Tiếng Anh - Pháp ngữ căn bản

pdf 38 trang vanle 2740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiếng Anh - Pháp ngữ căn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftieng_anh_phap_ngu_can_ban.pdf

Nội dung text: Tiếng Anh - Pháp ngữ căn bản

  1. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  2. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  3. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 Nào các bạn đã sẵn sang chƣa ? HÃY NHANH NHANH LUYỆN TIẾNG PHÁP LỜI TỰA các nguyên tắc khi học ngoại ngữ nói chung và PHÁP NGỮ nói riêng 1- Kiên trì học tập từng ngày, chỉ giành ra 10 phút cũng đƣợc. Buổi sáng là thời gian tốt nhất. Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của con ngƣời trong điều kiện tổng thời lƣợng tƣơng đồng, hiệu quả học nhiều lần trong thời gian ngắn luôn tốt hơn học một lần trong thời gian dài. Nếu cách 3 ngày học 30 phút từ mới, không bằng mỗi ngày học và củng cố trong 10 phút. Sáng sớm khi vừa ngủ dậy não chúng ta chƣa bị những tin tức hỗn tạp xâm nhập, khi học không bị tác động của tin tức hỗn hợp, tƣơng tự nhƣ vậy, trƣớc khi ngủ mà hoc tập, do sau đó không bị tác đông của tin tức nên hiệu quả tƣơng đối tốt. 2- Khi học đã chán nên thay đổi phƣơng pháp và hình thức học. Thƣờng xuyên sử dụng một phƣơn pháp rất dễ khiến cho chúng ta cảm thấy đơn điệu nhàm chán và mệt mỏi, những ngƣời có nghị lực cũng không ngoại lệ. Nếu thƣờng xuyên thay đổi phƣơng thức học chẳng hạn nhƣ chuyển đổi từ đọc qua nghe từ viết qua hội thoại, xem bằng hình nhƣ thế sẽ khiến cho ngƣời học có cảm nhận mới mẻ, dễ dàng tiếp thu tri thức. 3- Không thoát ly ngữ cảnh. Đối với thanh thiếu niên, trí nhớ mang tính máy móc tƣơng đối cao, đối với ngƣời trƣởng thành, trí nhớ mang tính lý giải cao. Chỉ có những vấn đề đã đƣợc hiểu mới có thể cảm thụ một cách sâu sắc, mới ghi nhớ đƣợc. Liên hệ với ngữ cảnh chính là nhấn mạnh phƣơng pháp hiệu quả của sự ghi nhớ mang tính lý giải. 4- Cố gắng dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, chẳng hạn nhƣ quảng cáo, câu chữ gặp ngẫu nhiên.
  4. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 Dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, có lợi cho việc mở rộng tri thức nâng cao khả năng phản ứng nhanh, khiến cho bản thân có thể nhanh chóng lấy từ câu, cú pháp từ trung khu đại não, phát hiện thấy không đủ thì lập tức bổ sung. 5- Chỉ có những cái đã đƣợc thầy giáo sửa chữa mới đáng ghi nhớ kỹ, nghĩa là cần phải ghi nhớ những cái đã đƣợc khẳng định là đúng. Học ngoại ngữ, không chỉ nắm bắt những kiến thức đúng trong giáo trình, mà còn phải thông qua giáo trình phản diện để học đƣợc cách tránh phạm lỗi. Cho nên ngoài việc học tập những kiến thức đã đƣợc thầy giáo hiệu chỉnh ra, còn phải xem thêm một số sách giảng giải về lỗi thƣờng gặp. 6- Học ngoại ngữ, cần phải phối hợp từ nhiều phƣơng diện: Đọc báo, tạp chí, sác tham khảo, nghe đài, xem băng, tham dự các buổi đàm thoại. 7- Phải mạnh dạn tập nói, không sợ sai. Cần phải nhờ ngƣời khác sửa lỗi, không sợ xấu hổ, không nhụt chí 8- Thƣờng xuyên viết và học thuộc những mô hình câu thƣờng dùng. Học ngoại ngữ không nên "vơ đũa cả nắm", nên nắm những điểm cốt lõi. Nhìn từ kết cấu của ngoại ngữ, nắm đƣợc những cấu trúc câu thƣờng dùng là rất quan trọng. Trong câu thƣờng có từ, ngữ pháp cú pháp và tập quán. 9- Cần phải tự tin kiên định mục đích đã định, sự kiên nhẫn sẽ tạo ra nghị lực phi thƣờng và tài năng học ngoại ngữ. Một nhà tƣ tƣởng Mỹ từng nói: "Tự tin là bí quyết quan trọng đầu tiên của sự thắng lợi" Nếu bạn không tin là bản thân sẽ học tốt ngoại ngữ, thì chắc chắn bạn không bao giờ học giỏi đƣợc, và tốt nhất là từ bỏ. Khi bắt đầu học ngoại ngữ thì phải tin tƣởng bản thân có nghị lực, tin rằng sẽ ghi nhớ đƣợc và nhất định sẽ thành công Để biết việc học của mình có hiệu quả hay không, các bạn cần đặt ra mục tiêu lớn cho mình trong 1 thời gian cũng lớn, có thể là từ 1 năm đến 3 năm chẳng hạn. Sau khi đã có mục tiêu lớn, các bạn hãy chia nhỏ ra thành các mục tiêu cụ thể trong từng khoảng thời gian nhỏ để có thể dễ dàng quản lý đƣợc những mục tiêu mình cần hoàn thành. Từ đó có động lực và mục tiêu cụ thể, đơn giản hơn để cố gắng. Vậy nên học cái gì đầu tiên? Đó là phát âm! Để ngƣời nƣớc ngoài hiểu đƣợc những gì mình đang nói thì việc phát âm chuẩn là rất quan trọng. Nếu bạn có thể phát âm đƣợc thì việc đọc và học từ vựng mới sau này của bạn cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Nghe nhiều tiếng pháp sẽ giúp mình giỏi tiếng pháp! Đó là điều chắc chắn!Cứ nghe, có thể bạn không hiểu lắm nhƣng không sao, vì điều quan trọng bây giờ là bạn cần làm quen với cách phát âm của tiếng pháp, cách lên giọng,xuống giọng, cách nhấn âm trong các
  5. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 câu cảm thán, câu hỏi . Hình thức này đƣợc gọi là “tắm tiếng pháp”, để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, mình có vài lời khuyên thế này: hạy chọn những nội dung đơn giản, chọn những nội dung mà bạn thích, nghe bất kỳ cái gì Sau 1 thời gian nghe “chay”, bạn nên tập nghe –hiểu nội dung chính của bài đó. Điều chú ý nhất của phần nghe –hiểu là các từ khóa đƣợc nhấn mạnh qua ngữ điệu của ngƣời đọc, hãy tập trung vào những từ khóa này, đó là nội dung chính của bài nghe. Ngoài ra, bạn cũng có thể tập nghe qua nhạc tiếng pháp, qua phim, qua các kênh tiếng pháp trên Ti vi nhƣ ,vừa thƣ giãn, vừa học, thú vị đúng không? Tất cả các kỹ năng trong tiếng pháp nhƣ nghe, nói, đọc, viết đều rất cần đến từ vựng. Nhƣng trí não con ngƣời thì nó cũng có ngƣỡng quên của nó, nghĩa là nếu bạn cứ học, thu thập từ mới liên tục mà không ôn lại các từ cũ, trí não bạn sẽ tự xếp những từ đó có thứ tự ƣu tiên sau cùng, và sẽ bị đẩy lùi đến lúc quên hẳn, lấy chỗ cho những kiến thức mới. Vậy ta phải ôn tập thôi, ôn tập thƣờng xuyên để các từ này đi vào bộ nhớ vĩnh viễn, không quên đƣợc. Ví dụ: “bonjour!” “ ça va?” là những từ, câu đã đi vào bộ nhớ vĩnh viễn của bất kỳ ngƣời học tiếng pháp nào. Hãy cố gắng đọc các tài liệu bằng tiếng pháp nhƣ truyện tranh, báo, tạp chí, sách, truyện cƣời, Đọc nhiều tài liệu tiếng pháp sẽ giúp bạn nâng cao ký năng viết và tăng lên vốn từ vựng cho bạn. Trong lúc đó, nếu có từ hay cụm tự nào mới, hãy cố gắng tự hiểu nghĩa của những từ đó trƣớc bằng cách dựa vào nội dung chính của đoạn hoặc đoán mò. Sau đó là tra cứu xem nó có nghĩa là gì, đƣợc dùng nhƣ thế nào, các từ liên quan, Và bƣớc cuối cùng là chép lại vào sổ ghi chú tiếng pháp của mình những điều vừa đƣợc học. Đây là cách để mình có thể nhớ lâu và nhớ 1 cách khoa học các từ, cụm từ mới trong tiếng pháp 1 cách hiệu quả nhất. Viết tiếng pháp, bí kíp để mình viết tốt tiếng pháp đó là viết thƣờng xuyên. Sau mỗi ngày làm việc vui chơi, học tập, thì mình thƣờng có thói quen viết nhật ký bằng pháp ngữ. Viết những điều xảy ra trong cuộc sống và gần gũi sẽ dễ dàng và đơn giản hơn là viết những thứ mà mình không hiểu, kể cả tiếng Việt. Bạn cũng có thể sắm cho mình 1 cuốn sổ học tiếng pháp riêng, ban đầu thì viết những thứ đơn giản nhƣ giới thiệu bản thân, gia đình, sau đó tăng cấp độ lên khó hơn chút nhƣ viết về công việc, bình luận xã hội, thời sự, kinh tế, Theo bạn, trong tiếng pháp, kỹ năng nào là cần luyện tập trƣớc trong 4 cái: nghe, nói, đọc, viết? Đó chính là kỹ năng nghe và đọc, vì có một nguyên tắc mà không phải ai cũng chú ý đến, đó là: nghe đƣợc thì sẽ nói nƣớc (ta nói sai, phát âm sai chẵng phải là vì nghe sai đó sao?), đọc đƣợc sẽ viết đƣợc, vì trong quá trình nghe và đọc, chính là bạn đang tích lũy từ vựng để phục vụ cho việc nói và viết đấy. Khi đạt đến một ngƣỡng nhất định, kỹ năng nói và viết sẽ tự phát triển. Cuối cùng, để có thể học tiếng pháp hiệu quả, bạn cần phải có sự quyết tâm mãnh liệt,
  6. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 phải kiên trì và không ngừng cố gắng! Chúc bạn học tiếng pháp thành công nhé! CÁCH ĐẶT CÂU HỎI TRONG PHÁP NGỮ TỪ A-Z ( VĂN VIẾT VÀ VĂN NÓI ) Một thứ rất quan trọng bất kì cuộc trò chuyện nào, nếu không có nó thì câu chuyện sẽ không tiếp tục hoặc thậm chí là lãng xẹt, bạn nghe ngƣời ta nói, bạn thắc mắc,bạn muốn biết hoặc gợi chuyện bạn cũng phải yêu cầu ngƣời ta, và tất nhiên khi đó đƣợc xem là hỏi hay nói cách khác đó là câu hỏi BẠN MUỐN BIẾT CÁI GÌ ? Cho dù bạn đang làm việc, đi du lịch, học tập, hoặc chỉ cố gắng để tìm hiểu thêm về một ngƣời nào đó, câu hỏi này là một phần thiết yếu của bất kỳ cuộc trò chuyện. Bài học này sẽ dạy cho bạn bốn cách khác nhau để đặt câu hỏi bằng tiếng Pháp. Thứ nhất 1. Est-ce que ( thƣờng dung nhiều trong văn nói khi không muốn nhấn giọng ) Est-ce que, : có thể đƣợc đặt ở đầu của bất kỳ câu khẳng định để biến nó thành một câu hỏi: Est-ce que vous dansez do you dance ? ( bạn có biết nhảy không ? ) mình tiếp tục lấy ví dụ nữa nha Est-ce que tu veux voir un film ? Do you want to see a movie? (Bạn có muốn xem một bộ phim?) Est-ce qu'il est arrivé ? Has he arrived? ( anh ta đã đến hả ?) Và lƣu ý bạn đặt bất kỳ từ để hỏi nào ở phía trƣớc est-ce que để tạo thành câu hỏi nơi chốn, câu hỏi tại sao, câu hỏi khi nào Và từ để hỏi gồm có ( quand, qui, que, pourquoi, quel, quelle ) Lấy ví dụ : Quand est-ce que tu veux partir ? (When do you want to leave?) khi nào bạn muốn rời khỏi Quand + est-ce que+ câu khẳng định Thế nào dễ hiểu phải không, tiếp tục lấy ví dụ nhé Pourquoi est-ce qu'il a menti ? (Why did he lie?) tại sao anh ấy nói dối ? Quel livre est-ce que vous cherchez ? ( Which book are you looking for?) bạn tìm cuốn sách nào vậy ?) 2) câu hỏi đảo động từ ra trƣớc
  7. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 Một cách chính thức hơn để hỏi câu hỏi là với đảo nghịch động từ lên đàu câu và có một dâu gạch ngang Dansez-vous ? Do you dance? ( bạn biết nhảy chứ ) Veux-tu voir un film ? Do you want to see a movie? (Bạn có muốn xem một bộ phim?) Est-il arrivé ? Has he arrived? ( anh ta đã đến hả ?) Và lƣu ý bạn đặt bất kỳ từ để hỏi nào ở phía trƣớc và đến động từ đƣợc đảo ngƣợc với đại từ Quand veux-tu partir ? When do you want to leave? ( khi nào bạn muốn rời khỏi?) Quel livre cherchez-vous ? Which book are you looking for? ( bạn đang tìm sách nào ) Bạn có thể Bạn có thể sử dụng đảo ngƣợc để đặt câu hỏi ở thể phủ định Ne dansez-vous pas ? Don't you dance? ( bạn không biết nhảy hả) N'est-il pas encore arrivé ? Hasn't he arrived yet? Anh ấy vẫn chƣa đến hả ? 3) cách 3 : nói câu khẳng định nhƣng nhấn giọng ở cuối câu Ví dụ Vous dansez ? You dance? ( bạn biết nhảy chứ hả) lên giọng ở dansez hiểu rồi phải không các bạn 4) dạng câu hỏi : N'est-ce pas ? -có phải không, chứ, đúng chứ Tất nhiên nếu Nếu bạn đẹp, chắc chắn câu trả lời cho câu hỏi của bạn là có, bạn chỉ có thể làm cho một tuyên bố khẳng định và sau đó thêm n'est-ce pas? ở cuối câu. Đây cũng là chính thức: Tu danses, n'est-ce pas ? You dance, right? Bạn biết nhảy – có phải không , hoặc đúng chứ
  8. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 Tu veux voir un film, n'est-ce pas ? You want to see a movie, right? Bạn muốn xem 1 bộ phim có phải không, hoặc đúng chứ Còn trƣờng hợp SI thì tôi đã trình bày ở bài cách sử dụng si và oui và non, Các bạn cố gắn luyện tập đặt câu hỏi theo nhiều cách và tự mình độc thoại nếu không có ngƣời nói chuyện cùng nhé Xin hết ! TẤT CẢ CÁC BẠN, BAO GỒM MỚI NHẬP MÔN HAY SƠ CẤP HAY BẤT CỨ TRÌNH ĐỘ NÀO THÌ CẦN PHẢI BIẾT NHỮNG THỨ NÀY bất-phản động từ verbe non réfléchi bất-qui ngữ pháp syllepse mạo từ bộ phận article partitif cs biệt distributif cách mode cách lƣợt văn ellipse câu phrase cú pháp syntaxe passé antérieur tiền quá khứ chân chủ từ sujet réel chỉ định từ déterminatif chính tả orthographe chủ-động-thể forme, voix active chuyển hóa cách dérivation chuyển hóa ngữ déviré chuyển hợp pháp compsition chữ có biến hóa mot variable chứ đồng âm homonyme chữ đồng nghĩa synonyme chữ phản nghĩa antonyme cá thể individuel cụ thể concret chung commun đơn simple kép composé riêng propre tập hợp collectif
  9. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 trừu tƣợng abstrait dấu accent dấu huyền accent grave dấu mũ accent circonflexe dấu sắc accent aigu đảo ngƣợc inversion đôi ngữ boublet đồng cách apposition bất qui tắt verbe irrégulier động từ chia không đủ cách verbe défectif giống genre giống cái genre féminin giống đực genre masculin giới từ préposition hàm ý sous-entendu hạn định từ déterminatif hậu đoạn ngữ terminaison hô khởi từ mis en apostrophe liên lạc từ mot de liaison đại danh từ quan hệ prônm relatif liên từ conjonction liên từ ngữ locution conjonctive mệnh đề tĩnh lƣợt proposition elliptique sens figuré nghĩa bóng nghĩ đen sens propre nghĩa giả địng sens suppositif tác dụng fonction tiếng lóng argot thể vô tính neutre CÂU MỆNH LỆNH ( Les impératifs ) thức mệnh lệnh dùng để thực hiện 1 yêu cầu hay mệnh lệnh, Đối với hầu hết các động từ, thức mệnh lệnh đƣợc thành lập bằng cách dùng động từ tu, nous, vous thì hiện tại mà khong sử dụng đại từ làm chủ từ finis tes devoirs, ne perds pas ton temps, làm cho xong bài tập về nhà của con, đừng phí thời gian attendez un moment, ne partez pas chờ 1 chút, đừng đi
  10. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 đối với mệnh lệnh ở ngôi tu của các động từ kết thúc bằng er , đuôi s ở thì hiện tại đƣợc bỏ đi, đuôi s cũng đƣợc bỏ trong thể mệnh lệnh ở tu của aller và các động từ kết thúc bằng ir chẳng hạn nhƣ ouvrir on sonne, ouvre la porte chuông cửa đang reo, hãy đi mở cửa HÃY NHỚ SAU ĐÂY là các động từ có thức mệnh lânhj bất quy tắc être : sois, soyons, soyez avoir : aie, ayons , ayez savoir : sache, sachons, sachez Mai Phƣơng, Đại Nguyễn CÙNG TÌM HIỂU TÍNH TỪ NHÉ Nhƣ bạn biết, tính từ là để bổ sung cho danh từ và đại từ cách đổi từ cái sang đực nhƣ sau : hầu hết là thêm e ở giống đực để tạo thành giống cái vd grand > grande espagnol > espagnole nhƣng sẽ có rất nhiều ngoại lệ 1) tính từ giống đực tận cùng với -e sẽ không thay dổi hình thức giống cái, sau đây là các từ thông dụng nhất bizarre >bizarre (khác lại) difficile >difficile ( khó khăn) drôle ( buồn cƣời ) jaune ( vàng) logique ( hợp lý) rouge ( đỏ ) 2)hầu hết tính từ tận cùng là X sẽ có giống cái tận cùng se dangereux > dangereuse 3) hầu hết tính từ giống đực tận cùng bằng f sẽ đƣợc chuyển thành ve ở giống cái actif -> active 4)tính tù tận cùng là el, en hay on thì sẽ gấp dôi phụ âm cuối trƣớc khi thêm e actule > actulle 5) các từ gentil , pariel , mul thì cung gấp đôi phụ âm trƣớc khi thêm 6) một vài tính từ giống đực sau đây tận cùng là s sẽ chuyển thành sse ở giống cái bas -> basse thấp
  11. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 épais -> épaisse dãy gras -> grasse mập gros > grosse to lớn một vài .tính tù tận cùng là et có hình thức giống cái tận cùng là ète complet -> complète discret -> discrète inquiet > inquiète bực bội secret -> secrète 9) một vài tính từ tận cùng là et hay ot sẽ gấp dôi âm t trƣớc khi thêm e coquet -> coquette điệu muet > muette câm sot > sotte điên 10) tính từ giống cái tận cùng là er chuyển thành ère ở giống cái amer >amère đắng dernier > dernière xa lạ étranger > étrangère xa lạ léger -> légère nhẹ, sáng 11) tính từ giống đực xuất phát từ động từ tận cùng bằng -eur sẽ chuyển thành euse ở giống cái flatteur > flatteuse xu nịnh 12) 1 vài tính từ này phải học thuộc vì nó không theo quy tắc nào cả, beau belle blanc > blanche bref > brève ngắn doux > douce faux - > fausse favori > favorite fou > folle frais >fraîche franc .> franche grec grecque long > longue nouveau > nouvelle public > publique roux > rousse sec > sèche vieux >vieille
  12. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 HÌNH THỨC SỐ NHIỀU CỦA TÍNH TỪ NHƢ SAU 1) hầu hết thêm s vào số ít củ giống đực hay giống cái 2) tính từ tận cùng s hay x sẽ không thay đổi hình thức số nhiều 3) những tinh tƣ tận cùng eau nhƣ beau, nouveau sẽ thêm x để tạo thành hình thức giống đực số nhiều 4) hầu hết các danh từ số ít giống đực tận cùng là al sẽ hình thành hình thức ố nhiều tận cùng là aux 5) những tính từ banal, fatal, final, natal và naval sẽ tào thành = cách thêm s VỊ TRÍ CỦA TÍNH TỪ NHƢ SAU hầu hết các tính từ trong tiếng pháp sẽ theo danh từ mà nó bổ nghĩa ví dụ c'est un garçon intelligent anh ấy là 1 đúa con trai thông minh 1) một vài tính từ thông dụng chỉ sắc đẹp, tuổi tác, kích cớ thƣờng hay đứng sau danh từ beau, bon, gentil, grand, gros, jeune, joli, long. mauvais, nouveau, petit, vieux 2) đắc biệt của beau và nouveau và vieux đƣợc dùng trƣớc danh từ giống đực số ít bắt đầu bằng 1 nguyên âm, un beau bâtiment 3) số thứ tự và 1 vài tính từ thông dụng khác thƣờng đứng trƣớc danh từ mà nó bổ nghĩa autre, chaque, plusieurs, premier, tel, quelques 4) khi có hơn 1 tính từ đƣợc dùng để mô tả 1 vài danh từ, mỗi tính từ đƣợc đặt theo vị trí thông thƣờng của nó , nếu hai tính từ ở cùng 1 vị trí trƣớc hay sau danh từ thì chúng sẽ kết nối với nhau bằng et DƢỚI ĐÂY LÀ TỪ VỰNG ĐẦY ĐỦ VỀ CÁC LOẠI TÍNH TỪ
  13. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  14. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  15. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  16. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  17. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  18. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  19. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  20. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  21. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  22. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013
  23. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 CÁC TỪ THỂ HIỆN SỰ từ chối, phản kháng, chuyển tiếp câu d'abord đầu tiên À d'autres! câu chuyện thật tuyệt vời ! à mon avis theo tôi à propos lối đi à quoi bon ? cách dùng là gì ? au fait về việc ấy
  24. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 au fond thật ra au reste, du reste hơn nữa avant tout trƣớc hết c'est dommage thật đáng tiếc bien entendu ! tất nhiên ! c'est de la blague ! nó không nghiêm trọng bon débarras ! sự giải thoát ça alors thế là xong c'est entendu đồng ý dans l'ensemble bình an vô sự de toute façon dẫu sao et comment ! theo cách nào ! et pour cause ! và nguyên nhân đó à ! et après và nhƣ thế nào montus giữ yên lặng ! pas question ! không có gì để làm ! sans blague! không nhƣ trẻ con ! selon le cas tùy trƣờng hợp somme toute nhìn chung ta gueule ! câm miệng tant pis ! mặc kệ vous voulez rire bạn đang đùa à XIN GIỚI THIỆU các bạn các cụm động từ đi với faire faire du bricolage làm việc vặt vãnh faire les carreaux làm cửa faire les courses đi chợ faire la cuisine nấu nƣớng faire le jardin làm vƣờn faire le linge , faire la lessiva giặt giũ faire le (s) lit(s) làm giƣờng faire le ménage làm việc nhà faire la vaisselle rửa chén faire attention chú ý faire un voyage đi du lịch faire une promenade à pied , đi bộ faire du sport , du jogging, du vélo chơi thể thao , chạy bộ, đạp xe đạp
  25. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 faire sa toilette tắm rửa và thay đồ faire à sa tête làm bất cú thứ gì họ muốn faire acte de présence chú ý đến ngoại hình faire de la peine à quelqu'un làm tổn thƣơng tình cảm của ai faire de la photographie chụp hình faire des bêtises làm điều xấu faire du bricolage làm điều lặt vặt faire du violon, du piano chơi đàn violon, piano, faire l'enfant, l'idiot hành động nhƣ trẻ con, ngu ngốc , faire l'europe du lịch tới châu âu faire la moue bĩu môi faire la queue xếp hàng faire le singe đóng vai thằng khờ faire peau neuve đổi lốt , cải tiến faire savoir để cho ai đó biết faire son marché đi mua sắm si cela ne vous fait rien nếu bạn không phiền faire une fugue trốn khỏi nhà rien à faire không có gì hết, il n'y a rien à faire thật là vô vộng se faire fort de + infinitive tự tin rằng ai có thể làm gì đó + động từ nguyên mẫu se faire du mauvais sang lo lắng se faire un raison cam chịu cho điều gì đó xẩy ra faire à quelque chose quen với thứ gì se faire mal tự làm tổn thƣơng CÁCH SỬ DỤNG GIỚI TỪ TOÀN TẬP A) giới từ à có nhiều cách dùng trong pháp ngữ, hãy nhớ cách viết gọn mà các bạn đã đƣợc học ở trƣớc : à + le = au ; à + les = aux , à cũng đƣợc dùng trƣớc thức vô định trong nhiều cấu trúc. À đƣợc dùng đểdiễn tả : 1) phƣơng hƣớng và vị trí ví dụ aller à la banque đi đến ngân hàng être à la banque ở tại ngân hàng 2) khoảng cách trong không gian và thời gian habiter à quinze kilomètres de paris ( sống cách pari 15 km )
  26. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 être à trois heureus de đồng nai mất 3 giờ để đi đến đồng nai 3) điểm thời gian mà điều đó xẩy ra À quelle heure le train part-il mấy giờ xe lửa khởi hành ? arriver à 7 heureus du soir đến lúc 7 giờ tối nay à dix-huit ans 18 tuổi 4) cách cƣ xử hoặc phong cách mà 1 thứ gì đó đƣợc làm manger à la française ăn món ăn kiểu pháp coucher à quatre dans une chambre - ngủ 4 ngƣời trong 1 phòng 5) các thành phần chính trong món ăn hoặc đặc điểm về cá tính un sandwich au fromage 1 cái bánh sandwich bơ une glace aux fraises cây kem dâu la femme au chapeau ngƣời phụ nữ đang đội cái nón 6) sự sỡ hữu của ai đó ce stylo est au prof cây viết này là của giáo viên c'est bien gentil à toi cái của bạn thật là đẹp 7) cách 1 thứ gì đó đƣợc làm fait à bicyclette , à pied đi = xe đạp, đi bộ écrire au crayon viết bằng bút chì 8) sự đo lƣờng faire du 70 à l'heure đi 70km/h vendre au kilo bán tính theo kí être payé au mois đƣợc trả lƣơng tháng un à un, peu à peu dần dần, từ từ 9) mục đích của 1 vật chứa đựng une tasse à thé 1 tách trà 10) dùng với danh từ đƣợc nhận động từ hoặc thức vô định nhƣ sự thay thế cho mệnh đề phụ à mon arrivée khi tôi đến đó à notre retour khi chúng tôi trở về à l'entendre chanter khi chúng tôi nghe anh ta/cô ta hát à la réflexion nếu bạn nghĩ về nó
  27. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 11) theo nghĩa " tới " " tại" khi kết hợp với những danh từ à ma grande surprise tới sự ngạc nhiên của tôi à sa consternation tới sự mất tinh thần của anh ấy à la demande de tous tại nhu cầu của mỗi ngƣời 12) diễn tả tiêu chuẩn của sự hiểu biết reconaître quelqu'un à sa voix tôi nhận ra 1 vài ngƣời = giọng nói của họ à ce que j'ai compris, il ne viendra pas theo nhƣ tôi biết thì anh ấy sẽ ko đến PHÙ!!! CUỐI CÙNG THÌ CŨNG GIẢI QUYẾT ĐƢỢC CÁI CHÚ giới từ À này !chú ý nhé các bạn , BTW tôi xin chia sẽ cho các bạn 1 vài thành ngữ với giới từ À a) thành ngữ vị trí ; xác định se couper au doigt cắt ngón tay , đứt tay qui est à l'appareil? ai đang gọi à côté kế bên à côté de bên cạnh à deux pas de chez moi gần nhà của tôi je ne me sens pas à la hauteur tôi không có đủ tƣ cách être à la page cạp nhập à la une trên trang trƣớc b) thời gian à la fois cùng lúc, ngay lập tức à l'instant cách đây 1 lúc à ses heureus ( libres ) vào thời gian rãnh à plusieurs reprises 1 vài lần à tout moment tất cả thời gian c) nhân cách à souhait theo nhƣ điều bạn muốn à juste titre 1 cách ngay thẳng à l'endroit mặt phải, bên phải, mặt ngoài à l'envers mặt trái, bên trong être à l'étroit nghiêm ngặt, cố chấp étudier quelque chose à fond nghiên cứu cái gì phải đến nơi đến chốn lire à haute voix đọc lớn giộng lên à tort lầm lỗi
  28. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 à tour de rôle lần lƣợt d) giá cả, mục đích và mức độ avoir quelque chose à bon compte mua 1 cái gì đó rẻ faire les choses à moitié làm nữa chừng à peine hình phạt acheter quelque chose à prix d'or mua 1 cái gì đó giá cao à tout prix bằng mọi giá tout au plus tối đa không hơn đƣợc nữa ÔI CHÀI, GIỚI TỪ À DÀI QUÁ, NHƢNG CŨNG ĐÃ XONG RỒI , H ĐÃ QUÁ KHUYA XIN CHÚC MỢI NGƢỜI NGỦ NGON ĐỢI PHẦN TIẾP SAU LÀ GIỚI TỪ DE, CHÚ Ý ! không thể vui hơn với CÁC CỤM TỪ KHI NGỒI TRONG BÀN ĂN Aimer la table thích thức ăn ngon Une bonne fourchette ngƣời ăn ngấu nghiến Manger à sa faim ăn ngấu nghiến Manger comme quatre ăn nhƣ ngựa Marcher sur des œufs –dè dặt, cẩn thận Mourir de faim chết vì đói Faire venir l’eau à la bouche à qqn làm cho ai them chảy nƣớc miếng Avoir un appétit d’oiseau ăn nhƣ chim N’avoir rien à se mettre sous la dent -không có gì để ăn Entre la poire et le fromage vào lúc kết thức bữa ăn Tirer la langue lè lƣỡi ra TRẠNG TỪ. CÙNG TÔI TÌM HIỂU CHI TIẾT NÀO ! TRẠNG TỪ tiếng pháp gọi là L'ADVERBE trạng từ đƣợc phát biểu bình dị nhƣ sau : là 1 bất biến, dùng để bổ nghĩa cho động từ, tĩnh từ, một giới từ hay một trạng từ khác ví dụ : il marche lentement ( nó đi chậm chạp ) rõ ràng từ lentement bổ nghĩa cho động từ marche phải không các bạn il est très gentil ( nó rất ngoan ) rõ ràng từ très biến đổi nghĩa cho tĩnh từ gentil PHÂN LOẠI TRẠNG TỪ ( 8 LOẠI ) 1) TRẠNG TỪ CHỈ THỂ CÁCH ( adverbes de manière
  29. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 2) TRẠNG TỪ CHỈ NƠI CHỐN ( adverbes de lieu ) 3) TRẠNG TỪ CHỈ THỜI GIAN (adverbes de temps) 4) TRẠNG TỪ CHỈ SỐ LƢỢNG (adverbes de quantité) 5) TRẠNG TỪ CHỈ SỰ KHẲNG ĐỊNH ( adverbes d'affirmation) 6) TRẠNG TỪ CHỈ SỰ PHỦ ĐỊNH (adverbes de négation) 7) TRẠNG TỪ CHỈ SỰ NGHI VẤN (adverbes d'interrogation) 8 TRẠNG TỪ CHỈ SỰ NGỜ VỰC (adverbes de doute ) chúng ta sẽ di lần lƣợt 8 lạo này nhé ĐỢI bài sau sẽ là TRẠNG TỪ CHỈ THỂ CÁCH ĐOẠN KẾT CỦA PHƢƠNG PHÁP CHIA ĐỘNG TỪ CỦA TÔI MÀ TÔI RẤT VUI CHIA SẼ CÙNG BẠN ! Sau khi đọc biết tên các modes và các thì rồi, bạn bắt đầu chia động từ -bạn lấy động từ avoir làm thí dụ để học cách chia bạn học chia động từ ở các thì đơn nghĩa là các thì cột trái nhƣ đã trình bày ở trên présent futur simple passé simple imparfait đối với các thì kép ở cột phải thì bạn khỏi cần học , vì nếu nhƣ bạn phải chia PASSÉ COMPOSÉ. mode indicatif chẳng hạn, bạn sẽ nói thì PASSÉ COMPOSÉ đi 1 cặp với présent bạn cứ chia présent và mỗi ngôi bạn thêm vào tiếng EU, phân từ quá khứ của avoir là đủ présent j'ai tu as il a nous avons vous avez ils ont PASSÉ COMPOSÉ j'ai eu tu as eu il a eu
  30. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 nous avons eu vous avez eu ils ont eu đó các bạn thấy không, cặp bài trùng của nó đó , liên quan phải không, mật thiết phải không NHƢ VẬY LÀ ỔN RỒI NHÉ, NGUYÊN TẮC LÀ THẾ ĐÓ, BẠN CỐ GẮN NẮM LẤY ! THÁN TỪ hữu ích ( l'interjection ) thán từ dùng diễn đạt 1 sự cảm xúc đột nhiên, 1 lời than thở NGUỒN GỐC CỦA THÁN TỪ : 3 nguồn gốc 1) - thán từ có thể là những tiếng tƣợng thanh nhƣ : chut ! ( im! làm thinh ) clic ! clac! ( lách cách ) cric! clac! (răng rắc ) 2) thán từ có thể là những tiếng kêu lên để biểu thị sự vui, sự ngạc nhiên, sự tức giận ah! ô bah ! quái lạ bravo ! hoan hô diantre ! gớm fi ! xí gare ! coi chừng hein ! hả hem ! này heu ! ý hoài nghi sus ! nào gắn lên đi motus! im đi quais ! úi ! úi chà ! uof ! may quá 3) thán từ có thể là những danh từ, tĩnh từ, động từ , ngẫu nhiên biến thành adieu ! vĩnh biệt nhé ! arrière ! lui attention ! coi chừng bien! giỏi halte ! đứng lại
  31. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 paix ! câm ngay đi tiens ! này ! soit ! đƣợc peste ! ghê thật dieu merci ! nhờ trời ! may ! ma foi ! nói thật nha ! en avant ! tiến thôi ! các bạn đừng quên rằng tất cả thán từ đều có dấu ! ở sau và không làm phận sự gì trong câu vì lẽ đó nên khi phân tích là biết ngay . CHÀO CÁC BẠN ! THỜI QUÁ KHỨ PASSÉ COMPOSÉ ĐI VỚI ÊTRE ( toàn tập ) Trong bài trƣớc các bạn đã biết khái niệm thời quá khứ và quá khứ đi với avoir rồi, hầu hết là PASSÉ COMPOSÉ đi với avoir, tuy nhiên vẫn có 1 số ít động từ đi với ÊTRE chứ không phải là aboir , hãy nhớ nhé ! tất nhiên những động từ đi với être thì hầu hết là động từ biểu đạt cảm xúc hay sự thay đổi tình trạng, khi PASSÉ COMPOSÉ đƣợc thành lập với être thì khi đó quá khứ phân từ ( le participe passé ) phải hợp với chủ từ về giống và số, để hiểu rõ hơn chúng mình chia động từ aller đi với être nhé je suis allé(e) tu es allé(e) il est allé elle est allée nous sommes allé(e)s vous êtes allé(e)s ils sont allés elles sont allées các bạn thấy không nếu là chủ từ là giống cái thì thêm e, nếu là số nhiều thì thêm s, hi vĩnh xin giỚI thiệu và chia cùng các bạn các động từ đƣợc chia với ÊTRE arriver descendre descendu(e) devenir devenu(e) entrer
  32. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 monter mourir mort(e) naître né(e) partir rentre restre retourner sortir tomber venir nenu(e) kết thúc rồi nhé ( nhớ học thuộc các động từ này đi, không nhiều đâu nha ) Đại Nguyễn , Mai Phƣơng , Nguyễn Lê Ngọc Trúc , Virgo Heo BTW TÔI XIN TRÌNH BÀY IMPARFAIT - ( THÌ QUÁ KHỨ CHƢA HOÀN THÀNH) TRONG anh ngữ đây là quá khứ tiếp diễn IMPARFAIT - ( THÌ QUÁ KHỨ CHƢA HOÀN THÀNH) phát biểu rằng : sử dụng để miêu tả một điều kiện đang diễn ra , một hành động chƣa hoàn thành hay đƣợc lặp lại trong quá khứ, IMPARFAIT đƣợc hình thành bằng bỏ đuôi er và và thay bằng ais , ais , ait , ions , iez , aient , để hiểu rõ thì ta lấy 1 ví dụ về chia động từ parler nhé je parlais tu parlais il parlait nous parlions vous parliez ils parlaient chia động từ nhóm 2 FINIR je finissais tu finissais il finissait nous finissions vous finissiez ils finissaient nhóm 3 điển hình RENDRE je rendais tu rendais il rendait
  33. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 nous rendions vous rendiez ils rendaient TÔI ĐÃ LẤY 3 VÍ DỤ CỦA 3 NHÓM ĐỘNG TỪ CĂN BẢN ĐỂ CÁC BẠN HIỂU LƢU Ý DÙM MÌNH : những động từ có cách phát âm biến thể ở thì hiện tại của ngôi nous, chẳng hạn nhƣ manger và commencer cũng sẽ giửu nguyên sự biến thể trƣớc đuôi imparfait bắt đầu bằng a ta chia các manger và commencer nhƣ sau : manger je mangeais tu mangeais il mangeait nous mangions vous mangiez ils mangeaient commencer je commençais tu commençais il commençait nous commencions vous commenciez ils commençaient NHỮNG động từ mà gốc của chúng kết thúc bằng i sẽ có 2i ở thì imparfait của nous và vous ta thử chia động từ étudier nhé : j'étudiais tu étudiais il étudiait nous étudiions vous étudiiez ils étudiaient ( nhìn thấy ii ở 2 ngôi đó các bạn) thì imparfait của être là j'étais tu étais
  34. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 il était nous étions vous étiez ils étaient hôm này mình sẽ chuyển qua 1 thì mới nhé các bạn, nào hãy cùng tôi bóc tách chi tiết và giải thích nào ! THÌ TƢƠNG LAI ĐƠN LE TEMPS FUTUR LE TEMPS FUTUR phát biểu nhƣ sau : diễn tả hành động chƣa diễn ra khi nói nhƣng chắc chắn hay cóthể diễn ra trong tƣơng lai ví dụ : nous verrons bientôt revenir les beaux jours rồi đây chúng ta sẽ thấy các ngày tƣơi sáng trở lại THÌ TƢƠNG LAI ĐƠN của động từ hợp quy tắc đƣợc thành lập bằng cách thêm các đuôi lần lƣợt sau đây vào động từ nguyên mẫu : ai , as , a , ons . ez , ont ta cùng lấy ví dụ cho động từ PARLER ( NHÓM 1 HỢP QUY TẮC ) je parlerai tu parleras il parlera nous parlerons vous parlerez ils parleront FINIR ( NHÓM 2 HỢP QUY TẮC ) je finirai tu finiras il finira nous finirons vous finirez ils finiront VENDRE ( NHÓM 3 HỢP QUY TẮC ) je rendrai tu rendras il rendra nous rendrons vous rendrez ils rendront
  35. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 CHÚ Ý : một vài động từ dƣới đây là bất quy tắc nhƣng vẫn thêm các đuôi tƣơng tự nhƣ trên , être je serai faire je ferai aller j'irai avoir j'aurai savoir je saurai tenir je tiendrai venir je viendrai vouloir je voudrai acquérir j'acquerrai courir je courrai envoyer j'enverrai mourir je mourrai pouvoir je pourrai voir je verrai devoir je devrai recevoir je recevrai THÌ TƢƠNG LAI CỦA il faut il faudra il y a il y aura những động từ có sự thay đổi nguyên âm e thành è trong thì hiện tại mà tôi đã nêu chi tiết cũng thay đổi y nhƣ vậy trong thì tƣơng lai đơn, những động từ gấp đôi phụ âm cuối trƣớc nguyên âm e câm trong thì hiện tại cũng thay đổi y nhƣ nhau ĐAI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP ( Le complément d'objet direct viết tắt là COD) Là ngƣời hay vật nhận hành động của động từ Ví dụ : je vois jean tôi nhìn thấy jean Nous ne voyons pas le magasin chúng tôi không nhìn thấy của hang J’ouvre mon livre tôi mở cuốn sách của tôi ĐỂ tránh lặp lại, những danh từ làm tân ngữ trực tiếp thƣờng đƣợc thay bằng đại từ tân ngữ trực tiếp ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP BAO GỒM : Ngôi thứ nhất số ít : me, m’ tôi Ngôi thứ nhất số nhiều : nous chúng tôi Ngôi thứ 2 số ít : te ; t’ bạn
  36. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 Ngôi thứ 2 số nhiều : vous các bạn Ngôi thứ 3 số ít : le ; l’ anh, nó la ; l’ cô nó gôi thứ 3 số nhiều : les họ ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP đứng trƣớc động từ đã chia , xin lƣu ý rằng trƣớc 1 động từ bắt đầu = nguyên âm hay h câm thì me , te , le , la sẽ thành m’ , t’ , l’ , Ví dụ : I love you. Je t'aime. est-ce que tu achètes ce livre ? bạn định mua cuốn sách đó sao ? Non . je le regarde tout simplement không tôi chỉ nhìn nó thôi Me retrouvez-vous en ville bạn sẽ gặp tôi ở thành phố chứ -oui , nous t’attendons au café de la gare vâng chúng tôi sẽ đợi bạn ở quán nƣớc ở nhà ga ĐẠI TỪ TÂN NGƢC TRỰC TIẾP đứng trƣớc động từ khiếm khuyết trong các thì kép, lƣu ý rằng quá khứ phân từ phù hợp theo giống và số với danh từ hay đại từ tân ngữ trực tiếp đứng trƣớc nó Khi 1 động từ theo sau bởi 1 động từ nguyên mẫu, đại từ tân ngữ trực tiếp đứng trƣớc động từ nguyên mẫu.\ Vous pouvez nous deposer en ville ? bạn có thể cho tôi xuống ở khu trung tâm không ? Je regretted, mais je ne peux pas vous prendre –xin lỗi nhƣng tôi không thể cho bạn quá giang đƣợc KHÁI NIỆM BÀN THÁI CÁCH ( LE MODE SUBJONCTIF ) đầu tiên ta xét ý nghĩa phổ thông của nó nhé 1) BÀN THÁI CÁCH đƣợc phát biểu nhƣ sau : cho biết hành động mới còn nằm trong trí óc và tùy thuộc vào ý chí với tình cảm ví dụ je veux/ que vous restiez à la maison ( tôi muốn anh ở nhà ) câu này diễn tả ý muốn ( volonté=ý muốn ) je suis heureux/que vous soyiez venus tôi sung sƣớng thấy anh chị đến câu này diễn tả tình cảm ( sentiment =tình cảm) 2) diễn tả lệnh, cầu chúc, giả thuyết, cấm đoán ví dụ: qu'il s'en aille ! ( bảo nó cút đi)
  37. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 câu này diễn tả là lệnh que personne ne touche à mes papiers ! ( cấm không ai đƣợc sờ vào giấy của tôi ) câu này diễn tả cấm đoán vive vietnam! việt anm muôn năm ! câu này diễn tả cầu chúc hay cầu nguyện dussé-je mourir, je lutterai jusqu'au bout dù có phải chết, tôi quyết chiến đấu đến cùng câu này diễn tả giả thuyết HIỆN TẠI PHÂN TỪ hiện tại phân từ của hâu hết các động từ đƣợc thành lập bằng cách bỏ đuôi -ons của động từ ở thì hiện tại ngôi nous và thêm -ant parler nous parlons parlant finir nous finissons finissant rendre nouse rendons rendant chỉ có 3 động từ ở hiện tại phân từ bất quy tắc avoir ayant être étant savoir sachant hiện tại phân từ có thể đƣợc dùng nhƣ 1 tính từ hay 1 động từ. khi đƣợc dùng nhƣ tính từ nó thƣờng theo sau danh từ hay đại từ mà nó bổ nghĩa và phải phù hợp theo giống và số de l'eau courante nƣớc đang chảy les numéros gagnants những con số chiến thắng khi đƣợc dùng nhƣ 1 động từ, hiện tại phân từ thƣờng theo sau bởi trạng từ en en + hiện tại phân từ có thể diễn tả 1 hành động đang xẩy ra tại cùng 1 thời điểm với hành động của động từ chính ici on ne parle pas en travaillant ở đây mọi ngƣời không nói chuyên khi đang làm việc en entrant dans le café, nous avons vu notre amie diane khi bƣớc vào quán cà phê
  38. [PHÁP NGỮ CĂN BẢN – PHẠM KHẮC VĨNH – ici on parle le français] July 22, 2013 chúng tôi đã tìm thấy diane, bạncủa chúng tôi nó cũng diễn đạt làm cách nào hay tại sao một việc gì đó xẩy ra on ne maigrit pas en mangeant des glaces bạn không ốm đi bằng cách ăn kem hiện tại phân từ cũng có thể dùng mà không cần en ayant peur d'arriver en retard, nous sommes partis de très bonne heure sợ đén trể , chúng tôi đã ra đi rất sớm hiện tại phân từ còn có thể dùng thay mệnh đề quan hệ, trong trƣờng hợp này,nó không thay đổi, cách dùng này đặt biệt dùng trong lối nói hay viết trang trọng les trains venant de l'étranger ( venant=qui viennent) xe lửa đế từ nƣớc ngoài