Tài trợ đầu tư hạ tầng giao thông kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

pdf 17 trang Đức Chiến 04/01/2024 1040
Bạn đang xem tài liệu "Tài trợ đầu tư hạ tầng giao thông kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_tro_dau_tu_ha_tang_giao_thong_ket_noi_vung_kinh_te_trong.pdf

Nội dung text: Tài trợ đầu tư hạ tầng giao thông kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

  1. 24 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 TÀI TRỢ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG GIAO THÔNG KẾT NỐI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM NGUYỄN MINH KIỀU1,*, PHẠM HÀ1, NGUYỄN KIM PHƯỚC1 1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh *Email: kieu.nm@ou.edu.vn (Ngày nhận: 03/05/2019; Ngày nhận lại: 09/05/2019; Ngày duyệt đăng: 20/06/2019) TÓM TẮT Bài báo này trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về cơ chế và chính sách tạo vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông kết nối các địa phương nhằm mục tiêu phát triển kinh tế vùng. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài báo này là phương pháp nghiên cứu định tính áp dụng trong phân tích chính sách. Qua khảo sát lý thuyết và kinh nghiệm ở các nước, các cơ chế, chính sách và từng loại nguồn vốn được hệ thống hóa làm nền tảng lý luận cho tài trợ đầu tư hạ tầng giao thông. Qua khảo sát ý kiến của các chuyên gia và những người làm thực tiễn, các cơ chế, chính sách và nguồn vốn đã và đang sử dụng ở Việt Nam được phân tích, đánh giá. So sánh sự khác biệt giữa lý luận thực tiễn, lỗ hổng nghiên cứu đã được xác định. Từ lý luận được hệ thống hóa kết hợp với thực tiễn được đánh giá, các kết luận và đề xuất cơ chế, chính sách và nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao thông đã được đề xuất và giới thiệu trong bài báo này nhằm bổ sung và cắt giảm lỗ hổng nghiên cứu đã xác định. Từ khóa: Cơ chế tài trợ vốn; Hạ tầng giao thông; Nguồn vốn mới; Nguồn vốn truyền thống. Funding investments in transportation infrastructure to connect Vietnam's southern key economic region ABSTRACT The article presents a systematical literature review and practice of mechanisms and policies for capital generation to invest in transportation infrastructures to connect and boost economic growth in localities in the southern key economic region. The article uses qualitative research methods to analyze policy-related data. Firstly, mechanisms, policies and capital sources are summarized to lay the foundation of transportation infrastructure funding based on studying literature reviews and experiences of developed and emerging countries. Then, mechanisms, policies and capital sources for transportation infrastructure investments are analyzed and evaluated based on a survey of experts and practitioners to indicate the gap between literature reviews and practices. Lastly, some conclusions and recommendations of mechanisms, policies and capital sources are proposed to reduce the gap between theory and practice. Keywords: Funding mechanism; Innovative capital sources; Traditional capital sources; Transportation infrastructures. 1. Giới thiệu Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam bao Long An, Tiền Giang và Tây Ninh. Đầu tư hạ gồm tám địa phương là TP.HCM, Bình Dương, tầng giao thông kết nối các địa phương đóng
  2. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 25 vai trò rất quan trọng cho phát triển và tăng tư hạ tầng giao thông kết nối Vùng kinh tế trưởng kinh tế của các địa phương trong Vùng. trọng điểm phía Nam. Qua đó, chỉ ra những Một cơ sở hạ tầng giao thông tốt giúp kết nối nguồn vốn nào có thể sử dụng để đầu tư hạ tầng và vận chuyển hàng hóa cũng như hành khách giao thông hiện tại và trong tương lai. Nhìn thông suốt, nhanh chóng và hiệu quả từ đó thúc chung, các cơ chế, chính sách và nguồn vốn chỉ đẩy sản xuất kinh doanh nhờ khả năng tiếp cận ra trong lý luận đã được sử dụng trên thực tế ở thị trường hàng hóa và thị trường lao động. Để Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, quá có được hạ tầng giao thông kết nối tốt, trước trình sử dụng cũng phát sinh nhiều vấn đề cần hết cần có quy hoạch hệ thống giao thông tốt xem xét và điều chỉnh. Ngoài ra, còn một số được đánh giá và phê duyệt kỹ càng. Kế đến là nguồn vốn tiềm năng nhưng chưa được khai cần có nguồn vốn đầu tư thỏa đáng và hiệu quả. thác cần được xem xét khai thác bổ sung. Kinh nghiệm các nước phát triển và các 2. Phương pháp nghiên cứu nước mới nổi chỉ ra rất nhiều loại nguồn vốn Đây là một dạng nghiên cứu chính sách, cũng như cơ chế và chính sách tiếp cận các phương pháp nghiên cứu phù hợp sử dụng nguồn vốn để tạo vốn cho đầu tư hạ tầng giao chính yếu ở đây là phương pháp nghiên cứu thông. Mỗi loại nguồn vốn, mỗi loại cơ chế và định tính dựa trên khung phân tích so sánh mỗi loại chính sách đều có những điểm mạnh giữa thực tiễn và lý luận thông qua từng tình và những mặt hạn chế của nó, do đó, chỉ thích huống cụ thể. Thực hiện phương pháp nghiên hợp sử dụng trong những hoàn cảnh và điều cứu này, trước tiên cơ sở lý luận liên quan đến kiện nhất định. Do vậy, việc khảo sát cơ sở lý cơ chế, chính sách và các nguồn vốn sử dụng luận và hệ thống hóa các cơ chế, chính sách và đầu tư hạ tầng giao thông được khảo sát, tổng nguồn vốn sử dụng đầu tư hạ tầng giao thông kết và hệ thống hóa từ các nghiên cứu ở các rất cần thiết. quốc gia phát triển và mới nổi. Kế đến, khung Mặt khác, thời gian qua ở Việt Nam, đã có phân tích chính sách được xây dựng làm nền nhiều cơ chế, chính sách và nguồn vốn được sử tảng cho việc phân tích và đánh giá (Hình 1). dụng để đầu tư hạ tầng giao thông. Nhờ đó, cả Ngoài ra, một cuộc khảo sát thông qua phiếu nước nói chung, từng vùng, từng địa phương điều tra các chuyên gia và những người làm nói riêng có được hệ thống giao thông được đầu thực tiễn được thực hiện để thu thập dữ liệu tư và xây dựng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, cần thiết cho việc đánh giá thực trạng tài trợ thực tế cho thấy các cơ chế, chính sách cũng đầu tư hạ tầng giao thông ở các địa phương như nguồn vốn sử dụng trong thời gian qua bộc trong thời gian qua. Cuối cùng so sánh giữa lý lộ không ít những bất cập và hạn chế. Hơn nữa, luận và thực tiễn theo khung phân tích đã chỉ nhu cầu đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ cho ra, nhiều kết luận bổ ích được rút ra và công tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng, trong khi bố nhằm thu hẹp sự khác biệt giữa thực tiễn và nguồn vốn đã khai thác ngày càng cạn kiệt. lý luận góp phần nâng cao hiệu quả thực hành Điều này cảnh báo một sự khó khăn rất lớn hiện và nhận thức. Với vấn đề được xác định rõ nay và trong tương lai phải đối mặt trong việc ràng, phương pháp nghiên cứu phù hợp và kết tạo vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông. Do vậy, quả nghiên cứu thu nhận được, hy vọng bài việc khảo sát và đánh giá ưu, nhược điểm liên báo này mang lại ý nghĩa thiết thực cho các quan đến cơ chế, chính sách và các nguồn vốn nhà nghiên cứu và thực hành. sử dụng đầu tư hạ tầng giao thông trên thực tế 3. Cơ sở lý luận trong thời gian qua rất đáng quan tâm. Hạ tầng giao thông và quy hoạch hạ tầng Trước đòi hỏi của lý luận cũng như thực giao thông tế, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện Cơ sở hạ tầng là một khái niệm rộng và nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo vốn cho đầu thông thường được gắn với hệ thống giao thông
  3. 26 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 và liên lạc. Các nhà kinh tế học như xã hội bao gồm các hạ tầng phục vụ cho các Rosenstein-Rodan (1943), Nurkse (1953) và hoạt động như giáo dục, y tế, an ninh quốc Hirschman (1958) xem cơ sở hạ tầng bao gồm phòng, phòng cháy Phạm vi bài báo này chỉ hai cấu phần: Hạ tầng kinh tế bao gồm các loại bàn đến hạ tầng giao thông bao gồm đường bộ, đường giao thông, hệ thống truyền dẫn năng đường sắt, đường thủy, đường hàng không và lượng, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho các cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động giao các hoạt động liên quan đến kinh tế và hạ tầng thông như bến cảng, nhà ga và bến bãi. Cơ sở lý luận Khảo sát thực tiễn Thu hẹp sự khác biệt Các loại nguồn vốn: Các loại nguồn vốn: - Các nguồn vốn tài trợ và các nguồn vốn huy động - Nguồn vốn từ ngân sách - Các nguồn vốn truyền thống và các nguồn - Nguồn vốn từ Quỹ phát triển địa phương vốn mới Sự - Nguồn vốn từ đổi đất lấy hạ tầng - Các nguồn vốn từ ngân sách và nguồn vốn khác - Các nguồn vốn từ khu vực tư PPP - Các nguồn vốn từ ODA ngoài ngân sách biệ t - Các nguồn vốn từ người sử dụng và nguồn - Các nguồn vốn khác vốn từ người liên quan Các cơ chế huy động nguồn vốn: Các cơ chế huy động nguồn vốn: - Cơ chế tập quyền (centralized) và Cơ chế Đề - Cơ chế phân quyền cho các địa phương phân quyền (decentralized) xuất - Cơ chế tài trợ (funding) và Cơ chế huy động - Cơ chế phối hợp giữa các địa phương bổ - Cơ chế huy động vốn qua Quỹ phát triển địa (financing) sung - Cơ chế truyền thống (traditional) và Cơ chế phương và mới (innovative) điều chỉnh Các chính sách huy động nguồn vốn: Các chính sách huy động nguồn vốn: - Chính sách tập trung và phân bổ vốn thông qua ngân sách/chính phủ - Chính sách giải phóng mặt bằng - Chính sách thu hút vốn từ khu vực tư nhân - Chính sách thu hút vốn tư nhân - Chính sách thu hút vốn từ giá trị tạo ra thông - Chính sách đối với hình thức BT và BOT qua đầu tư hạ tầng giao thông - Chính sách ưu tiên vốn cho Vùng KTTĐ - Chính sách thu hút vốn từ nước ngoài Hình 1. Khung phân tích nghiên cứu Để có được một hạ tầng giao thông bảo hàng hóa với mục đích an toàn, tiện lợi, nhanh đảm chất lượng và số lượng theo nhu cầu của chóng, thoải mái, kinh tế và thân thiện với môi xã hội thì, trước hết, các công tác liên quan đến trường. Đây là một hoạt động dự báo nhu cầu quy hoạch hạ tầng giao thông đóng vai trò tiên sử dụng việc di chuyển trong tương lai và bảo quyết nhằm hạn chế những bất cập như: sử đảm rằng tất cả các phương tiện và dịch vụ cần dụng hạ tầng giao thông không hiệu quả, không thiết đáp ứng được nhu cầu đó. Quy hoạch hạ đáp ứng được nhu cầu của xã hội, làm tăng chi tầng giao thông là nền tảng giúp định hình các phí của người sử dụng, phá vỡ quy hoạch tổng khu đô thị/thành phố, tạo điều kiện cho các hoạt thể và làm tổn thất chi phí đầu tư vào hạ tầng. động kinh tế phát triển, thúc đẩy sự tương tác Theo Tạp chí Economic Times, quy hoạch hạ của cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc tầng giao thông là các hoạt động quy hoạch liên sống. Đồng thời, quy hoạch hạ tầng giao thông quan đến vận hành, cung cấp và quản lý các là một nền tảng cơ bản cho việc phát triển bền tiện ích và dịch vụ cho các loại hình giao thông vững và bảo đảm khả năng tiếp cận như nhau và cho các hoạt động vận chuyển con người và đến các thành phần khác nhau trong xã hội.
  4. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 27 Kế đến, việc thu xếp và sử dụng các nguồn án hạ tầng giao thông, các hoạt động thương vốn khả thi đầu tư hạ tầng giao thông rất quan mại (cho thuê, quảng cáo liên quan đến hạ tầng trọng. Mục tiếp theo bàn đến các nguồn vốn và giao thông). cơ chế, chính sách khai thác các nguồn vốn Khác với tài trợ vốn, huy động vốn được chỉ ra. (financing) thường được cung cấp bởi một tổ Tài trợ vốn (funding) và huy động vốn chức với một mức lãi suất nhất định và có thời (financing) đầu tư hạ tầng giao thông hạn để hoàn trả lại vốn huy động. Đối tượng Đối với các hoạt động đầu tư hạ tầng giao liên quan chủ yếu là khu vực công hoặc khu thông, vốn đầu tư là một yêu cầu quan trọng vực tư theo hai hình thức huy động vốn phổ nhằm bảo đảm cho các dự án được đầu tư và duy biến sau đây: trì trong tình trạng hoạt động tốt sau khi đưa vào Huy động vốn từ khu vực công bao gồm sử dụng. Quyết định nguồn vốn phục vụ cho nhu nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các quỹ đầu tư cầu đầu tư hạ tầng giao thông luôn là một quyết công, nợ công, hoặc các khoản tài trợ quốc tế. định khó khăn với các nhà quản lý vì tính chất Huy động từ khu vực tư nhân bao gồm phức tạp và nhiều rủi ro của các dự án đầu tư nguồn vốn từ các doanh nghiệp xây dựng cơ sở vào hạ tầng giao thông. Để phân biệt rõ tính chất hạ tầng, từ các ngân hàng và từ các nhà đầu tư vốn đầu tư trong phát triển hạ tầng giao thông, tổ chức. có hai khái niệm liên quan đến vốn đầu tư xây Tương tự, Hiệp hội Đường sắt Úc (ARA, dựng hạ tầng giao thông cần làm rõ là tài trợ vốn 2014) phân biệt tài trợ vốn (funding) và huy (funding) và huy động vốn (financing). động vốn (financing) như sau: Theo các định nghĩa về huy động vốn và “The term funding refers to how tài trợ vốn của Cơ quan quản lý giao thông infrastucture is paid for. Ultimately, there Bang Texas (2007), Deloitte (2013) hay OECD are only two sources of funding for (2014), tài trợ vốn hay phân bổ vốn (funding) infrastucture, government investment or là một khoản tiền được cung cấp bởi các tổ direct user charges. This is opposed to chức hoặc chính phủ dựa trên một thỏa thuận. financing which refers to the way in which Tài trợ vốn thông thường không có lãi suất. Với debt and/or equity is raised for the delivery loại hình này hợp đồng huy động vốn sẽ có một and operation of an infrastructure project”. số yêu cầu cụ thể liên quan đến dự án, nhưng ARA (2014) còn chỉ rõ tài trợ vốn cho dự sẽ không tồn tại các thỏa thuận về việc hoàn trả án đầu tư hạ tầng giao thông không đòi hỏi phải lại vốn đầu tư ban đầu. Những đối tượng tham hoàn trả vốn, trong khi huy động vốn đầu tư cho gia tài trợ vốn đa phần là chính phủ và các nhà dự án hạ tầng giao thông cung cấp khoản vốn hảo tâm. Các nguồn tài trợ vốn có thể sử dụng ứng trước và suy cho cùng phải được hoàn trả bao gồm: cả gốc và lãi. Giải pháp huy động vốn không Tài trợ của chính phủ: Các nguồn vốn dừng lại ở khu vực công mà còn mở rộng cho sẽ được rót thông qua các đại diện của cơ quan khu vực tư và cũng không phải chỉ giới hạn chính phủ hoặc doanh nghiệp nhà nước, doanh trong phạm vi hình thức hợp tác công tư (PPP). nghiệp công ích để thực hiện các dự án đầu tư Thông qua hai hình thức cơ bản là tài trợ và huy hạ tầng giao thông. động, các loại nguồn vốn có thể sử dụng đầu tư Các khoản phí thu từ lệ phí giao thông, hạ tầng giao thông từng được khai thác thành lệ phí cầu đường, thuế và các loại phí khác từ công ở các nước phát triển và nước mới chuyển người sử dụng hạ tầng giao thông (phí thu từ đổi. Các nguồn vốn này thường được phân chia người sử dụng hạ tầng giao thông). một cách có hệ thống để dễ dàng khai thác. Các loại doanh thu khác từ thu do gia Các nguồn vốn truyền thống và các nguồn tăng giá trị sử dụng đất được hưởng lợi từ dự vốn mới
  5. 28 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 Các nguồn vốn truyền thống là nguồn vốn thêm các loại phí đi kèm như phí dừng đổ có từ lâu và thường xuyên được sử dụng ở hầu phương tiện, phí đậu xe, phí thu trên đầu xe như hết các nước từ xưa đến nay, kể các nước phát lệ phí đăng ký. Tuy nhiên, thu phí giao thông triển lẫn nước kém phát triển. Nguồn vốn này thường chỉ thích hợp áp dụng ở những khu vực chủ yếu bao gồm nguồn vốn từ ngân sách hình có mật độ dân cư và xe cộ đông đúc. thành từ các nguồn thu thuế và các nguồn vốn Các nguồn vốn truyền thống từ ngân sách, hình thành từ các nguồn thu liên quan đến sử từ thuế nhiên liệu tiêu thụ và phí giao thông sử dụng hạ tầng giao thông. dụng có ưu điểm là gắn trực tiếp với việc sử Thứ nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dụng hạ tầng giao thông và không đòi hỏi tài nguồn vốn truyền thống phải kể đến là nguồn trợ từ nợ cũng như việc trả nợ vay. Tuy nhiên, vốn đến từ thu thuế nộp vào ngân sách và ngân khi nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng, chi phí sách hàng năm phân bổ cho đầu tư vào hạ tầng xây dựng và vật liệu tăng cùng với nhu cầu đòi giao thông. Nguồn vốn này được xem như là hỏi nhiều dự án đầu tư hạ tầng giao thông khiến nguồn vốn tài trợ với đặc điểm là không phải cho nhu cầu vốn ứng trước rất lớn trong khi hoàn trả, nhưng thường hạn chế do ngân sách nguồn vốn đầu tư cạn kiệt. Khi ấy, cần thiết còn phải trang trải nhiều loại nhu cầu đầu tư phải sử dụng đến việc huy động vốn từ nợ vay, khác, chứ không phải chỉ có nhu cầu đầu tư hạ theo kiểu sử dụng nợ vay để đầu tư trước, khi tầng giao thông. nào dự án đi vào hoạt động sẽ có nguồn thu trả Thứ hai là nguồn vốn từ thuế nhiên liệu. nợ sau. Cách này có cái hay là tạo ra sự cạnh Nguồn này phụ thuộc vào lượng nhiên liệu tiêu tranh giữa các dự án và tiết kiệm chi phí. thụ và tiền thuế trên mỗi đơn vị nhiên liệu tiêu Những năm gần đây chính phủ đã có những thụ. Những điểm yếu của thuế nhiên liệu làm cách mới để huy động vốn nhằm đa dạng hóa xói mòn sức mua và góp phần gia tăng lạm phát tránh phụ thuộc vào hệ thống thu thông qua phí và chi phí sản xuất. Điểm yếu thứ hai là thuế giao thông và thuế nhiên liệu. Các giải pháp nhiên liệu không phải là phí để tài trợ cho dịch huy động vốn mới bao gồm: vụ cụ thể hay thu từ người sử dụng trả cho dịch Phát hành trái phiếu: Ưu điểm là có tiền vụ mình sử dụng, điều này khác với phí giao trước để đầu tư và thúc đẩy nhanh tiến độ của thông, thu nhằm để bảo trì, vận hành, hay nâng dự án và điều này cũng góp phần giảm được cấp đường hay phương tiện phục vụ giao nhiều loại chi phí như tránh gia tăng chi phí xây thông. Điểm yếu thứ ba là thuế nhiên liệu dựng do lạm phát, lãng phí thời gian, tiêu hao không tính như là phí của người sử dụng và nhiên liệu do ùn tắt, cũng như tránh chậm trễ không dựa trên số cây số đường mà tài xế sử trong vận chuyển hàng hóa và quan trọng là dụng, bởi vì thuế nhiên liệu thu trên cơ sở số giảm tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế. nhiên liệu tiêu thụ nên xe tiêu thụ nhiều nhiên Thành lập ngân hàng hạ tầng giao liệu phải trả thuế nhiều hơn, mặt khác khi tắt thông: Ngân hàng cơ sở hạ tầng giao thông đường người sử dụng ít sử dụng đường nhưng được xem như là một cơ chế thiết yếu để tạo vẫn phải trả thuế nhiều hơn. nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu hạ tầng Thứ ba là nguồn vốn từ thu phí giao thông. giao thông. Ngân hàng hạ tầng giao thông có Nguồn này phụ thuộc vào mức độ người sử thể huy động vốn nhàn rỗi dài hạn từ dân cư, dụng phương tiện sử dụng hạ tầng giao thông. cộng đồng doanh nghiệp, và các quỹ đầu tư Cách tính phí gắn trực tiếp với việc sử dụng hạ thông qua tài khoản tiền gửi đầu tư hoặc phát tầng giao thông theo kiểu có dùng thì có trả hành trái phiếu với lãi suất phù hợp để cho vay tiền. Thu phí giao thông để huy động vốn tài đầu tư các dự án đầu tư hạ tầng giao thông. Khi trợ cho đầu tư hạ tầng giao thông là hình thức dự án hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ tạo ra huy động vốn đã có từ lâu. Cùng với nó còn có nguồn thu trả nợ lại ngân hàng.
  6. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 29 Hợp tác công tư (PPP): Theo định nghĩa thiếu đầu tư hoặc đầu tư sai đều đưa đến hệ lụy của FHWA, hợp tác công tư (Public and là giảm đi sức cạnh tranh và cơ hội cho sự phát Private Partnership - PPP) là một hợp đồng triển của nền kinh tế. Thu hồi giá trị không chỉ thỏa thuận giữa đại diện của chính phủ (tổ chức là hình thức mới để tài trợ cho đầu tư hạ tầng công) với một tổ chức tư nhân cho phép tổ chức giao thông mà còn là công cụ giúp đánh giá và tư nhân tham gia thực hiện các dự án hạ tầng ra quyết định đầu tư đúng đắn hơn (Langley, giao thông. Về cơ bản, PPP liên quan đến cả 2015). Một dự án được xem là đầu tư đúng chỉ hai bên và chú trọng đến mục tiêu của cả hai khi nào lợi ích mà nó tạo ra lớn hơn chi phí đầu bên. PPP đã được sử dụng thành công ở nhiều tư. Theo báo cáo của Ủy ban năng suất và hạ nơi trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu và tầng cơ sở của Úc (Productivity Commission Australia. Đối với chính phủ hay các tổ chức and Insfrasture Australia) thì cần thiết phải cải công, lợi ích của PPP bao gồm: khả năng tiếp tổ và thay đổi cách thức đánh giá, tài trợ và thực cận và sử dụng nguồn vốn tư nhân, tiềm năng hiện các dự án hạ tầng ở Úc. Thu hồi giá trị cắt giảm chi phí và đẩy nhanh tiến độ dự án, (value capture) góp phần hỗ trợ cho việc ra chia sẻ rủi ro và cơ hội quản lý dự án hiệu quả quyết định đầu tư dự án một cách thông minh hơn. Ngược lại, thách thức của PPP đối với tổ hơn, theo đó một dự án chỉ đáng xem xét đầu chức công là sự chấp nhận của công chúng, tư khi nào: việc quyết định lợi nhuận thỏa đáng trên vốn Dự án đầu tư đó tạo ra được giá trị gia tăng đầu tư, làm sao đảm bảo sự công bằng tỷ lệ lợi đủ để thu hút sự quan tâm của các đơn vị công nhuận giữa hai bên cũng như các khía cạnh và tư đầu tư và qua đó mang lại lợi ích cho chuyên sâu về pháp lý và tài chính. những người có liên quan và cộng đồng. Thu hồi giá trị (Value capture): Thu hồi Lợi ích mà dự án mang lại đủ để tự bù đắp giá trị là hình thức tài trợ theo đó những người cho chi phí đầu tư và giá trị mà dự án tạo ra không sử dụng hạ tầng giao thông nhưng có lợi phải được thu lại để tài trợ cho dự án (value ích từ việc đầu tư hạ tầng giao thông phải đóng capture). góp cho chi phí đầu tư dự án hạ tầng giao Những lợi ích gián tiếp có được từ các dự thông. Lợi ích có được từ dự án giao thông án đầu tư hạ tầng giao thông, được xem như là được đầu tư thể hiện ở phần giá trị gia tăng của ngoại tác tích cực (positive externalities), bao tài sản hiện hữu sau khi có dự án và phần tăng gồm gia tăng nguồn thu thuế nhận được của các doanh thu thuế đánh vào tài sản do giá trị tài tổ chức đại diện chính quyền, lợi ích trời cho của sản gia tăng. Chẳng hạn, khi đầu tư tuyến metro các chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp nằm gần thì cần có nhà ga và việc đầu tư nhà ga làm tăng các dự án đầu tư. Ví dụ dự án mở rộng tuyến giá trị bất động sản xung quanh nhà ga, hoặc đường sắt Mandurah ở thành phố Pert làm gia khi đầu tư tuyến đường bộ làm gia tăng giá trị tăng giá trị tài sản và doanh thu thuế đem lại bất động sản chạy dọc theo tuyến đường. Phần nguồn thu thuế trong 30 năm chiếm đến 40% chi giá trị gia tăng bỗng dưng có này chính phủ cần phí đầu tư dự án. Theo Mclntosh (2014) nếu dự thu và sử dụng để hoàn lại chi phí đầu tư, chứ án đầu tư được phát triển và phân tích đánh giá không thể để cho chủ tài sản hưởng lợi toàn bộ. tốt thì doanh thu thuế gia tăng có lẽ chiếm trên Việc nắm bắt phần giá trị tăng thêm này có thể 60% chi phí đầu tư dự án. Nếu chính quyền biết thực hiện thông qua hình thức đánh thuế tài sản thu hồi giá trị tăng thêm từ các dự án đầu tư hạ nhưng chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của tầng giao thông thì có thể tạo ra nguồn tài trợ tài sản. mới cho các dự án đầu tư hạ tầng giao thông, Theo Langley (2015) thì chính phủ đứng góp phần giảm gánh nặng từ nguồn chi đầu tư trước thử thách không chỉ do thiếu đầu tư hạ công hay nguồn phí thu trực tiếp từ người sử tầng giao thông mà còn do đầu tư sai. Việc dụng hạ tầng giao thông.
  7. 30 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 Phương pháp huy động vốn thông qua hình Nói tóm lại, có rất nhiều loại nguồn vốn đã thức thu hồi giá trị xác định và thu phần giá trị từng được sử dụng để đầu tư hạ tầng giao thông được tạo ra từ đầu tư khu dân cư mới hoặc cải ở các nước, kể cả nước phát triển lẫn mới nổi. tạo khu dân cư hiện hữu và chia sẻ phần giá trị Về tên gọi có thể khác nhau hoặc tương tự được tạo ra này một cách công bằng cho cộng nhau, nhưng nhìn chung các nguồn vốn này có đồng và các bên có liên quan. Một dự án đầu tư thể hệ thống hóa thành các nguồn vốn vừa nêu sẽ có liên quan lợi ích đến cộng đồng, nhà đầu trên. Bảng 1 trình bày tóm tắt một cách có hệ tư và những người phát triển nên dự án. thống về các loại nguồn vốn này. Bảng 1 Tổng hợp các nguồn vốn khả dụng cho đầu tư hạ tầng giao thông STT Nguồn vốn Cơ sở hình Ưu điểm Nhược điểm thành 1 Tài trợ (funding): Bao gồm các Có sẵn không phải Có hạn chế do ngân Là nguồn từ ngân sách nguồn từ thu thuế huy động sách còn nhiều mục trung ương và địa nói chung, từ thu Tương đối ổn định tiêu đầu tư khác phương phân bổ cho hạ các loại phí như hàng năm Giải ngân phức tạp, phí tiêu thụ nhiên tầng giao thông Không phải hoàn chậm so với tiến độ liệu, phí giao trả gốc và lãi Kém hiệu quả, dễ thông, phí đăng thất thoát lãng phí ký xe, phí cấp Chi phí thấp giấy phép lái xe, phí đậu xe, phí bến bãi Huy động (financing): Bao gồm các Quy mô dồi dào Có giới hạn thời Là nguồn bổ sung cho nguồn từ cơ chế nếu có cơ chế thu gian, cần hoàn trả thiếu hụt của nguồn từ và chính sách hợp hút hấp dẫn gốc và lãi ngân sách, huy động từ tác công tư (PPP), Gắn đầu tư với Chi phí không thấp từ tài chính công các tổ chức và cá nhân hiệu quả dự án Hợp đồng huy đồng ty lớn, từ tài chính trong và ngoài nước Thu hút khu vực vốn phức tạp đảm dự án, từ các quỹ tư tham gia giảm bảo lợi ích giữa các đầu tư, từ ngân gánh nặng cho khu bên bao gồm cộng hàng và các quỹ vực công đồng, chính phủ và đầu tư hạ tầng nhà đầu tư 2 Truyền thống Bao gồm nguồn Có sẵn và dễ kế Hạn chế về quy mô (Traditional): phân bổ từ ngân hoạch hóa theo kế và phải cạnh tranh Nguồn vốn đến từ chính sách chính phủ hoạch ngân sách với các mục tiêu chi phủ trung ương và địa trung ương (liên hàng năm ngân sách khác phương dưới hình thức bang), ngân sách Không phải hoàn Không gắn liền đầu thu thuế và phí giao tỉnh (bang) và lại cả gốc và lãi tư với hiệu quả hoạt ngân sách địa thông động dự án phương (local)
  8. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 31 STT Nguồn vốn Cơ sở hình Ưu điểm Nhược điểm thành Mới phát triển Bao gồm nguồn Huy động được Giới hạn thời gian (Innovative): huy động từ khu khu vực tư tham Phải hoàn trả cả gốc Nguồn vốn mới phát vực tư và nguồn gia và lãi từ thu hồi giá trị triển đến từ tư nhân Tạo giá trị và phân Không phải toàn bộ (PPP) hoặc đến từ thu tạo ra từ dự án hạ chia giá trị công giá trị được tạo ra là hồi giá trị tạo ra từ hạ tầng giao thông bằng giữa những do kết quả từ đầu tư tầng giao thông (value được đầu tư đối tượng hưởng hạ tầng giao thông capture) nhằm bổ sung lợi Việc đánh giá và thu cho nguồn vốn truyền Gần như không hồi giá trị thường thống. hạn chế quy mô khá phức tạp nếu có cơ chế và chính sách phù hợp Các cơ chế huy động vốn đầu tư hạ tầng và thống nhất. giao thông Cơ chế phân quyền là cơ chế cho phép Cơ chế huy động vốn đầu tư hạ tầng giao trao quyền hạn và trách nhiệm huy động vốn thông là những cách thức theo đó một dự án đầu tư hạ tầng giao thông cho chính quyền địa đầu tư hạ tầng giao thông có được nguồn vốn phương hay chính phủ tiểu bang. Nền tảng lý để thực hiện. Cơ chế chỉ ra cách thức hay luận cho cơ chế này dựa trên đặc thù của từng phương pháp làm thế nào có được nguồn vốn địa phương hay tiểu bang và đặc biệt là nhằm đầu tư. Do đặc điểm của dự án đầu tư hạ tầng giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương giao thông là cần quy mô vốn rất lớn, thời cũng như phát huy tính chủ động tích cực và gian đầu tư dài hạn, liên quan đến nhiều khía sáng tạo của từng địa phương. cạnh kinh tế và xã hội nên việc tìm kiếm cơ Kế đến là Cơ chế tài trợ (funding) và Cơ chế huy động vốn phù hợp để có được vốn chế huy động (financing). Dựa vào tính chất đầu tư dự án rất quan trọng. có hoàn trả hay không hoàn trả, cơ chế huy Trước tiên là Cơ chế tập quyền động vốn đầu tư hạ tầng giao thông có thể (centralized) và Cơ chế phân quyền chia thành cơ chế tài trợ và cơ chế huy động (decentralized). Dựa vào quyền lực (jurisdiction (ARA, 2014). Cơ chế tài trợ là cơ chế phân bổ power) cơ chế huy động vốn có thể chia thành vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông từ nguồn cơ chế tập quyền và cơ chế phân quyền đã có sẵn và không phải hoàn trả vốn gốc. Đây (Guhnemann và ctg, 2006). Cơ chế tập quyền là có thể nói là cơ chế chi tiêu vốn vào mục đích cơ chế tập trung quyền hạn và trách nhiệm huy phát triển hạ tầng giao thông. Cơ chế tài trợ động vốn đầu tư hạ tầng giao thông vào tay có thể tập trung vào chính quyền trung ương chính phủ trung ương. Nền tảng lý luận của cơ hoặc phân quyền cho chính quyền địa chế này nằm ở chỗ cho rằng hạ tầng giao thông phương, nhưng thường do chính phủ hay khu là loại hàng hóa công (public goods) nên phải vực công đảm nhận. Nền tảng lý luận của cơ do chính phủ đảm nhận sản xuất và phân phối. chế này vẫn dựa trên quan điểm cho rằng hạ Mặt khác, do mạng lưới giao thông trải rộng qua tầng giao thông là hàng hóa công nên phải do nhiều bang hoặc nhiều địa phương nên cần tập chính phủ đảm nhận. Đặc điểm nổi bật của cơ trung vào chính quyền trung ương hay chính chế này thể hiện ở chỗ nguồn vốn có sẵn và phủ liên bang để thực hiện một cách tập trung không phải hoàn trả. Nguồn vốn này chủ yếu
  9. 32 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 từ thu thuế các loại, từ thu phí hạ tầng giao nguồn từ ngân sách, từ các nguồn thu thuế, thông các loại và từ nguồn viện trợ không phí và lệ phí thông qua các giải pháp gia tăng hoàn lại của các nước và tổ chức tài chính nguồn thu và phân bổ hiệu quả cho các dự án quốc tế. đầu tư hạ tầng giao thông. Tuy nhiên, do ngân Cơ chế huy động vốn là cơ chế thu hút và sách nhà nước thường không đủ đáp ứng nhu kêu gọi vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau cầu vốn đầu tư hạ tầng quá lớn, trong khi việc nhằm bổ sung cho nguồn vốn của chính phủ phân bổ vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông lại hay của ngân sách. Cơ chế này nhằm bổ sung phải cạnh tranh với nhu cầu vốn đầu tư cho hạ cho những khiếm khuyết hay hạn chế của cơ tầng khác như giáo dục và y tế nên với cơ chế chế tài trợ vốn từ chính phủ. Mặc dù đầu tư truyền thống không thể nào khai thác đủ hạ tầng giao thông, theo truyền thống, là trách nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông. nhiệm và quyền hạn của chính phủ, nhưng do Cơ chế mới, như tên gọi của nó, là cơ chế nhu cầu vốn quá lớn và đa dạng nên chỉ với chú trọng khai thác các nguồn mới, phi truyền cơ chế tài trợ khó lòng đáp ứng nỗi. Nền tảng thống mà trước kia chưa được khai thác để bổ lý luận của cơ chế huy động vốn nằm ở chỗ sung cho nguồn vốn truyền thống. Cơ chế này cần thiết có sự bổ sung và giảm gánh nặng cho sinh ra từ thực tiễn khó khăn do thiếu hụt ngân sách cũng như phát huy tính năng động, nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao thông. Nhờ cơ năng lực và sự đóng góp của khu vực tư vào chế mới này mà hai nguồn vốn quan trọng đã việc đầu tư hạ tầng giao thông (OECD, 2014). được huy động đó là nguồn vốn từ khu vực tư Cuối cùng là Cơ chế truyền thống nhân (không phải khu vực công) được huy (traditional) và Cơ chế mới (innovative). Dựa động thông qua hình thức hợp tác công tư vào tính chất đổi mới, cơ chế huy động vốn (PPP) và nguồn vốn từ người liên quan có thể chia thành cơ chế truyền thống và cơ (không phải người sử dụng hạ tầng giao chế mới. Cơ chế truyền thống, như tên gọi của thông) được huy động thông qua hình thức nó, là cơ chế chú trọng khai thác nguồn vốn thu hồi giá trị (value capture). Bảng 2 Tổng hợp các cơ chế huy động vốn đầu tư hạ tầng giao thông STT Cơ chế Ưu điểm Nhược điểm 1 Tập quyền - Kết hợp được sự chỉ đạo - Khó phù hợp với đặc thù địa phương (centralized) thống nhất từ trung ương về các phương diện quy hoạch, quyết xuống địa phương về quy định đầu tư, phân bổ và huy động hoạch, quyết định đầu tư, vốn. phân bổ vốn, huy động vốn. - Kém linh hoạt và thường phản ứng - Tập trung giám sát và kiểm chậm chạp với thay đổi tình hình. soát thực hiện dự án. Phân quyền - Phát huy được tính chủ động - Thiếu tính đồng bộ và sự thống nhất (decentralized) và đặc thù của từng địa giữa các địa phương. phương. - Dễ dẫn đến tình trạng phân tán, thiếu - Giám sát và kiểm soát thực sự kết nối chặt chẽ giữa các địa hiện dự án sát thực hơn. phương.
  10. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 33 STT Cơ chế Ưu điểm Nhược điểm 2 Tài trợ (funding) - Có tính ổn định cao, dễ kế - Không phù hợp với ngân sách thiếu hoạch hóa, áp dụng lâu dài. hụt, gánh nặng nợ công cao. - Chi phí sử dụng vốn thấp. - Phải cạnh tranh với nhu cầu đầu tư hạ - Sử dụng được nguồn vốn có tầng xã hội như giáo dục, y tế thời gian sử dụng vốn không - Thường sử dụng kém hiệu quả. giới hạn, không phải hoàn trả - Việc quản lý và giám sát khó khăn. gốc và lãi. Huy động - Gắn chặt việc huy động vốn - Huy động nguồn vốn có thời gian sử (financing) với hiệu quả tài chính của dự dụng giới hạn, phải hoàn trả cả gốc án. và lãi và chi phí sử dụng vốn thường - Phát huy được khả năng đóng cao. góp của khu vực tư nhân. - Khó được chấp thuận của cộng đồng. - Huy động nguồn vốn linh - Dễ dẫn đến xung đột lợi ích giữa các hoạt và gần như không giới bên nếu thỏa thuận không chặt chẽ. hạn quy mô nguồn vốn nếu có chính sách thu hút phù hợp. 3 Truyền thống - Phát huy tối đa vai trò của - Quá phụ thuộc vào thu ngân sách và (traditional) chính phủ kể cả trung ương doanh thu thuế. lẫn địa phương. - Huy động được nguồn vốn có sẵn và có thời gian sử dụng không giới hạn. Mới phát triển - Bổ sung cho những hạn chế - Khó thuyết phục sự chấp nhận của (innovative) và khó khăn của ngân sách. cộng đồng. - Giảm sự phụ thuộc vào doanh - Khó xác định và thu hồi giá trị để bù thu thuế và giảm gánh năng đắp cho nguồn vốn đầu tư. nợ công. - Cơ chế vận hành thường khá phức - Phát huy được sự sáng tạo tạp và liên quan đến nhiều vấn đề. trong việc huy động các nguồn vốn còn tiềm năng. Các chính sách huy động vốn đầu tư hạ khai thác và huy động đáp ứng cho nhu cầu đầu tầng giao thông tư hạ tầng giao thông. Mặt khác, còn cần làm Chính sách huy động vốn đầu tư hạ tầng sao thông qua chính sách phù hợp để tái tạo và giao thông là chính sách theo đó các nguồn vốn nuôi dưỡng nguồn thu nhằm mục tiêu phát triển được thu hút để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng bền vững. Nhìn chung loại nguồn vốn nào cũng giao thông. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính có ưu điểm và nhược điểm của nó. Vì lẽ đó, cần sách huy động vốn nằm ở chỗ cho rằng nguồn có chính sách phù hợp thu hút từng loại nguồn vốn chính là tiền từ nội lực, tức là tiền trong vốn sao cho chúng có thể bổ sung cho nhau tạo nước, và tiền từ ngoại lực, tức là tiền từ ngoài ra nguồn vốn đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư hạ nước, là có sẵn và tiềm năng. Vấn đề của chúng tầng giao thông rất lớn. ta là làm sao thông qua chính sách phù hợp để Trước tiên là Chính sách tập trung và phân
  11. 34 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 bổ vốn thông qua ngân sách/chính phủ. Chính được sử dụng nhằm thu hút các loại nguồn vốn sách này được vận dụng nhằm thu hút các loại mới từ khu vực tư vào đầu tư hạ tầng giao thông nguồn vốn truyền thống từ khu vực công và theo cơ chế huy động vốn (financing). Theo phân bổ cho đầu tư hạ tầng giao thông theo cơ Guhnemann (2015) thì chính sách này góp chế tài trợ vốn (funding). Theo Guhnemann phần bổ sung cho chính sách thu hút vốn từ khu (2015), nhìn chung các dự án đầu tư hạ tầng vực công nhằm tạo ra một cơ chế hỗn hợp thường được tài trợ bởi người sử dụng và người (funding mix) để tạo vốn cho đầu tư hạ tầng đóng thuế. Người dân đóng thuế các loại cho giao thông. Nền tảng lý luận và thực tiễn của chính phủ, nguồn thu thuế được tập trung vào chính sách này nằm ở chỗ cho rằng chính sách ngân sách, sau đó được sử dụng để phân bổ cho thu hút và phân bổ vốn qua ngân sách hay đầu tư các dự án hạ tầng gao thông. Tương tự, thông qua kênh truyền thống thường không đủ người sử dụng hạ tầng giao thông bao gồm đáp ứng cho nhu cầu quá lớn vốn đầu tư hạ tầng đường bộ, đường thủy và đường hàng không, giao thông. Mặt khác, về sau này, nhiều quốc phải trả phí giao thông các loại, gọi chung là gia nhận ra rằng quan điểm truyền thống cho phí người sử dụng (user charges), hình thành rằng chính phủ nên đảm nhận đầu tư hạ tầng nên nguồn thu tập trung vào ngân sách. Hàng giao thông chưa hẵn đúng. Hạ tầng giao thông năm nguồn vốn này được sử dụng phân bổ cho có thể xem là tài sản tư và có thể thu hút khu đầu tư hạ tầng giao thông. Để sử dụng hiệu quả vực tư tham gia đầu tư và cung cấp. Hơn thế nguồn vốn này, cần có chính sách hợp lý thu nữa, đầu tư và quản lý cũng như khai thác từ hút và phân bổ vốn thông qua hệ thống ngân khu vực tư có khi còn hiệu quả và tiết kiệm hơn sách từ trung ương xuống địa phương. Như khu vực công. Ở hầu hết các nước, kể cả nước vậy, chính sách đầu tiên cần chú ý là chính sách phát triển và nước mới nổi, hợp tác công tư tập trung thuế và phí giao thông vào ngân sách (PPP) được xem như là điển hình của chính và phân bổ ngân sách cho nhu cầu đầu tư hạ sách thu hút vốn đầu tư hạ tầng giao thông từ tầng giao thông. Vấn đề thường gặp phải trong khu vực tư nhân (ARA, 2014; OECD, 2015; chính sách này có thể xảy ra ở cả hai khâu thu Guhnemann, 2015). Ngoài PPP, theo kinh hút và phân bổ vốn. nghiệm của các nước châu Âu và Mỹ, chính Để thành công, chính sách thu hút nguồn sách thu hút vốn từ khu vực tư nhân còn thực vốn thông qua thuế và phí từ người sử dụng cần hiện khá thành công thông qua sự hình thành có sự đồng thuận và ủng hộ từ người đóng thuế. và tham gia của các quỹ đầu tư và ngân hàng Muốn vậy, cần làm cho họ hài lòng và thấy đầu tư cơ sở hạ tầng. được việc đầu tư hạ tầng giao thông thực sự cải Kinh nghiệm các nước cho thấy rằng chính thiện được môi trường và điều kiện sống của sách thu hút vốn đầu tư hạ tầng giao thông từ họ. Về phân bổ, chính sách phân bổ vốn cho hạ khu vực tư nhân là chính sách rất quan trọng. tầng giao thông thường xung đột với chính sách Ở những nước mới nổi, ngân sách chính phủ phân bổ vốn cho những mục tiêu đầu tư khác, thường eo hẹp thì chính sách này càng quan đặc biệt là phân bổ vốn cho đầu tư hạ tầng xã trọng hơn. Chính sách thu hút vốn từ khu vực hội như giáo dục và y tế cũng không kém phần tư nhân có thể huy tụ được sức mạnh tài chính quan trọng. Khi có xung đột giữa phân bổ vốn tổng hợp từ các nguồn ngoài ngân sách để tạo cho hạ tầng giao thông và phân bổ vốn cho các ra nguồn vốn ứng trước cho đầu tư hạ tầng giao mục tiêu khác thì cần có chính sách thu hút thông. Sau khi hạ tầng giao thông hoàn thành thêm nguồn vốn ngoài nguồn vốn từ ngân sách. đưa vào sử dụng, nhà đầu tư sẽ thu hồi vốn dần Khi đó, chính sách thu hút vốn từ khu vực tư thông qua nhiều hình thức như thu phí người nhân rất đáng được xem xét. sử dụng và thu hồi giá trị tạo ra từ kết quả đầu Chính sách thu hút vốn từ khu vực tư nhân tư hạ tầng giao thông để hoàn lại vốn đầu tư.
  12. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 35 Cuối cùng là chính sách thu hút vốn từ giá đóng trên địa bàn 8 tỉnh, thành phố trong Vùng trị tạo ra thông qua đầu tư hạ tầng giao thông. kinh tế trọng điểm phía Nam. Về nội dung, Chính sách này được vận dụng nhằm thu hút các Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên nền tảng loại nguồn vốn mới từ giá trị được tạo ra như là cơ sở lý luận về tài trợ đầu tư hạ tầng giao kết quả của đầu tư hạ tầng giao thông để tài trợ thông, nội dung trao đổi với các chuyên gia và hoặc hoàn trả vốn đã huy động cho đầu tư hạ nhà quản lý thực tiễn xoay quanh ba nội dung tầng giao thông theo cơ chế thu hồi giá trị (value chính là nguồn vốn, cơ chế và chính sách tạo capture). Chính sách này được đề xuất nhằm vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông. Dữ liệu thu khắc phục những khó khăn và thách thức của thập sau khi được mã hóa, nhập liệu và xử lý chính sách truyền thống thu hút vốn thông qua thông qua SPSS được phân tích để có được thuế và phí người sử dụng. Nó nhanh chóng thu những thông tin bổ ích minh chứng cho những hút sự quan tâm và sử dụng của nhiều quốc gia kết quả nghiên cứu về thực tiễn tài trợ đầu tư cũng như của nhiều nhà nghiên cứu như hạ tầng giao thông thời gian qua ở Vùng Kinh Tomalty (2007); ARA (2014); Petretta (2015); tế trọng điểm phía Nam. Clark-Jones và ctg (2016); Litman (2017). Cơ Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu sở lý luận và thực tiễn của chính sách này nằm thực tiễn ở chỗ cho rằng việc đầu tư hạ tầng giao thông Qua phỏng vấn sâu những người làm thực tạo ra nhiều giá trị cho nhiều người có liên quan, tiễn và từ kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp thu chứ không chỉ có tạo ra giá trị cho người trực thập được, nhóm nhận được kết quả nghiên cứu tiếp sử dụng hạ tầng giao thông. Các giá trị này thực tiễn về tài trợ đầu tư hạ tầng giao thông ở cần được xác định và thu hồi để bù đắp lại cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như sau: chi phí đầu tư hạ tầng giao thông. Thứ nhất là về các nguồn vốn. Thực tiễn 4. Thực tiễn tài trợ hạ tầng giao thông cho thấy rằng hiện chưa có ai hệ thống hóa một kết nối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cách chi tiết các nguồn vốn khả dụng trong đầu Mô tả dữ liệu nghiên cứu tư hạ tầng giao thông. Phần lớn những người Dữ liệu sử dụng trong bài báo này là dữ được hỏi đều cho rằng các nguồn vốn sử dụng liệu thứ cấp được trích xuất ra từ bộ dữ liệu sơ đầu tư hạ tầng giao thông là vốn ngân sách, vốn cấp thu thập được thông qua Phiếu điều tra thu OAD, vốn tư nhân và nguồn vốn khác (không về từ 913 người trả lời trong Đề án nghiên cứu chi tiết được), còn đi sâu vào chi tiết từng loại về cơ chế và chính sách tạo vốn đầu tư hạ tầng nguồn vốn nhỏ trong từng loại nguồn vốn thì ít giao thông kết nối Vùng Kinh tế trọng điểm được biết đến. Khi được hỏi về vai trò các phía Nam. Đối tượng khảo sát là các chuyên nguồn vốn được biết đến, có đến 68% người trả viên và lãnh đạo làm việc trong các tổ chức có lời cho rằng nguồn vốn ngân sách đóng vai trò liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, giao quan trọng, trong khi 70% cho rằng vốn ngoài thông vận tải, ngân sách và ủy ban nhân dân ngân sách đóng vai trò quan trọng (Bảng 3). Bảng 3 Vai trò của nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách Vai trò quan trọng Rất không Không Không Đồng ý Rất Tổng đồng ý đồng ý ý kiến đồng ý (%) Nguồn vốn ngân sách đóng vai trò quan trọng 0.80 6.60 20.30 44.00 28.30 100 Nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò 1.00 8.10 19.70 45.90 25.30 100 quan trọng
  13. 36 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 Bảng 3 cho thấy hiện nay và có lẽ tương nguồn vốn phổ biến mang tính truyền thống và lai nguồn vốn sử dụng đầu tư hạ tầng giao khi được hỏi thì có đến 47% cho rằng nguồn thông chủ yếu vẫn là vốn từ ngân sách. Tuy vốn ngân sách đóng vai trò quyết định hàng nhiên, vốn ngoài ngân sách cũng đóng vai trò đầu. Bảng 4 cho thấy rằng xếp hạng vai trò quan trọng không kém do nguồn vốn từ ngân quyết định của nguồn vốn theo thứ tự là nguồn sách ngày càng khó khăn. Những người làm vốn ngân sách, nguốn vốn ODA và nguồn vốn thực tiễn, thường chỉ quan tâm đến những tư nhân. Bảng 4 Vai trò quyết định của từng nguồn vốn Xếp hạng vai trò quyết định Nhất Nhì Ba Tư Tổng (%) Nguồn vốn ngân sách có tính quyết định 46.7 32.9 18.4 2 100 Nguồn vốn ODA có tính quyết định 11 75.8 12.2 1 100 Nguồn vốn tư nhân có tính quyết định 9.5 10 74.3 6.2 100 Nguồn vốn khác 0.8 2.3 5.4 91.5 100 Tương tự, xét về khả năng sử dụng cho đầu như ít ai biết và quan tâm đến các nguồn vốn tư hạ tầng giao thông thì đa số người trả lời cho khác. Điều này cho thấy ở Việt Nam cần có cơ rằng thời gian qua và hiện nay khả năng sử chế và chính sách khai thác các nguồn vốn mới dụng nhiều nhất vẫn là nguồn vốn ngân sách, chưa được biết đến bên cạnh các nguồn vốn ODA và nguồn vốn tư nhân. Điều thú vị là hầu truyền thống (Bảng 5). Bảng 5 Khả năng huy động nguồn vốn Khả năng huy động nhiều nhất Số người trả lời Tỷ lệ Nguồn vốn ngân sách 326 35.71% Nguồn vốn ODA 269 29.46% Nguồn vốn tư nhân 308 33.73% Nguồn vốn khác 10 1.10% Tổng cộng 913 100.00% Thứ hai là về cơ chế tạo vốn. Các câu hỏi tạo vốn hiện tại là có sự phân quyền cho các địa liên quan đến cơ chế tạo vốn được đặt ra và kết phương về quy hoạch, xác định nhu cầu và phê quả trả lời được trình bày ở các Bảng 6, 7 và 8. duyệt dự án đầu tư, còn việc phối hợp giữa các Phân tích dữ liệu trình bày ở các bảng này có thể địa phương còn mang nặng tính hành chính thủ thấy được rằng những người làm thực tế vẫn tục. Ngoài ra, đa số họ cũng đồng ý rằng hiện tại chưa hiểu rõ lắm về khái niệm cơ chế tạo vốn. Quỹ phát triển địa phương cũng là cơ chế huy Đa số họ chỉ hình dung và đồng ý rằng cơ chế động vốn sử dụng rộng rãi (Bảng 6).
  14. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 37 Bảng 6 Cơ chế huy động vốn hiện tại Rất Không Không Đồng Rất Tổng Cơ chế huy động vốn hiện tại không đồng ý ý kiến ý đồng ý (%) đồng ý Phân quyền thực hiện quy hoạch 2.5 6.9 21.8 45.7 23.1 100 Phân quyền xác định nhu cầu và nguồn vốn 1.2 4.8 22.3 48.5 23.2 100 Phân quyền phê duyệt đầu tư 1 4.4 17.7 53.6 23.3 100 Phối hợp giữa các địa phương mang tính hành 1.2 4.8 19.4 46.7 27.9 100 chính Cho địa phương huy động vốn qua Quỹ đầu tư 2.1 8.4 25.1 45.2 19.2 100 Khi được hỏi về cơ chế tạo vốn cho đầu tư hầu như ít ai biết đến và quan tâm đến những hạ tầng giao thông trong tương lai thì đa số cơ chế tạo vốn như được đề cập trong phần cơ (khoảng 70%) cho rằng nên có sự phối hợp sở lý luận. Điều này cho thấy những người làm giữa các địa phương cũng như tiếp tục cơ chế thực tế thường chỉ làm theo chỉ đạo của cấp trên huy động vốn qua Quỹ đầu tư phát triển (Bảng và theo kinh nghiệm chứ chưa thực sự có được 7). Điểm nổi bật khi hỏi về cơ chế tạo vốn là hệ thống cơ sở lý luận bài bản. Bảng 7 Cơ chế huy động vốn trong tương lai Cơ chế huy động vốn tương lai Rất không Không Không Đồng Rất Tổng đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý (%) Cần cơ chế điều phối giữa các địa phương 1.8 7.2 22.5 45.2 23.3 100 Cơ chế huy động vốn qua Quỹ đầu tư 2.5 5.9 24.8 46.7 20.1 100 phát triển Riêng cơ chế thu hồi giá trị là cơ chế tạo rằng đứng trước thực tế khó khăn và nguồn vốn mới chưa được nhiều người biết đến và vốn hiện nay, họ cũng quan tâm và sẵn sàng chưa được sử dụng ở Việt Nam. Tuy vậy, sử dụng những cơ chế mới bên cạnh những cũng có trên một nửa người phản ứng rằng cơ chế đã có để tạo vốn cho nhu cầu đầu tư trong tương lai nên sử dụng cơ chế tạo vốn hạ tầng giao thông rất lớn trong tương lai thông qua thu hồi giá trị. Điều này cho thấy (Bảng 8). Bảng 8 Cơ chế thu hồi giá trị Cơ chế thu hồi giá trị Nên sử dụng Không nên Tổng Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Thu hồi giá trị qua thuế tài sản 435 47.6% 478 52.4% 913 Thu hồi giá trị qua phí phát triển dự án 634 69.4% 279 30.6% 913 Thu hồi giá trị qua quyền không gian 390 42.7% 523 57.3% 913 Thu hồi giá trị thông qua thuế giao dịch BĐS 633 69.3% 280 30.7% 913
  15. 38 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 Thứ ba là về chính sách tạo vốn. Đa số người thu hút vốn đầu tư tư nhân chưa hấp dẫn. Ngoài được hỏi đều đồng ý cho rằng hiện nay chính ra, hầu hết ở các địa phương chính sách huy động sách huy động vốn còn một số bất cập, chưa thỏa vốn qua hình thức BT và BOT là chính sách hợp đáng về đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách tác công tư được ưa thích (Bảng 9). Bảng 9 Chính sách huy động vốn hiện tại Chính sách huy động vốn hiện tại Rất không Không Không Đồng Rất Tổng đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý (%) Chính sách giải phóng mặt bằng chưa thỏa 1.9 5.4 13.4 42.2 37.1 100 đáng Chính sách thu hút vốn đầu tư tư nhân chưa 2.6 7.9 21 45.8 22.7 100 hấp dẫn Ưa thích chính sách huy động vốn qua hình 1.9 14.9 31.5 32.3 19.4 100 thưc BT Ưa thích chính sách huy động vốn qua hình 2.4 6.9 27.4 41.5 21.8 100 thưc BOT Khi hỏi về chính sách huy động vốn trong tiễn. Ngoài ra, nhiều người cũng đồng ý rằng tương lai nên như thế nào thì đa số đồng ý rằng nên có chính sách ưu tiên thỏa đáng để tập trong tương lai vốn ngân sách vẫn nên tiếp tục trung vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông kết nối sử dụng nhưng chỉ nên dùng làm vốn “mồi” các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm hay vốn đối ứng để thu hút vốn tư nhân tham phía Nam làm động lực cho thúc đẩy tăng gia đầu tư hạ tầng giao thông. Điều này có vẻ trưởng kinh tế của toàn Vùng nói riêng và của phù hợp và tương thích giữa lý luận và thực cả nước nói chung (Bảng 10). Bảng 10 Chính sách huy động vốn trong tương lai Chính sách huy động vốn trong tương lai Rất Không Không Đồng Rất Tổng không đồng ý ý kiến ý đồng ý (%) đồng ý Vốn ngân sách chỉ nên là vốn mồi ban đầu 5 15.7 26.7 33.4 19.2 100 Ưu tiên vốn cho Vùng KTTĐ phía Nam 1 4.6 15.1 40.5 38.8 100 Cho Vùng KTTĐ phía Nam phát hành trái phiếu 1.8 3.9 16.4 47.4 30.5 100 Hỗ trợ lãi vay cho dự án HTGT kết nối các địa 1.4 6.1 18.8 48.7 25 100 phương Có chính sách thu phí giao thông giờ cao điểm 7.6 22.5 23.2 30.3 16.4 100 Có chính sách thu phí giao thông khu vực trung 6.5 19.8 26.9 32.3 14.5 100 tâm
  16. Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 39 5. Kết luận và đề xuất sung. Cụ thể là những điểm khác biệt sau: Qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ Trong tư duy và nhận thức của những chế, chính sách và các nguồn vốn có thể sử người làm thực tiễn, các nguồn vốn, các cơ chế dụng cho đầu tư hạ tầng giao thông được trình và chính sách tạo vốn chưa được hình thành bày ở mục 3, kết quả phân tích dữ liệu điều tra một cách có hệ thống mà còn theo kiểu tư duy được trình bày ở mục 4 và so sánh giữa lý luận kinh nghiệm và cảm tính. Điều này dễ dẫn đến và thực tiễn khảo sát, nhóm nghiên cứu có thể cách tiếp cận thiếu bài bản và dễ thiếu hoặc bỏ rút ra được những kết luận và đề xuất như sau: sót nguồn vốn, cơ chế và chính sách khi làm Thứ nhất là cho đến bây giờ những cơ chế, thực tiễn nên cần có nghiên cứu hệ thống hóa chính sách tạo vốn cho đầu tư hạ tầng giao lý luận. thông vẫn chưa được hệ thống hóa và trình bày Chưa có sử dụng cơ chế và chính sách một cách có hệ thống để những người làm thực để thu hút khối lượng vốn tích lũy dưới hình tiễn có thể dễ dàng tiếp cận và những nhà thức vàng và ngoại tệ trong dân để tham gia đầu nghiên cứu có thể sử dụng để định hướng cho tư hạ tầng giao thông. Điều này đưa đến đề xuất những người làm thực tiễn. Điều này đưa đến thành lập Ngân hàng đầu tư và phát triển hạ tầng đề xuất là cần có nghiên cứu khảo sát và hệ giao thông để huy động khối lượng vốn này. thống hóa thành lý luận về cơ chế, chính sách Chưa có sử dụng cơ chế và chính sách tạo vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông. thu hồi giá trị tạo ra từ kết quả đầu tư hạ tầng Thứ hai là còn có khoảng cách hay lỗ hổng giao thông. Điều này đưa đến đề xuất chính khá lớn giữa thực tiễn và lý luận liên quan đến sách thuế tài sản và nhiều giải pháp thu hồi giá cơ chế, chính sách tạo vốn cũng như sử dụng trị khác. các nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng giao thông. Thứ ba là một khi thu hẹp được khoảng Điều này cho thấy rằng nhiều cơ chế và chính cách giữa thực tiễn so với lý luận thì giải pháp sách mới vẫn chưa được áp dụng và nhiều để giải quyết bài toán khát vốn cho nhu cầu đầu nguồn vốn mới tiềm năng chưa được khai thác. tư hạ tầng giao thông rất lớn hiện nay để kết Điều này đưa đến đề xuất cần nghiên cứu để nối các địa phương trong Vùng kinh tế trọng những cơ chế và chính sách tạo vốn cho đầu tư điểm đã có lời giải. Lời giải đó chính là Bản hạ tầng giao thông như đã chỉ ra cơ sở lý luận kiến nghị triển khai kết quả nghiên cứu mà từng bước có thể được áp dụng vào thực tiễn. nhóm gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM Làm được điều này sẽ thu hẹp được khoảng và các cơ quan chức năng có liên quan, nhưng cách giữa thực tiễn so với lý luận đồng thời làm vì nội dung khá dài nên không thể trình bày tăng tính đa dạng của lý luận nhờ thực tiễn bổ trong phạm vi bài báo này Tài liệu tham khảo Anderson, J. E. & Thompson, E. (2014). Alternative Funding Mechanisms for State Transportation Systems in Predominantly Rural States. Bureau of Business Research Publications, 42. Australasian Railway Association (2014). Innovative funding and financing for public transport- A review of alternative, sustainable funding and financing sources, Canberra: Australasian Railway Association Clark-Jones, J., Harvey, N., Milosavljevic, F. & Singh, P. (2016). Implementing Value Capture for Transport Infrastructure, The University of Queensland, Australia.
  17. 40 Nguyễn. M. Kiều và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(3), 24-40 Deloitte (2013). Funding options: Alternative financing for infrastructure development. A report by Deloitte. Guhnemann, A. (2006). Case study: infrastructure funding in Germany. Institute for Transport Studies, University of Leeds. Hirschman, A. O. (1958). The Strategy of Economic Development, New Haven: Yale University Press. Joe, L. (2015). Capturing Value: New Funding Strategies for Transportation Infrastructure, Australia Transport Research Forum. Litman, T. (2017). Local Funding Options for Public Transportation. Victoria Transport Policy Institute, Working paper, 1-44 Litman, T. (2014). Evaluation Public Transportation Local Funding Options. Journal of Public Transportation, 17(1), 43-74. McIntosh, C., Alegría, T., Ordónez, G. & Zenteno, R. (2014). Infrastructure upgrading and budgeting spillovers, Mexico's habitat experiment. Nurkse, R. (1953). Problems of capital formation in underdeveloped countries, England, Oxford University Press. OECD (2014). Private financing and government support to promote long-term investments in infrastructure Petretta, D. L. (2015). How Can Value Capture Strategies Unlock Desperately Needed Funds? Getting Serious about Sustainable Transport Finance, NY: Columbia University. Rosenstein-Rodan, P. N. (1943). Problems of Industrialisation of Eastern and South-Eastern Europe, The Economic Journal, 53(210/211), 202-211. Texas Department of Transportation (2007). Public Funding vs. Private Financing: What Makes Sense and When? The European Union’s European Development Fund (EDF) for ACP Group of States (2016) Implementation of the Support to the Transport Sector Development Programme. The National Governors Association (NGA). Innovative State Transportation Funding and Financing. Tomalty, R. (2007). Innovative Infrastructure Financing Mechanism for Smart Growth, Vancouver: Smart Growth BC.