Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi

pdf 16 trang Đức Chiến 05/01/2024 1320
Bạn đang xem tài liệu "Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbien_lai_vay_va_cac_yeu_to_tac_dong_nghien_cuu_thuc_nghiem_t.pdf

Nội dung text: Biên lãi vay và các yếu tố tác động: Nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế mới nổi

  1. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP BIÊN LÃI VAY VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI Nguyễn Phúc Cảnh* Tóm tắt Lãi thu từ cho vay và lãi chi cho tiền gửi là hai khoản doanh thu và chi phí chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại, vì vậy chênh lệch giữa lãi thu và lãi chi có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi lãi chi cho tiền gửi là bắt buộc thì lãi thu từ cho vay của ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng, vì vậy ngoài các yếu tố như vĩ mô, tính cạnh tranh trong ngành thì các yếu tố khác thuộc về ngân hàng như vốn, tiền gửi và đặc biệt là rủi ro có ảnh hưởng mạnh đến chênh lệch này. Bài viết sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000 - 2011 từ báo cáo của World Bank để nghiên cứu các yếu tố tác động đến biên lãi vay tại 38 quốc gia có nền kinh tế mới nổi thông qua mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng chúng tôi phát hiện rằng biên lãi vay có phụ thuộc vào các yếu tố như lạm phát, vốn ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi của dân chúng và rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tác động của các yếu tố yếu đi trong khủng hoảng, trong khi đó vai trò của những yếu tố này tại các quốc gia thuộc nhóm BRICS yếu hơn so với các nền kinh tế mới nổi còn lại. Từ khóa: Biên lãi vay, cạnh tranh, rủi ro tín dụng. Mã số: 161.250715. Ngày nhận bài: 25/07/2015. Ngày hoàn thành biên tập: 29/10/2015. Ngày duyệt đăng: 25/11/2015. Abstract Interest income from lending and interest expenses for deposit are important revenue and expense in commercial bank operation, so the difference between interest income and interest expenses has a important role to bank efficiency. While interest expense on deposits is mandatory, the interest incomedepends on many risks, especially credit risk and other factors such as macroeconomics, bank competition, and bank capital. This paper uses data for the 2000 - 2011 period from the report of the World Bank to study the factors that affect the interest margin in 38 emerging countries through panel data estimation.We discovered that the interest margin depends on factors such as inflation, bank capital, thedepositary rate and credit risk. However these impactsare weaker in crisis period, while they are more importantin the countries that are not in BRICS group. Key words: Net interest margin, competition, risk. Paper No. 161.250715. Date of receipt: 25/07/2015. Date of revision: 29/10/2015. Date of approval: 25/11/2015. 1. Dẫn nhập của ngân hàng thương mại (Brock & Rojas Hoạt động huy động vốn và cho vay được Suarez 2000; Hainz et al. 2014; Saunders & xem là hai hoạt động quan trọng tạo doanh Schumacher 2000). Với nền kinh tế biên lãi thu và luôn cân nhắc nhiều yếu tố trong ra vay có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của quyết định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho doanh nghiệp vì lãi suất cho vay của ngân vay, vì vậy biên lãi vay luôn được xem xét hàng thương mại là chi phí vốn đầu vào quan như là yếu tố cốt lõi trong quản trị hoạt động trọng của doanh nghiệp (Hubbard 1997; Stulz * ThS, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh; Email: canhnguyen@ueh.edu.vn Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 3
  2. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 1999), trong khi đó lãi suất tiền gửi có ảnh thống ngân hàng đối mặt với vấn đề về cả hiệu hưởng đến hoạt động tiết kiệm của nền kinh quả hoạt động lẫn rủi ro (Blundell-Wignall et tế (Balassa 2013; Barro & Santomero 1972; al. 2008; Ivashina & Scharfstein 2010) thì Giovannini 1985; Molho 1986). việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến biên Do đó, ngân hàng trung ương các quốc gia lãi suất càng có ý nghĩa hơn trong việc hoạch luôn quan tâm và kiểm soát biên lãi suất của định chính sách ở các quốc gia này. hệ thống ngân hàng thương mại (Brock & Hệ thống ngân hàng đóng vai trò là trung Suarez 2000; Saunders & Schumacher 2000), gian tài chính quan trọng trong việc chu chuyển bởi vì việc kiểm soát biên lãi suất ở mức phù vốn cho nền kinh tế cho nên biên lãi vay trước hợp để đồng thời kích thích người dân tiết tiền chịu ảnh hưởng bởi mức lãi suất cho vay kiệm và kích thích người dân vay tiền cho và lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại. đầu tư và tiêu dùng luôn là vấn đề quan trọng Trong đó, với các khoản lãi chi trả cho tiền gửi trong điều hành chính sách cũng như giám sát gần như chắc chắn ngân hàng thương mại phải hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, đứng về phía chi, trong khi đó các khoản lãi thu từ tín dụng ngân hàng thương mại các nhà kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào lãi suất đưa ra mà ngân hàng luôn muốn tìm kiếm lợi nhuận tối còn phụ thuộc vào khả năng trả nợ của khách đa do đó việc tối đa hóa biên lãi suất lại là lựa hàng, tức là phụ thuộc vào rủi ro tín dụng trong chọn trong nhiều tình hướng kinh doanh thực danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại tế (Husted & de Jesus Salazar 2006). Vì vậy (Kwan & Eisenbeis 1997; Mester 1996). việc xem xét và đánh giá các yếu tố tác động đến biên lãi vay của ngân hàng thương mại Chi tiết hơn, lãi chi cho tiền gửi phụ thuộc có ý nghĩa thực tiễn với hoạt động điều hành lớn vào mức lãi suất tiền gửi và quy mô tiền chính sách của các quốc gia. gửi tại các ngân hàng thương mại do đó khoản chi này phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị Thực tế tại các nền kinh tế được xếp vào nền trường tiền gửi, tuy nhiên mức lãi suất tiền kinh tế mới nổi1 như Việt Nam, Trung Quốc, gửi tại các ngân hàng khác nhau lại còn phụ Ấn Độ và nhiều quốc gia khác, hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động thuộc vào khả năng huy động vốn của từng chu chuyển vốn cho nền kinh tế (Goldberg et ngân hàng đó do đó lãi suất tiền gửi phụ thuộc al. 2000; Goldstein & Turner 1996; Khwaja vào cả đặc điểm của từng ngân hàng và đặc & Mian 2008), do đó việc nghiên cứu các điểm của thị trường cũng như nền kinh tế vĩ yếu tố tác động đến biên lãi suất của hệ thống mô. Trước tiên nếu nền kinh tế đối mặt với ngân hàng càng có ý nghĩa hơn. Bên cạnh đó, lạm phát, mức lãi suất tiền gửi phải gia tăng khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đẩy để bù đắp lại khoản tăng thêm trong lạm phát, nền kinh tế thế giới và cả các nền kinh tế mới trong khi đó nếu ngành ngân hàng có nhiều nổi qua nhiều giai đoạn khó khăn, trong đó hệ cạnh tranh thì việc đưa ra mức lãi suất tiền 1 Theo phân loại của IMF và nhiều tổ chức khác như Moody, Standard & Poor hay Đại học Colombia, các quốc gia được xếp vào nhóm có nền kinh tế mới nổi bao gồm 38 nước: Argentina, Bangladesh, Brazil, Bulgaria, Chile, China, Colombia, Czech, Egypt, Estonia, Greece, Hungary, India, Indonesia, Israel, Latvia, Lithuania, Malaysia, Mauritius, Mexico, Morocco, Nigeria, Oman, Pakistan, Peru, Philippines, Poland, Qatar, Romania, Russia, Slo- venia, SouthAfrica, Korea, Thailand, Turkey, Ukraine, Venezuela, và Việt Nam. 4 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  3. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP gửi cao hơn để thu hút thêm vốn là điều cần theo quy mô do đó họ có thể đưa ra mức lãi thiết, trong khi đó ngân hàng với vốn ít hơn suất tiền gửi cao hơn, trong khi mức lãi suất sẽ cần và có thể mạo hiểm hơn để đưa ra mức cho vay thấp hơn nên biên lãi suất sẽ thấp hơn lãi suất tiền gửi cao hơn nhằm huy động được (Guru et al. 2002), tuy nhiên ngân hàng có vốn tiền gửi nhiều hơn từ dân chúng (Balassa quy mô lớn hơn đồng nghĩa với sức mạnh thị 2013; Goldfeld & Jaffee 1970). trường lớn hơn dẫn đến việc đưa ra lãi suất tiền gửi thấp hơn, trong khi lãi suất cho vay Đối với lãi thu từ tín dụng, chúng ta dễ cao hơn nên biên lãi suất cao hơn (Goddard et dàng nhận ra rằng khoản lãi này phụ thuộc vào al. 2004; Molyneux & Thornton 1992). hai yếu tố chính: thứ nhất là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra, thứ hai là rủi ro tín dụng của Thứ hai, rủi ro chính là yếu tố rất quan danh mục tín dụng. Lãi suất cho vay lại là hàm trọng trong việc quyết định lãi suất cho vay và của lãi suất tiền gửi cộng thêm biên lợi nhuận tiền gửi cũng như khả năng thu được lãi vay mà ngân hàng mong đợi và các phần bù rủi ro của ngân hàng thương mại (Angbazo 1997; mà ngân hàng nhận thấy ở khách hàng đi vay Kwan & Eisenbeis 1997). Khi rủi ro của ngân (Cottarelli & Kourelis 1994; Iqbal 1988), do hàng tăng lên họ có thể đưa ra mức biên lãi đó lãi suất cho vay cũng là hàm của các yếu suất cao hơn để tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù tố như lạm phát, tỷ lệ tiền gửi và các yếu tố đắp rủi ro (Miller & Noulas 1997; Molyneux & Thornton 1992), điều này có thể làm gia khác xác định lãi suất tiền gửi, trong đó rủi tăng biên lãi, tuy nhiên rủi ro tín dụng cao hơn ro tín dụng là một trong những yếu tố có tác đồng nghĩa với khả năng thu được lãi vay thấp động mạnh đến lãi suất cho vay của ngân hàng hơn nên biên lãi cũng có thể giảm đi, chỉ tiêu thương mại. tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu Như vậy, khi ngân hàng thương mại đưa ra thường được sử dụng để đo lường rủi ro tín các mức lãi suất cho vay và tiền gửi đồng thời dụng (Nkusu 2011; Rajan & Dhal 2003; Yang thực hiện hoạt động kinh doanh của mình thì 2003). biên lãi vay sẽ phụ thuộc nhiều vào chênh lệch Thứ ba, tính cạnh tranh trong ngành cũng trong biên lãi suất, nhưng biên lãi suất lại phụ có ảnh hưởng mạnh đến biên lãi của ngân thuộc nhiều vào các yếu tố khác bao gồm các hàng thương mại (Chortareas, Garza-García yếu tố vi mô liên quan đến ngân hàng thương & Girardone 2012). Nếu quy mô ngành ngân mại, ngành ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô hàng còn nhỏ trong khi nhu cầu thị trường lớn, (Allen 1988; Almarzoqi & Naceur 2015; ngành ngân hàng lại có sự cạnh tranh thấp Angbazo 1997; Carbó Valverde & Rodríguez nên biên lãi suất lớn hơn do đó biên lãi vay Fernández 2007; Chortareas et al. 2012; cũng sẽ lớn hơn (Demerguç-Kunt & Huizinga Claeys & Vander Vennet 2008; Demirgüç- 2001). Chỉ tiêu thường được sử dụng để đo Kunt & Huizinga 1999; Entrop et al. 2015; lường tính cạnh tranh trên thị trường chỉ số Fungáčová & Poghosyan 2011; Hawtrey & HHI (Herfindahl-Hirschman Index), chỉ số Liang 2008). này càng nhỏ chứng tỏ tính cạnh tranh càng Thứ nhất, ngân hàng có quy mô lớn hơn cao (Calkins 1983; Cohen & Sullivan 1983; sẽ có lợi thế tiết kiệm chi phí do tính hiệu quả Rhoades 1993). Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 5
  4. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Thứ tư, vì là trung gian chu chuyển vốn ngân hàng với hai cách chọn mẫu phổ biến là có liên quan đến nhiều khu vực kinh tế khác chọn các ngân hàng trong một quốc gia trong nhau, do đó hoạt động của ngành ngân hàng giai đoạn cụ thể, hoặc chọn hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố vĩ mô của một nhóm nhiều quốc gia (Almarzoqi & (Athanasoglou et al. 2008; Garcia & Liu Naceur 2015; Entrop et al. 2015; Fungáčová 1999), trong đó biên lãi suất được cho là bị ảnh & Poghosyan 2011; Tarus et al. 2012). Với hưởng bởi các yếu tố như quy mô, tăng trưởng phương pháp chọn mẫu thứ hai, chúng ta có kinh tế và các yếu tố vĩ mô khác (Afanasieff et lợi thế trong đánh giá các yếu tố vĩ mô và al. 2002; Demirgüç-Kunt & Huizinga 1999). ngành ngân hàng tác động đến biên lãi suất Tăng trưởng kinh tế giúp kích thích đầu tư của hệ thống ngân hàng thương mại, trong khi (Almfraji et al. 2014; Donovan & Batabyal đó với cách chọn mẫu thứ nhất chúng ta có lợi 2015; Ouyang & Fu 2012; Tekin 2012; Zhang thế trong đánh giá các yếu tố vi mô liên quan et al. 2013), đầu tư tăng lên làm gia tăng cầu đến từng ngân hàng thương mại đến biên lãi vốn do đó lãi suất sẽ cao hơn vay lẫn tiền gửi suất của từng ngân hàng cụ thể. cho nên chênh lệch lãi suất có thể tăng hoặc Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giảm tùy thuộc vào mức độ thay đổi trong cầu dữ liệu của cả ngành ngân hàng tại 38 quốc vốn và cung vốn trên cả hai thị trường tiền gia được xếp vào nhóm nước có nền kinh tế gửi và cho vay. Tuy nhiên, khi nền kinh tế mới nổi để xem xét tác động của những yếu phát triển sẽ dẫn đến sự phát triển trong thị tố vĩ mô, ngành và nhóm yếu tố vi mô nhưng trường vốn do đó thị trường vốn có hiệu quả tính chung cho cả ngành ngân hàng đến biên hơn nên biên lãi suất có thể giảm làm giảm lãi của ngân hàng thương mại trong giai đoạn biên lãi của ngân hàng thương mại (Arestis 2000 - 2011. Phần tiếp theo trình bày mô & Demetriades 1997; De Gregorio & Guidotti hình sử dụng trong nghiên cứu này và dữ liệu 1995; Levine 1997). nghiên cứu. Trong khi đó, lạm phát được xem là biến 2. Mô hình và dữ liệu nghiên cứu số trong hàm số xác định lãi suất danh nghĩa, khi lạm phát càng cao sẽ kích thích người đi a. Mô hình nghiên cứu vay vay nợ nhiều hơn do lãi suất thực thấp đi, Trong nghiên cứu này để xác định các yếu trong khi người cho vay lại đòi hỏi mức lãi tố tác động đến biên lãi suất của ngân hàng, suất cao hơn để bù lại phần gia tăng trong lạm chúng tôi sử dụng mô hình trong nghiên cứu phát cho nên biên lãi suất có thể tăng thêm, của Jamaludin et al. (2015) có dạng: tuy nhiên việc gia tăng biên lãi suất còn phụ Spreadit = a0 + a1Spreadit-1 + a2Xit-1 + eit (1) thuộc vào sự gia tăng trong lãi suất tiền gửi Trong đó: Spreadit là biên lãi của hệ thống lớn hơn hay nhỏ hơn sự thay đổi trong lãi suất ngân hàng được đo lường thông qua biến: chênh cho vay của ngân hàng thương mại (Fama & lệch lãi thu từ cho vay trừ đi lãi chi cho tiền gửi Gibbons 1982; Madsen 2003). Biên lãi suất trên tổng tài sản (NIM) cho quốc gia i năm t; Xit thay đổi sẽ có ảnh hưởng đến biên lãi của ngân là véc tơ các biến đại diện cho yếu tố vĩ mô (bao hàng thương mại. gồm lạm phát (inflation), tăng trưởng kinh tế Nhiều nghiên cứu trước đây tập trung xem (bao gồm tăng trưởng GDP thực (gdpgrowth), xét các yếu tố tác động đến biên lãi suất của logarith GDP bình quân đầu người thực 6 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  5. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP (loggdppc) và logarithm GDP thực (loggdp)); ước lượng cho dữ liệu bảng từ mô hình OLS yếu tố ngành ngân hàng (bao gồm mức độ cạnh đến các kỹ thuật ước lượng hiệu ứng cố định tranh trong ngành ngân hàng (bankcon) và tỷ (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) được lệ tiền gửi trên GDP (bankdeposittogdp)) và chúng tôi lần lượt sử dụng. Bởi vì hạn chế của cuối cùng là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ OLS trong ước lượng dữ liệu bảng với các (Npltoloans) đại diện cho rủi ro tín dụng của hiện tượng bị chệch do phương sai thay đổi ngân hàng, tất cả các biến thuộc X đều lấy độ (Kiviet 1995), do đó ước lượng FEM và REM trễ 1 vì tác động của các yếu tố có tính trễ đến có thể được sử dụng để sử lý phương sai thay biên lãi vay ngân hàng thương mại; e là phần đổi (Ahn & Schmidt 1995). Phần tiếp theo của dư. Trong mô hình này chúng tôi đưa vào biến bài viết trình bày dữ liệu nghiên cứu và các trễ của biến biên lãi suất để xử lý hiện tượng tự thống kê mô tả của dữ liệu. tương quan, trong khi đó các biến còn lại được b. Dữ liệu nghiên cứu sử dụng với độ trễ 1 để xử lý hiện tượng nội Phụ lục 1 thể hiện một số yếu tố vĩ mô và sinh của mô hình với dữ liệu bảng. Ký hiệu các ngành ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi biến và nguồn thu thập dữ liệu được trình bày được nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn vừa ở bảng 1. qua các xu hướng biên lãi vay tăng lên trong Để ước lượng mô hình 1, chúng tôi sử dụng khủng hoảng nhưng sau đó giảm đi. Bảng 2 kỹ thuật ước lượng với dữ liệu bảng. Kỹ thuật mô tả dữ liệu nghiên cứu. Bảng 1. Biến và nguồn thu thập Biến Cách tính Nguồn chênh lệch lãi thu từ cho vay trừ đi Global Financial Development NIM lãi chi cho tiền gửi trên tổng tài sản Database - Worldbank Tính từ chỉ tiêu GDP thực của Gdpgrowth Tốc độ tăng trưởng GDP thực Worldbank Logarith thu nhập bình quân đầu Tính từ dữ liệu Global Financial Loggdppc người thực Development Database - Worldbank Logarith tổng thu nhập quốc gia Tính từ dữ liệu World Development Loggdp thực Indicator - Worldbank Global Financial Development Bankcon Chỉ số HHI cho ngành ngân hàng Database - Worldbank Tỷ lệ tiền gửi tại ngân hàng trên Global Financial Development Bankdeposittogdp GDP Database - Worldbank Global Financial Development Npltoloans Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Database - Worldbank Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài Global Financial Development Bankcap sản của ngân hàng Database - Worldbank World Development Indicator - Inflation Chỉ số lạm phát tính theo CPI Worldbank Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 7
  6. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Bảng 2. Mô tả thống kê các biến. Biến N Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất NIM 454 4.259 2.237 0.007 16.405 Loggdp 451 11.099 0.560 9.733 12.623 Loggdppc 451 3.637 0.484 2.543 4.744 Gdpgrowth 450 1.970 1.833 -8.595 8.222 Inflation 431 6.325 6.699 -4.863 54.915 Bankcap 400 9.179 2.845 3.200 18.500 Bankcon 440 62.062 17.933 21.842 100.000 Bankdeposittogdp 432 46.039 24.943 7.449 122.088 Npltoloans 406 7.867 7.329 0.200 36.100 Nguồn: Tính toán của tác giả. 3. Kết quả và thảo luận Bankdeposittogdp -0.040 -0.038 -0.056 Chúng tôi lần lượt ước lượng mô hình OLS Npltoloans -0.046 -0.045 -0.034 rồi sử dụng kiểm định bằng Breusch-Pagan / Constant 33.881 17.462 7.882 Cook-Weisberg test để kiểm tra xem mô hình R2/R2 within 0.147 0.147 0.140 có bị phương sai thay đổi hay không, sau đó R2 adj/R2 between 0.005 0.144 0.183 sử dụng FEM và REM nếu có phương sai thay R2 overall 0.006 0.142 0.148 F-stat/Wald chi2 6.84 6.87 6.51 đổi và dùng Haunsman test để kiểm tra xem N 321 321 321 FEM hay REM phù hợp hơn. Breusch-Pagan/ Kết quả ước lượng ở bảng 3 cho thấy rằng, Cook-Weisberg 95.80 55.03 71.48 mặc dù hệ số của các biến loggdp, loggpdpc, test và gdpgrowth không có ý nghĩa những đều có Hausman test 478.93 150.78 318.91 giá âm có nghĩa rằng ở các quốc gia có quy Trong đó: *, , tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, mô kinh tế lớn hơn và có tăng trưởng kinh và 1%. tế cao hơn thì biên lãi có thể thấp hơn những Nguồn: tính toán của tác giả. quốc gia còn lại, điều này hoàn toàn phù hợp Lạm phát càng cao càng gia tăng biên lãi với lý thuyết. vay của các ngân hàng thương mại, điều này Bảng 3. Kết quả ước lượng cho toàn bộ mẫu cho thấy lạm phát cao hơn kích thích nhu cầu vay vốn nhiều hơn do lãi suất thực giảm đi do NIM FEM FEM FEM đó khoản thu từ lãi vay cao hơn khoản chi cho NIM (-1) -0.081 -0.080 -0.078 tiền gửi, điều này phản ánh nhu cầu đầu tư Loggdp -2.407 vốn lớn ở các quốc gia có nền kinh tế mới nổi. Loggdppc -2.870 Trong khi đó, vốn ngân hàng càng cao thì làm Gdpgrowth -0.029 giảm hiệu quả của ngân hàng khi làm giảm Inflation 0.053 0.053 0.050 biên lãi vay, điều này cho thấy vốn càng cao Bankcap -0.107 -0.114 -0.123 thì hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng Bankcon 0.005 0.005 0.006 giảm đi, bên cạnh đó tỷ lệ tiền gửi trên GDP 8 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  7. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP cũng cho kết quả tương tự khi tỷ lệ tiền gửi giảm thì biên lãi vay càng cao. càng cao thì biên lãi vay càng thấp. Kết quả Như đã phân tích, khủng hoảng 2008 có tác này cho thấy rằng khi người dân tiết kiệm động lớn lên hoạt động của hệ thống ngân hàng nhiều hơn tức là cơ hội đầu tư trong nền kinh thương mại ở các quốc gia, do đó chúng tôi tế ít hơn hoặc mức lãi suất mà ngân hàng huy chia bộ dữ liệu ra thành 2 giai đoạn: trước 2008 động hấp dẫn hơn các cơ hội khác do đó ngân và sau 2008 để kiểm tra các mối quan hệ trên hàng sẽ có ít khách hàng vay hơn nên biên lãi thay đổi ra sao trong giai đoạn khủng hoảng. giảm đi. Về rủi ro, rủi ro tín dụng càng cao làm giảm biên lãi vay của ngân hàng thương Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy, trong mại, điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết giai đoạn trước khủng hoảng lạm phát, rủi ro vì rủi ro tín dụng càng cao biên lãi vay càng tín dụng và biên lãi vay kỳ trước có tác động giảm đi. Trong khi đó, mặc dù hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê lên thay đổi biên lãi vay kỳ của biến bankcon không có ý nghĩa thống kê này. Như vậy, trong giai đoạn kinh tế ổn định, nhưng cả 3 mô hình đều cho giá trị dương cho lạm phát và rủi ro tín dụng cũng như xu hướng thấy cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng chung trong biên lãi vay là những yếu tố có tác Bảng 4. Tác động của khủng hoảng Giai đoạn Trước 2008 Sau 2008 NIM FEM FEM FEM FEM FEM FEM NIM (-1) -0.309 -0.310 -0.314 -0.250 -0.246 -0.238 Loggdp -3.167 0.932 Loggdppc -4.613 -0.689 Gdpgrowth -0.016 -0.029 Inflation 0.056 0.055 0.058 -0.007 -0.004 -0.005 Bankcap -0.136 -0.149* -0.133 -0.098* -0.102 -0.107 Bankcon -0.010 -0.010 -0.010 0.032 0.031 0.029* Bankdeposittogdp -0.024 -0.018 -0.038 -0.001 0.000 -0.005 Npltoloans -0.054 -0.058 -0.039* -0.024 -0.028 -0.030 Constant 43.940 25.171 9.347 -6.279 6.713 4.616 R2/R2 within 0.152 0.155 0.146 0.195 0.195 0.201 R2 adj/R2 between 0.086 0.001 0.001 0.278 0.297 0.366 R2 overall 0.044 0.001 0.009 0.188 0.209 0.255 F-stat/Wald chi2 3.98 4.09 3.81 2.91 2.90 3.03 N 197 197 197 124 124 124 Breusch-Pagan/Cook- 51.95 27.17 39.52 21.69 10.83 19.86 Weisberg test Hausman test 277.81 289.64 177.57 148.55 99.48 155.35 Trong đó: *, , tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, và 1%. Nguồn: tính toán của tác giả Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 9
  8. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Bảng 5. Nhóm BRICS và các quốc gia còn lại Nhóm nước BRICS Còn lại NIM FEM FEM FEM FEM FEM FEM NIM (-1) -0.049 -0.058 -0.032 -0.082 -0.081 -0.079 Loggdp -5.224 -2.545 Loggdppc -7.082 -3.135 Gdpgrowth -0.070 -0.025 Inflation 0.060 0.052 0.051 0.051 0.051 0.048 Bankcap -0.081 -0.058 -0.137 -0.109 -0.118 -0.122 Bankcon -0.036* -0.041 -0.030 0.008 0.008 0.010 Bankdeposittogdp -0.026 -0.021 -0.073 -0.038 -0.037 -0.054 Npltoloans -0.097 -0.109 -0.044 -0.046 -0.046 -0.034 Constant 70.397 32.624* 10.367 34.861* 18.279 7.594 R2/R2 within 0.313 0.327 0.300 0.142 0.142 0.135 R2 adj/R2 between 0.050 0.079 0.125 0.003 0.218 0.210 R2 overall 0.057 0.061 0.122 0.004 0.207 0.163 F-stat/Wald chi2 2.35 2.50 2.20* 5.56 5.59 5.26 N 48 48 48 273 273 273 Breusch-Pagan/Cook-Weisberg 12.06 11.81 9.61 99.96 37.74 56.33 test Hausman test 43.27 193.11 14.92 342.60 235.36 267.08 Trong đó: *, , tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, và 1%. Nguồn: tính toán của tác giả. động lên biên lãi vay của ngân hàng thương còn lại tác động của các biến như lạm phát, mại. Trong khi đó, trong giai đoạn khủng vốn ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi hay rủi ro tín hoảng vốn ngân hàng và biên lãi kỳ trước có dụng là thống nhất với các kết quả nghiên cứu ý nghĩa hơn trong giải thích sự thay đổi trong trước. Trong khi đó, tại nhóm nước BRICS thì biên lãi vay của ngân hàng thương mại. chỉ có tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng Trong 38 nền kinh tế mới nổi, các quốc gia có tác động có ý nghĩa thống kê lên biên lãi thuộc nhóm BRICS có quy mô kinh tế và dân vay. Điều này cho thấy còn những yếu tố khác số khác biệt so với những quốc gia còn lại, do quan trọng hơn tác động lên biên lãi vay của đó các yếu tố tác động đến biên lãi vay có thể hệ thống ngân hàng các quốc gia này. có sự khác biệt. Chúng tôi tiếp tục chia bộ dữ liệu thành hai nhóm nước: nhóm BRICS (bao Kết luận gồm Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) Thông qua mô hình ước lượng cho dữ liệu và nhóm 33 quốc gia còn lại để xem xét sự bảng trong giai đoạn 2000 - 2011 cho 38 nền khác biệt. kinh tế mới nổi, chúng tôi rút ra một số kết Kết quả ở bảng 5 cho thấy ở 33 quốc gia luận sau 10 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  9. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Thứ nhất, biên lãi vay bị tác động dương tỷ lệ tiền gửi của dân chúng, và mối quan hệ bởi lạm phát, nhưng tác động này chỉ có trong này cũng yếu đi trong giai đoạn khủng hoảng, giai đoạn kinh tế ổn định, trong giai đoạn đồng thời quan hệ này mạnh hơn ở các nước khủng hoảng lạm phát làm giảm biên lãi vay ngoài nhóm BRICS. của ngân hàng thương mại. Đồng thời tác Thứ tư, tính cạnh tranh trong ngành ngân động của lạm phát lên biên lãi vay mạnh tại hàng càng thấp sẽ làm giảm biên lãi vay của nhóm nước ngoài nhóm BRICS. các ngân hàng ở nhóm BRICS nhưng làm tăng Thứ hai, biên lãi vay có tương quan âm với biên lãi vay ở nhóm nước còn lại. mức vốn của ngân hàng thương mại, mối quan Cuối cùng, quan trọng nhất chính là rủi ro hệ này càng quan trọng hơn trong giai đoạn tín dụng có tương quan âm lên biên lãi vay của khủng hoảng kinh tế, đồng thời ở nhóm nước ngân hàng thương mại, vai trò của rủi ro tín dụng ngoài BRICS. quan trọng hơn ở nhóm nước ngoài BRICS và Thứ ba, biên lãi vay có tương quan âm với trong giai đoạn trước khủng hoảng.q Tài liệu tham khảo 1. Afanasieff, T.S., Lhacer, P.M. & Nakane, M.I. 2002, The determinants of bank interest spread in Brazil, Money Affairs, vol. 15, no. 2, pp. 183-207. 2. Ahn, S.C. & Schmidt, P. 1995, Efficient estimation of models for dynamic panel data, Journal of econometrics, vol. 68, no. 1, pp. 5-27. 3. Allen, L. 1988, The determinants of bank interest margins: a note, Journal of Financial and Quantitative analysis, vol. 23, no. 02, pp. 231-5. 4. Almarzoqi, R. & Naceur, M.S.B. 2015, Determinants of Bank Interest Margins in the Caucasus and Central Asia, International Monetary Fund. 5. Almfraji, M.A., Almsafir, M.K. & Yao, L. 2014, Economic Growth and Foreign Direct Investment Inflows: The Case of Qatar, Procedia - Social and Behavioral Sciences, vol. 109, no. 0, pp. 1040-5. 6. Angbazo, L. 1997, Commercial bank net interest margins, default risk, interest-rate risk, and off-balance sheet banking, Journal of Banking & Finance, vol. 21, no. 1, pp. 55-87. 7. Arestis, P. & Demetriades, P. 1997, Financial development and economic growth: Assessing the evidence*, The Economic Journal, vol. 107, no. 442, pp. 783-99. 8. Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N. & Delis, M.D. 2008, Bank-specific, industry-specific and macroeconomic determinants of bank profitability, Journal of international financial Markets, Institutions and Money, vol. 18, no. 2, pp. 121-36. 9. Balassa, B. 2013, The effects of interest rates on savings in developing countries, PSL Quarterly Review, vol. 43, no. 172. Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 11
  10. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 10. Barro, R.J. & Santomero, A.M. 1972, Household money holdings and the demand deposit rate, Journal of Money, Credit and Banking, vol. 4, no. 2, pp. 397-413. 11. Blundell-Wignall, A., Atkinson, P.E. & Lee, S.H. 2008, The current financial crisis: Causes and policy issues, OECD. 12. Brock, P.L. & Rojas Suarez, L. 2000, Understanding the behavior of bank spreads in Latin America, Journal of Development Economics, vol. 63, no. 1, pp. 113-34. 13. Brock, P.L. & Suarez, L.R. 2000, Understanding the behavior of bank spreads in Latin America, Journal of development Economics, vol. 63, no. 1, pp. 113-34. 14. Calkins, S. 1983, The new merger guidelines and the Herfindahl-Hirschman Index, California Law Review, pp. 402-29. 15. Carbó Valverde, S. & Rodríguez Fernández, F. 2007, The determinants of bank margins in European banking, Journal of Banking & Finance, vol. 31, no. 7, pp. 2043-63. 16. Chortareas, G.E., Garza-García, J.G. & Girardone, C. 2012, Competition, efficiency and interest rate margins in Latin American banking, International Review of Financial Analysis, vol. 24, no. 0, pp. 93-103. 17. Claeys, S. & Vander Vennet, R. 2008, Determinants of bank interest margins in Central and Eastern Europe: A comparison with the West, Economic Systems, vol. 32, no. 2, pp. 197-216. 18. Cohen, N.B. & Sullivan, C.A. 1983, The Herfindahl-Hirschman Index and the New Antitrust Merger Guidelines: Concentrating on Concentration. 19. Cottarelli, C. & Kourelis, A. 1994, Financial structure, bank lending rates, and the transmission mechanism of monetary policy. 20. De Gregorio, J. & Guidotti, P.E. 1995, Financial development and economic growth, World development, vol. 23, no. 3, pp. 433-48. 21. Demerguç-Kunt, A. & Huizinga, H. 2001, Financial structure and bank profitability in financial structure and economic growth: a cross-country comparison of banks, markets, and development, Cambridge, MA: MIT Press. 22. Demirgüç-Kunt, A. & Huizinga, H. 1999, Determinants of commercial bank interest margins and profitability: some international evidence, The World Bank Economic Review, vol. 13, no. 2, pp. 379-408. 23. Donovan, P.J. & Batabyal, A.A. 2015, On economic growth and investment income taxation in a creative region, International Review of Economics & Finance, vol. 38, no. 0, pp. 67-72. 24. Entrop, O., Memmel, C., Ruprecht, B. & Wilkens, M. 2015, Determinants of bank interest margins: Impact of maturity transformation, Journal of Banking & Finance, vol. 54, no. 0, pp. 1-19. 25. Fama, E.F. & Gibbons, M.R. 1982, Inflation, real returns and capital investment, Journal of Monetary Economics, vol. 9, no. 3, pp. 297-323. 26. Fungáčová, Z. & Poghosyan, T. 2011, Determinants of bank interest margins in Russia: Does bank ownership matter?, Economic Systems, vol. 35, no. 4, pp. 481-95. 12 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  11. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 27. Garcia, V.F. & Liu, L. 1999, Macroeconomic determinants of stock market development, Journal of Applied Economics, vol. 2, no. 1, pp. 29-59. 28. Giovannini, A. 1985, Saving and the real interest rate in LDCs, Journal of Development Economics, vol. 18, no. 2, pp. 197-217. 29. Goddard, J., Molyneux, P. & Wilson, J.O. 2004, The profitability of european banks: a cross‐sectional and dynamic panel analysis, The Manchester School, vol. 72, no. 3, pp. 363-81. 30. Goldberg, L., Dages, B.G. & Kinney, D. 2000, Foreign and domestic bank participation in emerging markets: Lessons from Mexico and Argentina, National bureau of economic research. 31. Goldfeld, S.M. & Jaffee, D.M. 1970, The Determinants of deposit - rate setting by savings and loan associations, The Journal of Finance, vol. 25, no. 3, pp. 615-32. 32. Goldstein, M. & Turner, P. 1996, Banking crises in emerging economies: origins and policy options, BIS Economic Paper 46. Bank for International Settlements, Monetary and Economic Department, Basle, Citeseer. 33. Guru, B.K., Staunton, J. & Balashanmugam, B. 2002, Determinants of commercial bank profitability in Malaysia, Journal of Money, Credit, and Banking, vol. 17, pp. 69-82. 34. Hainz, C., Horváth, R. & Hlaváček, M. 2014, The interest rate spreads in the Czech Republic: Different loans, different determinants?, Economic Systems, vol. 38, no. 1, pp. 43-54. 35. Hawtrey, K. & Liang, H. 2008, Bank interest margins in OECD countries, The North American Journal of Economics and Finance, vol. 19, no. 3, pp. 249-60. 36. Hubbard, R.G. 1997, Capital-market imperfections and investment, National Bureau of Economic Research. 37. Husted, B.W. & de Jesus Salazar, J. 2006, Taking Friedman seriously: Maximizing profits and social performance*, Journal of Management Studies, vol. 43, no. 1, pp. 75-91. 38. Iqbal, F. 1988, The determinants of moneylender interest rates: evidence from rural India, The Journal of Development Studies, vol. 24, no. 3, pp. 364-78. 39. Ivashina, V. & Scharfstein, D. 2010, Bank lending during the financial crisis of 2008, Journal of Financial economics, vol. 97, no. 3, pp. 319-38. 40. Jamaludin, M.F., Klyuev, M.V. & Serechetapongse, A. 2015, What Drives Interest Rate Spreads in Pacific Island Countries? An Empirical Investigation, International Monetary Fund. 41. Khwaja, A.I. & Mian, A. 2008, Tracing the impact of bank liquidity shocks: Evidence from an emerging market, The American Economic Review, pp. 1413-42. 42. Kiviet, J.F. 1995, On bias, inconsistency, and efficiency of various estimators in dynamic panel data models, Journal of econometrics, vol. 68, no. 1, pp. 53-78. 43. Kwan, S. & Eisenbeis, R.A. 1997, Bank risk, capitalization, and operating efficiency, Journal of financial services research, vol. 12, no. 2-3, pp. 117-31. Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 13
  12. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 44. Levine, R. 1997, Financial development and economic growth: views and agenda, Journal of economic literature, pp. 688-726. 45. Madsen, J.B. 2003, Inflation and investment, Scottish Journal of Political Economy, vol. 50, no. 4, pp. 375-97. 46. Mester, L.J. 1996, A study of bank efficiency taking into account risk-preferences, Journal of Banking & Finance, vol. 20, no. 6, pp. 1025-45. 47. Miller, S.M. & Noulas, A.G. 1997, Portfolio mix and large-bank profitability in the USA, Applied Economics, vol. 29, no. 4, pp. 505-12. 48. Molho, L.E. 1986, Interest Rates, Saving, and Investment in Developing Countries: A Re-Examination of the McKinnon-Shaw Hypotheses (Taux d’intérêt, épargne et investissement dans les pays en développement: réexamen des hypothèses de McKinnon et de Shaw)(Tipos de interés, ahorro e inversión en los países en desarrollo: Reconsideración de las tesis de McKinnon-Shaw), Staff Papers-International Monetary Fund, pp. 90-116. 49. Molyneux, P. & Thornton, J. 1992, Determinants of European bank profitability: A note, Journal of banking & Finance, vol. 16, no. 6, pp. 1173-8. 50. Nkusu, M. 2011, Nonperforming loans and macrofinancial vulnerabilities in advanced economies, IMF Working Papers, pp. 1-27. 51. Ouyang, P. & Fu, S. 2012, Economic growth, local industrial development and inter- regional spillovers from foreign direct investment: Evidence from China, China Economic Review, vol. 23, no. 2, pp. 445-60. 52. Rajan, R. & Dhal, S.C. 2003, Non-performing loans and terms of credit of public sector banks in India: An empirical assessment, Occasional Papers, vol. 24, no. 3, pp. 81-121. 53. Rhoades, S.A. 1993, Herfindahl-Hirschman Index,The Fed. Res. Bull., vol. 79, p. 188. 54. Saunders, A. & Schumacher, L. 2000, The determinants of bank interest rate margins: an international study, Journal of International Money and Finance, vol. 19, no. 6, pp. 813-32. 55. Stulz, R.M. 1999, Golbalization, corporate finance, and the cost of capital, Journal of applied corporate finance, vol. 12, no. 3, pp. 8-25. 56. Tarus, D.K., Chekol, Y.B. & Mutwol, M. 2012, Determinants of Net Interest Margins of Commercial Banks in Kenya: A Panel Study, Procedia Economics and Finance, vol. 2, no. 0, pp. 199-208. 57. Tekin, R.B. 2012, Economic growth, exports and foreign direct investment in Least Developed Countries: A panel Granger causality analysis, Economic Modelling, vol. 29, no. 3, pp. 868-78. 58. Yang, L. 2003,The Asian financial crisis and non-performing loans: evidence from commercial banks in Taiwan, International Journal of Management, vol. 20, no. 1, p. 69. 59. Zhang, X., Wu, L., Zhang, R., Deng, S., Zhang, Y., Wu, J., Li, Y., Lin, L., Li, L., Wang, Y. & Wang, L. 2013, Evaluating the relationships among economic growth, energy consumption, air emissions and air environmental protection investment in China, Renewable and Sustainable Energy Reviews, vol. 18, no. 0, pp. 259-70. 14 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  13. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Phụ lục 1 Biểu đồ: Các yếu tố vĩ mô của các nền kinh tế mới nổi được nghiên cứu Argentina Banglades 50 30 80 12 10 40 20 60 30 8 10 40 6 20 4 0 20 10 2 0 -10 0 0 Brazil Bulgaria 80 20 100 15 60 15 80 10 10 60 40 5 5 40 20 0 20 0 0 -5 0 -5 Chile China 60 6 80 8 50 5 60 6 40 4 3 4 30 40 2 2 20 1 20 10 0 0 0 -1 0 -2 Colombia Czech 100 10 74 8 72 6 80 8 70 60 6 68 4 66 2 40 4 64 0 20 2 62 60 -2 0 0 58 -4 Egypt Estonia 62 20 102 15 60 100 10 58 15 98 96 5 56 10 54 94 0 52 5 92 50 90 -5 48 0 88 -10 Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 15
  14. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Greece Hungary 100 8 100 15 80 6 80 10 60 4 60 2 5 40 0 40 0 20 -2 20 0 -4 0 -5 India Indonesia 40 15 80 15 30 60 10 10 20 40 5 5 10 20 0 0 0 0 Israel Korea 82 6 120 6 80 5 78 100 5 4 80 4 76 3 74 2 60 3 72 40 2 70 1 68 0 20 1 66 -1 0 0 Latvia Lithuania 80 20 100 15 15 60 80 10 10 60 5 40 5 0 40 0 20 -5 20 -5 0 -10 0 -10 Malaysia Mauritius 100 6 100 12 10 80 4 80 60 60 8 2 6 40 40 4 0 20 20 2 0 -2 0 0 16 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)
  15. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Mexico Morocco 70 20 100 6 60 15 80 5 50 4 10 60 40 3 30 5 40 20 2 10 0 20 1 0 -5 0 0 Nigeria Oman 80 20 100 15 60 15 80 10 60 40 10 5 40 20 5 20 0 0 0 0 -5 Pakistan Peru 80 25 100 8 60 20 80 6 15 60 40 4 10 40 20 5 20 2 0 0 0 0 Phillipines Poland 120 10 100 12 100 8 80 10 80 6 60 8 60 6 40 4 40 4 20 2 20 2 0 0 0 0 Quatar Romania 95 20 80 50 15 40 90 60 10 30 85 5 40 20 0 10 80 20 -5 0 75 -10 0 -10 Soá 78 (12/2015) Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI 17
  16. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP Russia Slovenia 60 25 100 10 50 20 80 40 15 60 5 30 10 20 5 40 0 10 0 20 0 -5 0 -5 South Africa Thailand 120 15 52 6 100 50 10 4 80 48 60 5 46 2 40 44 0 0 20 42 0 -5 40 -2 Turkey Ukraine 120 60 120 30 100 50 100 20 80 40 80 30 60 60 10 20 40 40 10 0 20 0 20 0 -10 0 -10 Venezuela Việt Nam 80 30 100 25 70 25 80 20 60 20 15 60 50 15 10 40 40 10 5 30 5 20 0 20 0 0 -5 10 -5 0 -10 Bankcon NIM Inflation gdpgrowth Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu của Worldbank. Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu của World Bank. 18 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 78 (12/2015)