Giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ

pdf 113 trang vanle 3520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_duc_hoa_nhap_tre_cham_phat_trien_tri_tue.pdf

Nội dung text: Giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ

  1. TIỂU MÔ ĐUN 4 (24 tiết) GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1. Mục tiêu Kiến thức Phát biểu bằng lời của mình về : - Các tiêu chí xác định trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT). - Các biện pháp hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm. - Quy trình hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. Kĩ năng - Phát hiện đúng khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT. - Xác định được kiến thức và kĩ năng trẻ cần có để lựa chọn nội dung và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp. - Áp dụng hình thức, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục và dạy học phù hợp với khả năng của trẻ. Thái độ Tin tưởng vào khả năng học tập tiến bộ của trẻ CPTTT trong giáo dục hoà nhập. 2. Nội dung Chủ đề 1. Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ (3 tiết lí thuyết ; 3 tiết thực hành) 1.1. Khái niệm 1.2. Khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT Chủ đề 2. Kĩ thuật dạy hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ (11 tiết lí thuyết ; 6 tiết thực hành) 2.1. Điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT 2.2. Hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm 2.3. Hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT 2.4. Quản lí hành vi trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập Chủ đề 3. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ (1 tiết lí thuyết) 3.1. Đặc điểm đối tượng đánh giá 3.2. Nội dung đánh giá
  2. CHỦ ĐỀ 1 (3 tiết lý thuyết - 3 tiết thực hành) KHÁI NIỆM TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1. Mục tiêu - Kiến thức : Biểu đạt được khái niệm và những đặc điểm của trẻ CPTTT. - Kĩ năng : + Nhận dạng được trẻ CPTTT điển hình. + Sử dụng phiếu khảo sát để tìm ra được khả năng và nhu cầu trẻ CPTTT. - Thái độ : Tin tưởng vào khả năng và sự phát triển của trẻ CPTTT. 2. Nội dung - Khái niệm trẻ CPTTT - Nguyên nhân dẫn đến CPTTT - Đặc điểm của trẻ CPTTT - Phương pháp nhận biết khả năng, nhu cầu của trẻ CPTTT 3. Chuẩn bị - Giấy A0, A4. - Bút dạ. - Băng hình số 1. 4. Hoạt động 4.1. Nội dung 1 : Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu khái niệm trẻ CPTTT - Thảo luận nhóm về vấn đề sau : Hãy liệt kê những đặc điểm hoặc biểu hiện của trẻ CPTTT mà anh chị biết. - Thời gian : 40 phút. Thông tin phản hồi Theo bảng phân loại của Hiệp hội chậm phát triển tâm thần Mỹ (American Assosiation of Mental Retardation - AAMR) : CPTTT liên quan đến sự hạn chế các chức năng cơ bản hiện tại với những đặc điểm sau : - Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình. - Hạn chế ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng như : giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội, sử dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, sức khoẻ và an toàn, kĩ năng học đường, giải trí, làm việc. - Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi.
  3. Như vậy, do những nguyên nhân khác nhau mà trẻ CPTTT có sự phát triển trì trệ, khả năng nhận thức không bình thường gặp rất nhiều khó khăn trong học tập và hình thành kĩ năng trong cuộc sống. Trẻ CPTTT có những biểu hiện sau : + Khó tiếp thu được chương trình học tập. + Chậm hiểu, mau quên (thường xuyên). + Ngôn ngữ phát triển kém : vốn từ nghèo nàn, phát âm thường sai, nắm các quy tắc ngữ pháp kém, + Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, sự kiện, hiện tượng, + Thiếu hoặc yếu một số kĩ năng đơn giản. + Nhiều trẻ có những biểu hiện hành vi bất thường. + Một số trẻ có hình dáng, tầm vóc không bình thường. + Trẻ CPTTT không phải là trẻ có hoàn cảnh không thuận lợi cho việc học tập như : điều kiện kinh tế quá khó khăn, bị bỏ rơi giáo dục, ốm yếu lâu ngày, rối nhiễu tâm lí hay là trẻ mắc các tật khác ảnh hưởng đến khả năng học tập như : trẻ khiếm thính, khiếm thị, Trẻ CPTTT được các nhà khoa học đề cập đến là năng lực nhận thức rất hạn chế kèm với sự thích ứng môi trường và xã hội rất kém. Ghi nhớ: Theo phân loại của AAMR, trẻ CPTTT cú 3 tiêu chí cơ bản sau : • Chức năng trí tuệ dưới mức trung bỡnh. • Hạn chế ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng. • Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi. 4.2. Nội dung 2 : Nguyên nhân dẫn đến chậm phát triển trí tuệ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến CPTTT - Hoạt động nhóm đôi. Phát cho mỗi nhóm 7 - 8 phiếu trắng. Mỗi phiếu chỉ được ghi một nguyên nhân. - Câu hỏi : Theo anh/ chị có những nguyên nhân nào dẫn đến CPTTT ? - Thời gian : 30 phút. Thông tin phản hồi CPTTT do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mặc dù khoa học ngày nay rất phát triển nhưng cũng mới chỉ biết được nguyên nhân của 60% trường hợp, số còn lại khoảng 40% chưa xác định được. Nhiều công trình nghiên cứu của các ngành sinh lí học, tâm lí học, giáo dục học, xã hội học, cho thấy có rất nhiều nguyên nhân gây nên CPTTT của trẻ như : tổn thương thực thể não bộ (trung ương thần kinh), các nhân tố môi trường, xã hội, đời sống tinh thần trẻ, Có thể phân làm 3 nhóm nguyên nhân sau :
  4. 2.1. Trước khi sinh - Di truyền : bố, mẹ hoặc một trong hai người CPTTT thì có thể sẽ di truyền cho các thế hệ tiếp sau. - Do sự đột biến nhiễm sắc thể làm cho cấu trúc gen bị sai lệch dẫn đến một số hiện tượng như : bệnh Tớcnơ (nữ), Claiphentơ (nam), Đao (ba nhiễm sắc thể ở cặp thứ 21), - Người mẹ bị mắc một số bệnh trong thời gian mang thai như : cúm, sởi Rubela, - Thai nhi suy dinh dưỡng, thiếu iốt, - Yếu tố môi trường độc hại : thai nhi bị nhiễm độc, ngộ độc, bố/mẹ bị nhiễm phóng xạ, các chất gây nghiện (do hút thuốc, uống rượu, sử dụng ma tuý), - Sự mệt mỏi, căng thẳng của người mẹ (stress), 2.2. Trong khi sinh Rủi ro trong quá trình sinh : đẻ non, đẻ khó, trẻ bị ngạt , có can thiệp y tế nhưng không đảm bảo dẫn đến tổn thương não bộ. 2.3. Sau khi sinh - Trẻ bị mắc các bệnh về não như : viêm não, viêm màng não để lại di chứng, chấn thương sọ não do tai nạn, - Do biến chứng từ các bệnh : sởi, đậu mùa, - Do rối loạn tuyến nội tiết ảnh hưởng đến việc thừa hoặc thiếu hoóc môn. - Dùng thuốc không theo chỉ định. - Suy dinh dưỡng, thiếu iốt. - Trẻ sống cách li cuộc sống xã hội trong thời gian dài, - Để giảm thiểu số lượng trẻ CPTTT cần : + Trước hết phải thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em như tiêm phòng dịch, chống suy dinh dưỡng, còi xương, chương trình sinh đẻ có kế hoạch và chăm sóc y tế, + Cần trang bị cho các bà mẹ những kiến thức cơ bản về chăm sóc thai nhi như cần phải khám thai định kì, phòng ngừa các tác động mạnh tới thai nhi như ngã, va chạm mạnh vào bụng mẹ khi sinh phải đến cơ sở y tế để tránh tai biến sản khoa, đồng thời tránh sống ở môi trường độc hại, không khí ô nhiễm.
  5. + Tránh để trẻ ngã hoặc va chạm mạnh như đập đầu vào vật rắn, sắc, nhọn, gây chấn thương sọ não. Cần cho trẻ ăn đủ lượng muối có Iốt để tránh bướu cổ dẫn đến đần độn. Khi trẻ ốm đau không nên dùng thuốc tuỳ tiện, phải tuân theo cách điều trị theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị, tránh dùng thuốc quá liều lượng (liều cao). Ghi chú: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CPTTT Trước khi sinh Trong khi sinh Sau khi sinh - Di truyền- Rối loạn - Biến chứng từ các bệnh Đẻ non, đẻ khó, đẻ nhiễm sắc thể sởi, đậu mùa ngạt, can thiệp y tế - Mẹ bị stress. - Dùng thuốc không đúng. không đảm bảo. - Thai nhi suy dinh dưỡng. - Bị chấn thương sọ não. - Thai nhi bị nhiễm độc. - Nhiễm độc do môi - Bố mẹ nghiện rượu, trường chất phóng xạ Thông tin phản hồi Thông tin chi tiết về đặc điểm của những trẻ được ghi hình. 4.3. Nội dung 3 : Khả năng và nhu cầu trẻ chậm phát triển trí tuệ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu khả năng trẻ CPTTT - Thảo luận nhóm 4-5 học viên về vấn đề sau : Hãy kể về những khả năng và nhu cầu mà trẻ CPTTT làm được qua chứng kiến, được nghe kể qua đài báo, ti vi, - Thời gian : 40 phút. Thông tin phản hồi 3.1. Đặc điểm cảm giác, tri giác Cảm giác, tri giác trẻ CPTTT thường có 3 biểu hiện sau : - Chậm chạp và hạn hẹp. - Phân biệt màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác. - Thiếu tính tích cực khi tri giác : quan sát sự vật đại khái, qua loa, khó quan sát kĩ các chi tiết, khó hiểu rõ nội dung. Cảm giác, xúc giác trẻ CPTTT kém, phối hợp các thao tác vụng về, phân biệt âm thanh kém.
  6. Do đặc điểm trên, trẻ CPTTT gặp nhiều khó khăn trong học đọc, học nói, học viết, học quan sát, nhận xét, phân biệt đối tượng xung quanh dẫn đến kết quả học tập thấp. 3.2. Đặc điểm tư duy - Tư duy trẻ CPTTT chủ yếu là hình thức tư duy cụ thể, vì vậy trẻ gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm. - Tư duy thường biểu hiện tính không liên tục, khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thì làm đúng, nhưng càng về sau càng sai sót, chóng mệt mỏi, chú ý kém. Nguyên nhân là do tâm vận động không đều (nhanh hoặc chậm thất thường) làm cho trẻ không tập trung chú ý và giảm mức quan tâm/thích thú đối với hoạt động thường ngày. Do đó, trẻ cần có chế độ nghỉ ngơi xen kẽ giữa các hoạt động, giao việc vừa sức, tránh kích thích mạnh dẫn đến các hành vi không mong muốn. - Tư duy lôgíc kém : trẻ thường không vận dụng được các thao tác tư duy đối với các hành động trí tuệ. Không định hướng được trình tự trước khi thực hiện nhiệm vụ, khi thực hiện thì lẫn lộn giữa các bước. Trẻ khó vận dụng những kiến thức học được vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn. - Tư duy trẻ CPTTT cũng thường biểu hiện thiếu tính phê phán, nhận xét : Trong các hoạt động hay thực hiện nhiệm vụ trẻ thường khó xác định cái gì là đúng hay sai nên thường dẫn đến việc khó điều khiển được hành vi của mình. 3.3. Đặc điểm trí nhớ - Hiểu chậm cái mới, quên nhanh cái vừa tiếp thu được. Quá trình ghi nhớ chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ và thiếu chính xác. Dễ quên cái gì không liên quan, không phù hợp với nhu cầu mong đợi của trẻ. - Ghi nhớ dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn bên trong, khó nhớ những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ lôgíc. - Có khả năng ghi nhớ máy móc, khó ghi nhớ ý nghĩa. Trẻ có thể nhắc lại từng từ, từng câu riêng biệt trong một đoạn/câu chuyện nhưng khó có thể tóm tắt ý nghĩa hay ý chính của đoạn/cốt chuyện. Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của trẻ có CPTTT, trong giảng dạy giáo viên cần vận dụng hết sức linh hoạt, sáng tạo các phương pháp nhằm giúp trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ : - Sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh, hình vẽ. - Chia nhỏ nhiệm vụ theo từng bước (càng nhỏ càng tốt). - Củng cố kiến thức thường xuyên, liên tục, nhắc đi nhắc lại nhiều lần. - Thường xuyên thay đổi hình thức hoạt động. - Điều chỉnh thời gian hợp lí giữa học tập, vui chơi và nghỉ ngơi thư giãn, tránh gây căng thẳng thần kinh cho trẻ. 3.4. Đặc điểm chú ý - Khó có thể tập trung trong một thời gian dài, dễ bị phân tán. - Khó tập trung cao vào các chi tiết.
  7. - Kém bền vững, thường xuyên chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành sang hoạt động khác. - Luôn bị phân tán, khó tuân theo các chỉ dẫn, khó kiên nhẫn đợi đến lượt khó kiềm chế phản ứng. - Đỉnh cao chú ý và thời gian chú ý của trẻ có CPTTT kém hơn nhiều so với trẻ bình thường. Nguyên nhân là do quá trình hưng phấn và ức chế ở trẻ không cân bằng, lệch pha. Nghĩa là có khi hưng phấn quá gia tăng, có khi bị ức chế kìm hãm kéo dài làm cho trẻ chóng mệt mỏi và giảm đáng kể khả năng chú ý. Biểu đồ so sánh chú ý của hai loại trẻ Trẻ tiểu học : 5-7 phút Người lớn : 12-15 phút Hằng ngày, trẻ CPTTT cũng như trẻ bình thường đều có những thời điểm, khoảnh khắc đạt tới đỉnh cao của chú ý. Lúc đó con người đạt hiệu quả cao trong lao động, học tập. Giáo viên cần biết tận dụng được những thời điểm mà trẻ có đỉnh cao của chú ý để tổ chức cho trẻ học kiến thức mới thì mới có hiệu quả. Do vậy, trong giảng dạy giáo viên cần : - Tạo môi trường học tập thuận lợi, tâm thế thoải mái cho trẻ vào học. Tránh gây căng thẳng thần kinh trước khi trẻ vào học. - Dẫn dắt lôi cuốn trẻ vào bài học nhẹ nhàng, thoải mái sát với trình độ của trẻ. Gây hứng thú cho trẻ tập trung vào bài học mới. 3.5. Đặc điểm ngôn ngữ Phát triển chậm so với trẻ bình thường cùng độ tuổi như : - Vốn từ : ít, nghèo nàn. Từ tích cực ít, từ thụ động nhiều. - Phát âm : Thường sai. Phân biệt âm kém. - Ngữ pháp : + Nói sai ngữ pháp nhiều, ít sử dụng tính từ, động từ, + Thường sử dụng câu đơn. + Không nắm được quy tắc ngữ pháp. - Những biểu hiện khác :
  8. + Trẻ nói được nhưng không hiểu nói cái gì. + Khó khăn trong việc hiểu lời nói của người khác. + Nghe được nhưng không hiểu. + Nhớ từ mới lâu, chậm. + Đa số trẻ chậm biết nói. + Một số trẻ có hiện tượng nghe câu được câu chăng, chỉ nghe được một số từ, nghe lơ mơ, có khi không nghe được gì. - Trong giảng dạy giáo viên cần : + Giúp trẻ tăng vốn từ bằng cách cung cấp từ vựng qua vật thật, mô hình, tranh ảnh, tiếp xúc nhiều với môi trường xung quanh như tham quan du lịch, vãn cảnh thiên nhiên, + Luyện phát âm cho trẻ mọi nơi, mọi lúc. + Tạo môi trường giao lưu, hoạt động vui chơi trẻ - trẻ, trẻ - người xung quanh, để phát triển ngôn ngữ nói. + Tạo môi trường phát triển ngôn ngữ trong gia đình bằng cách mọi người thường xuyên trò chuyện, vui chơi với trẻ, dạy trẻ cách giao tiếp, cách ứng xử, nói năng lễ phép, đúng mực, 3.6. Đặc điểm hành vi Trẻ CPTTT thường có những biểu hiện hành vi bất thường sau : - Hành vi hướng ngoại : Là hành vi được biểu hiện theo xu hướng ra bên ngoài. Những hành vi này thường gây rất nhiều phiền nhiễu cho giáo viên và những người xung quanh : rối loạn tăng động/giảm tập trung (AD/HD), hành vi sai trái, - Hành vi hướng nội : Là hành vi được biểu hiện theo xu hướng vào bên trong. Những hành vi này thường không gây phiền nhiễu nhiều cho giáo viên và những người xung quanh : trầm cảm, thu mình lại, lầm lì, rầu rĩ, Trẻ ngồi học rất trật tự song không hiểu gì.
  9. Nhiệm vụ 2 Nghiên cứu mẫu phiếu tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ - Hoạt động nhóm từ 4 - 5 người về vấn đề sau : Anh/ Chị hãy nghiên cứu mẫu phiếu tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT. - Thời gian : 45 phút. Thông tin phản hồi Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục Trung tâm nghiên cứu Chiến lược và Phát triển Chương trình Giáo dục Chuyên biệt PHIẾU TÌM HIỂU KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU TRẺ CPTTT 6 - 16 TUỔI 1. Thông tin chung
  10. Họ và tên trẻ : Nam/nữ Ngày, tháng, năm, sinh : Địa chỉ gia đình : Điện thoại (nếu có) : Họ và tên bố : Tuổi : Nghề nghiệp : Họ và tên mẹ : Tuổi : Nghề nghiệp : Hoàn cảnh kinh tế gia đình : 2. Nội dung tìm hiểu 2.1. Khả năng của trẻ 2.1.1 Nhận thức Kỹ năng Có Không (ghi cụ thể) 1 Lấy một vật ra khỏi hộp 2 Dùng ngón cái và ngón trỏ nhặt hạt lên 3 Tìm một đồ vật bị khuất 4 Đập 2 khối gỗ vào nhau 5 Để các vật vào một cái bát 6 Vẽ nguệch ngoạc 7 Xây tháp (bằng khối gỗ, nhựa từ 2 đến 4 tầng) 8 Dốc hạt ra khỏi lọ 9 Hoàn thành trò chơi xếp hình từ 1 – 3 mảnh 10 Vẽ vòng tròn, xâu hạt 11 Tự xem sách một mình 12 So sánh dài hơn, ngắn hơn 13 Hoàn thành trò chơi xếp hình từ 6 đến 8 mảnh 14 Đặt 5 khối gỗ theo thứ tự thẳng hàng 15 Vẽ dấu cộng, chữ V, vẽ hình đơn giản 16 Vẽ hình người ít nhất 3 phần 17 Phân loại 3 hình dạng 18 Phân loại 2 kích thước 19 Phân loại vật theo nhóm 20 Xâu hạt nhỏ
  11. Kỹ năng Có Không (ghi cụ thể) 21 Hiểu được khái niệm đơn giản chỉ thời gian 22 Hiểu được khái niệm đơn giản chỉ vị trí 23 Hiểu được khái niệm đơn giản chỉ kích thước 24 Phân biệt được 3 màu cơ bản 25 Phân biệt được hơn 3 màu cơ bản 26 Nhận dạng được số 1 ; 2 ; 3 ; 4 ; 5 27 Nhận dạng được 9 số tự nhiên 28 Đếm xuôi 29 Đếm ngược 30 Thực hiện được phép cộng trong phạm vi 5 31 Thực hiện được phép cộng trong phạm vi 10 32 Thực hiện được phép cộng trong phạm vi 20 33 Thực hiện được phép cộng trong phạm vi 100 34 Thực hiện được phép trừ trong phạm vi 5 35 Thực hiện được phép trừ trong phạm vi 10 36 Thực hiện được phép trừ trong phạm vi 20 37 Thực hiện được phép trừ trong phạp vi 100 38 Thực hiện được phép cộng trừ có nhớ 39 ứng dụng phép nhân bảng nhân 2 40 ứng dụng phép nhân bảng nhân 3 41 ứng dụng phép nhân bảng nhân 4 42 Thực hiện được phép nhân có nhớ 43 Thực hiện được phép chia 44 Nhận biết được các chữ cái a ; o ; c 45 Nhận dạng được hơn 5 chữ cái 46 Nhận dạng được hơn 10 chữ cái 47 Nhận dạng được tất c các chữ cái 48 Nhận dạng được 3 từ 49 Nhận dạng được 5 từ 50 Nhận dạng được hơn 10 từ 51 Đọc đánh vần các từ đơn 52 Đọc chậm các từ đơn
  12. Kỹ năng Có Không (ghi cụ thể) 53 Đọc trơn, nhanh các từ đơn 54 Đọc trơn đoạn văn ngắn 10 dòng 55 Đọc trơn và hiểu cả bài văn 56 Viết được 3 chữ cái 57 Viết được tất cả các chữ cái 58 Viết được từ quan trọng không cần chép 59 Viết được bài chính tả không cần chép 60 Tự viết được thông điệp đơn giản 10 dòng 61 Tự hoàn thành bức thư 62 Viết được đoạn văn mô tả sự vật, hiện tượng 2.1.2 Kĩ năng thích ứng I. Kỹ năng sống tại gia đình Có Không 1 Giúp việc nhà khi được yêu cầu 2 Thu dọn đồ dùng cá nhân 3 Xin phép trước khi làm một việc gì đó 4 Chào hỏi trước khi đi hoặc về nhà 5 Xưng hô đúng ngôi thứ 6 Giúp đỡ gia đình trong khâu chuẩn bị đồ ăn 7 Tôn trọng góc hoặc đồ vật riêng tư của các thành viên khác 8 Chào hỏi khi khách đến nhà II. Kỹ năng sinh hoạt trong nhà trường 1 Đi học đúng giờ 2 Ngồi đúng vị trí trong lớp học 3 Biết xin phép trước khi có ý kiến 4 Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao 5 Bước đầu có kĩ năng hợp tác nhóm 6 Tìm sự trợ giúp của cô và các bạn khi gặp khó khăn 7 Tuân thủ hình phạt 8 Bắt chước những hành vi đúng III. Kỹ năng xã hội trong cộng đồng 1 Nhận biết được người thân, quen, lạ
  13. 2 Đi bộ trên đường một cách an toàn 3 Biết tiếp chuyện khi được yêu cầu 4 Đi được một mình qua một vài nhà hàng xóm 5 Nhận được mặt và biết được chức năng của tiền 6 Có thể đi mua đồ ở một vài cửa hàng quen thuộc 7 Đáp lại nhận xét của mọi người một cách hợp lí 8 Biểu hiện sự yêu thích rõ ràng với một số người IV. Lĩnh vực vui chơi 1 Chơi chung với trẻ khác nhưng chưa biết hợp tác 2 Chơi một số trò chơi đơn giản phối hợp với người khác 3 Tuân thủ luật chơi 4 Chia sẻ đồ chơi với các bạn trong khi chơi 5 Biết chờ đến lượt mình 6 Biết chơi có thi đua 7 Biết chơi trong đội hình 8 Tham gia các hoạt động chơi ngoài trường học với bạn V. Kỹ năng xã hội thể hiện trong giao tiếp và ứng xử 1 Biết sử dụng đúng từ : Xin lỗi, cảm ơn, không, vâng, đúng, sai trong hoàn cảnh phù hợp 2 Chú ý khi được hướng dẫn 3 Thực hiện đúng các chỉ dẫn đơn giản 4 Hiểu được các kí hiệu thông dụng trong cộng đồng : Nơi đi vệ sinh, cấm, nguy hiểm 5 Đưa ra một số thông điệp đơn giản mà người khác có thể hiểu được 6 Không bộc lộ cảm xúc thái quá khi bị phủ nhận 7 Không làm người khác bị tổn thương 8 Biết cách mượn và trả lại đồ dùng của người khác sau khi đã dùng xong 2.2. Nhu cầu của trẻ và những điều kiện thực tiễn để đáp ứng 2.2.1. Nhu cầu Phát triển thể chất (sinh học và an toàn)
  14. Yêu thương và tôn trọng Học tập 2.2.2. Sở thích của trẻ 2.2.3. Những điểm cần tránh khi làm việc, hoạt động với trẻ 2.2.4. Điều kiện của gia đình Mong muốn của cha mẹ/gia đình về tương lai của trẻ Những hoạt động cha mẹ và các thành viên trong gia đình có thể hỗ trợ trẻ 2.2.5. Những hoạt động mà nhà trường có thể làm để hỗ trợ trẻ
  15. 2.2.6. Những hoạt động mà cộng đồng có thể làm để hỗ trợ trẻ và gia đình 3. Kết luận 3.1. Điểm mạnh 3.2. Nhu cầu cần đáp ứng Ngày tháng năm Thay mặt nhóm tìm hiểu 4.4. Nội dung 4 : Phương pháp tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ chậm phát triển trí tuệ Deleted: vvvvvvvvvv
  16. Nhiệm vụ 1 Xác định phương pháp tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ chậm phát triển trí tuệ - Thảo luận nhóm 3-5 người. - Liệt kê những phương pháp, phương tiện có thể sử dụng để tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT. - Thời gian : 40 phút. Thông tin phản hồi Để nhận biết khả năng và nhu cầu trẻ CPTTT cần vận dụng phối hợp các phương pháp sau : 4.1. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát bao gồm quan sát có chủ định và không có chủ định nhằm thu thập thông tin về các biểu hiện hành vi của trẻ thông qua các hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt hàng ngày của trẻ. 4.2. Phương pháp trắc nghiệm Là phương pháp sử dụng một số hệ thống bài tập kiểm tra trình độ và khả năng nhận thức của trẻ. 4.3. Đàm thoại/phỏng vấn Là phương pháp trao đổi (trực tiếp hoặc gián tiếp) với gia đình trẻ (đặc biệt là qua người mẹ/người trực tiếp chăm sóc trẻ), hàng xóm trẻ, cộng đồng, giáo viên đã dạy trẻ, nhân viên y tế, nhằm thu thập thông tin về sự phát triển của trẻ từ khi sinh đến thời điểm hiện tại. 4.4. Nghiên cứu hồ sơ trẻ Là phương pháp nghiên cứu hồ sơ y tế, hồ sơ nhà trường, sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình để tìm hiểu về nguyên nhân, quá trình phát triển của trẻ. Ghi nhớ Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ thường sử dụng các phương pháp sau : ƒ Phương pháp quan sát Formatted: Bullets and Numbering ƒ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn ƒ Phương pháp trắc nghiệm ƒ Phương pháp nghiên cứu hồ sơ Deleted: ¶ Nhiệm vụ 2 Xem băng hình số 1 và nhận biết về các dạng trẻ CPTTT - Toàn lớp xem băng hình và ghi chép lại thông tin điều quan sát được. - Thời gian : 45 phút. 5. Câu hỏi tự đánh giá
  17. Câu 1 : Bạn hãy chọn phương án trả lời đúng nhất 1. Trẻ học kém là trẻ CPTTT. 2. Trẻ CPTTT khác với trẻ bình thường : không có suy nghĩ, không có cảm xúc, không có nhu cầu. 3. Trẻ CPTTT được sinh ra do ông bà ăn ở thất đức nên bị ông trời trừng phạt. 4. Trẻ CPTTT là trẻ có mức độ nhận thức thấp hơn trẻ bình thường, hạn chế ít nhất 2 hành vi thích ứng, tật xuất hiện trước 18 tuổi. Câu 2 : Ghép nội dung phù hợp ở cột A vào cột B A B Nguyên nhân trước khi sinh Đẻ non, đẻ khó, đẻ ngạt Mẹ uống thuốc không đúng trong thời gian mang thai Nhiễm độc thai nhi Trẻ bị tai nạn do va đập chấn thương ở não Nguyên nhân trong khi sinh Di truyền Đột biến nhiễm sắc thể Mẹ bị stress trong thời gian mang thai Trẻ dùng thuốc không theo chỉ định Bị mắc một số bệnh về não do không tiêm phòng Nguyên nhân sau khi sinh Do biến chứng các bệnh : sởi, đậu mùa, Do nhiễm các chất độc, chất phóng xạ Do bố mẹ nghiện rượu, sử dụng các chất kích thích. Câu 3 Hãy liệt kê 3 đặc điểm cảm giác, tri giác trẻ CPTTT Deleted: 1. Deleted: 2. Deleted: 3. Hãy nêu 4 đặc điểm tư duy trẻ CPTTT Deleted: 1. Deleted: 2. Deleted: 3. Deleted: 4. Hãy kể ra 3 đặc điểm trí nhớ trẻ CPTTT Deleted: 1. Deleted: 2. Deleted: 3. Nêu 4 đặc điểm về chú ý của trẻ CPTTT Deleted: 1.
  18. 2. Deleted: Deleted: 3. Deleted: 4. Nêu 5 đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ CPTTT Deleted: 1. Deleted: 2. Deleted: 3. Deleted: 4. Deleted: 5. Nêu các biểu hiện về hành vi của trẻ CPTTT Deleted: 1. Deleted: 2. Deleted: 3. Deleted: 4. Deleted: 5 Deleted:
  19. Deleted: ¶ CHỦ ĐỀ 2 (11 tiết lý thuyết, 6 tiết thực hành) KĨ THUẬT DẠY HỌC HOÀ NHẬP TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1. Mục tiêu Kiến thức - Trình bày bản chất và các phương pháp điều chỉnh. - Các bước tiến hành hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ. - Hệ thống kĩ năng xã hội của trẻ. - Quản lí hành vi trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập. Kĩ năng - Sử dụng các phương pháp để thực hiện điều chỉnh nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học trẻ CPTTT. - Hướng dẫn trẻ CPTTT có kĩ năng thực hiện được nhiệm vụ học tập. - Hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cơ bản cho trẻ CPTTT. - Quản lí được hành vi trẻ CPTTT trong lớp học. Thái độ Tin tưởng vào khả năng và sự phát triển của trẻ CPTTT. 2. Nội dung - Điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT. - Hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm. - Hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. - Quản lí hành vi trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập. 3. Chuẩn bị - Giấy A0, A4. - Bút dạ. - Băng hình số 2. 4. Hoạt động 4.1. Nội dung 1 : Điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu cầu trẻ chậm phát triển trí tuệ 4.1.1. Lí thuyết điều chỉnh Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu lí thuyết điều chỉnh - Thảo luận nhóm 3-5 học viên về vấn đề sau : Thế nào là điều chỉnh ? Tại sao phải điều chỉnh ? - Thời gian : 50 phút.
  20. Thông tin phản hồi a) Khái niệm về điều chỉnh Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất trên cơ sở những năng lực của cá nhân. b) Tại sao phải điều chỉnh Phù hợp với mục tiêu của bài học : Khi thiết kế tiết dạy (soạn giáo án), giáo viên cần xác định mục tiêu bài học cho nhóm đối tượng về nội dung của bài học được thể hiện theo sơ đồ hình tháp dưới đây : Deleted: Biểu đồ hình tháp¶ Nội dung¶ -¶ - ¶ Một số học sinh học gì ? -¶ -¶ - ¶ - Phù hợp với trình độ nhận thức của trẻ : Trong lớp học, mức độ lĩnh hội các kiến thức ở mỗi trẻ Đa số học sinh học gì ? -¶ -¶ rất khác nhau (theo các mức độ nhận thức của Bloom). Nếu những trẻ học khá mà học như mọi -¶ trẻ khác sẽ không phải động não, sinh ra chủ quan ; trẻ nhận thức kém thì không lĩnh hội được -¶ Tất cả học sinh học gì ? -¶ dẫn đến chán nản, không tập trung, làm việc riêng, - ¶ - Phù hợp với sở thích và cách học của trẻ : Mỗi trẻ có những sở thích và cách thức tiếp nhận kiến thức khác nhau, nên giáo viên cần có những phương pháp dạy học linh hoạt phù hợp với trẻ. 4.1.2. Nội dung điều chỉnh Nhiệm vụ 2 Tìm hiểu nội dung điều chỉnh trong hoạt động dạy học - Động não cá nhân : Anh hay chị hãy liệt kê các nội dung cần điều chỉnh trong hoạt động dạy và học. - Thời gian : 75 phút Thông tin phản hồi a) Điều chỉnh cách thức tổ chức và quản lí hoạt động dạy và học
  21. - Sắp xếp môi trường lớp học phù hợp, hấp dẫn trẻ. - Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho trẻ để giáo viên tiện theo dõi và giúp đỡ một cách thuận lợi. - Tổ chức hoạt động phù hợp với trẻ. - Tổ chức học dựa vào chủ đề hoạt động theo nội dung kiến thức của mỗi bài học. b) Điều chỉnh nội dung dạy học Khi điều chỉnh nội dung dạy học, giáo viên cần xác định trước : - Kiến thức và kĩ năng trẻ đã có. - Trẻ cần học cái gì ? - Trẻ học như thế nào ? - Trẻ sẽ học được cái gì ? Điều chỉnh nội dung dạy học bao gồm : - Điều chỉnh về số lượng kiến thức. - Điều chỉnh về mức độ khó kiến thức. - Điều chỉnh về mức độ áp dụng kiến thức. Trong một tiết học giáo viên cần : - Thay đổi hình thức dạy học : + Hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức thông qua tổ chức các hoạt động khác nhau : hoạt động chung của cả lớp, học theo từng nhóm và học thông qua sự giúp đỡ của bạn bè. + Dạy học trong các môi trường khác nhau : trong lớp học, ngoài sân trường, các buổi thực tế, tham quan cảnh thực, người thực, - Điều chỉnh môi trường học tập : + Môi trường vật chất : lớp học, sân trường, góc học tập theo chủ đề, + Môi trường diễn ra sự tương tác về tâm lí giữa trẻ - trẻ, giáo viên - trẻ, - Vận dụng các phương pháp dạy học khác nhau : Giáo viên cần biết vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau, đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với nội dung và đối tượng, thể hiện được nghệ thuật và phong cách sư phạm. - Thay đổi yêu cầu và tiêu chí đạt thành công của trẻ. - Điều chỉnh cách giao nhiệm vụ và bài tập. Giáo viên cần tính đến thời gian và khả năng của trẻ có thể hoàn thành được nhiệm vụ hay bài tập được giao. - Thay đổi cách trợ giúp : trực tiếp - gián tiếp, gần - xa, nhiều - ít, 4.1.3. Phương pháp điều chỉnh Nhiệm vụ 3 Tìm hiểu các phương pháp điều chỉnh - Hoạt động toàn lớp. - Giới thiệu về 04 phương pháp điều chỉnh ;
  22. - Minh hoạ bằng nội dung của một bài học cụ thể về việc áp dụng một trong 04 phương pháp điều chỉnh (nên minh hoạ cho phương pháp đa trình độ hoặc phương pháp trùng lặp giáo án). - Học viên xem băng hình số 2 Thông tin phản hồi a) Phương pháp đồng loạt Trẻ CPTTT có thể tham gia vào các hoạt động học tập thường xuyên của lớp. Với phương pháp này, giáo viên chỉ cần quan tâm hơn để giúp trẻ lĩnh hội cùng nội dung như trẻ bình thường. b) Phương pháp đa trình độ Trẻ CPTTT cùng tham gia vào bài học nhưng với mục tiêu về số lượng và mức độ khó của kiến thức khác nhau dựa trên khả năng nhận thức và nhu cầu của trẻ. Cách điều chỉnh này dựa trên cơ sở mô hình nhận thức của Bloom. c) Phương pháp trùng lặp giáo án Trẻ CPTTT và trẻ bình thường cùng tham gia vào hoạt động chung của bài học nhưng theo mục tiêu riêng. d) Phương pháp thay thế Trẻ CPTTT cùng học chung với trẻ bình thường nhưng theo hai chương trình giáo dục khác nhau. Nhiệm vụ 4 Thực hành điều chỉnh bài học phù hợp với trẻ CPTTT - Hoạt động nhóm 3 - 5 học viên - Thời gian : 150 phút. Ghi nhớ: Khái niệm : Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất trên cơ sở những năng lực của trẻ. Cơ sở của điều chỉnh : - Phù hợp với mục tiêu bài học. - Phù hợp với mức độ nhận thức của trẻ. - Phù hợp với sở thích và cách học của trẻ. Nội dung điều chỉnh : - Điều chỉnh cách thức tổ chức và quản lí hoạt động dạy và học. - Điều chỉnh nội dung dạy học. Các phương pháp điều chỉnh : - Đồng loạt. - Đa trình độ. - Trùng lặp giáo án. - Thay thế.
  23. 4.2. Nội dung 2 : Hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu khái niệm một nhiệm vụ - Thảo luận nhóm 3-5 học viên về vấn đề sau : + Hiểu thế nào là một nhiệm vụ ? + Nêu những nội dung cơ bản của một nhiệm vụ học tập đối với trẻ CPTTT. + Yêu cầu của một nhiệm vụ học tập đối với trẻ CPTTT. + Những yêu cầu khi giao nhiệm vụ học tập cho trẻ CPTTT. - Thời gian : 30 phút. Thông tin phản hồi 2.1. Thế nào là một nhiệm vụ Là một tình huống, bài tập mà cá nhân cần giải quyết nhằm đạt được mục đích mong muốn. Đối với học sinh thì nhiệm vụ bao gồm : - Nhiệm vụ về lĩnh hội kiến thức. - Nhiệm vụ về hình thành kĩ năng : kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, - Nhiệm vụ về hành vi, thái độ. Bản chất của việc hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ là việc hình thành năng lực thể hiện hành vi mong muốn của trẻ. Yêu cầu của một nhiệm vụ học tập đối với trẻ : - Phù hợp với khả năng của trẻ : không được quá khó hoặc quá dễ đối với trẻ - Trẻ nhận thức/ý thức được sự cần thiết phải giải quyết. - Bảo đảm các điều kiện thực hiện nhiệm vụ cho trẻ. Nhiệm vụ 2 Liên hệ thực tế và tìm ra những khó khăn của trẻ CPTTT - Làm việc cá nhân (thời gian 5 phút) : Mỗi học viên nêu ra ít nhất 3 khó khăn trẻ CPTTT thường gặp khi thực hiện nhiệm vụ. - Thời gian : 20 phút Thông tin phản hồi 2.2. Khó khăn trẻ CPTTT thường gặp khi thực hiện nhiệm vụ - Không rõ nhiệm vụ được giao : nhiều khi trẻ CPTTT nghe nhưng khó hiểu nhiệm vụ hướng dẫn bằng lời hoặc viết của giáo viên. - Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự kiện, sự việc với nhau vì khả năng tưư duy lôgíc của trẻ bị hạn chế.
  24. - Khó vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết nhiệm vụ trong tình huống mới. - Khi thực hiện nhiệm vụ, trẻ thường có thao tác thừa hoặc thiếu vì cử động vụng về, khó hoàn thành nhiệm vụ được giao, thường bỏ mặc, chạy lung tung hoặc ngồi im lặng không thực hiện, không động não suy nghĩ. - Khó định hình trưước được các bước cần phải thực hiện. Nhiệm vụ 3 Tìm hiểu nguyên tắc hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ - Hoạt động toàn lớp. - Thời gian : 30 phút Thông tin phản hồi 2.3. Nguyên tắc hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ 2.3.1. Quy luật nhận thức Trong quá trình hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ giáo viên cần phải lưu ý tới quy luật của quá trình nhận thức. Deleted: Vật thật Mô hình Hình ảnh Ngôn ngữ Khái niệm Deleted: (Môi trường) (Mô phỏng) (Tranh ảnh) (Tiếp nhận và biểu đạt) (Từ, câu) 2.3.2. Hình thành từ ít đến nhiều, từ mức độ đơn giản/dễ đến mức độ phức tạp/ khó hơn. 2.3.3. Nhiệm vụ càng được chia nhỏ càng tốt Trẻ CPTTT khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ thường không biết bắt đầu từ đâu và lần lưượt theo các bước nhưư thế nào. Khi hướng dẫn, giáo viên nên xác định nhiệm vụ đó gồm có bước nào (chia nhỏ các hoạt động) và trình tự các bước tiến hành. Hệ thống các bước, số lưượng các bước nhiều hay ít tuỳ thuộc vào trẻ. Luôn luôn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của trẻ để có cách điều chỉnh, bổ sung kịp thời. 2.3.4. Thực hiện từng phần/công đoạn/từng bước nhỏ Sau khi đã hình thành các bước hướng dẫn, trẻ thực hiện từng phần. Khi nào trẻ đã thực hiện tương đối thành thạo công đoạn đó thì mới chuyển tiếp sang các bước/công đoạn tiếp theo. 2.3.5. Hướng dẫn giảm dần về : - Thời gian - Kích thích - Trợ giúp - Củng cố 2.3.6. Hướng dẫn quá trình gắn liền với hướng dẫn thể hiện. Nhiệm vụ 4 Các bước phân tích nhiệm vụ
  25. - Thảo luận nhóm đôi về vấn đề sau : Theo anh/ chị, khi phân tích nhiệm vụ cần phải chia thành bao nhiêu bước ? - Thời gian : 30 phút Thông tin phản hồi 2.4. Các bước phân tích một nhiệm vụ và khái niệm 2.4.1. Các bước phân tích một nhiệm vụ Khi phân tích một nhiệm vụ cần tuân theo các bước sau : Bước 1 : Xác định nhiệm vụ. Bước 2 : Động não. Sau khi đã chọn một nhiệm vụ, bạn hãy liệt kê tất cả những suy nghĩ của mình hoặc kĩ năng có thể tiến hành giải quyết nhiệm vụ đó. Các nguyên tắc động não - Tôn trọng các ý kiến khác nhau ; - Các ý kiến đôi khi không phù hợp với nội dung hay “ngốc nghếch” ; - Coi trọng số lượng ý kiến, càng nhiều ý kiến càng tốt ; - Luân phiên các ý kiến ; - Không coi trọng vấn đề ; - Giới hạn về thời gian. Bước 3 : Chọn lọc : Bỏ qua những kĩ năng, bước không thực sự cần thiết. Bước 4 : Trình tự thực hiện. Deleted: ¶ Bước 5 : Xác định điều kiện tiên quyết. - Trẻ : Kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống đã có và bước phát triển tiếp theo. - Hình thức hướng dẫn của giáo viên - Địa điểm : Hướng dẫn trẻ ở đâu ? - Thời gian hướng dẫn. - Đồ dùng, phương tiện. Bước 6 : Đánh giá - Số lượng học sinh thực hiện được nhiệm vụ. - Mức độ thực hiện của học sinh và trẻ CPTTT. - Khó khăn khi trẻ thực hiện. - Các biện pháp cần giúp đỡ của giáo viên. Ví dụ minh hoạ Hướng dẫn trẻ thực hiện phép tính cộng số có hai chữ số. Bước 1 : Xác định nhiệm vụ : Phép cộng có hai chữ số.
  26. Bước 2 : Động não. Dạy như thế nào ? (lúc này trong đầu bạn nảy ra bất cứ một suy nghĩ nào hãy ghi ngay ra giấy) - Chọn ít nhất 2 số, mỗi số có hai chữ số ; - Sắp xếp số theo hàng ngang ; - Sắp xếp số theo hàng dọc ; - Cộng hàng đơn vị từ bên phải (viết giá trị theo cột) ; - Cộng số hàng chục có giá trị nhỏ hơn 10 ; - Giáo viên làm mẫu ; - Trẻ thực hiện cùng giáo viên ; - Trẻ thực hiện với sự giúp đỡ của trẻ bên cạnh ; - Nhóm trẻ bàn cách thực hiện ; - Trẻ thực hiện cá nhân. Bước 3 : Chọn lọc. Loại bỏ những bước không cần thiết. Bước 4 : Trình tự thực hiện. - Chọn ít nhất 2 số có hai chữ số ; - Sắp xếp số theo hàng ; - Sắp xếp số theo hàng dọc ; - Cộng số hàng đơn vị ; - Cộng số hàng chục ; - Giáo viên làm mẫu ; - Trẻ thực hiện cùng giáo viên ; - Trẻ tự thực hiện. Bước 5 : Xác định điều kiện tiên quyết. - Trẻ nhận biết được mặt số ; - Phân biệt được khái niệm phải và trái ; - Biết cộng số có một chữ số đến 9 ; Bước 6 : Đánh giá. - Trẻ nhận được mặt số ; - Trẻ có thể xác định được số ở cột bên phải của số có hai chữ số là gì ; - Trẻ có thể xác định được số ở cột bên trái của số có hai chữ số là gì. Lưu ý : Điều quan trọng của việc phân tích nhiệm vụ là xác định được trình tự và cách thức tiến hành hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ. 2.4.2. Các bước phân tích một khái niệm Phân tích khái niệm bao gồm 6 bước sau :
  27. Bước 1 : Xác định khái niệm và các thành tố cơ bản của khái niệm. Bước 2 : Động não. Cần đưa ra : - Những ví dụ minh hoạ khái niệm đó ; - Những ví dụ ngược nghĩa với khái niệm đó ; - Các đặc điểm không phù hợp ; - Các đặc điểm liên hệ trong thực tiễn. Bước 3 : Chọn lọc : Lược bỏ những thông tin không cần thiết. Bước 4 : Trình tự các bước tiến hành hướng dẫn. Các ví dụ minh hoạ Các ví dụ ngược nghĩa Các đặc điểm không phù hợp Liên hệ thực tiễn Deleted: ¶ ¶ Bước 5 : Xác định điều kiện tiên quyết. ¶ Bước 6 : Đánh giá. Ví dụ minh hoạ Hướng dẫn trẻ nắm bắt khái niệm hình vuông. Bước 1 : Xác định khái niệm : hình vuông Bước 2 : Động não - Bốn cạnh ; - Bốn góc vuông ; - Bốn cạnh bằng nhau ; - Bốn góc bằng nhau ; - Chiều dài các cạnh ; - Đo cạnh ; - Đo góc ; - Các ví dụ không phải hình vuông : hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành. Bước 3 : Loại bỏ những thông tin không cần thiết. Bước 4 : Trình tự những điều sẽ dạy. Đặc điểm hình vuông : - Bốn đoạn thẳng ; - Các đoạn thẳng có độ dài bằng nhau ; - Các đoạn thẳng tạo thành góc 90o. Đưa ra các ví dụ đúng và không đúng. Đưa ra các đặc điểm không liên quan : - Kích cỡ ;
  28. - Màu sắc ; - Chất liệu bề mặt ; - Hướng đặt hình ; - Vị trí. Các hình vuông có trong thực tế : ô chữ, hộp phấn, Bước 5 : Xác định điều kiện tiên quyết - Trẻ biết ghép các đoạn thẳng thành các góc vuông ; - Biết đặt các cạnh đúng hướng ; - Trẻ biết thao tác đo độ dài ; - Trẻ biết so sánh hai đoạn thẳng, Bước 6 : Đánh giá - Trẻ có thể nhặt đúng hình vuông ; - Trẻ có thể phân biệt được hình vuông với các hình không phải hình vuông ; Lưu ý : Điều quan trọng của việc hướng dẫn trẻ nắm bắt khái niệm là cần phải xác định được các thành tố của khái niệm đó và áp dụng quy trình bốn bước để hướng dẫn. Nhiệm vụ 5 Thực hành hướng dẫn trẻ phân tích nhiệm vụ Nghiên cứu những trường hợp điển hình sau và hãy xác định nội dung cần hướng dẫn trẻ. Hãy áp dụng các bước phân tích một nhiệm vụ để thiết kế cách tiến hành hướng dẫn ; Xác định dạy trẻ cái gì và dạy như thế nào (bằng cách động não) ? - Hoạt động nhóm từ 4-5 học viên. - Thời gian : 100 phút. Thông tin phản hồi Trẻ thứ nhất Thông tin chung về trẻ - Họ và tên : Bùi Văn Phê. Con thứ nhất trong gia đình. - Sinh ngày tháng năm 1996. - Đang đi học lớp 1 trưường tiểu học Tân Phong, xã Đông Phong, huyện Cao Phong - tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên mẹ : Bùi Thị Len. Tuổi : 30. Nghề nghiệp : Nông nghiệp. - Địa chỉ gia đình : Thôn 8, xã Tân Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên giáo viên chủ nhiệm : Bùi Thị Nụ. Kết luận qua phiếu khảo sát trẻ Những điểm tích cực của trẻ - Thích đưược đi học tại trường
  29. - Thích được tham gia các hoạt động cùng bạn bè - Khả năng tự phục vụ bản thân tốt - Nhận biết được hình tròn, hình tam giác, hình vuông - Nhận biết được các màu : vàng, xanh, đỏ, tím, trắng - Nói đưược câu đơn - Đọc được một số âm, tiếng đơn giản : c, ô, bê - Viết được một số âm đơn giản : o, a, c, ô, t - Đếm xuôi từ 1 đến 100 và đếm ngược từ 20 đến 1 - Có khả năng tính nhẩm cộng, trừ trong phạm vi 20 - Nhận biết được một số hiện tượng tự nhiên đơn giản Những mặt hạn chế / khó khăn của trẻ - Đọc, viết kém - Chưa thực hiện tính toán bằng viết - Nói ngọng âm b và v - Chưa nói được câu phức Nguyện vọng và nhu cầu cấp thiết của trẻ - Được tiếp tục đi học tại trường - Hướng dẫn đọc, viết - Sửa tật nói ngọng âm b và v Trẻ thứ hai Thông tin chung về trẻ - Họ và tên : Nguyễn Tiến Đạt. Con thứ hai trong gia đình. - Sinh ngày tháng 01 năm 1995. - Đang đi học lớp 1 trường tiểu học thị trấn Đông Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên bố : Nguyễn Văn Tân. Tuổi : 43. Nghề nghiệp : Công nhân. - Họ và tên mẹ : Bùi Thị Dịch. Tuổi : 43. Nghề nghiệp : Công nhân. - Địa chỉ gia đình : Khu II, thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên giáo viên chủ nhiệm : Nguyễn Thị Bích Liên. Kết luận qua phiếu khảo sát trẻ Những điểm tích cực của trẻ - Thích được đi học tại trường và đi học đúng giờ - Thích được tham gia các hoạt động cùng bạn bè - Thích làm các công việc trong gia đình - Khả năng tự phục vụ bản thân : biết cầm bát tự xúc cơm ăn
  30. - Yêu thích động vật - Thích tham gia văn nghệ - Nhận biết được các màu : vàng, đỏ, đen và trắng - Thực hiện phép tính cộng, trừ trong phạm vi 20 - Đếm ngược được từ 10 đến 1 (có khó khăn) Những mặt hạn chế / khó khăn của trẻ - Nói khó - Nói ngọng - Khả năng đọc còn hạn chế - Nhút nhát, còn rụt rè trong giao tiếp Nguyện vọng và nhu cầu cấp thiết của trẻ - Sửa tật phát âm - Luyện đọc - Giao tiếp nhiều với mọi người, bạn bè - Nhà trường và cộng đồng cần quan tâm giúp đỡ trẻ nhiều hơn Trẻ thứ ba Thông tin chung về trẻ - Họ và tên : Bùi Thị Như – Hội chứng Đao. Con thứ hai trong gia đình. - Sinh ngày tháng năm 1994. - Đang đi học lớp 2 trường tiểu học Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên bố : Bùi Văn ý. Tuổi : 34. Nghề nghiệp : Nông nghiệp. - Họ và tên mẹ : Bùi Thị Huyền. Tuổi : 33. Nghề nghiệp : Nông nghiệp. - Địa chỉ gia đình : Xóm Bãi Bệ 1, xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên giáo viên chủ nhiệm : Đinh Thị Thảo. Kết luận qua phiếu khảo sát trẻ Những điểm tích cực của trẻ - Làm được các công việc đơn giản trong gia đình - Có khả năng tự phục vụ bản thân : ăn uống, mặc quần áo, quét nhà, dọn mâm bát - Đếm xuôi được từ 1 đến 19 - Đọc được một số từ : dì Na, đi đò - Viết được các số : 1, 2, 3, 4 và chép lại được một số âm : o, ơ, p, ư, nh, h, n - Nhận biết được kích thước, độ lớn, không gian, trọng lượng - Nhớ được những việc đã làm và vị trí các đồ vật trong gia đình - Mạnh dạn trong giao tiếp
  31. Những mặt hạn chế / khó khăn của trẻ - Nói khó - Nói ngọng - Trí nhớ không bền vững - Chưa nhận biết được màu sắc - Chưa thực hiện được các phép tính toán học đơn giản - Chưa biết đọc và viết - Chưa phân biệt được thời gian : sáng/trưa, chiều/tối, ngày/đêm - Không thích giao tiếp với bạn bè - Không thích đi học - Không thích tham gia các hoạt động tập thể - Bạn bè và cộng đồng còn chưa quan tâm giúp đỡ Nguyện vọng và nhu cầu cấp thiết của trẻ - Sửa tật phát âm - Học đọc, viết và tính toán đơn giản - Tham gia nhiều các hoạt động tập thể - Giao tiếp nhiều với mọi người, bạn bè - Nhà trường và cộng đồng cần quan tâm giúp đỡ trẻ nhiều hơn Trẻ thứ tư Thông tin chung về trẻ - Họ và tên : Bùi Thanh Biên. Con thứ hai trong gia đình. - Sinh ngày 23 tháng 5 năm 1993. - Đang đi học lớp 3 A2 trường tiểu học Đông Phong, xã Đông Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên bố : Bùi Văn Son. Tuổi : 42. Nghề nghiệp : Nông nghiệp. - Họ và tên mẹ : Bùi Thị Nhiên. Tuổi : 38. Nghề nghiệp : Nông nghiệp. - Địa chỉ gia đình : xóm Quáng giữa, xã Đông Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. - Họ và tên giáo viên chủ nhiệm : Tạ Thị Dung. Kết luận qua phiếu khảo sát trẻ Những điểm tích cực của trẻ - Thích được đi học tại trường - Thích được tham gia các hoạt động cùng bạn bè - Khả năng tự phục vụ bản thân tốt - Nhận biết được hình tròn, khối tròn - Nói được câu đơn
  32. - Đọc và viết được số 1 và số 5 - Đọc được tên của mình và các âm : a, b, o, i, ê, và vần iên Những mặt hạn chế/khó khăn của trẻ - Chưa nhận biết được màu sắc - Chưa thực hiện các phép tính toán : cộng, trừ, nhân, chia - Vốn từ ít, chưa nói được câu phức - Còn rụt rè trong giao tiếp Nguyện vọng và nhu cầu cấp thiết của trẻ - Đọc và viết được các số 0, 2, 3, 4 và từ 6 đến 10 - Đọc được các âm, vần khác ngoài các âm, vần đã biết - Học cách ghép vần và luyện đọc - Nhận biết được các màu cơ bản : đỏ, vàng, đen, trắng, xanh - Được giao tiếp nhiều với mọi người, bạn bè Ghi nhớ: Phân tích nhiệm vụ là việc chia nhỏ các nhiệm vụ phức tạp thành những bước nhỏ hơn. Phân tích nhiệm vụ và khái niệm gồm 6 bước : 1. Xác định nhiệm vụ và các đặc điểm cơ bản của khái niệm 2. Động não. 3. Chọn lọc. 4. Trình tự các bước tiến hành. 5. Xác định điều kiện tiên quyết. 6. Đánh giá. Sự khác nhau cơ bản giữa phân tích nhiệm vụ và khái niệm là : 1. Phân tích nhiệm vụ là xác định được trình tự và cách thức tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo trình tự các bước đã lựa chọn. 2. Phân tích khái niệm là xác định được các đặc điểm cơ bản của khái niệm đó. Deleted: ¶ 4.3. Nội dung 3 : Hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu và xác định hệ thống kĩ năng xã hội (KNXH) cần hình thành và phát triển cho trẻ CPTTT. - Hoạt động nhóm từ 3-5 học viên về vấn đề sau : Thế nào là KNXH ? Hãy liệt kê những KNXH cần hình thành và phát triển cho trẻ CPTTT. - Thời gian : 30 phút Thông tin phản hồi 3.1. Kĩ năng xã hội
  33. 3.1.1. Khái niệm Kĩ năng xã hội là những kĩ năng liên quan tới sự tương tác xã hội với các cá nhân khác, bao gồm các kĩ năng thiết lập và duy trì sự tương tác với người khác, giải quyết các tình huống, nhận thức và phản hồi lại những xúc cảm tình cảm. 3.1.2. Phân loại Căn cứ vào môi trường hoạt động của trẻ, KNXH có thể được chia thành 5 nhóm sau : a) KNXH thể hiện trong sinh hoạt tại gia đình b) KNXH thể hiện trong sinh hoạt tại nhà trường c) KNXH thể hiện trong sinh hoạt tại cộng đồng d) KNXH thể hiện trong hoạt động vui chơi đ) KNXH thể hiện trong hoạt động giao tiếp ứng xử 3.1.3. ý nghĩa của việc hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT Như mọi trẻ khác, trẻ CPTTT thường xuyên giao tiếp trao đổi với những người xung quanh trong cộng đồng. Hoạt động này sẽ giúp trẻ hiểu mình, hiểu người và khẳng định được vị trí trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, do hạn chế về môi trường và bản thân trẻ CPTTT thường từ chối các mối tương tác xã hội nên trẻ bị đánh giá thấp, tự cô lập và trở nên xa lạ với mọi người xung quanh. Việc hình thành và phát triển KNXH sẽ tạo cơ hội cho trẻ CPTTT hoà nhập tốt hơn vào cuộc sống cộng đồng, bao gồm những lợi ích cụ thể sau : Lợi ích về mặt sức khoẻ - Nâng cao sức khoẻ nhằm mục đích tạo khả năng cho trẻ có thể tự bảo vệ sức khoẻ và những người gần gũi. - Khắc phục được những khiếm khuyết về mặt thể chất. Lợi ích về mặt giáo dục - Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tích cực giữa trẻ CPTTT với giáo viên, với trẻ bình thường. - Tạo cho trẻ CPTTT là thành viên chính thức trong lớp học. - Hình thành ở trẻ những hành vi lành mạnh. - Hạ thấp tỉ lệ trẻ CPTTT bỏ học. - Giáo viên hoàn thành công việc một cách có hiệu quả và sáng tạo. Lợi ích về mặt văn hoá xã hội - Giáo dục KNXH có thể thúc đẩy hành vi tích cực, giảm thiểu những hành vi không mong muốn ở trẻ CPTTT. - Giúp trẻ hiểu được trách nhiệm và vị trí của mình trong gia đình và nhà trường. Nhiệm vụ 2 Tìm hiểu quy trình hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT - Hoạt động toàn lớp. - Thời gian : 40 phút.
  34. Thông tin phản hồi 3.2. Quy trình hình thành kĩ năng xã hội Quá trình hình thành KNXH gồm có 4 giai đoạn sau : Giai đoạn tiếp thu : Là giai đoạn trẻ học kĩ năng mới. Giai đoạn này được chia làm 3 giai đoạn nhỏ : - Giai đoạn tiếp thu 1 : Là giai đoạn trẻ nhận ra, chỉ ra được kĩ năng đó bằng cách gọi tên hoặc ra kí hiệu. Giáo viên mô tả, ý nghĩa và các tinh huống cần sử dụng kĩ năng. - Giai đoạn tiếp thu 2 : Là giai đoạn trẻ hiểu được kĩ năng đó. Giáo viên mô tả các bước thực hiện kĩ năng. - Giai đoạn tiếp thu 3 : Là giai đoạn trẻ biết áp dụng kĩ năng đó thực hiện trong tình huống mẫu. Giáo viên thiết kế và đưa ra các bài luyện tập để trẻ thực hành trong các tình huống mẫu. Giai đoạn này giáo viên là người cung cấp toàn bộ thông tin về kĩ năng đó. Giáo viên chú ý tới hướng dẫn kết hợp với làm mẫu. Giai đoạn duy trì : Là giai đoạn trẻ sử dụng kĩ năng đó trong một vài tình huống quen thuộc. Tuy nhiên có lúc đúng, lúc sai. Trong giai đoạn này giáo viên tạo điều kiện cho học sinh thể hiện trong những tình huống thực, đơn giản. Giáo viên cần chú ý đến độ chính xác và tần xuất sử dụng kĩ năng. Giai đoạn thuần thục : Là giai đoạn trẻ sử dụng thành thạo trong những tình huống quen thuộc. Giai đoạn này giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ thể hiện trong những tình huống thực khác nhau, phức tạp. Giáo viên cần chú ý đến tốc độ thể hiện kĩ năng. Giai đoạn thành thạo và linh hoạt : Là giai đoạn sử dụng thành thạo trong mọi tình huống. Giai đoạn này giáo viên cho trẻ tự đánh giá về cách thể hiện kĩ năng của mình. Giáo viên chú ý tới khả năng sáng tạo trong việc cải thiện chất lượng của kĩ năng. Nhiệm vụ 3 Tìm hiểu các biện pháp hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT trong gia đình, trong nhà trường, cộng đồng, vui chơi và hoạt động giao tiếp ứng xử. - Thảo luận nhóm về vấn đề sau : Liệt kê tất cả các biện pháp có thể được sử dụng để hướng dẫn các kĩ năng đó cho trẻ. Hãy xắp xếp theo mức độ cần thiết của từng biện pháp. - Thời gian cho hoạt động : 30 phút. Thông tin phản hồi 3.3. Biện pháp hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT 3.3.1. Nguyên tắc sử dụng các biện pháp Nhằm hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT, cần tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau : - Nguyên tắc bảo đảm tính phát triển Hình thành và phát triển kĩ năng cho trẻ không phải nhằm vào mức độ đã đạt được, mà luôn vượt quá mức đó, đi trước một bước và luôn đòi hỏi trẻ phải có sự nỗ lực khi nắm bắt kĩ năng mới.
  35. - Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Nguyên tắc này đòi hỏi việc sắp xếp nội dung, chương trình hướng dẫn và luyện tập đảm bảo trình tự, lôgíc và liên tục - Nguyên tắc cá biệt hoá (hay nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt) Nguyên tắc này đòi hỏi mọi trẻ trong lớp đều đạt được mục tiêu của bài học trong đó có trẻ CPTTT. Tuy nhiên, mức độ đạt mục tiêu tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức của mỗi trẻ. 3.3.2. Biện pháp Trẻ CPTTT cần được mọi người trong xã hội quan tâm, đặc biệt là sự hướng dẫn của các thành viên trong gia đình và nhà trường để hình thành và phát triển KNXH phù hợp. Sau đây là một số biện pháp hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT. - Giảng giải : Là trình bày, giải thích cụ thể, chi tiết, rõ ràng các thao tác khi thực hiện kĩ năng. Khi sử dụng biện pháp này giáo viên sử dụng ngôn ngữ nói là chủ yếu. Do khả năng diễn đạt và hiểu ngôn ngữ của trẻ CPTTT rất hạn chế nên lời nói cần hết sức đơn giản, dễ hiểu, kết hợp các cách thức biểu đạt khác. - Kể chuyện, nêu gương. - Làm mẫu - Bắt chước - Tạo thói quen : Là tổ chức cho trẻ thực hiện một cách đều đặn thông qua hệ thống bài tập, nhằm mục đích biến các hành động đó thành thói quen ứng xử. Biện pháp này đặc biệt có hiệu quả trong giai đoạn đầu quá trình phát triển của trẻ. Nhất là với trẻ CPTTT, việc dạy những thói quen đúng đắn cần được chú ý trước, sau đó mới dạy cho trẻ hiểu sự cần thiết của hành vi ấy như thế nào. - Sắm vai : Là biện pháp giáo viên lồng ghép dạy các kĩ năng sống vào các “tiểu phẩm” ngắn. Trẻ CPTTT được sắm vai trong tiểu phẩm đó, gây cho trẻ sự thích thú trẻ sẽ học được nhanh hơn, giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp. - Củng cố : Cho trẻ luyện tập, thực hành thường xuyên và giảm dần sự trợ giúp. - Khen thưởng : Là sự biểu thị đánh giá tích cực đối với những hành vi, kĩ năng tốt của trẻ. Tác dụng của khen thưởng là thể hiện sự công nhận của xã hội đối với kiểu kĩ năng mà trẻ lựa chọn và đã thực hiện. Được khen, trẻ cảm thấy hài lòng, phấn khởi, có thêm nghị lực, tự tin vào khả năng của mình và mong muốn tiếp tục thực hiện hành vi đó. - Trách phạt : Là sự biểu thị thái độ không tán thành của giáo viên, tập thể, xã hội đối với những hành vi của cá nhân hay tập thể học sinh. - Hoạt động nhóm theo chủ đề : Là biện pháp giáo viên thiết kế phiếu bài tập theo các chủ đề thuộc phạm trù KNXH như gia đình, nhà trường, cộng đồng. Trẻ CPTTT tham gia hoạt động nhóm sẽ phát huy được năng lực cá nhân và học hỏi ở bạn bè. Tục ngữ có câu “Học thầy không tày học bạn” học hỏi, bắt chước bạn bao giờ cũng nhanh hơn. - Trò chơi : Là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi, qua đó giúp trẻ hình thành và phát triển các kĩ năng chơi có tổ chức, đúng luật hình thành phẩm chất tốt trong quan hệ tập thể, bạn bè, - Xây dựng “vòng bạn bè” : Là thành lập nhóm bạn sẵn sàng giúp đỡ trẻ CPTTT. Những em này biết quý mến bạn, không ngại khó và có ý thức trách nhiệm khi được giáo viên phân công. Các em là những người thường xuyên cùng trẻ CPTTT tham gia vào mọi hoạt động của lớp và trường.
  36. - Hoạt động thực tiễn : Là biện pháp cho trẻ đi tham quan, đi thực tế. Qua đó, mở rộng thực hành các kĩ năng cho trẻ trong các môi trường khác nhau. Để hình thành và phát triển KNXH, cần sử dụng các biện pháp trên một cách linh hoạt và sáng tạo. Mỗi giai đoạn khác nhau cần lựa chọn các biện pháp ưu tiên. Dưới đây là bảng gợi ý áp dụng các biện pháp vào thiết kế cách thực hiện cho các giai đoạn theo quy trình hình thành KNXH. BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ CPTTT TRONG LỚP HOÀ NHẬP Giai Biện pháp đoạn Tên biện pháp Cách tiến hành Tiếp thu Giảng giải - Cung cấp đầy đủ thông tin về kĩ năng - Mô tả ý nghĩa, và các tình huống cần sử dụng kĩ năng. - Mô tả các bước thực hiện kĩ năng. Làm mẫu - Thực hiện kĩ năng đó cho trẻ quan sát, bắt chước. - Cho trẻ tiến hành, quan sát, bắt chước lẫn nhau. Tạo thói quen Thiết kế và đưa ra các bài luyện tập để trẻ thực hành trong các tình huống mẫu. Vòng bạn bè Tạo môi trường thân thiện, khuyến khích nhau cùng thực hiện kĩ năng mới. Củng cố Khuyến khích trẻ thực hiện kĩ năng, sửa cho trẻ nếu thực hiện chưa đúng. Duy trì Tạo thói quen Thiết kế và đưa ra các bài luyện tập để trẻ thực hành trong các tình huống thực, tại những môi trường quen thuộc. Trò chơi Thiết kế các trò chơi, trong đó khi tham gia trẻ có cơ hội để thể hiện các kĩ năng mới. Hoạt động nhóm Giáo viên tổ chức cho trẻ trao đổi về những nội dung hàm chứa có chủ đề việc sử dụng các kĩ năng đó (một cách đơn giản). Vòng bạn bè Khuyến khích nhau cùng thực hiện kĩ năng mới và có đóng góp ý kiến cho kĩ năng mới trở nên thuần thục hơn. Củng cố Khuyến khích trẻ thực hiện kĩ năng một cách chính xác và nâng cao về tốc độ sử dụng. Thuần Tạo thói quen Thiết kế và đưa ra các bài luyện tập để trẻ thực hành trong nhiều thục tình huống khác nhau và có yêu cầu đến tốc độ, và độ chính xác của kĩ năng. Sắm vai Thiết kế các vai kịch đơn giản, hoặc khuyến khích trẻ tự sắm vai để diễm trong đó yêu cầu trẻ thực hiện kĩ năng. Hoạt động thực Tạo điều kiện cho trẻ thực hiện các kĩ năng đó ở nhiều môi tiễn trường và trong các hoạt động khác nhau. Vòng bạn bè Tạo môi trường thân thiện thi đua thực hiện và rút kinh nghiệm về kĩ năng đó. Củng cố Khuyến khích trẻ thực hiện kĩ năng một cách hiệu quả và có sáng tạo
  37. Deleted: Biện pháp hình thành và phát Nhiệm vụ 4 triển¶ kĩ năng xã hội cho trẻ CPTtT trong lớp hoà nhập¶ Thực hành hướng dẫn hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT. ¶ - Hoạt động nhóm : Mỗi nhóm chọn một kĩ năng cần hình thành cho trẻ. - Thời gian : 50 phút. Ghi nhớ: KNXH là những kĩ năng liên quan tới sự tương tác xã hội với các cá nhân khác, bao gồm các kĩ năng thiết lập và duy trì sự tương tác với người khác, giải quyết các tình huống, nhận thức và phản hồi lại những xúc cảm tình cảm. Quy trình hình thành KNXH Giai đoạn tiếp thu : Là giai đoạn trẻ học kĩ năng mới. Giai đoạn duy trì : Là giai đoạn trẻ sử dụng kĩ năng đó trong một vài tình huống quen thuộc. Tuy nhiên có lúc đúng, lúc sai. Giai đoạn thuần thục : Là giai đoạn trẻ sử dụng thành thạo trong những tình huống quen thuộc. Giai đoạn thành thạo và linh hoạt : Là giai đoạn sử dụng thành thạo trong các tình huống và môi trường khác nhau. Biện pháp hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT Formatted: Bullets and Numbering ƒ Giảng giải ƒ Kể chuyện, nêu gương ƒ Làm mẫu - Bắt chước - Tạo thói quen ƒ “Sắm vai” ƒ Củng cố : Khen thưởng và trách phạt ƒ Hoạt động nhóm theo chủ đề ƒ Trò chơi ƒ Xây dựng “vòng bạn bè” ƒ Hoạt động thực tiễn 4.4. Nội dung 4 : Quản lí hành vi trẻ chậm phát triển trí tuệ trong lớp học hoà nhập Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và phân loại hành vi bất thường. - Thảo luận nhóm 3-5 học viên về vấn đề sau : Anh/ chị hiểu thế nào là hành vi bất thường ? Liệt kê những đặc điểm của hành vi bất thường. - Thời gian : 40 phút Thông tin phản hồi 4.1. Quan niệm về hành vi bất thường 4.1.1. Khái niệm
  38. Hành vi bất thường của trẻ CPTTT được xác định dựa trên những tiêu chí sau : Biểu hiện qua vận động các bộ phận cơ thể - Trẻ đi lại, ra vào tự do trong lớp. - Khi không vừa ý trẻ có thể đấm đá, xô đẩy hoặc ăn vạ. - Ngồi không yên, gật gù, lắc người, vận động tay chân liên tục, - Trẻ có thể đập phá đồ đạc khi chơi. - Trẻ có thể vệ sinh không đúng nơi. - Trẻ từ chối sự chăm sóc, vỗ về của người khác bằng cách lẩn tránh, Biểu hiện bằng sự im lặng - Trẻ ngồi uể oải, buồn chán, im lặng. - Không nói chuyện với bạn bè, người xung quanh. - Không thực hiện nhiệm vụ. - Không phản ứng lại thậm chí khi bị trêu chọc, Biểu hiện bằng âm thanh, lời nói - Trẻ nói tự do trong giờ học. - Trẻ có thể la hét, gào thét không rõ nguyên nhân. - Trẻ có thể nói lẩm bẩm một mình. - Trẻ có thể khóc hoặc hờn dỗi. 4.1.2. Đặc điểm hành vi trẻ CPTTT - Khó hiểu vấn đề do thiếu tập trung chú ý đối với những dấu hiệu và những chi tiết của thông tin. - Khó lựa chọn sử dụng được thông tin một cách phù hợp. - Khó liên kết các thông tin với thông tin đã thu lưượm được từ trưước. - Khó đưưa ra phản hồi phù hợp với bối cảnh. - Khó có khả năng kiểm soát được thông tin. - Không tự tin trong các tình huống. - Có những hành vi không phù hợp trong các tình huống xã hội. - Cảm giác xấu hổ về khả năng hạn chế của bản thân. - Có thể dẫn đến việc nói dối, tạo ra một thế giới riêng cho bản thân. - Khó khăn trong việc tự diễn đạt trong quá trình giao tiếp. - Cảm giác không an toàn khi mắc lỗi, 4.1.3. Phân loại hành vi bất thường Hành vi bất thường của trẻ CPTTT gồm 2 loại : - Hành vi hướng nội : Trầm cảm, trẻ thu mình lại, trẻ tự xâm hại cơ thể,
  39. - Hành vi hướng ngoại : Tăng động giảm tập trung (AD/HD), hung tính, trẻ có hành vi sai trái, - Hành vi bất thường của trẻ CPTTT gồm 8 thang hội chứng : 1. Thu mình lại ; 2. Phàn nàn về sức khoẻ ; 3. Lo lắng, âu sầu ; 4. Các vấn đề xã hội ; 5. ý nghĩ ; 6. Chú ý/tập trung ; 7. Hành vi sai trái ; 8. Hành vi thái quá/hung tính ; 9. Các hành vi khác. Nhiệm vụ 2 Tìm hiểu biện pháp giáo dục hành vi bất thường của trẻ CPTTT. - Hoạt động theo nhóm 3-5 học viên thảo luận vấn đề sau : Trên thực tế, trong lớp của bạn có trẻ có hành vi bất thường. Bạn đã sử dụng những biện pháp nào để khắc phục ? - Thời gian : 60 phút Thông tin phản hồi 4.2. Môi trường lớp học hoà nhập và biện pháp quản lí hành vi trẻ CPTTT 4.2.1. Môi trường lớp học hoà nhập Sắp xếp, tổ chức cơ sở, điều kiện vật chất lớp học, bao gồm : - Kích cỡ lớp học ; - Sử dụng không gian ; - Trang trí các bức tường ; - ánh sáng ; - Sử dụng nền nhà ; - Các tủ chứa đồ dùng học tập. Nền nếp lớp học, gồm nền nếp học tập các môn học và nền nếp tổ chức các hoạt động. Bầu không khí lớp học : Thái độ và cách cư xử của các thành viên trong lớp học. Quản lí hành vi của trẻ trong lớp học, gồm những quy định của lớp học, sự giám sát, kiểm tra và những biện pháp động viên khuyến khích. Sử dụng thời gian, bao gồm thời gian học tập và chuyển giao giữa các hoạt động. Môi trường lớp học hoà nhập tạo những cơ hội cho trẻ CPTTT : - Được tương tác với trẻ bình thường khác. - Có những mẫu hành vi tích cực.
  40. - Học tập lẫn nhau. - Được chấp nhận là thành viên. - Tạo sự thay đổi tích cực đối với trẻ bình thường : đây là tiền đề để trẻ CPTTT hoà nhập cuộc sống cộng đồng sau này. Bên cạnh đó môi trường lớp học hoà nhập có ảnh hưởng tích cực đối với trẻ CPTTT trên những phương diện sau : - Xoá bỏ mặc cảm. - Giao tiếp phát triển nhanh. - Phát triển tính độc lập. - Học được nhiều hơn. Như vậy, môi trường lớp học hoà nhập tạo cho trẻ có được những cơ hội học tập lẫn nhau những hành vi phù hợp. Những hành vi này không chỉ được thể hiện phù hợp trong môi trường lớp học mà chúng còn được chấp nhận trong các môi trường ngoài lớp học do trẻ CPTTT được tương tác với mọi trẻ bình thường khác, điều mà môi trường chuyên biệt không thể đem lại. 4.2.2. Quản lí hành vi của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập Trong lớp học hoà nhập, để quản lí hành vi của trẻ CPTTT cần : - Sử dụng các quy định của lớp học. - Tạo môi trường giao tiếp có hiệu quả. - Sử dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả. - Giáo dục khắc phục hành vi bất thường trẻ CPTTT thông qua việc tạo hành vi nhóm tích cực. - Một số cách đơn giản và hiệu quả nhằm khắc phục hành vi bất thường đối với cá nhân trẻ : + Giảm thiểu sự can thiệp. + Phớt lờ. + Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ trong giao tiếp với trẻ. + Điều khiển trực tiếp : đến bên trẻ để giúp trẻ điều khiển được hành vi của mình. + Tăng cường hứng thú học tập của trẻ : bằng cách đưa ra những câu hỏi cụ thể hay tập trung quan sát những việc trẻ đang thực hiện. + Tạo bầu không khí hài hước hoặc những hoạt động cơ thể nhằm giảm sự căng thẳng : kể chuyện vui, thể thao giữa giờ, hát, + Trợ giúp trẻ vượt qua khó khăn ban đầu : đối với nhiều trẻ thì chúng khó có thể quen ngay và thực hiện được nhiệm vụ học tập. Hậu quả là trẻ dễ dàng từ chối công việc học tập hoặc trẻ sẽ có những hành vi không phù hợp để chối bỏ nhiệm vụ học tập. Giáo viên cần sử dụng những hình thức giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn ban đầu, tạo những hành vi tích cực, để trẻ có được cảm giác tự tin bước vào thực hiện nhiệm vụ học tập một cách thoải mái. + Sử dụng nền nếp hằng ngày : tạo môi trường lớp học theo cấu trúc cơ học giúp giảm sự bối rối ở trẻ như vị trí để mũ, đồ dùng cá nhân hợp lí, cố định, hình ảnh các biểu tượng của trẻ ở vị trí ngồi học của mình.
  41. + Loại bỏ những đồ vật không cần thiết : khi trẻ mang những đồ vật, đồ chơi không cần thiết cho mục đích học tập hoặc dễ gây nguy hiểm như đồ vật cứng, nhọn, thì giáo viên cần phải biết và thu lại, cất vào nơi an toàn. Những đồ vật khác có trong lớp học mà trẻ không thích cũng cần phải cất đi, những đồ chơi nào mà trẻ thích thì chỉ khi nào cần sử dụng cho mục đích học tập giáo viên mới đưa ra. - Làm tăng hành vi mong muốn Trong lớp học có thể sử dụng một số loại củng cố sau : + Tổ chức các hoạt động hướng tới mục đích giáo dục như trò chơi, hoạt động giữa giờ của một tiết học, trò giải trí + Sử dụng các vật củng cố. Đó là những giải thưởng biểu đạt sự thành công mà trẻ muốn đạt được. + Củng cố sơ cấp : Đây là hình thức củng cố cơ bản hơn so với củng cố thứ cấp (hai củng cố trên). Sự củng cố này liên quan nhiều hơn đến việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của trẻ như một chiếc kẹo, một thỏi bánh, Mặc dù đây là hình thức ít được sử dụng song đối với trẻ CPTTT lại tỏ ra có hiệu quả khi trẻ không hiểu được bản chất của giải thưởng hoặc những giải thưởng khác là không có hiệu quả đối với trẻ này. Tuy nhiên, giáo viên không được lạm dụng củng cố này nếu không sẽ trở thành củng cố tiêu cực. + Sử dụng hiệu quả những củng cố tích cực : Nhằm hiểu rõ hơn nữa về những củng cố tích cực, một số nguyên tắc sau đảm bảo cho việc sử dụng củng cố tích cực có hiệu quả : + Giáo viên cần đảm bảo rằng củng cố tích cực là cụ thể và rõ ràng, trẻ hiểu được mối liên hệ giữa biểu hiện hành vi của mình và giải thưởng nhận được. + Thông báo cho trẻ biết khi nào thì giáo viên trao giải và giá trị của giải thưởng là gì. Tần suất và giá trị giải thưởng phụ thuộc vào tần suất biểu hiện hành vi bất thường. Ban đầu giáo viên nên thường xuyên trong việc trao giải thưởng và sau đó thì giảm dần tần xuất trao giải khi những biểu hiện hành vi tích cực tăng dần. Trong trường hợp giáo viên sử dụng giải thưởng quá thường xuyên và cùng một giải thưởng sẽ dẫn đến việc trẻ không còn hứng thú thực hiện nhiệm vụ học tập do giải thưởng không còn ý nghĩa đối với sự nỗ lực của trẻ nữa. + Giáo viên cần biết rằng giải thưởng phải là thứ mà trẻ mong muốn. Để xác định được ý thích của trẻ, giáo viên cần hỏi trẻ những thứ trẻ thích và quyết định lựa chọn. - Giảm thiểu những hành vi không mong muốn + Củng cố bằng việc tăng hành vi mong muốn (như trên đã trình bày). + Dập tắt hành vi bất thường. Để dập tắt hành vi thì giáo viên ngừng ngay việc củng cố hành vi đó cho đến khi hành vi đó giảm đi. Chiến lược này thường được sử dụng trong trường hợp hành vi gây nhiễu cho giáo viên và những người xung quanh. Tuy nhiên, bao giờ cũng có một giai đoạn biểu hiện hành vi này tăng lên, nếu giáo viên nào không có khả năng phớt lờ hành vi trong giai đoạn này thì chiến lược này không phù hợp cho giáo viên đó sử dụng. + Trách phạt bằng cách lấy đi những thứ mà trẻ mong muốn. Chẳng hạn như không thưởng cho trẻ nữa, trẻ không được tham gia một số hoạt động trẻ yêu thích, tách trẻ khỏi mọi hoạt động của lớp học trong một khoảng thời gian nhất định, + Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề quản lí hành vi của trẻ.
  42. Một phương pháp nhằm đáp ứng, quản lí hành vi trẻ CPTTT được áp dụng có hiệu quả đối với giáo viên là phương pháp giải quyết vấn đề. Bao gồm các bước sau : Bước 1 : Xác định hành vi. Bước 2 : Quan sát, ghi chép và hiểu về biểu hiện hành vi của trẻ. + Ghi chép số lượng/tần suất xuất hiện hành vi và độ dài của biểu hiện hành vi, tức là từ lúc hành vi xuất hiện cho đến khi hành vi đó kết thúc. + Ghi chép theo giai đoạn : Xác định độ dài thời gian và phân chia thời gian quan sát thành những giai đoạn đối với một biểu hiện hành vi. Sau một khoảng thời gian nhất định có thể xác định được tần suất hoặc số phần trăm (%) hành vi xuất hiện. Bước 3 : Xây dựng kế hoạch. + Xem xét trước hết ở việc ngăn cản hành vi diễn ra bằng việc thay đổi môi trường lớp học hay công việc hướng dẫn của giáo viên. + Tính đến việc quản lí hành vi theo nhóm tức là sử dụng những hành vi tích cực của các bạn xung quanh để làm giảm thiểu những hành vi không tích cực của trẻ ; + Đưưưa ra sự lựa chọn cho cá nhân chính bản thân đứa trẻ bằng sự cam kết thực hiện. Bước 4 : Thực hiện kế hoạch Cần phải có sự cam kết giữa giáo viên và trẻ : + Cam kết cần được thực hiện đối với việc khuyến khích và phần thưởng cho những hành vi mong muốn dù nhỏ. + Cam kết cần chú trọng việc hoàn thành nhiệm vụ hơn là việc “đáp ứng sự hài lòng” của giáo viên. + Chỉ trao giải thưởng khi hành vi đã diễn ra. + Các điều kiện của cam kết cần phải rõ ràng và được trẻ hiểu đầy đủ. + Cam kết phải mang tính trung thực. + Cam kết cần phải mang tính tích cực. + Cam kết cần được thực hiện một cách có hệ thống. Bước 5 : Giám sát thực hiện kế hoạch + Những điều chỉnh kịp thời về thời gian, yêu cầu, phần thưởng, + Nếu kế hoạch không thể thực hiện cần phải phân tích những gì đang diễn ra, trao đổi với đồng nghiệp và xem xét lại quyết định ban đầu. Cần trao đổi thưường xuyên và trực tiếp với cha mẹ trẻ để có được thông tin chính xác và đầy đủ hơn để có cách thức đáp ứng phù hợp và hiệu quả hơn. Ghi nhớ: Hành vi bất thường của trẻ CPTTT được xác định dựa trên 3 tiêu chí : ƒ Biểu hiện qua vận động các bộ phận cơ thể. Formatted: Bullets and Numbering ƒ Biểu hiện bằng sự im lặng. ƒ Biểu hiện bằng âm thanh, lời nói. Hành vi bất thường gồm 2 loại : ƒ Hành vi hướng nội. Formatted: Bullets and Numbering
  43. ƒ Hành vi hướng ngoại. Các biện pháp khắc phục hành vi bất thường của trẻ CPTTT trong lớp học hoà nhập : 1. Sử dụng các quy định của lớp học. 2. Tạo môi trường giao tiếp có hiệu quả. 3. Sử dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả. 4. Giáo dục khắc phục hành vi bất thường của trẻ CPTTT thông qua việc tạo hành vi nhóm tích cực. 5. Một số cách đơn giản và hiệu quả nhằm khắc phục hành vi bất thường đối với cá nhân trẻ. 6. Tăng hành vi mong muốn. 7. Giảm thiểu những hành vi không mong muốn. 8. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong quản lí hành vi của trẻ. 5. Câu hỏi tự đánh giá Câu 1 : Chọn đáp án đúng. 1. Phương pháp điều chỉnh đồng loạt là phương pháp : a) Trẻ CPTTT học cùng với trẻ bình thường với cùng một nội dung, cùng mục tiêu. b) Trẻ CPTTT học cùng với trẻ bình thường nhưng khác nội dung, khác mục tiêu. c) Trẻ CPTTT học cùng với trẻ bình thường cùng một nội dung nhưng khác mục tiêu. 2. Phương pháp điều chỉnh đa trình độ là phương pháp : a) Trẻ CPTTT học cùng nội dung với trẻ bình thường không cần có sự điều chỉnh nào. b) Trẻ chậm phát triển trí tuệ học khác nội dung với trẻ bình thường. c) Trẻ CPTTT học cùng nội dung với trẻ bình thường nhưng có sự điều chỉnh cho phù hợp với khả năng nhận thức của mỗi trẻ. 3. Phương pháp điều chỉnh trùng lặp giáo án là phương pháp : a) Trẻ CPTTT học cùng nội dung, cùng mục tiêu với trẻ bình thường. b) Trẻ CPTTT học khác nội dung, cùng mục tiêu với trẻ bình thường. c) Trẻ CPTTT học cùng nội dung, khác mục tiêu với trẻ bình thường. 4. Phương pháp điều chỉnh thay thế là phương pháp : a) Trẻ CPTTT học khác nội dung, cùng mục tiêu với trẻ bình thường. b) Trẻ CPTTT học khác nội dung, khác mục tiêu mục tiêu với trẻ bình thường. c) Trẻ CPTTT không học gì. Câu 2 : a) Hãy đánh số thứ tự đúng các bước phân tích nhiệm vụ - Chọn lọc - Trình tự thực hiện - Động não - Xác định điều kiện tiên quyết - Đánh giá
  44. - Xác định nhiệm vụ b) So sánh sự khác nhau giữa phân tích nhiệm vụ và phân tích khái niệm. Câu 3 : - Vẽ sơ đồ thể hiện quy trình hình thành KNXH cho trẻ CPTTT : thuần thục ; tiếp thu giai đoạn 1, tiếp thu giai đoạn 2, tiếp thu giai đoạn 3 ; duy trì ; tiếp thu, thành thạo và linh hoạt. - Hãy nêu các biện pháp hình thành KNXH cho trẻ ở giai đoạn thuần thục. Thiết kế 2 bài tập hình thành KNXH tại gia đình cho trẻ theo biện pháp : sắm vai và vòng bạn bè. Câu 4 : Ghép nội dung ở cột A với nội dung ở cột B cho phù hợp. A B 1. Trẻ ngồi uể oải, buồn chán, im lặng 2. Trẻ từ chối sự chăm sóc, vỗ về của người Biểu hiện bằng âm thanh lời nói khác bằng cách lẩn tránh 3. Trẻ đi lại, ra vào tự do trong lớp 4. Không nói chuyện với bạn bè, người xung quanh a) Trẻ nói tự do trong giờ học Biểu hiện bằng sự im lặng b) Trẻ có thể la hét, gào thét không rõ nguyên nhân c) Trẻ có thể vệ sinh không đúng nơi d) Khi không vừa ý trẻ có thể đấm đá, xô đẩy hoặc ăn vạ. đ) Ngồi không yên, gật gù, lắc người, vận Biểu hiện qua các vận động của cơ thể động tay chân liên tục, e) Trẻ có thể đập phá đồ đạc khi chơi g) Không thực hiện nhiệm vụ h) Không phản ứng lại thậm chí khi bị trêu chọc i) Trẻ có thể khóc hoặc hờn dỗi
  45. CHỦ ĐỀ 3 (1 tiết lý thuyết) ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ 1. Mục tiêu Sau khi học xong phần này học viên có khả năng : Kiến thức Phát biểu bằng lời của mình về : đặc điểm đối tượng đánh giá và nội dung đánh giá kết quả giáo dục trẻ CPTTT. Kĩ năng - Phát hiện ra kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm đã có của trẻ CPTTT, - Trên cơ sở đó, xác định được kiến thức và kĩ năng trẻ cần có để lựa chọn nội dung và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp ; - áp dụng hình thức và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục và dạy học phù hợp với khả năng của trẻ. Thái độ Tin tưởng vào khả năng học tập tiến bộ của trẻ CPTTT trong giáo dục hoà nhập. 2. Nội dung - Đặc điểm đối tượng đánh giá. - Nội dung đánh giá. 3. Chuẩn bị - Giấy A0, A4. - Bút dạ. - Các loại giấy màu nhỏ. 4. Hoạt động 4.1. Nội dung 1 : Đặc điểm của đối tượng đánh giá Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu đặc điểm của đối tượng đánh giá - Liệt kê những đặc điểm về thể chất. - Nêu lên những đặc điểm về nhận thức. - Nêu lên những đặc điểm về ngôn ngữ. - Nêu lên những đặc điểm về giao tiếp. - Nêu những đặc điểm về hành vi. Thảo luận nhóm 4 - 6 học viên.
  46. Thông tin phản hồi 1. Đặc điểm của đối tượng đánh giá Trẻ CPTTT là những trẻ có các biểu hiện sau : - Khó tiếp thu được chương trình phổ thông. - Chậm hiểu, chóng quên (thường xuyên). - Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo, phát âm thường sai, nắm quy tắc ngữ pháp kém. - Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, hiện tượng. - Kém hoặc thiếu một số kĩ năng sống đơn giản ; kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng sống ở gia đình, - Khó kiểm soát được hành vi của bản thân. - Một số trẻ có hình dáng tầm vóc không bình thường. 4.2. Nội dung 2 : Nội dung đánh giá Nhiệm vụ 2 Tìm hiểu nội dung đánh giá và xếp loại trẻ CPTTT - Liệt kê nội dung đánh giá về kiến thức (09 môn học tiểu học) ; - Liệt kê những nội dung đánh giá về KNXH ; - Liệt kê những nội dung đánh giá về thái độ, hành vi ; - Nêu cách đánh giá cụ thể đối với kết quả của trẻ ở từng môn học ; - Nêu cách xếp loại trẻ CPTTT. Thông tin phản hồi 2. Nội dung đánh giá 2.1. Đánh giá trẻ khuyết tật Trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ CPTTT, nội dung đánh giá theo 3 phương diện (3 mặt cơ bản) : - Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức ; - Đánh giá rèn luyện kĩ năng ; - Đánh giá thái độ. 2.2. Đánh giá trẻ CPTTT Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức Trẻ CPTTT thường gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nhận thức. Do đó cần vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo trong đánh giá để động viên, khích lệ trẻ đạt kết quả ngày càng tốt hơn. Đánh giá rèn luyện kĩ năng Trong quá trình giáo dục trẻ CPTTT, đánh giá rèn luyện kĩ năng của trẻ theo các mặt : - KNXH thể hiện trong sinh hoạt tại gia đình.
  47. - KNXH thể hiện trong sinh hoạt tại nhà trường. - KNXH thể hiện trong sinh hoạt tại cộng đồng. - KNXH thể hiện trong hoạt động vui chơi. - KNXH thể hiện trong hoạt động giao tiếp ứng xử. Đánh giá kĩ năng sống Đánh giá định tính dựa vào mục tiêu, kế hoạch giáo dục cá nhân theo các tiêu chí : tiến bộ rõ rệt - có tiến bộ - ít tiến bộ. Đánh giá thái độ Đánh giá biểu hiện hành vi, cử chỉ đối với bản thân, đối với bè bạn và công việc trong ứng xử và hội nhập cộng đồng. Thái độ ứng xử : Đánh giá hành vi phù hay chưa phù hợp trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể tại các môi trường khác nhau của trẻ. Đánh giá kết quả học tập Môn Thể dục, Nghệ thuật và Thủ công : Điều chỉnh mức độ đánh giá, một số nội dung có thể đánh giá như trẻ bình thường. Môn Tự nhiên - Xã hội, Hát nhạc và Đạo đức : Hạn chế khối lượng kiến thức và độ sâu kiến thức. Môn Tiếng Việt, Toán : Đánh giá định tính dựa vào mục tiêu, kế hoạch giáo dục cá nhân theo các tiêu chí : đạt - chưa đạt, tiến bộ rõ rệt - tiến bộ - ít tiến bộ. Ghi nhớ: Đặc điểm đối tượng đánh giá : ƒ Khó tiếp thu được chương trình phổ thông. Chậm hiểu, chóng quên (thường xuyên). ƒ Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo, phát âm thường sai, nắm quy tắc ngữ pháp kém. ƒ Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, hiện tượng. ƒ Kém hoặc thiếu một số kĩ năng sống đơn giản ; kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng sống ở gia đình, ƒ Khó kiểm soát được hành vi của bản thân. ƒ Một số trẻ có hình dáng tầm vóc không bình thường. Nội dung đánh giá : ƒ Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức. ƒ Đánh giá rèn luyện kĩ năng. ƒ Đánh giá thái độ. Luôn luôn có sự điều chỉnh trong đánh giá kết quả giáo dục trẻ CPTTT và lấy Kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ làm cơ sở chủ yếu để thực hiện đánh giá. 5. Câu hỏi tự đánh giá 1. Nêu những điểm khác nhau về đặc điểm trẻ CPTTT, trẻ khuyết tật và trẻ bình thường.
  48. 2. Trình bày nội dung và cách đánh giá kết quả giáo dục trẻ CPTTT. So sánh sự khác nhau với nội dung và cách đánh giá kết quả giáo dục trẻ bình thường. 3. Những khó khăn giáo viên thường gặp khi đánh giá kết quả giáo dục trẻ CPTTT. Tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng Việt 1. Chiến lưược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 đã đưược Thủ tưướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 201/ 2001/QDD - TTG ngày 8/12/2001. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chưương trình giáo dục Tiểu học. 3. Trung tâm tật học, Viện Khoa học giáo dục, 1993. Hỏi đáp về giáo dục trẻ khuyết tật. NXB Chính trị Quốc gia. 4. Trung tâm tật học, Viện Khoa học giáo dục, 8/2001. Đánh giá giữa kì dự án giáo dục hoà nhập dựa vào cộng đồng. 5. Trung tâm NC CL&PTCTGDCB, Viện CL&CTGD, 11/2003. Báo cáo về tình hình giáo dục hoà nhập. 6. Trung tâm tật học, Viện Khoa học giáo dục, 2002. Giáo dục hoà nhập, NXB Chính trị Quốc gia. 7. Hội đồng bộ môn Tâm lí học. Đề cưương bài giảng Tâm lí học đại cưương. ĐHSPHN I, 1975. 8. Bùi Thế Hợp, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành giáo dục học, 2001. Biện pháp hình thành kĩ năng hợp tác nhóm nhỏ cho học sinh tiểu học. 9. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, 1988. Giáo dục học tập 2. NXB Giáo dục. 10. Trần Trọng Thuỷ. Tâm lí học lao động. ĐHSPHN, 1978. 11. Trần Lệ Thu. Đại cưương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. NXB ĐHQG 2002. Tài liệu dịch 12. Biểu đồ đánh giá bưước tiến của sự phát triển cá nhân và xã hội (PAC1). 13. Kixegov X.I. Hình thành kĩ năng kĩ xảo sưư phạm cho sinh viên trong điều kiện nền giáo dục đại học. Tổ tưư liệu ĐHSP 1976 - 1977. 14. Levitov H.D. Tâm lí học lao động. 15. Han Van Esch, 2000. Bài giảng khoá cử nhân chuyên ngành giáo dục đặc biệt cho trẻ CPTTT. 16. Thang đó thích ứng hành vi ABS – S2. Tài liệu nưước ngoài 17. R.E Allen. The Concise Oxford Dictionary of Current English. 8th Edition, Clarendon press, Oxford 1991. 18. Halbert B. Robinson & Nancy M. Robinson, 1965. The Mentally Retarded Child. McGraw - Hill book Company. 19. Kirk, Gallagher, Anastaslow. Educating Exceptional Children. 9th Edition.
  49. 20. woolfolk, A.E. Educational Psychology. 6th Edition. Allyn and Bacon, Boston, 1995. 21. Richard A. Villa & Jacqueline S. Thousand,1998. Grearting an Inclusive School. ASCD. 22. Smith ; Polloway ; Patlon ; Dowdy, 1998. Teaching Students With Special Needs in Inclusive Settings.
  50. TIỂU MÔ ĐUN 5 (20 tiết) GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ 1. mục tiêu Kiến thức - Trình bày được khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ, các dạng, mức độ tật ngôn ngữ và những khả năng, nhu cầu cần hỗ trợ của trẻ. Nâu được tính chất và nguyên nhân gây tật ngôn ngữ. - Phân tích được những khiếm khuyết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và nguyên nhân gây hiện tượng đó. - Nắm được phương pháp rèn luyện cấu âm cơ bản, phát triển khả năng phát âm. Kĩ năng - Vận dụng các phương pháp rèn luyện cấu âm cơ bản, phát triển khả năng phát âm, phát triển vốn từ và khả năng ngữ pháp. - Vận dụng các phương pháp đặc thù vào làm các bài tập mẫu, soạn kế hoạch bài dạy cho các môn. Thái độ - Thể hiện sự tin tưởng khả năng phát triển phát âm và hoà nhập xã hội của trẻ khuyết tật ngôn ngữ. - Thấy được sự cần thiết sử dụng các phương pháp đặc thù trong dạy học trẻ khuyết tật ngôn ngữ. 2. nội dung Chủ đề 1 : Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ (4 tiết) Chủ đề 2 : Phương pháp phục hồi và rèn luyện cấu âm cơ bản (2 tiết) Chủ đề 3 : Phương pháp phục hồi và rèn luyện khả năng phát âm theo thành phần âm tiết (6 tiết) Chủ đề 4 : Phát triển vốn từ và khả năng ngữ pháp (2 tiết) Chủ đề 5 : Rèn luyện vè phát triển khả năng ngôn ngữ trong và ngoài giờ học các môn (6 tiết) CHỦ ĐỀ 1 (3 tiết lý thuyết, 1 tiết thực hành) KHÁI NIỆM VỀ TRẺ KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ 1. Mục tiêu Kiến thức - Phát biểu bằng lời khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ. - Nêu được tính chất của tật ngôn ngữ ; nguyên nhân gây tật ngôn ngữ và những khả năng, nhu cầu cần hỗ trợ của trẻ.
  51. - Mô tả được các dạng và mức độ tật ngôn ngữ ở trẻ. Kĩ năng - Xác định khả năng và nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ. - Nhận dạng chính xác, trẻ khuyết tật ngôn ngữ và trẻ đa tật kèm ngôn ngữ. Thái độ Có tình cảm sâu sắc, cảm thông và sẵn sàng chia sẻ với trẻ khuyết tật ngôn ngữ. 2. Nội dung 1. Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ. 2. Tính chất của tật ngôn ngữ. 3. Các dạng khuyết tật ngôn ngữ. 4. Nguyên nhân gây khuyết tật ngôn ngữ cho trẻ. 5. Phân biệt trẻ khuyết tật ngôn ngữ với trẻ có ngôn ngữ chưa hoàn thiện ở tuổi mầm non ; phương ngữ và tật ngôn ngữ ở trẻ có các dạng tật khác. 3. Chuẩn bị - Băng hình số 1, đầu video, vô tuyến. - Tài liệu in, tài liệu học băng hình. - Giấy khổ A4, A0 và giấy trong. - Máy chiếu (owerhead). - Bút dạ (viết trên giấy to) 3 màu : xanh, đỏ, đen. 4. Hoạt động 4.1. Nội dung 1 : Khái niệm về trẻ khuyết tật ngôn ngữ Nhiệm vụ 1 Xem trích đoạn băng hình và nêu nhận xét về trẻ khuyết tật ngôn ngữ. - Hoạt động toàn lớp, xem đoạn đầu của băng. - Hoạt động nhóm 5 - 6 người. Viết vào giấy to hoặc giấy trong câu trả lời cho câu hỏi : Bạn có nhận xét gì về trích đoạn băng vừa xem ? Bạn hãy phát hiện trẻ nào là trẻ khuyết tật ngôn ngữ ? Ngôn ngữ của trẻ này có gì khác biệt so với trẻ bình thường ? Theo bạn, trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những trẻ như thế nào ? - 15’ báo cáo nhóm : Các thành viên và giáo viên góp ý, bổ sung, hoàn thiện báo cáo. Thông tin phản hồi - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp giữa con người với con người và là công cụ để tư duy. Cũng như các chức năng tâm lí khác, ngôn ngữ cũng có thể lâm vào tình trạng rối loạn khác nhau, hay những khuyết tật khác nhau. Ví dụ : Trẻ phát âm không chính xác “con cua” thành “ton tua” Trẻ muốn lấy ô tô, nói lắp thành “lấy lấy cho cho con con ô tô Có những trẻ lên 4 tuổi mới bắt đầu tập nói,
  52. - Trong đoạn băng có những trẻ bị tật ngôn ngữ : Em có khe hở môi đã phẫu thuật ; em có khe hở vòm miệng chưa phẫu thuật và em không có khe hở môi hay vòm miệng nhưng vẫn nói ngọng, (xem thêm trong tài liệu băng hình). Ghi nhớ: Trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những trẻ trong nói năng, giao tiếp hằng ngày có những biểu hiện chưa chuẩn, thiếu hụt hay mất ít nhiều các yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp so với ngôn ngữ chuẩn. 4.2. Nội dung 2 : Tính chất của tật ngôn ngữ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu tính chất của tật ngôn ngữ. - Hoạt động cá nhân : Hãy đánh dấu x vào ô trống của phiếu sau để cho câu trả lời đúng nhất. a) Tật ngôn ngữ thường xuất hiện ở : b) Để khắc phục khó khăn ngôn ngữ dễ nhất khi : Trẻ còn nhỏ Trẻ ở tuổi thiếu niên Người trưởng thành c) Tật ngôn ngữ sẽ : Tự mất đi Phải được can thiệp y tế Phải được can thiệp bằng giáo dục Phải được can thiệp bằng cả y tế và giáo dục d) Trẻ khuyết tật ngôn ngữ có dấu hiệu : Không có vấn đề gì về bộ máy phát âm Bị sứt môi (khe hở môi), hở hàm ếch (khe hở vòm miệng), lưỡi ngắn quá, thân lưỡi dày và khó vận động, Cả 2 câu trả lời trên đều đúng Cả 2 câu trả lời trên đều sai Thông tin phản hồi Tính chất của tật ngôn ngữ Tật ngôn ngữ không tương ứng với độ tuổi, có thể xuất hiện bất kì lúc nào trong quá trình phát triển cơ thể con người. Tật ở người lớn, bền vững hơn ở trẻ em. Do vậy, càng phát hiện sớm và can thiệp sớm càng tốt. Tật ngôn ngữ đã xuất hiện thì không tự mất đi, mà tồn tại lâu dài và ngày càng tăng nặng. Muốn khắc phục tật ngôn ngữ, phải có sự can thiệp của y tế và giáo dục. Ghi nhớ:
  53. Tính chất của tật ngôn ngữ : 1. Tật ngôn ngữ có thể có cả ở người lớn và trẻ em, không phụ vào độ tuổi. 2. Khuyết tật ngôn ngữ ở người lớn thường bền vững hơn ở trẻ em, do vậy cần phát hiện sớm và can thiệp sớm. 3. Tật ngôn ngữ đã xuất hiện, không thể tự nó mất đi mà phải có sự can thiệp của y tế và giáo dục. 4.3. Nội dung 3 : Phân biệt khuyết tật ngôn ngữ với đặc điểm ngôn ngữ chưa hoàn thiện ở trẻ mầm non, phương ngữ và các khuyết tật khác Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu sự khác biệt về khuyết tật ngôn ngữ với đặc điểm ngôn ngữ chưa hoàn thiện ở trẻ mầm non. - Hoạt động nhóm 4 - 5 người. Viết vào giấy to hay giấy trong câu trả lời : Bạn hãy phân biệt trẻ khuyết tật ngôn ngữ với trẻ có ngôn ngữ chưa hoàn thiện ở tuổi mầm non, trẻ nói theo phương ngữ và trẻ có các dạng tật khác kèm ngôn ngữ. Thông tin phản hồi - Phân biệt trẻ khuyết tật ngôn ngữ với trẻ có ngôn ngữ chưa hoàn thiện tuổi mầm non : Trẻ em ở lứa tuổi mầm non có ngôn ngữ phát triển chưa hoàn thiện như nói ngọng, nói lắp, nói câu ngắn, câu chưa đủ, nhất là trẻ lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo bé. Những khiếm khuyết này, chỉ mang tính chất tạm thời trong quá trình phát triển phát âm của trẻ. Trong quá trình phát triển cơ thể, các bộ phận cấu âm cùng với các chức năng vận động của nó ngày càng phát triển hoàn thiện và mềm mại hơn. Do vậy, các âm phát ra sẽ ngày càng chuẩn hơn. Có thể nói, đây là quá trình trẻ đã tự điều chỉnh tiếng nói của mình cho đúng với tiếng nói chuẩn, hay còn gọi là thời kì tập nói của trẻ. Hiện tượng này, hợp với quy luật phát triển bình thường của ngôn ngữ ở trẻ em. Không gọi các hiện tượng này là khuyết tật ngôn ngữ. Tuy nhiên, trong thời gian này, nếu chú ý rèn luyện cho trẻ, trẻ sẽ rút ngắn được thời gian tập nói, trẻ sẽ nhanh nói sõi hơn. - Phân biệt trẻ khuyết tật ngôn ngữ với trẻ nói theo tiếng địa phương (phương ngữ) : Đánh giá tật ngôn ngữ ở trẻ em, chúng ta cần phải tôn trọng tập quán, phương ngữ đang được sử dụng. Ví dụ, trẻ miền Nam phát âm /v/ thành /d/ (vải thành dải) được coi là đúng, nhưng trẻ miền Bắc phát âm như vậy là không đúng. - Phân biệt trẻ khuyết tật ngôn ngữ nói với các dạng khuyết tật khác kèm ngôn ngữ : + Trẻ khiếm thính : Là trẻ bị giảm hay mất khả năng nghe, dẫn tới khó khăn trong quá trình tiếp thu tiếng nói. Vì vậy, trẻ khiếm thính có một số đặc điểm sau : ã Trẻ không nói đúng, không nói chính xác. ã Tiếng nói của trẻ không rõ ràng, sai nhiều về âm, vần, thanh điệu và cấu trúc câu. ã Trẻ khiếm thính trong quá trình học nói có thể sử dụng máy trợ thính hỗ trợ. ã Phương tiện giao tiếp của trẻ khiếm thính có thể là chữ cái ngón tay hoặc ngôn ngữ kí hiệu hay ngôn ngữ tổng hợp.
  54. Với những trẻ này, cần kết hợp các phương pháp đặc thù chăm sóc và giáo dục trẻ khiếm thính và trẻ khuyết tật ngôn ngữ để phục hồi chức năng ngôn ngữ cho các em. + Trẻ khiếm thị : Là trẻ khi có phương tiện trợ giúp vẫn gặp khó khăn trong hoạt động sử dụng mắt. Ngôn ngữ của trẻ này có thể cũng bị gặp những khó khăn nhưng nguyên nhân chính là do trẻ không tri giác được những hoạt động học nói năng. Do vậy, khi nói các em không xác định chuẩn được các vận động cấu âm nên phát âm không chuẩn. Điều này, đã dẫn đến những khiếm khuyết trong ngôn ngữ (tật thứ phát). Tuy nhiên, hiện tượng này xảy ra không nhiều. Để khắc phục các trường hợp này, cần mô tả rõ nét các thao tác cấu âm, để trẻ xác định chuẩn. + Trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) : Đây là đối tượng rất hay bị nhầm lẫn sang dạng tật ngôn ngữ. Bởi, ngôn ngữ của trẻ CPTTT thường hay có vấn đề như phát âm, từ vựng và cấu trúc trật tự câu. + Trẻ có tật vận động : Là trẻ do di chứng của bại não làm các cơ giác vận động bị co cứng hay mềm nhẽo, nên các chức năng vận động của chân, tay, cổ, vai, môi, lưỡi hay hàm, đều rất khó khăn. Do vậy, khi nói năng các âm thanh ngôn ngữ phát ra không tròn vành, rõ tiếng, khó nghe. Ghi nhớ: - Trẻ khuyết tật ngôn ngữ là trẻ chỉ có 1 tật ngôn ngữ, được sinh ra đầu tiên (tật khởi sinh, không do tật khác sinh ra). - Trẻ có tật ngôn ngữ thứ sinh (do tật khác sinh ra), không gọi là trẻ có tật ngôn ngữ, mà gọi tên tật sinh ra tật ngôn ngữ. Ví dụ : trẻ có tật CPTTT kèm ngôn ngữ ; trẻ có tật khiếm thính kèm ngôn ngữ ; trẻ có tật vận động kèm ngôn ngữ hay đa tật. 4.4. Nội dung 4 : Các dạng khuyết tật ngôn ngữ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu các dạng khuyết tật ngôn ngữ - Hoạt động nhóm 4 - 5 người. Viết vào giấy to hoặc giấy trong câu trả lời : Bạn đã từng gặp những trẻ khuyết tật ngôn ngữ như thế nào ? Hãy mô tả lại hình dáng và cách nói năng của các em ? Theo bạn có những dạng nào ? - Báo cáo chung : Toàn lớp thống nhất ý kiến. Thông tin phản hồi 1. Các dạng tật ngôn ngữ a) Mất ngôn ngữ Trẻ mất ngôn ngữ là những trẻ đã có ngôn ngữ (đã nói được) rồi. Sau đó, do một nguyên nhân nào đó, dẫn tới mất hoàn toàn hay mất một phần khả năng ngôn ngữ (biểu đạt hay nói). Mất khả năng ngôn ngữ là một trong những dạng khó khăn nặng và rất phức tạp. Nó có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của những người đã có tiếng nói. Dạng khó khăn này có những biểu hiện cụ thể như sau : - Không hiểu hoặc hiểu kém ngôn ngữ của người xung quanh, mặc dù trước đây đã hiểu tốt.
  55. - Không thể nói được hoặc nói kém, mặc dù trước đây đã nói được tốt. - Khiếm khuyết ngôn ngữ biểu hiện ở cả ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. b) Không có ngôn ngữ Trẻ không có ngôn ngữ là những trẻ chưa bao giờ có ngôn ngữ. Trong quá trình phát triển cơ thể, các em không có quá trình tập nói và phát triển ngôn ngữ. Cha mẹ và gia đình thường phát hiện khi so sánh các em với những trẻ cùng độ tuổi. Nguyên nhân gây tật này thường do trẻ bị chấn thương ở vùng điều khiển ngôn ngữ trên vỏ não trong thời kì tiền ngôn ngữ, dẫn tới hậu quả trẻ không nói được hoặc nghe được nhưng không hiểu được. Những khiếm khuyết ngôn ngữ của dạng tật này thường kéo theo sự phát triển trì trệ của trí tuệ. Do vậy, những trẻ này thường bị nhầm lẫn với trẻ chậm phát triển tinh thần. Trẻ thường có biểu hiện : - Không hiểu hay hiểu rất ít ngôn ngữ khi nghe người khác nói. - Không biết nói hay nói được rất ít so với trẻ cùng độ tuổi. - Hiểu ít, nói ít hoặc không nói. c) Nói lắp Trẻ nói lắp là trẻ khi nói, thường lặp đi lặp lại nhiều lần một âm, một từ hay một cụm từ nào đó hoặc có những quãng cách, những chỗ ngắt, nghỉ, giật vô cớ trong chuỗi lời nói. Nói lắp, thường ảnh hưởng tới tốc độ nói và khả năng diễn đạt, biểu lộ tình cảm của lời nói. Cơ chế làm nảy sinh nói lắp là sự mất cân bằng giữa hai quá trình thần kinh hưng phấn và ức chế. Đồng thời, do sự rối loạn về mối liên hệ thần kinh giữa vỏ não với các tổ chức dưới vỏ não, tạo nên những cơn co giật thần kinh, trong quá trình dẫn truyền tín hiệu. Nguyên nhân dẫn tới cơ chế hoạt động thần kinh sai lệch này rất đa dạng : chấn thương thực thể não bộ, căng thẳng thần kinh, suy nhược thần kinh, chấn thương tâm lí, quá sợ hãi, trẻ bị hắt hủi, bắt chước người nói lắp Hoặc tư duy ở trẻ phát triển mạnh mà ngôn ngữ không phát triển kịp để biểu đạt tư duy, cũng sinh nói lắp. Nói lắp, có biểu hiện ở 2 thể : - Nói lắp giật rung : Đó là hiện tượng lặp đi lặp lại nhiều lần một âm, từ hay hai từ nào đó trong chuỗi lời nói. Nói lắp giật rung, chủ yếu do rối loạn về âm điệu, nhịp điệu và tính lưu loát của lời nói Ví dụ : Tên em là là là Tuấn, hay : Tên em tên em tên em là Tuấn. - Nói lắp co thắt : Đó là hiện tượng bị co cứng các cơ khi nói, làm người nói khó chuyển tiếp từ thao tác phát âm này sang thao tác phát âm khác. Từ đó, tạo ra những chỗ nghỉ hay giật kéo dài vô cớ trong lời nói. Ví dụ : Tên cháu là Tuấn. Có những trường hợp nói lắp thể hiện tổng hợp cả 2 thể trên. Nếu trẻ chỉ bị nói lắp đơn thuần, không kéo theo loại khác thì khiếm khuyết ngôn ngữ chỉ thể hiện ở ngữ điệu, nhịp điệu và sự lưu loát của lời nói. Trong thực tế, đa số trẻ bị nói lắp thường ở mức độ nhẹ, chỉ làm giảm khả năng biểu đạt của lời nói, kìm hãm tốc độ nói. ở mức độ này, việc sửa khiếm khuyết ngôn ngữ cho trẻ có thuận lợi và dễ đạt hiệu quả hơn. Cũng có những trường hợp nói lắp ở mức độ nặng. Những cơn giật rung hoặc co thắt kéo dài, gây hiện tượng co cứng các bộ phận phát âm (hàm, lưỡi, thanh quản, ) hoặc không dừng được những cơn co giật. Trong những trường hợp như thế, khả năng phát âm giao tiếp của trẻ bị hạ thấp trầm trọng, thậm chí không thể giao tiếp được. Việc sửa khiếm khuyết cho trẻ ở mức độ này là rất phức tạp, trong thời gian dài.
  56. d) Nói khó Trẻ nói khó là những trẻ khi nói phát âm rất khó khăn, nước dãi chảy nhiều liên tục và các bộ phận phát âm (môi, hàm, lưỡi, ) bị co cứng, có khi còn kéo theo cả sự co cứng các cơ ở khu vực mặt hay vai, cổ và tứ chi. Nói khó cũng là dạng tật nặng, do trẻ bị viêm hành não, liệt nhẹ các đường dẫn truyền thần kinh trên thân não hoặc bị liệt nhẹ các dây thần kinh ngoại biên điều khiển các cơ quan phát âm. Đồng thời, nói khó cũng thường do sự suy giảm chức năng điều khiển vận động của trung ương thần kinh và các đường dẫn truyền. Trẻ bị nói khó có thể vẫn có vốn từ phong phú, ngữ pháp phù hợp mà chỉ khiếm khuyết về mặt ngữ âm, ngữ điệu. Khiếm khuyết ngữ âm biểu hiện ở cả phụ âm lẫn nguyên âm. Trong nhiều trường hợp, nói khó còn kéo theo cả sự rối loạn về hô hấp hay vận động chung của cơ thể. Vì vậy, việc khắc phục khiếm khuyết này thường khó khăn và kéo dài. đ) Nói ngọng Nói ngọng còn gọi là phát âm sai. Trẻ nói ngọng là trẻ thường không có khả năng phát âm đúng những âm chuẩn của một phương ngữ nào đó, trong khi những trẻ khác cùng độ tuổi đã phát âm tốt. Ví dụ trẻ nói : “quả táo” thành “toả toá” hoặc “oả áo”. Căn cứ vào cơ chế gây khuyết tật, có thể chia thành những hình thức ngọng sau : - Ngọng thực thể : Do bộ phận bên ngoài của bộ máy phát âm khiếm khuyết (liệt cơ hàm, cơ lưỡi, khe hở môi, khe hở vòm miệng, liệt dây thanh, ). Khiếm khuyết ngữ âm ở những trẻ này rất đa dạng. Trẻ có thể chỉ phát âm được nguyên âm còn phụ âm bị sai nhiều, mất nhiều, có khi mất hoàn toàn. Nếu trẻ có khe hở vòm miệng (hở hàm ếch) thì trẻ sẽ nói giọng (âm) mũi lẫn miệng, thành âm mũi hoặc thành một âm rất khó xác định. - Ngọng sinh lí : Ngôn ngữ là kết quả của sự phát triển cơ thể trẻ nói chung, hoạt động thần kinh nói riêng. Vì vậy, trẻ bị ốm đau kéo dài dẫn tới suy nhược thần kinh, suy dinh dưỡng, giảm cơ trương lực, quá trình phát triển của cơ thể bị trì trệ, làm cho trẻ nói ngọng hoặc chậm nói. Ngọng sinh lí thường có biểu hiện : Trẻ phát âm sai, cường độ âm thanh yếu ớt, câu nói bị thiếu cụt, vốn từ nghèo nàn. - Ngọng chức năng : Trên thực tế có những trẻ nhìn hình thức bên ngoài rất bình thường, mọi hoạt động rất linh hoạt, cơ quan phát âm không có dấu hiệu khiếm khuyết, nhưng trẻ lại nói ngọng, có khi nói ngọng rất nặng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự thiếu uốn nắn, hướng dẫn trong thời kì học nói. Từ đó, những thao tác phát âm sai dần ổn định và lâu ngày thành nói ngọng. Có những người mẹ khi nựng con, còn cố ý nói sai khiến trẻ học theo. Môi trường ngôn ngữ của trẻ hằng ngày không lành mạnh, trẻ gần người nói ngọng và thường xuyên bắt chước, trẻ bị ngọng theo. Trong trường hợp trẻ bị ngọng chức năng, có cơ quan phát âm bình thường thì trẻ vẫn có khả năng phát âm đúng như người khác. Nhưng do động tác phát âm sai đã trở thành thói quen, đồng thời theo sự hạ thấp khả năng phân biệt âm thanh của cơ quan thính giác, nên trẻ lúng túng không biết cần phải phát âm như thế nào để tạo ra một âm đúng. Trong nhà trường tiểu học, còn có những học sinh bị ngọng lẫn cả hình thức này với hình thức khác. Do đặc điểm của tiếng Việt, sau khi đã xác định trẻ bị nói ngọng, giáo viên cần áp dụng cách phân loại các lỗi nói ngọng theo cấu trúc âm tiết tiếng Việt.
  57. - Nói ngọng phụ âm đầu, có 3 mức độ : + Mất hẳn phụ âm đầu Ví dụ : quả táo thành oả áo + Đổi phụ âm này thành phụ âm khác Ví dụ : quả táo thành toả toá + Tạo ra một âm khó xác định. - Nói ngọng âm đệm : Trẻ thường nói mất âm đệm Ví dụ : . cái khoá thành cái khá . củ khoai thành củ khai - Nói ngọng âm chính : Ví dụ : quả chuối thành quả chúi hoặc quả chối - Nói ngọng âm cuối, ở 3 mức độ : + Mất hẳn âm cuối Ví dụ : cháu chào bác ạ thành chá chà bá ạ + Đổi âm cuối này thành âm cuối khác Ví dụ : màu xanh thành màu xăn con ếch thành con ất cái phích thành cái phứt + Tạo ra một âm khó xác định. - Nói ngọng thanh điệu : Ví dụ : cái mũ thành cái mú. quả bưởi thành quạ bượi. e) Rối loạn giọng điệu Trẻ bị rối loạn giọng điệu là trẻ có giọng nói bị khàn, khản, yếu, mất tiếng, tiếng nói đứt đoạn, hụt hơi hay nói không thành tiếng hoặc tiếng nói lào thào không rõ. Giọng nói có được là do sự rung động của dây thanh. Nhờ có giọng, tiếng nói mới có khả năng ngân vang trong không trung. Chất lượng của giọng nói biểu thị qua ba yếu tố : cường độ, cao độ và trường độ. Đồng thời, giọng còn là sản phẩm riêng của mỗi người nên mang tính đặc thù là âm sắc. Các yếu tố này phụ thuộc vào tính chất sinh học của các dây thanh và hệ thống thần kinh điều khiển nói. Các dây thanh và hệ thần kinh điều khiển chung, hoàn thiện dần theo quá trình phát triển của tiếng nói (nói riêng) và quá trình phát triển cơ thể của đứa trẻ (nói chung). Do vậy, hệ thần kinh điều khiển và dây thanh bị tổn thương thì giọng nói sẽ rối loạn. Nguyên nhân và triệu chứng của sự rối loạn giọng nói ở trẻ chia làm hai loại : - Loại rối loạn giọng do cơ chế thần kinh trung ương. Rối loạn này, thường liên quan chặt chẽ với tật nói khó do liệt.
  58. - Rối loạn giọng do cơ chế ngoại biên. Có thể do các chứng viêm thanh quản, thanh quản bị thương, bị hỏng hay cơ thể suy nhược làm hạ thấp cơ trương lực của dây thanh. Cũng có khi do sự biến dạng của thanh quản (hẹp thanh quản). Các triệu chứng rối loạn giọng điệu, thể hiện ở những mức độ khác nhau : + Mất giọng, thường được gọi là mất tiếng. Nguyên nhân cơ bản là những bệnh cấp tính ở thanh quản hoặc vùng thanh quản làm cho dây thanh căng thẳng, kéo dài hoặc quá mềm nhẽo không có khả năng rung động. Khi phát hiện trẻ bị viêm thanh quản hoặc vòm họng, giáo viên cần trao đổi với phụ huynh để cùng giữ gìn thanh quản cho trẻ như : không bắt dây thanh quản của trẻ làm việc quá nhiều trong tình trạng sinh lí không bình thường, không yêu cầu trẻ hát, kể chuyện, đọc thơ hay tham gia vào các trò chơi phải nói to hay la hét, Ngược lại, nếu không biết giữ gìn thì dẫn tới tình trạng mất giọng kéo dài dẫn tới liệt giọng. + Chứng phát âm khó là hậu quả của các bệnh viêm nhiễm cơ quan hô hấp, thanh hầu dẫn tới sự căng thẳng các hệ thống hô hấp, thanh hầu và cơ cổ. Vì hệ thống cơ tham gia vào sự tạo thành tiếng nói đã mất đi tính mềm mại, linh hoạt nên chất lượng âm thanh tạo ra mất hẳn sự ngân vang, giọng bị khàn khàn, thô kệch. + Chứng khản tiếng thường là biểu hiện tình trạng mệt mỏi hệ thống dây thanh, do sự mệt mỏi của cơ thể làm cho dây thanh không rung lên hoặc không hoạt động. Trong trường hợp này, chức năng tạo âm thanh bị yếu đi mà không có dấu hiệu thay đổi về cơ cấu trong bộ phận tạo thanh. Biểu hiện đầu tiên là giọng yếu đi rất nhanh trong quá trình nói. Sau đó dần dần chất lượng giọng giảm cả về cao độ lẫn cường độ. Trẻ không phát âm được những âm có tần số cao, dải tần còn lại hẹp và thấp, cộng với cường độ bị hạ thấp đáng kể, nên giọng khò khè. Thông thường hiện tượng khản tiếng không mang tính chất bền vững. Nếu cơ thể, đặc biệt là bộ máy tạo thanh được nghỉ ngơi vài ngày là giọng nói của trẻ trở lại bình thường. g) Rối loạn đọc viết Trẻ có tật rối loạn đọc viết là trẻ nói, đọc, viết sai hoặc hiểu sai lệch về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, Có thể gọi, đây là dạng tật kết hợp cả 3 dạng : nói ngọng, nói khó, không nói được. Nguyên nhân dẫn đến dạng tật này là do bệnh não hay vết thương sọ não thuộc vùng bán cầu đại não trái gây nên. Ngoài ra, còn nguyên nhân do buông lỏng giáo dục như : thiếu sự rèn luyện về chính âm, chính tả, thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình, h) Chậm phát triển ngôn ngữ Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ là những trẻ có thính lực và trí tuệ tương đối bình thường, nhưng các chỉ tiêu về ngôn ngữ như : ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp lại kém nhiều so với mức độ bình thường. Trong giao tiếp, trẻ thường dùng điệu bộ, chỉ trỏ, gật, lắc, Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ nặng, thì có thể chỉ nói được vài ba từ hoặc không nói. Bởi trẻ nghèo từ, không nắm được quy tắc ngữ pháp hoặc phát âm sai. Nguyên nhân chủ yếu của sự chậm phát triển tiếng nói thường do tình trạng sức khoẻ : trẻ bị ốm đau, bệnh tật, suy nhược cơ thể, Ngoài ra, còn những nguyên nhân khác như : môi trường ngôn ngữ không thuận lợi hoặc trẻ bị bỏ rơi về mặt chăm sóc giáo dục. Để khắc phục tình trạng này cần chú trọng theo 3 hướng : - Chăm sóc tốt sức khoẻ cho trẻ. - Rèn luyện tính hoạt bát, hồn nhiên, hình thành nhu cầu giao tiếp ở trẻ qua hoạt động vui chơi, văn nghệ, kể chuyện.
  59. - Luyện phát âm, tập đặt câu và phát triển vốn từ cho trẻ qua các môn học. 2. Các mức độ tật ngôn ngữ Mức độ nặng : Khuyết tật ngôn ngữ nặng là những trường hợp khiếm khuyết ngôn ngữ gây ảnh hưởng trầm trọng hoặc làm mất khả năng giao tiếp ở trẻ. Đó thường là những trường hợp trẻ bị mất ngôn ngữ, không có ngôn ngữ hoặc nói khó. Mức độ nhẹ : Khuyết tật ngôn ngữ nhẹ là những trường hợp trẻ chỉ khó khăn trong giao tiếp nhưng vẫn còn khả năng giao tiếp. Khuyết tật không gây tổn thương nặng cho bộ máy phân tích ngôn ngữ. Khả năng giao tiếp bị giảm sút về mặt này hay mặt khác nhưng không trầm trọng như phát âm sai, nói lắp, rối loạn giọng nói, mất tính diễn cảm, giảm sút khả năng biểu đạt và tính lưu loát của lời nói. Thường những trường hợp nhẹ là những trẻ mắc tật nói lắp, nói ngọng. Trong tuổi học đường, những trẻ mắc tật nặng thường ít gặp, còn những trường hợp mắc tật nhẹ là rất phổ biến, những trường hợp này thường gặp trong những năm đầu của tuổi tiểu học. Nhiệm vụ 2 Thực hành xem băng hình : Nhận biết về các dạng trẻ khuyết tật ngôn ngữ Thời gian : 1 tiết Địa điểm : Tại lớp học (học theo tài liệu băng hình). Chuẩn bị : Thông tin cụ thể về trẻ khuyết tật ngôn ngữ Phân tích băng hình : Căn cứ vào bài học, học viên tập phân loại trẻ khuyết tật ngôn ngữ. Thông tin phản hồi Xem tài liệu băng hình và hướng dẫn học theo băng hình. 4.5. Nội dung 5 : Nguyên nhân gây khuyết tật ngôn ngữ Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu nguyên nhân gây khuyết tật ngôn ngữ cho trẻ.
  60. - Hoạt động nhóm 5 - 6 người. Viết vào giấy to hoặc giấy trong câu trả lời : Bạn đã từng gặp những nguyên nhân nào gây khuyết tật ngôn ngữ cho trẻ, hãy kể lại những nguyên nhân đó và nêu cách khắc phục hay phòng chống. - Báo cáo nhóm. Toàn lớp thống nhất ý kiến. Thông tin phản hồi Những nguyên nhân chính, gây khuyết tật ngôn ngữ cho trẻ gồm : a) Môi trường ngôn ngữ và đặc điểm chăm sóc giáo dục Ngôn ngữ trẻ được hình thành chủ yếu bằng con đường bắt chước. Nếu môi trường ngôn ngữ cho trẻ bắt chước tốt, thì tiếng nói của trẻ cũng phát triển tốt. Trái lại, nếu sống trong môi trường ngôn ngữ không tốt, trẻ cũng bị ảnh hưởng do trẻ bắt chước cái sai trong quá trình học nói. Nếu trẻ bị bỏ rơi về giáo dục, các khiếm khuyết trong quá trình học nói không được uốn nắn kịp thời, lâu dần sẽ trở thành thói quen ổn định. Bảo vệ trẻ bằng cách nhốt trẻ trong phòng, suốt ngày cho xem băng hình một mình sẽ kìm hãm sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Mức độ nhẹ, là hình thành ngôn ngữ rỗng, trẻ hay nói không đúng ngữ cảnh. Mức độ nặng, là hạ thấp nhu cầu giao tiếp của trẻ. Nếu trẻ đang trong độ tuổi nhà trẻ, có thể trẻ bị chậm nói, thậm chí không nói được. Bởi vậy, cho trẻ xem băng hình phải có mức độ, có nội dung phù hợp với lứa tuổi. Sau khi trẻ xem xong, người lớn phải trao đổi, giao tiếp với trẻ về nội dung bộ phim hay cuốn băng hình trẻ vừa xem, thông qua đó thực hiện nhiệm vụ giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. b) Bệnh tật, dùng thuốc, chấn thương Trẻ bị mắc bệnh sớm, đặc biệt là bị bệnh não, di chứng là trẻ có khó khăn về nói. Để khắc phục hậu quả này cần chăm sóc tốt sức khoẻ cho trẻ, tiêm chủng đầy đủ và chống suy dinh dưỡng trẻ em. Khi trẻ bị ốm đau, dùng thuốc không đúng hoặc dùng sai chỉ định của thầy thuốc cũng thường dẫn đến khiếm khuyết ngôn ngữ. Dùng steptomicine quá liều trẻ bị hạ thấp thính lực, thậm chí điếc hoàn toàn, súc miệng nước muối quá đặc gây bỏng ngạc mềm, uống chất chua đậm đặc gây suy nhược dây thanh, Trẻ đùa nghịch, leo trèo bị ngã, quăng ném đất đá, gậy gộc vào đầu gây trấn thương sọ não, hậu quả cũng làm cho trẻ bị khó khăn về nói. Các chấn thương tâm lí như trẻ bị hắt hủi, bỏ rơi. Trẻ quá sợ hãi, khiếp đảm do tai nạn. Trẻ quá đau đớn do tổn thất tình cảm mà không có người che chở, đều có thể dẫn đến khiếm khuyết về ngôn ngữ : nhẹ thường là nói lắp, nặng có thể bị câm. c) Thai nghén và sinh nở của người mẹ Nếu quá trình thai nghén của người mẹ bị bệnh hiểm nghèo, nhiễm khuẩn hoặc vi rút nặng, bị chấn động thai, bị nhiễm độc hoặc chịu ảnh hưởng di truyền của chất độc hoá học làm cho thai nhi phát triển không bình thường sẽ sinh ra quá trình phát triển ngôn ngữ không bình thường của trẻ. Nếu quá trình sinh đẻ không bình thường như : đẻ thiếu tháng ; đẻ ngôi ngang, ngôi ngược ; sơ sinh bị ngạt ; phải can thiệp bằng dụng cụ khi sinh để lấy thai nhi ra cũng có thể làm cho tiếng nói của trẻ kém phát triển.