Bản đồ - Chương 5: Bản đồ địa chính
Bạn đang xem tài liệu "Bản đồ - Chương 5: Bản đồ địa chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ban_do_chuong_5_ban_do_dia_chinh.pdf
Nội dung text: Bản đồ - Chương 5: Bản đồ địa chính
- Chương 5 BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Theo Luật Đất đai 2013: . Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. . Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 1
- KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Theo Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10.000 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên – Môi trường: . Bản đồ địa chính là bản đồ: Thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất; Các yếu tố quy hoạch đã được duyệt; Các yếu tố địa lý có liên quan; Được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và được xác nhận bởi cơ quan thực hiện, UBND cấp xã và cơ quan QLĐĐ cấp tỉnh. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 2
- KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Bản đồ địa chính gốc là bản đồ Thể hiện hiện trạng sử dụng đất; Thể hiện trọn và không trọn các thửa đất; Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất; Các yếu tố quy hoạch đã được duyệt; Các yếu tố địa lý có liên quan; Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Bản đồ địa chính gốc là bản đồ Được lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một TP trực thuộc TW; Được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã. Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 3
- KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Trích đo địa chính là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng KHÁI QUÁT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Hồ sơ địa chính: là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 4
- MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp: xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. . Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lí biến động của từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã. 5
- MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm. . Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. . Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai. . Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Tỷ lệ bản đồ địa chính: . Cơ sở để chọn tỷ lệ bản đồ địa chính: . Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai; . Giá trị kinh tế sử dụng đất; . Mức độ khó khăn về giao thông, kinh tế, mức độ chia cắt của địa hình, độ che khuất, quan hệ xã hội, .của từng khu vực; . Mật độ thửa trung bình trên một hecta; . Quy hoạch phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 6
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Tỷ lệ bản đồ địa chính: . Khu vực đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. . Trong trường hợp khu vực đất sản xuất nông nghiệp là các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc xen kẽ trong các khu vực đất đô thị, đất ở thì tỷ lệ đo vẽ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Tỷ lệ bản đồ địa chính: . Khu vực phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: . Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực có giá trị kinh tế sử dụng đất cao: 1:200 và 1:500 . Các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hóa quan trọng: 1:500 và 1:1000 . Các khu dân cự nông thôn: 1:1000 hoặc 1:2000 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 7
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Tỷ lệ bản đồ địa chính: . Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp: 1:5000 hoặc 1:10000 . Khu vực đất chưa sử dụng nằm xen kẽ với các loại đất trên thì được đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đồi núi, duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn: 1:10.000 . Khu vực đất chuyên dùng, tôn giáo, tín ngưỡng:, nghĩa trang, nghĩa địa, sông, suối, nằm xen kẽ với các loại trên thì đo vẽ cùng tỷ lệ. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Tỷ lệ bản đồ địa chính: . So sánh với tỷ lệ của bản đồ địa hình: Dãy tỷ lệ? Tỷ lệ lớn nhất, nhỏ nhất? Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ? Giải thích sự khác biệt? Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 8
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Hệ quy chiếu và hệ tọa độ bản đồ địa chính: Theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thì: . Bản đồ địa chính được thành lập trên phép chiếu bản đồ UTM, múi chiếu 30, trong hệ tọa độ VN-2000 và hệ độ cao nhà nước hiện hành, điểm gốc ở Hòn Dấu. . Kinh tuyến trục được quy định theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. . Chia mảnh và đánh số hiệu độc lập với bản đồ địa hình, dựa trên hệ tọa độ vuông góc. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TT Tỉnh, TP Kinh độ TT Tỉnh, TP Kinh độ TT Tỉnh, TP Kinh độ 1 Lai Châu 103000' 22 Hà Nam 105000' 43 Bình Thuận 108030' 2 Điện Biên 103000' 23 Nam Định 105030' 44 Lâm Đồng 107045' 3Sơn La 104000' 24 Thái Bình 105030' 45 Bình Dương 105045' 4 Lào Cai 104045' 25 Ninh Bình 105000' 46 Bình Phước 106015' 5 Yên Bái 104045' 26 Thanh Hố 105000' 47 Đồng Nai 107045' 6 Hà Giang 105030' 27 Nghệ An 104045' 48 Bà Rịa - Vũng Tàu 107045' 7 Tuyên Quang 106000' 28 Hà Tĩnh 105030' 49 Tây Ninh 105030' 8 Phú Thọ 104045' 29 Quảng Bình 106000' 50 Long An 105045' 9Vĩnh Phúc 105000' 30 Quảng Trị 106015' 51 Tiền Giang 105045' 10 Cao Bằng 105045' 31 Thừa Thiên - Huế 107000' 52 Bến Tre 105045' 11 Lạng Sơn 107015' 32 TP. Đà Nẵng 107045' 53 Đồng Tháp 105000' 12 Bắc Cạn 106030' 33 Quảng Nam 107045' 54 Vĩnh Long 105030' 13 Thái Nguyên 106030' 34 Quảng Ngãi 108000' 55 Trà Vinh 105030' 14 Bắc Giang 107000' 35 Bình Định 108015' 56 An Giang 104045' 15 Bắc Ninh 105030' 36 Kon Tum 107030' 57 Kiên Giang 104030' 16 Quảng Ninh 107045' 37 Gia Lai 108030' 58 TP. Cần Thơ 105000' 17 TP. Hải Phịng 105045' 38 Đắk Lắk 108030' 59 Hậu Giang 105000' 18 Hải Dương 105030' 39 Đắc Nơng 108030' 60 Sĩc Trăng 105030' 19 Hưng Yên 105030' 40 Phú Yên 108030' 61 Bạc Liêu 105000' 20 TP. Hà Nội 105000' 41 Khánh Hồ 108015' 62 Cà Mau 104030' 21 Hồ Bình 106000' 42 Ninh Thuận 108015' 63 TP. Hồ Chí Minh 105045' Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 9
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Hệ quy chiếu và hệ tọa độ: . So sánh bản đồ địa hình: Phép chiếu bản đồ? Múi chiếu? Giải thích sự khác biệt? Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Mảnh 1:10.000: dựa vào hệ tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục từng tỉnh, chia thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 6x6km ứng với mảnh bản đồ 60x60cm. . Số hiệu của mảnh 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 chữ số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối, kế đến là 3 chữ số chẵn km tọa độ X và 3 chữ số chẵn km tọa độ Y. Trục X tính từ xích đạo có giá trị X=0km, trục Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của từng tỉnh. . VD: 10-728 494 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 10
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . VD: 10-728 494 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Mảnh 1:5.000: chia mảnh 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô có kích thước thực tế 3x3km, ứng với kích thước khung là 60x60cm. . Số hiệu của mảnh 1:5.000 đánh tương tự mảnh 1:10.000 nhưng không ghi số 10. . VD: 725 497 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 11
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Mảnh 1:2.000: chia mảnh 1:5.000 thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1x1km ứng với mảnh bản đồ 50x50cm. . Các ô vuông được đánh theo chữ số ả rập từ 1 đến 9 từ trái sang phải, trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh 1:2.000 bao gồm số hiệu của mảnh 1:5.000 chứa nó, gạch nối và số thứ tự ô vuông. . VD: 725 500-6 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Mảnh 1:1.000: chia mảnh 1:2.000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5x0,5km ứng với mảnh bản đồ 50x50cm. . Các ô vuông được đánh theo chữ cái a, b, c, d từ trái sang phải, trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh 1:1.000 bao gồm số hiệu của mảnh 1:2.000 chứa nó, gạch nối và số thứ tự ô vuông. . VD: 725 500-6-d Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 12
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Mảnh 1:500: chia mảnh 1:2.000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25x0,25km ứng với mảnh bản đồ 50x50cm. . Các ô vuông được đánh thứ tự từ 1 đến 16, từ trái sang phải, trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh 1:500 bao gồm số hiệu của mảnh 1:2.000 chứa nó, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. . VD: 725 500-6-(11) Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Mảnh 1:200: chia mảnh 1:2.000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10x0,10km ứng với mảnh bản đồ 50x50cm. . Các ô vuông được đánh thứ tự từ 1 đến 100, từ trái sang phải, trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh 1:200 bao gồm số hiệu của mảnh 1:2.000 chứa nó, gạch nối và số thứ tự ô vuông. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 13
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . VD: 725 500-6-25 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Bài tập 1: . Cho tâm thửa đất dạng hình tròn bán kính 120m có tọa độ phẳng X = 1288000m; Y=563500m . Hãy xác định diện tích của thửa đất và số hiệu của các mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 chứa thửa đất trên? Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 14
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa chính: . Bài tập 2: . Cho mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 có số hiệu 187526-9. Biết điểm A là tâm của ao nước hình tròn bán kính 50m, nằm tại đỉnh đông nam của mảnh 1:2000 trên. . Hãy xác định diện tích của thửa đất và số hiệu của các mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 chứa ao nước trên? Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Tên gọi bản đồ địa chính: . Bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; số hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã (số tờ). . Số thứ tự tờ bản đồ được đánh số từ 01 đến hết trong phạm vi xã, phường, thị trấn từ trái sang phải, trên xuống dưới, bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh trước, bản đồ tỷ lệ lớn đánh sau tiếp theo. . VD: Xã Gia An 728 497-5-d tờ số 22 Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 15
- CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Sơ đồ đánh số thứ tự tờ bản đồ: Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Cơ sở toán học bản đồ. . Điểm khống chế tọa độ, độ cao Nhà nước các cấp hạng, điểm địa chính, điểm độ cao kỹ thuật; điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc cố định. . Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính, đường mép nước thủy triều trung bình thấp nhất (mức triều kiệt). . Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, thủy lợi và các công trình khác, ranh giới quy hoạch sử dụng đất. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 16
- NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH . Ranh giới thửa đất, loại đất, thứ tự thửa, diện tích thửa và các yếu tố nhân tạo tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa. . Dáng đất và các điểm độ cao (nếu có). . Các ghi chú, thuyết minh tính pháp lý của thửa đất (nếu có). Khi thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân thủ theo quy định trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000” của Bộ Tài nguyên Môi trường. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN NỘI DUNG . Không được vẽ gộp các thửa đất. Tất cả các thửa nhỏ khó thể hiện đều phải có bản trích đo, hoặc vẽ cụ thể, chi tiết bên ngoài khung bản đồ. . Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch, địa giới hành chính các cấp khi biên vẽ bản đồ. Nếu ranh giới sử dụng đất trùng với ranh giới hành chính thì ưu tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất. . Các yếu tố nội dung khác được phép tổng hợp, lấy, bỏ phù hợp với quy định nội dung của bản đồ. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 17
- PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc: . Thành lập bằng các phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa. . Thành lập bằng các phương pháp đo vẽ từ không ảnh, ảnh vệ tinh độ phân giải cao. . Kết hợp bổ sung giữa đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa và điều vẽ từ không ảnh. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Phương pháp thành lập bản đồ địa chính cấp xã: . Được biên tập từ bản đồ địa chính gốc theo công nghệ số. . Biên tập từ bản đồ địa chính gốc kết hợp sử dụng các thiết bị định vị GPS cầm tay. Phương pháp thành lập trích đo địa chính: . Chủ yếu là đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa. Biên soạn: GV. Phạm Thế Hùng 18