Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh

pdf 11 trang Đức Chiến 04/01/2024 390
Bạn đang xem tài liệu "Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhung_dong_gop_quan_trong_cua_dau_tu_nuoc_ngoai_trong_phat_t.pdf

Nội dung text: Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh

  1. Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . NHỮNG ĐÓNG GÓP QUAN TṚNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH BẮC NINH IMPORTANT ROLE OF FOREIGN INVESTMENT IN ECONOMIC DEVELOPMENT IN BAC NINH PROVINCE Khổng Văn (*) Thắng TÓM TẮT ABSTRACT Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nức và Although the economic context in the thế gíi còn nhiều khó khăn nhưng kết thúc năm country and the world are more dificult but at 2015, tỉnh Bắc Ninh ṽn là đỉm sáng nhất c̉a the end of 2015, Bac Ninh province is still the cả nức về thu hút nhiều dự án đầu tư nức biggest highlights of the country in attracting ngoài (FDI), v́i tổng vốn đầu tư đạt gần 3,5 tỷ foreign investment (FDI) with total capital USD. Bên cạnh ngùn vốn trong tỉnh đóng vai invested nearly $ 3.5 billion. Besides, the capital trò quyết định, vốn đầu tư nức ngoài là một of the province plays a decisive role, foreign trong những ngùn vốn quan tṛng, trong đó, investment is one of the important sources of FDI được coi là ngùn vốn th́ch hợp đối v́i capital inwhich, FDI is considered appropriate Bắc Ninh. Vai trò c̉a FDI trong những năm qua funding for Bac Ninh. The role of FDI in recent đã được khẳng định, đóng góp t́ch cực vào tăng years has been conirmed a positive contribution trưởng và phát trỉn kinh tế c̉a tỉnh. Bài viết, to growth and economic development of the vận dụng phương pháp thống kê mô tả đánh province. Article, using descriptive statistical giá những thành tựu nổi bật về thu hút FDI và methods to assess the accomplishment highlights những đóng góp t́ch cực mà FDI mang lại cho of FDI inlows and the positive contribution tỉnh Bắc Ninh. Đ̀ng th̀i, đề xuất một số giải that FDI brings in Bac Ninh province. At the pháp quan tṛng đ̉ tiếp tục thu hút ngùn vốn same time, proposed some important measures FDI này cho mục tiêu phát trỉn đến những năm to attract FDI for development goals in the tiếp theo comming year. Từ khóa: Vốn FDI, Bắc Ninh, công Keywords: FDI, Bac Ninh, industrial, nghiệp, xuất khẩu. export. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng, đưa Bắc Phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm năng Ninh từ một tỉnh nông nghiệp vươn lên đứng thế mạnh của tỉnh, ngay sau khi tái lập Bắc Ninh tốp đầu toàn quốc về thu hút đầu tư. Sự xuất đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển hiện của FDI tại Bắc Ninh thời gian qua đã đem các khu công nghiệp (KCN), coi đây là khâu lại cho tỉnh những tác động tích cực về kinh tế đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu - xã hội thể hiện qua các khía cạnh như: đóng kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp. Sau góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội; làm 19 năm hình thành và phát triển, với hệ thống tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác; hạ tầng đồng bộ, các KCN Bắc Ninh đã minh góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo chứng được năng lực vượt trội đó là sức hút đầu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tăng thu (*) ThS. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh 95
  2. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật ngân sách nhà nước; tăng việc làm và thu nhập vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 3,46 cho người lao động; tăng cường xuất khẩu; góp tỉ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư đăng ký phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi của cả nước và là địa phương dẫn đầu cả nước và nhanh chóng. Ngoài ra, FDI còn góp phần về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng trên cả tích cực vào phát triển lực lượng sản xuất, tăng TP.Hồ Chí Minh (đứng thứ 2) với tổng vốn đăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần đưa tốc ký cấp mới và tăng thêm là 3,32 tỉ USD, chiếm độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của 14,6% và Bình Dương (đứng thứ 3) với tổng số tỉnh trong những năm gần đây liên tục tăng cao; vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,95 tỉ USD, đem lại những mô hình quản lý tiên tiến, những chiếm 13% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là Trà phương thức kinh doanh hiện đại cho tỉnh Bắc Vinh và Đồng Nai với tổng vốn đầu tư lần lượt Ninh, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi là 2,52 tỉ USD và 1,94 tỉ USD. Cũng trong năm mới công nghệ, nâng cao chất lương sản phẩm và 2015, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 4 sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường ngành lĩnh vực của tỉnh Bắc Ninh, trong đó lĩnh trong và ngoài nước, mở rộng tiến trình hội nhập vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực với kinh tế khu vực và thế giới bên ngoài [5]. thu hút được nhiều sự quan tâm nhất với 112 dự Bên cạnh những đóng góp quan trọng đó kinh án đầu tư đăng ký mới, chiếm 77,8% tổng vốn tế FDI cũng có những tác động tiêu cực đối với đầu tư đăng ký; Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng tỉnh Bắc Ninh như vấn đề môi trường, chuyển thứ 2 với 7 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký giao khoa học công nghệ, vấn đề an ninh trật tự, cấp mới 1,93 tỷ USD, lĩnh vực xây dựng đứng vấn đề trốn thế, chuyển giá và tính bền vững của thứ 3 với 2 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký là nền kinh tế khi phụ thuộc quá nhiều vào đóng 0,6 tỉ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư Lũy góp của FDI. Tuy nhiên, để có cái nhìn chính kế đến hết năm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài xác, khách quan và khoa học về vai trò của FDI tại tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư vào 15 trên tổng số đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh, thì từ trước đến 21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và quốc dân, trong đó FDI tư tập trung nhiều vào có tính hệ thống về vấn đề này. Chính vì vậy, bài lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo với 714 viết này sẽ nghiên cứu cụ thể, khoa học và hệ dự án, tổng vốn đầu tư 10,921 tỷ USD, chiếm thống cao về vai trò của FDI đối với kinh tế tỉnh 94,6% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh; Bắc Ninh. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp đứng thứ hai là lĩnh vực xây dựng với 19 dự án cần thiết để đến năm 2020 và những năm tiếp và số vốn là 17,3 triệu USD, chiếm 0,15%; tiếp theo nguồn vốn FDI sẽ đóng góp hiệu quả hơn đến là bán buôn, bán lẻ 18 dự án với số vốn là vào kinh tế - xã hội cho tỉnh, đưa Bắc Ninh trở 41,5 triệu USD, chiếm 3,6% và kinh doanh bất thành tỉnh công nghiệp tiêu biểu của cả nước và động sản với 12 dự án và vốn đăng ký là 358 là thành phố trực thuộc trung ương vào những triệu USD, chiếm 3,12 % tổng vốn FDI đăng ký năm 2020. [3] của tỉnh Bắc Ninh. Bốn lĩnh vực này đã chiếm hơn 98% tổng vốn đầu tư đăng ký trên toàn địa 2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ bàn tỉnh, còn lại là một số lĩnh vực khác như vận CỦA TỈNH BẮC NINH NĂM 2015 tải, dịch vụ lưu trú và ăn uống. [10] Đến hết năm 2015 các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư 144 dự án vào tỉnh Bắc Ninh với tổng 96
  3. Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . Bảng 01: Số dự án đầu tư có hiệu lực và số vốn đăng ký có đến 31/12/2015 Số dự án còn hiệu lực, Số dự án, vốn đăng ký từ vốn đăng ký l̃y kế đến 1/1/2015-31/12/2015 hết năm 2015 STT Chỉ tiêu Vốn đăng Số dự án (dự Vốn đăng ký Số dự án (dự ký (Triệu án) (Triệu USD) án) USD) 1 Tổng số 144 3.460 786 11.469,9 2 Phân theo ngành kinh tế chủ yếu 2.1 Công nghiệp chế biến, chế tạo 112 3142 507 714 2.2 Xây dựng 2 6 17 19 2.3 Bán buôn, bán lẻ 7 19.5 11 18 2.4 Kinh doanh bất động sản 0 12 12 2.5 Dịch vụ lưu trú ăn uống 1 0.5 9 10 3 Phân theo nước đầu tư chủ yếu 3.1 Hàn Quốc 77 3.047,5 474 8.297,8 3.2 Nhật Bản 12 38,7 80 1066.4 3.3 Singapore 7 33,0 28 282,4 3.4 Trung Quốc 11 22,5 66 135,6 3.5 Đài Loan 7 7,2 38 362,4 3.6 Hồng Kông 7 14,5 33 289,5 3.7 Phần lan 0 0,0 1 302,0 Nguồn: Báo cáo kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2015. Phân theo h̀nh thức đầu tư: Các dự án đầu từ các quốc gia khác như: Đài Loan, Singapo, tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tập trung chủ yếu Phần Lan, Thái Lan Một số dự án tiêu biểu: Dự vào hình thức 100% vốn FDI với 586 dự án, tổng án FDI lớn nhất tại Bắc Ninh đến thời điểm hiện vốn đăng ký hơn 7,34 tỷ USD,chiếm 93,8% tổng nay là dự án Công ty TNHH SamSung Display vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh. Các dự án Bắc Ninh cấp phép ngày 21/6/2007 của nhà đầu còn lại thuộc hình thức liên doanh, công ty cổ tư Sam Sung Display Co.,Ltd (Hàn Quốc). Tổng phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh. vốn đầu tư của dự án đạt 1 tỷ USD, dự án này Phân theo đối tác đầu tư: Tính đến nay, đã có chuyên sản xuất, lắp ráp gia công, tiếp thị hoặc 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào bán các loại màn hình Smartphone đến tháng 8 địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhà đầu tư Hàn Quốc năm 2015, Công ty Samsung Display Việt Nam dẫn đầu với trên 474 dự án và 8,29 tỷ USD, chiếm tiếp tục đầu tư thêm dự án mới với số vốn đầu tư 72,3% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc Ninh. tăng thêm là 3 tỷ USD. Với việc đầu tư thêm 3 Nhật Bản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1 tỷ tỷ USD, nâng quy mô và vốn đầu tư, dự án của USD, chiếm 9,3% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Samsung Display tại Bắc Ninh lên 4 tỷ USD đã Bắc Ninh với trên 80 dự án. Trung Quốc đứng đưa Samsung Display trở thành dự án có quy mô thứ ba, có 66 dự án với tổng vốn đầu tư là gần vốn đầu tư lớn nhất của Tập đoàn Samsung tại 135,6 triệu USD,chiếm 1,2 % tổng vốn FDI đăng Việt Nam và đưa Samsung trở thành nhà đầu tư ký của tỉnh Bắc Ninh. Còn lại là nhà đầu tư đến nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Dự kiến với 97
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật việc đầu tư mở rộng như vậy đến năm 2018 Khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài của tỉnh doanh thu sẽ đạt 40 tỷ USD và năm 2020 đạt 60 Bắc Ninh đã khẳng định vị trí của mình và trở tỷ USD; tạo kim ngạch xuất khẩu lớn và tạo trên thành một bộ phận quan trọng của nền kinh 20.000 việc làm cho người lao động. Đứng thứ tế, góp phần tích cực vào điểm phần trăm tăng hai là dự án Công ty TNHH Samsung Electronics trưởng GRDP trong những năm gần đây. Đầu Việt Nam cấp phép ngày 25/3/2008 của nhà đầu tư nước ngoài FDI trong thời gian qua đã đóng tư Samsung Electronics Asia Holding Pte. Ltd, góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GRDP của Singapore. Tổng vốn đầu tư của dự án lên tới 2,5 tỉnh Bắc Ninh. Bình quân giai đoạn 2010-2015, tỷ USD. Dự án sản xuất sản phẩm điện tử công tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh lên đến 17%/ nghệ cao, cung cấp dịch vụ sản xuất, lắp ráp sản năm, tăng cao gấp 3,19 lần so với bình quân cả phẩm điện tử. [4] nước (5,28%). Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI 3. ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC trong GRDP toàn tỉnh tăng dần qua các năm, NGOÀI ĐỐI VỚI KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH nếu như năm 2010 là 36,5%, sang năm 2011 đã BẮC NINH tăng lên 47,3%, tăng 10,8 điểm phần trăm; năm 3.1. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng Tổng 2012 đạt 51,6%, thì đến năm 2014 đã đạt 60,4% sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh và đến năm 2015 đạt đến 61,1% (xem bảng 2). Bảng 2: Đóng góp c̉a kinh tế có vốn đầu tư nức ngoài đối v́i Tổng sản phẩm (GRDP) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 Năm Tốc độ phát triển bình quân 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2010-2015 (%) TỔNG SỐ (Tỷ đồng) 45.716,0 59.041,0 67,834.0 97,149.0 92,206.0 100,241.0 117,0 Tốc độ phát triển(%) 129.15 129.14 114.89 143.21 94.91 108.71 x Nhà nước (tỷ đồng) 4.935,0 5.028 5.544 4.721 5.010 5.418 101,9 Ngoài Nhà nước (tỷ đồng) 20.921,0 22.274 21.993 23.752 25.708 27.920 105,9 Kinh tế có vốn đầu tư nước 16.685,0 27.908 35.011 63.153 55.650 61.228 129,7 ngoài (tỷ đồng) Thuế sản phẩm (tỷ đồng) 3.175,0 3.831 5.286 5.523 5.838 5.675 112,3 Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nhà nước 10,8 8,5 8,2 4,9 5,4 5,4 x Ngoài Nhà nước 45,8 37,7 32,4 24,4 27,9 27,9 x Kinh tế có VĐT nước ngoài 36,5 47,3 51,6 65.0 60.4 61,1 x Thuế sản phẩm 6,9 6,5 7,8 5,7 6,3 5,7 x Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2015. 98
  5. Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . 3.2. Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu nghiệp FDI của tỉnh Bắc Ninh tăng 53,2%/năm, kinh tế ngành thúc đẩy tăng trưởng sản xuất cao hơn bình quân trung toàn ngành của tỉnh công nghiệp 16,1%, toàn tỉnh là 37,1%/năm. Có thể khẳng định FDI là một nhân tố quan Nhìn chung FDI đã xuất hiện ở tất cả các trọng đóng góp rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu ngành, nhưng FDI vẫn được thu hút nhiều nhất ngành theo hướng công nghiệp hóa ở Bắc Ninh vào ngành công nghiệp, trong đó sự xuất hiện và tỷ trọng công nghiệp so với GDP tăng lên là của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cũng nhờ đáng kể vào khu vực FDI, cụ thể: Giá trị sản do công đóng góp lớn của FDI. Nếu như năm xuất công nghiệp (CN) khu vực FDI năm 2010 2010 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt là 68.803 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), chiếm 111.037 tỷ đồng chiếm 78,2% tổng giá trị sản 48,4%; đến năm 2012 đã là 322.722 tỷ đồng, xuất toàn ngành thì đến năm 2015 ngành này chiếm 79,2%; đến năm 2014 là 513.469 tỷ đồng, đã tạo giá giá trị sản xuất đạt 642.706 tỷ đồng chiếm 84,0% và năm 2015 đạt 580.495 tỷ đồng, chiếm 93,3% và bình quân giai đoạn 2010-2015 chiếm 84,2% tổng giá trị sản xuất công nghiệp công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh Bắc Ninh toàn tỉnh, bình quân giai đoạn 2010-2015 công tăng 42,1%/năm. Bảng 3: Kinh tế có vốn đầu tư nức ngoài làm chuỷn dịch mạnh mẽ cơ cấu ngành công nghiệp (giá so sánh năm 2010) c̉a tỉnh Bắc Ninh Năm Tốc độ phát triển bình 2010 2011 2012 2013 2014 2015 quân 2010- 2015 (%) Giá trị sản xuất công nghiệp 142.038 262.399 407.245 616.381 611.618 689.101 137,1 (Tỷ đồng) - Nhà nước 9.084 8.494 9.820 8.237 8.748 9.467 100,8 - Ngoài Nhà nước 64.151 74.442 74.703 81.450 89.401 99.139 109,1 - Kinh tế có VĐT nước ngoài 68.803 179.463 322.722 526.694 513.469 580.495 153,2 Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 x - Nhà nước 6,4 3,2 2,4 1,3 1,4 1,4 x - Ngoài Nhà nước 45,2 28,4 18,3 13,2 14,6 14,4 x - Kinh tế có VĐT nước ngoài 48,4 68,4 79,2 85,4 84,0 84,2 x Phân theo ngành công nghiệp cấp 2 (Tỷ đồng) - Khai khoáng 23 37 28 27 4 3 66,5 - Công nghiệp chế biến, chế tạo 111.037 229.014 372.381 577.591 568.651 642.706 142,1 - SX, PP điện, khí đốt, nước 220 217 346 415 412 444 115,1 nóng, - Cung cấp nước; HĐ quản lý 265 311 274 360 532 446 111,0 và xử lý rác thải, nước thải Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2015. 99
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút điện tử Đây cũng chính là các dự án có khả ĐTNN, dòng vốn FDI hướng vào những ngành năng tạo giá trị gia tăng cao và Bắc Ninh có lợi công nghiệp khai thác và thay thế nhập khẩu. thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Tuy nhiên, xu hướng này đã thay đổi kể từ năm 3.3. Đóng góp tích cực vào kim ngạch 2000 đến nay. Theo đó, các dự án FDI vào ngành xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người công nghiệp chế biến và định hướng xuất khẩu lao động trong tỉnh đã tăng nhanh, góp phần tăng tổng kim ngạch Điểm đáng nói nữa là sự xuất hiện của xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu FDI và phát triển của khu vực này cũng làm của Bắc Ninh. Qua các thời kỳ, định hướng thu xuất hiện nhiều sản phẩm công nghiệp và dịch hút ĐTNN trong lĩnh vực công nghiệp - xây vụ mới có đóng góp trực tiếp đến chuyển dịch dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu hàng xuất khẩu, thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến ví dụ các sản phẩm thiết bị điện, điện tử, linh khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ kiện. Đây là những mặt hàng xuất hiện cùng với cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh và cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện đóng góp nhiều cho xuất khẩu. Bảng 04: Một số đóng góp ch́nh c̉a khu vực vốn đầu tư nức ngoài đối v́i Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 Năm Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh Tr. USD 2.451 7.757 15.041 26.283 21.975 23.274,1 + Giá trị xuất khẩu khu vực FDI Tr. USD 2.357 7.509 14.911 26.072 21.826 23.130,6 + Cơ cấu % 96,2 96,8 99,1 99,2 99,3 99,4 Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực Hàng dệt may Tr. USD 108,7 159,8 162,1 189,5 241,8 155,5 Hàng điện tử Tr. USD 1.550,8 6.206,2 13.173,8 23.866,3 19.925,8 20.207,1 Máy tính và linh kiện Tr. USD 9,4 15,4 18,3 45,7 181,6 80,1 Dây điện và cáp điện Tr. USD 9,3 11,1 14,3 32,8 17,1 8,7 Sản phẩm từ Plastic Tr. USD 3,0 3,1 2,9 19,5 65,5 30,3 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2015. Xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu khu vực FDI có mức xuất khẩu lớn gồm hàng tư nước ngoài tăng nhanh, năm 2010, kim ngạch điện tử, máy tinh và linh kiện, hàng dệt may dây xuất khẩu khu vực FDI đạt 2.357 triệu USD, điện và cáp điện, trong đó hàng điện tử đang chiếm 96,2% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh; chiếm giá trị lớn nhất trong các hàng hoá xuất đến năm 2012 đạt 14.9111 triệu USD, chiếm khẩu của tỉnh Bắc Ninh, nếu năm 2011 giá trị 99,1%; năm 2014 đạt 21.862 triệu USD, chiếm xuất khẩu của mặt hàng này là 6.206,154 triệu 99,3% và đến hết năm 2015 đạt trên 23.131 triệu USD chiếm 82,65%, sau một năm đến 2012 con USD chiếm 99,4%. Các mặt hàng chủ lực của số này đã tăng lên gấp 2,1 lần và đạt 13.173,836 100
  7. Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . triệu USD, chiếm 88,3% giá trị xuất khẩu của chính trị của địa phương nhằm góp phần nâng khu vực FDI; đến năm 2015 mặt hàng này đã lên cao chỉ số năng lực canh tranh của tỉnh (PCI) đến 20.207,042 triệu USD và chiếm 87,4% của liên tục đạt ở mức rất tốt, năm 2010 đạt 64,48 khu vực FDI.[6] điểm, xếp thứ 6; đến năm 2011 đạt 67,27 điểm, xếp thứ 2; năm 2012 đạt 62,26 điểm, xếp thứ 10; 3.4. Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài góp năm 2013 đạt 61,07 điểm, xếp thứ 12; đến năm phần quan trọng và tăng thu ngân sách và 2014 đạt 60,92 điểm, xếp thứ 10 cả nước và thứ giải quyết việc làm cho người lao động trong 3 trong vùng và năm 2015 đạt 59,91 điểm chỉ tỉnh Bắc Ninh còn xếp thứ 13 toàn quốc song vẫn duy trì xếp Thu hút đầu tư lớn, sản xuất phát triển đã thứ 3 của vùng, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh góp phần đưa khu vực vốn đầu tư nước ngoài tế - xã hội của tỉnh (xem hình dưới). của tỉnh Bắc Ninh đóng góp ngày càng lớn vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Nộp ngân sách của khu vực đầu tư nước ngoài năm 2010 đạt 2.120 tỷ đồng, chiếm 34,8%, đến năm 2012 đã là 3.823 tỷ đông, chiếm 40,5%, đến năm 2014 là 4.000 tỷ đồng chiếm 32,2% và đến hết năm 2015 ước đạt 4.500 tỷ đồng, chiếm 31,5% tổng thu ngân sách toàn tỉnh. Hình 2: Đỉm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thứ hạng c̉a Bắc Ninh so v́i cả nứ Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 2016 Qua hình trên cho thấy, công tác CCHC được triển khai đồng bộ, hiệu quả cả về cải cách Hình 1: Nộp ngân sách c̉a kinh tế vốn đầu thể chế, cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cải tư nức ngoài giài đoạn 2010-2015 cách tổ chức bộ máy, cải cách tài chính công và hiện đại hoá hành chính. Với sự chỉ đạo quyết Nguồn: Số liệu Thống kê ch̉ yếu th̀i kỳ liệt của UBND tỉnh các Sở, ban, ngành công 2010-2015 tác CCHC thu được những kết quả khả quan, Số nộp ngân sách khu vực FDI tăng nhanh được các cấp, ngành, đơn vị và cộng đồng doanh qua từng năm, đã góp phần giải quyết việc làm, nghiệp ghi nhận, đánh giá cao. Điển hình trong tăng thu nhập cho người lao động, bình quân cải cách TTHC là thực hiện nghiêm túc việc rà mỗi năm tỉnh đão tạo việc làm mới cho trên 26 soát các TTHC và thường xuyên cập nhật các nghìn lao động, thu nhập bình quân đầu người văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ toàn tỉnh đến hết năm 2015 đã đạt trên 42 triệu sung, thay thế hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ liên quan đồng/người/năm. đến các TTHC; kiểm soát chặt chẽ và thực hiện 3.5. Nguyên nhân của những thành quả trên nghiêm túc các thủ tục được công bố công khai, đồng thời nghiên cứu, đề nghị cắt giảm tối đa các - Có được kết quả đó trước tiên phải kể đến thủ tục không cần thiết cụ thể ở Sở kế hoạch và khâu đột phá đầu tiên của Bắc Ninh là cải cách Đầu tư (KH&ĐT) đang thực hiện giải quyết các hành chính, thời gian qua tỉnh Bắc Ninh không TTHC và toàn bộ được áp dụng giải quyết theo ngừng nỗ lực thực hiện đồng bộ công tác cải cách cơ chế một cửa với việc niêm yết công khai các hành chính (CCHC), coi đây là nhiệm vụ trọng quy định về TTHC và trình tự giải quyết TTHC tâm, là bước đột phá trong thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công khai, 101
  8. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật minh bạch tất cả các TTHC thuộc phạm vi quản tăng từ nguồn nhân công giá thấp. Điều này lý của ngành trên cổng thông tin điện tử của Sở cho thấy phát triển công nghiệp phụ trợ của KH&ĐT, trong đó ưu tiên việc cắt giảm thời tỉnh còn ở mức rất thấp chưa đáp ứng được yêu gian thực hiện các TTHC so với quy định như: cầu của doanh nghiệp FDI. Doanh thu hàng Thời gian thực hiện thủ tục Thẩm định kế hoạch năm của các doanh nghiệp FDI rất lớn và liên đấu thầu giảm 60%; Cấp Giấy chứng nhận hoạt tục có xu hướng tăng qua từng năm song đóng động doanh nghiệp giảm 70%; Thẩm định chủ góp cho ngân sách so với doanh thu rất thấp trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thậm chí không bằng doanh nghiệp dân doanh đầu tư đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp trong nước cụ thể: Năm 2010, tỷ lệ nộp ngân giảm 66% [8]. Bước đầu thực hiện thành công sách so với doanh thu của các doanh nghiệp việc đăng ký kinh doanh qua mạng là bước FDI Bắc Ninh là 3,61%, cao hơn 3,23% của đột phá trong CCHC, tạo thuận lợi cho doanh doanh nghiệp dân doanh, đến năm 2014, tỷ lệ nghiệp và người dân, từng bước hiện đại hóa này giảm chỉ còn 1,25%. nền hành chính công. Bên cạnh đó, Sở KH&ĐT - Hai là, hoạt động chuyển giao công nghệ cũng thường xuyên chỉ đạo rà soát, nâng cao diễn ra rất chậm và không rõ nét, rất nhiều doanh chất lượng hỗ trợ, phục vụ doanh nghiệp, phối nghiệp FDI vào tỉnh Bắc Ninh gần 20 năm nay hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp nhưng tỷ lệ nội địa hóa không đáng kể thậm chí thời vướng mắc cho doanh nghiệp; công khai số là không có; nhiều dự án hoạt động không hiệu điện thoại, email tại Bộ phận một cửa hiện đại, quả đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư. Một số điện thoại tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo số doanh nghiệp liên tục báo thua lỗ, theo kết để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của quả điều tra doanh nghiệp năm 2010, có tới 66 cá nhân, tổ chức về TTHC trong việc giải quyết doanh nghiệp FDI làm ăn thua lỗ với số tiền là công việc của tổ chức, doanh nghiệp, công dân. 622,4 tỷ đồng và đến năm 2014, cũng từ kết quả Tăng cường đối thoại giữa chính quyền với điều tra doanh nghiệp cho số liệu tương ứng là doanh nghiệp và nhân dân, mở rộng dân chủ, 196 doanh nghiệp FDI làm ăn thua lỗ với số tiền phát huy vai trò của tổ chức và cá nhân trong lỗ là 2.028,9 tỷ đồng; hiện tượng chuyển giá để việc xây dựng thể chế [9] báo lỗ đã xuất hiện ở một số doanh nghiệp FDI 4. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG tỉnh Bắc Ninh với mức độ ngày càng tinh vi hơn. TIÊU CỰC CỦA KHU VỰC KINH TẾ - Ba là, tình trạng tranh chấp lao động và ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỈNH đình công còn diễn ra, tình trạng công nhân BẮC NINH bỏ các doanh nghiệp dân doanh chạy sang các Tuy đã đạt được nhiều thành tựu, song trong doanh nghiệp FDI khá phổ biến, thu nhập của quá trình hoạt động khu vực kinh tế này cũng người lao động trong các doanh nghiệp FDI có bộc lộ một số hạn chế, yếu kém đó là: sự chênh lệch rất lớn giữa cán bộ quản lý và công nhân lao động trực tiếp điều đó đã tạo ra sự -Một là, chất lượng dòng vốn đầu tư vào phân hóa ngày càng rõ nét giữa các tầng lớp lao tỉnh chưa cao, vẫn nặng về trang thủ sử dụng động trong doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp nhân công giá rẻ để sinh lợi kể cả các tập đoàn nợ lương, thưởng và phổ biến nhất là nợ đọng lớn như: Samsung, Canon đa số các dự án Bảo hiểm xã hội nhiều năm sau đó bỏ trốn gây FDI thuộc lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công hoang mang và thiệt hại cho người lao động điển nghiệp hoàn chỉnh đều phải nhập khẩu linh phụ hình vào ngày 8 tháng 5 năm 2015 tại Khu công kiện, thiết bị từ nước ngoài để lắp ráp nên giá nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Công ty TNHH trị gia tăng trong sản phẩm thấp và chủ yếu gia GMIE có 100% vốn đầu tư nước ngoài chuyên 102
  9. Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . sản xuất, gia công vỏ điện thoại di động, linh cao trong sản phẩm, nâng cao giá trị đóng góp kiện điện tử và các chi tiết khác của điện thoại cho ngân sách. di động; các thiết bị, linh kiện điện tử cao cấp Hai là, tăng cường công tác quản lý Nhà khác, sử dụng 439 lao động bỏ trốn làm hàng nước đối với hoạt động đầu tư sau cấp phép, trăm công nhân không chỉ mất việc làm mà mất tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cả lương. Một điểm nhấn nữa cần đề cập đến theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp đó là do mở rộng và phát triển nhiều Khu công luật chuyên ngành như Thuế, bảo hiểm xã hội nghiệp nên một lượng lớn lao động nhập cư đổ đối với các doanh nghiệp FDI, tránh trốn thuế, về tỉnh Bắc Ninh thuê trọ ở xung quanh các khu chuyển giá và nợ đọng bảo hiểm xã hội, trốn công nghiệp kéo theo hệ lụy về ô nhiễm môi đóng bảo hiểm xã hội gây thiệt thòi cho người trường, tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng không tốt lao động; tiến hành rà soát, phân loại và xử đến môi trường đầu tư. lý theo quy định của pháp luật đối với các dự - Nguyên nhân, được tỉnh Bắc Ninh chỉ ra án chậm triển khai hoặc không triển khai thực là do việc thu hút FDI trong những năm qua còn hiện; nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư để chạy theo lượng vốn đăng ký mà chưa chú trọng huy động và nâng tỷ trọng của vốn FDI vào lĩnh đến hiệu quả của dòng vốn. Hệ thống chính sách vực phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, pháp luật về đầu tư còn chồng chéo, thay đổi nước, trường học), tỉnh tiếp tục khuyến khích nhanh, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán. Công tác đầu tư theo hình thức BT, BOT, đồng thời chỉ hậu kiểm dự án đầu tư nước ngoài chưa được đạo nghiên cứu và triển khai mô hình đầu tư hợp tiến hành thường xuyên, trong khi sự phối hợp tác công tư (PPP) theo Quyết định số 71/2010 giữa các sở, ngành ở địa phương và giữa địa ngày 9/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ. phương với trung ương vẫn chưa chặt chẽ. Hệ Ba là, Thường xuyên kiểm tra công tác tuyển thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng dụng và sử dụng lao động, chế độ tiền lương và được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là hệ thống các phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động cấp điện, nước, hệ thống đường giao thông, hệ theo Bộ Luật lao động được Quốc hội nước thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, công nghiệp kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾP TỤC 2012 tại các doanh nghiệp nói chung và doanh THU HÚT ĐẦU TƯ CHO CÁC NĂM TIẾP nghiệp FDI nói riêng, tránh tình trạng tranh chấp THEO lao động, nợ lương, chậm lương dẫn đến đình Để tiếp tục duy trì và thu hút hiệu quả hơn công. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bắc trong công nhân về tác phong lao động công Ninh tiếp tục phải thực hiện nhiều gải pháp nghiệp, tránh tình trạng công nhân bỏ doanh đồng bộ trong đó tập chung vào các giải pháp nghiệp này chạy sang các doanh nghiệp khác. chính như sau: Tăng cường công tác an ninh trật tự, vệ sinh Một là, Bắc Ninh cần lựa chọn các dòng môi trường trong và ngoài Khu công nghiệp tập vốn đầu tư, lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI theo trung, vì một lượng lớn lao động nhập cư đổ về định hướng “sử dụng công nghệ cao, công nghệ Bắc Ninh thuê trọ ở xung quanh các khu công hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có nghiệp kéo theo hệ lụy về ô nhiễm môi trường, hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng không tốt đến đai”. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ môi trường đầu tư. dần thay thế nhập khẩu linh phụ kiện, thiết bị từ Bốn là, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục nước ngoài để lắp ráp nhằm tạo giá trị gia tăng hành chính, đầu mối trung tâm là Bộ phận một 103
  10. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cửa của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, bằng hoặc cao hơn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, xây dựng, thúc của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án đẩy nhanh việc cải thiện môi trường đầu tư kinh phải là công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp trường tăng cường công tác kiểm tra đánh giá tỉnh. Coi trọng và thường xuyên chỉ đạo làm tác động môi trường của các doanh nghiệp FDI, tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiêm cấm xả thải chưa qua xử lý thẳng ra môi chuyên môn, năng lực thực thi công vụ, ý thức trường. trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, bố Bảy là, tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên gặp trí, sắp xếp bộ máy tổ chức khoa học và nhất là mặt đối thoại với các nhà đầu tư và đại diện các đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều tổ chức quốc tế đang hoạt động trên địa bàn, có hành nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý danh mục các dự án cần thu hút, các chính sách Nhà nước và tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư ưu đãi của tỉnh công bố về quy hoạch thu hút Đẩy mạnh công tác an ninh trật tự tại các khu đầu tư vào lĩnh vực mà Bắc Ninh có thế mạnh công nghiệp tập trung tiềm năng về tài nguyên và lao động để các nhà Năm là, có cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư có cơ hội lựa chọn. Trong công tác xúc bao gồm: Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ tiến đầu tư tập trung vào các thị trường lớn, tiềm nhà đầu tư cung ứng và đào tạo lao động; Đối năng như Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ với các dự án có quy mô lớn (vốn đầu tư từ 1500 Đối mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến tỷ trở lên), sử dụng công nghệ cao, ngoài các ưu đầu tư. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu đãi theo quy định chung của Chính phủ, nhà đầu tư tại chỗ theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả. tư được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ xây dựng cơ Tăng cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, chế hỗ trợ ưu đãi đặc thù trình Thủ tướng Chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực phủ chấp thuận tăng cường phát triển cơ sở hạ hiện các dự án đầu tư đã được cấp Giấy CNĐT. tầng: giao thông, điện, nước, xây dựng các khu 6. KẾT LUẬN nhà ở cho công nhân, trường học cho con em Qua nghiên cứu về vai trò của vốn đầu tư công nhân, đầy mạnh công tác xử lý rác nước nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thải và rác thải; chú trọng các ngành dịch vụ có thời gian qua đã cho thấy tầm quan trọng của giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo dòng vốn đầu tư nước ngoài đối với sự nghiệp hiểm, dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; kinh tế cung cấp phần mềm và giải pháp, nghiên cứu vốn đầu tư nước ngoài phát triển trên địa bàn và phát triển (R&D), Giai đoạn 2020 -2030 và tỉnh Bắc Ninh còn góp phần quan trọng vào tầm nhìn 2030-2050 sẽ điều chỉnh nâng dần tỷ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ trọng vốn FDI trong ngành dịch vụ có giá trị gia hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngân sách cho địa tăng cao. phương, đặc biệt là thúc đẩy tăng trưởng kinh Sáu là, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây tế của tỉnh và giải quyết công ăn việc làm cho dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bắc người lao động. Bên cạnh những đóng góp quan Ninh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng tra, thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận có những hạn chế nhất định với tỉnh như: Một đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm bảo các số lượng lớn FDI đầu tư vào ngành công nghiệp, yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư nhưng chất lượng chưa cao, tình trạng đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của tỉnh Bắc Ninh, không hiệu quả dẫn đến phải thu hồi dự án vẫn quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành ; còn, nhiều dự án vẫn chỉ khai thác nhân công hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án phải giá rẻ làm mục tiêu lợi nhuận nên giá trị tăng 104
  11. Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . thêm thấp do chi phí trung gian quá cao; tình các giải pháp, trong đó có bảy giải pháp mà bài trạng báo lỗ trốn thuế, chuyển giá ngày một tinh viết đã nêu. Tin rằng, trong thời gian tới hoạt vi; tình trạng gây ô nhiễm môi trường trong và động này sẽ tiếp tục là động lực quan trọng, tiếp ngoài khu công nghiệp đang ngày một gay gắt, sức cho tỉnh Bắc Ninh thực hiện các chiến lược an ninh chính trị tại các Khu công nghiệp đang phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn mới 2015- là vấn đề cần phải quan tâm. Chuyển giao công 2020. Việc điều chỉnh chính sách nâng cao chất nghệ qua FDI còn hạn chế và nếu có thường xảy lượng dòng vốn ĐTNN vào thời điểm thích hợp ra với các doanh nghiệp quy mô lớn, thông qua sẽ góp phần phát huy những mặt tích cực, hạn ký kết hợp đồng Do vậy, để cho khu vực kinh chế những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài, tế có vốn đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động đồng thời đóng góp cho thực hiện mục tiêu phát đúng quỹ đạo đóng góp tăng trưởng GRDP một triển bền vững của tỉnh trong tương lai./. cách bền vững. Tỉnh Bắc Ninh cần có hàng loạt TÀI LIỆU THAM KHẢO ở tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ khoa ḥc đại ḥc Huế, [1]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2016). Niêm (Số 8), tr.86 - 94. giám Thống kê năm 2015. NXB Thống kê HN. [7]. Khổng Văn Thắng (2013). Sử dụng mô [2]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015). Bắc hình SWOT nhằm tìm giải pháp nâng cao hiệu Ninh số liệu Thống kê ch̉ yếu th̀i kỳ 2010- quả hoạt động xuất - nhập khẩu nghiên cứu 2015. NXB Thống kê Hà Nội. trường hợp tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ khoa ḥc [3]. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2015), Báo cáo ch́nh Đại ḥc Cần Thơ, (Số 28), tr.45 - 53. trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ [8]. Khổng Văn Thắng (2014). Kinh nghiệm 2015-2020, Tỉnh ủy Bắc Ninh. nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh thành [4]. Khổng Văn Thắng (2013). Thu hút đầu tư phần: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh. nức ngoài vào tỉnh Bắc Ninh- thực trạng và Tạp ch́ Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội - Bộ giải pháp. Tạp ch́ khoa ḥc Kinh tế đại ḥc Đà Kế hoạch và Đầu tư, (Số 98), tr.41-49. Ñng, (Số 2), tr.23 - 28. [9]. Khổng Văn Thắng (2014). Tổng quan cơ [5]. Khổng Văn Thắng (2013). Đ̉ phát trỉn sở kinh tế hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh. biền vững các Khu công nghiệp tập trung ở Tạp ch́ Con số và Sự kiện Tổng cục Thống kê – tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ Lý luận ch́nh trị, Ḥc Bộ kế hoạch và đầu tư, (Số 1 và 2), tr. 23-30. viện Ch́nh trị - Hành ch́nh quốc gia H̀ Ch́ [10]. Khổng Văn Thắng (2016). Thực trạng sản Minh, (Số 9), tr.57 -60. xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư [6]. Khổng Văn Thắng (2013). Đề xuất một số trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tạp ch́ đại ḥc giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu Cửu Long, (Số 01), tr.44 - 51. 105