Điện - Điện tử - Giới thiệu về động cơ điện một chiều

doc 85 trang vanle 3170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Điện - Điện tử - Giới thiệu về động cơ điện một chiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docdien_dien_tu_gioi_thieu_ve_dong_co_dien_mot_chieu.doc

Nội dung text: Điện - Điện tử - Giới thiệu về động cơ điện một chiều

  1. Đồ án tốt nghiệp GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 1
  2. Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU 1 CHƯƠNG I 2 1.1.1 - Khái niệm: 2 1.3 - Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều 7 di- U = Eư + Rư.Iư +Iư. 8 dt 1.4 - Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều: 8 M – momen(Nm) 9 1.5 - Phân loại: 9 I = Iu +It 10 Ta có: I = Iu +It 10 1.6 - Đặc tính cơ và điều chỉnh tốc độ của động cơ điện một chiều: 10 HƯƠNG II 13 2.1 - Khái niệm chung: 13 2.2 - Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông : 15 2.3 - Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp thay đổi điện trở phụ Rf trên mạch phần ứng: 15 2.4 - Điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi điện áp: 16 U - E 16 2.5 - Phương pháp điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ: 16 2.6 - Phương pháp điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ 21 2.7 - Hệ truyền động máy phát - động cơ một chiều (F - Đ) 23 EF = KF.UKF 24 Hình –2.1.sơ đồ nguyên lý 25 PF = EF.I > 0 26 Vùng hãm tái sinh nằm ở góc phần tư thứ II và thứ IV, lúc này do 26 PF = EF.I 0 29 2.8.1 - Giới thiệu sơ đồ chỉnh lưu từ lưới điện. 31 2.8.2 - Chỉnh lưu điều khiển ba pha hình tia. 33 a) Chế độ dòng liên tục: 33 Trong đó : we tần số góc của điện áp xoay chiều 33 Giả thiết quá trình chuyển mạch kết thúc khi  = 3 35 b) Hình dạng của điện áp tải Ud, trong giai đoạn trùng dẫn 35 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 2
  3. Đồ án tốt nghiệp 2.8.3 - Sơ đồ cầu 3 pha. 36 Góc mở được tính từ giao điểm của cái nửa hình sinU 37 Giá trị trung bình của điện áp trên tải 38 Dòng điện chảy trong T1 là iT1 = id - ic 39 Mà 40 3.1. Lựa chọn sơ đồ thiết kế và tính chọn van 42 a- Sơ đồ cầu một pha 42 Ud 43 Vậy ta phải chọn van chịu được được áp ngược 44 3.2. - Thiết kế cuộn kháng san bằng LD: 45 Vậy giá trị mong muốn của điện cảm lọc được tính theo công thức: 46 Với sơ đồ cầu 1 pha điều khiển thì mđm = 2 46 Rư = Uư / Iư = 240 : 10 = 24  46 S = 2. 19,7. ( 7 + 8,6 + 3,14. 3,675) + 1,4 . 3,675 . ( 3,14 . 3,675 + 2. 7) 50 5 5 = 1 . 03 . 10-3 . 6 = 1,03 . 10-3 6 = 0,824 . 10-3 51 h sd 19,7 P P 112,79 t = Cu = Cu 114 0 C 51 .S 0,824.10 3.1200 0,824.10 3.1200 3.3. Tính chọn các thiết bị bảo vệ mạch động lực 51 1. Sơ đồ mạch động lực có các thiết bị bảo vệ . 51 Ump K = 54 b.Um - Uim:là giá trị điện áp thực tế cực đại đặt lên tiristor 55 603,36 K = = 0,94 55 377,1.1,7 Theo kinh nghiệm R1 = (5 30 )  ; C1 = (0,25  4) F 55 Hình 3.6 .Mạch RC bảo vệ quá điện áp từ lưới . 55 4.1. Nguyên lý thiết kế mach điều khiển 56 4.2. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển điều khiển 58 Hình 4.2. Sơ đồ khối mạch điều khiển 58 Số vòng dây cuộn thứ cấp 62 Tại điểm A 62 UA = 12 (V) 62 R1 = 1 K 62 C1 = 22nF 62 -Tín hiệu điện áp Uđk 63 R6 = R7 = 10K. 63 4.3.3.Khâu tạo xung chùm 63 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 3
  4. Đồ án tốt nghiệp VR1 +R3 =15K 66 R3 = 10 K. 66 C1 = 0,22F. 66 4.3.7.Tính toán khâu khuyếch đại 66 Các diot D1 ,D2,D3,D4,D5,D6 ta chọn diot loại b10 do liên xô sản xuất có 67 CHƯƠNG V 69 TỔNG HỢP MẠCH VÒNG DÒNG ĐIỆN VÀ MẠCH VÒNG TỐC ĐỘ 69 I. Đặt vấn đề: 70 III – Tổng hợp mạch vòng dòng điện 72 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng dòng điện 73 5.3.2 – Tổng hợp mạch vòng khi bỏ qua sức điện động của động cơ 74 Ud _ Hệ số khuyếch đại của chỉnh lưu 74 Ki K cl / Ru S0i(p)= 74 (1 p.Tu ).(1 p.Tsi) 5.3.3.1.Mô tả toán học các phần tử động cơ điện một chiều 75 Hệ só khuyếch đại động cơ: Kđ = 1/Cu 76 Rư = 0.5.(1 -  )Uđm/Iđm 76 đm = (Uđm – Rư.Iđm)/Kđm 77 p.Tn 1 Ri(p) = 77 Ti 1 TV0 = 77 2mf Kcl = Uđm/Uđk = 240/3 = 80 78 T .R R R Ki = u u = 3 3 = 0,27 78 R1..C R1 R1 1 0,0316 p Ri = 79 0,001 IV. Mạch vòng điều chỉnh tốc độ 79 S 79 Hằng số thời gian lọc T có giá trị nhỏ , khi đó đặt 2Ts = 2Tsi+ T 80 Tính K : K = U/  81 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 4
  5. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU 1.1 - Khái niệm chung: 1.1.1 - Khái niệm: Cho đến nay động cơ điện một chiều vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong hệ điều chỉnh tự động truyền động điện , nó được sử dụng rộng trong hệ thống đòi hỏi có độ chính xác cao vùng điều chỉnh rộng và qui luật điều chỉnh phức tạp. Cùng với sự tiến bộ của văn minh nhân loại chúng ta có thể chưng kiến sự phát triển rầm rộ kể cả về qui mô lẫn trình độ của nền sản xuất hiện đại .Trong sự phát triển đó ta cũng có thể rễ ràng nhận ra và khẳng định rằng điện năng và máy tiêu thụ điện năng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được .Nó luôn đi trước một bước làm tiền đề nhưng cũng làm mũi nhọn quyết định sự thành công của cả Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 5
  6. Đồ án tốt nghiệp một hệ thống sản xuất công nghiệp .Không một quốc gia nào ,một nền sản xuất nào không sử dụng điện và máy điện a- Khái niệm: Động cơ điện nói chung và động cơ điện một chiều nói riêng là thiết điện từ quay,làm việc theo nguyên lý điện từ,khi đặt vào trong từ trường một dây dẫn và cho dòng cciện chay qua dây dẫn thì trường se tác dụng một lực từ vao dòng điện (vào dây dẫn) và làm dây dẫn chuyển động.Động cơ điện biến đổi điện năng thành cơ năng. b- Cấu tạo: Gồm hai phần: - phần đứng yên (gọi là phần tĩnh ) - phần chuyển động (gọi là phần quay ) 1.1.2. Ưu điểm của động cơ một chiều: Do tính ưu việt của hệ thống điện xoay chiều: để sản xuất, để truyền tải , cả máy phát và động cơ điện xoay chiều đều có cấu tạo đơn giản và công suất lớn, dễ vận hành mà máy điện (động cơ điện) xoay chiều ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên động cơ điện một chiều vẫn giữ một vị trí nhất định như trong công nghiệp giao thông vận tải, và nói chung ở các thiết bị cần điều khiển tốc độ quay liên tục trong phạm vi rộng (như trong máy cán thép, máy công cụ lớn, đầu máy điện ). Mặc dù so với động cơ không đồng bộ để chế tạo động cơ điện một chiều cùng cỡ thì giá thành đắt hơn do sử dụng nhiều kim loại màu hơn, chế tạo bảo quản cổ góp phức tạp hơn nhưng do những ưu điểm của nó mà máy điện một chiều vẫn không thể thiếu trong nền sản xuất hiện đại. Ưu điểm của động cơ điện một chiều là có thể dùng làm động cơ điện hay máy phát điện trong những điều kiện làm việc khác nhau. Song ưu điểm Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 6
  7. Đồ án tốt nghiệp lớn nhất của động cơ điện một chiều là điều chỉnh tốc độ và khả năng quá tải. Nếu như bản thân động cơ không đồng bộ không thể đáp ứng được hoặc nếu đáp ứng được thì phải chi phí các thiết bị biến đổi đi kèm (như bộ biến tần ) rất đắt tiền thì động cơ điện một chiều không những có thể điều chỉnh rộng và chính xác mà cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng cao. Ngày nay hiệu suất của động cơ điện một chiều công suất nhỏ khoảng 75%  85%, ở động cơ điện công suất trung bình và lớn khoảng 85%  94% .Công suất lớn nhất của động cơ điện một chiều vào khoảng 100000kw điện áp vào khoảng vài trăm cho đến 1000v. Hướng phát triển là cải tiến tính nâng vật liệu, nâng cao chỉ tiêu kinh tế của động cơ và chế tạo những máy công suất lớn hơn đó là cả một vấn đề rộng lớn và phức tạp vì vậy với vốn kiến thức còn hạn hẹp của mình trong phạm vi đề tài này em không thể đề cập nhiều vấn đề lớn mà chỉ đề cập tới vấn đề thiết kế bộ điều chỉnh tốc độ có đảo chiều của động cơ một chiều kích từ độc lập. Phương pháp được chọn là bộ băm xung đây có thể chưa là phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng nó được sử dụng rộng rãi bởi những tính năng và đặc điểm mà ta sẽ phân tích và đề cập sau này. 1.2- Cấu tạo của động cơ điện một chiều. Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai phần chính: phần tĩnh và phần động. 1.2.1- Phần tĩnh hay stato. hay còn gọi là phần kích từ động cơ,là bộ phận sinh ra từ trường .Gồm có mạch từ và dây cuốn kích thích lồng ngoài mạch từ(nếu động cơ được kích từ băng nam châm điện). Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 7
  8. Đồ án tốt nghiệp - mạch từ được làm băng sắt từ (thép đúc,thép đặc ) - Dây quấn kích thích hay còn gọi là dây quấn kích từ được làm bằng dây điện từ (êmay).Các cuộn dây điện từ nay được nối tiếp vơi nhau. a- Cực từ chính: Là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép kỹ thuật điện hay thép cacbon dày 0,5 đến 1mm ép lại và tán chặt. Trong động cơ điện nhỏ có thể dùng thép khối. Cực từ được gắn chặt vào vỏ máy nhờ các bulông. Dây quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc cách điện kỹ thành một khối tẩm sơn cách điện trước khi đặt trên các cực từ. Các cuộn dây kích từ được đặt trên các cực từ này được nối tiếp với nhau. b- Cực từ phụ: Cực từ phụ được đặt trên các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều. Lõi thép của cực từ phụ thường làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt dây quấn mà cấu rạo giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ được gắn vào vỏ máy nhờ những bulông. c- Gông từ: Gông từ dùng làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm vỏ máy. Trong động cơ điện nhỏ và vừa thường dùng thép dày uốn và hàn lại. Trong máy điện lớn thường dùng thép đúc. Có khi trong động cơ điện nhỏ dùng gang làm vỏ máy. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 8
  9. Đồ án tốt nghiệp d- Các bộ phận khác. Bao gồm: - Nắp máy : Để bảo vệ máy khỏi những vật ngoài rơi vào làm hư hỏng dây quấn và an toàn cho người khỏi chạm vào điện. Trong máy điện nhỏ và vừa nắp máy còn có tác dụng làm giá đỡ ổ bi. Trong trường hợp này nắp máy thường làm bằng gang. - Cơ cấu chổi than: để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ cấu chổi than bao gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than nhờ một lò xo tì chặy lên cổ góp. Hộp chổi than được cố định trên giá chổi than và cách điện với giá. Giá chổi than có thể quay được để điều chỉnh vị trí chổi than cho đúng chỗ. Sau khi điều chỉnh xong thì dùng vít cố định lại. 1.2.2-Phần quay hay rôto. Bao gồm những bộ phận chính sau : Là phần sinh ra suất điện động .Gồm có mạch từ được làm bằng vật liệu sắt từ(lá thép kĩ thuật ) xếp lại với nhau .Trên mạch từ có ảe rãnh đẻ lồng dây quấn phần ứng (làm bằng daay điện từ ). Cuộn dây phần ứng gồm nhiều bôi dây nối vơi nhau theo một qui luật nhất định .Mỗi bối dây gồm nhiều vòng dây các đầu dây của bối dây được nối với các phiến đồng gọi là phiến góp . Các phiến góp đó được ghép cách điện với nhau và cách điện với trục gọi là cổ góp hay vành góp. Tỳ trên cổ góp là cặp trổi than làm bằng than graphit và được ghép sát vào thành cổ góp nhờ lò xo. a- Lõi sắt phần ứng: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 9
  10. Đồ án tốt nghiệp Dùng để dẫn từ. Thường dùng những tấm thép kỹ thuật điện dày 0,5mm phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên. Trên lá thép có dập hình dạng rãnh để sau khi ép lại thì dặt dây quấn vào. Trong những động cơ trung bình trở lên người ta còn dập những lỗ thông gió để khi ép lại thành lõi sắt có thể tạo được những lỗ thông gió dọc trục. Trong những động cơ điện lớn hơn thì lõi sắt thường chia thành những đoạn nhỏ, giữa những đoạn ấy có để một khe hở gọi là khe hở thông gió. Khi máy làm việc gió thổi qua các khe hở làm nguội dây quấn và lõi sắt. Trong động cơ điện một chiều nhỏ, lõi sắt phần ứng được ép trực tiếp vào trục. Trong động cơ điện lớn, giữa trục và lõi sắt có đặt giá rôto. Dùng giá rôto có thể tiết kiệm thép kỹ thuật điện và giảm nhẹ trọng lượng rôto. b- Dây quấn phần ứng: Dây quấn phần ứng là phần phát sinh ra suất điện động và có dòng điện chạy qua. Dây quấn phần ứng thường làm bằng dây đồng có bọc cách điện. Trong máy điện nhỏ có công suất dưới vài kw thường dùng dây có tiết diện tròn. Trong máy điện vừa và lớn thường dùng dây tiết diện chữ nhật. Dây quấn được cách điện cẩn thận với rãnh của lõi thép. Để tránh khi quay bị văng ra do lực li tâm, ở miệng rãnh có dùng nêm để đè chặt hoặc đai chặt dây quấn. Nêm có làm bằng tre, gỗ hay bakelit. c- Cổ góp: Dùng để đổi chiều dòng điẹn xoay chiều thành một chiều. Cổ góp gồm nhiều phiến đồng có được mạ cách điện với nhau bằng lớp mica dày từ 0,4 đến 1,2mm và hợp thành một hình trục tròn. Hai đầu trục tròn dùng hai hình Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 10
  11. Đồ án tốt nghiệp ốp hình chữ V ép chặt lại. Giữa vành ốp và trụ tròn cũng cách điện bằng mica. Đuôi vành góp có cao lên một ít để hàn các đầu dây của các phần tử dây quấn và các phiến góp được dễ dàng. 1.3 - Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều Động cơ điện phải có hai nguồn năng lượng . - Nguồn kích từ cấp vào cuộn kích từ đẻ sinh ra từ thông kích từ - Nguồn phần ứng được đưa vào hai chổi than để đưa vào hai cổ góp của phần ứng . Khi cho điện áp một chiều vào hai chổi điện trong dây quấn phần ứng có điện .Các thanh dẫn co dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu lực tác dụng làm rôt quay .Chiều của lực được xác định bằng qui tắc bàn tay trái Khi phần ứng quay được nửa vòng ,vị trí các thanh dẫn đổi chỗ cho nhau. Do có phiếu góp nhiều dòng điện dữ nguyên làm cho chiều lực từ tác dụng không thay đổi. Khi quay .Các thanh dẫn cắt từ trường sẽ cảm ứng với suất điện động Eư chiều của suất điện động được xác định theo qui tắc bàn tay phải ,ở động cơ chiếu sđđ E ưngược chiều dòng điện I ư nên Eư được gọi là sứ phản điện động . Phương trình cân băng điện áp : di- U = Eư + Rư.Iư +Iư. dt mạch roto Cổ góp Trục Chổi than Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 11 Lõi thép
  12. Đồ án tốt nghiệp 1.4 - Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều: đặc tính cơ của động cơ điện một chiều là quan hệ giữa tốc độ quay và mômen quay của động cơ:  = f(M) hoặc n = f(M) trong đó :  - tốc độ góc(rad/s) n – tốc độ quay (v/ph) M – momen(Nm) Có hai loại đặc tính cơ : đặc tính cơ tự nhiên và đặc tính cơ nhân tạo: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 12
  13. Đồ án tốt nghiệp   o 0 0 o 0 0 đm ntđm M M đm M Mđm 0 0 0 a)Đặc tính cơ tự nhiên b) Đặc tính cơ nhân tạo 1.5 - Phân loại: Khi xem xét động cơ điện một chiều cũng như máy phát điện một chiều người ta phân loại theo cách kích thích từ các động cơ. Theo đó ứng với mỗi cách ta có các loại động cơ điện loại: Có 4 loại động cơ điện một chiều thường sử dụng : - Đông cơ điện một chiều kích từ độc lập . - Đông cơ điện một chiều kích từ song song. - Đông cơ điện một chiều kích từ nối tiếp . - Đông cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp . 1.5.1- Kích thích độc lập: khi nguồn một chiều có công suất ko đủ lớn, mạch điện phần ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập nhau nên : I = Iư. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 13
  14. Đồ án tốt nghiệp 1.5.2- Kích thích song song: khi nguồn một chiều có công suất vô cùng lớn và điện áp ko đổi, mạch kích từ được mắc song song với mạch phần ứng nên I = Iu +It 1.5.3- Kích thích nối tiếp: cuộn kích từ mắc nối tiếp với cuộn dây phần ứng cuộn kích từ có tiết diện lớn, điện trở nhỏ, số vòng ít, chế tạo dễ dàng nên ta có I = Iư =It. 1.5.4- Kích thích hỗn hợp: Ta có: I = Iu +It Với mỗi loại động cơ trênlà tương ứng với các đặc tính, đặc điểm kỹ thuật điều khiển và ứng dụng là tương đối khác nhau phụ thuộc vào nhiều nhân tố, ở đề tài này ta chỉ xét đên động cơ điện một chiều kích từ độc lập và biện pháp hữu hiệu nhất để điều khiển loại động cơ này. 1.6 - Đặc tính cơ và điều chỉnh tốc độ của động cơ điện một chiều: Đặc tính cơ n = f(M) của động cơ điện một chiều E U I .R n = = u u (1-1) C e C e  và vì M = CMIư , biểu thức (37-1) có thể viết dưới dạng U R u M n = - 2 (1-2) C e C M C e Trong truyền động điện lực một vấn đề tương đối quan trọng đặt ra là phair phối hợp tốt đặc tính cơ của động cơ điện và đặc tính cơ của tải hoặc của máy công tác. Tùy theo tính chất của truyền động có thể có những yêu Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 14
  15. Đồ án tốt nghiệp cầu khác nhau đối với động cơ điện, thí dụ tốc độ không thay đổi hoặc thay đổi nhiều khi mômen cản thay đổi và để thỏa mãn những yêu cầu đó cần phải dùng các loại động cơ điện khác nhau có đặc tính cơ thích hợp. Sự phối hợp các đặc tính cơ của động cơ điện và tải còn phải sao cho luôn đảm bảo được tính ổn định công tác trong chế độ làm việc xác lập cũng như quá trình quá độ, thí dụ như khi điều chỉnh tốc độ. Để nghiên cứu điều kiện làm việc ổn định của hệ truyền động, ta xét đặc tính M = f(n) của động cơ điện và Mc = f(n) của tải . ở trường hợp của hình 35-3 , ta thấy sự tăng tốc độ ngẫu nhiên nào đó (n = n lv + n) thì Mc>M và động cơ điện bị hãm lại để trở về tốc độ ban đầu nlv, ứng với điểm P. Cũng như vậy, khi xảy ra sự giảm tốc độ đột nhiên M c< M động cơ điện được gia tốc và đạt tốc độ n lv. Đây là trường hợp động cơ làm việc ổn định và từ hình vẽ đó ta thấy điều kiện làm việc ổn định của động cơ như sau dM dM <c (1- 3) dn dn Ngược lại, nếu M = f(n) và Mc = f(n) có dạng như ở hình 3-3b thì việc tăng tốc độ đột nhiên sẽ khiến cho động cơ điện có mômen gia tốc dương làm cho tốc độ tiếp tục tăng mãi, hoặc sự giảm tốc độ sẽ đưa lại hậu quả làm cho tốc độ tiếp tục giảm. Như vậy là truyền động làm việc không ổn định ứng với điều kiện : dM dM <c (1-4) dn dn Từ biểu thức 1-2 ta thấy rằng việc điều chỉnh tốc độ của động cơ điện một chiều có thể thực hiện được bằng cách tha đổi các đại lượng , Rư, và U Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 15
  16. Đồ án tốt nghiệp Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi  được áp dụng tương đối phổ biến, có thể thay đổi tốc độ được liên tục và kinh tế. Trong quá trình điều chỉnh hiệu suất  Cte vì sự điều chỉnh dựa trên việc tác dụng lên mạch kích thích có công suất rất nhỏ so với công suất động cơ. Cần chú ý rằng, bình thường động cơ làm việc ở chế độ định mức với kích thích tói đa (=max) nên chỉ có thể điều chỉnh theo chiều hướng giảm , tức là điều chỉnh tốc độ trong vùng trên tốc độ định mức và giới hạn điều chỉnh tốc độ bị hạn chế bởi các điều kiện cơ khí và đổi chiêu của máy. Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thêm điện trở phụ vào mạch cơ điện có công suất nhỏ và trên thực tế thường dùng ở động cơ điện trong cần trục. Phương pháp điều chỉnh tốc độ quay bằng cách thay đổi điện áp cũng chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ quay dưới tốc độ định mức vì không thể nâng cao điện áp hơn điện áp định mức của động cơ điện. Phương pháp này không gây thêm tổn hao trong động cơ điện, nhưng đòi hỏi phải có nguồn riêng có điện áp điều chỉnh được. Sau đây ta sẽ xét đặc tính cơ và cách điều chỉnh tốc độ của từng loại động cơ điệnphần ứng để tăng R ư chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ quay trong vùng dưới tốc độ quay định mức và luôn kèm theo tổn hao năng lượng trên điện trở phụ, làm giảm hiệu suất của động cơ điện. Vì vậy phương pháp này chỉ áp dụng ở động Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 16
  17. Đồ án tốt nghiệp HƯƠNG II TỔNG QUÁT VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN ĐỂ ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU 2.1 - Khái niệm chung: Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều là rất quan trọng nó có thể giúp ta rễ ràng chọn lựa phương phù hợp cho từng hệ thống riêng biệt . Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt hơn so với loại động cơ khác, không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ rễ ràng mà cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng. Thực tế có hai phương pháp cơ bản để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều: - Điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ - Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ. Cấu trúc phần lực của hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều bao giờ cũng cần có bộ biến đổi. Các bộ biến đổi này cấp cho mạch phần ứng động cơ hoặc mạch kích từ động cơ. Cho đến nay trong công nghiệp sử dụng bốn biến đổi chính: - Bộ biến đổi máy điện gồm: động cơ sơ cấp kéo máy phát một chiều hoặc máy điện khuếch đại (KĐM). - Bộ biến đổi điện từ: Khuyếch đại từ (KĐT). - Bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn: chỉnh lưu tiristo (CLT). Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 17
  18. Đồ án tốt nghiệp - Bộ biến đổi xung áp một chiều: tiristo hoặc tranzito (BBĐXA). Tương ứng với việc sử dụng các bộ biến đổi mà ta có các hệ truyền động như: - Hệ truyền động máy phát - động cơ (F-Đ). - Hệ truyền động máy điện khuyếch đại - động cơ (MĐkĐ-Đ). - Hệ truyền động khuyếch đại từ - động cơ (KĐT-Đ). - Hệ truyền độngchỉnh lưu tiristo - động cơ (T-Đ). - Hệ truyền động xung áp - động cơ (XA-Đ). Theo cấu trúc mạch điều khiển các hệ truyền động, điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều có loại điều khiển theo mạch kín (ta có hệ truyền động điều chỉnh tự động) và loại điều khiển mạch hở (hệ truyền động điều khiển “hở”). Hệ điều chỉnh tự động truyền động điện có cấu trúc phức tạp, nhưng có chất lượng điều chỉnh cao và dải điều chỉnh rộng hơn so với hệ truyền động “hở”. Ngoài ra các hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều còn được phân loại theo truyền động có đảo chiều quay và không đảo chiều quay. Đồng thời tuỳ thuộc vào các phương pháp hãm, đảo chiều mà ta có truyền động làm việc ở một góc phần tư, hai góc phần tư, và bốn góc phần tư. 2.2 - Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông : Nếu tăng điện trở rđc trên mạch kích từ ứng với các trị số khác nhau của điện trở kích thích ta có các đặc tính cơ tương ứng . Các đường đó có n 0 lớn Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 18
  19. Đồ án tốt nghiệp hơn n0đm và có độ nghiêng khác nhau và sẽ giao nhau trên trục hoành tại U điểm ứng với dòng điện rất lớn Iư = R u Theo điều kiện n = 0 của các biểu thức (1-5) hoặc (1-1). Đường thấp nhất trên hình ứng với từ thông  đm. Giao điểm của đường mômen cản của tải Mc = f(n) với các dường trên cho biết tốc độ xác lập ứng với các trị số khác nhau của từ thông. Do điều kiện đổi chiều, các động cơ thông dụng hiện nay có thể điều chỉnh tốc độ quay bằng phương pháp này trong giới hạn 1 : 2 Cũng có thể sản xuất động cơ giới hạn điều chỉnh 1:5 thạm chí đến 1:8 nhưng phải dùng những phương pháp khống chế đặc biệt, do đó cấu tạo và công nghệ chế tạo phức tạp khiến cho giá thành của máy tăng lên. 2.3 - Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp thay đổi điện trở phụ R f trên mạch phần ứng: nên nói thêm điên trở phụ R f vào mạch phần ứng, thì biểu thức (1-5) trở thành: (R u R f )M n = n0. k Các đặc tính cơ ứng với các trị số khác nhau của R f = 0 là đặc tính cơ tự nhiên. Ta thấy rằng nếu R f càng lớn đặc tính cơ sẽ có độ dốc càng cao và do đó càng mềm hơn, nghĩa là tốc độ sẽ thay đổi nhiều khi tải thay đổi. Cũng như trên, giao điểm của những đường đó với những đường M 0 = f(n) cho biết trị số tốc độ xác lập khi điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi điện trở phụ Rf 2.4 - Điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi điện áp: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 19
  20. Đồ án tốt nghiệp Phương pháp này chỉ áp dụng được đối với động cơ điện một chiều kích thích độc lập hoặc động cơ điện kích thích song song làm việc ở chế độ kích thích độc lập. Việc cung cấp điện áp có thể điều chỉnh được cho động cơ từ một nguồn độc lập được thực hiện trong kỹ thuật bằng cách ghép thành tổ máy phát - động cơ . Khi thay đổi U ta có một họ đặc cơ có cùng một độ dốc hình (37-8) đường 1 ứng với Uđm, đường 2, 3 ứng với: Uđm > U2 >U3 và đường 4 ứng với U4 > Uđm. Nói chung vì không cho phép vượt quá điện áp định mức nên việc điều chỉnh tốc độ trên tốc độ định mức không được áp dụng hoặc chỉ được thực hiện trong phạm vi rất hẹp. Đặc điểm của phương pháp này là lúc điều chỉnh tốc độ, mômen không đổi vì  và Iư đều không đổi. Sở dĩ Iư không đổi là vì khi giảm U, tốc độ n giảm làm E cũng giảm nên: U - E ___ Iư = Rư Ngày nay, tổ máy phát – động cơ thường dùng trong các máy cắt kim loại và máy cán thép lớn để đưa tốc động cơ với hiệu suất cao trong giới hạn rộng rãi 1:10 hoặc hơn nữa. 2.5 - Phương pháp điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ: Để điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều cần có thiết bị nguồn như máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển Các thiết bị nguồn này có chức năng biến năng lượng điện xoay chiều thành một chiều có sức điện động Eb điều chỉnh nhờ tín hiệu điều khiển Uđk. Vì nguồn có công suất hữu hạn so với động cơ nên các bộ biến đổi này có điện trở trong Rb và điện cảm Lb khác không. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 20
  21. Đồ án tốt nghiệp ~ R I Rưđ LK b U Uđk E (U ) E BBĐ Đ b đk ư ở chế độ xác lập có thể viết được phương trình đặc tính của hệ thống như sau: Eb - Eư = Iư(Rb +Rưđ) E b R b R ud  .I u K.dm K.dm M   U o dk  Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng không đổi, còn tốc độ không tải lý tưởng thì tuỳ thuộc vào giá trị điện áp điều khiển U đk của hệ thống, do đó có thể nói phương pháp điều chỉnh này là triệt để. Để xác định giải điều chỉnh tốc độ ta để ý rằng tốc độ lớn nhất của hệ thống bị chặn bởi đặc tính cơ cơ bản, là đặc tính ứng với điện áp phần ứng định mức và từ thông cũng được giữ ở giá trị định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải điều chỉnh bị giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và về mômen khởi động. Khi mômen tải là định mức thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là: M   dm max o max  M   dm min o min  Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 21
  22. Đồ án tốt nghiệp Để thoả mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh phảicó mômen ngắn mạch là: Mnmmin = Mcmax = KM.Mđm Trong đó KM là hệ số quá tải về mômen. Vì họ đặc tính cơ là các đường thẳng song song nhau, nên theo định nghĩa về độ cứng đặc tính cơ có thể viết 1 M  M M dm K 1 min nm min dm   M M    dm o max . 1 o max  M D dm 1 K 1 K 1 M M M dm   0 max max  đk1  đki 0min  min M,I Mđm Mnm min Với một cơ cấu máy cụ thể thì các giá trị  0max, Mđm, KM là xác định, vì vậy phạm vi điều chỉnh D phụ thuộc tuyến tính vào giá trị của độ cứng . Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 22
  23. Đồ án tốt nghiệp Khi điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ bằng các thiết bị nguồn điều chỉnh thì điện trở tổng mạch phần ứng gấp khoảng hai lần điện trở phần ứng động cơ. Do đó có thể tính sơ bộ được: 1 o max . 10 M dm Vì thế tải có đặc tính mômen không đổi thì giá trị phạm vi điều chỉnh tốc độ cứng không vượt quá 10. Đối với các máy có yêu cầu cao về dải điều chỉnh và độ chính xác duy trì tốc độ làm việc thì việc sử dụng các hệ thống “hở” như trên là không thoả mãn được. Trong phạm vi phụ tại cho phép có thể coi đặc tính cơ tĩnh của hệ truyền động một chiều kích từ độc lập là tuyến tính. Khi điều chỉnh điện áp phần ứng thì độ cứng có đặc tính cơ trong toàn dải là như nhau, do đó độ sụt tốc tương đối sẽ đạt giá trị lớn nhất tại đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh. Hay nói cách khác, nếu tại đặc tính cơ thấp nhất của dải điều chỉnh mà sai số tốc độ không vượt quá giá trị sai số cho phép, thì hệ truyền động sẽ làm việc với sai số luôn nhỏ hơn sai số cho phép trong toàn bộ dải điều chỉnh. Sai số tương đối của tốc độ ở đặc tính cơ thấp nhất là:    s o min min o min o min M dm s scp .o min Vì các giá trị Mđm, 0min, scp là xác định nên có thể tính được giá trị tối thiểu của độ cứng đặc tính cơ sao cho sai số không vượt quá giá trị cho phép. Để làm việc này, trong đa số các trường hợp cần xây dựng các hệ truyền động điện kiểu vòng kín. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 23
  24. Đồ án tốt nghiệp Trong suốt quá trình điều chỉnh điện áp phần ứng thì từ thông kích từ được giữ nguyên, do đó mômen tải cho phép của hệ sẽ là không đổi: Mc.cp=Kđm .Iđm=Mđm Phạm vi điều chỉnh tốc độ và mômen nằm trong hình chữ nhật bao bởi các đường thẳng  = đm, M= Mđm và các trục toạ độ. Tổn hao năng lượng chính là tổn hao trong mạch phần ứng nếu bỏ qua các tổn hao không đổi trong hệ. Eb=Eư +Iư(Rb +Rưđ) 2 Iư.Eb =Iư.Eư +Iư (Rb +Rưđ) Nếu đặt Rư + Rưđ = R thì hiệu suất biến đổi năng lượng của hệ sẽ là: I u E u  u 2 I u E u I u R MR  2 Kdm *  u * M * R* Khi làm việc ở chế độ xác lập ta có mômen do động cơ sinh ra đúng * * bằng mômen tải trên trục: M = Mc và gần đúng coi đặc tính cơ của phụ tải * x là Mc = ( ) thì: * u * R* . * x 1    đ 1 m X=0 X=-1 M  Mđm 1 ư Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 24
  25. Đồ án tốt nghiệp Hình vẽ mô tả quan hệ giữa hiệu suất và tốc độ làm việc trong các trường hợp đặc tính tải khác nhau. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng là rất thích hợp trong trường hợp mômen tải là hằng số trong toàn dải điều chỉnh. Cũng thấy rằng không nên nối thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng vì như vậy sẽ làm giảm đáng kể hiệu suất của hệ. 2.6 - Phương pháp điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ Điều chỉnh từ thông kích thích của dòng điện một chiều là điều chỉn mômen điện từ của động cơ M = KI Ư và sức điện động quay của động cơ Eư=K. Mạch kích từ của động cơ là mạch phi tuyến, vì vậy hệ điều chỉnh từ thông cũng là hệ phi tuyến: e k d i k k rb rk dt Trong đó rk - điện trở dây quấn kích thích, r- điện trở của nguồn điện áp kích thích, k – số vòng dây của dây quấn kích thích. Trong chế độ xác lập ta có quan hệ: e k i k ; =f(ik) rb rk Thường khi điều chỉnh thì điện áp phần ứng được giữ nguyên bằng giá trị định mức, do đó đặc tính cơ thấp nhất trong vùng điều chỉnh từ thông chính là đặc tính có điện áp phần ứng định mức và được gọi là đặc tính cơ bản (đôi khi chính là đặc tính tự nhiên của động cơ). Tốc độ lớn nhất của dải điều chỉnh từ thông bị hạn chế bởi khả năng chuyển mạch của cổ góp điện. Khi giảm từ thông để tăng tốc độ quay của động cơ thì đồng thời điều kiện Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 25
  26. Đồ án tốt nghiệp chuyển mạch của cổ góp cũng bị xấu đi, vì vậy để đảm bảo điều kiện chuyển mạch bình thường thì cần phải Giảm dòng điện phần ứng cho phép, kết quả là mômen cho phép trên trục động cơ giảm rất nhanh. Ngay cả khi giữ nguyên dòng điện phần ứng thì độ cứng đặc tính cơ cũng giảm rất nhanh khi giảm từ thông kích thích: 2 K * * 2  hay   = (  ) R u ik I + r Uđk bk rk E Lk Wk -  max Đặc tính cơ bản o Mđm Do điều chỉnh tốcđộ bằng cách giảm từ thông nên đối với các động cơ mà từ thông định mức nằm ở chỗ tiếp giáp giữa vùng tuyến tính và vùng bão hoà vủa đặc tính từ hoá thì có thể coi việc điều chỉnh là tuyến tính và bằng hằng số C phụ thuộc vào thông số kết cấu của máy điện. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 26
  27. Đồ án tốt nghiệp 2.7 - Hệ truyền động máy phát - động cơ một chiều (F - Đ) 2.7.1- Cấu trúc hệ F-Đ và đặc tính cơ bản: Hệ thống máy phát - động cơ (F-Đ) là hệ truyền động điện mà bộ biến đổi điện là máy phát điên một chiều kích từ độc lập. Máy phát này thường do động cơ sơ cấp không đồng bộ ba pha ĐK quay v coi tốc độ quay của máy phát là không đổi. Tính chất của máy phát điện được xác định bởi hai đặc tính: đặc tính từ hoá là sự phụ thuộc giữa sức điện động máy phát vào dòng điện kích từ và đặc tính tảI là sự phụ thuộc của điện áp trên hai cực của máy phát vào dòng điện tải. Các đặc tính này nói chung là phi tuyến do tính chất của lõi sắt, do các phản ứng của dòng điện phần ứng Trong tính toán gần đúng có thể tuyến tính hoá các đặc tính này : EF =KF.F.F =KF.F.C.iKF , Trong đó KF : là hệ số kết cấu của máy phát, C = F/ iKF là hệ số góc của đặc tính từ hoá. Nếu dây quấn kích thích của máy phát được cấp bởi nguồn áp lý tưởng UKF thì: IKF =UKF/rKF Sức điện động của máy phát trong trường hợp này sẽ tỷ lệ với điện áp kích thích bởi hệ số hằng KF như vậy có thể coi gần đúng máy phát điện một chiều kích từ độc lập là một bộ khuyếch đại tuyến tính: EF = KF.UKF Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 27
  28. Đồ án tốt nghiệp ~ ~ ĐK Uđk F UKĐ F U =U Đ iKĐ iK F M F Đ  Uđk U KF MS U Hình –2.1.sơ đồ nguyên lý Nếu đặt R =R ưF + RưD thì có thể viết được phương trình các đặc tính của hệ F-Đ như sau: K F RI  .U KF K  K  K F R  U KF 2 M K  K  M  o U KF ,U KD  U KD Các biểu thức trên chứng tỏ rằng, khi điều chỉnh dòng điện kích thích của máy phát thì điều chỉnh được tốc độ không tải của hệ thống còn độ cứng đặc tính cơ thì giữ nguyên. Cũng có thể điều chỉnh kích từ của động cơ để có dải điều chỉnh tốc độ rộng hơn. 2.7.2 - Các chế độ làm việc của hệ F- Đ Trong mạch lực của hệ F-Đ không có phần tử phi tuyến nào nên hệ có những đặc tính động rất tốt, rất linh hoạt khi chuyển các trạng tháI làm việc. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 28
  29. Đồ án tốt nghiệp Với sơ đồ cơ bản như H. 2-1 động cơ chấp hành Đ có thể làm việc ở chế độ điều chỉnh được cả hai phía: kích thích máy phát F và kích thích động cơ Đ, đảo chiều quay bằng cách đảo chiều dòng kích thích máy phát, hãm động năng khi dòng kích thích máy phát bằng không, hãm táI sinh khi giảm tốc độ hoặc khi đảo chiều dòng kích từ, hãm ngược ở cuối giai đoạn hãm táI sinh khi đảo chiều hoặc khi làm việc ổn định với mômen tảI có tính chất thế năng Hệ F-Đ có đặc tính cơ điền cả bốn góc phần tư của mặt phẳng toạ độ [,M]. ở góc phần tư thứ I và thứ III tốc độ quay và mômen quay của động cơ luôn cùng chiều nhau, sức điện động máy phát và động cơ có chiều xung đối nhau và E F E , c  .Công suất điện từ của máy phát và động cơ là: PF = EF.I > 0 PĐ = E.I 0 Các biểu thức này nói lên rằng năng lượng được vận chuyển thuận chiều từ nguồn máy phát động cơ tải Vùng hãm tái sinh nằm ở góc phần tư thứ II và thứ IV, lúc này do  o nênE EF , mặc dầu E, EF mắc xung đối nhưng phần ứng lại chảy ngược từ động cơ về máy phát làm cho mômen quay ngược chiều tốc độ quay. Công suất điện từ của máy phát, công suất điện từ và công suất cơ học của động cơ là : PF = EF.I 0 Pcơ = M. < 0 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 29
  30. Đồ án tốt nghiệp Chỉ do dòng điện đổi chiều mà các bất đẳng thức trên trở nên ngược chiều với các bất đẳng thức tương ứng (2-2), năng lượng được chuyển vận theo chiều từ tải động cơ máy phát nguồn, máy phát F và động cơ Đ đổi chức năng cho nhau. Hãm tái sinh trong hệ F -Đ được khai thác triệt để khi giảm tốc độ, khi hãm để đảo chiều quay và khi làm việc ổn định với tảI có tính chất thế năng. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 30
  31. Đồ án tốt nghiệp I  iKFđm , i KĐmin EF E iKFđm, iKĐđm F  M R I iKFđm iKĐđm  M E F E iKFđm , i KĐmin F a) R I  M E F E F R I  E F E F M b) R Hình 2-2. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 31
  32. Đồ án tốt nghiệp Vùng hãm ngược của độnh cơ trong hệ F -Đ được giới hạn bởi đặc tính hãm động năng và trục mômen, Sức điện động E của động cơ trở nên cùng chiều sđđ máy phát hoặc do rôto bị kéo quay ngược bởi ngoại lực của tải thế năng, hoặc do chính sđđ máy phát đảo dấu. Biểu thức tính công suất sẽ là: PF = EF.I > 0 PĐ = E.I > 0 Pcơ = M. < 0 Hai nguồn sđđ E và EF cùng chiều và cùng cung cấp cho điện trở mạch phần ứng tạo thành nhiệt năng tiêu tán trên đó. Để có hình ảnh mô tả tất cả các trạng thái làm việc của hệ F- Đ xét một ví dụ phụ tải có mômen ma sát, tức là khi chiều chuyển động đảo dấu thì mômen cũng đảo dấu. Trong quá trình xét ta bỏ qua quá trình quá độ điện từ của mạch. Giả thiết hệ đang làm việc tại điểm A có M A = MC, EF= EFA và  =A. Khi cho lệnh hãm đảo chiều thì giảm nhanh E F, điểm làm việc chuyển sang điểm B, từ B, nếu giữ tốc độ giảm EF thích hợp với quán tính của hệ thì có thể giữ cho mômen điện từ của động cơ là hằng số, do đó tốc độ sẽ giảm tuyến tính theo thời gian. Tại điểm C kết thúc quá trình hãm tái sinh, với năng lượng tái sinh là: t c ts M. t dt . t o Đoạn CD là đoạn hãm ngược vì E F đã đổi dấu mà E =K. chưa đổi dấu. Tại D tốc độ động cơ bằng không nhưng do vẫn tồn tại mômen hãm nên động cơ được khởi động ngược lại. Đoạn DA của quá trình động cơ có tốc độ và mômen cùng chiều, trong đó ở đoạn EA mômen động cơ giảm dần, tốc độ biến thiên theo luật hàm mũ. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 32
  33. Đồ án tốt nghiệp , E oA ’ B A E C o D’ D -Mc MI E  ’ A B’ A’ oA ’ 2.7.3 - Đặc điểm của hệ F-Đ: Các chỉ tiêu chất lượng của hệ F -Đ về cơ bản tương tự các chỉ tiêu của hệ điều apsdungf bộ biến đỏi nói chung. Ưu điểm nổi bật của hệ F -Đ là sự chuyển đổi trạng thái làm việc rất linh hoạt, khả năng quá tảI lớn, Do vậy thường sử dụng hệ truyền đông F -Đ ở các máy khai thác trong công ngiệp mỏ. Nhược điểm quan trọng nhất của hệ F- Đ là dùng nhiều máy điện quay, trong đó ít nhất là hai máy điện một chiều, gây ồn lớn, công suất lắp đặt máy ít nhất gấp ba lần công suất động cơ chấp hành. Ngoài ra do các máy phát một chiều có từ dư, đặc tính từ hoá có trễ nên khó điều chỉnh sâu tốc độ. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 33
  34. Đồ án tốt nghiệp  I  M E F E F R M I  E F E R M Hình 2.7. Đặc tính cơ hệ F-Đ trong chế độ hãm ngược. 2.8 - Bộ biến đổi bán dẫn công suất trong truyền dòng điện. 2.8.1 - Giới thiệu sơ đồ chỉnh lưu từ lưới điện. Một trong những yêu cầu quan trọng nhất của thiết bị chỉnh lưu là điều chỉnh điện áp và dòng điện đầu ra trên phụ tải. - Đối với chỉnh lưu không điều khiển yêu cầu trên được thực hiện bằng cách dùng biến áp nguồn nhiêù đầu để thay đổi giá trị sđđ E. Tuy nhiên cách này chỉ có thể điều chỉnh nhảy cấp và đối với những chỉnh lưu công suất lớn thì không dùng được. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 34
  35. Đồ án tốt nghiệp - Trong hệ thống truyền động chỉnh lưu điều khiển động cơ một chiều bộ biến đổi là các mạch chỉnh lưu điều khiển. - Các bộ biến đổi có thể dùng : + Bộ biến đổi điện từ : Khuyếch đại từ. + Bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn : Chỉnh lưu Tiristor. + Bộ biến đổi xung áp một chiều : Tiristor hoặc Transior. Do những ưu điểm nổi bật của bộ chỉnh lưu Tiristor có thể thay đổi thời điểm đặt xung điện áp lên cực điều khiển, ta sẽ điều chỉnh được điện áp và dòng điện chỉnh lưu. Việc điều chỉnh này được thực hiện vô cấp và không cần tiếp điểm. Hơn nữa yêu cầu đồ án là bộ chỉnh lưu có đảo chiều cấp cho động cơ điện một chiều nên em chọn bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn dùng Tiristor. * Chỉnh lưu điều khiển (Tiristor) Cho phép thực hiện các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống điện điện một chiều với độ tự động hoá cao nên được sử dụng rộng rãi, nhất là sơ đồ cầu do đấu trực tiếp vào lúc điện không phải dùng biến áp lực như sơ đồ hình tia . - Trong hệ thống truyền động chỉnh lưu điều khiển - điều chỉnh một chiều, bộ biến đổi điện là các mạch CL điều khiển có sđđ E d phụ thuộc vào giá trị của pha xung điều khiển (góc điều khiển ). Chỉnh lưu có thể dùng làm nguồn điều chỉnh điện áp phần ứng hoặc dòng điện kích thích động cơ. Tuỳ theo yêu cầu của truyền động mà có thể chia làm các loại sau : -số pha : 1 pha , 2 pha , 3 pha , 6 pha -sơ đồ nối : hình tia , hình cầu đối xứng và không đối xứng Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 35
  36. Đồ án tốt nghiệp -số nhịp :số xung áp đập mạnh trong thời gian một chu kỳ lấy điện áp nguồn - Khoảng điều chỉnh : là vị trí của đặc tính ngoài trên phẳng toạ độ [Ud,Id] . - Chế độ năng lượng : chỉnh lưu, nghịch lưu phụ thuộc . - Tính chất dòng tải :liên tục và gián đoạn. - Chế độ làm việc của chỉnh lưu phụ thuộc vào phương thức điều khiển và các tính chất của tải trong truyền động điện. Tải của CL thường là cuộn kích từ (L– R) hoặc là mạch phần ứng động cơ (L – R –E). 2.8.2 - Chỉnh lưu điều khiển ba pha hình tia. a) Chế độ dòng liên tục: Khi dòng điện chỉnh lưu id là liên tục. Suất điện động chỉnh lưu là những đoạn hình sin nối tiếp nhau, giá trị trung bình của suất điện động chỉnh lưu được tính như sau : 2 p p E d U 2m .sin.d E do .cos 2  w e .t ( ) 0 2 p E p .sin .U do p 2m Trong đó : we tần số góc của điện áp xoay chiều góc mở ban đầu (hay góc điều khiển) tính từ thời điểm chuyển mạch tự nhiên . 0: góc điều khiển tính từ thời điểm suất điện động bắt đầu dương. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 36
  37. Đồ án tốt nghiệp Hình : Sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển hình tia 3 pha . Trong mạch tải có điện cảm L nên i d thực tế là dòng liên tục i d. Góc mở được tính từ giao điểm của hai điện áp pha (gần giá trị dương). Giá trị trung bình của điện áp tải : ea 2.U 2 .sin e 2.U .sin( 2 ) b 2 3 e 2.U .sin( 4 ) c 2 3 Phương trình vi phân mô tả mạch thay thế: di U .sin( ) E R.i L d 2m 0 d dt Với sơ kiện khi  = 0 thì id = I0 có nghiệm sau ( 0 ).cot g id [R.I 0 E U 2m .cos .sin( 0 )].e [E U 2m .cos .sin( )] Trong đó: w .L arctg e R Giá trị trung bình của điện áp tải: 5 6 3 3 6.U 2 U d 2.U 2 .sin.d .cos 2 2 6 * Trùng dần ea 2.U 2 .sin e 2.U .sin( 2 ) b 2 3 e 2.U .sin( 4 ) c 2 3 - Giả sử T1 đang cho dòng chảy qua it1 = id Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 37
  38. Đồ án tốt nghiệp Khi  = 2 cho xung điều khiển mở T2 cả hai tiristor T1 và T2 đều cho dòng chảy qua làm ngắn mạch 2 nguồn ea và eb. Nếu chuyển gốc toạ độ từ  sang 2 ta có: e 2.U .sin( 5 ) a 2 6 e 2.U .sin( ) b 2 6 Điện áp ngắn mạch : u c eb ea 6.U 2 .sin( ) Dòng điện ngắn mạch được xác định bởi phương trình : di 6.U .sin( ) 2.X . c 2 c d 6.U 2 i c [cos cos( )] 2.X c Giả thiết quá trình chuyển mạch kết thúc khi  = 3 Vậy  = 3 - 2 là góc trùng dần. khi  =  , i = 0 , ic = it2 = id Do đó có phương trình chuyển mạch 2.X .I cos cos( ) c d 2.U 2 b) Hình dạng của điện áp tải Ud, trong giai đoạn trùng dẫn. - Điện áp tải Ud trong giai đoạn trùng dần được xác định : Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 38
  39. Đồ án tốt nghiệp di e L . t1 U a c dt d di e L . t1 U b c dt d i t1 i t2 i d const e e U b a d 2 - Trong giai đoạn trùng dẫn, điện áp tải U d nhỏ hơn so với trường hợp lý tưởng, giá trị trung bình của điện áp bị sụt đi một lượng U Xác định:   3 ea eb 3 6.U 2 .sin( ) U  (ib )d dt 2 0 2 2 0 2 3. 6.U 2 [cos cos( )] 4 Mà ta lại có : 3.X .I cos - cos( + ) = c d 6.U 2 3.X c .I d U = 2 2.8.3 - Sơ đồ cầu 3 pha. Cầu 3 pha gồm có 6 tiristor chia thành hai nhóm + Nhóm catốt chung : T1,T3 và T5 + Nhóm anốt chung : T4,T6 và T2 Điện áp các pha thứ cấp MBA Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 39
  40. Đồ án tốt nghiệp Ua 2.U2.sinθ 2π U 2U .sin(θ - ) b 2 3 4π U 2.U .sin(θ - ) c 2 3 Góc mở được tính từ giao điểm của cái nửa hình sinU 2.8.4 - Hoạt động của sơ đồ: Giả thiết T5 và T6 đang cho dòng chảy qua Vt=Vc ,Vg=Vb : Khi  = 1 = /6 + cho xung điều khiển mở T1 tisritor này mở vì ua > 0. Sự mở của T1 làm cho T5 bị khoá lại một cách tự nhiên vì u a > ub. Lúc này T6 và T1 cho dòng chảy qua, điện áp trên tải: Ud = Uab = Ua - Ub Khi  =  1 = 3 /6 + cho xung điều khiển mở T2 tisritor này mở vì khi T6 dẫn dòng , nó đặt Ub lên anốt T2 . Khi  = 2 thì Ub > Uc . Sự mở T2 làm cho T6 bị khoá lại một cách tự nhiên vì U b >Uc . Các xung điều khiển lệch nhau /3 được lần lượt đưa đến điều khiển của tisritor theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6 1 Trong mỗi nhóm , khi một tisritor mở, nó sẽ khoá ngay tisritor dẫn dòng trước nó Thời điểm Mở Khoá 1 = /6 + T1 T5 2 = 3 /6 + T2 T6 T3 T1 3 = 5 /6 + T4 T2 4 = 7 /6 + T5 T3 5 = 9 /6 + Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 40
  41. Đồ án tốt nghiệp 6 = 11 /6 + T6 T4 Giá trị trung bình của điện áp trên tải + Đường bao phía trên biểu diễn điện thế của điểm F + Đường bao phía dưới biểu diễn điện thế của điểm G Điện áp trên mạch tải là Ud = Uf - Ug là khoảng cách thẳng đứng giữa 2 đường bao 5 6 6 3 6 U d 2.U 2 .sin .d .U 2 .cos 2 6 Cũng có thể tính Ud = Ud1 - Ud2 trong đó Ud1 là giá trị trung bình của ud1 do nhóm catốt chung tạo nên, còn U d 2 là giá trị trung bình của u d 2 do nhóm anốt 5 3 6 3 6 U d 2.U 2 .sin.d .U 2 .cos 2 2 6 7 3 6 3 6 U d 2.U 2 .sin.d .U 2 .cos 2 3 2 6 * Trùng dẫn - Giả thiết T1 và T2 đang dẫn dòng Khi  = 1 cho xung điều khiển mở T3 . Do L c 0 nên dòng i T3 không thể đột ngột tăng từ 0 đến I d và dòng iT1 cũng không thể đột ngột giảm từ Id 0 cả ba tiritor đều dẫn dòng T1, T2 ,T3. Hai nguồn Ea và Eb nối ngắn mạch . Nếu chuyển gốc toạ độ từ 0 1 ta có: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 41
  42. Đồ án tốt nghiệp e 2.U .sin( 5 ) a 2 6 e 2.U .sin( ) b 2 6 Điện áp ngắn mạch: u c eb ea 2.U 2 .sin( ) Dòng ngắn mạch ic được xác định bởi phương trình : di u 2.U .sin( ) 2.X . c c 2 c d 6.U 2 i c [cos cos( )] 2.X c Dòng điện chảy trong T1 là iT1 = id - ic Dòng điện chảy trong T3 là iT3 = ic - Giả thiết quá trình trùng dẫn kết thúc khi  = 2 ,  = 2 - 1 là góc trùng dần. Khi  =  , iT1 = 0 2.X .I cos cos( ) c d 6.U 2 Hình dạng điện áp tải Ud trong quá trình trùng dẫn trong khoảng (1,2) T2 dẫn dòng T1 và T3 trùng dẫn dòng . Vậy có thể viết phương trình sau: di e e 2.L . T1 u a b c dt d di e e 2.L . T3 u b c c dt d iT1 iT3 id i2 const Từ 3 phương trình trên rút ra: e e u a b e d 2 c Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 42
  43. Đồ án tốt nghiệp Do trùng dẫn (Lc 0) nên giá trị trung bình của điện áp tải giảm đi một lượng U tính theo công thức sau: 6 μ e e ΔU (e a b )dθ μ b 2π 0 2 3 μ 6(U .sin(θ α) ΔU 2 μ π 0 dθ 3. 6.U ΔU 2 [cosα cos(μ α)] μ 2π Mà 2.X .I cosα cos(μ α) c d 6.U 2 3 6.U 2 2.X c .I d 3.X c .I d U  . 2 6.U 2 * Nghịch lưu phụ thuộc: - Nghịch là quá trình chuyển năng lượng từ phía dòng một chiều sang dòng xoay chiều (quá trình chuyển năng lượng ngược lại với chế độ CL ). Trong hệ TĐĐ một chiều, động cơ điện cần làm việc ở những chế độ khác nhau trong đó có lúc động cơ trở thành máy phát điện. Năng lượng phát ra này trả về lưới điện xoay chiều. Để thoả mãn yêu cầu này bộ CL chuyển sang hoạt động ở chế độ nghịch lưu vì nó hoạt động (đồng bộ ) theo nguồn xoay chiều nên gọi là nghịch lưu phụ thuộc. -Như vậy mạch điện lúc này có 2 nguồn sức điện động : e1 : sđđ lưới xoay chiều Ed: sđ đ một chiều Ta biết rằng một nguồn sức điện động sẽ phát được năng lượng nếu chiều sức điện động và dòng điện trùng nhau,ngược lại nó sẽ nhận năng lượng khi chiều sức điện động và dòng điện ngược nhau .Xuất phát từ nguyên tắc trên ta thấy rằng với bộ chỉnh lưu chỉ cho phép dòng điện đi theo Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 43
  44. Đồ án tốt nghiệp một chiều xác định thì để có chế độ nghịch lưu cần phải thực hiện hai điều kiện : + Về phía một chiều :bằng cách nào đó chuyển đổi chiều Ed để có chiều dòng và Ed trùng nhau. + Về phía xoay chiều :điểu khiển mạch chỉnh lưu sao cho điện áp ud <0 để có dấu phù hợp dòng tức là bộ chỉnh lưư làm việc chủ yếu ở nửa chu kỳ âm của lưới điện. + Trong trường hợp không đảo được chiều E d ta buộc phải dùng một mạch chỉnh lưu khác đấu ngược với mach cũ để dẫn được dòng điện theo chiều ngược lại. + Như vậy nghịch lưu phụ thuộc thực chất là chế độ khi bộ chỉnh lưu làm việc với góc điểu khiển lớn .Do đó toàn bộ các biểu thức tính toán vẫn đúng chỉ cần lưu ý rằng Ed có giá tri âm. * Nhận xét: Do yêu cầu chỉnh lưu có đảo chiều nên ta chọn chỉnh lưu cầu ba pha đối xứng . Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 44
  45. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNGIII TÍNH CHỌN THÔNG SỐ MẠCH ĐỘNG LỰC Việc chọn van bán dẫn mạch lực được chọn theo thông số cơ bản của van. - Giá tri trung lớn nhất của van I tb.Đây là giá trị dòng van có thể chiu được ứng với chế độ làm mát tốt nhất cho van. Trong thực tế không đạt được điều kiện làm mát lý tương nên việc sử dụng không được vượt quá giá tri này. Thiết kế bộ nguồn chỉnh lưu một chiều cấp điện cho động cơ điện một chiều. Thông số cơ bản của động cơ điện một chiều: Uưđm =240V Pđm = 2,2KV Iưđm =10A,  = 0,9 nđm =1500 v/p Ukt =110V 3.1. Lựa chọn sơ đồ thiết kế và tính chọn van 3.1.1.Lựa chọn sơ đồ thiết kế a- Sơ đồ cầu một pha id T1 T3 I2 L T4 R U2 T2 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 45
  46. Đồ án tốt nghiệp Ud  id Id  iT1 iT2   I b-Dạng điện áp và điện áp khi tải trở cảm Điện áp vào : u2 = 2 .U2sint Nguyên lý hoạt động của sơ đồ : Trong nửa chu kì đầu u2 >0 .T1 có khả năng mở. khi > 1ta đưa xung điều khiển mở T1 vàT3 chúng mở ngay cho dòng chảy qua theo đường T1 – tải – T3 - Nguồn,áp đặt lên tải Ud = U2 .Tương tự trong nửa chu kì sau, khi  = + Ta đưa xung điều khiển mở T2 và T4; ud = u2 dòng chảy theo đường T2 – Tải – T4 –nguồn. 3.1.1.Tính chọn thyristor: Tính chọn van dựa vào các yếu tố cơ bản như điện áp ngược cực đại của van, dòng điện định mức của van. Từ sơ đồ thiết kế cầu một pha và các thông số động cơ ta có: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 46
  47. Đồ án tốt nghiệp Điện áp ngược của van là: Ulv = knv.U2 (3-1) Với U2 = Ud/ kư = 240/0,9 = 266,67 thay vào (3-1) ta có: Ud 240 Unv = knv = 2 = 377,1 (V) (3-2) . kư . 0,9 Trong đó: + Ud, U2, UngượcMax - điện áp phần ứng động cơ điện, điện áp nguồn xoay chiều, điện áp ngược của van. + knv , kư - các hệ số điện áp ngược, điện áp phần ứng động cơ điện. Để chọn van theo điện áp hợp lý thì điện áp ngược của van cần chọn phải lớn hơn điện áp làm việc tức điện áp ngược cực đại: (với k dtU - hệ số dự trữ ) Theo kinh nghiệm thực tế ta chọn hệ số an toàn. - về áp : Ku = 1,6 - về dòng Ki = 1,8 – 2,2 Vậy ta phải chọn van chịu được được áp ngược Unv > kdtU . Ulv = 1,6 . 377,1 = 603,36 (V) (3-3) Dòng điện làm việc của van là: Ilv = Ihd = khd . Id = 10/2 = 7.07 (A) (3-4) Trong đó: Ihd ,Id - Dòng điện hiệu dụng của van và dòng điện tải. khd - Hệ số xác định dòng điện hiệu dụng. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 47
  48. Đồ án tốt nghiệp Để thyristor có thể làm việc an toàn, không bị chọc thủng về nhiệt chúng ta phải chọn và thiết kế hệ thống toả nhiệt hợp lý tức có cánh toả nhiệt với đầy đủ diện tích toả nhiệt, không quạt đối lưu không khí. Theo điều kiện toả nhiệt đã chọn tiến hành tính thông số dòng điện định mức của van cần có: Chọn van chịu được dòng là: Iđmv > ki . Ilv = 2 . 7,07 = 14,14 (A) (3-5) Với các thông số định mức cơ bản đã chọn ở trên, tra bảng thông số các van thyristor chọn các van có thông số điện áp ngược max (U nv), dòng điện định mức (Iđmv) lớn hơn gần nhất với thông số đã tính được ở trên. Tra bảng ta được thyristor loại: ACR44U08LE có các thông số định mức: Dòng điện định mức của van : Iđmv = 44 (A) Điện áp ngược cực đại của van : Unv = 800 (V) Độ sụt áp trên van : U max = 2.7 (V) Dòng điện dò cực đại:I r = 10 (mA) Điện áp điều khiển:U đk = 3 (V) Dòng điện điều khiển:I đk =200 (mA) Đỉnh xung dòng điện:I pik = 550 (A) Tốc độ biến thiên điện áp : dU/dt = 600 V/s Thời gian chuyển mạch :tcm = 6 s o Nhiệt độ làm việc cực đại cho phép : Tmax = 125 C 3.2. - Thiết kế cuộn kháng san bằng LD: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 48
  49. Đồ án tốt nghiệp Cuộn kháng lọc LD được mắc nối tiếp vào mạch phần ứng động cơ với mục đích làm giảm dòng điện gián đoạn, làm giảm xung dòng một chiều đồng thời cải thiện điều kiện chuyển mạch của động cơ điện. Với Ud = 240 V Id = 10 A f = 50 Hz Vậy giá trị mong muốn của điện cảm lọc được tính theo công thức: Rư 2 L = . k sb 1 mđm . W1 Trong đó: Rư : là tổng trở của mạch phần ứng. Mđm : số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu trong chu kỳ. Với sơ đồ cầu 1 pha điều khiển thì mđm = 2 W1 : tần số góc của điện áp xoay chiều. ksb : hệ số san bằng. kđmv 0,057 ksb = = = 9,5 kđmr 0,006 Với : kđmv : hệ số đập mạch vào (kđmv = 0,057 ) kđmr : hệ số đập mạch ra (kđmr = 0,006 ) Rư = Uư / Iư = 240 : 10 = 24  24 2 => L 9,5 1 0,33 (H) 2.2 50  Xác định kích thước lõi thép: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 49
  50. Đồ án tốt nghiệp 2 4 2 4 a 2,6. L.I d 2,6. 0,33. 10 6,23 (cm) b a c a/2 H h Hình 3-2. Kích thước lõi thép của cuộn lọc một chiều Chọn : a = 7 (cm) Lấy : b = 1,23 . a = 8,6 (cm) c = 0,92 . a = 6,4 (cm) h = 3 . a = 21 (cm) 2 Tiết diện lõi thép : Sth = a . b = 7 . 8,6 = 60,2 (cm ) 2 Diện tích cửa sổ : Scs = h . c = 21 . 6,4 = 134,4 (cm ) Độ dài trung bình của đường sức : Lth = 2( a + h + c ) = 2 . (7 + 21 + 6,4) = 68,8 (cm) Độ dài trung bình dây quấn : ldq = 2( a + b ) + . c = 2 .(7 + 8,6) + 3,14 .6,4 = 51,3(cm) Thể tích lõi thép : Vth =2 . a . (a + h + c) = 2 . 7 .( 7 + 21 + 6,4 ) 3 Vth = 481,6 (cm )  Tính điện trở dây quấn ở nhiệt độ 20oC đảm bảo độ sụt áp cho phép: U I d r 0 20 C 3 0 1 4,26 .10 (T mt T 20 C ) Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 50
  51. Đồ án tốt nghiệp Trong đó: U : Sụt áp một chiều tối đa trên cuộn kháng. Lấy: U = (5  10 ) % U d U = 5% Ud = 5%. 220 = 12 V 0 Tmt : Nhiệt độ môi trường nơi đặt cuộn kháng, lấy Tmt = 40 C T : Chênh lệch nhiệt độ cho phép giữa điện cảm và môi trường. T = 50 0C Ta có: 12 10 r 0 0,924 (Ω ) 20 C 1 4,26 .10 3 ( 40 50 20 )  Số vòng dây dẫn cuộn cảm: r 0 .S 0,924 .117 W 414 20 C cs 414 . 622 ( vßng ) I dq 47 ,48  Tính mật độ từ trường: 100 .W .I 100 .622 .10 H d 9718 ,75 (A/h) l th 64  Cường độ từ cảm: Với chỉnh lưu cầu một pha điều khiển thì tần số đập mạch là: fđm = 2 . 50 = 100 (Hz) U ~ .10 4 B 4,44.W.fdm .S th Trong đó: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 51
  52. Đồ án tốt nghiệp U~ : Là hệ số tụt áp xoay chiều tối đa cho phép trên cuộn kháng U~ = 6 (V) 6.10 4 => B 0,00418 (T ) 4,44 .622 .100 .52  Tính hệ số M theo B và H: Vì B = 0,00418 (T) nên ta tính M theo công thức: 0 , 75 H 6 M 542 .10 1000 0 , 75 9718 ,75 6 6 M 542 .10 2983 ,37 .10 H / m 1000  Tính trị số điện cảm thực nhận được: 2 6 2 M .W .S th 2983 ,37 .10 .622 .52 L d 9,378 H 100 .l th 100 .64  Tính tiết diện và đường kính dây quấn: l .S 47 ,84 .117 S 0,072 . dq cs 0,072 . 5,6 mm 2 r 0 0,924 20 C Đường kính dây quấn : d = 1,135,6 = 2,675 (mm)  Xác định khe hở tối ưu: -3 -3 Ikh = 1,6 . 10 . W . Id = 1,6 . 10 . 622 . 10 = 9,952 (mm) Tấm đệm có độ dầy là: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 52
  53. Đồ án tốt nghiệp Lđệm = 0,5 . Ikh = 0,5 . 9,952 = 4,976 (mm)  Kích thước cuộn dây: Chọn lõi cuộn dây có độ dày 6,5 mm nên độ cao sử dụng của cuộn dây là: hsd = h - 2 C Với C là chiều dày khung bìa cuộn dây, chọn C = 6,5 (mm) -1 hsd = h - 2. C = 21 - 2 . 6,5.10 = 19,7 (cm) Số vòng dây trong một lớp: W’ = hsd/ d = (19,7 .10) : 2,675 = 74 (vòng) Số lớp dây: n = W/ W’ = 622 : 74 8, 4 8 (lớp) Nếu lấy khoảng cách giữa hai lớp dây quấn dành cho cách điện là cd = 1 (mm) thì độ dầy của cuộn dây là: lcd = n ( d + cd) = 10 . ( 0,2675 + 0,1) = 3,675 (cm) Bề dầy cửa sổ c = 4 (cm) nên ta thấy cuộn dây nằm lọt trong cửa sổ.  Kiểm tra sự chênh lệch nhiệt độ: PCu = 1,02. U.I d 1,02.12.10 3 3 112,79 1 4,26.10 (Tmt 20) 1 4,26.10 .(40 20) +) Tổng diện tích bề mặt của cả cuộn dây: S = 2 . hsd ( a + b + . Lcd) + 1,4 . Lcd ( . Lcd + 2a ) S = 2. 19,7. ( 7 + 8,6 + 3,14. 3,675) + 1,4 . 3,675 . ( 3,14 . 3,675 + 2. 7) S = 1200 (cm2) Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 53
  54. Đồ án tốt nghiệp +) Hệ số phát nhiệt : 5 5 = 1 . 03 . 10-3 . 6 = 1,03 . 10-3 6 = 0,824 . 10-3 h sd 19,7 +) Độ chênh lệch nhiệt độ: P P 112,79 t = Cu = Cu 114 0 C .S 0,824.10 3.1200 0,824.10 3.1200 Độ chênh lệch nhiệt độ này vượt quá mức cho phép của loại dây điện từ đã chọn, vì vậy ta phải hiệu chỉnh lại số liệu. Theo tính toán điện cảm lớn hơn 20% trị số cần thiết nên có thể giảm số vòng dây xuống, lúc đó số lớp chỉ còn 9 lớp và do cửa sổ còn rộng ta có thể tăng khoảng cách giữa các lớp dây quấn để tăng cường làm mát cho từng lớp do có mặt thoáng rộng hơn, làm cho t giảm. Khi đó số vòng dây sẽ là : W = n . W’ = 8 . 74 = 592 (vòng) 2 6 2 M.W .S th 2983,37.10 .592 .52 => Ld = 8,5(H) 100.lth 100.64 Vậy chọn : ld = 7,17 (H) 3.3. Tính chọn các thiết bị bảo vệ mạch động lực 1. Sơ đồ mạch động lực có các thiết bị bảo vệ . R C R C 2CC T4 2CC T1 R C R C T3 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 54
  55. Đồ án tốt nghiệp 2CC T2 2CC 3CC DC 3CC Đ Khi làm việc với dòng điện có dòng điện chạy qua trên van có sụt áp, do đó có tổn hao công suất p , tổn hao này sinh ra nhiệt đốt nóng van bán dẫn.Mặt khác van bán dẫn chỉ được phép làm việc dưới nhiệt độ cho phép Tcp nào Mặt khác van bán dẫn chỉ được phép làm việc dưới nhiệt độ cho phép Tcp nào đó, nếu quá nhiệt độ cho phép thì các van bán dẫn sẽ bị phá hỏng. Để van bán dẫn làm việc an toàn, không bị chọc thủng về nhiệt, ta phải chọn và thiết kế hệ thống toả nhiệt hợp lý. +Tính toán cánh tản nhiệt + Tổn thất công suất trên 1 Tiristo: p = U. Ilv =12 .7,07 = 84,84 (w) + Diện tích bề mặt toả nhiệt: Sm = p/km . Trong đó: p - tổn hao công suất (w)  - độ chênh lệch so với môi trường. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 55
  56. Đồ án tốt nghiệp 0 chọn nhiệt độ môi trường T mt =40 c. Nhiệt độ làm việc cho phép của Tiristo 0 0 Tcp =125 c. Chọn nhiệt độ trên cánh toả nhiệt Tlv =80 c 0  = Tlv - Tmt = 40 c 2 0 Km hệ số toả nhiệt bằng đối lưu và bức xạ. Chọn Km = 8 [ w/m . C ] 2 vậy sm = 0,2294 (m ) chọn loại cánh toả nhiệt có 12 cánh, kích thước mỗi cánh a x b =10 x 10 (cm x cm). Tổng diện tích toả nhiệt của cánh S = 12.2.10.10 = 2400(cm2 ) 3. Bảo vệ quá dòng điện cho van: +Aptomat dùng để đóng cắt mạch động lực, tự động đóng mạch khi quá tải và ngắn mạch tiristo, ngắn mạch đầu ra độ biến đổi, ngắn mạch thứ cấp máy biến áp ngắn mạch ở chế độ nghịch lưu. + Chọn 1 apomat có: Idm = 1,1. Id = 11 ( A ) Udm =220 (v ) có 2 tiếp điểm chính, có thể đóng cắt bằng tay hoặc bằng nam châm điện. Chỉnh định dòng ngắn mạch Inm =2,5 Ild = 25 (A) Dòng quá tải Iqt =1,5 Ild = 15 ( A ) Chọn cầu giao có dòng định mức Iqt = 1,1.Id =11(A) Cầu dao dùng để tạo khe hở an toàn khi sửa chữa hệ thống truyền động +Dùng dây chảy tác động nhanh để bảo vệ ngắn mạch các Tiristo, ngắn mạch đầu ra của bộ chỉnh lưu Nhóm 1cc: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 56
  57. Đồ án tốt nghiệp dòng điện định mức dây chảy nhóm 1 cc I1cc =1,1. I2 = 11 (A) Nhóm 2 cc: dòng điện định mức dây chảy nhóm 2cc I2cc =1,1. Ihd = 1,1 . 7,07 = 7,8 (A) Nhóm 3 cc: dòng điện định mức dây chảy nhóm 3cc I3cc =1,1. Id = 11 (A) vậy chọn cầu nhẩy nhóm: 1cc loại 11 A 2cc loại 8 A 3cc loại 11 A 4.Bảo vệ quá điện áp cho van: Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt Tiristo được thực hiện bằng cách mắc R- C song song với Tiristo. Khi có sự chuyển mạch các điện tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian ngắn, sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa Anod và catod của Tiristo. Khi có mạch R- C mắc song song với Tiristo tạo ra mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch nên Tiristo không bị quá điện áp C1 R1 1 Hình 3.5. Mạch R_C bảo vệ quá điện áp do chuyển mạch . Xác định hệ số quá áp theo công thức sau: Ump K = b.Um Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 57
  58. Đồ án tốt nghiệp Trong đó : - Uimp:là giá trị điện áp cực đại cho phép đặt lên van . - Uim:là giá trị điện áp thực tế cực đại đặt lên tiristor hoặc điốt - K : hệ số quá áp - b :Hệ số về dự trữ điện áp (1 2) Chọn b = 1,7 Uimp = 603,36 Uim = 377,1 Ta có 603,36 K = = 0,94 377,1.1,7 Các thông số trung gian : Cmin(K) ; Rmin(K) ; Rmax(K) Cmin(K) = 0,77 ; Rmin(K) = 0,8 ; Rmax(K) = 1,7 Xác đinh R – C L.U min L.Uim Rmin R Rmax 2.Q 2.Q Theo kinh nghiệm R1 = (5 30 )  ; C1 = (0,25  4 ) F Chọn : R1 = 5 ; C1= 0,25 F U ~ 1CC 2 1CC R2 C2 Hình 3.6 .Mạch RC bảo vệ quá điện áp từ lưới . +Bảo vệ xung điện áp từ lưới điện ta mắc mạch R-C như hình 8.35 nhờ có mạch lọc này mà đỉnh xung gần như nằm lại hoàn toàn trên điện trở đường dây . Trị số RC được chọn :R2= 12,5  ;C2 = 4 F Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 58
  59. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNGIV THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN Truyền động động cơ điện một chiều trước cho tới nay vẫn giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ điều chỉnh tự động truyền động điện .Sự phát triển của kỹ thuật và điện tử công suất và vi điện tử càng nâng chất lượng và khả năng sử dụng của truyền động động cơ một triều 4.1. Nguyên lý thiết kế mach điều khiển Điều khiển Tiristo trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Nội dung của nguyên tắc này có thể mô tả theo giản đồ hình 4.1 như sau. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 59
  60. Đồ án tốt nghiệp Khi điện áp xoay chiều hình sin đặt vào anod của Tiristo, để có thể điều khiển được góc mở của Tiristo trong vùng điện áp + anod, ta cần tạo một điện áp tựa dạng tam giác, ta thường gọi là điện áp tựa là điện áp răng cưa Urc. Như vậy điện áp tựa cần có trong vùng điện áp dương anod. Dùng một điện áp một chiều Uđk so sánh với điện áp tựa. Tại thời điểm (t1,t4) điện áp tựa bằng điện áp điều khiển (U rc = Uđk), trong vùng điện áp dương anod, thì phát xung điều khiển X đk. Tiristo được mở từ thời điểm có xung điều khiển (t1,t4) cho tới cuối bán kỳ (hoặc tới khi dòng điện bằng 0) u Udf o t urc Urc Uđk uđk o t Xđk o t ud Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 60 o t1 t2 t3 t4 t5 t Hình 4.1. Nguyên lý điều khiển chỉnh lưu.
  61. Đồ án tốt nghiệp 4.2. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển điều khiển Để thực hiện được ý đồ đã nêu trong phần nguyên lý điều khiển ở trên, mạch điều khiển bao gồm ba khâu cơ bản trên hình . UĐk Đồng Răng So Tạo Khuyếch Biến bộ Cưa Sánh xung đại xung áp xung Hình 4.2. Sơ đồ khối mạch điều khiển Nhiệm vụ của các khâu trong sơ đồ khối hình 4.2 như sau: a- Khối đồng bộ Khâu đồng bộ hay còn gọi là khâu tạo điện áp chuẩn sẽ tạo ra điện áp U0 thay đỏi theo thời gian có dạng hình sin , vuông răng cưa Nhờ khâu so sánh điện áp chuẩn U 0 sẽ được so sánh vớiU Đk của bộ biến đổi .Khi điện áp raU0 = Uđk ở đầu ra của bộ so sánh se xuất hiện xung và sau đó xung này sẽ được khuyếch đại lên và đưa vào cực điều khiêbr tiristor. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 61
  62. Đồ án tốt nghiệp Điện áp chuẩn thay đổi theo thời gian được tạo ra với điện áp lưới chính vì thế điện áp chuẩn và xung được tạo ra đồng bộ theo thời gian bộ biến đổi với điện áp lưới xoay chiều .Bằng cách thay đổi giá tri điện áp U Đk ta có thể thực hiện được sự dịch chuyển theo thời gian xung ra bộ biến đổi bằng điều chỉnh góc kích .Tức là điều chỉnh điện áp ra của biến đổi . b- Khối răng cưa Khâu này để tạo điện áp răng cưa so sánh với U Đkđiểm cân băng là thời điểm phát xung .Hình dạng của Urc phụ thuộc vào nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính .Điện áp Urclà điện áp đồng pha áo lưới . Có hiều phương pháp tạo Urc. + Sơ đồ dung điốt và tụ điện +Sơ đồ dùng tranzitor +Sơ đồ dùng vi mạch c- Khối so sánh Nhiệm vụ của khối so sánh là tạo điện áp U rcvới UĐkđể xác định thời điểm phát xung mở tiristor. Để so sánh các tín hiệu tương tự ,người ta có thể dùng transistor hoặc khuyếch đại thuật toán . Khuyếch đại thuật toán có những ưu điểm sau . - Điện trở vào vô cùng lớn ,R = - Hệ số khuyếch K = - Điện trơ ra Rr = Nên ngày nay so sánh chủ yếu dùng khuyếch đại thuật toán . Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 62
  63. Đồ án tốt nghiệp d- Khối tạo xung Bộ tạo xung có nhiệm vụ tạo ra xung có độ dài và công suất đủ để mở Tiristor . Các bộ tạo xung thường có dạng sau . -Bộ tạo xung đơn là các bộ khuyếch đại xung có nhiệm vụ tạo ra các xung đơn có độ dài ổn định . -Bộ tạo xung có độ dài tuỳ ý và được trộn với tần số cao . -Bộ tạo xung tạo ra các xố lượng khác nhau tuỳ theo chế độ hoặc sơ đồ. Bộ tạo xung đơn có sơ đồ đơn giản nhất ,độ tin cậy cao và thường dùng cho mạch đơn giản . Bộ tạo xung có trộn xung với tần số cao cho phép dụng các xung có độ dài tuỳ ý , nhưng vẫn đảm bảo kích thước máy biến áp xung co kích thước gọn nhẹ .Bộ tạo xung điều khiển nay thích hợp với những xung có độ dài 0 Tx>60 . Bộ tạo xung có lượng xung đơn tuỳ ý cho phép giảm được nhược điểm của bộ phát xung rộng .Bộ này hay được dùng cho bộ biến đổi ở chế độ dòng gián đoạn và khi không muốn đưa xung lên cực điều khiển khi điện áp anốt âm hơn so với catốt , do đó tăng độ tin cậy của sơ đồ . e- Khuyếch đại xung . Biến áp xung để cách ly giữa mạch lực và mạch điều khiển và phối hợp trở kháng giữa cực điều khiển của Tisistor với mạch khyếch đại đầu ra và thay đổi cực tính của xung .Yêu cầu lớn nhất của máy biến áp xung là truyền xung từ mạch điều khiển của Tisistor với độ méo ít nhất Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 63
  64. Đồ án tốt nghiệp 4.3.Các khối trong mạch điều khiển 4.3.1.Khâu đồng pha Sơ đồ cấu trúc Theo sơ đồ cấu trúc , khâu này phải tạo ra một điện áp có góc lệchha cố định với điện áp đặt lên van lực phù hợp với mục đích này là biến áp. Dùng máy biến áp không những cho phép thoả mãn yêu cầu trên mà còn chuyêbr đổi áp lực thường có giá tri cao sang giá trị phù hợp với mạch điều khiển . Tuy nhiên mạch điều khiển cũng có nhiều khâu dùng máy biến áp nên thương chỉ dùng trung một máy biến áp có nhiều cuộn thứ cấp mỗi cuộn thực hiện chức năng riêng trong đó có cuộn dùng cho khâu đồng bộ . Theo yêu cầu thiết kế đồ án .BAĐF dùng lõi thép kỹ thuật điện hình chu E có tiết diện lõi thép là 122 S = 12cm2 với công suất tương ứng là P = = 100 (w) 1,44 Điện áp lấy thứ cấp bằng 12 V ,còn điện áp cuộn sơ cấp là 240 để nối vào lưới điện . Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 64
  65. Đồ án tốt nghiệp Theo kinh nghiệm ta chọn số vòng vol là: K n0 = S K:hệ số biến áp:36-40 (vòng) n0 = 40/12 = 3,3 (vòng ) Số vòng dây cuộn thứ cấp W1 = n0 . U1 = 3,3 . 240 =792 (vòng) Số vòng dây cuộn thứ cấp: W2 = n0. U2 = 3,3 .12 =39,6 (V) Tại điểm A Điện áp đồng pha lấy từ cuộn thư cấp MBA qua một mạch lọc R1,C1 đưa đến đầu vào của KĐTT U1A Ta chọn UA = 12 (V) R1 = 1 K C1 = 22nF 4.3.2.Khâu so sánh . Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 65
  66. Đồ án tốt nghiệp KĐTT U1A làm việc trong chế độ so sánh nên đầu ra sẽ cho điện áp dạng xung hình chữ nhật đối xứng . R6 R7 U1A B + + Khâu so sánh có hai tín hiệu đầu vào: -Tín hiệu ừ khối tạo điện áp răng cưa đưa tới ,cho vào chân ddaaor cua khâu so sánh . -Tín hiệu điện áp Uđk Để tạo góc mở ở đây ta dùng khâu so sánh một cửa . Ta chọn R6 = R7 = 10K. Điện áp đầu ra hay tín hiệu ra của khâu so sánh có dạng chuỗi hình chữ nhật 4.3.3.Khâu tạo xung chùm Khâu này có chức năng tạo ra xung có tần số cao ,f = 8-12kHz .Dạng xung này cho phép mở tất cả các loại thyristor trong mọi trường hợp với mọi dạng tải khác nhau và sơ đồ khác nhau . Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 66
  67. Đồ án tốt nghiệp Để tạo xung chùm ta dùng khâu đa hài tự dao động bằng khuyếch đại thuật toán R12 - R16 A4 + R15 C2 R13 D2 R14 UD Hình 3-14. Sơ đồ khâu tạo xung Chọn tụ C2 =0,2F. Tần số f = 10kHz 1 T = = 10-4(s) f 10 4 T = 2,2.R12.C4 suy ra R17 = = 227() 2,2.C4 Chọn R12 =1(k) Chọn R13=R10 =7,5(k). R11= 13(k). Chọn bóng T4loại N-P-N.BC178có Ic =0,19(A); Uce = -25(V); Ucb = -30(V); B = 125. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 67
  68. Đồ án tốt nghiệp 12 R9 = = 120 () 0,1 Ic  = = IB = 0,1/125 = 0.8 (mA) Ib -3 R16 = (12-1,5)/0,8.10 = 13k 4.3.4.Khâu tạo xung răng cưa + + VR2 R1 - - A1 A2 + R4 + R2 - 0,51V - A1 + T1 R5 VR1 R3 -12V Sơ đồ khâu tạo điện áp răng cưa a)-Tạo điện áp răng cưa Vì điều khiển thyristor theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính nên khối đồng pha co vai trò tạo điện áp tựa răng cưa và điện áp đặt lên Anotvà catot Vậy chọn OA loại Tl084. A1 là khâu xác định qua điểm ocuar điện áp lưới .Trị của A 1 có dạng xung hình chữ nhật Chọn R1 = R2 = 10k. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 68
  69. Đồ án tốt nghiệp VR1 +R3 =15K. Trong đó VR1= = 15 K. R3 = 10 K. b)-Tạo xung răng cưa:A2 là khâu tạo xung răng cưa. để đảm bảo sườn trước của tín hiệu điện áp răng cưa có độ dốc lớn thì ta phải chọn R5 và C1 như sau: C1 = 0,22F. R5 = 10k. 4.3.7.Tính toán khâu khuyếch đại +24V D6 D5 D6 R15 D5 R8 R17 D3 R14 R9 Sơ đồ nguyên lý khâu khuyếch đại thuật toán Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 69
  70. Đồ án tốt nghiệp a- tính chọn phần tử trong khâu khuyếch đại xung Các diot D1 ,D2,D3,D4,D5,D6 ta chọn diot loại b10 do liên xô sản xuất có Itb = 10ê , Uimin = 100 - 1000V , U = 0,7. b-Tính chọn biến áp xung Do Thyristor KY-202H đòi hỏi xung mở có điện áp là U g = 8V ,dòng là Ig = 0,1A để đủ mở .Ta chọn biến áp xung có tỉ lệ cuộn daaylaf m= 2 ,do đó tham số biến áp và dòng điẹn cuộn sơ cấp là : U1= Ug =8.m =16(V) I1= Ig/m =0.05A 4.3.8.Tính toán máy biến áp xung 3 khâu biến áp xung có nhiệm vụ để truyền tín hiệu điều khiển BAX có đặc điểm sau: - Tạo xung vuông có biên độ theo yêu cầu - Để phân bố xung đi các kênh - Để thay đổi cực tính xung ra . - Cách ly giữa mạch lực và mạch điều khiển Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 70
  71. Đồ án tốt nghiệp Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 71
  72. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG V TỔNG HỢP MẠCH VÒNG DÒNG ĐIỆN VÀ MẠCH VÒNG TỐC ĐỘ Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 72
  73. Đồ án tốt nghiệp I. Đặt vấn đề: Truyền động cơ một chiều từ trước tới nay vẫn giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ điều chịnh tự động điện. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật về điện tử công suất và vi điện tử càng nâng cao chất lượng và khả năng sử dung của truyền động cơ một chiều. Ngày nay, hệ điều chỉnh tự động TĐĐ động cơ một chiều với bộ biến đổi tĩnh dùng tirystor,thực hiện được tất cả những nhiệm vụ phức tạp nhất của của công nghệ. Thông thường, cấu trúc của hệ bao gồm nhiều mạch vòng điều chỉnh :mạch vòng điều chỉnh dòng điện, mạch vòng điều chỉnh tốc độ, mạch vòng điều chỉnh vị trí v.v. Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 73
  74. Đồ án tốt nghiệp I -U FT R RI U Ui  U BĐ đ i đk Đ K đ KI CK  -Ui a) I,M Uiđ B Iđmax1 Uiđmax1  = 0 A Iđmax2 Uiđmax2 m   C 0 B 0 b) c) Hình 4-1. Điều chỉnh dòng điện trong các hệ nhiều vòng: a) Sơ đồ khối; b) Đặc tính điều chỉnh của bộ điều chỉnh tốc độ; c) Đặc tính cơ II - Chế độ quá độ của động cơ điện kích từ độc lập Khi dòng điện kích từ động cơ không đổi, hoặc khi động cơ được kích thích bằng nam châm vĩnh cửu thì từ thông kích từ là K =const .Với động cơ một chiều ,những phần tử cơ bản đã tuyến tinh hoá viết dưới dạng laplace có dạng sau: Uư(p) = Rư.Iư(p) + Lư.P.Iư (p) + K.(p) Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 74
  75. Đồ án tốt nghiệp M(p) +Mc(p) =J.P. (p) U ­ (p) K.(p) I­ R­ L ­ .p Bằng phương pháp đại số ta có sơ đồ rút gọn trong đó: Tđk,Tvo,Tư,Ti - các hằng số thời gian của mạch lọc, mạch điều khiển chỉnh lưu, sự chuyển mạch chỉnh lưu, phần ứng và xenxơ dòng điện III – Tổng hợp mạch vòng dòng điện 5.3.1 – khái niệm mạch vòng điều khiển dòng điện: Với các hệ chuyển động điện hiện đại các mạch vòng điều chỉnh được nối với nhau hteo cấp độc lập tương đối nhau ,việc phân vùng ổn định giữa ổn định tốc độ và hạn chế dòng điện được thưc hiện bằng dạnh phi tuyến ổn định . Trong các hệ thống truyền động tự động cũng như các hệ chấp hành thì mạch vòng điều chỉnh dòng điện là mạch vòng cơ bản .Chức năng cơ bản của mạch vòng dòng điện trong các hệ thống chuyển động một chiều Và xoay chiều là trực tiếp (hoặc gián tiếp) xác định mômen kéo của động cơ,ngoài ra còn có chức năng bảo vệ,điều chỉnh gia tốc v.v Sơ đồ giản đơn nhất gồm 2vòng điều chỉnh như sau: K -Eư(p) 1 (p) Uư(p) 1/Rư I (p) M ư K 1+p.Tư Jp - Mc Hình 4-3. Sơ đồ cấu trúc từ thông không đổi Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 75
  76. Đồ án tốt nghiệp Một khái niệm đơn giản nhất để điều chỉnh dòng điện có cấu trúc như hình vẽ, dùng bộ điều chỉnh tốc độ hoặc điện áp R có dạng bộ khuyếch đại tổng và mạch phản hồi dòng phi tuyến P .Khi tín hiệu dòng điện chưa đủ để khâu phi tuyến ra khỏi vùng kém nhạy thì bộ điều chỉnh làm việc nhưbộ điều chỉnh tốc độ (hay điện áp) mà không có sự tham gia của mạch phản hồi dòng điện .Khi dòng điện đủ lớn ,khấuPẽ làm việc ở vùng tuyến tính của đặc tính và phát huy tác dụng hạn chế dòng của bộ điều chỉnh R. M Uk C HCD Uiđ Uđ Đ  Uđ R R i FX BĐ -Ui I -U Si S Sơ đồ cấu trúc mạch vòng dòng điện Khái niệm thứ hai được môtả trên hình vẽ.Có hai mạch vòng với hai bộ điều chỉnh riêng biệt R1 , R2 ,trong đó R 2là bộ điều chỉnh dòng điện với giá trị đặt Iđ.Cấu trúc kiểu này cho phép điều chỉnh độc lập từng mạch vòng. Mc Iđ R RI S01 S02 -I -S Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 76
  77. Đồ án tốt nghiệp Khái niệm điều chỉnh dòng điện được sử dụng rộng rãi nhất trong truyền động điện tự động như trên hình vẽ, trong đó R 1 là bô điều chỉnh dòng điện ,R là bộ điều chỉnh tốc độ .Mỗi mach vòng có bộ điều chỉnh riêng được tổng hợp từ đối tương riêng và theo tiêu chuẩn riêng. 5.3.2 – Tổng hợp mạch vòng khi bỏ qua sức điện động của động cơ Sơ đồ khối của mạch vòng điều chỉnh dòng điện như hình vẽ Trong đó F là mạch lọc tín hiệu,R ilà bộ điều chỉnh dòng điện ,BĐ là bộ biến đổi một chiều ,Si là xenxơ dòng điện. BĐ - E I Uiđ KCL Ud 1/Rư ư Ri (1 p.T )(1 p.T ) vo §k Ud.α 1+pTư -Ui K i Si 1+p.Tfi Sơ đồ khối của mạch vòng dòng điện Trong đó : Tđk ,TV0 , Tư , Ti - Các hàm số thời gian của mạch lọc ,mạch điều khiển chỉnh lưu, sự chuyển mạch chỉnh lưu,phần ứng và xenxơ Ud _ Hệ số khuyếch đại của chỉnh lưu  Đặt Tsi = Tđk + TV0 + Ti nên hàm truyền có thể viết dưới dạng gần đúng: Ki K cl / Ru S0i(p)= (1 p.Tu ).(1 p.Tsi) Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 77
  78. Đồ án tốt nghiệp Trong trường hợp hệ thống truyền động điện có hằng số thời gian cơ học rất lớn hơn hăng số thời gian điện từ của mạch phần ứng thì ta có thể coi sức điện động cơ không ảnh hưởng tới quá trình điều chỉnh của mạch vòng dòng điện (tức là coi E = 0 hoặc E = 0). Vòng điều chỉnh dòng điện ở trong có bộ điều chỉnh dòng R I ,vòng điều chỉnh tốc độ có bộ điều chỉnh tốc độ R . Điện áp đầu ra R là điệ áp đạt cực đại của dòng điện phần ứng Uiđ . Bộ điều chỉnh dòng điện RItrong mạch vòng có nhiệm vụ duy trì dòng điện phần ứng luôn bằng giá trị đặc(U iđ), bất kể hệ thống đang làm việc ổn định hay trong thời kì quá độ.RI thường là một khâu có cấu trúc tỉ lệ tích phân PI. Như vậy mạch vòngdòng điện đã biến đổi BĐ thành một nguồn dòng điện được điều khiển bởi tín hiệu U iđ.Vì dòng điện là đại lượng biến thiên nhanh nên sai lệch Si luôn nhỏ ,bộ điều chỉnh RI luôn làm việc ở vùng tuyến tính điều chỉnh. 5.3.3.Lập mô hình toán học của các khâu và phần tử trong hệ chuyển động 5.3.3.1.Mô tả toán học các phần tử động cơ điện một chiều Khi dòng điện kích từ động cơ không đổi, hoặc khi động cơ được kích thich bằng nam châm vĩnh cửu thì từ thông kích từ là hằng số K = Const = Cu U(p) = RưI(p) ( 1+ pTư ) + Cu(p) Ta có sơ đồ: Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 78
  79. Đồ án tốt nghiệp K -Eư(p) 1 (p) Uư(p) 1/Rư I (p) M ư K 1+p.Tư Jp - Mc Hình 4-3. Sơ đồ cấu trúc từ thông không đổi Hệ só khuyếch đại động cơ: Kđ = 1/Cu Ru.J Hằng số thời gian cơ học Tc = C.u2 - J : là momen quán tính của các phần chuyển động qui đổi về trục động cơ - Tư : hằng số thời gian mạch phần ứng Ta tính được các thông số như sau: Rư = 0.5.(1 -  )Uđm/Iđm Với  = 0.9 Uđm =240 (v) Iđm =10 (A) R ư = 0.5.(1-0.9).240/10 = 1.2 () R ư = 1.2 ( ) Điện cảm mạch phần ứng được tính theo công thức: Lư = (KL.Uđm)/(Iưđm.Zp.nđm) Trong đó: - K:hệ số điện cảm - Zp:số đôi cực ,Zp = 2 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 79
  80. Đồ án tốt nghiệp - nđm = 1500v/ph đm=1500/9055=157(v/p) Vậy ta có: Lư = 0.25.(240.60)/(2 .2.1500.10) Lư = 0.038 (H) = 38 (mH) Mặt khác ta lai có: Tư = Lư/Rư Tư = 38/1.2 = 31.67 (ms) = 0.0316(s) Từ phương trình đặc tính cơ tự nhiên: đm = (Uđm – Rư.Iđm)/Kđm Kđm = (240 – 1.2.10)/157 = 1.45 Vì Tsi<<Tư:áp dụng tiêu chuẩn tối ưu mô đun ta tìm được hàm truyền của bộ điều chỉnh dòng điện có dạng khâu PI. p.Tn 1 Ri(p) = Ti Tu Ru 1 Tn = Tư ; Ti = 2KTsi Ri(p) = (1 ) 2K cl .Ki .Tsi Tu .p Tu .Ru Đặt KRi = 2.K cl .Ki .Tsi Mặt khác ta đã tính được ở trên : Lư= 0,038(H) ;Tư=0,0316 (s); Rư = 1,2 -3 -3 Chọn :Tđk = 10 (s) ; Ti = 10 (s) 1 TV0 = 2mf Trong đó: m- hệ số đập mạch (chọn m= 2) f – tần số lưới điện :f= 50HZ T V0 = 0,05(s) Tsi= Tđk+Tv0 +Ti = 0,0316+0,05+0,001=0,0826(s) Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 80
  81. Đồ án tốt nghiệp * Tính Kcl U d E Kcl = = U d U dk Kcl = Uđm/Uđk = 240/3 = 80 * Tính Ki = Ui(p)/iư(p)= 240/10 = 24 Sơ đồ điều khiển thuộc bộ điều chỉnh dòng điện R 1 R3 Uiđ C Ui R2 - + -Uđk U id U1 U Dk Chọn R1 = R2 ta có : - = R R 1 1 2 R 3 C Vậy hàm truyền của toàn bộ điều chỉnh được tính như sau: U 1 CR R 1 Dk = 3 = 3 (1+ ) U id U i R1C R1 .CR3 T .R R R Ki = u u = 3 = 0,273 R1..C R1 R1 Tư = R3.C Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 81
  82. Đồ án tốt nghiệp 0,0316 15,8 Chọn: C=2F R3 = = 15,8 (K); R1 = R2 = =58,52(K) 2.10 6 0,27 1 0,0316 p Ri = 0,001 Ta có sơ đồ mạch vòng dòng điện như sau: -E 1 1 0,0316 p 80 0,83 0,001 (1 0,001p)(1 0,05p) 1 0,0316p 0,27 1 0,001p IV. Mạch vòng điều chỉnh tốc độ 1 HCD K Mc -U Uđ 1/KI Rư R 2 1 + 2 Tsip S K .Tc.p K 1 pT Hệ thống điều chỉnh tốc độ là hệ thống mà đại lượng được điều chỉnh là tốc độ góc của động cơ điện, các hệ này rất hay gặp trong thực tế kỹ thuật.Hệ thống điều chỉnh tốc độ được hình thành từ hệ thống điều chỉnh dòng điện . Các hệ thống Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 82
  83. Đồ án tốt nghiệp này có thể đảo chiều hoặc không đảo chiều do yêu cầu công nghệ . Nhiễu chính của hệ là mômen tải Mc Sơ đồ khối : M 1 Kc HC D 1/K R Uđ I S ư R  2 1 + 2 Tsip K .Tc.p -U K 1 + pT 1 R K Ta có hàm truyền sau : S0(p) = = - i (1 2Ts .p).(1 Tp ).p.Tc Ki .K Hằng số thời gian lọc T có giá trị nhỏ , khi đó đặt 2Ts = 2Tsi+ T R- K 1 S0(p) = Ki.K..Tc p.(2.Ts.p 1) Từ đó ta có thể xác định được hàm truyền của bộ điều chỉnh tốc độ: K. Ki Tc 1 R(p) = = Kp 2.Ts.a K Ru Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 83
  84. Đồ án tốt nghiệp Thường lấy a = 2 Từ những bước tính trên ta có: Ki = 24 ; K = 1,45 ; Tc= 0.0316 ; Rư = 1.2 Tính K : K = U/  Chọn khi :  = đm U = 10(V) 10 -3 Vậy ta có : K = = 0,064 ; T = 10 (s) 157 Như vậy ta có sơ đồ mạch vòng như sau: 0,69 HCD E -I U I c 1,2  d 88 0,42 0,066 p 1 0,17 p -U 0,064 S 1 0,001p V1 V3 M C K V4 V2 D4 D1 D2 D3 Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 84 Rd H×nh 4-6 S¬ ®å m¹ch lùc
  85. Đồ án tốt nghiệp Lê Xuân Hoà - Lớp CĐ TĐH 2 - K48 85