Đánh giá văn hóa ứng xử trong du lịch bằng phương pháp định lượng: Nghiên cứu các điểm du lịch vùng Bắc bộ

pdf 8 trang vanle 1420
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá văn hóa ứng xử trong du lịch bằng phương pháp định lượng: Nghiên cứu các điểm du lịch vùng Bắc bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_van_hoa_ung_xu_trong_du_lich_bang_phuong_phap_dinh.pdf

Nội dung text: Đánh giá văn hóa ứng xử trong du lịch bằng phương pháp định lượng: Nghiên cứu các điểm du lịch vùng Bắc bộ

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 Đánh giá văn hóa ứng xử trong du lịch bằng phương pháp định lượng: Nghiên cứu các điểm du lịch vùng Bắc bộ Cao Hoàng Hà* Khoa Việt Nam học - Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, 101 nhà D3, 136 Xuân Thuỷ, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 12 tháng 7 năm 2012 Tóm tắt: Bài nghiên cứu tiến hành lựa chọn các đối tượng và nhóm tiêu chí tương ứng. Trong mỗi tiêu chí, tác giả chia thành các tiêu chí chi tiết, sau đó thiết lập hệ số và lên thang điểm cho chúng. Nhóm phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng để thu thập thông tin và đánh giá điểm số về văn hoá ứng xử tại 25 điểm du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ. 1. Khái quát chung* Vùng du lịch Bắc Bộ nước ta bao gồm 28 tỉnh - thành phố kéo dài từ Hà Giang ở phía Bắc Du lịch là một hoạt động tổng thể của nhiều đến Hà Tĩnh ở phía Nam, Điện Biên ở phía Tây thành phần và đối tượng. Trong du lịch, khách và Quảng Ninh ở phía Đông. Toàn vùng có iện du lịch là chủ thể với nhu cầu tìm hiểu và giao tích 150.066,8 km2 và dân số 39,01 triệu người lưu tại điểm đến, tài nguyên du lịch là khách thể (2008), chiếm 45,3% diện tích tự nhiên và và các cơ sở cung ứng là đơn vị trung gian kết 45,2% dân số cả nước [1]. Với điều kiện tự nối giữa chủ thể và khách thể. Tuy nhiên, hoạt nhiên và nhân văn phong phú và đang dạng, động du lịch không chỉ dừng lại trong mô tả vùng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, nổi tiếng đơn giản như vậy, bởi có một mối quan hệ trong cả nước. Tuy nhiên, với khả năng hạn chế tương tác phức tạp của các thành phần tham về quản lý, tư duy và tác phong nghề còn manh gia, trong đó, tổng thể các mối quan hệ và ứng mún đem lại một hệ thống các hệ quả tiêu cực. xử của người phục vụ và dân cư tại điểm đến Văn hóa giao tiếp và ứng xử trong khu vực là góp một vai trò tiên quyết cho sự hài lòng của vấn đề cần chấn chỉnh. Vì vậy, tìm hiểu và đánh du khách. Văn hoá vừa là mục tiêu mang tính giá văn hoá ứng xử trong du lịch, từ đó có định hướng vừa là bản chất đích thực của du những giải pháp chấn chỉnh kịp thời và hữu lịch Việt Nam(1), tuy nhiên văn hoá ứng xử đối hiệu không chỉ là trách nhiệm của riêng ai. Ở với khách du lịch ở Việt Nam đang có những phạm vi bài nghiên cứu, chúng tôi chú trọng vấn đề bất cập. Rất nhiều điểm du lịch đang ở đến việc đánh giá văn hoá ứng xử du lịch tại trong tình trạng “văn hoá ứng xử” kém, diễn vùng du lịch Bắc Bộ - một khu vực điển hình biến ngày càng trầm trọng hơn. bằng định lượng hoá, tức là cụ thể hoá các tiêu chí, lên thang điểm và chấm điểm cho các tiêu ___ chí đó với hy vọng ở bất kì đâu cũng có thể áp * ĐT: 84-904833289. dụng cách đánh giá này. Để đảm bảo sự chính E-mail: havns.edu@gmail.com xác về mặt định lượng, phương pháp điều tra xã (1) Bùi Thanh Thủy, trong chuyên mục Trao đổi - Web Đại học Văn hóa Hà Nội. 158
  2. C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 159 hội học với tính đa dạng, khách quan và nhiều một vài cơ sở phục vụ tự do) (hệ số 2): Các cơ chiều trong điều tra là yếu tố quyết định. sở buôn bán kinh doanh nếu không được quy hoạch chi tiết và hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng 2. Kết quả nghiên cứu lôn xộn, lấn chiếm khu du lịch và công cộng, gây phiền toái cho du khách. 2.1. Các tiêu chí đánh giá văn hoá ứng xử du lịch + Bảng chỉ dẫn, biển báo và trung tâm cung cấp thông tin tại điểm du lịch (hệ số 1): đối với Tại một điểm đến du khách có thể hài lòng khách du lịch nước ngoài đã đi du lịch chuyên ở các yếu tố như vẻ đẹp và hấp dẫn của tài nghiệp thì biển báo, biển chỉ dẫn hoặc trung nguyên; tính chuyên nghiệp, uy tín trong phục tâm cung cấp thông tin có vai trò khá quan vụ của các đơn vị cung ứng và thái độ, sự cởi trọng. Du khách có thể tự do tham quan tìm mở, thân thiện của dân cư. Muốn đánh giá được hiểu mà không gặp rắc rối hoặc phiền toái do ứng xử tại điểm nói chung đến đã hài lòng du những rào cản về ngôn ngữ và phong tục. khách hay chưa phải điều tra trực tiếp vào thái + Mức độ tiện nghi và khả năng sử dụng độ của du khách sau chuyến đi bằng các câu hỏi của các dịch vụ công cộng: giao thông, thông thực tế. Vấn đề quan trọng nằm ở chỗ các tiêu tin, y tế (hệ số 1): các dịch vụ công cộng góp chí và câu hỏi thay vì mang cảm tính đánh giá phần tăng tiện nghi và chất lượng phục vụ trong chủ quan nên tập trung vào mô tả thực tế các chuyến du lịch. Du khách cảm thấy được đối xử hiện tượng - dấu hiệu, từ đó quy định thang công bằng và không bị cản trở các thói quen điểm phân loại cho các hiện tượng. Do đó, câu sinh hoạt hàng ngày. hỏi phải nhắm vào mức độ an toàn và tiện nghi + Bố trí nơi chứa rác thải và tính hợp lý dành cho du khách; tình trang khai tác tài trong cách bố trí (hệ số 2): Không thể nói một nguyên, ô nhiễm môi trường, cách cư xử, phục điểm du lịch có trình độ văn hoá phát triển, ứng vụ, tập quán sinh hoạt và giao tiếp của địa xử lịch sự với du khách khi rác thải bừa bãi, xử phương thông qua quan sát từ chính du khách. lí không triệt để. Điểm số của các điểm du lịch Các tiêu chí đánh giá văn hoá ứng xử địa trong tiêu chí này thường thấp bởi vấn đề xử lí phương tập trung vào ba đối tượng sau: Hệ xả rác và xử lí tại Việt Nam thường được du thống quản lý địa phương, Các đơn vị cung ứng khách đánh giá thấp. dịch vụ và Dân cư. Ba đối tượng trên đều có + Mức độ ô nhiễm môi trường và cảnh quan những tiêu chí tương ứng khi đánh giá và mỗi (hệ số 2): Môi trường bị ô nhiễm không thể tạo tiêu chí có tầm quan trọng riêng. ra một điều kiện thuận lợi cho chuyến du lịch - Đối với đối tượng là Hệ thống quản lý địa thành công. Tâm lý du khách sẽ thoải mái hơn phương, có 9 nhóm tiêu chí, mối nhóm tiêu chí khi điều kiên môi trường trong sạch và cảnh có một hệ số riêng như sau: quan hài hoà. + Ban Quản lý và mức độ phản ứng khi du + Mật độ các hòm công đức tại các điểm du khách gặp bất lợi (hệ số 2): Những vấn đề bất lịch tâm linh (hệ số 1): Hòm công đức là hình cập nảy sinh đối với khách phải được giải quyết thức ghi nhận tiền ủng hộ của du khách góp nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. Bởi vậy, tại phần tôn tạo và bảo vệ chính khu du lịch tâm mỗi điểm du lịch phải có Ban Quản lý và dấu linh. Tuy nhiên, sự yếu kém trong quản lý và hiệu đánh giá Ban Quản lý có làm việc hiệu quả nạn tham ô khiến cho tiền công đức của du hay không là từ những vấn đề du khách gặp khách không được sử dụng đúng mục đính. Số phải (thất lạc đồ đạc, mất trộm, mất cắp, lạc lượng hòm công đức ngày càng tăng thể hiện người ) được trợ giúp nhanh chóng. tính thương mại trong du lịch tâm linh có xu hướng tăng lên. + Mật độ và cách bố trí các cơ sở buôn bán, kinh doanh nhỏ lẻ (hàng lưu niệm, giải khát, và + Tần suất khai thác điểm du lịch và mức độ can thiệp vào cảnh quan tự nhiên tại điểm du
  3. 160 C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 lịch (hệ số 1) [2]: tần suất và số lượng du khách thành công do có sự tư vấn nhiệt tình và hiệu vượt quá sức chứa của điểm du lịch gây nên quả. Lòng tin của du khách đối với các cơ sở những tác động phức tạp về tự nhiên và xã hội, cung ứng dịch vụ là yếu tố quan trọng trong một loạt hệ quả về khả năng phục vụ, thái độ quyết định quay lại Việt Nam lần sau. phục và sự tiện nghi trong chuyến tham quan; - Dân cư địa phương: Bản chất và quy luật ngoài ra còn phải kể đến lực đẩy của địa của hoạt động du lịch là giao lưu và tương tác phương, nhất là dân cư không tham gia vào về con người và văn hoá. Văn hoá bản địa càng hoạt động du lịch gây ra xung đột do cuộc sống độc đáo, xa lạ với khách du lịch càng hấp dẫn hàng ngày bị ảnh hưởng. Tài nguyên và cảnh bởi tính mới lạ. Dân cư địa phương dù trực tiếp, quan tự nhiên vốn có bị thay đổi bằng các công gián tiếp hay không tham gia hoạt động du lịch trình nhân tạo hoặc các kiến trúc mới không cũng đều là đối tượng tham quan của khách du phù hợp làm cho chất lượng bị xuống cấp. lịch. Do vậy, nhóm đối tượng này có một vai - Đối với các đơn vị cung ứng dịch vụ, có 5 trò quan trọng trong bảng điểm định lượng hoá nhóm tiêu chí, bao gồm: văn hoá ứng xử. Các tiêu chí đánh giá dân cư địa phương bao gồm: + Trang phục của nhân viên, người phục vụ hoặc người bán hàng (hệ số 1): trang phục gọn + Khách tham quan nhưng không mua hàng gàng, lịch sự, ưa nhìn và được đồng phục tạo ra và phản ứng của người phục vụ (hệ số 3): một ấn tượng ban đầu với du khách; cảm giác được hành động nhỏ của dân cư dù tiêu cực hay tích tôn trọng trong du khách là thành công của cực lúc này để lại cho khách du lịch một ấn doanh nghiệp. tượng sâu sắc. Đối với du khách nước ngoài, có thể đem lại một tầm nhìn gán cho dân cư của cả + Khả năng sử dụng ngoại ngữ (hệ số 1): đất nước Việt Nam. nhân viên hoặc hướng dẫn viên sử dụng ngoại ngữ một cách lưu loát và chính xác tạo nên tính + Công khai bảng giá dịch vụ, sự chênh chuyên nghiệp trong phục vụ. Dịch vụ và phong lệch mức giá thoả thuận ban đầu (hoặc giá niêm cách phục vụ càng chuyên nghiệp, khả năng phục yết) với giá khi thanh toán (hệ số 3). vụ và mức độ hài lòng của du khách càng cao. + Mức độ đa dạng và tính bản địa của hàng + Thái độ phục vụ của nhân viên, người lưu niệm và đặc sản địa phương (hệ số): giảm phục vụ hoặc người bán hàng (hệ số 3): nhóm bớt sự nhàm chán đơn điệu, kích thích nhu cầu tiêu chí này đóng vai trò cực kì quan trọng tiêu dùng của du khách. trong việc quyết định thành công hay thất bại + Việc buôn bán các loại mặt hàng cấm cho của chương trình du lịch. Nhận xét, đánh giá khách du lịch (hệ số 2): phát hiện ra việc dân cư của du khách về cả đất nước Việt Nam hay cả địa phương đã khai thác các mặt hàng cấm và bán một vùng có thể xuất phát từ chính giao tiếp với cho mình có thể khiến du khách mất lòng tin. nhân viên hoặc người phục vụ. + Sự tương đồng về hàng hoá và sản phẩm + Chất lượng dịch vụ du khách của các đơn dịch vụ (hệ số 1): ở đâu đâu du khách cũng có vị cung ứng (hệ số 3): đây là nhóm chỉ tiêu thứ thể mua đồ gốm, ngọc trai hoặc vỏ sò làm giảm 2 được đánh hệ số 3, bởi không thể nói chương giá trị của hàng lưu niệm Việt Nam. trình du lịch là thành công và để lại ấn tượng tốt + Hiện tượng đeo bám, tranh giành, ép và với du khách khi chất lượng phục vụ thấp, công ty áp đặt tăng chi phí phát sinh hoặc nhân viên doạ dẫm khách (hệ số 3) [2]: đây là nguyên trễ giờ nhân mấu chốt gây nên xu hướng quyết định không quay lại Việt Nam của du khách. + Sự tư vấn, độ chính xác và hiệu quả của tư vấn từ nhân viên phục vụ (hệ số 2): Khách + Hiện tượng ăn xin, móc túi, cướp giật và du lịch sẽ đánh giá cao sự nhiệt tình và uy tín các tệ nạn xã hội khác (hệ số 3): tuy không còn của nhân viên khi chương trình du lịch của họ quá phổ biến, nhưng bất kì điểm du lịch nào còn
  4. C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 161 tồn tại hiện tượng này là đang tự huỷ hoại giá trị 2.2. Các điểm du lịch được đánh giá và sụt giảm số lượng khách trong tương lai. Căn cứ vào những giới hạn về không gian và + Thói quen sinh hoạt của dân cư địa thời gian, điều kiện khách quan và chủ quan, bài phương (hệ số 3): nhiều bộ phận dân cư không nghiên cứu chỉ tập trung vào các điểm du lịch có ý liên quan tới du lịch và khách du lịch nhưng họ nghĩa quốc gia và vùng tại vùng du lịch Bắc Bộ là đối tượng tham quan của du khách. Theo với 28 tỉnh [1]. Các điểm du lịch được đánh giá ở nhiều du khách, bản chất văn hoá của Việt Nam đây được tính đến cấp độ lãnh thổ nhỏ nhất có thể, được thể hiện qua hành vi thường ngày trong bao gồm phần khuc vực phục vụ cho du lịch và dân cư. khu vực phi du lịch nhưng chứa các đối tượng liên quan gián tiếp tới du lịch Bảng 1. Các điểm du lịch được lựa chọn Stt Điểm du lịch Tỉnh - Thành phố Tiểu vùng 1. Phố cổ Hà Nội và phụ cận Hà Nội Trung tâm 2. Chùa Hương Hà Nội Trung tâm 3. Khu di tích Phủ chủ tịch Hà Nội Trung tâm 4. Vịnh Hạ Long Quảng Ninh Duyên hải Đông Bắc 5. Yên Tử Quảng Ninh Duyên hải Đông Bắc 6. Cát Bà Hải Phòng Duyên hải Đông Bắc 7. Đồ Sơn Hải Phòng Duyên hải Đông Bắc 8. Đền Hùng Phú Thọ Trung tâm 9. Khu di tích Điện Biên Phủ Điện Biên Miền núi Tây Bắc 10. Mai Châu Hoà Bình Miền núi Tây Bắc 11. Sa Pa Lào Cai Miền núi Đông Bắc 12. Tân Trào Tuyên Quang Miền núi Đông Bắc 13. Hồ Núi Cốc Thái Nguyên Miền núi Đông Bắc 14. Hồ Ba Bể Bắc Kạn Miền núi Đông Bắc 15. Pắc Pó Cao Bằng Miền núi Đông Bắc 16. Nhất - Nhị - Tam Thanh Lạng Sơn Miền núi Đông Bắc 17. Côn Sơn - Kiếp Bạc Hải Dương Trung tâm 18. Đền Trần Nam Định Trung tâm 19. Tam Cốc - Bích Động Ninh Bình Trung tâm 20. Bái Đính Ninh Bình Trung tâm 21. VQG Cúc Phương Ninh Bình Trung tâm 22. Sầm Sơn Thanh Hoá Phía Nam 23. Cửa Lò Nghệ An Phía Nam 24. Khu di tích quê Bác Nghệ An Phía Nam 25. Ngã ba đồng Lộc Hà Tĩnh Phía Nam U Thực tế nghiên cứu tại các điểm du lịch được quy hoạch và quản lý nghiêm ngặt thì vai được lựa chọn, một vấn đề nhận thấy khá rõ nét trò của các cấp quản lý cao hơn so với dân cư địa là mức độ quan trọng và ý nghĩa của từng đối phương bởi trong quy hoạch của khu di tích đã tượng đánh giá có sự khác nhau. Tuy được lựa tách xa khu dân cư. chọn là đối tượng quan trọng nhất và các tiêu 2.3. Phương pháp định lượng hoá văn hoá ứng chí thường có hệ số 3 nhưng văn hoá ứng xử xử trong du lịch của dân cư địa phương không hoàn toàn đồng nhất tại các điểm du lịch. Tại điểm các du lịch Với đặc thù phức tạp và khó phân biệt của mang ý nghĩa trọng điểm quốc gia như khu dich văn hoá ứng xử nói chung, cần cố gắng lượng hoá tích Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngã ba Đồng Lộc tối đa các nhóm tiêu chí thông qua các tiêu chí cụ
  5. 162 C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 thể. Mỗi tiêu chí sẽ có vai trò, ý nghĩa khác nhau, Các nhóm tiêu chí có vai trò quan trọng, ảnh với hệ thống điểm là 3, 1, 0 căn cứ vào 3 mức độ hưởng tiếp đến nhận xét của du khách về địa khác nhau từ cao đến thấp. Dựa vào tầm quan phương được xếp hệ số cao (hệ số 3), các nhóm tiêu trọng của các nhóm tiêu chí, phân chia các hệ số chí có vai trò thứ yếu hơn được xếp hệ số tương ứng và mức điểm thích hợp: nhóm tiêu chí có ý nghĩa là 2 hoặc 1. Tương tự vậy, trong từng nhóm tiêu chí, rất quan trọng - hệ số 3; nhóm tiêu chí có ý nghĩa phải phân rõ thành các tiêu chí cụ thể nhằm dễ dàng quan trọng - hệ số 2 và nhóm tiêu chí có ý nghĩa - định lượng hoá bằng điểm số. Các tiêu chí có điểm hệ số 1 [3]. Tổng điểm theo mức độ quan trọng số càng cao (điểm số 3), càng dễ đạt tiêu chuẩn đáp của tiêu chí sẽ có các mức điểm là: ứng thoả mãn nhu cầu của du khách. Tương ứng với + Những tiêu chí rất quan trọng (hệ số 3) sẽ đó, tiêu chí có điểm số 1 hoặc đáp ứng một phần có thang điểm là: 9, 6, 0. mong muốn và nhu cầu của du khách; hoặc gây + Những tiêu chí quan trọng (hệ số 2) sẽ có thang điểm là: 6, 4, 0. phiền toái cho du khách nhưng ở mức độ chưa nghiêm trọng. Tiêu chí đạt điểm 0 gây ảnh hưởng + Những tiêu chí có ý nghĩa (hệ số 1) sẽ có thang điểm là: 3, 1, 0. nghiêm trọng đến chất lượng du lịch. Bảng 2. Ma trận điểm đánh giá văn hoá ứng xử tại các điểm du lịch STT Đối tượng Nhóm tiêu chí Hệ số (*) Tiêu chí Biểu hiện của tiêu chí Điểm Tổng điểm 1. Đối tượng Nhóm tiêu N Tiêu chí 1 Lý tưởng 3 N x 3 chí 1 Tốt 1 N x 1 Tồi 0 0 Tiêu chí 2 Lý tưởng 3 N x 3 Tốt 1 N x 1 Tồi 0 0 Tiêu chí n Lý tưởng 3 N x 3 Tốt 1 N x 1 Tồi 0 0 Nhóm tiêu N Tiêu chí 1 Lý tưởng 3 N x 3 chí n Tốt 1 N x 1 Tồi 0 0 Tiêu chí 2 Lý tưởng 3 N x 3 Tốt 1 N x 1 Tồi 0 0 Tiêu chí n Lý tưởng 3 N x 3 Tốt 1 N x 1 Tồi 0 0 2. Z Điểm tổng (*: Hệ số N của các nhóm tiêu chí là không đồng nhất, tùy thuộc vào tầm quan trọng của từng nhóm tiêu chí đó) Công thức cơ sở cho việc đánh giá điểm du lịch: H1 = N x A, H2 = N x A, HN = N x A H = H1 + H2 + HN Trong đó: N Hệ số điểm quy định của từng nhóm tiêu chí A Điểm quy định cho biểu hiện chi tiết của từng tiêu chí H1, H2, HN Điểm đánh giá cho từng tiêu chí H Điểm đánh giá văn hóa tổng hợp các tiêu chí
  6. C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 163 Ví dụ: Với đối tượng đánh giá là Quản lý đồ đạc; bị chộm, cướp; các tranh chấp được 3 địa phương, có một số nhóm tiêu chí với các hệ điểm x hệ số 2 = 6 điểm. số khác nhau, trong đó có nhóm tiêu chí Ban + Có Ban quản lý tại điểm du lịch: Ban quản lý và mức độ phản ứng khi du khách gặp Quản lý ít hoạt động hoặc không tích cực giải bất lợi. Điểm số đánh giá được tính như sau: quyết các vấn đề phát sinh cho du khách, được + Có Ban quản lý tại điểm du lịch: Ban 1 điểm x hệ số 2 = 2 điểm. Quản lý tích cực và giải quyết có hiệu quả các + Không có Ban Quản lý: 0 điểm. vấn đề phát sinh khi du khách gặp phải: thất lạc Qua số điểm, có thể đánh giá cấp độ văn hoá ứng xử tại các điểm du lịch theo thang điểm: Bảng 3. Cấp độ văn hoá hoá ứng xử tại các điểm du lịch Tỉ lệ phần trăm STT Cấp độ ứng xử Điểm đánh giá so với số điểm tối đa 1. Cao (lí tưởng) 129 100% 2. Khá cao (khá lí tưởng) 111 - dưới 129 86 - dưới 100% 3. Trung bình 32 - dưới 111 24.8 - dưới 86% 4. Thấp (kém) 0 - dưới 32 0 - dưới 24.8% Ip Theo thang tính trên, số điểm tối đa trong cho điểm đánh giá các tiêu chí đã được định ra văn hoá ứng xử du lịch một điểm du lịch đạt từ trước. Tiếp thu kinh nghiệm thiết kế bảng được là 129, tức 100% - cấp độ ứng xử lí tưởng. hỏi, đề tài sử dụng 4 thang đo trong kỹ thuật đặt Điểm số tù 32 đến dưới 111 (tức là chiếm từ câu hỏi [4], bao gồm: 24.8 đến dưới 86% số điểm), đạt cấp độ khá - Thang đo định danh: Các con số hoặc đối cao. Còn lại là cấp độ ứng xử trung bình (32 tượng đưa ra không có quan hệ hơn kém mà chỉ đến dưới 111 điểm) và thấp có số điểm dao có tác dụng phân biệt các phạm trù, khái niệm. động từ 0 đến dưới 32 (dưới 24.8% tổng số - Thang đo thứ bậc: mỗi biểu hiện của tiêu điểm). Tuy nhiên, cần thấy rằng các điểm du thức phản ánh sẽ được gắn cho 1 con số để có lịch có cấp độ ứng xử văn hoá trung bình cũng thể phân biệt với nhau. Chúng được so sánh với có sự dao động rất lớn về chất lượng, căn cứ nhau để thấy được sự cao thấp, hơn kém, lớn vào số điểm mà chúng đạt được. Ví dụ, cùng là nhỏ, ít nhiều cấp độ ứng xử trung bình, nhưng với 110 điểm thì điểm du lịch A sẽ có chất lượng cao hơn rất - Thang đo khoảng: bằng thang đo thứ bậc nhiều so với 33 điểm của điểm du lịch B. cộng với điều kiện về khoảng cách bằng nhau giữa các bậc của thang đo. 2.4. Kết quả đánh giá ban đầu - Thang đo tỷ lệ: có đầy đủ đặc trưng của Sau khi lựa chọn các điểm du lịch được đánh thang đo khoảng nhưng được xác định với một giá, nhiệm vụ tiếp theo là thu thập, tổng hợp và điểm gốc 0 tuyệt đối để có thể so sánh được tỷ phân tích các tài liệu liên quan. Để đánh giá được lệ giữa các trị số đo. chính xác chất lượng văn hoá ứng xử cần phải tiến Căn cứ vào các kết quả điều tra và tính hành nghiên cứu, điều tra và quan sát thực tế. toán, sơ bộ đánh giá điểm số của các điểm du Phương pháp điều tra xã hội học thông qua bảng lịch như sau: hỏi giải pháp tối ưu cho vấn đề này. - Không có điểm du lịch nào đạt điểm ứng Thực hiện điều tra thông tin xã hội học xử du lịch cao (lí tưởng). thông qua bảng hỏi đòi hỏi phải chú ý đến - Các điểm du lịch có văn hoá ứng xử du lịch nhiều vấn đề nhằm đảm bảo việc thu thập thông đạt điểm số khá cao bao gồm: khu di tích Phủ chủ tin từ bảng hỏi phải chính xác. Căn cứ vào các tịch (115 điểm), Mai Châu (111), khu di tích quê kết quả điều tra từ bảng hỏi, định lượng hoá tức Bác (111) và ngã ba Đồng Lộc (112). Hầu hết các
  7. 164 C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 điểm du lịch trên đều mang cấp trong điểm quốc động tổng hợp có liên hệ với nhiều lĩnh vực gia, có ý nghĩa lịch sử - văn hoá đặc biệt quan khác. Sử dụng định lượng, tức là phận định rạch trọng nên được quản lý tốt. ròi các tiêu chí đánh giá và cố gắng lượng hoá - Còn lại là các điểm du lịch đạt điểm trung chúng bằng điểm số trong đánh giá văn hoá ứng bình: Tân Trào (93), Pắc Pó (89), Sa Pa (87), xử du lịch không phải là pháp pháp toàn diện. Đền Trần (85), Tam Cốc - Bích Động (83), Hồ Bởi dù có đa dạng đến đâu, các tiêu chí ấy vẫn Ba Bể (83), Hồ Núi Cốc (79), Khu di tích Điện xuất phát từ con mắt chủ quan của người nghiên Biên Phủ (92), Yên Tử (83), Côn Sơn - Kiếp cứu. Tuy nhiên, bài nghiên cứu muốn thông qua Bạc (81), Bái Đính (79), vườn quốc gia Cúc các con số để thể hiện một cách nhìn toàn cảnh Phương (78), Nhất - Nhị - Tam Thanh (72) về sự yếu kém trong văn hoá ứng xử du lịch tại Trong đó, đang chú ý là vịnh Hạ Long (102 - di một số điểm du lịch đặc biệt quan trọng có thể sản thiên nhiên thế giới ở Việt Nam được đặc biệt đầu tư và quan tâm), phố cổ Hà Nội và phụ đại diện cho hình ảnh của cả đất nước Việt cận (90), đền Hùng (89), chùa Hương (85), là Nam, một đất nước tự hào giàu truyền thống các điểm du lịch cũng có ý nghĩa đặc biệt quan văn hoá. Thông qua đó, bài nghiên cứu cũng thể trọng nhưng điểm ứng xử chưa tương xứng. Đây hiện tham vọng phương pháp được sử dụng như tình trạng đáng báo động về văn hoá ứng xử du là một công cụ đánh giá, có thể được kết hợp lịch tại khu vực vùng du lịch Bắc Bộ. với các phương pháp khác trong quá trình - Các điểm du lịch nghỉ dưỡng biển có điểm nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp đánh giá cấp độ văn hoá ứng xử thấp, không có cải thiện môi trường du lịch Việt Nam hoàn điểm du lịch nào vượt quá được 75 điểm: Cát thiện hơn. Bà (75), Đồ Sơn (71), Sầm Sơn (68), Cửa Lò (72), Thiên Cầm (75). Hiện tượng này xuất phát Tài liệu tham khảo từ khá nhiều nguyên nhân, tuy nhiên tác động trực tiếp và gián tiếp của tính mùa trong khí hậu [1] Nguyễn Minh Tuệ và nnk, Địa lí du lịch Việt Nam, là 1 vấn đề có trọng số lớn và chưa được giải NXB Giáo dục, Hà Nội, 2010. quyết triệt để. [2] Trần Thuý Anh, Ứng xử văn hoá trong du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2012. 3. Kết luận [3] Hồ Công Dũng, Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch vùng Bắc Trung Bộ, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Địa lí - Địa chất, Đại học Sư phạm Hà Nghiên cứu văn hoá ứng xử là vấn đề Nội, Hà Nội, 1996. không đơn giản, đòi hỏi tầm nhìn nhiều chiều [4] Trần Thị Kim Thu, Giáo trình điều tra xã hội học, NXB và nhiều phương pháp, bởi du lịch là một hoạt Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2011.
  8. C.H. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 158‐165 165 Assessing Behaviour Culture in Tourism by Quantitative Methods: Research into Destinations in Northern Tourism Region Cao Hoàng Hà Faculty of Vietnamese Studies, Ha Noi University of Education, 136 Xuân Thủy, Hanoi, Vietnam This research paper selects some subjects and their corresponding groups of criteria. In each criterion, the researcher divides groups of criteria into several minute criteria and establishes coefficient and rating marks for all criteria afterwards. Group methods of sociological investigation are used to gather information and rate marks in behaviour culture for 25 tourist destinations in Northern Tourism Region.