Xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo tại Việt Nam

pdf 12 trang vanle 1780
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_phat_trien_du_lich_cong_dong_vi_nguoi_ngheo.pdf

Nội dung text: Xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo tại Việt Nam

  1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÌ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM Nguyễn Văn Hóa* TÓM TẮT Ngành du lịch là một trong những dịch vụ xuất khẩu chủ yếu với lợi thế so sánh mạnh mẽ và giá trị của nó đã được chứng minh trong cuộc chiến chống đói nghèo. Đây là ngành quan trọng giúp cho sự phát triển và thịnh vượng trong một nước đang phát triển để xoá đói giảm nghèo. Ngành du lịch chịu trách nhiệm phát triển và phải tìm cách tận dụng các mô hình nâng cao khả năng cạnh tranh với các lợi thế của nó. Du lịch cộng đồng (CBT) nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như là một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập cho cộng đồng. Các sáng kiến CBT còn khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên. CBT là mội loại hình du lịch mang tính bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong môi trường cộng đồng. SET UP THE COMMUNITY- BASED TOURISM MODEL TO REDUCE POVERTY IN VIETNAM SUMMARY Tourism is among the major exporting services with strong comparable advantages as its values have bean proved in the war against poverty and starvation. This is an important business field for the development and prosperity of a developing country against poverty and starvation. The tourism is responsible to develop and apply models to enhance the competing abilities regarding its advantages. CBT is supposed to attract the attention of local people to execute and manage small tourism projects as a method to reduce the poor and bring income to the community. CBT ideas also encourage to respect the local culture and traditions as well as the natural heritages. CBT is a stable tourism model which takes effect on projects against poverty and starvation in the community. Trong Hội nghị Thượng đỉnh toàn cầu về Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu tại Bali- nghèo đói, cộng đồng trên thế giới đã cam Indonesia của Liên Hợp Quốc đã đặt nền kết tăng cường năng lực của các nước đang phát tảng cho một khuôn khổ mới là chuyển đổi sang triển để giảm mức độ nghèo đói và cạnh một nền kinh tế ít Carbon hơn bằng cách triệt tranh trong thị trường thế giới. Các nước G8 và để giảm phát thải khí nhà kính vào năm 2020. các quốc gia công nghiệp hóa, cũng như Tổ chức Kết quả của Hội nghị, các nước đã bắt đầu quá Liên Hợp Quốc và tổ chức Breton Woods, Ngân trình đàm phán về chế độ giảm tải khí nhà kính hàng Thế giới và hệ thống Quỹ tiền tệ Quốc tế hậu Kyoto vào năm 2012. Điều này cuối cùng (IMF) cam kết triển khai thực hiện các chương sẽ đòi hỏi phải thay đổi các hoạt động quan trình phát triển vào năm 2015. trọng của con người cho tất cả các lĩnh vực, bao gồm các phương pháp tiếp cận để cạnh tranh. * TS. Trưởng khoa Thương mại-Du lịch, trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM 90
  2. Tạp chí Đại học Công nghiệp Biến đổi khí hậu là một thách thức toàn cầu và trình là 8.275 tỷ đồng, địa phương là 464 tỷ cộng đồng thế giới đã đồng ý cam kết, song đồng, nguồn vốn khác là 1700 tỷ đồng. Năm song cam kết với các mục tiêu Phát triển Thiên 2010, toàn tỉnh Long An có 30 cơ sở dạy nghề, niên kỷ. Tại các nước nghèo nhất thế giới và các đã đào tạo nghề cho 19.027 lao động, tổ chức nước mới nổi, ngành du lịch là một trong những 310 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, người dịch vụ xuất khẩu chủ yếu với lợi thế so sánh tàn tật và người nghèo, với 8.677 học viên. mạnh mẽ và giá trị của nó đã được chứng minh - Hội Chữ thập đỏ thành phố Hồ Chí trong cuộc chi ến chống đói nghèo. Ngành du Minh cho biết, cơ quan này vừa chi hơn 220 tỷ lịch chịu trách nhiệm phát triển và phải tìm cách đồng cho các hoạt động nhân đạo, cứu trợ các cá tận dụng các mô hình nâng cao khả năng cạnh nhân có hoàn cảnh khó khăn và đối tượng chính tranh với các lợi thế của nó. sách. 1. MỘT SỐ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO - Các mô hình Tổ phụ nữ tiết kiệm, Tổ VIỆT NAM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC phụ nữ tình thương, Tổ phụ nữ tín dụng- tiết Việt Nam, đất nước chịu đựng sự tàn phá kiệm theo hướng dẫn của T.Ư Hội, Tổ phụ nữ suốt thời gian dài của chiến tranh và hàng chục làm kinh tế, Câu lạc bộ nuôi trồng thuỷ sản, Câu năm trong thời kỳ bao cấp nghèo khổ. Tuy lạc bộ V.A.C tiếp tục duy trì và phát triển có nhiên, Việt Nam đã về đích sớm trong việc thực hiệu quả. Qua đó đã tạo được thói quen tiết hiện mục tiêu đầu tiên về xoá nghèo trong 8 kiệm cho phụ nữ, mặt khác tạo được sự gắn bó, mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ với việc giảm tương trợ giúp nhau trong tổ nhóm. tỷ lệ người nghèo trong dân cư từ 58,1% năm 2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MÔ HÌNH 1993 xuống còn 9,45% trong năm 2010. Đại sứ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÌ Bùi Thế Giang, Phó trưởng Phái đoàn Đại diện NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM ĐẾN thường trực Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã NĂM 2002 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 nêu rõ, chính sách xoá đói giảm nghèo của Việt Nam không chỉ giúp tăng thu nhập cho người 2.1. Định hướng và mô hình phát triển nghèo mà còn giúp họ cải thiện sinh kế và tiếp du lịch cộng đồng vì người nghèo tại Việt Nam cận các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khoẻ, đến năm 2020 và hướng đến 2030 giáo dục, hoà nhập xã hội Những nhân tố tác động trực tiếp đến Các biện pháp thực hiện giảm nghèo của ngành du lịch, dẫn đến việc hình thành xu thế Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đưa ra khá đa phát triển của ngành Du lịch trong tương lai như dạng như: thế nào? Xu hướng đó là: - Mục tiêu Quyết định 167 của Thủ a. Du lịch vẫn là một ngành thương mại tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo lớn. Tuy nhiên, du lịch đại chúng vẫn sẽ phát dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Hoàng Trung triển. Du lịch theo nhóm được đặt chỗ trước sẽ Hải là hỗ trợ xây dựng nhà mới cho 500 ngàn hộ ngày càng giảm, các kỳ nghỉ cá nhân được đặt nghèo giai đoạn 2008- 2012. Trong năm 2010 ngẫu nhiên sẽ ngày càng tăng. Các yếu tố văn thực hiện hỗ trợ được 190 ngàn hộ, có 9 tỉnh và hóa truyền thống bản địa sẽ được pha trộn với thành phố đã hoàn thành chương trình xây nhà các dịch vụ hiện đại theo yêu cầu của từng cá mới cho người nghèo, về đích trước kế hoạch 2 nhân cũng là đòi hỏi trong tương lai. năm là các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh, Bắc b. Bên cạnh đó, con người ngày càng Ninh, Lào Cai, Lâm Đồng, Phú Thọ, Thái mong muốn hiểu biết hơn về cộng đồng. Trong Nguyên, Đắc Lắc, Đắc Nông. Trong 2 năm qua, nhiều trường hợp, con người đi du lịch xuất hiện nguồn vốn trung ương huy động cho chương từ nhu cầu các mối liên hệ cá nhân hay nhu cầu 91
  3. Xây dựng mô hình phát triển du lịch được nghỉ ngơi cùng với gia đình và bạn bè. hóa bên ngoài và các loại hình nghệ thuật nơi Những người độc thân đi du lịch vì muốn gặp đến. Do vậy, du lịch là một cách thức hữu hiệu gỡ, hẹn hò và tìm bạn lứa đôi. giúp con người tìm hiểu, giao lưu với các nền c. Khi xã hội ngày càng trở nên phức văn hóa bên ngoài. Bên cạnh đó, việc phát triển tạp, con người bắt đầu thể hiện sự hứng thú với cơ sở hạ tầng, sự hỗ trợ của các phương tiện những nền văn hoá khác. Con người phát triển giao thông mới, thu nhập tăng khiến du lịch trở nhân cách thông qua việc khám phá các nền văn thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Dự báo khách du lịch quốc tế và nội địa của du lịch Việt Nam đến năm 2030. Các chỉ tiêu/năm 2010* 2015 2020 2030 Tổng số khách quốc tế vào VN: - Lượt khách (ngàn) 4.800 8.000 12.000 19.500 - Ngày lưu trú trung bình 7,0 7,3 7,5 8,0 - Tổng số ngày khách (ngàn) 33.600 58.400 90.000 156.000 Tổng số khách du lịch nội địa: - Lượt khách (ngàn) 22.000 32.000 45.000 70.000 - Ngày lưu trú trung bình 4,4 5,4 6,0 6,5 - Tổng số ngày khách (ngàn) 96.800 172.800 270.000 455.000 Tổng số lao động du lịch trực tiếp (ngàn) 420 1.600 2.200 3.000 (Báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam) Định hướng phát triển sản phẩm du lịch nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Việt Nam đến năm 2020 và 2030 chủ yếu là Long; phát triển du lịch sinh thái biển phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du Nơi để phát triển các sản phẩm chủ đạo lịch MICE. Trong các sản phẩm du lịch chủ đạo trên là những vùng mà đa số có tài nguyên còn vẫn dựa vào: hoang sơ và đời sống người dân còn nghèo - Tập quán, truyền thống và lối sống của 2.2. Một số khái niệm liên quan đến đồng bào các dân tộc. phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo - Các làng nghề sản xuất sản phẩm thủ Ngày 10/2/2011, tại trụ sở Liên Hợp Quốc công truyền thống và độc đáo: Bát Tràng, làng ở New York, Uỷ ban Phát triển xã hội Liên Hợp làm nón (Chuông, Hà Tây), làng dệt lụa Vạn Quốc đã tiến hành phiên họp khoá 49 với chủ đề Phúc (Hà Tây), làng đúc đá Ngũ Hành Sơn, “Xóa nghèo, mối quan hệ qua lại giữa hòa nhập khôi phục và phát triển các làng nghề thành các xã hội với việc làm đầy đủ và tốt đẹp cho mọi điểm du lịch. người” . Theo tinh thần của Phiên họp thì ngành - Du lịch sinh thái tại các rừng quốc gia, du lịch của các nước chậm phát triển và đang khu bảo tồn thiên nhiên, vùng núi phía Bắc, Tây nổi cần phát triển du lịch cộng đồng nhằm xóa đói giảm nghèo. 92
  4. Tạp chí Đại học Công nghiệp 2.2.1. Nghèo là gì? bình quân từ 751.000 đến 1.000.000 đồng/ người/tháng. Hộ cận nghèo tại nông thôn sẽ là Các Mục tiêu Thiên niên Kỷ 21 của Liên những hộ có mức thu nhập bình quân từ Hợp Quốc định nghĩa cực nghèo là sinh sống 551.000 đến 750.000 đồng/người/tháng. với mức thu nhập ít hơn 1 đô la Mỹ một ngày. Nghèo được định nghĩa là những người không Còn tại TP. Hồ Chí Minh, theo chuẩn có khả năng tiếp cận những điều kiện sống được nghèo trong giai đoạn 2009-2015, hộ nghèo tại xã hội chấp nhận. Thuật ngữ “những điều kiện khu vực nội thành là những hộ có thu nhập bình sống được xã hội chấp nhận” kết hợp giữa các quân dưới 12 triệu đồng/người/năm. Tại các nhu cầu thiết yếu như: thu nhập, lương thực, quận mới, huyện ngoại thành, những hộ thuộc trang phục và nơi ở với các lợi ích về sinh lý và diện nghèo là hộ có thu nhập dưới 10 triệu xã hội như y tế, dinh dưỡng, giáo dục và cơ hội đồng/người/năm./. việc làm. Tuyệt đối nghèo là thiếu khả năng tiếp 2.2.2. Du lịch vì người nghèo là gì? cận các nhu cầu thiết yếu đối với sự sinh tồn của con người. Tương đối nghèo là so sánh giữa Du lịch vì người nghèo (PPT) là một điều kiện sống của những người thuộc bộ phận phương thức tiếp cận mới về lập kế hoạch và thấp thấp trong dân cư với những người thuộc quản lý du lịch trong đó những người sống trong tầng lớp cao nhất. điều kiện nghèo được đưa lên vị trí ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự. Các chiến lược Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành PPT về giảm thiểu cả tình trạng tuyệt đối nghèo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho lẫn tương đối nghèo bằng cách tạo ra các cơ hội giai đoạn 2011-2015. Theo đó, hộ nghèo ở nông tạo thu nhập liên quan đến du lịch cho những thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ người có hoàn cảnh khó khăn. Cần tiến hành 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu công tác giám sát để đánh giá xem các chiến đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành lược đó có hiệu quả hay không. thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở 2.2.3. Du lịch cộng đồng là gì? xuống. Du lịch cộng đồng (CBT) là mội loại hình Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì thu nhập bình quân từ 401.000 - 520.000 người nghèo trong môi trường cộng đồng. Các đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là sáng kiến CBT nhằm vào mục tiêu thu hút sự hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 - tham gia của người dân địa phương vào việc 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các là một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, nhập cho cộng đồng. Các sáng kiến CBT còn xã hội khác. Quyết định này có hiệu lực thi hành khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn từ ngày 01-01-2011. hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên. Trước đó, UBND TP. Hà Nội cũng đã ban 2.3. Mô hình phát triển du lịch cộng hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng đồng vì người nghèo cho giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn. Cụ thể, Một số mô hình dự án CBT được thực tại khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập hiện và quản lý bởi một hoặc nhiều hộ kinh bình quân từ 750.000đồng/người/tháng trở doanh sử dụng lao động là người địa phương, và xuống là hộ nghèo, còn tại nông thôn là 550.000 bằng cách đó phân chia lợi ích kinh tế cho toàn đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo tại cộng đồng. Các mô hình khác có thể được quản khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập lý và vận hành bởi hợp tác xã hoặc nhóm cộng 93
  5. Xây dựng mô hình phát triển du lịch đồng, có thể với sự hỗ trợ của một cơ quan tài là người đầu tiên cảm nhận được tình trạng thất trợ hoặc một Tổ chức Phi chính phủ (NGO). thoát tài nguyên thiên nhiên, nhưng đồng thời Thông thường, các dự án CBT phát triển một hệ họ cũng có thể là những người đầu tiên được thống tái phân chia thu nhập từ du lịch cho cộng hưởng lợi từ việc cải thiện cơ sở hạ tầng thường đồng thông qua các dự án giáo dục hoặc y tế. đi kèm với việc phát triển du lịch như cấp nước Tuy mỗi điểm đến du lịch hay mỗi dự án và điện. Một số tiêu chí chính cần quan tâm về ới và phát triển du lịch liên quan đều có những đặc thù riêng, trong du lịch cộng bình đẳng gi đến hạnh phúc gia đình, cơ hội việc làm bình đồng lại có những chủ đề chung cần được kiểm đẳng, vai trò của giới trong các xã hội truyền nghiệm trong phần giới thiệu này. thống, tiếp cận vốn vay và tín dụng, kiểm soát Bốn nhóm tiêu chí được lựa chọn để xây lợi ích. dựng và đánh giá mô hình phát triển du lịch cộng đồng vì người nghèo là: bình đẳng giới, a. Hạnh phúc gia đình giảm nghèo, kinh doanh bền vững, và phát triển Đối với nhiều người tại các quốc gia đang năng lực địa phương. phát triển, cả nam giới cũng như phụ nữ, du lịch có thể mang lại cơ hội đầu tiên để có việc làm Nhóm tiêu chí thứ 1: Giám sát bình chính thức. Nhưng đi đôi với lợi ích về kinh tế, đẳng giới và tham gia của xã hội việc làm trong ngành du lịch còn mang lại Du lịch có thể mang lại tác động tích cực những hậu quả tiêu cực đối với hạnh phúc gia đối với đói nghèo nhờ vào việc mở rộng các cơ đình, như thời gian làm việc dài và sức ép do hội tăng thu nhập cho phụ nữ có thu nhập thấp, nhu cầu làm việc theo ca. Các lĩnh vực cần xem những người có hoàn cảnh khó khăn như người xét bao gồm: dân tộc thiểu số và thanh niên không có tay - Hậu quả của làm việc trong ngành du nghề. Phụ nữ, ngay cả trong những xã hội bảo lịch đối với mối liên kết gia đình, khối lượng thủ và truyền thống cũng thường được coi là công việc của phụ nữ, sức ép và sức khỏe sinh những đối tượng có tiềm năng về cung cấp dịch sản. vụ du lịch. Do phụ nữ thường là những người chăm lo chính trong gia đình, thu nhập từ du - Những khó khăn mà phụ nữ nuôi con lịch có thể tác động trực tiếp đến chất lượng nhỏ gặp phải. cuộc sống gia đình. - Sự an toàn của phụ nữ đối với các công Du lịch đặc biệt thuận lợi đối với phụ nữ, việc nguy hiểm, quấy rối tình dục, đường đi từ là ngành thường tuyển nhiều phụ nữ hơn nam nhà đến nơi làm việc và làm ca. giới. Tuy nhiên, bình đẳng giới không chỉ đơn b. Các cơ hội bình đẳng để có việc làm giản là việc phụ nữ có được việc làm trong chính thức ngành du lịch mà còn tham gia đảm nhiệm vị trí cao, các cơ hội đào tạo, tăng tỷ lệ làm việc toàn Thu nhập thường là động cơ quan trọng thời gian hay bán thời gian và khả năng phát nhất để phụ nữ cũng như nam giới tham gia vào triển. Ở những xã hội truyền thống, tiêu chí phụ ngành du lịch, vì du lịch đem lại cơ hội cho nữ và nam giới có bình đẳng trong việc tiếp cận những người có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là với hệ thống tín dụng và vay vốn mua đất để ở những vùng nông thôn và đảo nhỏ. Các lĩnh phụ nữ trở thành người chủ kinh doanh du lịch. vực cần kiểm tra gồm: Một tiêu chí khác cần xem xét là du lịch tác - Tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động khác nhau như thế nào đối với đời sống động chính thức và không chính thức trong của nam giới và nữ giới. Ví dụ, phụ nữ thường ngành du lịch; tỷ lệ phụ nữ giữ vị trí cao so với 94
  6. Tạp chí Đại học Công nghiệp những người đồng nhiệm là nam giới; chế độ Công nhận sự cần thiết của bình đẳng giới lương thưởng cho phụ nữ. trong giám sát du lịch có thể chỉ đơn giản như - Những phụ nữ đã phấn đấu trở thành việc quan tâm tới tiêu chí giới khi thu thập dữ doanh nhân và chủ doanh nghiệp liệu bằng cách phân tích các câu trả lời của nam và nữ giới. Ví dụ khi kiểm tra mức độ hài - Các cơ hội đào tạo cho nhân viên lòng của địa phương về du lịch, hãy ghi chú câu nam/nữ trả lời của nam giới hay nữ giới. Các bảng dưới c. Vai trò của giới trong cộng đồng truyền đây cho ví dụ về các chỉ tiêu về giới có thể sử thống dụng trong CBT. Vai trò của giới trong cộng đồng truyền Nhóm tiêu chí thứ 2: Giảm nghèo thống thường mang tính văn hóa và một chương Du lịch, khi được phát triển một cách trình giám sát tiêu chí giới không nhất thiết phải thận trọng, có thể tạo ảnh hưởng tích cực đến được thiết kế để tạo nên sự thay đổi. Nhưng nó xóa đói giảm nghèo. Du lịch cộng đồng thường có thể nâng cao nhận thức về các tiêu chí, giúp có hiệu quả cao hơn về giảm nghèo so với phát mọi người có thái độ tôn trọng và chấp nhận triển quy mô lớn vì nó đòi hỏi ít đầu tư, ít kỹ hơn đối với những người nam giới và phụ nữ năng kinh doanh và ít hàng hóa nhập khẩu hơn phá bỏ các chuẩn mực và chủ động dấn thân vào so với các dự án du lịch đại chúng với quy mô tham gia kinh doanh du lịch. lớn. Do đó, tác động trực tiếp và gián tiếp từ các d. Các lĩnh vực cần kiểm tra gồm: hoạt động phục vụ kinh doanh có thể vừa rộng và sâu. Hơn nữa, cộng đồng nghèo tại các địa - Vai trò của nam giới và nữ giới trong phương vùng nông thôn hẻo lánh thường có lợi cộng đồng truyền thống cung cấp các dịch vụ du thế so sánh về phát triển du lịch vì họ thường lịch. có di sản thiên nhiên và văn hóa phong phú. - Tỷ lệ phụ nữ tham gia quá trình ra quyết Tuy nhiên, vẫn còn có một số trở ngại để định về du lịch. bộ phận nghèo nhất của cộng đồng có thể tham - Cơ cấu lương/thưởng cho nam giới/phụ gia vào phát triển du lịch. Điều kiện dinh dưỡng nữ làm việc trong các doanh nghiệp du lịch và trình độ giáo dục kém làm giảm năng suất và cộng đồng. động cơ làm việc của người lao động. Thiếu e. Tiếp cận và quản lý đất, tín dụng và các kinh nghiệm và hiểu biết về du lịch và du khách nguồn lực khác dẫn đến những quan niệm sai lệch và sự hoài nghi. Do đất là nguồn lực chủ yếu đối với du lịch, việc quản lý đất và tiếp cận tín dụng hoặc Giám sát tác động của phát triển du lịch vốn vay để phát triển đất xác định ai là người về xóa đói giảm nghèo trong một cộng đồng có đóng vai trò chủ đạo trong phát triển du lịch. thể hỗ trợ các nhà quản lý dự án tích cực nhận Các tiêu chí chính cần xem xét bao gồm: biết và tháo gỡ những trở ngại để mọi thành phần tham gia hoàn toàn vào du lịch. Ấn phẩm - Ai có thể tiếp cận và quản lý đất ở những của UNWTO “Du lịch và xóa đói giảm nghèo khu vực có tiềm năng phát triển du lịch. đã đưa ra các khuyến nghị 7 cách để giúp người - Những trở ngại đối với cả nam giới và nghèo hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ du phụ nữ trong việc tiếp cận tín dụng và vốn vay lịch. Các khuyến nghị đối với Du lịch vì Người để phát triển du lịch. Nghèo đó là: 95
  7. Xây dựng mô hình phát triển du lịch Thứ nhất. Tuyển người nghèo vào làm b. Các lợi ích kinh tế: việc cho các doanh nghiệp du lịch; Thu nhập cần được xem xét không chỉ ở Thứ hai. Người nghèo hoặc các doanh góc độ tổng thu nhập cho cộng đồng, mà còn nghiệp sử dụng lao động nghèo cung cấp cho qua việc thu nhập đó được phân phối như thế các cơ sở kinh doanh du lịch hàng hóa và dịch nào cho các thành viên của cộng đồng. Các tiêu vụ; chí chính cần xem xét bao gồm: Thứ ba. Bán trực tiếp hàng hóa và dịch vụ - Thu nhập trực tiếp và gián tiếp từ du lịch của người nghèo (khu vực kinh tế không chính trong cộng đồng; thống) cho du khách; - Số lượng và loại hình kinh doanh đang Thứ tư. Cho người nghèo thành lập và vận hoạt động trong cộng đồng; hành các doanh nghiệp du lịch siêu nhỏ, nhỏ và - Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ cung cấp dịch vừa (MSMEs) hoặc các doanh nghiệp c ộng vụ du lịch; đồng (khu vực kinh tế không chính thống); - Tỷ lệ các hộ có thu nhập thấp được Thứ năm. Đánh thuế thu nhập hay lợi hưởng lợi ích kinh tế từ du lịch; nhuận từ các doanh nghiệp du lịch và phân chia lại tiền thuế thu được cho người nghèo; - Tỷ lệ thu nhập từ du lịch của cư dân có thu nhập thấp, trung bình và cao. Thứ sáu. Tự nguyện cho tặng/hỗ trợ từ doanh nghiệp du lịch hoặc du khách; c. Chất lượng cuộc sống: Thứ bảy. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng xuất Các hộ nghèo nhất thường không có khả phát từ nhu cầu du lịch cũng mang lại lợi ích năng tham gia trực tiếp vào các hoạt động du cho người nghèo tại địa phương, một cách trực lịch nhưng vẫn có thể hưởng lợi từ du lịch nhờ tiếp hay thông qua sự hỗ trợ các ngành khác. cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cộng đồng được cải thiện. Các lĩnh vực cần quan tâm gồm có: Các lĩnh vực cần đánh giá về xóa đói giảm nghèo là việc làm, thu nhập, doanh nghiệp và - Các hộ đã tự cải thiện kết cấu nhà ở chất lượng cuộc sống. Cụ thể như sau: trong năm vừa qua; a. Lợi ích về việc làm: - Các hộ được cải thiện điều kiện cung cấp tiện ích sinh hoạt; Các lĩnh vực liên quan đến xóa đói giảm nghèo và việc làm cần kiểm tra bao gồm: Giám sát tác động của các hoạt động du lịch đối với xóa đói giảm nghèo không chỉ giúp - Số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp xác định những nơi đang diễn ra thay đổi tích do CBT tạo ra; cực mà còn giúp xác định các cơ hội cải thiện. - Tỷ lệ người địa phương so với người Nhóm tiêu chí thứ 3: Tính bền vững của ngoài địa phương tham gia vào du lịch trong công việc kinh doanh cộng đồng; Sự bền vững của công việc kinh doanh hết - Tỷ lệ cơ hội việc làm truyền thống so với sức quan trọng để một dự án CBT có thể đóng cơ hội việc làm trong ngành du lịch; góp vào xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng. - Tỷ lệ người địa phương làm du lịch có Một trong những trở ngại đối với sự thành công thu nhập thấp, trung bình, cao từ du lịch; của một doanh nghiệp CBT chính là xu hướng chung của các dự án CBT là quá chạy theo - Số lượng cơ hội kinh doanh do du lịch Cung. Các doanh nghiệp định hướng Cung mang lại. 96
  8. Tạp chí Đại học Công nghiệp được thiết kế xoay quanh nhu cầu của cộng - Tỷ lệ chi phí/giá dịch vụ lưu trú, các đồng, các sản phẩm và nguồn lực mà điểm đến điểm tham quan, các Tour trọn gói so với mức du lịchhoặc cộng đồng có sẵn. Về nguyên tắc chuẩn của ngành hoặc tỷ lệ các sản phẩm tương thì điều này có vẻ tốt, nhưng nó lại bỏ qua một tự ở các điểm đến du lịchkhác; thực tế là sự thành công trong kinh doanh du - Các điểm độc đáo của điểm đến du lịch; lịch cũng dựa vào khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách một cách cạnh tranh và thường - Đánh giá của du khách về giá trị/mức xuyên. giá; Rõ ràng là có cần phải có sự cân bằng - Lai lịch du khách và thời gian lưu trú so giữa Cung và Cầu trong công tác giám sát và với các điểm khác. quản lý CBT. Giám sát doanh nghiệp kinh c. Sự hài lòng của du khách doanh sự bền vững của cộng đồng đòi hỏi cân Sự hài lòng cùa du khách là một yếu tố nhắc rất nhiều tiêu chí. Những tiêu chí cần nhấn quan trọng đối với sự bền vững của doanh mạnh ở đây bao gồm khả năng hoạt động của nghiệp. Các khách hàng hài lòng sẽ lưu lại lâu doanh nghiệp, tính cạnh tranh, sự hài lòng của hơn, chi tiêu nhiều hơn và khi trở về nhà họ sẽ du khách và tiếp thị. giới thiệu điểm đến du lịch cho bạn bè của a. Khả năng hoạt động của doanh nghiệp mình. Sự hài lòng của du khách là kết quả của Một hoặc nhiều doanh nghiệp du lịch thành sự kết hợp đa dạng giữa các yếu tố bao gồm công là cốt lõi của bất kỳ dự án CBT nào. Đo kinh nghiệm có từ trước và kỳ vọng, cũng như năng lực của doanh nghiệp và tính bền vững của kinh nghiệm thực tế hiện có. Tuy nhiên, những ngành sẽ cho chúng ta thấy sự bền vững của dự tiêu chí liên quan đến sự hài lòng của du khách án CBT. Các tiêu chí chính cần kiểm tra bao có thể giám sát trong dự án CBT bao gồm: gồm: - Mức độ hài lòng chung của du khách - Số doanh nghiệp du lịch khởi nghiệp; tính theo quốc tịch và mục đích chuyến đi; - Tuổi thọ của các doanh nghiệp du lịch; - Cảm giác của du khách về giá trị đồng tiền họ bỏ ra có xứng đáng hay không; - Tỷ lệ thay đổi nhân viên; - Đánh giá của du khách về mức độ hấp - Tăng trưởng về doanh thu; dẫn chung của điểm đến du lịch; - Trị giá đầu tư và cải tạo. - Thay đổi về số lượng du khách quay trở b. Tính cạnh tranh lại điểm đến du lịch; Không như nhiều tiêu chí về du lịch bền - Số du khách có lý do chính đến thăm vững khác, tính cạnh tranh là một chỉ tiêu đo điểm đến du lịchlà được “bạn bè hoặc người lường có tính tương đối. Nó xác định xem một than giới thiệu”. điểm đến du lịchlàm tốt như thế nào so với các d. Tiếp thị điểm khác. Nếu du lịch là bền vững thì không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà nó còn phải cạnh Tiếp thị có vai trò quan trọng đối với sự tranh thành công với các điểm đến du lịchkhác ở bền vững của doanh nghiệp vì nó có trách địa phương, trong nước và cả khu vực về giá, nhiệm chính trong việc tạo dựng hình ảnh của tính cạnh tranh của chiến lược sản phẩm và tiếp điểm đến du lịch và thu hút du khách tới dự án thị. Các lĩnh vực cần kiểm tra về tính cạnh tranh bao gồm: 97
  9. Xây dựng mô hình phát triển du lịch CBT. Sức mạnh của hình ảnh tiếp thị có thể ảnh a. Nhận thức về du lịch hưởng mạnh mẽ đến năng lực hoạt động của Nhận thức về du lịch là bước đầu tiên điểm đến du lịch. Các lĩnh vực cần quan tâm khi trong quá trình nâng cao năng lực địa phương giám sát tính hiệu quả của các hoạt động tham gia vào CBT. Nó bao gồm phát triển các Marketing bao gồm: chương trình nhằm vào các nhóm mục tiêu cụ - Chi phí tiếp thị tính cho một du khách thể như học sinh phổ thông, người dân cộng tính trên điểm đến du lịch và trên toàn doanh đồng, các quan chức địa phương và doanh nghiệp; nghiệp. Các chương trình nâng cao nhận thức - Chi phí tiếp thị cho các dự án hợp tác; thường bao gồm: giải thích du lịch là gì, chi phí và lợi ích của việc phát triển du lịch đối với - Ngân sách của chính quyền chi cho công cộng đồng so với các loại hình kinh doanh khác. tác tiếp thị điểm đến du lịch; Để đưa mục tiêu vào các chương trình nhận - Số lượng du khách “đọc về điểm đến du thức trước hết cần tiến hành một số nghiên cứu lịch trong tài liệu quảng cáo hoặc trang web”. nhỏ về các tiêu chí sau: Nhóm tiêu chí thứ 4: Phát triển năng - Quan niệm của người dân về du lịch và lực địa phương tại sao lại có du lịch; Một trong những khác biệt chủ yếu giữa - Những quan niệm sai lệch chung về du du lịch cộng đồng và các loại hình du lịch đại lịch; chúng khác là sự tập trung vào việc trao cho Cần giám sát các tiêu chí sau: cộng đồng địa phương quyền thực hiện hoạt - Học sinh phổ thông tham gia vào các động kinh doanh du lịch của riêng mình. Phát chương trình nhận thức du lịch; triển năng lực địa phương thông qua nâng cao nhận thức, tổ chức các chương trình giáo dục, - Các hộ gia đình có một hoặc nhiều thành đào tạo du lịch và hỗ trợ tư vấn kinh doanh có viên tham gia chương trình nâng cao nhận thức; thể giúp nâng cao tính tự tin, kiến thức và năng - Mức độ hài lòng của những người tham lực của cộng đồng địa phương trong việc kiểm gia chương trình nâng cao nhận thức. soát và quản lý quá trình phát triển của mình. Từ đó, dần dần nâng cao tính tự tôn của người b. Đào tạo kinh doanh du lịch dân, tăng cường hợp tác giữa các thành viên Đào tạo kinh doanh du lịch có thể tiến cộng đồng và cải thiện năng lực quản lý và điều hành ở các cấp khác nhau: chủ doanh nghiệp, hành của địa phương. cấp giám sát và nhân viên. Đối với chủ doanh Việc phát triển năng lực địa phương trong nghiệp, các lĩnh vực có thể có nhu cầu đào tạo việc quản lý và giám sát các dự án CBT thường cao nhất là các lĩnh vực kinh doanh liên quan cụ là một quá trình dài và chậm chạp, bắt đầu từ thể tới du lịch như Marketing, dịch vụ chỗ đặt trường học và tiếp tục suốt cuộc đời học tập của trước, liên lạc với các doanh nghiệp và chiến người dân cộng đồng. Các lĩnh vực chính cần lược giá. Đối với cấp giám sát, hỗ trợ đào tạo quan tâm là nhận thức về du lịch, đào tạo kinh nhân viên và quản lý khách hàng có thể là doanh du lịch, địa phương kiểm soát các hoạt những lĩnh vực đào tạo thích hợp. Đối với nhân động du lịch, sự tham gia vào quản lý và điều viên làm công, đào tạo kỹ năng là bổ ích nhất, hành ở địa phương. Cụ thể như sau: có thể về hướng dẫn du lịch, chuẩn bị đồ ăn thức uống hoặc về đạo đức nghề nghiệp. Các tiêu chí cần giám sát bao gồm: 98
  10. Tạp chí Đại học Công nghiệp - Số lượng doanh nghiệp đã thực hiện đào - Các thành viên cộng đồng có cảm tưởng tạo; rằng cộng đồng mình có tiếng nói quan trọng - Số chủ doanh nghiệp được tư vấn trực trong công tác quản lý và điều hành ở địa tiếp về kinh doanh; phương. - Số doanh nghiệp đã gửi nhân viên tham e. Các tiêu chí chính về giám sát dự các khóa đào tạo; Trước khi kiểm tra các bước thực tế trong - Nhân viên du lịch có thể tiếp cận các cơ quá trình xây dựng và thực hiện một chương hội đào tạo; trình giám sát, các tiêu chí chính cần giám sát như sau: kiểm tra lý do vì sao phải giám sát, - Các đối tượng tham gia đào tạo (nam, quyết định xem ai cần tiến hành giám sát, thảo nữ, thanh niên, người dân tộc, v.v ). luận xem cần giám sát những gì, cân nhắc về c. Quản lý của địa phương loại chỉ tiêu cần sử dụng, xem xét lại nguồn nhân lực và tài chính có sẵn dành cho giám sát, Kết quả chính của sự phát triển năng lực cân nhắc phương pháp thông báo về kết quả địa phương thành công là khả năng địa phương giám sát cho các bên liên quan quản lý được các hoạt động du lịch. Có thể giám sát những tiêu chí sau: - Kiểm tra lý do tiến hành giám sát - Tỷ lệ người địa phương tham gia các Xây dựng và thực hiện một chương trình doanh nghiệp bên ngoài; giám sát có thể mất thời gian và nhiều khi còn tốn kém. Giám sát hiệu quả đòi hỏi phải có sự - Số tiền đầu tư do địa phương đóng góp cam kết thường xuyên từ tất cả các thành viên so với các nguồn từ bên ngoài; tham gia. Cần hiểu rõ tầm quan trọng của giám - Tỷ lệ doanh nghiệp do người địa phương sát và giá trị của thông tin đối với các nhóm cụ quản lý; thể trước khi bắt đầu, nếu chương trình cần sự - Tỷ lệ nhân viên làm trong ngành du lịch ủng hộ của các bên để đạt được thành công. Có là người địa phương. một số lý do mà các thành phần liên quan khác có thể hỗ trợ dự án CBT: d. Quản lý và điều hành + Thành viên cộng đồng với đóng góp tài Ngoài các hoạt động kinh doanh thành chính cho dự án sẽ muốn biết dự án hoạt động công, năng lực địa phương được nâng cao có thể như thế nào và có thể làm gì để cải thiện hoạt được thể hiện ở sự tham gia vào công tác quản động. lý và điều hành cộng đồng, khả năng và quá trình ra quyết định của địa phương. Một số lĩnh + Các nhà tài trợ cho dự án có thể quan vực có thể theo dõi bao gồm: tâm đặc biệt đến tác động của dự án lên đối tượng mục tiêu. - Sự đa dạng của các thành phần tham gia vào các cơ quan quản lý du lịch; + Các tổ chức phi chính phủ có thể quan tâm đến tác động của dự án đối với khu vực cụ - Có kế hoạch du lịch hay không; thể nào đó, ví dụ như tình trạng biết chữ của - Đóng góp của địa phương vào quá trình người lớn, tái tạo đất ướt hay bảo vệ cây đước. lập kế hoạch du lịch; + Chính quyền địa phương sẽ muốn biết - Các thành viên cộng đồng hài lòng với dự án được thực hiện như thế nào, có thể làm gì các nhà đại diện ngành du lịch địa phương; để thành công hơn nữa và tránh được thất bại ở những nơi khác. 99
  11. Xây dựng mô hình phát triển du lịch + Chính quyền địa phương có thể quan tiêu chí chủ yếu được đánh giá và các chỉ tiêu đã tâm đến việc nêu gương điển hình về du lịch được lựa chọn. cộng đồng thành công, thông qua các giải + Trong giai đoạn thu thập dữ liệu, các thưởng và công nhận quốc tế. thành viên cộng đồng và đại diện ngành du lịch Nhìn chung, việc xác định xem một dự án có thể được đào tạo về cách thu thập dữ liệu hiện có được thực hiện như kỳ vọng hay không, (như số lượng và các loại chim gặp trên đường và nó hoạt động tốt hơn hoặc kém hơn mong đi và sự hài lòng của du khách) đợi ở những lĩnh vực nào sẽ giúp các thành phần + Trong giai đoạn thực hiện, nên thành lập liên quan đến dự án, giúp giải trình về vi ệc tài nhóm công tác nhỏ bao gồm các bên liên quan trợ và giúp đưa ra những thay đổi một cách hiệu để bao quát công tác giám sát và phân tích kết quả. Tiếp cận được các thông tin cập nhật cho quả. Việc đó sẽ tạo ra sự độc lập đối với nhà phép các nhà quản lý dự án điều chỉnh công tác chức trách và giúp tránh được tình trạng mâu quản lý của mình cho phù hợp với hoàn cảnh thuẫn lợi ích và diễn giải kết quả một cách đang thay đổi, thí điểm các phương pháp tiếp không thống nhất. cận mới và rút ra bài học kinh nghiệm từ kết quả đạt được. Khi mọi việc tiến triển kém đi, giám - Giám sát các bên tham gia sát có thể cung cấp hệ thống cảnh báo sớm, cho + Khối nhà nước: nhà chức trách quốc gia, địa phép các nhà quản lý sửa chữa sai sót ở những phương và chuyên ngành. khu vực cụ thể trước khi quá muộn. Do vậy, + Khối tư nhân: các chủ doanh nghiệp và giám sát các dự án CBT rất quan trọng đối với người lao động tư nhân, các công ty du lịch và sự thành công lâu dài. lữ hành, các cơ sở lưu trú, nhà hàng và các điểm - Quyết định xem ai thực hiện công tác du lịch, các cơ sở vui chơi giải trí, các dịch vụ giám sát vận tải hàng không, đường bộ, đường sông và Các yêu cầu quan trọng nhất đối với tạo đường biển, hướng dẫn viên du lịch, phiên dịch, dựng một cộng đồng bền vững là huy động các nhà cung cấp thông tin và cung cấp trang được sự tham gia của mọi thành viên của cộng thiết bị, các nhà cung cấp cho ngành, các tổ đồng vào quá trình này. Những ý tưởng lớn nhất chức du lịch và thương mại, các tổ chức phát trên thế giới sẽ không thành công nếu chỉ một triển kinh doanh. phần nhỏ cộng đồng được đại diện không tán + Các tổ chức phi chính phủ và các tổ thành. chức khác: các nhóm môi trường và bảo tồn, các Có nhiều cơ hội để các bên tham gia vào nhóm sở thích khác (đi săn, câu cá, và các hiệp mỗi giai đoạn của chu trình phát triển và thực hội du lịch/mạo hiểm), các cộng đồng và nhóm hiện giám sát. cộng đồng địa phương, các nhóm bản địa và văn hóa, các nhà lãnh đạo theo truyền thống, du Sự tham gia của các bên càng đa dạng thì khách và các tổ chức đại diện cho du khách ở càng có nhiều kết quả để học hỏi: nước xuất xứ, các cơ quan du lịch quốc tế. + Trong giai đoạn lập kế hoạch, các thành 3. KẾT LUẬN phần tham gia chính có thể là quan chức địa phương, các nhà hoạch định chính sách, tư vấn Đối với du lịch cộng đồng, công tác phát triển và các cơ quan tài trợ làm việc chặt giám sát giúp nâng cao hiểu biết về sự tác động chẽ với các nhóm cộng đồng. của du lịch đối với cộng đồng và những đóng góp của du lịch cho mục tiêu phát triển bền + Trong giai đoạn phát triển, có nhiều cơ vững của cộng đồng. Giám sát cũng giúp phát hội để cộng đồng tham gia rộng rãi hơn khi các 100
  12. Tạp chí Đại học Công nghiệp hiện những lĩnh vực cần được cải thiện và - Sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án trong những nơi đang diễn ra sự thay đổi. Theo cách tương lai dựa trên những vấn đề cần thiết nhất đó, giám sát và quản lý được thể hiện như hai - Cải thiện công tác quy hoạch, phát yếu tố vừa liên quan vừa phụ thuộc lẫn nhau. triển và quản lý dự án Các dự án Du lịch cộng đồng (CBT), như bất kỳ ngành kinh doanh nhỏ nào, đều cần phải có sự - Đảm bảo mọi thành phần xã hội (kể cả kiểm soát cẩn thận về mọi công việc kinh doanh người dân tộc thiểu số, thanh niên và phụ nữ) – nắm bắt và phản hồi để đáp ứng nhu cầu của đều có thể hưởng lợi từ CBT khách hàng và quản lý vấn đề tài chính, hoạt - Cải thiện công tác xây dựng chính động nội bộ, nguồn nhân lực và mối quan hệ với sách các nhà cung cấp và đối tượng liên quan bên - Nâng cao sự tin cậy của các nhà tài trợ ngoài. Trong các trường hợp vấn đề đáng quan tâm nhất là xóa đói giảm nghèo và sự bền vững - Nâng cao tính tập trung của hoạt động về môi trường, giám sát có thể giúp nhà quản lý hỗ trợ dự án tìm hiểu xem liệu dự án hiện có được thực - Nâng cao sự hiểu biết của các thành hiện như mong muốn hay không và giúp họ đưa phần liên quan về du lịch bền vững ra những điều chỉnh để cải thiện hoạt động khi cần thiết. Cần áp dụng Bốn nhóm tiêu chí (bình đẳng giới, giảm nghèo, kinh doanh bền vững, và Những lợi ích chính của việc giám sát phát triển năng lực địa phương) để xây dựng và CBT bao gồm: đánh giá mô hình phát triển du lịch cộng đồng - Đánh giá tình hình hoạt động dự án vì người nghèo. Nó cho các đối tượng liên quan theo thời gian đến việc tài trợ, lập kế hoạch hoặc quản lý một dự án du lịch cộng đồng như: nhà chức trách địa - Điều chỉnh hoạt động dự án dựa trên phương, các nhà hoạch định du lịch, các nhà tư các bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình giám vấn phát triển, cơ quan tài trợ, các nhóm cộng sát đồng và vì sự phát triển ngành du lịch Việt Nam trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Website Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam: www.molisa.gov.vn 2. Hart. www.sustainablemeasures.com Hatton, M. (2002) Du lịch Cộng đồng Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương và Cơ quan Phát triển Quốc tế Canada. đồng-du lịch.org/ 3. Jamieson, W. (2006) Quản lý các điểm du lịch cộng đồng trong các nền kinh tế đang phát triển, Haworth. 4. Press. Jamieson, W., (2003) Xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển du lịch bền vững, ESCAP Liên Hiệp Quốc, ST/ESCAP/2265. 5. Ricardo, F. (2005) Nghèo, Phát triển vì người nghèo và đẩy mạnh việc giảm sự bất bình đẳng. Báo cáo phát triển nhân lực của Liên Hiệp quốc, tài liệu đặc biệt, 2005/11. 101