Giáo trình Lý thuyết tài chính - Chương V: tài chính quốc tế

pdf 48 trang vanle 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lý thuyết tài chính - Chương V: tài chính quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_tai_chinh_chuong_v_tai_chinh_quoc_te.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lý thuyết tài chính - Chương V: tài chính quốc tế

  1. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG V TÀI CHÍNH QUỐC TẾ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 1 Khái niệm tài chính quốc tế 1.1 Cơ sở hình thành quan hệ tài chính quốc tế Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, các quan hệ tài chính quốc tế đã ra đời và phát triển từ những hình thức giản đơn đến phức tạp, gắn với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau.Trong điều kiện hiện nay, quan hệ tài chính quốc tế cĩ ý nghĩa to lớn với xu thế quốc tế hố và tồn cầu hố của các nước. Từ chế độ chiếm hữu nơ lệ đã làm nảy sinh các quan hệ tài chính quốc tế sơ khai dưới hình thức cống nộp vàng, bạc, châu báu giữa nước này với nước khác. Với sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế, ngoại thương xuất hiện và phát triển đã dẫn đến sự xuất hiện của thuế quan và tín dụng quốc tế vào cuối thời kỳ của chế độ phong kiến. Cĩ thể thấy sự xuất hiện và tồn tại các quan hệ tài chính quốc tế là một tất yếu của phạm trù tài chính, xuất phát từ các cơ sở khách quan cả về mặt kinh tế và chính trị. - Về mặt kinh tế. Đây là yếu tố giữ vai trị quyết định cho sự phát triển của các quan hệ tài chính quơc tế. Mỗi quốc gia là một bộ phận trong nền kinh tế thế giới, cĩ quan hệ hữu cơ với nhau, cùng tham gia vào phân cơng lao động quốc tế nhiều mức độ khác nhau. Phân cơng lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp một hoặc một sĩ loại sản phẩm và dịch vụ vào một quốc gia nhất định dựa trên cơ sở những ưu thế của quốc gia đĩ về các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, khoa học cơng nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của các quốc gia khác thơng qua sự trao đổi quốc tế. Thực chất của phân cơng lao động quốc tế là sự chuyên mơn hố sản xuất giữa các quốc gia với nhau, thơng qua cạnh tranh trên thị trường thế giới. Phân cơng lao động quốc tế quyết định sự tồn tại và phát triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia, từ đĩ nảy sinh các quan hệ hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau, chính điều đĩ lại quyết định cho sự nảy sinh và phát triển các quan hệ tài chính quốc tế. - Về mặt chính trị. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 66 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  2. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Nếu yếu tố kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển các quan hệ tài chính quốc tế thì yếu tố chính trị cĩ tác động trực tiếp đến hình thức và mức độ của các mối quan hệ đĩ. Quan hệ tài chính quốc tế phát sinh giữa các quốc gia nên chịu sự chi phối của cơ chế, chính sách, đường lối đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Quan hệ tài chính quốc tế của mỗi nước suy cho cùng trước hết phải phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia mình; do đĩ với tư cách là chủ thể tổ chức và quản lý nền kinh tế, Nhà nước là người cĩ vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển các mối quan hệ tài chính đối ngoại với các nước khác. Cũng cần nhận thấy rằng đường lối, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ phụ thuộc rất lớn vào khả năng nhận thức và trình độ tổ chức quản lý nhà nước. Do đĩ, tác động của nhà nước cĩ thể là thúc đẩy hoặc cũng cĩ thể là kìm hãm sự phát triển các quan hệ tài chính quốc tế. Qua phân tích cĩ thể thấy quan hệ kinh tế và chính trị giữa các nước trong cộng đồng quốc tế là cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển các quan hệ tài chính quốc tế, trong đĩ các quan hệ kinh tế đĩng vai trị quyết định. 1.2. Khái niệm Quan hệ tài chính quốc tế là các quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các tổ chức của Nhà nước với các nhà nước khác, với các tổ chức quốc tế trong việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Đối với nước ta, các quan hệ tài chính quốc tế một mặt thể hiện đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước; mặt khác tài chính quốc tế trở thành một cơng cụ quan trọng để thực hiện đường lối đĩ. Các quan hệ tài chính quốc tế phản ánh các quan hệ hợp tác quốc tế trên các linh vực khác nhau dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tơn trọng độc lập, chủ quyền lãnh thổ của nhau, đơi bên cùng cĩ lợi nhằm phục vụ cho các đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong từng giai đoạn khác nhau của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 2. Đặc điểm của tài chính quốc tế. * Về phạm vi, mơi trường hoạt động của nguồn tài chính Sự vận động của các nguồn tài chính vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một nước mà liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện sự phân cơng lao động quốc tế cũng như trong việc thực hiện các chính sách đối ngoại của Nhà nước, nhiều quan hệ phân phối nguồn tài chính giữa các chủ thể khơng cùng một quốc ga làm cho nguồn tài chính chuyển dịch vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một nước. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 67 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  3. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Đặc điểm này cũng cho thấy trong quan hệ tài chính quốc tế luơn tiềm ẩn những rủi ro hối đối hoặc rủi ro chính trị mà nhiều khi nhà nước khơng thể lường trước được. Cũng như vậy, những biến động về chính trị của một nước cĩ thể gây tổn hại đến lợi ích của nhiều nước khác cĩ quan hệ với nhau trên trường quốc tế. * Về sự chi phối của các yếu tố chính trị. Tài chính quốc tế khơng chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà cịn chịu sự chi phối bởi các yếu tố về chính trị của mỗi nước. Như trên đã phân tích về cơ sở khách quan của sự hình thành các quan hệ tài chính quốc tế, yếu tố kinh tế giữ vai trị quyết định đối với sự ra đời và phát triển các quan hệ tài chính quốc tế trong khi yếu tố chính trị chi phối đến hình thức và mức độ của các mối quan hệ. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước ban hành một hệ thống luật pháp để điều chỉnh tồn bộ hoạt động của các chủ thể tham gia vào quan hệ tài chính quốc tế phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà nước. 3. Vai trị của tài chính quốc tế. Tài chính quốc tế ra đời và phát triển xuất phát từ cơ sở kinh tế và chính trị của mỗi nước, đồng thời bản thân nĩ cĩ vai trị rất lớn đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế và chính trị của quốc gia. Vai trị của tài chính quốc tế biểu hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Một là: tài chính quốc tế gĩp phần quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực tài chính bên ngồi phục vụ cho việc thực hiệnc các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước. Trong xu thế chung của thời đại, khơng quốc gia nào cĩ thể thực hiện một chính sách "đĩng cửa" để phát triển kinh tế xã hội; ngược lại một cơ chế kinh tế "mở" luơn được xem là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của mỗi nước. Nhờ vào các quan hệ tài chính quốc tế, mõi quốc gia cĩ thể khai thác một cách tốt nhất các nguồn lực tài chính từ bên ngồi kết hợp với việc sử dụng các nguồn lực từ bên trong nước tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước mình. - Hai là: tài chính quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia vào phân cơng lao động quốc tế. Phân cơng lao động quốc tế là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của tài chính quơc tế; ngược lại, tài chính quốc tế thúc đẩy sự phân cơng lao động quốc tế ở trình độ cao hơn. Thơng qua các quan hệ tào chính quốc tế, mỗi quốc gia cĩ thể phát huy đến mức cao nhất lợi thế so sánh của mình trong quan hệ kinh tế với các nước khác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, tài chính quốc tế cĩ vai trị to lớn đối với việc khai thác các nguồn lực tài chính của các Chính phủ và các tổ chức quốc tế phục vụ yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Mặt khác, tài chín quốc tế cũng đồng thời gĩp phần quan trọng trong việc thúc đẩy các quan hệ hợp tác với các nước trong cộng đồng quốc tế trên nhiều lĩnh vực để từng bước củng cố và nâng cao uy tín của Việt Nam. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 68 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  4. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh II - CÁC HÌNH THỨC QUAN HỆ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM. 1. Tín dụng quốc tế 1.1. Sự cần thiết và vai trị của tín dụng quốc tế Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các Nhà nước, các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với các tổ chức tài chính quốc tế, cá nhân người nước ngồi và giữa các doanh nghiệp của các nước khác nhau khi cho vay và trả nợ tiền vay theo các nguyên tắc tín dụng. Sự cần thiết sử dụng quan hệ tín dụng quốc tế bắt nguồn trước hết từ địi hỏi khách quan của chính sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước, sự phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời với việc mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế. Đối với nước nghèo và chậm phát triển, cở sở vật chất kỹ thuật cịn thấp kém , tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế cịn cĩ hạn thì viêc mở rộng quan hệ tín dụng quốc tế càng trở nên cần thiết để cĩ thể tranh thủ vốn, cơng nghệ của thế giới phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế. Tín dụng quốc tế cĩ vai trị to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế các nước phát triển, gĩp phần thúc đẩy nhanh quá trình phâ cơng và hợp tác lao động trên phạm vi quốc té, thúc đẩy sự liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.2. Các hình thức tín dụng quốc tế 1.2.1. Tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là các khoản vay mượn do các hãng xuất nhập khẩu của hai nước cung cấp cho nhau do mua bán hàng của nhau. Trong hình thức tín dụng này, sự vận động của tín dụng gắn liền với sự vận động của hàng hố, tức là quá trình vay mượn xảy ra song song với quá trình mua bán Các hình thức tín dụng thương mại: tín dụng cấp cho người nhập khẩu và tín dụng cấp cho người xuất khẩu 1.2.2. Tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là những khoản vay mượn do các ngân hàng thương mại cung cấp để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư cơ bản ở nước ngồi. Các hình thức tín dụng ngân hàng: tín dụng ứng trước, tín dụng chấp nhận và tín dụng tài chính. 1.2.3. Tín dụng Nhà nước (tín dụng chính phủ) Tín dụng Nhà nước là quan hệ vay mượn giữa hai Chính phủ của hai nước. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 69 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  5. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Các hình thức tín dụng nhà nước: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. 1.2.4. Tín dụng tư nhân và các tổ chức phi chính phủ Loại hình tín dụng này được thực hiện do một cá nhân, một nhím người hay một tổ chức phi chính phủ cấp tín dụng cho một Chính phủ của một quốc gia khác. Nguồn vốn vay này cĩ quy mơ nhỏ, thường được sử dụng vào các chương trình phúc lợi và an sinh xã hội như: vệ sinh mơi trường, đào tạo nghê, cấp thốt nước, chăm lo sức khoẻ 1.2.5.Tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế. Đây là loại tín dụng nhà nước đa phương do các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB) và các ngân hàng khu vực thực hiện đối với các nước thàmh viên dựa trên nguồn vốn do các nước thành viên gĩp và huy động từ thị trường. 1.2.6. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Hố trợ phát triển chính thức (ODA- Officical Development Aisistant) là việc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và chính phủ các nước phát triển viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay ưu đãi đối với các nước đang phát triển. 1.3. Quản lý nợ nước ngồi. Nguồn vốn tín dụng quốc tế đĩng một vai trị quan trọng trong quá trình phát triển của các nước, nhưng nếu khơng quản lý chặt chẽ sẽ để lại những hậu quả nặng nề cho thế hệ sau. Trong việc quản lý nợ nước ngồi cần chú ý những điểm chủ yếu sau: 1.3.1. Thực hiện tốt chu trình vay nợ nước ngồi Vay vốn nước ngồi là một chu trình khép kín gồm nhiều khâu liên hồn, từ tìm nguồn, ký kết hợp đồng, sử dụng tiền vay đến hồn trả tiền vay. Mỗi khâu trong chu trình vay vốn trên đây đều phải được thực hiện chu đáo. Chỉ trong điều kiện như vậy thì vay nợ nước ngồi mới thực sự cĩ hiệu quả cho cả người vay và người cho vay. Tìm nguồn và ký kết hợp đồng vay vốn là bước cĩ tính chất mở đầu, cĩ tác động mạnh mẽ đến các bước tiếp theo Sử dụng tiền vay vào việc gì là vấn đề quan trọng để tạo ra nguồn trả nợ nên ngay từ bước đầu đã phải suy nghĩ nghiêm túc để tránh lạc hướng. 1.3.2. Xác lập một số chỉ tiêu cơ bản về khả năng hấp thụ vốn vay và khả năng hồn trả nợ. - Chỉ tiêu xác định khả năng hấp thụ vốn vay hay là xác định mức vay ở giới hạn hợp lý. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 70 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  6. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Tổng số nợ nước ngồi K = x 100% Tổng sản phẩm quốc nội K : khả năng hấp thụ vốn nước ngồi. Thực tế các nước cho thấy, trong một giai đoạn nào đĩ, trong quá trình phát triển knh tế một nước, mức vay nợ hợp lý cĩ thể đạt tới 50%. Nhưng các nước đều cố gắng hạ thấp dần chỉ tiêu này nhằm giảm bớt gánh nặng nợ nước ngồi. - Xác lập chỉ tiêu vay thêm cho mỗi năm Vấn đế đặt ra là, hàng năm với số nợ đã cĩ thì mỗi nước đi vay cịn cĩ thể và nên vay thêm là bao nhiêu cho hợp lý. Số nợ tăng thêm = K.g g: Tỷ lệ tăng lên của GDP - Xác lập chỉ tiêu khả năng hồn trả nợ Phần lớn các nhà nghiên cứu tài chính quốc tế khuyến khích việc so sánh số nợ hiện cĩ với thu nhập xuất khẩu làm chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ. 2. Đầu tư quốc tế trực tiếp Đầu tư quốc tế trực tiếp là việc các tổ chức, cá nhâ một nước thực hiện đầu tư vốn ra nước ngồi dưới hình thức tự mình đứng ra kinh doanh hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân ở nước ngồi. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước về đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cả hai phía là đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam và đàu tư của Việt Nam ra nước ngồi. 2.1. Đầu tư nước ngồi vào Việt Nam Để khuyến khích hoạt động đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam, Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam được cơng bố tháng 12/1987 và sau đĩ được tiếp tục bổ sun, sửa đổi vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000. Trên cơ sở đĩ, đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam trong những năm qua đã cĩ đĩng gĩp đáng kể vào việc thu hút vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngồi phục vụ việc phát triển kinh tế trong nước, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng thu cho NSNN. Các hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngồi tại Việt Nam là: - Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Là hình thức hai bên hoặc nhiều bên cùng ký kết hợp đồng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đĩ xác định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 71 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  7. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện cĩ thẩm quyền của các bên hợp doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh cĩ hiệu lực kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. - Hình thức doanh nghiệp liên doanh Là hình thức rất phổ biến của đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH. Mỗi bên liên doanh chiu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết gĩp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh cĩ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. - Hình thức doanh nghiệp 100% vĩn đầu tư nước ngồi Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi, do nhà đầu tư nước ngồi thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH, cĩ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lậ và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. 2.2. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngồi Đầu tư của Việt Nam ra nước ngồi là một bộ phận trong chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Đây là biểu hiện của sự tham gia vào phân cơng lao động quốc tế và thực hiện hợp tác kinh tế quốc tế trong xu thế chung của thời đại. Hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngồi được thực hiện từ năm 1989 và dần dần được mở rộng phù hợp với trình độ phát triển kinh tế cũng như chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Mục đích của đầu tư ra nước ngồi là nhằm phát huy những lợi thế so sánh của Việt Nam trong sự phân cơng lao động quốc tế; khai thác một cách tốt nhất các nguồn lực trong nước, khắc phục những mặt cịn yếu kém, tranh thủ các khả năng về vốn, cơng nghệ của nước ngồi để nâng cao khả năng cạnh tranh và năng lực quản lý của doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cĩ vốn đầu tư ở nước ngồi hoạt động tuân theo luật pháp của nước sở tại quy định. 3. Viện trợ quốc tế khơng hồn lại 3.1. Vai trị của viện trợ quốc tế khơng hồn lại - Đối với nước viện trợ: ngồi động cơ nhân đạo, các nước viện trợ cĩ thể thơng qua việc tài trợ để đạt được các mục tiêu về kinh tế, chín trị nhất định. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 72 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  8. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Đối với nước nhận viện trợ: + Về mặt kinh tế: nhờ những khoản viện trợ mà họ cĩ thể cĩ được những nguồn vật chất mà trong nước khơng cĩ hoặc khơng đủ. + Về mặt chính trị: thơng qua viện trợ họ cĩ thể thiết lập mối quan hệ với một nước hoặc một nhĩm nước tài trợ. Hoạt động tài trợ cĩ thể duy trì quyền lực của một chế độ nào đĩ hoặc củng cố và mở rộng quyền lực của nĩ. 3.2. Các hình thức viện trợ quốc tế khơng hồn lại Viện trợ quốc tế khơng hồn lại là một hình thức của quan hệ tài chính Quốc tế, cĩ thể diễn ra giữa hai chính phủ (gọi là viện trợ song phương) hoặc diễn ra giữa các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ với Chính phủ hoặc các tổ chức của các nước trong cộng đồng quốc tế (gọi là viện trợ đa phương) Trong quan hệ quơc tế, viện trợ khơng hồn lại với Việt nam được thực hiện dưới nhiều hình thức, cụ thể: - Viện trợ song phương: là hình thức viện trợ của Chính phủ các nước cho Việt Nam. Hiện nay, ở Việt Nam cĩ 24 đối tác phát triển song phương như: Anh, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Italya, Mỹ, Na Uy - Viện trợ đa phương: là hình thức viện trợ của các tổ chức quốc tế trong và ngồi Liên hiệp Quốc, tập trung ở các tổ chức quốc tế lớn là quỹ nhi đồng LHQ (UNICEF - United Nations Children's Fund); Tổ chức lương thực và nơng nghiệp (FAO - Food and Agriculture Organization); Tổ chức phát triển cơng nghiệp (UNIDO - United Nations Industrical Development Organization), Cộng đồng chung Châu Âu (EC), Ngân hàng thế giới (WB) Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức này được chia làm hai loại: + Loại quỹ chung: Các tổ chức quốc tế cĩ quyền chủ động phân bổ cho nước tiếp nhận viện trợ theo những tiêu chuẩn đã được LHQ quy định sẵn. + Loại quỹ uỷ thác: Do các tổ chức quốc tế chuyên ngành quản lý, đĩ là sự kết hợp giữa viện trợ đa phương và viện trợ song phương. Các nước ho viện trợ thơng qua các tổ chức quốc tế nhưng chỉ định rõ nước nhận viện trợ. Các nước nhận viện trợ phải xây dựng dự án trước và dựa vào đĩ để vận động vốn. - Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO- Non Government Organizations) Viện trợ của các NGO rất đa dạng và thực hiện theo phương thức "từ dân đến dân"; quan hệ trực tiếp với các địa phương, cơ sở. Việt Nam đã cĩ quan hệ hợp tác với NGO từ cuối thập kỷ 70. Mối quan hệ hợp tác đĩ đã ngày càng được tăng cường và mở rộng; đặc biệt là những năm gần đây đã tăng nhanh cả về số ượng các NGO hoạt động tại Việt Nam, tăng về quy Tỉ bé m«n kÕ to¸n 73 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  9. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh mơ và nội dung hỗ trợ, phạm vi hoạt động Hoạt động viện trợ của NGO được triển khai đều khắp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng như ở hầu hết các bộ, ngành và tổ chức nhân dân. Mục đích viện trợ của NGO thường là thực hiện các chương trình về phúc lợi và an sinh xã hội như: + Xố đĩi giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội + Chăm sĩc sức khoẻ, dân số - kế hoạch hố gia đình + Giáo dục , dạy nghề + Bảo vệ mơi trường, đa dạng sinh học + Phịng chống và khắc phục hậu quả thiên tai. + Khắc phục hậu quả chiến tranh + Phát triển cơ sở hạ tầng quy mơ nhỏ ở nơng thơn. Bên cạnh đĩ, các NGO cũng chú trọng đến việc hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực chuyên mơn, quản lý, kỹ thuật của cán bộ và người dân ở các vùng, lĩnh vực thực hiện chương trình, dự án III - MỘT SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ CĨ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM 1. Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) 1.1. Lịch sử hình thành Sau chiến tranh thế giới thứ 2, dựa vào Hiến chương LHQ, các nước mới giành được độc lập đưa ra yêu cầu bức thiết được viện trợ để thốt nạn nghèo đĩi. Từ đĩ, các nước XHCN, Mỹ, các nước tư bản khác, các nước đang phát triển với các ý đồ khác nhau, đều tán thành sự cần thiết của "viện trợ LHQ" 1.2.Cơ cấu tổ chức UNDP là một tổ chức trực thuộc Đại hội đồng LHQ, mọi hội viên của LHQ đều được tham gia UNDP mà khơng cần thủ tục kết nạp Trụ sở chính của UNDP được đặt tại New York. Đại hội đồng UNDP họp mỗi năm hai lần. Đứng đầu UNDP là một tổng giám đốc do tổng thư ký LHQ chỉ định. Hội đồng quản trị gồm 48 thành viên.Bộ máy điều hành UNDP dưới quyền tổng giám đốc gồm 4000 người. 1.3. Nguồn vốn và phân bổ vốn của UNDP - Vốn của UNDP do các nước tự nguyện đĩng gĩp hàng năm tại đại hội đồng LHQ. Hầu hết vốn viện trợ của UNDP là do các nước tư bản phát triển đĩng. - Việc phân bổ ngân sách viện trợ của UNDP được quy định theo nguyên tắc: + Khoảng 15% dành cho các chương trình quốc tế và khu vực. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 74 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  10. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh + Phần cịn lại được phân bổ cho các nước đang phát triển theo tỷ lệ nghịch với GDP tính theo đầu người và tỷ lệ thuận với dân số (trong phạm vi 100 triệu dân), trong đĩ ưu tiên cho các nước nghèo và ưu tiên đặc biệt cho các nước kém phát triển nhất. + Ngồi ra UNDP cịn dành một khoản dự trữ nhỏ cho các nước mới độc lập, viện trợ khẩn cấp. 1.4.Các nguyên tắc và chính sách cơng khai về hoạt động của UNDP Mục tiêu chung của UNDP là giúp các nước giải quyết các vấn đề khĩ khăn về kinh tế kỹ thuật bằng chuyển giao kỹ thuật mới hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đầu tư nhằm giúp tiến tới tự lực cánh sinh trong phát triển kinh tế. Các chương trình viện trợ của UNDP được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau: - Hồn tồn cơng bằng và vơ tư trong viện trợ - Tơn trọng quyền tự quyết, tránh để viện trợ biến các nước thành phụ thuộc nước ngồi. - Khơng được dùng viện trợ làm phương tiện xâm nhập về kinh tế và khơng được dùng kèm điều kiện chính trị hay một sự phân biệt đối xử nào. - Yêu cầu với nước chủ nhà: cung cấp thơng tin cần thiết cho hoạt động viện trợ, lập và duy trì một cơ cấu chính quyền thích hợp để chính phủ tiếp thu và điều phối viện trợ, xem xét nghiêm túc khuyến nghị của UNDP, hỗ trợ thực hiện chương trình dự án. Các nguyên tắc cơ bản trên đây trong từng thời kỳ được thể chế hố bằng những quy định cụ thể. Các chính sách mới của UNDP tạo cho các nước nhận viện trợ cĩ thể thực hiện được các dự án trên tinh thần tự lực cánh sinh, tự mình giải quyết khĩ khăn, nâng cao năng lực sản xuất bằng tài nguyên trong nước, bằng khả năng kỹ thuật và quản lý của chính mình, tự mình tạo ra những năng lực phát triển chắc chắn và lâu dài tại chính nước mình. Đĩ là mục tiêu cần đạt tới của UNDP 2. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF - International Monetary Fund) 2.1. Lịch sử hình thành IMF là một tổ chức tự trị của LHQ, được thành lập trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị quốc tế về tài chính - tiền tệ của LHQ tại Bretton Woods (Mỹ) tháng 7/1944, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/3/1947. Khi thành lập, IMF cĩ 49 thành viên, đến nay đã cĩ 180 quốc gia thành viên ở khắp nơi trên thế giới. 2.2.Cơ cấu tổ chức Tỉ bé m«n kÕ to¸n 75 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  11. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Điều hành hoạt động của IMF gồm cĩ một hội đồng các thống đốc, một ban diều hành, một tổng giám đốc điều hành và đội ngũ nhân sự. Mỗi quốc gia thành viên đều cĩ một thống đốc đại diện và một thống đốc dự bị trong hội đồng các thống đốc. Trụ sở chính của IMF đặt tại Washington. Hoạt động hàng ngày của quỹ do một ban điều hành thực hiện, gồm 22 giám sát, đứng đầu là một tổng giám đốc điều hành. 2.3. Mục đích hoạt động của IMF - Thúc đẩy hợp tác tiền tệ quốc tế. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và tăng trưởng ổn định của thương mại quốc tế. - Thúc đẩy sự ổn định về hối đối, duy trì việc dàn xếp hối đối cĩ trật tự giữa các thành viên. - Hỗ trợ trong việc thiết lập hệ thống thanh tốn đa phương giữa các nước thành viên. - Giúp các nước thành viên bằng cách cho tận dụng nguồn vốn chung của IMF để sửa chữa các sai sĩt trong cán cân thanh tốn. - Rút ngắn giai đoạn làm giảm bớt mức độ mất cân đối trong cán cân thanh tốn giữa các nước thành viên. 2.4.Nguồn vốn của IMF Nguồn vốn của IMF bao gồm nguồn tự cĩ và nguồn đi vay. - Nguồn tự cĩ do các thành viên đĩng gĩp theo hạn mức của mình và thu nhạp rịng của quỹ khơng đem phân chia. Nguồn vốn này gồm cĩ vàng, SDR và tiền của các nước thành viên. Hạn mức đĩng gĩp của mỗi nước thành viên là quota. Hạn mức này phụ thuộc vào mức độ phát triển của mỗi nước. - IMF cĩ thể bổ sung nguồn vốn của quỹ bằng cách đi vay. Quỹ cĩ một số thoả thuận vay mượn trong thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ bổ sung ngày càng tăng lên của các nước thành viên. 2.5. Các hình thức tài trợ của IMF - Các hình thức sử dụng nguồn vốn chung của quỹ: Sử dụng nguồn vốn chung của quỹ là hình thức các nước thành viên dùng đồng tiền của mình mua SDR của quỹ hay đồng tiền của một nước thành viên khác để sử dụng trong một thời hạn xác định nào đĩ, chủ yếu là dùng cho nhu cầu về cán cân thanh tốn. - Các hình thức cho vay trợ giúp đặc biệt. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 76 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  12. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Các hình thức này cĩ thể áp dụng bổ sung các hình thức đã nêu trên và cũng để giúp giải quyết một số khĩ khăn cụ thể của cán cân thanh tốn. Cĩ các hình thức cho vay trợ giúp cụ thể để hỗ trợ do thiếu hụt xuất khẩu tạm thời và bù cho chi phí nhập khẩu. Mức độ cho vay cũng tuỳ thuộc vào hạn mức đĩng gĩp và mức độ thâm hụt xuất khẩu. - Các hình thức tài trợ cho các nước thành viên cĩ thu nhập thấp Đối với các nước đang phát triển, IMF cĩ thể dành nguồn vốn trợ giúp với các điều kiện ưu đãi, thơng qua các hình thức cho vay từ quỹ tín thác, vay điều chỉnh cơ cấu, vay điều chỉnh cơ cấu mở rộng. 3. Ngân hàng thế giới (WB - World Bank) Ngân hàng thế giới là một nhĩm tổ chức tài chính quốc tế, bao gồm: Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD), Cơng ty tài chính quốc tế (IFC), Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA); Cơ quan đảm bảo đầu tư đa phương (MIGA) với mục tiêu chung nhất là giúp các nước phát triển nâng cao mức sống và phát triển kinh tế thơng qua việc chuyển các nguồn tài trợ từ các nước cơng nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển. Chỉ cĩ những nước thành viên của IMF thì mới được tham gia WB và trong nội bộ WB thì chỉ cĩ những nước đã là thành viên của IBRD mới được chấp nhận là thành viên. Hội đồng thống đốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của WB. Ban giám đốc điều hành là cơ quan chấp hành của WB, quản lý tồn bộ hoạt động của WB theo sự uỷ nhiệm của hội đồng Thống đốc. Trong các tổ chức của WB, vai trị của IBRD rất lớn. Mục đích đầu tiên của IBRD là giúp đỡ các nước thành viên, chủ yếu là các nước TBCN Châu Âu khơi phục kinh tế sau chiến tranh Thế giới lần thứ II, sau đĩ giúp đỡ các nước đang phát triển về vốn và kỹ thuật để đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích và đảm bảo đầu tư của tư bản tư nhân vào các khu vực thiếu vốn đi vay. Các nguyên tắc chủ đạo trong hoạt động tín dụng của IBRD là: - Chỉ cho vay đối với những nước cĩ khả năng trả nợ. - Việc cho vay chỉ được tiến hành với Chính phủ hay các tư nhân cĩ sự đảm bảo của Chính phủ. - Khi cho vay ngân hàng cần xem xét, đánh giá tiềm lực kinh tế của nước đi vay. - Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường. - Nước đi vay khơng bắt buộc phải dùng tiền vay để mua hàng ở bất kỳ một nước thành viên nào. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 77 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  13. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 4. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB- Asian Development Bank) ADB là một tổ chức tín dụng quốc tế liên Chính phủ của các nước ở Châu á và Thái Bình Dương, được thành lập ngày 28/8/1966 và chính thức hoạt động ngày 19/12/1966. Lúc mới thành lập, ADB cĩ 31 thành viên, đến nay số thành viên là gần 50 nước. Ngồi các nước thuộc Châu Á, ADB cịn cĩ các nước thuộc Châu lục khác: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan Mục đích của ngân hàng là nhằm xúc tiến những tiến bộ về kinh tế, xã hội của các nước thành viên thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và thúc đẩy hợp tác kinh tế, khoa học và kỹ thuật giữa các nước trong khu vực với nhau với các nước thành viên thuộc các khu vực khác của Thế giới. Nguồn vốn hoạt động của ADB dựa vào phần đĩng gĩp của các nước thành viên à vốn vay trên thị trường tài chính quốc tế. Hướng đầu tư tín dụng của ADB là các ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp, năng lượng, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế ở các nước thành viên. Nguồn vốn dành cho đầu tư tín dụng của ADB được chia thành 3 quỹ: - Quỹ phát triển Châu Á: Dùng để cho vay đối với các nước thành viên nghèo - Quỹ hỗ trợ kỹ thuật: Dùng để tài trợ về kỹ thuật cho các nước thành viên. - Quỹ đặc biệt Nhật Bản: Do Nhật Bản trực tiếp cấp vốn cho quỹ và sử dụng theo các chương trình cấp tín dụng của Nhật Bản. Việt Nam là thành viên của ADB từ năm 1966. Hiện nay nguồn vốn vay ADB cĩ tầm quan trọng rất lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, đặc biệt là đối với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Câu hỏi ơn tập chương V 1. Tài chính quốc tế là gì? Đặc điểm của tài chính quốc tế tác động đến nền kinh tế quốc dân như thế nào ? 2. Tài chính quốc tế là gì? Trình bày vai trị của tài chính quốc tế? 3. Trình bày các hình thức và ưu nhược điểm của tín dụng quốc tế? 4. Phân biệt các hình thức quan hệ tài chính quốc tế của Việt Nam. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam? 5. Trình bày nội dung cơ bản về UNDP và IMF? Tỉ bé m«n kÕ to¸n 78 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  14. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG VI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm thị trường tài chính Thị trường tài chính là thị trường mà ở đĩ diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thơng qua những phương thức giao dịch và cơng cụ tài chính nhất định. Thị trường tài chính hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những chủ thể cần nguồn tài chính và những người cĩ khả năng cung ứng nguồn tài chính. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì các hoạt động về phát hành và mua bán lại các chứng khốn cũng phát triển, hình thành một thị trường riêng nhằm làm cho cung cầu nguồn tài chính gặp nhau dễ dàng và thuận lợi hơn, đĩ là thị trường tài chính. 2. Điều kiện hình thành thị trường tài chính Thị trường tài chính đĩng vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng thị trường tài chính chỉ thực sự phát huy vai trị tích cực khi nĩ được hình thành trong những điều kiện cần thiết như: 2.1. Nền kinh tế hàng hố phát triển, tiền tệ ổn định với mức độ lạm phát cĩ thể kiểm sốt được. Sự hình thành thị trường tài chính liên quan chặt chẽ với kinh tế hàng hố tiền tệ. Chỉ cĩ trong điều kiện nền kinh tế hàng hố phát triển mới xuất hiện nhu cầu to lớn về vốn hoạt động của các chủ thể kinh tế - xã hội; đồng thời cũng từ đĩ xuất hiện các chủ thể cĩ khả năng cung ứng vốn. Đây chính là tiền đề cần thiết của sự ra đời thị trường tài chính. Ngược lại sẽ khơng cĩ hiệu quả và khơng cần thiết nếu hình thành một thị trường tài chính trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển. Mặt khác, tiền tệ ổn định với mức lạm phát cĩ thể kiểm sốt được là một điều kiện rất quan trọng để hình thành thị trường tài chính. Bản thân những người cĩ vốn khi thực hiện đầu tư vào chứng khốn luơn quan tâm đến độ an tồn cho đồng vốn của họ, sẽ khơng dám và khơng chấp nhận mạo hiểm với mức độ rủi ro quá cao trong khi tiền tệ khơng ổn định. Người cĩ vốn chỉ chấp nhận đầu tư khi tỷ suất lợi nhuận của họ chắc chắn lớn hơn tỷ lệ lạm phát; họ chỉ Tỉ bé m«n kÕ to¸n 79 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  15. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh cĩ thể đưa ra quyết định đầu tư khi tiền tệ ổn định, lạm phát cĩ thể kiểm sốt được. Như vậy, khơng cĩ người cung cấp nguồn tài chính, thị trường tài chính sẽ khơng thể hình thành. 2.2. Các cơng cụ của thị trường tài chính phải đa dạng, tạo ra các phương tiện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính. Để thu hút, chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính cần phải cĩ các cơng cụ phong phú và đa dạng như: cổ phiếu, trái phiếu, doanh nghiệp, cơng trái, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ đầu tư Các cơng cụ này cần phải được phát hành và tự do mua bán chuyển nhượng giữa các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội. Các cơng cụ đa dạng về hình thức, thời gian sử dụng và mệnh giá bao nhiêu thì càng phù hợp với nhu cầu của chủ thể sử dụng nguồn tài chính, phù hợp với khả năng của chủ thể cung cấp nguồn tài chính bấy nhiêu. Từ đĩ tạo điều kiện cho nhiều chủ thể cĩ thể tham gia trao đổi quyền sử dụng nguồn tài chính. Phạm vi và quy mơ giao dịch của thị trường tài chính phụ thuộc rất nhiều vào các loại và số lượng các chứng khốn được phát hành, lưu thơng trên thị trường. 2.3. Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính Các trung gian tài chính như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức bảo hiểm, các cơng ty kinh doanh chứng khốn và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác cĩ vai trị rất quan trọng trên thị trường tài chính. Đĩ vừa là các chủ thể trực tiếp tham gia vào việc mua, bán chứng khốn; đồng thời cũng là người đĩng vai trị trung gian trong việc cung ứng vốn. Việc mua bán trên thị trường tài chính được tổ chức chặt chẽ, mọi quan hệ giao dịch được thực hiện thơng qua các cơng ty kinh doanh chứng khốn, nguồn huy động và cung ứng cho thị trường gắn liền với hoạt động của các ngân hành thương mại, các tổ chức bảo hiểm, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Vì vậy, việc hình thành và phát triển các tổ chức tài chính trung gian sẽ gĩp phần tích cực vào việc thúc đẩy sự luân chuyển vốn và di chuyển vốn trong nền kinh tế,làm phon phú thêm hoạt động của thị trường tài chính. 2.4. Xây dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật và quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt động và kiểm sốt thị trường tài chính. Thị trường tài chính cĩ cơ chế vận hành phức tạp, liên quan đến một lượng giá trị tiền vốn luân chuyển rất lớn, cĩ thể chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế. Điều đĩ địi hỏi phải cĩ một hệ thống luật pháp và quy chế chặt chẽ nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các chủ thể và cĩ thể kiểm sốt thị trường. Cĩ như vậy mới đảm bảo hoạt động của thị trường tài chinh an tồn và hiệu quả. 2.5. Phải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và cĩ được hệ thống thơng tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thị trường. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 80 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  16. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Khơng giống như các thị trường hàng hố thơng thường khác, việc giao dịch trên thị trường tài chính mà biểu hiện tập trung ở Sở giao dịch chứng khốn; địi hỏi một hệ thống thơng tin kinh tế hiện đại, cĩ thể đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu về thơng tin trong giao dịch cho các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính. Mặt khác, để cĩ thể quản lý và kiểm sốt thị trường, các cơ quan chức năng cũng địi hỏi phải được cung cấp thơng tin một cách đầy đủ và kịp thời liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Nếu yêu cầu về thong tin khơng được đáp ứng đầy đủ, thị trường tài chính khơng thể hoạt động cĩ hiệu quả cũng như khơng thể kiểm sốt và quản lý thị trường 2.6.Cần cĩ đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý cĩ năng lực, am hiểu thị trường. Thị trường tài chính được tổ chức rất cao, địi hỏi một lực lượng các nhà chuyên mơn thật sự cĩ năng lực tổ chức và điều hành. Các hoạt động trên thị trường từ việc phát hành chứng khốn đến việc dàn xếp các giao dịch mua, bán; các hoạt động tư vấn, mơi giới đều địi hỏi người thực hiện phải am hiểu và năng động mới cĩ thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao theo xu thế phát triển khơng ngừng của thị trường. 3. Phân loại thị trường tài chính 3.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được Dựa vào thời gian sử dụng nguồn tài chính, thị trường tài chính được phân thành : thị trường tiền tệ (TTTC ngắn hạn) và thị trường vốn (TTTC dài hạn) - Thị trường tiền tệ được chuyên mơn hố trong việc chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn. Trên thị trường này chỉ cĩ các cơng cụ nợ ngắn hạn (kỳ hạn đến 1 năm) được mua bán. Chủ thể huy động nguồn tài chính chỉ cĩ quyền sử dụg nguồn tài chính huy động được trong thời gian ngắn. Nhìn chung, các cơng cụ này đều cĩ tính thanh khoản rất cao. - Thị trường vốn được chuyên mơn hố đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn hơn ( lớn hơn 1 năm). Trên thị trường này cĩ các cơng cụ vay nợ dài hạn và cổ phiếu được mua bán. Người huy động nguồn tài chính dài hạn được quyền sử dụng nguồn tài chính huy động được trong thời gian dài. Thị trường vốn và thị trường tiền tệ cĩ mối quan hệ khăng khít với nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tiền tệ sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn. 3.2. Căn cứ phương thức huy động nguồn tài chính. Thị trường tài chính được chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 81 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  17. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Thị trường nợ: là thị trường diễn ra việc mua bán các cơng cụ vay nợ. Các chủ thể huy động nguồn tài chính thơng qua phương thức chung nhất là đặt ra một cơng cụ vay nợ, chẳng hạn chứng khốn hoặc một mĩn vay thế chấp. Cơng cụ vay nợ là một thoả thuận mang tính hợp đồng, trong đĩ người vay phải thanh tốn cho người giữ cơng cụ một khoản tiền lãi cố định và hồn trả tiền vốn vào cuối kỳ hạn. - Thị trường vốn cổ phần: là nơi diễn ra việc mua bán các cổ phiếu. Các chủ thể huy động vốn thơng qua phương thức phát hành cổ phiếu. Khi bán được cổ phiếu, các cơng ty cổ phần cĩ được nguồn tài chính để hình thành, tăng thêm vốn tự cĩ của mình. Các cơng ty này cĩ quyền sử dụng nguịn tài chính đĩ trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động của cơng ty. Các cổ đơng (người nắm giữ cổ phiếu) sẽ là đồng sở hữu cơng ty cổ phần và được chia lợi nhuận từ thu nhập rịng của cơng ty. 3.3. Căn cứ sự luân chuyển các nguồn tài chính. Thị trường tài chính được chia thành thị trường sơ cấp và thứ cấp. - Thị trường sơ cấp: là thị trường tài chính trong đĩ những chứng khốn mới phát hành được người huy động nguồn tài chính bán cho người đầu tiên mua nĩ. Các loại chứng khốn như: cổ phiếu, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính phủ khi mới phát hành đều được đem bán ở thị trường này. Sự hoạt động của thị trường sơ cấp huy động nguồn tài chính trong xã hội chuyển thành vĩn đầu tư cho nền kinh tế. Thơng qua thị trường này, nguồn tài chính được vận động từ người đầu tư sang chủ thể phát hành chứng khốn. - Thị trường thứ cấp: là thị trường tài chính trong đĩ thực hiện giao dịch các chứng khốn đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường này diễn ra việc mua bán chứng khốn giữa các nhà đầu tư. Nguồn tài chính thu được từ việc bán chứng khốn khơng vận động đến chủ thể phát hành mà thuộc về nà đầu tư đã bán lại chứng khốn cho nhà đầu tư khác. 3.4. Căn cứ vào tính chất pháp lý Thị trường tài chính được chia thành hai bộ phận: thị trường tài chính chính thức và thị trường tài chính khơng chính thức. - Thị trường tài chính chính thức: là bộ phận thị trường tài chính, tại đĩ các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, thể chế nhất định, được nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia thị trường này với quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. - Thị trường khơng chính thức: là thị trường tài chính mà ở đĩ hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo sự thoả thuận giữa người cung cấp nguồn tài chính và người càn nguồn tài chính khơng theo nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 82 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  18. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 4. Vai trị, chức năng của thị trường tài chính 4.1. Vai trị của thị trường tài chính. Thực hiện các chức năng của thị trường tài chính sẽ phát huy được vai trị của thị trường tài chính. Các vai trị của thị trường tài chính đĩ là: 4.1.1. Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngồi nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Để phát triển kinh tế - xã hội cần huy động tối đa các nguồn tài chính cung cấp cho đầu tư phát triên kinh tế - xã hội, trong khi đĩ nền kinh tế luơn luơn tồn tại các nguồn tài chính nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi với thời hạn ngắn, dài và quy mơ khác nhau. Sự hoạt động của thị trường tài chính với các cơng cụ đa dạng, phong phú đã gĩp phần thu hút, chuyển giao các nguồn tài chính nhàn rỗi, phân tán trong xã hội thành nguồn tài chính to lớn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, thị trường tài chính cịn là kênh huy động vốn đầu tư rất lớn, với thời hạn dài. Nĩ khơng chỉ thu hút, huy động nguồn tài chính trong nước mà cịn thu hút, huy động nguồn tài chính nước ngồi. Việc hình thành thị trường tài chính tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngồi cĩ các nguồn tài chính với quy mơ khác nhau cĩ thể bỏ vào mua các chứng khốn trên thị trường tài chính một cách dễ dàng, nhờ đĩ nguồn tài chính với các quy mơ khác nhau được vận động từ nước ngồi vào trong nước mà kơng cần phải qua các thủ tục phức tạp và khơng cần số vốn lớn như các hình thức đầu tư trực tiếp 4.1.2. Thị trường tài chính gĩp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính. Người cần vốn khi huy động các nguồn tài chính phải chịu các khoản chi phí sử dụng vốn nhất định, thể hiện bằng lợi tức phải trả cho các loại chứng khốn do họ phát hành. Điều đĩ buộc họ phải cân nhắc, lựa chọn phương án hoạt động cĩ hiệu quả cao, ít rủi ro; đồng thời cũng lựa chọn hình thức và thời điểm huy động vốn phù hợp nhất để giảm thấp chi phí tài trợ phải gánh chịu Người cĩ nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi bao giờ cũng muốn đầu tư với khả năng sinh lãi cao nhất và cĩ độ an tồn cao nhất. Nhờ cĩ thị trường tài chính với nhiều cơng cụ huy động vốn khác nhau của nhiều chủ thể phát hành khác nhau, người cĩ vốn cĩ nhiều cơ hội lựa chọn hình thức và thời điểm đầu tư thích hợp. Khi cần thiết họ cĩ thể dễ dàng bán lại các loại chứng khốn đã mua để rút vốn và thực hiện đầu tư vào loại chứng khốn khác; nhờ đĩ xét trên tổng thể, thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh cĩ hiệu quả hơn. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 83 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  19. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 4.1.3. Thị trường tài chính đĩng vai trị quan trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của Nhà nước. Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mơ các hoạt động kinh tế, xã hội thơng qua các cơng cụ tài chính tiền tệ được thể chế hố bằng các chính sách trong từng thời kỳ. Bằng việc sử dụng các cơng cụ tài chính cùng với cơ chế hoạt động và hệ thống luật pháp kiểm sốt các mặt hoạt động của thị trường. Nhà nước cĩ thể thực thi cĩ hiệu quả các chính sách tài chính và tiền tệ của mình như: - Thơng qua việc thực hiện chính sách thị trường mở bằng việc mua, bán chứng khốn của Chính phủ cĩ thể làm tăng hoặc giảm dự trữ của ngân hàng. - Thơng qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại, Nhà nước cĩ thể thực hiện việc điều hồ lưu thơng tiền tệ. 4.1.4. Thị trường tài chính gĩp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Với xu thế quốc tế hố và tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, việc hình thành và phát triển thị trường tài chính của mỗi quốc gia được xem như một nhu cầu tất yếu. Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình hội nhập của mỗi quốc gia, mở ra khả năng to lớn cho sự hợp tác và phát triển. Đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi, thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia mua, bán chứng khốn; qua đĩ cĩ thể huy động một bộ phận quan trọng các nguồn lực tài chính từ bên ngồi phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. 4.2. Chức năng của thị trường tài chính. 4.2.1. Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể cĩ khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính Thị trường tài chính là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu nguồn tài chính, là nơi thu hút mạnh mẽ mọi nguồn tài chính nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi, chuyển giao những nguồn này cho các nhu cầu đầu tư phát triển nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc thoả mãn nhu cầu khác nhau của chủ thể cần nguồn tài chính . Thị trường tài chính được xem như cầu nối giữa tích luỹ và đầu tư, giữa người cung nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính. Nĩ giúp họ gặp nhau, cung ứng nguồn tài chính cho nhau dưới hình thức mua bán các chứng khốn. 4.2.2. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khốn. Thị trường tài chính là nơi các chứng khốn được mua bán, trao đổi. Bởi vậy, nhờ thị trường chứng khốn, các nhà đầu tư cĩ thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khốn họ sở hữu thành tiền hoặc thành các chứng khốn khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những yếu tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khốn đối với các nhà đầu tư. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 84 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  20. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khốn đảm bảo cho thị trường tài chính hoạt động cĩ hiệu quả 4.2.3.Chức năng cung cấp thơng tin kinh tế và đánh giá giá trị doanh nghiệp. Bằng những phương tiện kỹ thuật và thơng tin hiện đại, thị trường tài chính là nơi cung cấp kịp thời, chính xác nguồn thơng tin cần thiết cĩ liên quan đến việc mua bán chứng khốn cho mọi thành viên của thị trường. Thị trường tài chính phản ánh tính hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, phản ánh các xu hướng phát triển kinh tế Với xu hướng quốc tế hố thị trường tài chính, thị trường tài chính cịn phản ánh xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Do giá cả của các chứng khốn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đĩ cĩ nội tại của chủ thể phát hành, tức là tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mặt khác, giá trị của doanh nghiệp cĩ cổ phiếu trên thị trường tài chính phụ thuộc vào tổng giá trị thực tế của các cổ phiếu đang lưu hành. Vì vậy thơng qua giá cổ phiếu của doanh nghiệp người ta cĩ thể đánh giá được giá trị của doanh nghiệp đĩ. II - VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Nhà nước tạo mơi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển của thị trường. Thị trường tài chính chỉ cĩ thể hình thành và phát triển trong những điều kiện nhất định, trong đĩ mơi trường kinh tế cĩ ý nghĩa to lớn. Nhà nước là người gĩp phần tực tiếp vào việc tạo ra mơi trường kinh tế thuận lợi để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính. - Thơng qua cơ chế và chính sách quản lý kinh tế, tài chính của mình; nhà nước tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý với tốc độ tăng trưởng ổn định, kiểm sốt được lạm phát, ổn định thị trường và giá cả. Đây là những tiền đề cần thiết cho thị trường hoạt động tài chính. - Bằng các chính sách thuế, lãi suất, tiền tệ phù hợp cĩ tác dụng thúc đảy tăng cường tiết kiện, khuyến khích đầ tư dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Điều đĩ làm xuất hiện nhu cầu về vốn cũng như tăng khả năng cung ứng vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các hình thức huy động vốn bằng nhiều cơng cụ tài chính khác nhau, tạo ra hàng hố cho thị trường tài chính hoạt động. - Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thị trường tài chính bằng nhiều chính sách, biện pháp và bước đi phù hợp cùng với sự phát huy vai trị của các khâu trong hệ thống tài chính; tạo điều kiện cho thị trường tài chính vận hành an tồn và cĩ hiệu quả. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 85 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  21. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 2. Nhà nước tạo khuơn khổ pháp lý cho sự hình thành và phát triển của thị trường. Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật tạo khuơn khổ pháp lý cho sự ra đời hoạt động của thị trường tài chính. Hệ thĩng pháp luật do Nhà nước ban hành là cơ sở pháp lý điều chỉnh các hành vi của người phát hành, người đầu tư và các tổ chức trung gian tài chính, giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm trong hoạt động của thị trường tài chính. Một số nhĩm quy chế pháp lý được Nhà nước ban hành đĩ là: - Quy chế pháp lý đối với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường. Quy chế này xác định mặt pháp lý về vị trí, vai trị, chức năng và những quyền cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm của các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường. Nĩ cũng quy định những trình tự, thủ tục tổ chức thành lập các pháp nhân hoạt động trên thị trường. Từ đĩ tạo điều kiện thúc đẩy sự ra đời của các pháp nhân tham gia thị trường. - Quy chế pháp lý về phát hành, mua bán các loại chứng khốn. Trong quy chế này, Nhà nước quy định các hình thức chứng khốn được sử dụng tạo ra cơng cụ cho thị trường tài chính. Quy chế này cịn quy định cách thức gọi vốn, mua bán chuyển nhượng chứng khốn nhằm tạo ra trật tự của thị trường. - Quy chế pháp lý về tổ chức thị trường nhằm xác định quy mơ tổ chức 3. Nhà nước đào tạo con người cho thị trường tài chính. Để thị trường tài chính hình thành, hoạt động và phát triển khơng thể thiếu được yếu tố con người. Với cơ chế hoạt động phức tạp, thị trường tài chính địi hỏi phải cĩ một đội ngũ những người kinh doanh chứng khốn, mơi giới chứng khốn, nhân viên làm việc tại sở giao dịch chứng khốn, độ ngũ cán bộ quản lý, giám sát thị trường Đội ngũ này phải được trang bị đầy đủ kiến thức về kinh tế, thương mại, luật pháp, ngoại ngữ và thơng thạo thực hành. Để cĩ được đội ngũ đĩ, cần những chi phí đào tạo lớn và kế hoạch đào tạo bài bản, khoa học. Nhữn kế hoạch này sẽ do Nhà nước lập ra và tổ chức thực hiện, cịn nguồn tài chính cung cấp cho hoạt động sẽ được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đĩ nguồn ngân sách đĩng vai trị quan trọng. 4. Nhà nước thực hiện việc giám sát đối với thị trường tài chính. Việc giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của thị trường tài chính vừa là vai trị của Nhà nước, vừa là sự cần thiết xuất phát từ yêu cầu đảm bảo hoạt động lành mạnh của thị trường. Thơng qua một hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt động của thị trường. Nhà nước cĩ thể thực hiện việc giám sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện những trục trặc và cĩ bienẹ pháp khắc phục kip thời. Nhờ vai trị giám sát của Nhà nước, quyền lợi chính đáng của các chủ thể tham gia thị trường được đảm bảo, các mối quan hệ cung cầu trên thị Tỉ bé m«n kÕ to¸n 86 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  22. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh trường được điều chỉnh hợp lý; trên cơ sở đĩ phát huy tác dụng tích cực của thị trường tài chính trong nền kinh tế. Câu hỏi ơn tập chương VI 1. Trình bày những điều kiện hình thành của thị trường tài chính. 2. Thị trường tài chính là gì? Hãy chứng minh vai trị của thị trường tài chính đối với doanh nghiệp và nền kinh tế . 3. Thị trường tài chính được phân loại theo những tiêu thức nào? 4. Thị trường tài chính là gì? Chức năng của thị trường tài chính đối với DN? 5. Nhà nước cĩ vai trị như thế nào trong việc hình thành, phát triển thị trường tài chính? Tỉ bé m«n kÕ to¸n 87 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  23. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG VII CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH TỔNG HỢP I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÂN ĐỐI 1. Ý nghĩa của cân đối Trên quan niệm thơng thường, cân đối được hiểu như một sự tương đương hay bằng nhau của hai con số hay hai sự vật. Trong hoạt động kinh tế, quan niệm về sự cân đối khơng đơn giản như vậy. Ý nghĩa của cân đối trong hoạt động kinh tế được biểu hiện trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, cân đối biểu hiện mối quan hệ tương đương về lượng. Sự tương đương về số lượng cĩ thể biểu hiện dưới hai hình thái hiện vật và giá trị. Đĩ là sự tương đương hay bằng nhau của hai con số. Như vậy, trong lĩnh vực kinh tế, trong quan niệm cân đối, khơng chỉ nĩi đến quan hệ cân bằng về con số, mà phải dựa trên cơ sở phân tích định lượng để tiến hành phân tích từ trạng thái cân đối tĩnh sang trạng thái cân đối động đối với các yếu tố tạo thành quan hệ số lượng đĩ và các tài liệu gốc của chúng. Thứ hai, cân đối biểu hiện ở cơ cấu và quan hệ về số lượng giữa các yếu tố cơ cấu. Mối quan hệ số lượng phản ánh hoạt động kinh tế - tài chính và kết quả của nĩ trong từng thời kỳ nhất định. Chẳng hạn, các kế hoạch kinh tế và dự tốn, quyết tốn ngân sách phản ánh số dự kiến và số thực hiện phát sinh trong thời kỳ nhất định. Những con số ấy đều là những yếu tố đã được hình thành trong các hạng mục kế hoạch thu, chi và trong quá trình vận dụng, chúng đã cĩ sự ràng buộc lẫn nhau, phối hợp lẫn nhau để đạt tới trạng thái cân bằng tương đối tạm thời Thứ ba, cân đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ hài hồ luơn ở trạng thái vận động, là sự thống nhất giữa tốc độ và hiệu quả. Nĩi đến quan hệ tỷ lệ là nĩi đến các yếu tố, phần của từng yếu tố đĩ chiếm trong tổng thể và mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy, để cân đối, địi hỏi phải cĩ sự kết hợp về các mặt: theo tỷ lệ, thích ứng với nhau, phối hợp với nhau nhằm đảm bảo sự hài hồ giữa các yếu tố. Mặt khác, cần hiểu rằng, tỷ lệ bao giờ cũng ở trạng thái cân bằng tương đối, luơn chuyển hố lẫn nhau trong sự thay đổi khơng ngừng giữa cân đối và khơng cân đối, theo tỷ lệ và khơng theo tỷ lệ, khơng thể cĩ loại tỷ lệ bất biến. Mối quan hệ tỷ lệ thể hiện sự thống nhất biện chứng của mâu thuẫn. Hơn nữa, Tỉ bé m«n kÕ to¸n 88 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  24. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh mỗi tỷ lệ đều cĩ mục đích nhất định và chịu sự ảnh hưởng của điều kiện nào đĩ nên từng quan hệ tỷ lệ đều cĩ tính riêng biệt nhất định. Thứ tư, cân đối và khơng cân đối tồn tại khách quan và chuyển hĩa lẫn nhau. Nền kinh tế quốc dân, cũng như mọi sự vật khác, luơn luơn ở trạng thái vận động khơng ngừng trong sự vận động mâu thuẫn giữa cân đối và khơng cân đối. Sự cân đối thường bị tan vỡ trong cuộc đấu tranh mâu thuẫn - cân đối biến thành khơng cân đối, thống nhất biến thành khơng thống nhất, để rồi lại tạo ra cân đối mới, thống nhất mới. Vì vậy cĩ thể nĩi, khơng cĩ sự cân đối tuyệt đối, cũng như khơng cĩ sự khơng cân đối mãi mãi khơng thay đổi. Như vậy, cĩ thể thấy, cân đối và khơng cân đối tồn tại khách quan và chuyển hố lẫn nhau. Đĩ là sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa cân đối và khơng cân đối. 2. Nội dung của cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân Cân đối tổng hợp nền kinh tế quốc dân chính là theo tỷ lệ bao gồm: quan hệ về số lượng, bố trí cơ cấu kinh tế, quan hệ tỷ lệ giữa kinh tế vi mơ và kinh tế vĩ mơ. Cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân cĩ phạm vi rất rộng và nội dung rất phong phú, cĩ thể chia làm hai loại hình: - Loại hình thứ nhất: là cân đối tổng hợp tồn quốc hay cân đối tổng hợp kinh tế vĩ mơ. Đây là cân đối tổng hợp giữa tái sản xuất xã hội và tổng nguồn lực tài chính xã hội, thực hiện cân đối tổng hợp giữa tổng cung và tổng cầu xã hội nhằm cân đối về phân bố nguồn lực tài chính và phân bố kinh tế, điều tiết nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế thực hiện theo chiến lược chung trong phạm vi tồn quốc. - Loại hình thứ hai: là cân đối tổng hợp của ngành, khu vực, đơn vị Đây là cân đối tổng hợp kinh tế vi mơ trong một phạm vi nhất định và theo từng loại hoạt động kinh tế riêng biệt đối với một đơn vị, một khu vực hay một ngành. Cân đối tổng hợp kinh tế vi mơ, vừa là cơ sở của cân đối tổng hợp kinh tế vĩ mơ, vừa phải cĩ chuẩn mực là cân đối tổng hợp kinh tế vĩ mơ. 3. Cơ sở lý luận của cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân Để tổ chức cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân được đúng đắn cần dựa trên các căn cứ lý luận sau đây: Trước hết là lý luận chung về tái sản xuất của Các Mác. Khi nghiên cứu về quá trình tái sản xuất, Các Mác đã: 1/ Chia nền sản xuất xã hội thành hai khu vực lớn: Khu vực I (khu vực sản xuất ra tư liệu sản xuất) và Khu vực II (khu vực sản xuất ra tư liệu tiêu dùng). 2/ Chia tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị thành 3 bộ phận C, V, M và đưa ra nguyên lý về sự hình thành quỹ bù đắp, quỹ tiêu dùng và quỹ tích luỹ. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 89 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  25. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Trên cơ sở đĩ Mác đã đưa ra cơng thức về mối quan hệ giữa hai khu vực và ba bộ phận C, V, M. Đĩ là: Để tái sản xuất giản đơn cần cĩ : (V+M)I = CII Để tái sản xuất mở rộng cần cĩ : (V+M)I > CII Trong đĩ: M: Giá trị thặng dư (lợi nhuận hay lãi kinh doanh) V: Thu nhập lần đầu của người lao động I: Đầu tư. Cơng thức trên đã giải thích rõ ràng về mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành kinh tế, quan hệ tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. Tiếp theo là lý luận kinh tế học vĩ mơ trong nền kinh tế mở Trong nền kinh tế mở, sự phát triển của nhập khẩu hàng hố và dịch vụ cũng như tăng cường các luồng tài chính qua lại giữa các nước là kết quả của xu hướng quốc tế hố đời sống kinh tế thế giới. Trong điều kiện đĩ, việc phân tích và cân đối kinh tế vĩ mơ khơng chỉ xét tác động của chính sách ổn định và phát triển của mỗi nước một cách biệt lập, mà cịn phải tính đến các yếu tố quốc tế, tính dến cán cân thương mại và dịng vốn quốc tế Những yếu tố đĩ cĩ ảnh hưởng quan trọng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế tài chính - tiền tệ nhằm xác lập và duy trì các tỷ lệ hợp lý của nền kinh tế quốc dân. II - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH TỔNG HỢP 1. Khái niệm cân đối tài chính tổng hợp Như đã biết, hệ thống tài chính quốc gia bao gồm nhiều khâu tài chính hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, cĩ nhiệm vụ tổ chức sự vận động của các nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhằm kế hoạch hố sự vận động của các nguồn tài chính, trong phạm vi từng khâu tài chính, người ta xây dựng các kế hoạch tài chính cụ thể phù hợp với nhiệm vụ của từng khâu đĩ. Các kế hoạch tài chính, cịn gọi là các bảng cân đối tài chính, thực chất là bảng cân đối nguồn thu bằng tiền và hướng sử dụng các nguồn thu đĩ. Các kế hoạch tài chính cĩ vị trí độc lập tương đối, song chúng cĩ mối liên hệ hữu cơ với nhau và tất cả các kế hoạch đĩ đều được tập hợp vào kế hoạch tài chính tổng hợp kinh tế quốc dân, cịn gọi là bảng cân đối tài chính tổng hợp kinh tế quốc dân. Việc lập bảng cân đối tài chính tổng hợp nhằm mục đích thống nhất việc huy động và vận dụng các nguồn vốn của tất cả các khâu của hệ thống tài chính, Tỉ bé m«n kÕ to¸n 90 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  26. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ các kế hoạch tài chính với kế hoạch kinh tế quốc dân. Như vậy cĩ thể hiểu: bảng cân đối tài chính thực chất là một hình thức phản ánh tương quan giữa nguồn tạo lập và hướng sử dụng các quỹ tiền tệ của cả hệ thống tài chính quốc gia. Chính vì thế bảng cân đối tài chính tổng hợp cịn được gọi là bảng cân đối các nguồn tài chính. 2. Vị trí của cân đối tài chính tổng hợp Cân đối tài chính tổng hợp vừa là một bộ phận của hệ thống kế hoạch tài chính quốc gia, vừa là một bộ phận cấu thành của hệ thống các bảng cân đối kinh tế quốc dân. Do đĩ, xem xét vị trí của cân đối tài chính tổng hợp địi hỏi phải xem xét vị trí của nĩ trong cả hai hệ thống. */Trong hệ thống kế hoạch tài chính quốc gia - Cân đối tài chính tổng hợp cĩ quan hệ mật thiết với cân đối NSNN. Cân đối NSNN là căn cứ quan trọng nhất để lập cân đối tài chính tổng hợp. Tuy nhiên, cân đối tài chính tổng hợp cĩ những khác biệt nhất định so với cân đối NSNN. Cân đối tài chính tổng hợp cĩ phạm vi bao quát rộng hơn so với cân đối NSNN, do vậy, các khoản mục của cân đối tài chính tổng hợp cũng bao quát hơn các khoản mục tương ứng của cân đối NSNN. Cân đối tài chính tổng hợp khơng phải là một kế hoạch tác nghiệp như cân đối NSNN mà cĩ tính chất của một văn bản, tài liệu tính tốn, do đĩ cân đối tài chính tổng hợp khơng cĩ hiệu lực pháp lý như NSNN. - Cân đối tài chính tổng hợp cĩ quan hệ trên một số mặt nào đĩ với cân đối tài chính của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính (ngồi ngân sách). Chẳng hạn: Cân đối tài chính doanh nghiệp phải cung cấp cho cân đối tài chính tổng hợp những sốliệu cần thiết mà cân đối NSNN khơng cĩ như các số liệu về đầu tư cơ bản, lợi nhuận, vay nợ, trả nợ * Trong hệ thống các bảng cân đối kinh tế quốc dân: cân đối tài chính tổng hợp là một bộ phận hữu cơ và là bộ phận cĩ vị trí nịng cốt. - Một mặt, cân đối tài chính tổng hợp được hình thành từ các cân đối kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu của cân đối tài chính tổng hợp được tính tốn dựa trên cơ sở các chỉ tiêu của cân đối quốc dân. Nhưng khơng phải là sự phản ánh đơn thuần, sao chép các chỉ tiêu của cân đối kinh tế quốc dân, khơng hồn tồn trùng hợp với cân đối kinh tế quốc dân mà cĩ tính độc lập nhất định của nĩ. - Mặt khác, cân đối tài chính tổng hợp, hay cân đối các nguồn lực tài chính, khơng những phản ánh sự phân phối và tái phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị theo các chỉ tiêu của cân đối kinh tế quốc dân, mà cịn Tỉ bé m«n kÕ to¸n 91 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  27. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh vạch ra nguồn tài chính (vốn) bảo đảm cho việc thực hiện các chỉ tiêu đĩ nhằm tác động mạnh mẽ tới sự hình thành cơ cấu vật chất của quá trình tái sản xuất mà cân đối tài chính tổng hợp đã dự liệu. * Mục tiêu của cân đối kinh tế quốc dân là làm cho nền kinh tế quơc dân phát triển theo những quan hệ cân đối tỷ lệ và tốc độ phát triển thích hợp. * Mục tiêu của cân đối tài chính tổng hợp: là phải đạt được các tốc độ và quan hệ cân đối tỷ lệ giá trị trong nền kinh tế quốc dân, trước hết là trong lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, trong phân phối và sử dụng các nguồn tài chính. Do đĩ, thơng qua cân đối tài chính tổng hợp cĩ thể thực hiện việc hướng dẫn, điều tiết, quản lý và giám sát các cân đối kinh tế, bảo đảm giữ vững các quan hệ tỷ lệ cơ bản của nền kinh tế quốc dân. 3. Vai trị của cân đối tài chính tổng hợp Vai trị của cân đối tài chính tổng hợp thể hiện trên các khía cạnh sau: - Thứ nhất, bảng cân đối tài chính tổng hợp vừa phản ánh, vừa tạo khả năng vạch ra một cách cĩ căn cứ những quan hệ tỷ lệ cân đối quan trọng nhất trong nền kinh tế xuất phát từ nguyên tắc cân đối giữa chi tiêu và nguồn thu nhập bằng tiền. Bảng cân đối tài chính tổng hợp khơng chỉ phản ánh các nguồn tài chính cĩ tính chất tập trung (qua NSNN và các quỹ tiền tệ tập trung khác) mà cịn phản ánh các nguồn tài chính được hình thành và sử dụng theo chế độ khơng tập trung (của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, hộ gia đình). Do đĩ, bảng cân đối tài chính tổng hợp tạo khả năng xác định quan hệ cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi của mọi chủ thể kinh tế - xã hội, quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và phương thức sử dụng vốn trong phạm vi tồn quốc. Cũng từ đĩ, việc lập bảng cân đối tài chính tổng hợp là điều kiện cần thiết đảm bảo tái sản xuất mở rộng khơng ngừng và điều hồ lưu thơng tiền tệ theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý đã được định sẵn. Do tính chất của nĩ, bảng cân đối tài chính tổng hợp thường được lập theo năm và theo thời hạn dài hơn, nhưng quan trọng là nĩ luơn gắn liền với việc phác thảo các phương án, kế hoạch kinh tế quốc dân 5 năm và dài hơn. Thơng qua bảng cân đối tài chính tổng hợp cĩ thể kiểm tra tính cân đối và tính tích cực, hiện thực của kế hoạch kinh tế quốc dân, thẩm tra, đánh giá các quan hệ tỷ lệ cơ bản trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, từ đĩ cĩ những giải pháp kịp thời điều chỉnh các sai lệch bảo đảm thực hiện cĩ kết quả các mục tiêu đã định. Thứ hai, bảng cân đối tài chính tổng hợp vừa phản ánh, vừa tạo khả năng đánh giá việc quán triệt các chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước và việc tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn được áp dụng trong quá trình kế hoạch hố tài chính Tỉ bé m«n kÕ to¸n 92 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  28. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Các khoản mục thu, chi của bảng cân đối tổng hợp chủ yếu được tập hợp từ các số liệu thu, chi trên cân đối tài chính của các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Thơng qua đĩ chỉ cĩ thể đánh giá mức độ quán triệt các chính sách tích luỹ và tiêu dùng, chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách tài trợ cho các hoạt động văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh Từ đĩ, cĩ biện pháp điều chỉnh những lệch lạc, đảm bảo cho các chính sách tài chính - tiền tệ được quán triệt đúng đắn ngay từ khâu xây dựng kế hoạch tài chính và cả quá trình thực hiện các kế hoạch đĩ. Thứ ba, bảng cân đối tài chính tổng hợp tạo khả năng xem xét, lựa chọn phương án tối ưu trong việc cung ứng và sử dụng các nguồn tài chính của tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Thơng qua bảng cân đối tài chính tổng hợp, cĩ thể xác định được lượng vốn tiền tệ cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch kinh tế quốc dân và cĩ thể xác định được mức độ đảm bảo của các nguồn vốn đĩ, đồng thời, cĩ thể xem xét mức độ hợp lý của việc điều hồ phối hợp các nguồn vốn trong nền kinh tế. Đĩ là những căn cứ quan trọng giúp tìm ra các biện pháp nhằm khai thác tốt hơn các nguồn tài chính trong và ngồi nước và giúp lựa chọn phương án kết hợp cĩ lợi nhất các nguồn vốn cho việc thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. III - NỘI DUNG, CẤU TRÚC CỦA BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH TỔNG HỢP 1. Nội dung của bảng cân đối tài chính tổng hợp Bảng cân đối tài chính tổng hợp bao gồm: phần nguồn vốn (thu) và phần sử dụng vốn (chi). Trong mỗi phần lại bao gồm các khoản mục thu hoặc khoản mục chi. Số lượng các khoản mục và phạm vi bao quát của từng khoản mục trên bảng cân đối tài chính tổng hợp được quyết định bởi yêu cầu của cơng tác quản lý kinh tế vĩ mơ và khả năng cung ứng thơng tin trong từng thời kỳ. Việc thiết kế danh mục các khoản mục trên bảng cân đối tài chính tổng hợp dựa trên các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, các khoản mục của bảng cân đối tài chính tổng hợp phải được thiết kế phù hợp với các khoản mục của bảng cân đối NSNN. Phải tuân thủ theo nguyên tắc trên bởi vì, bảng cân đối NSNN là tài liệu phản ánh phần lớn số thu và chi tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Do đĩ, nĩ cũng là tài liệu cung cấp những số liệu cơ bản để xây dựng bảng cân đối tài chính tổng hợp như các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, lợi nhuận, khấu hao cơ bản, vay trong nước và vay nước ngồi, số vốn đầu tư quốc tế trực tiếp vào trong nước và ra nước ngồi - Thứ hai, các khoản mục của bảng cân đối tài chính tổng hợp phải được tập hợp theo các tiêu thức cho phép dễ dàng sử dụng các số liệu của hệ thống tài khoản quốc gia, đặc biệt là số liệu của tài khoản vốn - tài chính. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 93 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  29. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Tài khoản vốn - tài chính cung cấp những số liệu tổng quát và chi tiết theo bốn nhĩm định chế về nguồn vốn và sử dụng vốn như: tích luỹ TSCĐ, tích luỹ TSLĐ, số để dành, số khấu hao TSCĐ Những số liệu này cũng là căn cứ quan trọng để lập các khoản mục của bảng cân đối tài chính tổng hợp. Dựa vào các nguyên tắc trên, các khoản mục thu và chi trên bảng cân đối tài chính tổng hợp được phân chia thành hai phần:  Phần danh mục các khoản thu bao gồm: các khoản thu trong nước và ngồi nước  Phần danh mục các khoản chi bao gồm các khoản chi trong nước và khoản chi ngồi nước. - Các khoản thu trong nước bao gồm: thu về thuế và các loại phí, lệ phí, lợi nhuận sau khi nộp thuế, khấu hao cơ bản, vay nợ trong nước. - Các khoản thu ngồi nước bao gồm: thu về xuất siêu mậu dịch, số vay nợ, số viện trợ và tặng biếu, chuyển ngân từ nước ngồi vào. - Các khoản chi trong nước bao gồm: chi về đầu tư cơ bản, tăng vốn lưu động, chi văn hố xã hội, quốc phịng, chi trả nợ, chi thành lập các quỹ dự trữ của xã hội. - Các khoản chi ngồi nước bao gồm:chi về nhập siêu mậu dịch, chi trả nợ, chi viện trợ và tặng biếu, chi chuyển ngân ra nước ngồi. 2. Cấu trúc của bảng cân đối tài chính tổng hợp Với các khoản mục thu, chi như trên, ở nước ta hiện nay, bảng cân đối tài chính tổng hợp được cấu trúc theo hình thức bàn cờ. Theo tuyến dọc, các khoản mục được liệt kê lần lượt từ các khoản thu rồi đến các khoản chi. Về nguyên tắc tổng thu phải bằng tổng số chi. Nếu cĩ chênh lệch thì số chênh lệch này sẽ phản ánh số tiền phát hành thêm hoặc số tiền thu hồi khỏi quá trình chu chuyển kinh tế. Số chênh lệch dư nguồn được ghi ở phần sử dụng (chi), số chênh lệch hụt nguồn được ghi ở phần nguồn (thu) Theo tuyến ngang, các khoản mục thu, chi được phản ánh dưới hình thức tổng số và số phân tích theo bốn nhĩm định chế là: Nhà nước, tài chính, phi tài chính và hộ gia đình. - Khu vực Nhà nước bao gồm: các đơn vị quản lý, đơn vị ngân sách (thu nhập do ngân sách cấp), các đơn vị an ninh quốc phịng, các tổ chức xã hội hoạt động nhờ kinh phí ngân sách nhà nước là chính (Đảng Cộng sản Việt Nam, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng liên đồn lao động Việt Nam, hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ) - Khu vực tài chính bao gồm: các đơn vị kinh doanh tiền tệ vì mục đích Tỉ bé m«n kÕ to¸n 94 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  30. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh thu lãi như: các ngân àng thương mại, cơng ty tài chính,cơng ty bảo hiểm, cơng ty xổ số - Khu vực phi tài chính bao gồm: các đơn vị kinh doanh trong các ngành kinh tế khác (trừ kinh doanh tiền tệ) vì mục đích kiếm lời. Ví dụ, các doanh nghiệp thuộc các ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương mại - Khu vực hộ gia đình bao gồm tất cả các hộ gia đình và cá nhân dân cư trong tồn quốc. Theo cấu trúc như trên, bảng cân đối tài chính tổng hợp được hình dung theo mẫu sau: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH TỔNG HỢP Năm Trong đĩ Tổng Khoản mục Nhà Phi tài Hộ gia số Tài chính nước chính đình A. Nguồn (thu) A1. Trong nước A11. Thuế và phí, lệ phí A12. Lợi nhuận A13. Khấu hao A14. Vay nợ A2. Nước ngồi A21. Xuất siêu A22. Đầu tư trực tiếp A2.3. Vay nợ A24. Viện trợ tặng, biếu A25. Chuyển ngân Tổng số Hụt nguồn Cân đối B. Sử dụng (chi) B1. Trong nước B11. Đầu tư cơ bản Tỉ bé m«n kÕ to¸n 95 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  31. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh B12. Tăng vốn lưu động B13. Văn - xã B14. Quốc phịng B15. Trả nợ B16. Dự trữ B2. Nước ngồi B21. Nhập siêu B22. Đầu tư trực tiếp B23. Trả nợ B24. Viện trợ tặng biếu B25. Chuyển ngân Tổng số Dư nguồn Cân đối IV. PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ SỬ DỤNG BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH TỔNG HỢP 1. Phương pháp lập bảng cân đối tài chính tổng hợp Bảng cân đối tài chính được lập theo phương pháp tập hợp kết hợp với phương pháp suy diễn. Theo phương pháp tập hợp, các số liệu trên bảng cân đối tài chính tổng hợp được tập hợp từ các số liệu cĩ liên quan trên các cân đối tài chính của các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia (như cân đối NSNN, cân đối tài chính doanh nghiệp, cân đối tài chính của các tổ chức xã hội và của các hộ gia đình) Phương pháp này được sử dụng phổ biến và thuận lợi trong điều kiện cĩ đầy đủ các cân đối tài chính của các khâu. Cần chú ý là khi tập hợp thơng tin phải xử lý để loại trừ tính trùng lặp của các số liệu thu, chi được phản ánh trên các cân đối tài chính của các khâu. Trong điều kiện chưa cĩ đầy đủ các cân đối tài chính của các khâu tài chính, phổ biến là thiếu cân đối tài chính của các doanh nghiệp và các hộ gia đình; như ở nước ta hiện nay, khi lập bảng cân đối tài chính tổng hợp phải sử dụng phương pháp suy diễn. Thực chất của phương pháp này là dựa vào số liệu của cân đối NSNN, của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm và cán cân thanh tốn để tính tốn số tổng hợp các chỉ tiêu của cân đối tài chính tổng hợp. Sau đĩ sử dụng phương pháp suy Tỉ bé m«n kÕ to¸n 96 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  32. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh diễn để phân bổ chúng cho các khâu của hệ thống tài chính quốc gia. Đĩ chính là số liệu cần cĩ về các chỉ tiêu của cân đối tài chính tổng hợp ứng với từng nhĩm định chế. 2. Sử dụng bảng cân đối tài chính tổng hợp Như trên đã nĩi, cân đối tài chính là một biện pháp của Nhà nước để tiến hành điều tiết vĩ mơ nền kinh tế tác động tới cả hai phía tổng cung và tổng cầu xã hội nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý. Do nội dung của nĩ là phản ánh mối tương quan giữa tổng nguồn lực tài chính và tổng sử dụng các nguồn lực tài chính của tồn xã hội, bảng cân đối tài chính tổng hợp được sử dụng để giải thích sự cân bằng đĩ trong phân phối và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ cho việc thực hiện các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Sự cân bằng thu - chi (nguồn - sử dụng) trên bảng cân đối tài chính tổng hợp cĩ thể được khảo nghiệm theo các gĩc độ khác nhau, nhưng chủ yếu là theo hai đối tượng sau đây: Một là, nghiên cứu sự cân bằng giữa khả năng tài trợ (tích luỹ) và nhu cầu tài trợ (đầu tư) trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Khả năng tài trợ của nền kinh tế bao gồm khả năng được tạo ra ở trong nước (tích luỹ nội địa) và khả năng tài trợ từ ngồi nước (tích luỹ bên ngồi). Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế bao gồm đầu tư của nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa khả năng tài trợ và nhu cầu đầu tư được xem xét qua phương trình: Tích luỹ Tích luỹ Đầu tư của Đầu tư + = + nội địa bên ngồi Nhà nước của DN Tích luỹ nội địa gồm tích luỹ của hộ gia đình, tích luỹ của doanh nghiệp và tích luỹ của Nhà nước. Tích luỹ của mỗi chủ thể này lại được quyết định bởi số thu được và số chi ra của họ và kết quả của sự so sánh đĩ phải là một số dương. Tích luỹ hộ gia đình = Thu nhập gia đình - Chi tiêu gia đình Tích luỹ của Doanh thu của Chi phí của = - doanh nghiệp doanh nghiệp doanh nghiệp Tích luỹ của Thuế thu Tiêu dùng của khu = - Nhà nước được vực Nhà nước Tỉ bé m«n kÕ to¸n 97 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  33. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Hai là, nghiên cứu sự cân bằng giữa thu, chi của các chủ thể trong nền kinh tế là hộ gia đình, doanh nghiệp, Nhà nước và quan hệ thu chi với nước ngồi. Theo cách nghiên cứu này, ở mỗi chủ thể, người ta mở một tài khoản để hạch tốn số thu và số chi của chúng. Tổng hợp những sự phân tích trên đây cho thấy, bảng cân đối tài chính tổng hợp được sử dụng để giải thích sự cân bằng giữa nguồn và sử dụng trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế. Ngồi ra, việc lập và sử dụng bảng cân đối tài chính tổng hợp cịn là một biện pháp quan trọng giúp Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, giúp xác định và giữ vững quan hệ tỷ lệ cân đối, cũng như tốc độ và hiệu quả của sự phát triển. Câu hỏi ơn tập chương VII 1. Trình bày ý nghĩa, nội dung của cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân? 2. Trình bày khái niệm cân đối tài chính tổng hợp. Vị trí của nĩ cĩ tác động như thế nào trong nền kinh tế quốc dân? 3 Trình bày ý nghĩa, nội dung của cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân? 4 Trình bày vai trị của cân đối tài chính tổng hợp. 5 Trình bày nội dung, cấu trúc của bảng cân đối tài chính tổng hợp. 6. Hãy trình bày phương pháp lập và cách sử dụng bảng cân đối tài chính tổng hợp. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 98 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  34. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG VIII CƠNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM TRA TÀI CHÍNH 1. Khái niệm kiểm tra tài chính Kiểm tra là một hoạt động rất quan trọng, khơng thể thiếu trong khoa học quản lý. Kiểm tra gắn bĩ chặt chẽ với cơng tác lãnh đạo và quản lý kinh doanh trong cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà nước. Kiểm tra nĩi chung bao gồm các kỹ thuật và phương pháp quan sát, phân tích, đối chiếu so sánh một cách cĩ hệ thống các thơng tin và các dữ liệu qua các tài liệu, sổ sách, báo biểu Kiểm tra được thực hiện ở cả bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Cơ sở khách quan của cơng tác kiểm tra tài chính là chức năng giám đốc của tài chính và chức năng này chỉ được thể hiện thơng qua cơng tác kiểm tra tài chính. Vậy cĩ thể hiểu: kiểm tra tài chính là loại kiểm tra được thực hiện đối với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. 2. Đặc điểm của kiểm tra tài chính Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền, thực hiện thơng qua các chỉ tiêu tài chính (chỉ tiêu giá trị) đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia. Nĩi cách khác, kiểm tra tài chính là kiểm tra được giới hạn trong phạm vi các quan hệ tài chính, đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước, các chủ thể kinh tế xã hội. Kiểm tra tài chính là loại kiểm tra rất tồn diện, thường xuyên, liên tục và cĩ phạm vi rộng. Kiểm tra tài chính được tiến hành một cách thơng thường, liên tục theo sát với quá trình vận động liên tục của các nguồn tài chính, với sự diễn ra thường xuyên với các hoạt động thu, chi bằng tiền, gắn với hoạt động kinh tế xã hội. Thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu cĩ tính chất tổng hợp, cĩ thể nắm bắt được đồng bộ, tồn diện các mặt hoạt động khác nhau của một đơn vị cũng như của tồn bộ nền kinh tế. Kiểm tra tài chính vừa cĩ kiểm tra thường xuyên và kiểm tra khơng thường xuyên. Trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, việc kiểm tra tài chính được thực hiện một cách thường xuyên chính là kiểm tra nội bộ, nĩ được thực hiện trong suốt cả quá trình quản lý tài chính. Bên cạnh đĩ cịn cĩ sự kiểm tra Tỉ bé m«n kÕ to¸n 99 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  35. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh của cơ quan tài chính các cấp, kiểm tra của ngân hàng. Cơ quan tài chính, ngân hàng cĩ thể kiểm tra thường xuyên nhưng chủ yếu là khi chuẩn bị giao nhiệm vụ thu nộp, thực hiện thu nộp, phân bổ vốn, sử dụng vốn cho vay, thu hồi vốn và quyết tốn tài chính. Hoạt động kiểm tra khơng thường xuyên là kiểm tra của thanh tra Nhà nước, thanh tra tài chính, thanh tra thuế, kiểm tốn độc lập, kiểm tốn Nhà nước, cảnh sát kinh tế. 3. Tác dụng của kiểm tra tài chính - Xét về phía Nhà nước:  Sự vận dụng chức năng giám đốc của tài chính để tổ chức cơng tác kiểm tra bằng đồng tiền giúp Nhà nước nắm được tình hình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cĩ tiết kiệm, hiệu quả tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao.  Giúp Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kin doanh đối với mọi doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế.  Qua việc đối chiếu, so sánh, phân tích tình hình thực tế so với yêu cầu khách quan của quản lý kinh tế thị trường, đặc biệt là phân phối sử dụng của cải xã hội dưới hình thức giá trị diễn ra trong thực tế hoạt động thanh tra cĩ thể cho phép đánh giá hiệu quả kinh tế, sự đúng đắn của chính sách, chế độ, luật pháp. Qua đĩ cho thấy nền kinh tế cĩ khả năng tăng trưởng cao hay chững lại, hay suy thối; khả năng vỡ nợ, phá sản của doanh nghiệp  Thơng qua kiểm tra tài chính, Nhà nước cĩ thể phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh những hiện tượng khơng lành mạnh, những sai lệch so với định hướng xã hội chủ nghĩa, những mất cân đối để khai thác hết khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất, cơng ăn việc làm, thu nhập, giá cả, đầu tư đảm bảo kinh tế ở tầm vĩ mơ cũng như tầm vi mơ. - Xét về phía doanh nghiệp:  Kiểm tra tài chính một cách hữu hiệu sẽ đảm bảo cho những người quản lý doanh nghiệp nắm bắt được chính xác tồn diện về tình hình tài chính để điều hành và kiểm sốt các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Thơng qua phân tích, kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu về vốn, chi phí, cơng nợ, lợi nhuận trong quá trình kiểm tra, doanh nghiệp phát hiện kịp thời những tồn tại trong kinh doanh để nhanh chĩng đưa ra các quyết định điều chỉnh hoạt động phù hợp với yêu cầu thị trường, cĩ biện pháp bảo tồn và và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cũng như cĩ căn cứ để xây dựng những dự án xây dựng sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn.  Kiểm tra tài chính trong các doanh nghiệp cịn gĩp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia vào doanh nghiệp, quyền lợi của các Tỉ bé m«n kÕ to¸n 100 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  36. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh cổ đơng, đảm bảo các cơng dân cĩ thể thực hiện tốt được quyền dân chủ của mình, tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp.  Trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất, cơng tác kiểm tra tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp cĩ tác dụng thúc đẩy thực hiện tốt kế hoạch cơng tác của đơn vị, đảm bảo tính mục đích, tiết kiệm trong sử dụng kinh phí Nhà nước cấp, làm tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn ngân sách Nhà nước, trên cơ sở tơn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4. Nguyên tắc kiểm tra tài chính Mục đích của kiểm tra là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa và xử lý những vi phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của doanh nghiệp, gĩp phần hồn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục đích trên, cơng tác kiểm tra, thanh tra tài chính phải tuân thủ những yêu cầu nhất định, được thể hiện qua những nguyên tắc cơ bản sau: 4.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Các cơ quan quản lý, trong khi thực hiện chức năng kiểm tra tài chính của mình, phải tuân thủ theo pháp luật để đảm bảo tính độc lập và đề cao được trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, phát huy hiệu lực của cơng tác kiểm tra tài chính, ngăn chặn tình trạng can thiệp trái pháp luật, làm vơ hiệu hố hoạt động kiểm tra tài chính. Thực hiện tốt nguyên tắc này cĩ nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra tài chính phải thực hiện đúng chức năng, đúng quyền hạn trách nhiệm được pháp luật quy định. Để pháp luật trở thành chuẩn mực trong cơng tác kiểm tra tài chính thì pháp luật và các chính sách, chế độ tài chính – kế tốn của Nhà nước cũng phải thường xuyên được xem xét sửa đổi, bổ sung, hồn thiện cho phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội. 4.2. Nguyên tắc chính xác, khách quan, cơng khai, thường xuyên và phổ cập. Đây là một nguyên tắc quan trọng để tổ chức cơng tác kiểm tra tài chính. Cơng tác kiểm tra tài chính trước hết phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, bất cứ một kết quả kiểm tra nào nếu khơng đảm bảo tính chính xác thì dẫn đến những hậu quả tai hại và cĩ khi đến mức độ nghiêm trọng. Để thực hiện tốt điều này thì đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải cung cấp các tài liệu, chứng từ kế tốn, báo cáo tài chính, quyết tốn đảm bảo tính trung thực, chính xác, đúng tình hình hoạt động tài chính diễn ra. Đối với người kiểm tra tài chính phải kiểm tra tỷ mỉ từng tài liệu, số liệu, cả về mặt thời gian nảy sinh, phương pháp ghi chép, nguyên tắc phải tuân thủ, đối chiếu với tình hình thực tế, đối chiếu với pháp luật, chính sách, chế độ định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đã được cơ quan cĩ thẩm quyền quy định. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 101 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  37. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Tính cơng khai trong cơng tác kiểm tra tài chính chính là thực hiện phương châm “dân biết, dân làm, dân kiểm tra”. Tính cơng khai đảm bảo cho cơng tác kiểm tra thực hiện được cơng bằng dân chủ, cơng khai được tính chính xác, khách quan. Tính thường xuyên trong cơng tác kiểm tra tài chính yêu cầu cơng tác kiểm tra tài chính phải được tiến hành một cách thường xuyên và định kỳ, cĩ hệ thống, bởi vì sự vật luơn vận động khơng phải một lần kiểm tra là đủ hiệu lực. Tính phổ cập cĩ nghĩa là việc kiểm tra tài chính được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi, mọi đơn vị, mọi hoạt động cĩ liên quan đến hoạt động tài chính, khơng một đơn vị nào cĩ đặc quyền khơng phải chịu sự kiểm tra. 4.3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật Nguyên tắc này được quán triệt trong hoạt động kiểm tra đĩ là việc cơ quan và cán bộ kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tất yếu phải tiếp cận với nhiều vấn đề nhiều tài liệu liên quan đến bí mật doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Đĩ là một nguyên tắc, một kỷ cương phải tuân thủ triệt để, đĩ cũng là đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra. 4.4. Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả Tính hiệu lực của kiểm tra tài chính cĩ nghĩa là kiểm tra phải cĩ khả năng tác động đến việc cải tiến các hoạt động của đơn vị được kiểm tra. Kết quả kiểm tra khơng chỉ dừng lại ở phát hiện ra những sai sĩt, vi phạm Luật tài chính mà cịn nêu ra được những kiến nghị về chấn chỉnh tình hình kinh tế – tài chính ở đơn vị được kiểm tra. Tính hiệu quả thể hiện kiểm tra tài chính phải cĩ tác dụng đề phịng ngăn ngừa những thiếu sĩt, vi phạm, vạch ra được những tiềm năng của đơn vị được kiểm tra. 4.5. Nguyên tắc quần chúng Nguyên tắc này phù hợp với việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong quản lý kinh tế – tài chính. Lơi cuốn đơng đảo quần chúng nhân dân vào kiểm tra tài chính vừa là nguyên tắc, vừa là phương pháp đạt hiệu quả cao. Quần chúng vừa là lực lượng tham gia kiểm tra rộng lớn, thường xuyên vừa là lực lượng đấu tranh để phát huy nhân tố tích cực, ngăn chặn tiêu cực, tham ơ, lãng phí. Những nguyên tắc trên là những nguyên tắc cơ bản của kiểm tra tài chính. Chúng liên quan chặt chẽ với nhau nên cần thực hiện một cách đồng bộ, đảm bảo đạt được mục đích của kiểm tra tài chính. II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA TÀI CHÍNH 1. Nội dung của kiểm tra tài chính Tỉ bé m«n kÕ to¸n 102 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  38. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 1.1. Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính * Khái niệm: Là loại kiểm tra được tiến hành khi xây dựng, xét duyệt, quyết định các kế hoạch tài chính. Nĩi cách khác, kiểm tra trước là kiểm tra khi nghiệp vụ thu, chi tài chính chưa phát sinh trong thực tế, là kiểm tra khi xây dựng, xét duyệt dự tốn ngân sách Nhà nước, phân tích tính tốn và lập kế hoạch tài chính của các doanh nghiệp, dự tốn kinh phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp. * Mục đích: Mục đích của kiểm tra tài chính trước hết là xác định đúng đắn, hợp lý về tổ chức nguồn vốn, lựa chọn nguồn vốn, khai thác và phân phối nguồn vốn. Xác định đúng những mục tiêu về tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đảm bảo cho kế hoạch tài chính gần gũi, sát với thực tế, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, với nhiệm vụ được giao, với chiến lược kinh tế - xã hội của Nhà nước, đảm bảo cho kế hoạch tài chính cĩ căn cứ vững chắc, cĩ tính tiên tiến hiện thực. Từ đĩ, hướng các hoạt động tài chính đi đúng nguyên tắc quy định, ngăn chặn kịp thời và loại trừ những sai phạm cĩ thể gây thất thốt tiền bạc tài sản của Nhà nước, của doanh nghiệp * Nội dung: Kiểm tra các căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính: kiểm tra việc thể hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong kế hoạch tài chính đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính Nhà nước; kiểm tra sự phù hợp của kế hoạch tài chính với nhiệm vụ của ngành, của đơn vị, với yêu cầu của thị trường trong kỳ kế hoạch tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch đĩ. Kiểm tra khi xây dựng các kế hoạch, các chỉ tiêu thu - chi tài chính cĩ dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế - xã hội hay khơng; cĩ đảm bảo sự thống nhất và quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị trong các kế hoạch, cân đối hay khơng cân đối; xem xét các định mức, các chi phí làm căn cứ tính tốn đưa ra các chỉ tiêu tài chính đã hợp lý chưa; giá cả dùng để tính, khả năng dự trữ, dự phịng, các giải pháp kinh tế - tài chính cĩ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả khơng; so sánh với kế hoạch tài chính, khả năng thực hiện ở năm kế hoạch, tham khảo tài liệu năm báo cáo; kiểm tra việc chấp hành định mức thu, định mức tiêu chuẩn chi tiêu được thể hiện trong kế hoạch Kiểm tra việc khai thác khả năng tiềm tàng làm cho kế hoạch tài chính cĩ tính tiên tiến, tích cực. Để thực hiện nội dung này, trên cơ sở phân tích các tài liệu kế tốn tổng hợp đã cĩ (bảng tổng kết tài sản, bảng quyết tốn) của doanh nghiệp, xem xét thế mạnh, tiềm năng của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành; so sánh đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế và tài chính, giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau, giữa các thời kỳ so với các doanh nghiệp trong ngành để kiểm tra khai thác hết những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, của nền kinh tế. Khai thác hợp lý và cĩ hiệu quả các nguồn tài chính trên thị trường làm cho Tỉ bé m«n kÕ to¸n 103 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  39. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh kế hoạch tài chính cĩ tính tích cực, tiên tiến, phát hiện ra những khả năng hạ thấp chi phí sản xuất, khả năng tiết kiệm chi tiêu trên cơ sở tơn trọng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, phát hiện ra những khâu, những yếu tố sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn chưa hợp lý, khơng tiết kiệm, khơng hiệu quả từ đĩ xác định đúng đắn nghĩa vụ tài chính của các đơn vị Nhà nước. Kiểm tra phương pháp tính tốn, lập kế hoạch như phương pháp tính các nguồn thu, phương pháp tính tốn các dự án đầu tư, tính chi phí thường xuyên, hoặc phương pháp tính chi phí trong sản xuất kinh doanh, tính khấu hao tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế hoạch vật tư lao động, tính cân đối trong kế hoạch tài chính. Thực hiện kiểm tra việc áp dụng các phương pháp tính tốn các chỉ tiêu tài chính, nhằm phát hiện ra các sai sĩt trong quá trình tính tốn các chỉ tiêu tài chính, nhằm phát hiện ra các sai sĩt trong quá trình tính tốn các chỉ tiêu theo phương pháp đĩ. Kiểm tra trước càng chặt chẽ và nghiêm túc bao nhiêu càng đảm bảo chất lượng của kế hoạch tài chính bấy nhiêu, đảm bảo kế hoạch cĩ cơ sở vững chắc và khả năng thực thi cao, đồng thời ngăn ngừa được những tính tốn lãng phí. 1.2. Kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính * Khái niệm: Là loại kiểm tra thường xuyên tiến hành trong quá trình các ngành, các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ tài chính đã được phê duyệt, là sự kiểm tra khi các nghiệp vụ thu chi tài chính nảy sinh trong thực tiễn. Đĩ là giai đoạn chấp hành NSNN, thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, dự tốn kinh phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp Kiểm tra tài chính trong giai đoạn này địi hỏi phải được tiến hành một cách liên tục, thường xuyên, khơng đứt quãng với bất cứ hiện tượng tài chính nào. Nĩ được coi như nhiệm vụ chính của kế tốn viên, kế tốn trưởng, cán bộ tài chính doanh nghiệp, trong các cơ quan, đơn vị, và cũng là nhiệm vụ chính của cán bộ cơ quan tài chính, thuế, kho bạc, ngân hàng khi phát sinh một khoản thu, một khoản cấp phát, thu nợ, cho vay,chuyển khoản * Mục đích Trên cơ sở thực hiện kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính sẽ đánh giá được ưu, nhược điểm trong quản lý các hoạt động tài chính, từ đĩ tìm ra các biện pháp khắc phục kịp thời giúp ngăn ngừa, xử lý các vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nước; đấu tranh chống lại những cản trở trong thực hiện kế hoạch tài chính, thúc đẩy các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tơn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước. * Nội dung Kiểm tra chấp hành pháp luật, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước đã ban hành và đang cĩ hiệu lực thi hành. Kiểm tra Tỉ bé m«n kÕ to¸n 104 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  40. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh việc thực hiện kế hoạch tài chính, xác định mức độ thực hiện thu tài chính, kiểm tra các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp, thu từ liên doanh, liên kết, thu từ đầu tư tài chính cĩ đúng chính sách chế độ, cĩ bám sát các hoạt động kinh tế - xã hội khơng, kiểm tra cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu hoạt động từng loại vốn để điều chỉnh hợp lý; kiểm tra báo cáo tài chính định kỳ; kiểm tra từng chứng từ thu, chi, sổ sách kế tốn, kho quỹ kịp thời phát hiện những sai sĩt, các lệch lạc để cĩ biện pháp khắc phục kịp thời. Kiểm tra việc sử dụng các nguồn tài chính, các loại vốn kinh doanh như: Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động thơng qua các chỉ tiêu tài chính (hệ số hao mịn, vịng quay vốn lưu động ) Kiểm tra các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh thu thu về, lỗ, lãi trong từng hoạt động kinh doanh, xác định tính hợp ý từng khoản, xem xét sự biến động của từng khoản chi phí qua từng thời kỳ, thực tế so với kế hoạch. Kiểm tra về khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời, xác định lỗ lãi của từng đơn vị, xem xét việc phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dự báo về xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Kiểm tra và phân tích các khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát, chấp hành các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu của Nhà nước, kiểm tra mục đích của tiền vốn cũng như chế độ tiết kiệm và hiệu quả của các khoản chi, kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong từng doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, so sánh với các quy định của Nhà nước. 1.3. Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính * Khái niệm: là loại kiểm tra được tiến hành sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch tài chính. Nĩi cách khác, kiểm tra sau là loại kiểm tra được thực hiện sau khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính đã diễn ra được ghi chép vào hệ thống sổ sách, báo biểu * Mục đích: Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính nhằm phát hiện những sai sĩt, những gian lận làm thất thốt hay lũng đoạn tài chính của doanh nghiệp, của Nhà nước, cũng như phát hiện những vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật tài chính. * Nội dung Kiểm tra tình hình khố sổ cuối năm, kiểm tra tính phù hợp, hợp lý giữa các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã thực hiện được, mức độ đạt được của các chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng trưởng hay giảm sút của từng chỉ tiêu so với kỳ trước, so với kế hoạch đã vạch ra, đối chiếu tình hình thực tế với các tài liệu sổ sách, số liệu trên các bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết tốn, xác định đúng kết quả, cũng như thiếu sĩt trong thực hiện kế hoạch, kiểm tra thực tế bội chi hay bội thu, lỗ hay lãi, tiết kiệm hay lãng phí Tỉ bé m«n kÕ to¸n 105 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  41. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Kiểm tra tình hình cơng nợ, tổng số nợ để đánh giá chính xác khả năng thanh tốn của các doanh nghiệp, các cơ quan; kiểm tra tình hình sử dụng các khoản đầu tư đã hồn thành, mức độ chưa hồn thành, số tài sản tăng lên do kết quả đầu tư, xem xét chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản lương, thưởng, phúc lợi, tình hình dự trữ vật tư, hàng hố. Kiểm tra việc phân phối lợi nhuận trước thuế và sau thuế, năng lực tích luỹ của các doanh nghiệp, lợi tức cổ phần, trích lập quỹ của doanh nghiệp, phát hiện những sai sĩt, những gian lận làm thất thốt hay lũng đoạn tài chính của doanh nghiệp, nhà nước, cũng như phát hiện những vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật. Kiểm tra sau cĩ ý nghĩa quan trọng, khơng chỉ cho phép rút kinh nghiệm, bổ khuyết cho các khâu của kế hoạch hố tài chính kỳ sau, mà cịn cho phép phát hiện, đặt ra những vấn đề cần nghiên cứu để từng bước hồn chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới. 2. Phương pháp kiểm tra tài chính. 2.1. Dựa vào phạm vi kiểm tra tài chính. Dựa vào phạm vi kiểm tra tài chính người ta phân biệt ra bốn phương pháp: - Kiểm tra tồn diện: là kiểm tra tồn bộ các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính đã phát sinh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị. Phương pháp kiểm tra này được tiến hành bởi các cán bộ tài chính, thanh tra tài chính, thanh tra thuế Sử dụng phương pháp này cĩ ưu điểm là cĩ thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem tính trung thực, chính xác của các tài liệu kế tốn. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này cĩ thể tốn chi phí, thời gian kiểm tra dài và phải quan hệ với khách hàng của doanh nghiệp, với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước để tìm kiếm bằng chứng và đối chiếu số liệu. - Kiểm tra trọng điểm (hay kiểm tra chuyên đề): Là cách kiểm tra chỉ lựa chọn một hay một số hoạt động tài chính chủ yếu, cĩ giới hạn của một doanh nghiệp, một cơ quan, một đơn vị để kiểm tra. Kiểm tra trọng điểm qua nhiều đơn vị cùng loại sẽ giúp các cơ quan tài chính nghiên cứu sâu sắc vấn đề cần giải quyết, phân tích cụ thể tình hình thực tế qua nhiều đơn vị, khái quát hố được nhiều tài liệu để so sánh, đánh giá rút ra tính quy luật chung làm cơ sở thực tế cho việc ấn định các chính sách, chế độ, biện pháp quản lý tài chính với vấn đề đã được kiểm tra. - Kiểm tra tổng hợp: Là tiến hành kiểm tra tồn bộ cơng tác của khách thể kiểm tra một cách cĩ hệ thống từ trên xuống dưới, từ các cơ quan quản lý cấp trên tới các đơn vị trực thuộc cơ quan đĩ. Kiểm tra tổng hợp chú trọng tới các vấn đề chung, các nguồn thu chủ yếu, các khoản chi quan trọng nhất, các cân đối lớn Kiểm tra tổng hợp cho phép đánh giá đúng tình hình chung về kinh tế - tài Tỉ bé m«n kÕ to¸n 106 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  42. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh chính của một hệ thống ngành quản lý, phát hiện khâu yếu, khâu mạnh trong hệ thống đĩ và kết quả kiểm tra cĩ ý nghĩa to lớn trong việc cải tiến hơn nữa hệ thống quản lý kinh tế - tài chính. - Kiểm tra điển hình (kiểm tra chọn mẫu): là cách kiểm tra cĩ tính chất lựa chọn nội dung tài chính hoặc một nghiệp vụ tài chính của một hoặc một số đơn vị trong nhiều đơn vị cĩ cùng tính chất chức năng như nhau. Qua kiểm tra điển hình cĩ thể suy ra tình hình quản lý tài chính chung về nội dung được lựa chọn để kiểm tra. Kết quả kiểm tra giúp việc nghiên cứu chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức tài chính và tìm cách quản lý các khoản kinh phí, các khoản chi tốt hơn. Phương pháp kiểm tra này khơng cần nhiều thời gian, ít nhân lực, ít chi phí, nhưng cĩ nhược điểm là kết quả kiểm tra chưa cho phép phát hiện đầy đủ và chính xác tình hình đơn vị được kiểm tra. 2.2. Dựa vào căn cứ tiến hành kiểm tra tài chính. Phương pháp kiểm tra tài chính được chia thành hai phương pháp là: kiểm tra qua chứng từ và kiểm tra thực tế. - Kiểm tra qua chứng từ: phương pháp kiểm tra này thực hiện kiểm tra bằng cách dựa vào các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch tốn thống kê - kế tốn, các chứng từ ban đầu do đơn vị chịu sự kiểm tra gửi đến cơ quan kiểm tra để xem xét tình hình hoạt động tài chính của đơn vị. Nội dung của phương pháp kiểm tra qua chứng từ là kiểm tra việc chấp hành luật pháp, các nguyên tắc quán triệt, chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn tài chính; kiểm tra các phương pháp đã sử dụng để tính tốn và những sai sĩt trong tính tốn Phương pháp kiểm tra này được áp dụng một cách thường xuyên, phổ biến, giúp tổng hợp đánh giá ngay được tình hình hoạt động của các đơn vị được kiểm tra. Nhưng trong nhiều trường hợp, phương pháp này khơng cho phép nắm được thực chất của vấn đề nhất là những trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính, việc ghi chép các chứng từ sổ sách thiếu trung thực, khơng đầy đủ, khách quan, do năng lực chuyên mơn hạn chế hoặc cĩ sự gian lận cố tình vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước. - Kiểm tra thực tế: là cách kiểm tra được thực hiện tại chỗ, tại hiện trường, tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị được kiểm tra. Việc kiểm tra thực tế khơng địi hỏi phải xem xét các loại sổ sách, các báo biểu, quyết tốn chứng từ sổ sách, hố đơn mà cịn phải tiến hành kiểm tra tài sản, kho hàng, tồn quỹ tiền mặt, tồn kho vật tư hàng hố, đo đạc kiểm nhận tại chỗ khối lượng, chất lượng cơng tác xây lắp đã hồn thành, đối chiếu số dư tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Bằng phương pháp này, bao gồm các nghiệp vụ và biện pháp kiểm tra như cân đo, đong đếm các hàng hố, tiền mặt, chứng khốn , so sánh đối chiéu với số liệu trên cơ sở sổ sách kế tốn, với chính sách, chế độ của Nhà nước, để đánh giá được sự trung thực, khách quan của hố đơn chứng từ, đánh giá đơn vị một Tỉ bé m«n kÕ to¸n 107 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  43. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh cách chính xác và cĩ thể thu hút được đơng đảo quần chúng tham gia vào cơng tác kiểm tra tài chính Tuy vậy, cơng tác kiểm tra thực tế cũng cĩ những hạn chế nhất định so với phương pháp kiểm tra qua chứng từ, đĩ là tốn nhiều thời gian, cơng sức, nhiều chi phí và cĩ những trường hợp phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật, cán bộ kiểm tra cĩ trình độ cao mới mang lại hiệu quả cao. Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu quản lý kinh tế, tuỳ vào thời gian, lực lượng kiểm tra, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra mà cĩ sự phối hợp và sử dụng linh hoạt các phương pháp kiểm tra tài chính trên cho phù hợp. III. CÁC CHỦ THỂ TIẾN HÀNH KIỂM TRA TÀI CHÍNH. 1. Chủ thể kiểm tra đối với ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước liên quan đến lợi ích quốc gia, dân tộc, việc kiểm tra tài chính được tiến hành bởi các chủ thể sau: 1.1. Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền kiểm tra tài chính trong quá trình xét và quyết định dự tốn ngân sách, quyết định phân bổ ngân sách, xét duyệt, phê chuẩn quyết tốn ngân sách. Dự tốn ngân sách sau khi được Bộ Tài chính tổng hợp từ dưới lên, chuyển sang cho Chính phủ xem xét, sau đĩ Chính phủ phải trình ra Quốc hội một bản dự tốn chính thức chi tiết về thu, chi của từng ngành, từng cấp để quốc hội kiểm tra và quyết định tổng thu, tổng chi, cơ cấu thu - chi, quy mơ và quan hệ tỷ lệ giữa chúng, quan hệ cân đối thu - chi cũng như số thu, số chi của ngân sách trung ương, quyết định dự tốn và phân bổ ngân sách trong năm kế hoạch. Dựa vào số liệu, tài liệu quyết tốn NSNN, Quốc hội sẽ thảo luận, nhận xét đánh giá về chủ trương, chính sách cũng như về tổ chức thực hiện cụ thể qua thực tế thu, chi và phê chuẩn quyết tốn NSNN. Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp thực hiện việc kiểm tra tài chính trong quá trình xét duyệt và quyết định NSNN, giám sát việc quản lý, điều hành ngân sách của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp, phê chuẩn quyết tốn ngân sách. Tiểu ban ngân sách của Quốc hội kiểm tra tài chính đối với ngân sách Quốc gia, tiểu ban ngân sách của Quốc hội kiểm tra tài chính đối với ngân sách quốc gia, tiểu ban ngân sách của hội đồng nhân dân Tỉnh, thành phố, huyện thị xã và HĐND xã tiến hành kiểm tra tài chính đối với ngân sách của cấp mình. 1.2. Chính phủ và uỷ ban nhân dân các cấp. Chính phủ là cơ quan hành pháp, cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ kiểm tra tài chính đối với quá trình xây dựng và xét duyệt dự án ngân sách Nhà nước, ngân sách các cấp trước khi trình Quốc hội xét duyệt, phê chuẩn. Kiểm tra Tỉ bé m«n kÕ to¸n 108 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh