việt nam, dưới triều Hồ (1400 - 1407), Hồ Quý Ly đã cho phát hành tiền giấy. + Bút tệ: là hình thức phi vật chất cao nhất của tiền, nó tiết kiệm chi phí lưu thông nhất và được áp dụng thanh toán phổ biến trong đời sống kinh tế – xã hội. 3- Chức năng của tiền tệ Bản chất của tiền tệ được thể hiện đầy đủ thông qua các chức năng của nó. Các chức năng của tiền tệ bao gồm: 3.1 Chức năng thước đo giá trị Chức năng thước đo giá trị là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ. Khi thực hiện chức năng này, tiền tệ được coi là chuẩn để đo giá trị của các hàng hoá khác. Thông qua quan hệ này, các hàng hoá biểu hiện giá trị của mình thành những lượng có cùng tên giống nhau về chất và có thể so sánh được với nhau về lượng. Sở dĩ tiền và các hàng hoá thông thường thực hiện được quan hệ so sánh này, vì chúng đều là sản phẩm của lao động của con người đã vật hoá và do lao động xã hội kết tinh trong chúng. Các hàng hoá được trao đổi trên thị trường 4
  5. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh thông qua giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ phải có các điều kiện sau: - Tiền phải có đủ giá trị Tất cả các hàng hoá đều có giá trị nội tại, vì vậy để đo được các lượng giá trị này tiền phải có giá trị. Ngày nay, việc biểu hiện giá trị hàng hoá thông qua việc sử dụng các phương tiện trao đổi được tồn tại trong quan niệm của mọi người, được mọi người thừa nhận, đó là cơ sở dẫn đến hiện tượng phi vật chất hoá chức năng thước đo giá trị. - Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả Tiêu chuẩn giá cả là đơn vị đo lường tiền tệ của mỗi quốc gia được pháp luật Nhà nước thừa nhận, nó gồm hai yếu tố: tên gọi đơn vị tiền tệ và hàm lượng vàng trong một đơn vị tiền tệ. Ví dụ: Đơn vị tiền tệ của hợp chủng quốc Hoa Kỳ có tên gọi là Dollar ký hiệu quốc tế là USD, 1USD = 0,736662 gram vàng ròng. Do thế giới hàng hoá rất đa dạng và phong phú; bởi vậy luật pháp Nhà nước cũng quy định tiền đơn vị theo bội số (tiền có mệnh giá gấp nhiều lần tiền đơn vị) và ước số (tiền có mệnh giá là phần thập phân của tiền đơn vị) Ví dụ: 1USD = 100 cent hoặc 1 cent = 0,01 USD Ngày nay, do xuất hiện quá trình phi vật chất hoá thước đo giá trị; nên hàm lượng vàng của tiêu chuẩn giá cả đã dần mất đi ý nghĩa thực của nó. Trong thực tế, khi sử dụng tiền người ta không quan tâm đến hàm lượng vàng trong nó là bao nhiêu mà chỉ quan tâm đến sức mua của nó cao hay thấp. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền đã chuyển giá trị hàng hoá thành tên gọi mới, đó là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Thực chất của giá cả hàng hoá được xác lập trên quan hệ so sánh giữa giá trị của nó với giá trị của tiền tệ: “Giá cả hàng hoá tỷ lệ thuận với giá trị hàng hoá và tỷ lệ nghịch với giá trị của tiền tệ” 5
  6. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 3.2 Chức năng phương tiện lưu thông Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trung gian trong trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nó được thể hiện qua công thức sau: H- T- H. Quá trình này gồm hai giai đoạn: - Giai đoạn H-T là giai đoạn bán hàng, giai đoạn chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá thành tiền tệ. Đây là giai đoạn khó khăn nhất của các nhà sản xuất kinh doanh. - Giai đoạn T-H là giai đoạn mua hàng, giai đoạn này được thực hiện một cách dễ dàng. Người có tiền chỉ cần bỏ ra một lượng tiền nhất định là có thể mua được một lượng hàng hoá nhất định. Hai giai đoạn này được tiến hành độc lập tương đối với nhau. Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tiền phải thoả mãn các điều kiện sau: + Sử dụng tiền mặt: Tiền mặt là tiền đang lưu thông nó có tên gọi và tiêu chuẩn giá cả được luật pháp Nhà nước quy định. + Có thể sử dụng dấu hiệu giá trị: Vì mục đích của bán hàng không phải là để có tiền rồi sở hữu tiền vĩnh viễn, mà là để thực hiện việc mua hàng hoá nhằm đạt đến một giá trị sử dụng mới. Tiền tệ chỉ là trung gian trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ. + Lưu thông chỉ chấp nhận một lượng tiền nhất định: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông do tổng nhu cầu giao dịch của nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ quyết định. Có nghĩa là lượng tiền đưa vào lưu thông phải phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế; nếu yêu cầu này không thoả mãn sẽ gây khó khăn cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ngày nay, khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở mức độ cao, thì lượng tiền mặt ít được sử dụng mà thay vào đó là lưu thông các công cụ thanh toán của hệ thống tín dụng ngân hàng - thanh toán không dùng tiền mặt) 3.3 - Chức năng phương tiện thanh toán 6
  7. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền dùng để chi trả các khoản giao dịch, mua bán hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ Khi thực hiện chức năng này, tiền tệ không làm trung gian trong quá trình trao đổi mà nó hoàn thành quá trình này một cách độc lập tương đối so với sự vận động của hàng hoá cả về không gian và thời gian. Thực hiện chức năng này có thể sử dụng tiền mặt hoặc dấu hiệu giá trị. Chức năng phương tiện thanh toán có tác dụng tích cực là thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. 3.4. Chức năng tiền tệ cất trữ (cất trữ giá trị) Thực hiện chức năng phương tiện cất trữ, tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông và trở về trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Thực hiện chức năng này chỉ có thể là tiền đủ giá trị (vàng). Ngày nay việc cất trữ giá trị được thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau. Nhưng các phương tiện cất trữ phải thoả mãn các điều kiện sau: - Giá trị cất trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện hiện thực có thể cân đong đo đếm được chứ không phải là lượng tiền tưởng tượng. - Giá trị cất trữ phải là những phương tiện được xã hội thừa nhận. - Giá trị cất trữ phải có thời hạn, tuỳ thuộc vào thời gian sẽ sử dụng giá trị cất trữ dài hay ngắn để lựa chọn các phương tiện cất trữ thích hợp. 3.5. Chức năng tiền tệ thế giới Cùng với sự phát triển các quan hệ kinh tế, chính trị và ngoại giao giữa các quốc gia, quan hệ về tiền tương ứng cũng được mở rộng và phát triển. Thực hiện chức năng tiền tệ thế giới, tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán, chi trả chung giữa các quốc gia. Thực hiện chức năng này chỉ có thể là vàng với trọng lượng và hàm lượng xác định. Tuy nhiên, ngày nay trên trường quốc tế vàng ít được lưu thông; nó chỉ được sử dụng khi cán cân thanh toán giữa các quốc gia bị thâm hụt. Thực hiện chức năng tiền tệ thế giới là các đồng tiền mạnh như: USD, GBP, JPY, EURO 4- Vai trò của tiền tệ 7
  8. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Tiền tệ là sản phẩm của kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường tiền tệ có các vai trò sau: 4.1 Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hoá, cụ thể: - Tiền làm cho giá trị hàng hoá được biểu hiện một cách đơn giản Mỗi hàng hoá được biểu hiện giá trị của mình bằng một số tiền nhất định, qua đó người sản xuất có thể so sánh với nhau về mức độ và trình độ lao động của mình đã bỏ ra cho xã hội trong một đơn vị thời gian. - Tiền tệ làm cho giá trị hàng hoá được thực hiện một cách thuận lợi. Người sở hữu hàng hoá chỉ cần chuyển đổi hàng hoá của mình bằng một số tiền nhất định rồi từ đó đạt tới một giá trị sử dụng mới một cách dễ dàng. - Tiền tệ làm cho việc trao đổi hàng hoá không bị phụ thuộc vào không gian và thời gian. Chính vì lẽ đó mà sự lựa chọn của những người tham gia vào quá trình trao đổi trở nên thận trọng và chính xác hơn - Tiền tệ làm cho việc hạch toán kinh doanh được thực hiện thuận tiện, chính xác và hiệu quả. Ví dụ: Để sản xuất 1 sản phẩm A, doanh nghiệp X, tập hợp được chi phí và kết quả như sau: Tiền Nguyên vật liệu: 150.000đ Tiền công sản xuất sản phảm: 50.000đ Khấu hao máy móc, thiết bị: 20.000đ Chi phí quản lý: 20.000đ Cộng giá thành toàn bộ : 240.000đ Giá bán: 320.000đ Lợi nhuận trước thuế: 60.000đ 4.2- Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế Cùng với quan hệ ngoại thương, các quan hệ thanh toán tín dụng quốc tế, tiền tệ là phương tiện thực hiện và mở rộng quan hệ quốc tế. Thông qua vai trò 8
  9. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh này, tiền tệ thúc đẩy xu hướng hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, đầu tư giữa các quốc gia ngày càng mở rộng và phát triển (Xuất khẩu, nhập khẩu, thanh toán quốc tế ) 4.3. Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu tiền Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp kể cả Nhà nước muốn đạt được mục đích của mình đều phải sử dụng tiền tệ. Tiền tệ là công cụ có quyền lực mạnh mẽ để xử lý và giải quyết các ràng buộc phát sinh trong quan hệ kinh tế xã hội, không những ở phạm vi quốc gia mà còn ở cả phạm vi quốc tế. II- Các chế độ lưu thông tiền tệ Sự phát triển của chế độ lưu thông tiền tệ không những tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà còn được quyết định bởi trình độ tổ chức Nhà nước. Trong lịch sử phát triển của tiền tệ, chế độ lưu thông tiền tệ đã trải qua nhiều loại hình và xu hướng chung là ngày càng được hoàn thiện. 1. Chế độ lưu thông tiền kim loại Chế độ lưu thông tiền kim loại lấy kim loại làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Việc lưu thông tiền đúc bằng kim loại có giá trị thấp: đồng, chì, nhôm .tồn tại trong một thời gian dài ở hầu hết các quốc gia. Đầu thế kỷ 20, kim loại quý: Bạc, vàng dần chiếm vị trí độc tôn - Nó được gọi là kim loại tiền tệ (bao gồm chế độ bản vị bạc: Bạc làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông; chế độ song bản vị: lưu thông tiền bạc, vàng; chế độ bản vị vàng: vàng là thước đo giá trị) 2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu * Khái niệm 9
  10. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Tiền dấu hiệu (dấu hiệu giá trị) là loại tiền không có giá trị nội tại, mà chỉ có giá trị danh nghĩa theo luật định thay thế tiền đủ giá trị (tiền vàng) trong lưu thông; chúng chỉ thực hiện được chức năng phương tiện lưu thông và chức năng phương tiện thanh toán. * Các loại tiền dấu hiệu - Tiền giấy Tiền giấy được phát hành thay thế cho tiền vàng đã từng tồn tại trong lưu thông. Nó là đại biểu cho tiền vàng để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.Tiền giấy do Ngân hàng Trung ương phát hành thống nhất trong cả nước với các tên gọi và mệnh giá khác nhau theo bội số và ước số. - Các loại dấu hiệu giá trị khác + Séc các loại + Thương phiếu + Tín phiếu + Chứng chỉ tiền gửi + Cổ phiếu, trái phiếu * Ý nghĩa của tiền dấu hiệu - Lưu thông tiền dấu hiệu sẽ khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thông: Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi tăng lên. Sự gia tăng khối lượng trao đổi hàng hoá dịch vụ đòi hỏi khối lượng tiền tăng lên tương ứng; Nếu chỉ sử dụng tiền kim loại quý để lưu thông sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán chi trả trong nền kinh tế. - Lưu thông tiền dấu hiệu sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội: do lưu thông tiền dấu hiệu sẽ loại trừ được sự hao mòn vàng. Mặt khác, do tiền dấu hiệu có nhiều mệnh giá khác nhau nên việc thanh toán trao đổi được thuận lợi, nhanh chóng, chi phí phát hành tiền dấu hiệu thấp nên tiết kiệm được chi phí lưu thông. 10
  11. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 3- Chế độ lưu thông tiền tệ quốc tế Khi đồng tiền của bất kỳ một quốc gia nào đó có khả năng thanh toán, trao đổi hoặc được chấp nhận ngoài lãnh thổ quốc gia đó đều được xem là tiền tệ quốc tế. Chế độ lưu thông tiền tệ quốc tế là tập hợp những quy định thống nhất giữa các quốc gia trong việc tổ chức và điều hành các quan hệ tiền tệ phát sinh giữa các nước nhằm thiết lập một trật tự cho các quan hệ trao đổi mậu dịch và các quan hệ kinh tế quốc tế khác nhau giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong lịch sử phát triển các quan hệ tiền tệ thế giới đã hình thành các chế độ tiền tệ quốc tế điển hình như sau: 3.1 Chế độ tiền tệ quốc tế Paris năm 1867- chế độ bản vị vàng Chế độ bản vị vàng gồm các nội dung chủ yếu sau: - Thừa nhận vàng là tiền tệ thế giới được chu chuyển và trao đổi tự do giữa các quốc gia - Vàng là căn cứ để xác lập tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền của các quốc gia với nhau - Vàng thực hiện mọi chức năng của tiền tệ . 3.2 Chế độ tiền tệ Giê nơ - chế độ bản vị Bảng Anh (GBP) Năm 1922 hội nghị tiền tệ- tài chính quốc tế được tổ chức tại thành phố Giê-nơ hình thành chế độ tiền tệ Giê-nơ với các nội dung cơ bản sau: - Các nước thừa nhận vai trò đặc biệt quan trọng của đồng bảng Anh (GBP) trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tín dụng quốc tế. - Việc sử dụng đồng bảng Anh trong thanh toán quốc tế về ngoại thương và các quan hệ quốc tế khác không hạn chế, các nước muốn có bảng Anh thì phải đổi vàng ra bảng Anh . 3.3 Chế độ tiền tệ Bretton-Woods: chế độ bản vị Dollar Mỹ (USD) Tháng 7 năm 1944 hội nghị tiền tệ- tài chính quốc tế tại thành phố Bretton-Woods của Mỹ được tiến hành nhằm thoả thuận thiết lập các quan hệ 11
  12. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh tiền tệ - tài chích quốc tế mới cho thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai được gọi là chế độ tiền tệ Bretton-Woods, với nội dung chủ yếu như sau: - Thừa nhận Dollar Mỹ (USD) là đồng tiền chuẩn được sử dụng làm phương tiện dự trữ và thanh toán quốc tế chủ yếu trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán. - Việc sử dụng USD trong thanh toán quốc tế về ngoại thương và các quan hệ đối ngoại khác không hạn chế, các đồng tiền của các quốc gia khác phải liên hệ mật thiết với USD theo tỷ giá cố định. - USD được tự do chuyển đổi ra vàng theo giá 35 USD = 1 ounce = 31,1035 gram vàng . - Thiết lập Quỹ tiền tệ quốc tế (International Moneytary Fund IMF) và ngân hàng khôi phục và phát triển quốc tế (international Bank for Reconstruction and Development- IBRD). 3.4 Chế độ tiền tệ Gia mai ca- chế độ bản vị Special Drawing Right (SDR) Chế độ bản vị Gia mai ca ra đời trên cơ sở hiệp định được ký kết giữa các thành viên IMF tại Gia mai ca vào năm 1976 - 1978 gồm các nguyên tắc cơ bản sau: - Thừa nhận quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Right- SDR) là cơ sở của chế độ tiền tệ của các nước. SDR là đồng tiền ghi sổ và trở thành đơn vị tiền tệ quốc tế mới. - Các nước thành viên được tự do lựa chọn thi hành chế độ tỷ giá hối đoái mà không cần sự can thiệp của IMF. - Thực hiện phi tiền tệ hoá vai trò của vàng, không thừa nhận vàng là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền của các quốc gia. 3.5 Chế độ tiền tệ châu Âu (đồng ECU) Chế độ tiền tệ châu Âu là chế độ tiền tệ khu vực, nó được xây dựng trên cơ sở hiệp định tiền tệ do các nước châu Âu ký kết vào tháng 3 năm 1979. Đồng ECU là đơn vị tiền tệ chung của cộng đồng châu Âu và tồn tại dưới dạng bút tệ. Đồng ECU có các chức năng tương tự như SDR, là hình thái tiền “ bút tệ.” 12
  13. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Ngày 1/1/1999 đồng tiền chung châu Âu với tên gọi mới là EURO đã được ra đời thay thế cho đồng ECU của liên minh châu Âu trước đây. Sự ra đời của đồng EURO sẽ tác động đến các quan hệ kinh tế tài chính quốc tế. Nó là một đơn vị tính toán, một đồng tiền dự trữ và một công cụ đa dạng hoá kết cấu đầu tư tài chính quốc tế. 4. Chế độ lưu thông tiền tệ Việt Nam Giấy bạc ngân hàng Nhà nước Việt nam là tiền dấu hiệu, do NHNN Việt nam độc quyền phát hành vào lưu thông. Tiền của nước CHXHCNVN có tên gọi là đồng, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là ”VND” Tiền Việt nam có nhiều mệnh giá khác nhau: 50đ, 100đ, tối đa hiện nay là 500.000 đ. Cùng lưu thông với giấy bạc ngân hàng, hiện nay các loại tiền mệnh giá 200đ, 500đ, 1000 đ, 2000đ và 5000 đ đựoc phát hành bằng tiền kim loại. - Theo luật pháp của nước CHXHCN Việt nam, giấy bạc ngân hàng Nhà nước có quyền lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt nam và được thanh toán không hạn chế với mọi khoản trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Ở Việt nam hiện nay, tiền mặt được sử dụng phổ biến trong hầu hết các gia đình của dân cư và một số doanh nghiệp, vì vậy làm cho tỷ trọng giấy bạc ngân hàng trong tổng các phương tiện thanh toán là rất lớn. Tình trạng này không những làm cho chi phí lưu thông tăng lên, mà còn làm cho giao dịch kinh tế trở nên không an toàn, khó kiểm soát. Để khắc phục tình trạng này, NHNN Việt nam quy định các biện pháp: + Quy định có tính cưỡng chế tồn quỹ tiền mặt đối với các doanh nghiệp và cơ quan thuộc phạm vi kiểm soát của NHNN. + Các đơn vị có kế hoạch sử dụng tiền mặt. Ngân hàng thương mại cùng kho bạc nhà nước kiểm soát các kế hoạch này. + Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch về hàng hoá-dịch vụ 13
  14. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh + Đưa vào lưu thông những phương tiện thanh toán hiện đại: Thẻ thanh toán, tiền điện tử , phù hợp với điều kiện kinh tế và trình độ dân cư. III- Quy luật lưu thông tiền tệ 1- Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ Số lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông, tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ trong một đơn vị thời gian H P.Q Kc = = V V Trong đó: Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông H: Tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông V: Tốc độ lưu thông bình quân của tiền P: Giá cả bình quân của hàng hoá trong lưu thông Q: Khối lượng hàng hoá trong lưu thông V: Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ “ Tốc độ lưu thông của tiền tệ là một đại lượng chỉ rõ trong một thời gian nhất định một đơn vị tiền tệ thực hiện được bao nhiêu lần chức năng phương tiện lưu thông”. Như vậy, số lượng tiền cần thiết trong lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông, tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ trong một thời gian nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, khối lượng hàng hoá bán chịu ngày càng cao, làm cho khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông tại một thời điểm nào đó cũng chịu ảnh hưởng của quan hệ bán chịu trên. Cụ thể: H - HBC + Ht - Hb Kc = V Trong đó: H Tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông 14
  15. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh HBC Tổng giá cả hàng hoá bán chịu Ht Tổng giá cả hàng hoá đến hạn thanh toán Hb Tổng giá cả hàng hoá được thực hiện bằng thanh toán bù trừ 2. Cung - Cầu tiền tệ 2.1 Cầu tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ * Cầu tiền tệ Cầu tiền tệ: Là tổng cầu giao dịch, tích luỹ, dự phòng của các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế. Cơ cấu cầu tiền tệ bao gồm: - Cầu giao dịch: Nhu cầu giao dịch của các tác nhân và thể nhân về hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ - Cầu tích luỹ: ngoài nhu cầu giao dịch thường xuyên, các tác nhân, dân cư còn phải tích luỹ một phần giá trị để tiêu dùng cho tương lai: mua sắm tài sản, học tập Cầu tích luỹ phụ thuộc vào thu nhập và mục đích sử dụng tiền. Nếu thu nhập càng cao, mục đích sử dụng tiền càng cấp bách thì tích luỹ càng nhiều. - Cầu dự phòng Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động về giá cả, lãi suất, thu nhập thì dự phòng một khoản tiền là cần thiết với doanh nghiệp và dân cư. Dự phòng bao gồm: + Dự phòng chi thường xuyên: đây là những khoản chi thường xuyên cho nhu cầu cá nhân, buộc mọi người phải có dự phòng một khoản tiền tối thiểu. Số lượng tiền dự phòng chi thường xuyên phụ thuộc vào mức thu nhập của các tác nhân. + Dự phòng chi cho rủi ro: thiên tai, dịch bệnh, ốm đau, giá cả, lãi suất . Tất cả những nhu cầu trên về tiền tệ hợp thành tổng cầu tiền trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định. * Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ: - Lãi suất tiền gửi 15
  16. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Lãi suất tiền gửi có tác động trực tiếp đến tổng cầu tiền cho giao dịch. Nếu lãi suất tiền gửi tăng sẽ thu hút được các doanh nghiệp và dân cư gửi tiền vào các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất tăng sẽ giảm mức cầu tiền trong nền kinh tế do nhu cầu vay vốn giảm; Ngược lại, lãi suất huy động giảm thì các tổ chức, cá nhân sẽ ít gửi tiền, trong khi đó nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng làm cho tổng cầu tiền tăng. - Giá trị các khoản giao dịch Nếu số lượng và số lần giao dịch trong kỳ là cố định thì giá trị các khoản giao dịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức cầu tiền. Giả định giá cả hàng hoá tăng gấp đôi thì cầu tiền tăng tương ứng và ngược lại. - Thu nhập của dân cư Thu nhập của dân cư tăng thì nhu cầu tích luỹ tăng dần đến mức cầu tiền tăng. - Sự ổn định của nền kinh tế và hệ thống chính trị Nếu nền kinh tế phát triển và hệ thống chính trị ổn định mức cầu tiền sẽ tăng và ngược lại. 2.2 Cung tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền tệ * Cung tiền tệ Cung tiền tệ là việc tạo ra và đưa vào lưu thông tổng các phương tiện đóng vai trò tiền để áp dụng nhu cầu sử dụng tiền trong nền kinh tế. Khối lượng tiền trong nền kinh tế được cung ứng từ các tác nhân sau: - Ngân hàng Nhà nước ( NHNN ) Ngân hàng Nhà nước độc quyền phát hành tiền ( giấy bạc ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác) vào lưu thông qua các nghiệp vụ: + Tái chiết khấu và tái cầm cố các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và các chứng từ có giá khác của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố thương phiếu, các chứng từ có giá và ứng tiền cho NSNN, ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện nghiệp vụ chi. Khi đến hạn thanh toán của thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, NHNN sẽ thực hiện nghiệp vụ thu. 16
  17. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Nghiệp vụ chi làm tăng khối lượng tiền trong lưu thông, còn nghiệp vụ thu thì làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông. + Ngân hàng Nhà nước ứng tiền cho ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên hoặc cho Nhà nước vay trong trường hợp bội chi ngân sách. + Mua chứng khoán chính phủ trong nghiệp vụ thị trường mở. + Mua vàng, ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. - Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác Các tác nhân này không trực tiếp cung ứng tiền mặt ra lưu thông mà chúng chỉ tạo tiền bút tệ thông qua các nghiệp vụ: + Cho khách hàng vay quá nguồn vốn của mình. Số cho vay vượt quá mức vốn hiện có của ngân hàng là số tiền không có thực, nó được ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cho vay dưới hình thức chiết khấu, cầm cố các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và các chứng từ có giá khác Tổng hợp lại, tại một thời điểm nào đó, tổng giá trị các khoản cho vay này có thể lớn hơn nguồn vốn hiện có của NHTM. + Cho khách hàng thấu chi Là sự cho phép của ngân hàng để khách hàng được phép chi vượt quá số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng với một hạn mức và trong một thời gian nhất định. + Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các phương tiện thanh toán khác theo quy chế tài chính. - Các tổ chức phi ngân hàng: Cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua những phương tiện chuyển tải giá trị như: + Chính phủ phát hành công trái: trái phiếu công trình,tín phiếu kho bạc + Các tác nhân mở tài khoản tại hệ thống NHTM * Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ Mức cung tiền tệ trong nền kinh tế do ngân hàng Nhà nước quyết định thông qua chính sách tiền tệ. 17
  18. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh -Khi ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì mức cung tiền sẽ giảm. - Khi ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì mức cung tiền tệ sẽ tăng. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy định chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước bao gồm: ./ Chỉ số trượt giá và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế. ./ Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự ổn định chính trị của quốc gia. ./ Mức độ thâm hụt ngân sách ./ Mức độ thâm hụt cán cân thanh toán. 3. Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ. Từ công thức: H P. Q Kc = = V V Như vậy Kc chịu sự tác động bởi ba yếu tố: - Khối lượng hàng hoá, dịch vụ sản xuất và cung cấp (Q) Theo công thức trên chỉ khi nào có một hàng hoá hoặc dịch vụ được cung cấp thì cần một lượng tiền tương ứng. Tuy nhiên, trong thực tế, khi các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động mua sắm máy móc, thiết bị dự trữ nguyên vật liệu .thì đã cần một lượng tiền nhất định. Nếu vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ một cách máy móc thì rễ bỏ qua các cơ hội đầu tư. Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ một cách sáng tạo ta thấy rằng khi nhà đầu tư tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cầu tiền tệ phát sinh. Để đáp ứng nhu cầu này hệ thống ngân hàng có thể cung ứng cho các nhà đầu tư mặc dù lúc này chưa có sản phẩm hàng hoá. Như vậy, cầu tiền tệ chịu tác động của các yếu tố giao dịch, mua bán phát sinh trong nền kinh tế thị trường chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá thực có trong nền kinh tế. 18
  19. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Giá cả hàng hoá - dịch vụ (P ) Khi nhu cầu mua sắm, đầu tư của người tiêu dùng và nhà đầu tư được thực hiện mà sản lượng hàng hoá không tăng lên, nghĩa là cầu tăng nhưng cung không tăng làm giá cả hàng hoá tăng. Lúc này nếu hạn chế cung tiền để hạn chế sự gia tăng của của giá cả thì kéo theo hạn chế đầu tư phát triển sản xuất. Hậu quả sẽ làm lượng hàng hoá càng khan hiếm dẫn đến giá cả hàng hoá tăng. Vì vậy, vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ một cách linh hoạt cần nhận thức: Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định, khi giá cả gia tăng thì vẫn phải cung ứng thêm tiền nhằm đáp ứng cầu tiền tệ; đây là biện pháp dùng lạm phát để chống lạm phát trong điều kiện lạm phát vừa phải. - Tốc độ lưu thông của tiền tệ (V ) Kc tỷ lệ nghịch với V. Nghĩa là, trong điều kiện sản lượng hàng hoá sản xuất không tăng nhưng tốc độ lưu thông tiền tệ tăng nhanh thì sẽ làm cho khối lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông giảm xuống và ngược lại. Tuy nhiên, vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện kinh tế tăng trưởng ổn định mà tốc độ lưu thông tiền tệ càng tăng thì hoạt động của nền kinh tế càng sôi động, khả năng tạo thêm hàng hoá càng cao nên tự nó có thể cân đối được với khối lượng tiền đang lưu thông; Do vậy, không cần phải hạn chế lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Mặt khác tốc độ lưu thông tiền tệ tăng trong điều kiện kinh tế phát triển là một dấu hiệu tốt của nền kinh tế. 4. Các khối tiền trong lưu thông 4.1 Khối lượng tiền trong lưu thông ( Ms ) Khối lượng tiền trong lưu thông là tất cả các phương tiện được chấp nhận làm trung gian trao đổi với mọi hàng hoá, dịch vụ tại một thị trường nhất định và trong một thời gian nhất định. Căn cứ vào khả năng chuyển đổi của các phương tiện thành hàng hoá “tính lỏng” của các phương tiện trong trao đổi. Khối lượng tiền trong lưu thông bao gồm các bộ phận sau: 19
  20. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Khối lượng tiền trong giao dịch ( M1): là những phương tiện có “ tính lỏng" cao nhất trong lưu thông, bao gồm: + Tiền mặt (giấy bạc ngân hàng và tiền đúc); + Ngoại tệ tự do chuyển đổi; +Vàng; + Séc các loại; + Các chứng từ có giá có khả năng thanh toán; + Tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng. - Khối tiền mở rộng (M2): Bao gồm khối lượng tiền M1 và các loại tiền gửi có kỳ hạn. M2 = M1 + Tiền gửi có kỳ hạn. - Khối tiền tài sản (M3): Bao gồm khối tiền M2 và những phương tiện có “tính lỏng” thấp như: + Thương phiếu + Tín phiếu kho bạc + Cổ phiếu, trái phiếu. M3 = M2 + Các phương tiện có “ tính lỏng” thấp. Nếu gọi Ms là tổng khối lượng tiền trong lưu thông Ms = M3 + Các phương tiện trao đổi khác 4.2. Khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông (Kc) Là khối lượng tiền đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Kc phụ thuộc vào hai yếu tố: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ (P.Q ) và tốc độ lưu thông bình quân của đồng tiền cùng loại (V) trong một thời kỳ. Quy luật lưu thông tiền tệ, chủ yếu là quy luật về cân bằng tiền - hàng được thể hiện qua mối quan hệ giữa Ms và Kc: - Nếu : 20
  21. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Ms = 1 Kc Tiền hàng cân đối. Đây là mức độ lý tưởng của quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô - Nếu : Ms 1 Kc Hiện tượng thiểu phát, hàng hoá chậm tiêu thụ vì thiếu phương tiện lưu thông. - Nếu : Ms 1 Kc Hiện tượng lạm phát: Lượng tiền trong lưu thông lớn hơn lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Để xác định quan hệ trên, các nhà kinh tế dựa vào tín hiệu thị trường: giá cả hàng hoá, tỷ giá hối đoái, giá vàng . IV- Lạm phát, thiểu phát và các biện pháp ổn định tiền tệ 1. Lạm phát 1.1 Khái niệm Lạm phát là một hiện tượng kinh tế, trong đó lượng giấy bạc đưa vào lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết, làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả cả của hầu hết các hàng hoá trong lưu thông không ngừng tăng lên. 1.2 Phân loại lạm phát * Căn cứ vào cường độ lạm phát - Lạm phát vừa phải Là lạm phát mà giá cả hàng hoá tăng chậm ở mức một con số (dưới 10%/ một năm). Đây là lạm phát tích cực, Chính phủ thường duy trì mức lạm phát này để khuyến khích sản xuất và chi tiêu trong dân cư. 21
  22. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Lạm phát phi mã Là lạm phát khi mà giá cả hàng hoá tăng ở mức hai hoặc ba con số (20%; 100% ; 200%/ năm). Lạm phát này ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. - Siêu lạm phát: là loại lạm phát mà giá cả hàng hoá tăng gấp nhiều lần so với lạm phát phi mã. Siêu lạm phát ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế. 1.3 Cách tính lạm phát: CPt - CPo Gpt = x 100 CPo Trong đó: Gpt : Tỷ lệ lạm phát tại thời điểm t CPt : Chỉ số giá của lô hàng hoá tại thời điểm t CPo : Chỉ số giá của lô hàng hoá tại thời điểm lấy làm gốc Lô hàng hoá là những hàng hoá tiêu dùng phổ biến được chọn làm cơ sở nghiên cứu (ở Mỹ chọn 256 nhóm hàng hoá tiêu dùng thường xuyên ở 85 thành phố để tìm chỉ số giá; ở Việt nam chọn 396 mặt hàng ở khu vực trọng điểm của cả nước chia thành 10 nhóm: ăn uống và dịch vụ, đồ uống và thuốc lá, may mặc, nhà ở và vật liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đình, dược phẩm và dịch vụ y tế, phương tiện đi lại và dịch vụ vận tải, văn phòng và dịch vụ giáo dục, văn hoá TDTT, các loại khác làm cơ sở để tính chỉ số giá) + Nếu Gpt = 0: không có lạm phát + Nếu Gpt 0: lạm phát + Nếu Gpt 0: giảm phát 1.4 Nguyên nhân của lạm phát - Do chính sách của nhà nước như: + Nhà nước phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách mà không sử dụng các hình thức khác. + Chính sách thuế chưa hợp lý không khuyến khích sản xuất phát triển, công tác kiểm soát thu thuế kém hiệu quả. + Tăng lương vượt quá mức tăng năng suất lao động 22
  23. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh + Chính sách phát triển cơ cấu kinh tế không phù hợp, không khuyến khích phát triển các ngành có chi phí cao (khai thác, khoa học , tri thức ) - Thực trạng nền kinh tế: Nền kinh tế kém phát triển, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả cung không đủ cầu. - Những nguyên nhân liên quan đến điều kiện quốc tế như: khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực và thế giới; chiến tranh xảy ra . - Những nguyên nhân liên quan đến điều kiện tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh - Những nguyên nhân liên quan đến tình hình chính trị: do khủng hoảng hệ thống chính trị làm cho việc điều hành sản xuất không được quan tâm và điều cốt lõi là dân chúng không tín nhiệm vào đồng tiền pháp định của Nhà nước. 1.5- Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế - xã hội Tuỳ theo mức độ lạm phát khác nhau mà ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế cũng khác nhau. - Lạm phát vừa phải, tạo nên sự chênh lệch giá hàng hoá, dịch vụ giữa các vùng làm cho thương mại năng động hơn. Các doanh nghiệp vì thế sẽ gia tăng sản xuất, đẩy mạnh cạnh tranh đưa ra thị trường nhiều hàng hoá có chất lượng cao hơn. Lạm phát vừa phải làm cho đồng nội tệ mất giá nhẹ so với đồng ngoại tệ; đây là lợi thế cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu tăng ngoại hối, khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. Nhìn chung lạm phát vừa phải có tác động tích cực đến phát triển kinh tế – xã hội. - Lạm phát phi mã và siêu lạm phát ảnh hưởng xấu đến các lĩnh vực sau: + Tiền tệ: Lạm phát làm cho tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo giá trị, không tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả của nền kinh tế. Người dân không tin vào đồng tiền bản tệ nên tìm đến vàng, ngoại tệ để cất trữ không đưa ra đầu tư, dẫn đến hoạt động tín dụng bị thu hẹp, hệ thống tín dụng - ngân hàng rối loạn không kiểm soát được. + Tài chính kinh tế: lạm phát làm sản xuất bị thu hẹp, vì lợi nhuận của doanh nghiệp giảm thấp do giá cả, vật tư tăng liên tục. Mặt khác, lạm phát làm 23
  24. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh sản xuất phát triển không đồng đều, mất cân đối giữa các ngành vì vốn sẽ chạy vào các ngành nào có lợi nhuận cao và thu hồi vốn nhanh. + Xã hội: Lạm phát làm giảm khối lượng hàng hoá tiêu dùng của dân cư, đặc biệt đời sống của cán bộ công chức ngày càng khó khăn. Lạm phát thúc đẩy phân hoá giàu nghèo, tăng thất nghiệp. 1.6- Biện pháp ổn định tiền tệ chống lạm phát a- Biện pháp cấp bách (biện pháp tình thế) Biện pháp này được áp dụng với mục đích giảm tức thời “ cơn sốt lạm phát” để có cơ sở ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp đó là: - Chính sách tiền tệ quốc gia + Ngừng phát hành tiền vào lưu thông + Tăng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút tiền mặt từ dân cư vào hệ thống tín dụng. + Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hạn chế vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. + Phát hành các loại trái phiếu ngân hàng Trung ương để thu hút tiền từ các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và dân cư. - Chính sách tài chính quốc gia + Cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết + Khuyến khích nhập khẩu hàng hoá để đưa vào thị trường trong nước các mặt hàng đang thiếu nhằm tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng, cân đối cung cầu tiền trong lưu thông. + Bán ngoại tệ và vàng để thu hút tiền từ lưu thông. + Phát hành trái phiếu Chính phủ để vay nợ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội. + Vay nợ nước ngoài để bù đắp thiếu hụt ngân sách. b- Biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. - Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển hàng hoá trong nước nhằm tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng. 24
  25. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Tạo ngành sản xuất “ mũi nhọn” cho xuất khẩu nhằm thu hút ngoại tệ, nhập khẩu các hàng hoá trong nước còn thiếu. - Tinh giảm biên chế bộ máy hành chính, rà soát lại các khoản chi tiêu ngân sách, cắt giảm các khoản chi tiêu chưa cần thiết. - Xây dựng chính sách thuế hợp lý, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi. - Dùng lạm phát để chống lạm phát nghĩa là tăng vốn đầu tư ở mức hợp lý ( mức lạm phát vừa phải ) nhằm tăng hiệu quả các dự án đầu tư. 2.Giảm phát và thiểu phát 2.1 Khái niệm Thiểu phát là việc đưa tiền vào lưu thông số tiền nhỏ hơn mức cần thiết cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Lạm phát Giảm phát Lạm phát = 0 Thiếu phát 2.2. Nguyên nhân của thiểu phát - Do việc thắt chặt cung ứng nội tệ và tăng lãi suất để thu hút tiền thừa ngoài lưu thông nhưng quá mức khối lượng tiền thừa. - Hàng hoá sản xuất trong nước tăng nhanh nhưng chất lượng hàng hoá hạn chế dẫn đến tình trạng thừa so với nhu cầu. - Thu nhập của người tiêu dùng giảm do mức thuế tăng, thất nghiệp tăng. - Do nguyên nhân từ bên ngoài: Tình trạng phá giá ngoại tệ của một số quốc gia, xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng. Từ đó làm giảm giá cả những hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước. 2.3. Hậu quả của thiểu phát -Việc tiêu thụ hàng hoá chậm do thiếu phương tiện lưu thông làm cho sản xuất, lưu thông bị ngừng trệ. 25
  26. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Hàng hoá tồn kho của các doanh nghiệp tăng, dẫn tới việc các doanh nghiệp cắt giảm sản xuất, chi tiêu và đầu tư. - Thu nhập của người tiêu dùng giảm, thất nghiệp tăng. - Đầu tư xã hội giảm. 2.4. Giải pháp khắc phục giảm phát, thiểu phát - Tăng mức lương cơ bản của công chức nhà nước. - Giảm thuế nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu nhập của dân cư. - Tăng chi tiêu của Chính phủ, đẩy mạnh đầu tư để cung ứng thêm tiền cho lưu thông. - Thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. 3. Vận dụng các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện Việt Nam - Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. - Khuyến khích xuất khẩu (hàng hoá mũi nhọn ), thông qua chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất, bảo trợ - Mở rộng, phát triển hệ thống tín dụng, ngân hàng - Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế - Kích cầu, đầu tư, tăng chi tiêu của Chính phủ./. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG I 1- Giải thích các định nghĩa về tiền. Cho biết nghĩa của đoạn văn : ‘ mặc dầu về bản chất, vàng và bạc không phải là tiền, nhưng tiền về bản chất thì lại là vàng và bạc ‘ ( Tư bản, tập thứ nhất Q1, NXB Sự thật Hà nội -1984, tr.121) 2- Tại sao phải dự trữ giá trị, phân biệt cất trữ và dự trữ giá trị. Phương tiện nào dự trữ giá trị tốt nhất hiện nay. Tại sao ? 3-Chế độ lưu thông tiền được xác lập từ bao giờ? Tại sao lại khẳng định như vậy? Trước khi có chế độ lưu thông tiền tệ thì tiền được lưu thông như thế nào? 26
  27. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 4- Các yếu tố của chế độ lưu thông tiền? Yếu tố nào là quan trọng nhất? 5- Tại sao các đồng tiền quốc tế lại không tồn tại được lâu ? Hãy dự đoán về đồng Euro. 6- Phân biệt khối lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông có thể xác định chính xác đựoc không ? Tại sao ? 7- Tính khối lượng tiền trong lưu thông ( Ms) biết rằng : M1 =a ; tiền gửi có kỳ hạn =b ; thương phiếu =c ; tín phiếu=d ; trái khoán các loại = f ; các phương tiện có khả năng thanh toán khác =n. 8- Các biện pháp để cân đối cung cầu tiền. 9- Tại sao ở các nước chậm phát triển cư dân thường ‘ ưa thích’ sử dụng tiền mặt. Sử dụng tiền mặt với số lượng lớn trong giao dịch có tác hại gì ? 10- Trong qui luật lưu thông tiền giấy, các qui luật bên trong của lưu thông tiền tệ hình như bị đảo ngược, bị thủ tiêu, có đúng không ? tại sao ? 11- Tại sao lạm phát chỉ xảy ra khi lưu thông tiền giấy ( hoặc giấy bạc ngân hàng)? Lợi ích và tác hại của lạm phát ? 12- Trong các biện pháp ổn định tiền tệ, biện pháp nào là quan trọng nhất ? 27
  28. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh CHƯƠNG 2 TIN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I - Sự ra đời và bản chất của tín dụng 1. Sự ra đời và phát triển của các mối quan hệ tín dụng 1.1 Sự ra đời của tín dụng (Credit) Tín dụng xuất hiện rất sớm, từ khi xã hội loài người có sự phân công lao động xã hội và chế độ về tư hữu về tư liệu sản xuất. Nó tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất làm phân hoá xã hội. Của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong khi đó đại bộ phận dân cư có thu nhập thấp hoặc không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, nhất là khi gặp rủi ro bất thường. Trong điều kiện như vậy, phát sinh quan hệ vay trả, tín dụng ra đời. 1.2 Sự phát triển của quan hệ tín dụng Cũng như tiền tệ, các quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng đa dạng hoá. Theo sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ, các quan hệ tín dụng bao gồm: - Tín dụng nặng lãi: ra đời khi chế độ Công xã nguyên thuỷ bắt đầu tan rã. Nó tồn tại và phát triển mạnh trong các chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Do điều kiện sản xuất thấp kém, sản phẩm làm ra còn ít và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Những người nông dân, thợ thủ công nghèo đôi khi để đối phó với những rủi ro xảy ra trong cuộc sống bắt buộc phải đi vay để giải quyết những khó khăn cấp bách: mua lương thực, chữa bệnh, nộp thuế + Những người cho vay là giai cấp địa chủ, phong kiến thực hiện cho vay với lãi suất rất cao 200% - 300% /năm. + Tín dụng nặng lãi có tác dụng: kìm hãm sức sản xuất xã hội, thúc đẩy kinh tế tự nhiên tan rã, thúc đẩy kinh tế hàng hoá - tiền tệ phát triển, tạo điều 28
  29. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh kiện cho phương thức sản xuất mới ra đời: Đó là phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. - Tín dụng Tư bản chủ nghĩa + Sự ra đời: Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời thì quan hệ tín dụng nặng lãi đang còn tồn tại phổ biến và trở thành chướng ngại đối với sức sản xuất xã hội. Để đối phó với trở ngại trên, giai cấp tư sản đã liên kết với nhau, tạo lập quan hệ tín dụng mới với lãi suất thấp hơn. Kết quả thúc đẩy quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa ra đời. + Nguồn gốc và đặc điểm của tín dụng tư bản cho vay ./ Nguồn gốc hình thành chính trong quá trình tái sản xuất ( đó là số tiền tạm thời nhàn rỗi như: TB khấu hao, TB dùng mua nguyên vật liệu, TB dùng trả lương cho công nhân nhưng chưa sử dụng đến ) ./ Nguồn tiền tệ của các nhà tư bản thực lợi không đầu tư vào sản xuất mà đầu tư cho vay để kiếm lợi nhuận ./ Nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư. + Đặc điểm của Tư bản cho vay ./ Tư bản cho vay là tư bản sở hữu: Nó thuộc quyền sở hữu của người cho vay. ./ Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt vì nó có giá trị sử dụng đặc biệt là sau khi sử dụng giá trị của nó không những được giữ nguyên mà còn tăng thêm lên. ./ Tư bản cho vay vận động theo công thức đặc biệt T – T’ ( T’ > T) - Tín dụng trong kinh tế thị trường Tín dụng trong kinh tế thị trường ra đời bởi các lý do sau; + Do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn trong xã hội, luôn xảy ra tình trạng tạm thời thừa hoặc tạm thời thiếu vốn xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu nhập và chi tiêu của các doanh nghiệp, các hộ gia đình cả về không gian và thời gian. 29
  30. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh + Do yêu cầu của việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế: lấy thu , bù chi và có lãi + Do cơ chế tự chủ về tài chính, đòi hỏi các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh phải chủ động nguồn vốn hoạt động của mình. - Tín dụng Việt Nam + Trước cách mạng Tháng Tám: Việt Nam tồn tại quan hệ tín dụng nặng lãi và bước đầu hình thành quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa. + Sau cách mạng tháng tám ./ Năm 1947: Nước ta thành lập Nha tín dụng trực thuộc Bộ tài chính. Hoạt động chủ yếu là cấp vốn trực tiếp cho sản xuất phục vụ nông dân và thợ thủ công để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và các nghề thủ công truyền thống. ./ Năm 1951: Nước ta thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam. Nhiệm vụ của ngân hàng là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và hỗ trợ kinh tế cá thể. ./ Sau năm 1975: Nước ta thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong cả nước. Do đặc điểm của lịch sử dân tộc, quan hệ tín dụng nước ta mang nặng cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Các quan hệ tín dụng chưa phát huy tác dụng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá. Từ năm 1990 đến nay, nước ta phát triển quan hệ tín dụng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Các quan hệ tín dụng ngày càng phát huy vai trò là công cụ “ đòn bẩy “ thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển. 2. Bản chất của tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Cùng với quá trình phát triển của sản xuất hàng hoá, tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội khác nhau. Dù vận động theo phương 30
  31. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh thức sản xuất nào, đối tượng tín dụng là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng có các đặc trưng cơ bản sau: - Tín dụng chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Tín dụng phải có thời hạn, nghĩa là người chủ sở hữu vốn tín dụng chỉ chuyển quyền sử dụng cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định do hai bên thoả thuận. - Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức tín dụng. Như vậy: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong xã hội trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.” II- Chức năng của tín dụng 1. Tập trung và phân phối lại vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội trên nguyên tắc hoàn trả Các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế luôn ở một trong hai trạng thái: Tạm thời thừa hoặc tạm thời thiếu vốn. Thông qua hoạt động tín dụng nguồn vốn được điều chuyển từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu vốn để sử dụng có hiệu quả hơn. Bằng các cơ chế lãi suất khác nhau, tín dụng tập trung được số lượng lớn số vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay ( hay nguồn vốn tín dụng). Từ nguồn vốn huy động được, các tổ chức tín dụng tiến hành phân phối cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn dưới các hình thức khác nhau. - Phân phối trực tiếp cho đối tượng cần sử dụng vốn. Ví dụ: Quan hệ tín dụng thương mại phát hành trái phiếu công ty. 31
  32. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Phân phối gián tiếp: Là phân phối được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, ngân hàng các tổ chức tín dụng khác. Việc tập trung và phân phối lại vốn được thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả. 2.Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ Vốn của các tổ chức tín dụng cho các đơn vị khác vay là vốn của người khác.Vì vậy, việc kiểm soát tình hình tài chính và các hoạt động kinh tế của các đối tượng sử dụng vốn là một tất yếu. Thông qua hoạt động này, các tổ chức tín dụng tiến hành kiểm tra, thẩm định các dự án cần đầu tư vay vốn; Kiểm soát số dư của khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của họ tại ngân hàng. Xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình vay vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo độ an toàn và tính hiệu quả của vốn tín dụng. Cũng thông qua việc kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế, hệ thống tín dụng, ngân hàng nắm bắt được tình hình chu chuyển vốn trong xã hội, từ đó góp phần hoạch định các chính sách kinh tế - tiền tệ một cách có hiệu quả. III- Các hình thức tín dụng 1.Tín dụng thương mại (TDTM ) 1.1. Khái niệm TDTM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hoá. 1.2. Đặc điểm của TDTM - Đối tượng của TDTM là hàng hoá, là một bộ phận của vốn sản xuất chưa phải là vốn bằng tiền. - Người cho vay và người đi vay đều là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá. Trong quan hệ này người cho vay là người bán chịu, người đi vay là người mua chịu. Quá trình vận động và phát triển của TDTM gắn liền với sự vận động của quá trình tái sản xuất xã hội. Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị khối lượng hàng hoá được đưa ra mua, bán chịu. 1.3. Công cụ của TDTM: là kỳ phiếu thương mại ( thương mại phiếu) 32
  33. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Thương phiếu là chứng chỉ có giá xác nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu là một dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền cho người bán và nghĩa vụ phải thanh toán của người mua khi món nợ đáo hạn. - Đặc điểm của thương phiếu: ( Các tính chất của thương phiếu) + Tính chất trừu tượng: Thương phiếu không ghi rõ nguyên nhân phát sinh nợ mà chỉ ghi tổng số tiền người mắc nợ phải trả cho chủ nợ khi thương phiếu đáo hạn. + Tính bắt buộc trong việc trả nợ: Trên thương phiếu ghi rõ dòng “ Lệnh trả tiền vô điều kiện” mà người mua phải thanh toán cho người bán khi thương phiếu đáo hạn. + Tính chất lưu thông Trong thời hạn thương phiếu còn hiệu lực thanh toán nó được dùng để thanh toán, trả nợ hoặc chuyển nhượng cho người khác. - Các loại thương phiếu Dựa trên cơ sở người lập, thương phiếu bao gồm: + Hối phiếu: là chứng chỉ có giá do người ký phát lập ra yêu cầu người bị ký phát thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng vào một thời gian nhất định (hối phiếu còn gọi là chứng chỉ đòi thanh toán) + Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập ra cam kết thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng vào một thời gian nhất định (lệnh phiếu còn gọi là chứng chỉ nhận và cam kết thanh toán nợ) 1.4. Vai trò của TDTM - TDTM góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá và nó làm cho chu kỳ sản xuất được rút ngắn lại. - TDTM tham gia vào quá trình điều tiết vốn trực tiếp giữa các doanh nghiệp không phải qua khâu trung gian nào. 33
  34. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - TDTM góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó góp phần giảm chi phí lưu thông xã hội. 2. Tín dụng ngân hàng (TDNH) 2.1. Khái niệm TDNH là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với Nhà nước, doanh nghiệp với các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế. 2.2. Đặc điểm của TDNH - Đối tượng của TDNH là tiền tệ. Đây là nguồn vốn tiền nhàn rỗi trong dân cư do ngân hàng huy động để thực hiện cho vay. - Các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay. + Khi huy động vốn ngân hàng là người đi vay + Khi cấp vốn tín dụng cho khách hàng, ngân hàng là người cho vay. - Quá trình vận động và phát triển của TDNH mang tính chất độc lập tư- ơng đối với quá trình tái sản xuất, cụ thể: Khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu vay vốn đầu tư tăng nhanh hơn so với tốc độ huy động vốn. Khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất và lưu thông hàng hoá kém phát triển, nhu cầu vay vốn giảm, lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội tăng, khả năng cho vay của ngân hàng tăng. 2.3 Công cụ của TDNH Công cụ của TDNH là kỳ phiếu ngân hàng “ Kỳ phiếu ngân hàng là một loại chứng từ có giá của ngân hàng (là giấy nhận nợ của ngân hàng ) do ngân hàng phát hành với các thể nhân và pháp nhân trong nền kinh tế, nó được lưu hành không hạn chế trên thị trường. 2.4 Vai trò của TDNH - TDNH không bị hạn chế bởi quy mô vốn vay. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn nhỏ, vừa và món vay lớn căn cứ vào kết quả thẩm định các dự án vay vốn của khách hàng. 34
  35. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - TDNH có thời hạn cho vay linh hoạt (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ) + Vay ngắn hạn có thời hạn vay từ một tháng đến 12 tháng + Vay trung hạn có thời hạn vay trên 12 tháng đến 36 tháng + Vay dài hạn có thời hạn vay trên 36 tháng - TDNH có phạm vi vay vốn rộng, nó có thể cho vay mọi đối tượng là pháp nhân hay thể nhân trong xã hội khi họ có đủ điều kiện vay vốn 3. Tín dụng nhà nước (TDNN) 3.1.Khái niệm TDNN là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và dân cư. 3.2. Đặc điểm của TDNN - Chủ thể tham gia quan hệ TDNN là nhà nước và pháp nhân, thể nhân trong nước và nước ngoài. - Hình thức huy động vốn TDNN rất đa dạng, phong phú có thể bằng tiền, vàng, ngoại tệ - TDNN chủ yếu là loại tín dụng trực tiếp. 3.3. Công cụ của TDNN Là trái phiếu chính phủ (công trái), bao gồm: - Tín phiếu kho bạc ngắn hạn ( t 1năm) - Công trái nhà nước (huy động vốn cho từng công trình cụ thể ) 3.4. Vai trò của TDNN - TDNN đáp ứng nhu cầu vốn cho chính phủ giải quyết được tình trạng căng thẳng của ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chương trình kinh tế - xã hội. - TDNN tạo ra một lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường vốn, đồng thời là công cụ để ngân hàng Trung ương thực thi chính sách tiền tệ (thông qua nghiệp vụ thị trường mở). 35
  36. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 4. Tín dụng tiêu dùng (TDTD) 4.1. Khái niệm TDTD là quan hệ tín dụng giữa dân cư với các doanh nghiệp, ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính. 4.2. Đặc điểm của TDTD - Tín dụng được thực hiện dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ. - Trong quan hệ TDTD thì tầng lớp dân cư là người đi vay; các doanh nghiệp, ngân hàng, các công ty tài chính là người cho vay. - TDTD nhằm đáp ứng nhu cầu cầu tín dụng cho các tầng lớp dân cư trong xã hội như mua sắm phương tiện sinh hoạt, xây dựng, sửa chữa nhà ở 4.3. Hoạt động của TDTD - Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức bằng tiền trên cơ sở thu nhập của người đi vay; khi vay người vay phải thế chấp, cầm cố tài sản, các chứng từ có giá để vay tiền. - Các doanh nghiệp cho vay tiêu dùng dưới hình thức bán chịu hàng hoá (vídụ: hình thức mua, bán trả góp) - Các công ty cho thuê tài chính cho vay tín dụng dưới hình thức cho thuê tài sản. 4.4. Vai trò của TDTD TDTD tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và sinh hoạt của các thành viên trong xã hội. Khuyến khích dân cư tiêu thụ hàng hoá trong điều kiện năng suất lao động xã hội được nâng cao. IV- Vai trò của tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng có vai trò tích cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội. Cụ thể: 1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. 36
  37. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Trong xã hội, hiện tượng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn diễn ra thường xuyên đối với các pháp nhân và thể nhân. Việc phân phối vốn tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Bên cạnh đó, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Vốn tín dụng giúp doanh nghiệp mở rộng được sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, giảm giá thành tạo điều kiện tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tín dụng quốc tế góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của các nước chậm phát triển. Tín dụng quốc tế góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, giúp các nược chậm phát triển nhanh chóng bắt nhịp vào thị trường thế giới, rút ngắn khoảng cách tụt hậu. 2. Tín dụng góp phần quá trình tích tụ và tập trung vốn Các doanh nghiệp phải thường xuyên tự tích luỹ lợi nhuận để đầu tư, tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu. Trong bối cảnh đó, các ngân hàng cho vay thường ưu đãi tín dụng cho các doanh nghiệp lớn, có uy tín và hiệu quả kinh doanh. Kết quả là các doanh nghiệp mạnh lại càng mạnh hơn, các doanh nghiệp nhỏ ngày càng bất lợi hơn. Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ có thể sáp nhập vào các doanh nghiệp lớn, hoặc liên kết các doanh nghiệp nhỏ lại với nhau để hình thành doanh nghiệp lớn hơn. Như vậy, tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn sản xuất của xã hội. 3. Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội - Thông qua hoạt động tín dụng, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư được huy động tối đa và được đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Qua đó, tốc độ chu chuyển vốn trong xã hội được tăng nhanh làm cho lượng tiền cần thiết trong lưu thông giảm, từ đó tiết kiệm chi phí liên quan đến việc phát hành bảo quản tiền mặt. 37
  38. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Thông qua hoạt động tín dụng thúc đẩy các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền và mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, đẩy nhanh việc áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội. 4. Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội Thông qua hoạt động của tín dụng, Nhà nước hỗ trợ vốn cho các đối tượng chính sách xã hội: học sinh, sinh viên, các hộ nông dân nghèo nhằm góp phần khắc phục khó khăn về vốn. V- Lãi suất tín dụng 1. Định nghĩa Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa tổng số lợi tức thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất định. Lợi tức thu được trong kỳ Ls (%) = x 100 (%) Tổng số tiền cho vay trong kỳ Ví dụ: có khoản tiền gửi tiết kiệm 10.000.000đ, đầu tư cho vay 1 năm, lợi tức thu được sau một năm là 600.000đ. 600.000đ Ls (%) = x 100 (%) = 6 %/ năm 10.000.000đ 2. Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng 2.1 Xác định lãi suất tín dụng theo cơ chế thị trường Lãi suất tín dụng được hình thành theo cơ chế thị trường phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - LSTD phải bảo toàn được giá trị của vốn vay, bù đắp được rủi ro và có lợi nhuận cho người cho vay và người đi vay. LSTD phải thoả mãn bất đẳng thức sau: 0 < tỷ lệ lạm phát < lãi suất huy động bình quân < lãi suất cho vay bình quân < tỷ lệ lợi nhuận bình quân. 38
  39. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh + Lãi suất huy động bình quân > tỷ lệ lạm phát > 0: nguyên tắc này đảm bảo sự bảo toàn về mặt giá trị của vốn tín dụng đối với người cho vay. + Tỷ lệ lợi nhuận bình quân > lãi suất cho vay bình quân. Nguyên tắc này đảm bảo lợi ích của người đi vay. - Lãi suất tín dụng xác định dựa trên quan hệ cung - cầu vốn tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Nghĩa là lãi suất tín dụng phải được điều chỉnh phù hợp với sự biến động của thị trường vốn trong nước và ngoài nước. 2.2. Xác định lãi suất tín dụng theo mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước Đây là loại lãi suất tín dụng được thực hiện cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ. Thông thường lãi suất tín dụng được ấn định thấp hơn lãi suất thị trường, bao gồm: - LSTD cho vay để xoá đói giảm nghèo - LSTD cho vay các dự án đầu tư ưu đãi vốn - LSTD cho học sinh, sinh viên vay . 3. Các loại lãi suất tín dụng 3.1. Lãi đơn, lãi kép * Lãi đơn: Là số tiền lãi cố định theo kỳ, không nhập số tiền lãi của kỳ trước vào số tiền gốc để tính lãi. Tđ = To + To. r. n. Trong đó: To (1+ r.n) Tđ: Tổng giá trị thu hồi theo lãi đơn To: Tiền đầu tư ban đầu To.r.n: Tiền lãi đơn n: Số thời đoạn tính lãi Vi dụ: Có khoản tiền 10.000.000đ, đầu tư 12 tháng, lãi suất 0,5% tháng). Tính tổng số tiền thu được theo phương pháp lãi đơn? Tđ = 10.000.000 +10.000.000 x 0,5% x 12 = 10.600.000đ. 39
  40. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh * Lãi kép: Khi tính tiền người ta nhập số tiền lãi ở các thời điểm trước vào tiền gốc ở thời điểm này để tính lãi cho kỳ tiếp theo. n Tk = To ( 1+ r ) Trong đó: Tk: Số tiền thu hồi theo phương pháp lãi kép To: Số tiền đầu tư ban đầu r: Lãi suất n: Số thời điểm tính lãi Cũng ví dụ trên: Tk = 10.000.000 ( 1 + 0,05)12 = 17.958.563 đ 3.2. Lãi suất chỉ đạo và lãi suất kinh doanh - Lãi suất chỉ đạo: Là lãi suất do ngân hàng Nhà nước công bố bao gồm: Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản. Là cơ sở cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. - Lãi suất kinh doanh: Là lãi suất do từng hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng xác định trên cơ sở lãi suất chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước kết hợp với nguồn vốn và khả năng kinh doanh của từng hệ thống ngân hàng. 3.3. Lãi suất thoả thuận: là lãi suất được xây dựng trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trường được thoả thuận giữa người cho vay và người đi vay. 3.4. Lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực - Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất mà người cho vay được hưởng không tính đến dự biến động của giá trị tiền tệ. - Lãi suất thực: là lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của giá trị tiền tệ. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực: 1 + i 1 + r = 1+ k 40
  41. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Trong đó: r: lãi suất thực i: Lãi suất danh nghĩa K: Tỷ lệ lạm phát Nếu K = 0 thì i = r. 3.5. Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất mà ngân hàng Nhà nước áp dụng để tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại. 3.5. Lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng: là lãi suất mua, bán vốn được thực hiện giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất Lãi suất là một biến số biểu hiện thực trạng của nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Lãi suất chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: - Tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế Nếu nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao thì lãi suất có xu hướng tăng nhanh, vì lúc này ngân hàng Trung ương thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt. - Thực trạng nền kinh tế + Nền kinh tế tăng trưởng, đầu tư xã hội tăng, nhu cầu vay vốn tăng, lãi suất tín dụng có xu hướng tăng. + Nền kinh tế suy thoái, đầu tư xã hội giảm, Nhà nước cần phải kích cầu đầu tư thì lãi suất tín dụng có xu hướng giảm. - Quan hệ cung - cầu vốn tín dụng trên thị trường vốn. Xu hướng chung là ngân hàng Nhà nước dần dần thực hiện cơ chế tự do hoá lãi suất. Theo đó, lãi suất được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trường vốn. Trong tiến trình hoà nhập vào thị trường vốn quốc tế thì xu hướng tự do hoá lãi suất là một tất yếu khách quan phù hợp với quy luật thị trường. 5. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng (LSTD) 41
  42. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh LSTD là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trường. Nó tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế nói chung và từng nhà đầu tư nói riêng. Lãi suất tín dụng có ý nghĩa sau: 5.1 LSTD là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô Việc tăng hay giảm LSTD sẽ là cho vốn của doanh nghiệp giảm xuống hay tăng lên. Như vậy, LSTD có tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng sản xuất dẫn đến số lượng việc làm trong xã hội bị thu hẹp hay mở rộng, LSTD ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, ảnh hưởng đến quan hệ xuất, nhập khẩu hàng hoá trong nước. 5.2. LSTD là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn. Đặc biệt xu hướng là thực hiện cơ chế tự do hoá lãi suất, là cơ sở để các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng hợp lý hoá hoạt động nghiệp vụ của mình, thúc đẩy cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. 5.3 Lãi suất tín dụng là công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Để tăng tỷ lệ tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nền kinh tế thì giải pháp hữu hiệu nhất là tăng lãi suất huy động vốn. Khi lãi suất huy động vốn tăng, các doanh nghiệp, dân cư sẽ hợp lý hoá chi tiêu, đầu tư vào tín dụng, đầu tư mua chứng khoán dẫn đến khuyến khích tiết kiệm, đầu tư trong nền kinh tế./. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG II 1-Cơ sở khách quan tồn tại và phát triển tín dụng trong nền kinh tế thị trường? 2- Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa các chức năng của tín dụng? Trong đó chức năng nào là quan trọng nhất? Tại sao? 3- Hình thức tín dụng nào là cơ sở cho hệ thống tín dụng và hình thức tín dụng nào là quan trọng nhất ? Tại sao? 42
  43. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 4- Sự khác nhau và mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng? 5- Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất tín dụng và lạm phát. 6- Tại sao trong nền kinh tế thị trường cần tự do hoá lãi suất tín dụng? 7- Đa dạng hoá là một chiến lược để tránh rủi ro, một ngân hàng không nên chuyên môn hoá những món cho vay đặc thù. Ý kiến này đúng, sai hay không chắc chắn? Tại sao? 43
  44. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ I- Sự ra đời và quá trình phát triển hệ thống ngân hàng 1. Sự ra đời của hệ thống ngân hàng trên thế giới So với tiền tệ, tín dụng thì hệ thống ngân hàng ra đời muộn hơn nhiều. Lú đầu chỉ là hoạt động đổi chác tiền đúc của các thương nhân đã hình thành nên một nghề mới- Nghề Ngân hàng. Từ thời trung cổ, do vua chúa phong kiến làm “biến chất “ tiền đúc để kiếm lời, do đó lưu thông tiền tệ hết sức rối ren, hỗn loạn, gây trở ngại cho thưong nghiệp. Để đối phó với tình trạng này, trong các nhà thương nghiệp có một số người đã tách ra chuyên kinh doanh và đổi tiền đúc. Mác gọi họ là các nhà tư bản thương nghiệp-tiền tệ Lúc đầu các nhà tư bản thương nghiệp-tiền tệ mua bán tiền bạc và đổi tiền đúc. Cùng với sự phát triển của thương nghiệp và ngoại thương, học còn giúp các thương nhân bảo quản tiền, chuyển tiền và thanh toán. Do thực hiện các nghiệp vụ trên, nên các nhà tư bản thương nghiệp-tiền tệ đã tập trung được một số lớn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và dùng số vốn này cho vay kiếm lời. Như vậy, sau một quá trình phát triển, nghề đổi tiền đúc của các nhà tư bản thương nghiệp-tiền tệ đã trở thành nghề Ngân hàng. Nghề Ngân hàng trong thời kỳ đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán chuyển tiền và cho vay. Trong đó nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi. Cho nên các ngân hàng thời kỳ này đựoc gọi là Ngân hàng cho vay nặng lãi. 2. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới 44
  45. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Thế kỷ XV trở về trước, nghề Ngân hàng chưa phát triển mạnh. Từ thế kỷ XVI, do phương thức sản xuất phát triển tư bản chủ nghĩa hình thành ở nhiều nước châu Âu. Thương mại bắt đầu phát triển, đòi hỏi có những tổ chức chuyên môn để giải quyết nhu cầu vay vốn, tổ chức thanh toán, chuyển tiền Vì vậy, các ngân hàng tư bản chủ nghĩa lần lượt xuất hiện. Chúng xuất hiện bằng hai con đường: Một là, chuyển hoá các ngân hàng cho vay nặng lãi từ chế độ phong kiến thành các ngân hàng trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Hai là, các thương nhân hùn vốn với nhau, lập ra các tổ chức tín dụng để cho nhau vay với mức lãi suất vừa phải. Đây là loại hình ngân hàng đầu tiên và phổ biến ở châu Âu. Các ngân hàng tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Venizơ, Giênơ ( ý) năm 1580, Amsterdam ( Hà lan) năm 1609 Thời kỳ đầu các ngân hàng mới ra đời còn hoạt động đọc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau, đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và phát hành giấy bạc ngân hàng. Đến thế kỷ XIX, việc nhiều ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc vào lưu thông đã cản trở cho quá trình lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước đã can thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng cach ban hành đạo luật hạn chế số lượng ngân hàng lớn đựoc phép phát hành tiền, sau này tập trung vào một ngân hàng duy nhất gọi là ngân hàng phát hành, về sau chuyển thành ngân hàng Trung ương. Các ngân hàng còn lại chỉ làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế, đựơc gọi là ngân hàng trung gian hay ngân hàng kinh doanh. Sang thế kỷ XX, các ngân hàng kinh doanh phát triển mạnh ở các nước châu Âu, châu Mỹ, cũng như ở các nước thuộc địa thuộc châu Á, châu Phi và Mỹ la tinh. Bên cạnh các ngân hàng kinh doanh trong một lĩnh vự nhất định (đầu tư, tiết kiệm, địa ốc ) hoặc đa năng ( thương mại), còn có các tổ chức tín dụng 45
  46. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quĩ đầu tư, quĩ tín dụng ). Các tổ chức tín dụng khác căn bản với ngân hàng thương mại và ngân hàng chuyên doanh ở chỗ, nó không kinh doanh các khoản tiền gửi không kỳ hạn, do đó không cung cấp các dịch vụ thanh toán. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, đến những năm 80 của thế ký XX, hệ thống ngân hàng kinh doanh ở các nước đã hoàn chỉnh và phát triển ở trình độ cao. Xuất hiện nghề ngân hàng có qui mô lớn, xuyên quốc gia. Công nghệ ngân hàng hiện địa đựơc sử dụng trong giao dịch và quản lý toàn hệ thống. Với xu thế toán cầu hoá và nhất thể hoá nền kinh tế thế giới đã xuất hiện các tổ chức ngân hàng quốc tế, như: Quĩ tiền tệ quốc tế ( IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) . Cùng với các ngân hàng thương mại xuyên quốc gia, những ngân hàng quốc tế đã tạo thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính-tiền tệ giữa các nước, khơi thông sự chu chuyển vốn, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế của mỗi nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. 3. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam Từ nửa cuối thế kỷ XX, cùng với việc xâm chiếm và thống trị của thực dân Pháp, ở Việt nam đã xuất hiện những ngân hàng tư bản chủ nghĩa, do người nước ngòai sở hữu, như ngân hàng Đông dương năm 1875, ngân hàng Hồng kông- Thượng hải năm 1865 Sau cách mạng tháng Tám, hệ thống ngân hàng đựợc xây dựng từng bước. Lúc đầu thành lập các định chế như: Nông nghiệp tính dụng thuộc Bộ Canh nông ( 1945), Kinh tế tín dụng thuộc Bộ Kinh tế ( 1945), Nha tín dụng sản xuất trực thuộc Bộ tài chính (năm 1947). - Năm 1951, nước ta thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đến tháng 9/1960 đựơc mang tên Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Cùng với sự ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt nam, một số tổ chức tín dụng cũng đựơc thành lập như: Hợp tác xã tín dụng (1956), Ngân hàng Kiến thiết Việt nam (1957), , Ngân 46
  47. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh hàng Ngoại thương Việt nam (1963). Các tổ chức tín dụng này trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt nam. - Từ năm 1951- 1987: Hệ thống ngân hàng nước ta là hệ thống ngân hàng một cấp phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá, tập trung. Ngân hàng một cấp chỉ gồm một ngân hàng duy nhất là ngân hàng Nhà nước, vừa thực hiện chức năng phát hành tiền, chức năng quản lý, vừa thực hiện chức năng kinh doanh, thuộc sở hữu nhà nước, cơ cấu mạng lưới theo cơ cấu quản lý hành chính. - Từ năm 1988 đến nay, thi hành Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chúng ta đã hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó: + Một là phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của ngân hàng Trung ương ở tầm vĩ mô. Ngân hàng nhà nước chỉ thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý nhừ nước về tiền tệ, tín dug\ngj và ngân hàng. + Hai là hệ thống ngân hàng thương mại, ngân hàng chuyên doanh, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng . thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, chỉ sau khi ban hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 và hai Luật ngân hàng năm 1998 thì hệ thống ngân hàng hai cấp ở Việt nam mới thực sự được xây dựng phù hợp với mô hình ngân hàng hai cấp của nền kinh tế thị trường. II -Ngân hàng Trung ương (NHTW) Ngân hàng Trung ương (NHTW) là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng trực thuộc Chính phủ. 1. Chức năng của NHTW 1.1. NHTW là ngân hàng phát hành tiền tệ theo quy định của pháp luật 47
  48. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Việc phát hành tiền tệ của ngân hàng Trung ương phải trên cơ sở lượng tài sản dự trữ quy đổi ra vàng của quốc gia đó và thực trạng quan hệ cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. 1.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, cụ thể: - Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng (tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán) - Cho vay đối với các tổ chức tín dụng thông qua hoạt động tái chiết khấu các thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và các chứng từ có giá khác. - Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng thông qua hoạt động thanh toán bù trừ. - Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng: Cấp giấy phép hoạt động, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng. 1.3 NHTW là ngân hàng Nhà nước - NHTW cung ứng các phương tiện thanh toán cho hệ thống kho bạc Nhà nước, nhận tiền gửi của các kho bạc Nhà nước. - Cho Nhà nước vay để bù đắp những thiếu hụt ngân sách. - Thay mặt Nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ - tín dụng và thanh toán đối nội, đối ngoại. - NHTW là người thay mặt chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính - tín dụng quốc tế như Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) 2. Vai trò của NHTW 2.1. Góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội thông qua điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông. Thông qua các công cụ điều tiết trực tiếp như : ấn định khung lãi suất tiền gửi và tiền cho vay, ấn định hạn mức tín dụng Thông qua các cộng cụ gián tiếp: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở. 48
  49. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 2.2. Góp phần thiết lập và điều chỉnh cơ cấu kinh tế Thông qua hoạt động tài trợ tín dụng, cho vay ưu đãi, tái chiết khấu, đầu tư 2.3 Góp phần ổn định sức mua của đông tiền quốc gia - Ngân hàng Trung ương tác động vào tổng cung và tổng cầu của toàn xã hội thông qua việc ổn định sức mua đối nội của đồng tiền. - NHTW tác động mạnh đến việc cân đối cung cầu ngoại tệ để đảm bảo tỷ giá hối đoái hợp lý góp phần ổn định sức mua đối ngoại của đồng tiền. 2.4 NHTW chỉ huy toàn bộ hệ thống ngân hàng Thông qua các định hướng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng hoạt động ngân hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. III - Ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm có hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền đó để cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. Các loại hình NHTM Có nhiều tiêu thức để phân loại NHTM: * Căn cứ vào sở hữu vốn góp, NHTM được chia thành các loại sau: - Ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN) NHTMNN là ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập bằng 100% vốn của NSNN cấp - Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) NHTMCP là ngân hàng ngân hàng được thành lập dưới hình thức một công ty cổ phần, vốn của nó là do các cổ đông đóng góp. - Ngân hàng thương mại liên doanh (NHTMLD) 49
  50. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh NHTMLD là ngân hàng được thành lập dưới hình thức góp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau - Ngân hàng thương mại nước ngoài (chi nhánh) là ngân hàng được thành lập theo luật pháp của nước sở tại, vốn của nó thuộc sở hữu của ngân hàng nước ngoài, được chính phủ nước sở tại cấp phép hoạt động và tuân thủ theo luật pháp của nước sở tại. 1. Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1. Chức năng trung gian tín dụng - NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, sau đó dùng chính số tiền đó để cho vay đối với các thành phần kinh tế để góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. - NHTM làm trung gian giữa đơn vị phát hành chứng khoán với những nhà đầu tư chứng khoán đáp ứng nhu cầu đầu tư vốn và sử dụng vốn. 1.2. Chức năng trung gian thanh toán Thông qua hoạt động ngân hàng hầu hết các khoản chi trả về hàng hoá, dịch vụ của xã hội đều thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và ngày càng hoàn thiện. Thông qua hoạt động của mình NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội để mở rộng quy mô cho vay và thanh toán. 1.3 Chức năng tạo tiền Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại dựa trên tiền gửi của xã hội. Số tiền này sẽ được nhân lên theo cấp số nhân thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được diễn ra như sau: NHA NHB NHC 10 100 9 90 8,1 81 90 81 71,9 50
  51. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Giả sử ngân hàng “A” nhận tiền gửi của khách hàng là 100. Ngân hàng “ A” dự trữ bắt buộc10 (10% x 100 ) còn lại 90 cho vay. Giả sử khách hàng vay toàn bộ số tiền 90 và đem mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng “ B ”. Tại ngân hàng “ B “ dự trữ bắt buộc 9 còn lại 81 đem cho vay và cứ như vậy, từ lượng tiền gửi ban đầu là 100, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ tạo ra số tiền gấp nhiều lần số tiền ban đầu. M = mM .MD Trong đó: M: Số tiền tạo ra trong lưu thông mM: Hệ số mở rộng tiền gửi 1 mM = rb rb: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc MD: Số tiền gửi ban đầu của khách hàng Ví dụ: Từ số liệu ở ví dụ trên, ta có 1 M = x 100 = 1000 10% 2.Vai trò của ngân hàng thương mại 2.1. NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. NHTM cấp vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, thông qua đó doanh nghiệp có được các khoản vốn cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh, làm tăng lợi nhuận, góp phần quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt, vốn cho vay của NHTM còn là nguồn tài trợ quan trọng cho các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của quốc gia. 2.2. Ngân hàng thương mại tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW 51
  52. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh NHTW thực thi chính sách tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại bằng các công cụ như: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi và cho vay, lãi suất tái chiết khấu Đa số các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW được thực hiện hiệu quả thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. IV - Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác 1. Ngân hàng chuyên nghiệp Là các ngân hàng chuyên hoạt động ở một hoặc một số lĩnh vực nhất định. 1.1. Ngân hàng cầm cố bất động sản ( Ngân hàng địa ốc) Là loại ngân hàng chuyên cho vay dài hạn có đảm bảo bằng bất động sản như: đất đai, nhà cửa và các công trình xây dựng khác. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng này là vốn tự có và vốn huy động qua phát hành trái phiếu tín dụng của ngân hàng địa ốc, chủ yếu cấp phát cho các nhà kinh doanh bất động sản, trong đó các công trình xây dựng công nghiệp và nhà ở chiếm vị trí chủ yếu. 1 2 Ngân hàng đầu tư Là loại ngân hàng chuyên thực hiện các nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng này là vốn pháp định, quỹ dự trữ, tiền gửi trung, dài hạn và phát hành trái phiếu. Ngoài nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đầu tư còn thực hiện các nghiệp vụ tài chính và các dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. 1.3. Ngân hàng tiết kiệm Là tổ chức tín dụng chuyên huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cá nhân và sử dụng nguồn vốn này, để mua chứng khoán, chủ yếu là tín phiếu kho bạc, cho vay sản xuất và tiêu dùng dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố bất động sản. Ngân hàng tiết kiệm có các tên gọi: Quỹ tiết kiệm Nhà nước, hiệp hội cho vay và tiết kiệm 2. Ngân hàng chính sách xã hội 52
  53. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Ngân hàng chính sách xã hội là những tổ chức tín dụng đặc thù phục vụ cho một mục tiêu xã hội nào đó. Tuy có thu lợi, nhưng những ngân hàng này có sứ mệnh quan trọng là hỗ trợ cho những doanh nghiệp tư nhân nhỏ, các hộ nông dân nghèo và thường được Nhà nước bảo hộ bằng sự tài trợ, ưu đãi. Loại ngân hàng này có các tên gọi: Ngân hàng về người nghèo, quỹ hộ trợ về xã hội, giáo dục quốc gia 3. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng 3.1. Các công ty bảo hiểm Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời sử dụng vốn này để đầu tư chứng khoán kiếm lời và bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra. Khi thực hiện các hợp đồng bảo hiểm họ huy động được một khối lượng lớn các nguồn tiền tiết kiệm từ các cá nhân. Số vốn huy động này, ngoài việc bù đắp các tổn thất cho những người có rủi ro, phần còn lại được các công ty bảo hiểm đầu tư để kiếm lợi nhuận. 3.2. Công ty tài chính Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng mà nghiệp vụ chủ yếu là cấp tín dụng để mua, bán hàng hoá, dịch vụ. Nguồn vốn của công ty tài chính gồm: Vốn tự có và vốn huy động dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành trái phiếu. Chức năng chủ yếu của công ty tài chính là huy động vốn và kinh doanh về dịch vụ vốn. Nghiệp vụ tín dụng của công ty tài chính gồm: Chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay ngắn hạn, thực hiện dịch vụ tài chính và thực hiện các loại tín dụng thuê, mua. 3.3. Công ty cho thuê tài chính Là loại hình hoạt động tín dụng mà nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp dịch vụ tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài sản. 53
  54. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Hiện nay,Việt Nam cấp giấy phép hoạt động cho trên 10 công ty cho thuê tài chính bao gồm các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại quốc doanh ) Nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính là vốn tự có và vốn huy động dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành trái phiếu. 3.4. Quỹ đầu tư Là một mô hình định chế tài chính trung gian tập trung mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để đầu tư trung hạn và dài hạn, đặc biệt tham gia đầu tư các dự án có nhu cầu vốn lớn hoặc đầu tư vào thị trường chứng khoán. 3.5. Quỹ hỗ trợ và phát triển Là một tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì lợi nhuận, chỉ đảm bảo hoàn vốn, bù đắp chi phí. Hoạt động của quỹ hộ trợ và phát triển: - Hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án. - Bảo lãnh tín dụng đầu tư. 3.6- Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của thành viên góp phần phát triển kinh tế đất nước. Tuỳ theo điều kiện ở mỗi quốc gia mà Quỹ tín dụng được tổ chức theo mô hình tổ chức khác nhau. Thông thường Quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức theo mô hình 2 cấp: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là một tổ chức Hợp tác xã do các Quỹ tín dụng cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, và các tổ chức tín dụng khác tham gia góp vốn thành lập được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. 54
  55. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng Hợp tác xã do các thành viên tự nguyện góp vốn, góp sức tham gia thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trên địa bàn các xã, phường, thị trấn. Ở Việt nam, đề án thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo quyết định số 390/ TTg đã được triển khai. Theo đề án này, Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt nam được tổ chức theo mô hình 3 cấp như sau: ./ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thành lập ở các xã, phường, thị trấn. ./ Quỹ tín dụng khu vực được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành viên chủ yếu là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. ./ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là một tổ chức cổ phần. Vốn điều lệ của Quỹ do các cổ đông là Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, các doanh nghiệp và nhà nước, góp vốn dưới hình thức cổ phần. Trong đó vốn cổ phần của Nhà nước chiếm 40% vốn điều lệ của Quỹ. Các quỹ tín dụng nhân dân khu vực và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chịu sự quản lý Nhà nước của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Quỹ tín dụng nhân dân khu vực và các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở mà chỉ có vai trò là đơn vị đầu mối hệ thống thực hiện nhiệm vụ điều hoà vốn, chăm sóc, hỗ trợ thành viên là các Quỹ tín dụng nhân dân khu vực và các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. V- Thị trường tiền tệ (TTTT) 1. Cơ sở hình thành và phát triển của thị trường tiền tệ 1.1 Khái niệm thị trường tiền tệ Thị trưòng tiền tệ là nơi các chủ thể kinh tế tham gia mua, bán vốn ngắn hạn với lãi suất và thời hạn do các bên thoả thuận và theo qui luật cung cầu thị trường để cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. 1.2 Cơ sở hình thành và phát triển Trong nền kinh tế thị trường luôn phát sinh hiện tượng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn tiền tệ, đòi hỏi cần chuyển vốn giữa các chủ thể kinh tế dẫn 55
  56. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh đến sự ra đời của thị trường tài chính. Thị trường tài chính gồm hai bộ phận cấu thành : - Thị trường vốn là nơi mua bán vốn trung và dài hạn - Thị trường tiền tệ là nơi mua bán vốn ngắn hạn. Ban đầu thị trường tiền tệ thuần tuý là thị trường liên ngân hàng, chỉ có ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại tham gia. Chức năng cơ bản của thị trường này là điều hoà vốn giữa ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại và giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở các nước kinh tế phát triển , thị trường tiền tệ được mở rộng cả về qui mô và phạm vi với sự tham gia của nhiều pháp nhân và thể nhân. các hoạt động của thị trường tiền tệ không chỉ là thị trường liên ngân hàng mà còn bao gồm hoạt động mua bán chứng từ có giá ngắn hạn. Ngày nay các hoạt động mua bán vốn có thời hạn đến 1 năm giữa bất kỳ chủ thể nào, dới hình thức nào đều được coi là hoạt động của thị trường tiền tệ. Các thị trường tiền tệ không chỉ là thị trường quốc gia, mà còn là thị trường siêu quốc gia, như thị trường đô la châu Âu. Tóm lại, thị trường tiền tệ ra đời, tồn tại và phát triển trên các cơ sở: - Nhu cầu giao lưu vốn trong nền kinh tế thị trường - Sự xuất hiện các giấy tờ có giá ngắn hạn: tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngắn hạn của công ty, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu . - Sự phát triển và đa dạng hoá các nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng. 2. Các chủ thể tham gia TTTT Tham gia hoạt động trên thị trường tiền tệ có rất nhiều tổ chức, cá nhân với tư cách là người mua, người bán vốn, người trung gian hoặc người tổ chức thị trường. Bao gồm: + Các doanh nghiệp Trên thị trường tiền gửi, các doanh nghiệp là một đối tác chính của các ngân hàng thương mại trong các quan hệ gửi tiền và vay tiền. Khi có các khoản tiền nhàn rỗi, các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn 56
  57. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh và thu thêm lãi. Ngượic lại, khi có nhu cầu các doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt bằng cách vay ngắn hạn của các ngân hàng. Trên thị trường mua bán các giấy tờ có giá, khi cần vốn doanh nghiệp có thể đưa các giấy tờ có giá thuộc sở hữu của mình ra thị trường để bán. Khi có thừa vốn tiền tệ, họ có thể bỏ ra mua các giấy tờ có giá ngắn hạn để kiếm lời. + Các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại là chủ thể trung tâm của thị trường tiền tệ. Chúng tham gia vào thị trường tiền tệ trước hết để đáp ứng các nhu cầu của khác hàng, như nhận các khoản tiền gửi, cung cấp các khoản tín dụng ngắn hnạ. Trong quá trình đó, các ngân hàng thương mại còn chủ động thực hiện các hoạt động phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, mua bán các giấy tờ có giá đối với khách hàng, ngân hàng trung ương để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. đồng thưòi, các ngân hàng thương mại còn vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. + Các nhà môi giới và kinh doanh chuyên nghiệp Các nhà môi giới với tư cách là người trung gian trong việc mua bán các giấy tờ có giá giữa các bên. Trên thị trường tiền tệ rất cần thiết có ácc nhà môi giới, vì nhờ có họ mà công việc kinh doanh mua bán chứg từ có gia trên thị trường tiền tệ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Người kinh doanh tạo ra thị trường bằng cách báo giá chào mua và thông báo giá bán ra cho những người đầu tư. Trên thi trường tiền tệ các ngân hàng có thể đóng vai trò là người kinh doanh. Tuy nhiên vẫn tồn tại một tầng lớp các nhà kinh doanh chuyên nghiệp, trong đó chủ yếu là các công ty chứng khoán. Những người kinh doanh tiến hành mua bán chứng khoán cho chính bản thân họ hoặc thực hiện các hoạt động môi giới. + Ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương tham gia thị trường tiền tệ với tư cách chỉ đạo thị trường, quản lý và điều hành thị trường. Mặt khác, bằng hoạt động tái cấp vốn, mua bán giấy tờ có giá trên thị trường mở ngân hàng trung ương đã tiếp thêm 57
  58. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh vốn cho các ngân hàng thương mại, điều tiêt tăng giảm lượng vốn ngắn hạn đang lưu thông trên thị trường. Ngoài ra , ngân hàng trung ương còn hoạt động trên thị trường tiền tệ với tư cách là đại lý phát hành tín phiếu kho bạc nhà nước. + Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước tham gia thị trường tiền tệ chủ yếu để vay nợ bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước, bằng cacsh phát hành tín phiếu kho bạc nhà nước. Việc phát hành tín phiếu kho bạc nhà nứoc có thể được thực hiện dưới hình thức bán lẻ trực tiếp cho người đầu tư hoặc bán buôn cho ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. + Các tổ chức tài chính khác như : công ty tài chính, công ty bảo hiểm 3. Các công cụ trên thị trường tiền tệ Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ có khả năng thanh toán tốt, ít chịu rủi ro. Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ bao gồm: + Tiền trung ương Bao gồm giấy bạc ngân hàng và tiền gửi của các ngân hàng tại ngân hàng trung ương. Trong đó các khoản tiền gửi là đối tượng mua bán giữa các ngân hàng thương mại với ngân hàng trung ương hoặc giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Thị trường mua bán các khoản tiền trung ương được gọi là thị trường liên ngân hàng. + Tín phiếu kho bạc ngắn hạn Tín phiếu kho bạc là giấy nợ ngắn hạn của Chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Tín phiếu kho bạc có thể ghi tên hoặc không ghi tên người sở hữu, có thể ghi lãi suất, đựoc phát hành dưói dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ. + Tín phiếu ngân hàng trung ương Tín phiếu ngân hàng trung ương là tín phiếu do ngân hàng trung ương phát ahnhf nhằm điều hoà lượng tiền cung ứng. Nó thường đựoc phát hành ở những nứoc có mức bội chi ngân sách nhà nước thấp và Chính phủ phát hành rất 58
  59. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh ít tín phiếu kho bạc, khi đó ngân hàng trung ương mới phát hành tín phiếu ngân hàng để thắt chặt tiền tệ + Thương phiếu Thương phiếu là là một loại giấy nhận nợ do doanh nghiệp mua chịu hàng hoá lập ra để gửi cho doanh nghiệp bán, cam kết hoàn trả nợ đúng hạn sau mọt thời gian nhất định. Nó đựoc sử dụng để vay vốn ngân hàng thương mại dới hình thức chiết khấu hoặc cầm cố. + Các chứng chỉ tiền gửi Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do ngân hàng thương mại phát hành được thanh toán lãi theo định kỳ và thanh toán gốc theo khi đến hạn cho người sở hữu nó. + Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là một thoả thuận giữa hai đối tác, trong đó ấn định các điều kiện trao đổi sẽ diễn ra một ngày nào đó trong tương lai. Các hợp đồng tương lai được mua bán tại các sở gaio dịch dưói hình thức đặt mau tự do theo nguyên tắc đấu giá. + Hợp đồng mua lại Hợp đồng mua lại là sự kết hợp của hai loại giao dịch: - Bán chứng khoán kèm theo cam kết mua lại chứng khoán theo một giá vào thời điểm nhất định nào đó trong tương lai. Người bán cam kết trả cho người mua một mức lãi suất nhất định. - Mua chứng khoán kèm theo cam kết trả lại chứng khoán và trả lại phần tiền gốc cộng với một khoản tiền lãi nhất định tại một thời điểm nào đó trong tương lai. 4. Cơ cấu của thị trường tiền tệ - TTTT sơ cấp: là thị trường bán (phát hành) các chứng khoán ngắn hạn lần đầu. Thị trường này tạo được một “kênh” thu hút vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, dân cư để hoạt động. 59
  60. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - TTTT thứ cấp: là thị trường mua, bán các loại chứng khoán có giá ngắn hạn đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. - Thị trường nội tệ liên ngân hàng: nhằm thực hiện cho vay vốn giữa các ngân hàng thương mại trước khi vay tái chiết khấu của ngân hàng Trung ương. - Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: Là thị trường mua, bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ với nhau. Các thông tin có được từ thị trường này là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái giao dịch trong ngày. - Thị trường mở: là nơi mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn của ngân hàng trung ương để điều tiết lượng tiền trong lưu thông. 5- Hoạt động giao dịch trên thị trường tiền tệ * Hoạt động tín dụng - Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của ngân hàng Trung ương: Trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương có thể cấo tín dụng cho các ngân hàng thương mại qua các phương thức: tái cấp vốn, tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá, cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán trong thanh toán bù bù trừ. - Hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại tham gia thị trường liên ngân hàng để vay vốn tạm thời và tranh thủ kiếm lời trên số vốn tạm thời nhà rỗi trong khoảng thời gian ngắn. - Hoạt động tín dụng giữa ngân hàng thương mại với khách hàng Trên thị trường tiền gửi các ngân hàng thương mại thực hiện việc huy động tiền gửi của khách hàng và sử dụng để cho vay lại đối với những người có nhu cầu về vốn ngắn hạn * Hoạt động mua bán giấy tờ có giá - Hoạt động phát hành giấy tờ có giá: 60
  61. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Trên thị trường sơ cấp các giấy tờ có giá đựơc phát hành dới hình thức bán buôn và bán lẻ, như tín phiếu kho bạc nhà nước, kỳ phiếu ngân hàng - Hoạt đông mua bán giấy tờ có giá: Các hoạt động mua bán giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ có thể đựơc thực hiện dưới phương thức: mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán các hợp đồng tương lai 6- Vai trò của thị trường tiền tệ - Góp phần điều chuyển vốn ngắn hạn giữa các chủ thể kinh tế: có hai hình thức điều chuyển vốn: trực tiếp và gián tiếp. Điều chuyển vốn trực tiếp như các ngân hàng thương mại, kho bạc nhà nước phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn để tìm kiếm vốn cho mình. Điều chuyển vốn gián tiếp thông qua các trung gian tài chính, nhất là các ngân hàng thương mại thực hiện huy động tiền nhàn rỗi sau đó cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu. - Thị trường tiền tệ tạo môi trường sinh lời cho các cá nhân, các doanh nghiệp hiện đang có vốn tạm thời nhàn rỗi có cơ hội đầu tư kiếm lời. - Thị trường tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng kinh doanh nói chung và đặc biệt là ngân hàng thương mại trong việc điều chỉnh mức dự trữ các phương tiện chi trả nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. - Thị trường tiền tệ là nơi thực hiện thị trường mở của ngân hàng Trung ương. Bằng việc mua bán các giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương đã tác động đến khối lượng tiền cung ứng, dẫn đến làm gia tăng, hoặ thu hẹp sức mua xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế quá nóng. 61
  62. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG III 1-Ưu điểm và hạn chế của từng mô hình tổ chức ngân hàng trung ương? Ngân hàng nhà nước Việt nam thuộc mô hình tổ chức nào và có những hoạt động gì? 2-Phân biệt chức năng phát hành tiền của ngân hàng trung ương và chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. 3-Mối quan hệ và tầm quan trọng của các loại mục tiêu chính sách tiền tệ. 4-Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ 5-Đánh giá thực trạng hoạt động thị trường tiền tệ Việt nam hiện nay? Biện pháp mở rộng và phát triển thị trường này. 6-Tại sao các ngân hàng thương mại hiện đại có xu hướng hoạt động đa năng và mở rộng các dịch vụ? 7- Sự khác nhau giữa ngân hàng thương mại và các ngân hàng chuyên doanh và tổ chức tín dụng. 8- Đánh giá thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt nam? Biện pháp đổi mới? 62