Các nhân tố bất định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong dự án FDI không thể hủy ngang tại Việt Nam

pdf 10 trang Đức Chiến 04/01/2024 210
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố bất định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong dự án FDI không thể hủy ngang tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_bat_dinh_anh_huong_den_quyet_dinh_dau_tu_trong_d.pdf

Nội dung text: Các nhân tố bất định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong dự án FDI không thể hủy ngang tại Việt Nam

  1. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 CÁC NHÂN TỐ BẤT ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TRONG DỰ ÁN FDI KHÔNG THỂ HỦY NGANG TẠI VIỆT NAM UNCERTAINTIES AFFECTING INVESTMENT DECISION IN FDI-IRREVERSIBLE PROJECTS IN VIETNAM Lê Quốc Thành1 Ngày nhận: 16/10/2018 Ngày nhận bản sửa: 29/10/2018 Ngày đăng: 5/12/2018 Tóm tắt Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) luôn được ưu tiên bởi Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt với các nước đang phát triển do nhiều lợi ích của FDI mang lại. Quyết định đầu tư của công ty nước ngoài vào các dự án đầu tư tài sản cố định tại Việt Nam luôn đối mặt với nhiều nhân tố bất định. Nghiên cứu này hướng đến việc khám phá các nhân tố bất định tác động đến quyết định đầu tư của công ty nước ngoài. Kết quả nghiên cứu cho thấy có một số nhân tố bất định mới hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản trị và các chuyên gia tư vấn trong công tác thu hút đầu tư FDI tại Việt Nam. Từ khóa: quyết định đầu tư, dự án đầu tư, nhân tố bất định, FDI. Abstract Attracting foreign direct investment (FDI) is always given priority of Goverments and policy makers, especially developing countries due to benefits of FDI. Investment decision of foreign companies into fixed asset project is always facing many uncertainties. This study is aming at discovering uncertainties affecting investment decision of foreign companies into fixed asset projects in Vietnam. Research results show that there are several new uncertainies which are useful to policy makers, managers and investment consultant in attracting FDI into Vietnam. Key words: investment decision, investment project, uncertainties, FDI. 1. Giới thiệu FDI phát triển mạnh từ những năm 1960-1970, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khái Hymer (1960) và Caves (1971) cho rằng FDI niệm chỉ dòng vốn từ các doanh nghiệp nước là công cụ để khai thác các lợi thế về tài sản ngoài, đa phần là các công ty đa quốc gia cố định của doanh nghiệp tại thị trường nước (MNE/MNC) vào thị trường nội địa của một ngoài, tiếp cận nguồn nguyên liệu dễ dàng, quốc gia, chủ yếu là vào các dự án đầu tư tài phân công chuyên môn hóa trong chu trình sản sản cố định như nhà xưởng máy móc nhằm xuất trên toàn hệ thống của công ty đa quốc gia. sản xuất hàng hóa cung cấp dịch vụ. Loại hình Dunning (1971) phát hiện FDI có vai trò như đầu tư này đã trở thành một phần quan trọng một bước đi chiến lược có tính chất phòng thủ trong phát triển kinh tế của các quốc gia trên của doanh nghiệp tránh đầu tư quá tập trung vào toàn thế giới (UNCTAD, 2004). Nghiên cứu về quốc gia chính quốc, đa dạng hóa nhằm giảm ___ 1 Trường Đại Học Tài chính – Marketing 43
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 rủi ro toàn hệ thống; Watters (1995) chứng thể hủy ngang/không thể đảo ngược được1, có minh rằng đầu tư FDI nhằm hạn chế các khó vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian chuẩn bị đầu khăn của thị trường nội địa chính quốc nhất là tư dài và đến thời điểm ra quyết định đầu tư dự khi thị trường đó ngày càng tiến đến bão hòa. án, doanh nghiệp phải chi một lượng chi phí Các nghiên cứu đánh giá lợi ích do FDI mang khá lớn có thể đến 10% tổng vốn đầu tư dự án lại có thể kể đến như sau: (1) gia tăng thu nhập cho công tác nghiên cứu thị trường, khảo sát cho người lao động thông qua tiền lương, tăng thiết kế kỹ thuật, lập báo cáo tiền khả thi và việc làm (UNCTAD, 2004); (2) sử dụng nguyên khả thi dự án (Burke, 2003). Các dự án này có vật liệu và nhiều yếu tố đầu vào cho sản xuất từ thể chia làm 3 loại theo Archibald & Voropaev địa phương, thúc đẩy đầu tư nội địa, (3) tạo hiệu (2004) bao gồm: (1) Dự án hạ tầng giao thông ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI sang doanh vận tải, hạ tầng viễn thông; (2) Dự án hạ tầng nghiệp nội địa (Javorcik &ctg, 2007; Kneller năng lượng (nhà máy lọc dầu, nhà máy điện & Pisu, 2007); (4) chuyển giao công nghệ cho các loại); (3) Dự án sản xuất hàng hóa cơ bản các doanh nghiệp trong nước và góp phần tăng của nền kinh tế (sắt thép, nguyên vật liệu, hóa năng suất (Kokko & ctg, 1996; Gorg & Strobl, chất ). Có thể thấy ngay các dự án này có tầm 2001; UNCTAD, 2004; Potterie & Lichtenberg, quan trọng thiết yếu cho bất kỳ một nền kinh tế 2001); (5) góp phần gia tăng xuất khẩu và ngoại mạnh nào trên thế giới. Do vậy, khuyến khích tệ cho quốc gia nhận đầu tư (Nigel Pain & đầu tư vào loại hình dự án luôn là chính sách ưu Katharine, 2002); (6) giúp chuyển dịch cơ cấu tiên của các quốc gia, nhất là các quốc gia đang sản xuất theo hướng công nghiệp hóa ( Dunning phát triển. Tuy nhiên, FDI vào các dự án không & Narula, 2003). thể hủy ngang tại các nước đang phát triển luôn FDI từ các nước phát triển sang các nước đi kèm nhiều nhân tố bất định. đang phát triển tăng mạnh trong thời gian gần Chính vì vậy nghiên cứu về các nhân tố đây. Theo Peters (2009) thống kê từ năm 1992- bất định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của 2008, thế giới phương Tây đầu tư ngày càng doanh nghiệp nước ngoài vào các dự án FDI lớn nhiều ra các nước đang phát triển và nhập khẩu tại Việt Nam sẽ đem lại nhiều lợi ích, có thể kể trở lại chính quốc với giá trị tăng gần gấp đôi đến bao gồm: (1) Nghiên cứu sẽ giúp các nhà trong vòng gần 20 năm. Việt Nam hiện là một hoạch định chính sách am hiểu hành vi đầu tư nước đang phát triển có nhu cầu lớn về thu hút của doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào đầu tư FDI, đặc biệt là FDI vào các dự án có giá các dự án FDI lớn tại Việt Nam, nhờ đó công trị tài sản cố định lớn (hay giá trị đầu tư ban đầu tác thiết kế chính sách và hoạch định các cơ chế lớn lên đến hàng tỷ USD). Theo dự báo viễn thu hút đầu tư nước ngoài tốt hơn; (2) Nghiên cảnh đầu tư vào hạ tầng thế giới do Trung tâm cứu sẽ giúp các doanh nghiệp nước ngoài, các Hạ tầng toàn cầu (GI Hub - Global Infrastructure nhà quản trị dự án, các chuyên gia tư vấn am Hub) và Oxford Economics dự báo từ 2016 hiểu về các nhân tố bất định, cơ chế ảnh hưởng đến 2040 Việt Nam cần đầu tư vào hạ tầng cơ của các bất định đến quyết định đầu tư mà nhờ sở khoảng 608 tỷ USD (Global Infrastructure Outlook, 2007 & Oxford Economics). 1 “Dự án đầu tư không thể hủy ngang hay không thể Các dự án đầu tư tài sản cố định lớn này còn đảo ngược được” là các dự án đầu tư vào tài sản cố được giới học thuật gọi là dự án đầu tư không định lớn/có vốn đầu tư ban đầu lớn (Irreversible project) theo McDonald & Siegel (1986) 44
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 vậy giúp chủ động nghiên cứu, làm rõ giảm trị có quan hệ chặt chẽ dựa trên các quy định thiểu các tác động tiêu cực từ các bất định này, quản trị nội bộ (corporate governance) nhằm nâng cao khả năng thành công dự án tại Việt đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp được Nam. (3) Nghiên cứu này sẽ góp phần làm giàu quản trị hướng đến tối đa hóa lợi nhuận, hay kiến thức liên quan đầu tư của doanh nghiệp tối đa hóa cổ tức cho các cổ đông, được thống nước ngoài trong trường hợp bất định nói riêng, nhất và tuân thủ triệt để bởi các thành viên hội góp phần vào công tác đào tạo chuyên ngành đồng quản trị (Bernard S. Black, Hasung Jang cho sinh viên các cấp học khác sau. & Woochan Kim, 2006). Do vậy các quyết định 2. Tổng quan lý thuyết của doanh nghiệp với tư cách nhà đầu tư luôn Doanh nghiệp được định nghĩa đơn giản có xu hướng ra quyết định duy lý (Carlton & nhất là một pháp nhân thành lập theo luật định Perloff, 2015). Nhà đầu tư duy lý luôn ra quyết có mục đích vì lợi nhuận và luôn tối đa hóa lợi định trên cơ sở các thông tin tốt nhất, các bằng nhuận (Chandler, 1992). Mọi hoạt động của chứng đáng tin cậy và lý lẽ phù hợp, hạn chế doanh nghiệp đều trực tiếp hay gián tiếp hướng các quan điểm cảm tính. Do vậy, các nhà đầu tư đến lợi nhuận trong cả ngắn, trung và dài hạn. duy lý luôn có xu hướng nghiên cứu, tìm hiểu Hình thái hiện đại của doanh nghiệp hiện nay là làm rõ nhằm làm giảm các nhân tố bất định ảnh mô hình doanh nghiệp công nghiệp (industrial hưởng đến dự án mà họ đang cân nhắc ra quyết organization), bắt đầu xuất hiện từ những năm định đầu tư. 1880s và ngày càng phát triển (Chandler & Một đặc tính quan trọng liên quan đến Hikino, 2009). Hầu hết các tập đoàn lớn trên thế khía cạnh ra quyết định đầu tư của dự án lớn giới trong danh mục S&P 500 đều là các doanh là tính chất không thể đảo ngược/hủy ngang nghiệp công nghiệp lớn. Bên cạnh việc đóng vai (irreversibility) được McDonald & Siegel trò nhà sản xuất cung cấp hàng hóa có hàm lượng (1986) đề cập lần đầu tiên vào năm 1986 và mở công nghệ cao ra thị trường, doanh nghiệp công ra một nhánh nghiên cứu về việc ra quyết định nghiệp còn đóng vai trò nhà đầu tư2 nhằm tìm đầu tư vào loại hình dự án này (Bertola, 1998). kiếm lợi nhuận trong trung và dài hạn, duy trì Pindyck (1990) cho rằng hầu hết các dự án đầu vị thế trên thị trường truyền thống, tìm kiếm thị tư hữu hình lớn đều có 2 đặc tính quan trọng trường tiềm năng (Carlton & Perloff, 2015). Do là: (1) Không thể đảo ngược hay hủy ngang là: vậy, các doanh nghiệp công nghiệp này có xu trong quá trình chuẩn bị đầu tư hay thực hiện hướng tập trung tìm kiếm, đánh giá và ra quyết đầu tư, nếu nhà đầu tư dừng hay hủy ngang, định đầu tư trong các dự án công nghiệp lớn hay toàn bộ chi phí tính đến thời điểm dừng sẽ bị còn gọi là dự án đầu tư không thể hủy ngang. mất do kết quả của dự án đến thời điểm hủy Các doanh nghiệp công nghiệp lớn, nhất là các ngang không thể sử dụng cho mục đích kinh công ty đa quốc gia (MNC/MNE), kể cả doanh tế nào khác dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư nghiệp quản trị bởi gia đình, thông thường được luôn trì hoàn chờ thông tin tốt hơn nhằm giảm lãnh đạo và quản trị bởi một nhóm các nhà quản các nhân tố bất định về số lượng và cả mức độ bất định; (2) Dự án không thể đảo ngược/hủy 2 Trong toàn bộ nghiên cứu này, Nhà đầu tư luôn ngang có thể được tạm dừng (Wait & See status) được hiểu là doanh nghiệp công nghiệp đầu tư vào theo Bjerksund & Ekern (1990); Stokey (2016) dự án thâm dụng vốn lớn hay còn gọi là “Dự án nhằm chờ đợi những thông tin tích cực hơn cho không thể đảo ngược được” (Irreversible project). 45
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 việc ra quyết định đầu tư, như giá cả của sản Từ những năm 1970, nhiều nghiên cứu về phẩm dịch vụ dự án sẽ cung cấp tăng, chi phí các nhân tố tác động đến FDI tại các nước phát đầu tư ban đầu giảm, thay đổi chính sách theo triển ở cấp độ vĩ mô – quốc gia, cấp độ ngành hướng tích cực cho dự án. và cấp độ doanh nghiệp. Các nhân tố có thể Đối với doanh nghiệp, ra quyết định đầu tư được tổng kết như: mức độ phát triển hạ tầng, vào trong các dự án đầu tư không hủy ngang lãi suất/chi phí vốn tại thị trường nội địa, tỷ giá (Dixit & Pindyck, 1994), là một trong các quyết hối đoái, thuế, thể chế, vị trí của quốc gia nhận định tài chính chiến lược bên cạnh các quyết đầu tư, mức độ bảo hộ thương mại, tác động của định tài chinh quan trọng khác như quyết định các cam kết thương mại. phân chia cổ tức (dividend policy), quyết định Một ví dụ điển hình là nhân tố bất định tài trợ (financing decision). Ngay trong giai thuế mà doanh nghiệp FDI phải chi trả. Theo đoạn chuẩn bị đầu tư khi doanh nghiệp còn đầu Niemann (2004), sự bất định của thuế suất sẽ tư rất ít chi phí, nếu phát triển dự án tốt và thực ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền sau thuế và tốt công tác quan hệ công chúng quảng bá, giá lãi suất của vốn đầu tư. Đối với thuế suất dự trị thị trường của dự án có thể tăng, giúp gia kiến trong tương lai không xác định, các nhà tăng giá trị doanh nghiệp nói chung (Fuss & đầu tư duy lý thường phải giả định một mức Vermeulen, 2008). thuế nhất định như họ mong đợi. Một số nghiên Nghiên cứu về “Quyết định đầu tư của doanh cứu về thuế ảnh hưởng đến đầu tư như Alvarez nghiệp trong trường hợp có nhiều yếu tố bất & ctg (1998) phát hiện ra rằng nếu các nhà đầu định3 – Investment decision under uncertainties” tư cho rằng thuế suất sẽ giảm, họ có xu hướng là những hướng nghiên cứu hàn lâm điển hình đẩy nhanh đầu tư và ngược lại; Hassett & trong giới học thuật trên thế giới, phát khởi từ Metcalf (1999) và Agliardi (2001) kết luận rằng những năm 1960 (Hirshleifer, 1965), được phát những bất định trong chính sách thuế chắc chắn triển bởi một số học giả điển hình như Lucas Jr & sẽ trì hoãn các dự án đầu tư. Prescott (1971); Abel (1983); Dixit & Pindyck Tại Việt Nam một số nghiên cứu về các (1994); và Abel & Eberly (1994, 1997); hiện nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư FDI nói chung rất phổ biến trên thế giới. Các nghiên cứu này đã được phát triển, điển hình là nghiên cứu chia làm 2 hướng chính: (1) Phát hiện và khẳng của Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Bích Phương định các nhân tố tác động đến quyết định đầu (2014) và Lê Văn Thắng & Nguyễn Lưu Bảo tư của doanh nghiệp hay đến dòng vốn FDI; Đoan (2017). Cả hai nghiên cứu đều áp dụng (2) Đo lường tác động của một vài nhân tố lên phương pháp định lượng nhằm khẳng định các quyết định đầu tư hay tác động lên các nhân tố nhân tố định lượng có quan hệ với đầu tư FDI khác như vốn, công nghệ hay lao động trong dự vào Việt Nam như GDP, tổng dự trữ ngoại hối, án đầu tư. Nghiên cứu này được phát triển theo mức độ phát triển hạ tầng, chi phí nhân công lao hướng thứ nhất là phát hiện và khẳng định các động, độ mở thương mại quốc gia, chất lượng nhân tố bất định mới. lao động, mức độ đô thị hóa, mức độ tập trung 3 Uncertainty được hiểu là tình huống không chắc của các doanh nghiệp trong nước. Các nghiên chắn hay “nhân tố bất định” là nhân tố mà doanh cứu này có ý nghĩa lớn trong xây dựng chính nghiệp chưa có thông tin đầy đủ đáng tin cậy để sách vĩ mô thu hút đầu tư. lượng hóa thành rủi ro hoặc có thể lượng hóa nhưng có sai số rất lớn. 46
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 3. Phương pháp nghiên cứu phong vân dư kiên dưới 10 chuyên gia (Crouch Qua phần tổng quan lý thuyết, có thể kết & McKenzie, 2006). Phong vân sẽ êk t thuc khi luận rằng có nhiều nhân tố bất định, bao gồm không phat hiên cac nhân tô mơi (có xu hướng cả định lượng và định tính tác động đến quyết bao hoa) trong 2-3 lân phong vân sau cung định đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trình tự phỏng vấn các dự án đầu tư tài sản cố định lớn. Theo kết các chuyên gia được yêu cầu: quả khảo cứu tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên (1) Nghiên cưu cac nhân tố bất định băng ca cứu nào về các nhân tố bất định tác động đến tiêng Viêt lẫn tiêng Anh, binh luân vê ngư quyết định đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài nghia tiêng Viêt cua cac nhân tố bất định vào các dự án đầu tư tài sản cố định lớn không trong bôi canh Viêt Nam. Thông qua bươc thể hủy ngang. Một số nghiên cứu gần liên quan nay, tên cac nhân tố bất định băng tiêng đến thu hút FDI của Việt Nam chưa hướng đến Viêt sẽ đươc chuân hoa. phát hiện các nhân tố bất định mới. Thế nên, (2) Loai bo cac nhân tố bất định ma chuyên chúng ta có thể kết luận là hiểu biết của chúng gia cho răng không xuât hiên trong bôi ta về các nhân tố bất định tác động đến quyết canh FDI tai Viêt Nam hoăc co tac đông định đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào qua nho đên quyết định đầu tư vào dự án dự án đầu tư không thể hủy ngang là hết sức không hủy ngang. hạn chế. Do vậy nghiên cứu này được thiết kế (4) Bô sung cac nhân tố bất định mơi ma trong theo hướng nghiên cứu khám phá (exploratory danh sach chưa co, giai thich vê nôi dung research) theo Strauss & Corbin (1990), sử dụng cua cac nhân tố bất định mơi nay va cơ chế cách tiếp cận nghiên cưu đinh tinh sư dung công tac đông giưa cac nhân tố bất định nay vơi cu phong vân sâu cho phép phat hiên va xac quyết định đầ tư vào dự án FDI không hủy đinh cac nhân tô bất định mới chưa được các ngang. nghiên cứu trước đây đề cập. Nhăm đam bao (5) Xêp hang cac nhân tố bất định theo mưc chât lương nghiên cưu đinh tinh, tác giả tuận đô tac đông (đươc xac đinh bơi cac chuyên thủ quy trinh nghiên cưu đinh tinh, sô tay phong gia) lên quyết định đầu tư vào dự án FDi vân bao gồm nhưng khuyên cao nhăm đao bao không hủy ngang. chât lương nghiên cưu đinh tinh theo Lincoln Sau môi lân phong vân, kêt qua phong vân & Guba (1985) va Kvale (1995) sẽ đươc tuân sẽ đươc tông kêt va gưi đên chuyên gia nhăm thu triêt đê. Trinh tư thưc hiên nghiên cưu đinh khăng đinh lai xem co sư khac biêt trong ghi tinh băng phong vân sâu nhiêu vong thiêt kê nhân vê nôi dung phong vân hay không trươc theo Seidman (2013); Okoli va Pawlowski khi sư dung cho phân tich va đơt phong vân kê (2004). Cũng theo (Okoli & Pawlowski, 2004), tiêp. Kết quả phỏng vấn đợt này được cập nhật chất lượng chuyên gia ảnh hưởng lớn đến kết vào Bảng câu hỏi cũng như Sổ tay phỏng vấn quả nghiên cứu, nên các chuyên gia đang làm nhằm phục vụ cho lần phỏng vấn kế tiếp. việc cho các công ty tư vấn kiểm toán lớn như 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu KPMG, PWC, Ersnt & Young và Deloitte (Big 4.1. Kết quả nghiên cứu Four)4, hoặc các công ty tư vấn luật quốc tế Sau bảy vòng phỏng vấn, thông tin có xu tại Việt Nam là phù hợp. Sô lương chuyên gia hướng lặp lại rõ rệt trong hai lần cuối, do vậy, 4 Xếp hạng theo doanh thu của tổ chức Statista năm quá trình phỏng vấn kết thúc (Nguyễn Đình 2017: Revenue of the Big Four accounting / audit Thọ, 2013). Các nhân tố bất định quan trọng firms worldwide in 2017 (in billion U.S. dollars). được các chuyên gia đề xuất, khẳng định và xếp ( hạng được tổng hợp và trình bày trong Bảng 4.1 four-accounting-firms-global-revenue/) như sau. 47
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 Bảng 4.1 Các nhân tố bất định được phát hiện và khẳng định STT Tên nhân tố Giải thích Xếp hạng Nhân tố bất định cấp độ vĩ mô 1 Tỷ giá hối đoái Doanh nghiệp đầu tư bằng đồng ngoại tệ, chuyển vào và 3 chuyển đổi sang đồng Việt Nam. Trong trung và dài hạn, khi doanh nghiệp bắt đầu chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, chênh lệch tỷ giá hối đoái thời điểm đầu tư và thời điểm chuyển lãi có ảnh hưởng đến lợi nhuận chuyển ra của doanh nghiệp FDI 2 Ổn định chính Đây là rủi ro có khả năng/xác xuất xảy ra nhỏ nhưng nếu 6 trị và quan hệ xảy ra tổn thất có thể rất lớn và có thể là tổn thất toàn bộ ngoại giao (nếu xảy ra chiến tranh), ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình “sức khỏe tài chính” của cả công ty mẹ. (Trường hợp Dự án nhà máy lọc dầu của Mitsui tại Iran khi chiến tranh Iran-Iraq xảy ra 1980-1988) 3 Bất định về Chính sách đầu tư không nhất quán, không rõ ràng, hay 4 chính sách thay đổi làm gia tăng chi phí đầu tư ban đầu cũng như gián đầu tư tiếp tăng chi phí hoạt động kinh doanh 4 Bất định về Một số ngành nhà đầu tư nước ngoài chưa được đầu tư đa 3 chính sách tiếp phần vốn để có thể quyết định ứng dụng các quy trình quản cận và mở rộng trị hiện đại, kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh doanh, như thị trường cảng biển, viễn thông, hay ngành điện vẫn phải bán buôn điện cho Điện lực Việt Nam. Đây là một số hạn chế tạo nên khiến nhà đầu tư nước ngoại thận trọng. Nhân tố bất định cấp độ doanh nghiệp – nhà đầu tư 5 Bất định về Bất định về thuế có ảnh hưởng trực trực tiếp làm giảm lợi 1 Thuế nhuận dự án. Các nhà đầu tư luôn cố gắng làm rõ các khoản thuế phí phải trả theo luật định cũng như đánh giá khả năng chính phủ tăng thuế suất và các sắc thuế mới trong tương lai như thuế môi trường, thuế phát thải 6 Không rõ ràng Đây là nhân tố được các chuyên gia rất quan tâm do tiến 2 về các thủ tục trình này tốn nhiều thời gian, làm nản long nhà đầu tư cũng và diễn giải các như như mất cơ hội đầu tư. Cải cách thủ tục hành chính nội dung trong trong đầu tư cũng như công tác làm rõ các quy trình thủ tục, quá trình đầu mẫu biểu và tài liệu giải trình về cả thể thức nội dung là rất tư bao gồm các cần thiết nhằm giúp các nhà đầu tư làm rõ các thủ tục này. giấy phép con 7 Bất định về giá Dao động về giá bán sản phẩm tại nội địa và xuất khẩu ảnh 3 bán sản phẩm/ hưởng trực tiếp đến doanh thu dự án. Tuy nhiên, dao động dịch vụ này cũng ảnh hưởng chung lên các đối thủ của dự án FDI. 48
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 4.2. Thảo luận các kết quả nghiên cứu giá các nhân tố bất định và rủi ro. Tất cả các Tât ca cac chuyên gia tham gia phong vân hoạt động trên đều liên quan đến rất nhiều yếu đêu nhân định răng “quyết định đầu tư” vào dự tố ngoài doanh nghiệp, do vậy tính phức tạp và án nói chung tại nước ngoài là một hoạt động bất định rất cao. đầy thách thức cho các doanh nghiệp, bởi một Do vậy, ngoài công tác chuẩn bị dự án, các số nguyên nhân : doanh nghiệp luôn cập nhật thông tin, làm rõ + Xét theo góc độ doanh nghiệp: (1) các nhân tố bất định nhằm đủ thông tin và đưa Quyết định đầu tư là một trong vài loại quyết các nhân tố bất định này về thành các rủi ro và định chiến lược của doanh nghiệp và dường nhờ vậy doanh nghiệp có thể áp chi phí để quản như các nhà quản trị doanh nghiệp coi là quan trị các rủi ro này và đưa chi phí quản trị rủi ro trọng nhất vì dự án đầu tư tiêu tốn một lượng này vào tính toán các chỉ số tài chính của dự án. vốn lớn và có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận Trong trường hợp không đầy đủ thông tin, doanh của doanh nghiệp trong trung và dài hạn; (2) nghiệp bắt buộc phải áp chi phí quản trị rủi ro với Ngay trong thời kỳ nghiên cứu chuẩn bị đầu sai số lớn hơn và do vậy ảnh hưởng đến kết quả tư, doanh nghiệp đã phải tiêu tốn một chi phí tính toán các chỉ số tài chính dự án. Các nghiên đang kể và thông tin về tiến độ thực hiện dự cứu thực nghiệm về nhân bất định ảnh hưởng án có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của doanh đến lợi nhuận dự án đã cho thấy, với dự án điện nghiệp; (3) Quyết định đầu tư ra nước ngoài chạy than, để đảm bảo dự án khả thi, giá điện nơi khác biệt hoàn toàn về văn hóa, chính trị, đã phải tính tăng từ 5 – 10% do bất định về thuế thị trường, môi trường luật pháp, tạo ra phát thải carbon (William, & ctg, 2007). nhiều thách thức cho doanh nghiệp. 5. Khuyến nghị về chính sách và quản trị + Xét theo góc độ nhà quản trị doanh Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy có nhiều nghiệp: Cá nhân các nhà quản trị được giao nhân tố bất định, bao gồm cả cấp độ vĩ mô và nhiệm vụ thay mặt doanh nghiệp thực hiện các cấp độ doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp công tác chuẩn bị phục vụ cho việc ra quyết hay gián tiếp đến lợi nhuận mong đợi của dự định đầu tư có trách nhiệm rất lớn trước hội án mà doanh nghiệp dự kiến đầu tư và do đó có đồng quản trị doanh nghiệp. Sự nghiệp và con ảnh hưởng lớn đến hành vi ra quyết định đầu đường phát triển nghề nghiệp của các cá nhân tư vào dự án của doanh nghiệp. Trên cơ sở các được giao chịu trách nhiệm công việc này phụ nhân tố bất định phát hiện và khẳng định thông thuộc nhiều vào kết quả thành công của dự án qua phỏng vấn chuyên gia, một số đề xuất hoàn đầu tư. thiện chính sách và gợi ý cho nhà quản trị, + Xét theo tính chất phức tạp và tầm chuyên gia tư vấn dự án đầu tư FDI vào Việt quan trọng của việc ra quyết định đầu tư: Ra Nam như sau. quyết định đầu tư liên quan đến rất nhiều nhóm + Khuyến nghị về mặt chính sách: công việc phải thực thi để có cơ sở ra quyết Cam kết ổn định luật liên quan đến đầu định, bao gồm: (1) Tìm hiểu và phân tích thị tư: Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách trường xác định thị phần làm cơ sở cho một dự cần xây dựng luật với tầm nhìn trung và dài hạn án đầu tư; (2) Thực hiện công tác lập dự án đầu cũng như việc sửa đổi luật cần thực hiện với sự tư bao gồm công tác nghiên cứu chi tiết, thiết tham vấn thích đáng của các nhà doanh nghiệp/ kế xây dựng tổng mức đầu tư dự án; (3) Đánh nhà đầu tư trong ngành nhằm tránh các sửa đổi 49
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 ngoài mong đợi. Đồng thời Chính phủ và các cơ tác động lâu dài nếu xảy ra, do vậy, cần tham quan quản lý chuyên ngành cần có cơ chế phát vấn, phân tích và dự báo trước các loại thuế tín hiệu tích cực với thị trường về sự ổn định trong tương lai có thể được áp dụng theo thong hệ thống luật và chính sách dưới luật liên quan lệ quốc tế mà các loại thuế liên quan đến môi đến đầu tư nói chung, các luật chuên ngành trường như thuế phát thải carbon là một ví dụ và cơ chế dưới luật. Điều này đã được nhiều điển hình. Đây là sắc thuế đã được nhiều quốc nghiên cứu khẳng định mà điển hình là nghiên gia áp dụng và rất có thể trong tương lai xuất cứu của White & ctg (2013) về bất định trong hiện tại Việt Nam theo nhu cầu thực tiễn nâng chính sách năng lượng sạch tại Na Uy đã làm cao nguồn lực bảo vệ môi trường cũng như thực mất niềm tin của nhà đầu tư. Nghiên cứu cũng hiện các cám kết quốc tế như Nghị định thư khẳng định bất định trong chính sách đầu tư rõ Kyoto (1997) về chống biến đổi khí hậu. ràng tác động tiêu cực đến mức độ đầu tư. Bất định về khả năng tiếp cận và mở rộng Ổn định vĩ mô: Với các nhà hoạch định thị trường cũng như bất định về giá bán: Với chính sách, rõ ràng để thu hút đầu tư cần xây một số ngành, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu dựng chính sách hướng đến bình ổn kinh tế vĩ tư vào dự án tại Việt Nam có thể chưa được mô thông qua ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô trực tiếp tiếp cận thị trường trực tiếp và/hoặc bị như lãi suất cơ bản, tỷ giá hối đoái, lạm phát giới hạn ( như điện, cảng biển, viễn thông, ), bình ổn sẽ góp phần thu hút FDI nói chung. và chi phí đầu tư phụ thuộc một phần vào các Ngoài ra việc cam kết xây dựng và duy trì các giấy phép chuyên ngành như xây dựng, môi luật lệ có ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh cần trường, , nhà đầu tư cần sử dụng các chuyên được xây dựng theo quan điểm dài hơi, tạo ổn gia tư vấn nhiều kinh nghiệm nhằm làm rõ các định lâu dài. thủ tục và chi phí này, giảm thiểu nguy cơ chậm + Khuyến nghị về mặt quản trị: Với các nhà trể tiến độ dự án ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. quản trị của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các Ngoài ra cần chú trọng công tác nghiên cứu thị tư vấn đầu tư cần tập trung vào các nhân tố bất trường, nâng cao mức độ chính xác của dự báo định cấp độ doanh nghiệp như bất định thuế, bất về khách hàng/doanh thu nhằm nâng cao độ tin định về khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường, cậy của các chỉ số tài chính trong thẩm định và bất định về giá bán, cụ thể như sau. ra quyết định đầu tư vào dự án. Bất định về thuế: Đây là nhân tố bất định tác động trực tiếp vào lợi nhuận dự án và có Tai liêu tham khao Abel, A. B. (1983). “Optimal investment under uncertainty”, American Economic Review, 73, 228- 233. Abel, A. B. and J. C. Eberly (1994). “A unified model of investment under uncertainty”,American Economic Review, 84(5), 1369-1384. Abel, A.B. & J. C. Eberly (1997). “An exact solution for the investment and value of a firm facing uncertainty, adjustment costs, and irreversibility”, Journal of Economic Dynamics and Control, 21, 831-852. 50
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 Agliardi,E. (2001).Taxation and investment decisions: a real options approach. Australian Economic Papers 40(1), 44-55. Alvarez, L. H., Kanniainen, V., & Sodersten, J. (1998). Tax policy uncertainty and corporate investment: A theory of tax-induced investment spurts. Journal of Public Economics 69(1), 17-48. Andrew B. Abel (1983). Optimal Investment Under Uncertainty (effects of uncertainty on investment). The American Economic Review, Vol. 73, No. 1 (Mar., 1983), pp. 228-233. Archibald Russell D & Vladimiri Voropaev. (2004). Project catergories and life cycle models: Report on the 2003 IPMA Global Survey, 18th IAPM Project Management World Congress, Budapest, June 18-21, 2004. Bernard S Black, Hasung Jang & Woochan Kim (2006). Does Corporate Governance Predict Firms’ Market Values? Evidence from Korea, The Journal of Law, Economics, and Organization. Bertola Giuseppe. (1998). Irreversible investment, Research in Economics (1998) 52, 3–37. Bjerksund P & S Ekern (1990). Managing Investment Opportunities under Price Uncertainty: From “Last Chance” to “Wait and See”, Strategies- Financial Management, JSTOR. Carlton DW & Perloff JM. (2015). Modern industrial organization. Pearson Higher Education. Crouch, M., & McKenzie, H. (2006). The logic of small samples in interview-based qualitative research. Social science information, 45(4), 483-499. Caves RE (1971). International corporations: The industrial economics of foreign investment, Economica, JSTOR. Chandler AD Jr. (1992). What is firm? A historical perspective. European Economic Review 36(1992) 483-994 North-Holland. Chandler AD & Hikino T. (2009). Scale and scope: The dynamics of industrial capitalism, Havard University Press. Dixit AK. (1992). Investment and hysteresis, Journal of economic perspectives, VOL. 6, NO. 1, WINTER 1992, (pp. 107-132). Dixit, A. K., & Pindyck, R. S. (1994). Investment under uncertainty. Princeton university press. Dunning, J. (1971). The Multinational, George Allen & Unwin Ltd, London. Dunning J.& Narula R. (2003). Foreign direct investment and governments: catalysts for economic restructuring, Routledge Taylor Francis Group. Fuss, C., & Vermeulen, P. (2008). Firms’ investment decisions in response to demand and price uncertainty. Applied Economics, 40(18), 2337-2351. Hassett, K. A., & Metcalf, G. E. (1999). Investment with uncertain tax policy: Does random tax policy discourage investment. The Economic Journal, 109(457),372-393. Harrison, A. (1994). The role of multinationals in economic development: the benefits of FDI. The Columbia Journal of World Business, 29(4), 6-11. Hirshleifer J. (1965). Investment Decision under Uncertainty: Choice—Theoretic Approaches, The Quarterly Journal of Economics, Volume 79, Issue 4, 1 November 1965, Pages 509–536. 51
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 48, 12/2018 Javorcik, Beata Smarzynska & Mariana Spatareanu (2007): “To Share or Not To Share: Does Local Participation Matter for Spillovers from Foreign Direct Investment?”, Journal of Development Economics, forthcoming. Kokko, A., Tansini, R., & Zejan, M. C. (1996). Local technological capability and productivity spillovers from FDI in the Uruguayan manufacturing sector. The Journal of Development Studies, 32(4), 602-611. Kneller, I.R., & Pisu, M., (2007). Industrial linkages and export spillovers from FDI. The World Economy, 30(1), 105-134. Lucas RE Jr & Prescott EC. (1971). Investment under uncertainty, Econometrica: Journal of the Econometric Society, – JSTOR. Myers, S.C., (1977). The determinants of corporate borrowing. Journal of Financial Economics 5, 147–175. McDonald R & Siegel D. (1986). The value of waiting to invest. The quarterly journal of economics, Volume 101, Issue 4 (Nov.,1986), 707-728. Nigel Pain & Katharine Wakelin (2002). Export Performance and the Role of Foreign Direct Investment, The Manschester School, Wiley Online Library. Niemann, R. (2004). Tax rate uncertainty, investment decisions, and tax neutrality. International Tax and Public Finance, 11(3), 265-281. Okoli, C., & Pawlowski, S. D. (2004). The Delphi method as a research tool: an example, design considerations and applications. Information & management, 42(1), 15-29. Peters, G. P., Minx, J. C., Weber, C. L., & Edenhofer, O. (2011). Growth in emission transfers via international trade from 1990 to 2008. Proceedings of the National Academy of Sciences, 108(21), 8903-8908. Potterie BP & Lichtenberg F, (2001). Does foreign direct investment transfer technology across borders? Review of Economics and Statistics, MIT Press. Pindyck, R. S. (1990). Irreversibility, uncertainty, and investment (No. w3307). National Bureau of Economic Research. Reilly FK & Brown KC. (2002). Investment analysis and portfolio management, South-Western Cengage Learning. Stokey, N. L. (2016). Wait-and-see: Investment options under policy uncertainty. Review of Economic Dynamics, 21, 246-265. William Blyth, & Richard Bradley & Derek Bunnc, & Charlie Clarked & Tom Wilsond & Ming Yang (2007). Investment risks under uncertain climate change policy. Energy Policy, 35(11), 5766-5773. White W, Lunnan A, Nybakk E & Kulisic B. (2013). The role of governments in renewable energy: The importance of policy consistency, Biomass and bioenergy, Volume 57, October 2013, Pages 97-105. 52