Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Trường hợp Việt Nam

pdf 17 trang Đức Chiến 04/01/2024 1020
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Trường hợp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_so_huu_nha_nuoc_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_ngan.pdf

Nội dung text: Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Trường hợp Việt Nam

  1. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM THE INFLUENCE OF STATE OWNERSHIP ON BANK PERFORMANCE – THE CASE OF VIETNAM Dương Trọng Đoàn1 Nguyễn Hữu Huân2 Ngày nhận bài: 18/01/2019 Ngày chấp nhận đăng: 12/03/2019 Ngày đăng: 05/6/2019 Tóm tắt Bài nghiên cứu xem xét sự tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả cho thấy cấu trúc sở hữu có những ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cụ thể là các ngân hàng nhà nước có hiệu quả hơn các ngân hàng tư nhân về mặt kỹ thuật nhưng lại không đạt hiệu quả về mặt quy mô. Đồng thời, các ngân hàng nhà nước có vẻ chưa thực hiện tốt các hoạt động đầu tư, song song đó thì tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi cao, phần nào làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đối với các ngân hàng niêm yết, việc niêm yết khiến các ngân hàng có động lực thực hiện càng nhiều hoạt động để làm gia tăng hiệu quả về mặt quy mô và lợi nhuận từ đó có thể làm hài lòng các cổ đông hiện tại và thu hút các nhà đầu tư mới. Quy mô càng lớn thì hiệu quả của các ngân hàng niêm yết càng gia tăng, nhưng những ngân hàng này lại không đạt hiệu quả cao về mặt kỹ thuật. Từ khóa: Sở hữu nhà nước, hệ thống ngân hàng, hiệu quả hoạt động. Abstract This paper concentrates on the influence that state ownership has on the performance of Vietnamese commercial banks. The results show that ownership structure profoundly affects bank performance, i.e. state-owned banks are more efficient than private ones in term of technical efficiency, but not in term of scale efficiency. Besides, state-owned banks seem not to be excellent at investment activities while loan loss provision is substantially high so bank performance may be badly impacted. Listed banks might be more encouraged to implement the activities that can increase bank performance, in order to make present stakeholders satisfied as well as attract new ones. The bigger the scale is, the more efficient the listed banks become however those banks do not reach good outcome in term of technical efficiency. Keywords: State ownership, banking system, bank performance. ___ 1 Trường Đại học Ngân hàng; Email: doanduongtrong@gmail.com 2 Trường Đại học Kinh tế TP.HCM; Email: huannguyen@ueh.edu.vn 9
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 1. Giới thiệu Vì lý do này, cần thiết phải có quản trị hiệu Các quốc gia đang phát triển nhìn chung quả trong lĩnh vực ngân hàng tại các nước đang đang phải đối mặt với thị trường chứng khoán phát triển. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự thất bại chưa phát triển và kém thanh khoản, những rủi của quản trị doanh nghiệp là một trong những ro kinh tế, yếu kém trong kiểm soát pháp lý và nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng tài bảo vệ nhà đầu tư, sự can thiệp thương xuyên chính châu Á (Becht va công sư, 2002) và cuộc cua Chinh phu và sự chiếm ưu thế trong việc khủng hoảng toàn cầu ở Mỹ và trên thế giới nắm giữ cổ phần tập trung cung như kiểm soát nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị doanh quyền sở hữu (theo Rabelo và Vasconcelos, nghiệp. Zulkafli và Samad (2007) trích dẫn 2002, Ahunwan, 2002; Tsamenyi va công sư, nhiều nghiên cứu nhấn mạnh đến đặc điểm phân 2007). Yếu tố chủ sở hữu (nước ngoài, gia đình, biệt của ngành ngân hàng và tầm quan trọng của tổ chức hoặc nhà nước) là yếu tố quyết định quản trị doanh nghiệp đối với các ngân hàng (vi cho một hệ thống ngân hàng lành mạnh. Đặc du Barth va công sư, 2006). Ngành ngân hàng biệt, những thay đổi trong cấu trúc sở hữu mà đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng không có cơ quan hỗ trợ và giám sát tại chỗ có và phát triển kinh tế (Levine, 1997; Khan và thể dẫn đến khủng hoảng ngân hàng (Boubakri Senhadji, 2000), do đó cần có những quy định va công sư, 2005). Ba loại hình tổ chức ngân nghiêm ngặt. Bên canh đo, Cornett và cộng sự hàng chủ yếu ở các thị trường mới nổi là ngân (2010) điều tra mối quan hệ giữa các cơ chế hàng nhà nước, tư nhân và nước ngoài. Đông quản trị doanh nghiệp khác nhau và kết quả hoạt thơi, điểm mạnh và điểm yếu của các loại hình động của ngân hàng trong cuộc khủng hoảng tổ chức và cấu trúc ngân hàng vẫn chưa được với một mẫu khoảng 300 ngân hàng giao dịch hiểu rõ. Sự khác biệt rất quan trọng trong việc công khai của Hoa Kỳ. Trái với Erkens và cộng lưu trữ và phân tích bởi vì mỗi loại ngân hàng sự (2010); và Fahlenbrach và Stulz (2011), họ đều khác nhau trong cơ cấu ưu đãi, tổ chức và tìm ra cách thức quản trị doanh nghiệp tốt hơn, quy định. Ví dụ, ngân hàng nhà nước có ít ưu ví dụ như một hội đồng độc lập hơn, mức độ đãi về dòng tiền và gặp vấn đề đạo đức khi đồng nhạy cảm của việc chi trả cho hiệu suất cao hơn, thời là chủ sở hữu và nhà quản lý, ngân hàng tư và sự gia tăng quyền sở hữu nội bộ, sẽ có tương nhân có ưu đãi về dòng tiền cao hơn và phân quan tích cực đến tình hình khủng hoảng của biệt rõ ràng giữa cơ quan quản lý và chủ sở hữu. các ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng nước ngoài tương đối Nhìn chung, ảnh hưởng của cơ cấu quyền giống các ngân hàng trong nước về các ưu đãi sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của doanh dòng tiền và quy định khác nhau về cơ cấu tổ nghiệp đã được nghiên cứu rộng rãi. Morck chức. Ngân hàng nước ngoài thường có cấu trúc và cộng sự (1988) và McConnell (1990) xem đa cấp hơn, với quản lý cấp cao từ các quốc gia xét việc định giá các doanh nghiệp có các mô xa xôi khác. Nhiều nghiên cứu đã lập luận rằng hình sở hữu khác nhau, ví dụ như tỷ lệ quyền sở mối quan hệ giữa sự tập trung quyền sở hữu hữu quản lý. Short và Keasey (1999) kiểm tra và hoạt động của công ty rất phức tạp, và các hiệu suất của các doanh nghiệp ở Anh đối với nghiên cứu thực nghiệm đã cho ra các kết quả quyền sở hữu quản lý. Tác động của quyền sở khác nhau (Demsetz, 1983, Demsetz và Lehn, hữu nước ngoài đối với hiệu quả hoạt động của 1985; Shleifer và Vishny, 1986). Bởi vì những doanh nghiệp được thể hiện rõ trong các nghiên kết quả này mâu thuẫn và mơ hồ, cho thấy sự cứu của Aggarwal và Kyaw (2010) và của Lee khác biệt về điều kiện chính trị, kinh tế và thể và Kwok (1988), đặc biệt liên quan đến chính chế sẽ có thể làm thay đổi mối quan hệ nêu trên. sách cơ cấu vốn. Một nghiên cứu ban đầu của 10
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Elyasiani và Meinster (1988), kiểm tra sự khác điều chỉnh nền kinh tế nước nhà. Điều này đặc biệt trong hiệu suất của các ngân hàng Hoa Kỳ biệt quan trọng ở các quốc gia nơi nền kinh tế đối với các thuộc tính cấu trúc sở hữu nước còn yếu kém về nhiều mặt, cụ thể tránh những ngoài, sơ hưu thiêu sô và sở hữu công ty. Họ sự chi phối của các doanh nghiệp nước ngoài. nhận thấy rằng mặc dù hiệu suất của các ngân Mô hình Grabbing hand (Sự can thiệp hàng nước ngoài không khác với các công ty sở mang động cơ cá nhân từ những người điều hữu ngân hàng, ngân hàng thuộc sở hữu thiểu hành Chính phủ) chỉ những cá nhân làm việc vì số có khả năng sinh lời rất kém. Các nghiên lợi ích cá nhân dù ở trong một tổ chức của cộng cứu tương tự ở các ngân hàng lục địa bao gồm, đồng. Điều này được hiểu là những cơ quan Maudos và cộng sự (2002), Altunbas và cộng thuộc quản lý Nhà nước đưa ra những chính sự (2001a), Casu và Girardone (2002). sách nhằm làm giàu cho bản thân thay vì lợi ích Việc đánh giá tính hiệu quả của hình thức của số đông. Chính vì điều này, việc tư nhân sở hữu đối với hệ thống ngân hàng cần được hóa ngày càng thể hiện vai trò trong nền kinh tế nghiên cứu tại thị trường cụ thể, vì nghiên cứu nói chung, và hoạt động của ngân hàng thương ở một quốc gia nào đó không thể áp dụng cho mại nói riêng. quốc gia khác được. Bên cạnh đó, ngân hàng Thuyết “Quiet Life” (Cuộc sống tĩnh lặng) thương mại là một trong những nhân tố quan cho rằng khi một nhà quản lý hoạt động trong trọng thúc đẩy nền kinh tế. Chính vì thế, chúng một môi trường không có cạnh tranh thì họ sẽ tôi thực hiện bài nghiên cứu này với mục đích không có động lực để tối ưu hóa kết quả kinh tìm hiểu sự ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà doanh, bởi họ không gặp bất kỳ một rủi ro nào nước đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương đến từ đối thủ cạnh tranh. Công việc của họ được mại Việt Nam trong những năm gần đây. Từ đó, ví như một “cuộc sống tĩnh lặng/bình yên”. những chính sách và hàm ý quản trị được đưa ra với những bằng chứng thực nghiệm mới nhất 2.2. Quốc gia phát triển tại thị trường Việt Nam. Việc tư nhân hóa là một phần của quá trình tự do hóa lớn hơn bao gồm tự do hóa lãi suất, 2. Lược khảo các bài nghiên cứu trước đây, tự do tham gia thị trường và nới lỏng hạn ngạch cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu cấp phát tín dụng. Đồng thời, một thị trường tỷ 2.1. Cơ sở lý thuyết giá hối đoái tự do hoàn toàn se mơ ra nhiều cơ hội kiếm lời chênh lệch giá cho các ngân hàng Lý thuyết đại diện (agency theory) được hiểu được cấp phép (Thorsten, Robert và Afeikhena, là mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại 2005). Gilbert và Wilson (1998) đã khảo sát diện. Người đại diện thay mặt chủ sở hữu trong việc tự do hóa hoạt động ngân hàng của các các hoạt động kinh doanh, và được kỳ vọng sẽ ngân hàng tư nhân ở Hàn Quốc vào năm 1980 mang lại cho chủ sở hữu lợi ích tốt nhất. Sự và 1994, kết quả nhận thấy điêu nay gop phân khác nhau giữa lợi ích của chủ sở hữu và người cải thiện trong hiệu quả hoạt động. Verbrugge, đại diện trở thành lý do cho những mâu thuẫn, Megginson và Owens (2000) nhân ra việc cải bởi người đại diện có thể không thực sự vì lợi thiện hiệu suất biên và sự gia tăng về vốn chủ sở ích của chủ sở hữu. hữu giữa các ngân hàng được tư nhân hóa ở các Mô hình Helping hand (Sự can thiệp hữu nước OECD. Altunbas va công sư (2001) xem ích từ Chính phủ) chỉ những hoạt động Nhà xét ngành ngân hàng ở Đức, tuy hầu như không nước/Chính phủ can thiệp nhằm vực dậy hoặc tìm thấy dẫn chứng thuyết phục cho việc ngân 11
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 hàng tư nhân hiệu quả hơn ngân hàng quốc lơi ich ca nhân thay vi nô lưc đê đat đươc lơi doanh nhưng ngân hàng tư nhân có ưu thế hơn ich cao nhất cho chu sơ hưu (Bertle va Means, về chi phí và lợi nhuận. Xuất phát từ lý thuyết 1932). Shleifer và Vishny (1997), Capobianc đại diện và lý thuyết lựa chọn công đông (public va Christiansen (2011) cho răng chinh sư khac choice theory), Clarke và cộng sự (2005) hay nhau giưa muc tiêu của Nha nươc va cô đông Beck và cộng sự (2003) tin rằng sở hữu tư nhân gây nên anh hương tiêu cưc cho hiêu qua hoat hiệu quả hơn sở hữu nhà nước trong việc tạo ra đông cua doanh nghiêp. Bên canh đo, viêc phai các ưu đãi quản lý để tăng năng suất và giảm tra chi phi đai diên cao, cơ câu quan tri yêu kem chi phí sản xuất). (Alchian và Demsetz, 1972; Shleifer, 1998) Trong một nghiên cứu xuyên quốc gia, đươc cho la nhưng tac đông xâu cua sơ hưu Porta, Lopez và Shleifer (2002) nhận thấy rằng Nha nươc đôi vơi hiêu qua hoat đông. Kê đến la hiệu quả của các ngân hàng nhà nước kém hơn vân đê “người hưởng thụ không trả tiền – free so với các ngân hàng tư nhân. Cac tac gia giai rider”. Sơ hưu Nha nươc, theo ly thuyêt, nghia thich răng chinh tri gia dung cac ngân hang la tât ca công dân la đông sơ hưu nhưng trên thuôc sơ hưu cua Chinh phu phuc vu cho cac thưc tê thi ho lai không co quyên hanh gi trong muc đich chinh tri cua ho, nên mơi dân đên sư viêc điêu phôi quan tri Ngân hang Nha nươc, suy giam phat triên kinh tê. Bonin (2005) hay va đông nghia vơi viêc Chinh phu la ca thê duy Yao va công sư (2007) cung nhân thây cac ngân nhât đai diên quan ly (Huibers, 2005). Vân đê hang tư nhân hoat đông hiêu qua hơn cac ngân thư ba la rui ro đao đưc co thê xay ra khi Ngân hang Nha nươc. Barth va công sư (2000) thi cho hang Nha nươc thưc hiên cac rang buôc ngân răng quyền sở hữu nhà nước càng cao dân đên sach mêm. Ngân hang Nha nươc hoat đông như hiệu quả hoạt động càng thấp, ít tiết kiệm và đai diên tai chinh cua Chinh phu, thưc hiên hô vay mượn, năng suất thấp, và tăng trưởng chậm trơ cac Doanh nghiêp Nha nươc (SOEs) vi cac hơn. Cac nghiên cưu khac kêt luân răng câu ly do chinh tri hơn la cac cân nhăc mang tinh truc sơ hưu Nha nươc cua ngân hang lam giam thương mai. Chinh vi thê ma môi khi Ngân phat triên tai chinh (Barth va công sư, 1999; hang Nha nươc găp kho khăn, ho thương trông Thomsen va Perdersen, 2000) va gia tăng nguy chơ vao sư giup đỡ ưt phia Chinh phu nên ban cơ khung hoang hoat đông ngân hang (Caprio quan tri không co đông lưc đê giam thiêu chi va Peria, 2000). phi hay tôi đa hoa lơi nhuân. Cuôi cung, thuyêt “Quiet Life” (Cuộc sống tĩnh lặng) cung gop Câu truc sơ hưu Nha nươc co thê tac đông phân giai thich ly do vi sao sơ hưu Nha nươc đên hiêu qua hoat đông doanh nghiêp khi muc lai không mang lai hiêu qua cao. Môt lập luận tiêu cua Chinh phu va cô đông không tương thường thấy khac đê giải thích vì sao các doanh đông hay con đươc goi la vân đê chu sơ hưu – nghiệp nhà nước thường có hiệu quả kém là do ngươi đai diên. Cac cô đông thương muôn tôi các ngân hàng khác biệt rất nhiều so với những đa hoa lơi nhuân, nhưng Nha nươc lai co nhiêu tổ chức phi tài chính điển hình trong đặc điểm muc đich khac vê xa hôi – tăng viêc lam hoăc hoạt động, mô hình kinh doanh, cấu trúc vốn và liên quan đên chinh tri – ngăn chăn sư thâm môi trường pháp lý. Điều này đòi hỏi các cách nhâp cua cac nha đâu tư nươc ngoai va bao vê tiếp cận khác nhau để đánh giá hiệu quả doanh san xuât trong nươc. Hoăc co thê la sư phân nghiệp, như một số nghiên cứu tại thị trường chia giưa sơ hưu va quan tri se lam cac giam Hoa Kỳ (Mukherjee và cộng sự, 2001; Barr và đôc (ngươi đai diên) co thê chi theo đuôi cac cộng sự, 2002). 12
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 2.3. Quốc gia đang phát triển cung như các nước công nghiệp hay Fries va Nêu cac vân đê như chi phi đai diên đươc Taci (2005) thưc hiên nghiên cưu ơ Đông Âu. giai quyêt thi câu truc sơ hưu Nha nươc đươc Thorsten, Robert và Afeikhena (2005) nghiên xem la môt phương thưc tôt giup cai thiên hiêu cưu các ngân hàng thuộc sở hữu chính phủ thiểu qua doanh nghiêp. Firth va công sư (2008) nhân số ơ Nigeria có hiệu quả hoạt động kém (lợi thây răng sơ hưu Chinh phu tao điêu kiên cho nhuận và danh mục cho vay). Berger va công doanh nghiêp huy đông vôn dê dang hơn. Ở cac sư (2009) sư dung mâu khao sat 38 ngân hang quôc gia đang phat triên, câu truc sơ hưu Nha Trung Quôc trong giai đoan 1994-2003, đa nươc la nôi bât hơn ca va ngân hang thương nhân thây răng ngân hang Nha nươc thuôc “Big chi phôi tai chinh nhưng lai đong vai tro kinh Four” kem hiêu qua nhât, đông thơi co lương nơ tê kha han chê. Chinh phu đươc cho la tô chưc xâu kha cao. Lin va Zhang (2009) cung đưa ra giup phat triên cac dư an du vơi doanh thu thâp kêt luân tương tư. nhưng mang lai nhiêu lơi ich xa hôi. Bên canh Sensarma (2006) phát hiện rằng tại Ấn Độ, đo, Nha nươc con co thê giup đây manh viêc các ngân hàng công và tư nhân trong nước có phat triên va công nghiêp hoa khi nguôn vôn hiệu quả cao hơn ngân hàng nước ngoài. Tương ca nhân con yêu. Do đo, hinh thưc sơ hưu Nha tư, Fries và Taci (2005) trong một nghiên cứu nươc mang lai hiêu qua kinh tê băng cach cân tại 15 nước có nền kinh tế đang chuyển đổi ở băng cac chi tiêu kinh tê va xa hôi (Megginson, Đông Âu (bao gồm cả Nga) nhận thấy rằng các 2005). Thêm nưa, môi liên kêt vơi Chinh phu ngân hàng tư nhân có hiệu quả chi phí cao hơn giup doanh nghiêp co đươc thai đô thiên chi tư các ngân hàng quốc doanh. Tại Argentina, Clark Nha nươc va thưc hiên cac yêu câu hanh chinh và Cull (1999, 2000) tìm thấy bằng chứng cho nhanh chong hơn. thấy phân bổ tín dụng và hiệu quả cao hơn ở Cac băng chưng thưc nghiêm cho thây các ngân hàng tư nhân. Ngoài ra, Omran (2007) sư cai thiên trong hiêu qua hoat đông sau khi đã nghiên cứu một mẫu gồm 12 ngân hàng từ ngân hang đươc tư hưu hoa (vi du như Berger Ai Cập trong giai đoạn 1996 - 1999 khi quyền va công sư, 2005; Williams va Nguyen, 2005; sở hữu được chuyển từ khu vực công sang khu Cornett và cộng sự, 2000; Lang và So, 2002; vực tư nhân. Sau khi tư nhân hóa, hệ số khả Thorsten, Robert và Afeikhena, 2005) đánh giá năng sinh lời và hệ số thanh khoản của các tac động của việc tư nhân hoá hoạt động ngân ngân hàng được tư nhân giảm đáng kể du các hàng thông qua 69 ngân hàng ở Nigeria trong hệ số đo lường hiệu quả khác vẫn không thay giai đoạn 1990 - 2001 khi xuất hiện những thay đổi. Nhưng sự thay đổi hoạt động của các ngân đổi lớn khác trong hệ thống tài chính. Thorsten hàng tư nhân thì tốt hơn các ngân hàng công. Vì và cộng sự (2005) đưa ra kêt luân răng tư nhân vậy, các ngân hàng tư nhân có hiệu quả hơn các hóa giúp cải thiện hiệu suất, nhưng không vượt ngân hàng công. quá hiệu suất của các ngân hàng tư nhân khác Nghiên cứu của Mian (2003) lây mâu la trong hệ thống ngân hàng Nigeria. 1600 ngân hàng, bao gồm ngân hàng tư nhân, Kết quả nghiên cưu thê hiên tac đông tiêu ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nhà nước, cưc cua thanh phân sơ hưu Nha nươc lên kêt qua tư 100 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ hoat đông đươc tim thây ở các nghiên cứu của 1992 - 1999 và đưa ra kết luận ngân hàng có Matousek và Taci (2002) về ngành ngân hàng thành phần sở hữu nước ngoài hoạt động hiệu tại Cộng hòa Séc từ năm 1993 - 1998, Micco quả nhất, ngân hàng chính phủ hoạt động kém và cộng sự (2007) về các nước đang phát triển hiệu quả nhất tuy nhiên rủi ro vỡ nợ thấp hơn 13
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 cả. Phân tích của Mian (2003) cũng chỉ ra các Độ cung đưa ra cac kêt luân tương tư. Yildirim ngân hàng nhà nước thường có kích cỡ lớn hơn va Philippatos (2007) thưc hiên nghiên cưu ơ và lâu đời hơn ngân hàng tư nhân và ngân hàng cac nươc mơi chuyên đôi, lai kêt luân răng ngân nước ngoài, điều này phần nào nhấn mạnh quan hang nươc ngoai tuy đat hiêu qua chi phi cao điểm việc thành lập các ngân hàng lớn của chính nhưng lai không thu đươc lơi nhuân tôt như phủ ở các nước đang phát triển có thị trường tài ngân hang nôi đia tư hay Ngân hang Nha nươc. chính yếu là cần thiết để bắt đầu nền kinh tế. Chinh vi vây, đê co thê khai thac đươc nhiêu Abbas và cộng sự (2009) điều tra tác động ưu điêm hơn, hinh thưc tư nhân hoa doanh của cơ cấu quyền sở hữu cao nhất đối với hiệu nghiêp ra đơi. Đây đươc xem như môt hương quả hoạt động của 31 tổ chức tài chính Hồi giáo giai quyêt cho vân đê chu sơ hưu va ngươi đai Malaysia (2000 - 2006). Họ thấy rằng chủ sở diên băng cach xây dưng môt hê thông quan ly hữu cao nhất là chính phủ, tiếp theo là chủ sở tôt hơn. Ngân hang tư nhân thăt chăt cac rang hữu nước ngoài, gia đình và tổ chức. Họ chứng buôc ngân sach nên ngươi quan ly chiu ap lưc minh rằng chủ sở hữu thuộc chính phủ, gia đình cai thiên hiêu qua hoat đông nhăm lam hai long và tổ chức sẽ ảnh hưởng đáng kể và tích cực đối cac cô đông hiên tai va thu hut thêm cac nha với tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng lại đâu tư tiêm năng. Trong khi đo, cac cô đông không có tác động đến nợ xấu. Các ngân hàng đươc ky vong se thưc hiên viêc kiêm soat hoat có xu hướng thể hiện mức độ hoạt động cao đông quan tri nhăm đam bao lương vôn đâu tư hơn nếu chủ sở hữu lớn nhất của họ là nhà nước cua ho. hoặc nhà đầu tư gia đình. Như vậy, hoạt động 2.4. Các nghiên cứu ở Việt Nam của ngân hàng quốc doanh tăng lên khi chính phủ là cổ đông lớn, cho thấy rằng sở hữu nhà Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế ơ nước không nhất thiết là kém hiệu quả hơn là Việt Nam, sự đóng góp của các công ty sở hữu sở hữu tư nhân. Phát hiện này của Zouari và nhà nước và sở hữu nước ngoài chiếm hơn một Taktak (2012) trùng khớp với những nghiên nửa tổng sản phẩm quốc nội trong những năm cứu của Abbas và cộng sự (2009). 2000, 2006 và 2012. Như vậy, quyền sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài đóng một vai Viêc nghiên cưu đươc mơ rông sang cac nên trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Có kinh tê mơi nôi trong thâp ky qua. Cornett và rất ít các nghiên cứu về quyền sở hữu và giá trị cộng sự (2000) đã kiểm tra sự khác biệt về hiệu doanh nghiệp ở Việt Nam. Trước đây, chưa có suất giữa các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và nghiên cứu nào điều tra một cách có hệ thống ngân hàng nhà nước tại năm quốc gia được lựa mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và hiệu chọn ở châu Á là Nam Triều Tiên, Indonesia, quả hoạt động ở bối cảnh Việt Nam. Phung và Malaysia, Philippines và Thái Lan từ năm 1994 Anil (2015) thưc hiên nghiên cứu đầu tiên kiểm - 1997. Các kết quả phân tích chỉ ra rằng ngân tra một cách có hệ thống ảnh hưởng của quyền hàng nhà nước có hiệu quả hoạt động kém sở hữu nước ngoài và nhà nước đối với giá trị hơn và đặc biệt thấp trong cuộc khủng hoảng doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam. Nghiên tài chính châu Á năm 1997. Tương tự, nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận phương pháp tiếp cận cứu của Karim (2003) về hệ thống ngân hàng tổng quát (GMM), các kết quả thực nghiệm chỉ ở Malaysia cũng cho thấy các ngân hàng nhà ra rằng sở hữu nhà nước có mối quan hệ lồi với nước kém hiệu quả hơn ngân hàng tư nhân. Isik hoạt động của công ty. Kết quả cho thấy rằng và Hassan (2002) về ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ; hiệu suất công ty tăng quá 28,67 % mức độ sở Kumbhakar và Sarkar (2003) về ngân hàng Ấn hữu nhà nước. Hơn nữa, sở hữu nước ngoài có 14
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu suất của ngân hàng, cũng như sức ảnh hưởng của hệ công ty. Carlin va Pham (2008) nhân thây sư suy thống ngân hàng đến nền kinh tế. Tuy nhiên, giam lơi nhuân cua cac doanh nghiêp khi ban bài nghiên cứu của Nguyễn (2017) lại kết luận đâu thuôc sơ hưu Nha nươc, thông qua sô liêu rằng NHTM nhà nước sử dụng nguồn lực hiệu cua 21 công ty niêm yêt trên san chưng khoan quả hơn NHTM tư nhân. Viêt Nam. Trong quá khứ, Việt Nam là một nền kinh tế kế hoạch tập trung; tuy nhiên vào năm 3. Mẫu nghiên cứu và mô hình thực nghiệm 1986, những cải cách kinh tế quan trọng (hay 3.1. Mẫu nghiên cứu còn gọi là Đổi Mới) đã diễn ra và Việt Nam thông qua nền kinh tế thị trường. Theo đó, việc Mẫu nghiên cứu được sử dụng trong bài viết tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước, còn là 20 ngân hàng thương mại Việt Nam có thời được gọi là ‘cổ phần hoá’ ở Việt Nam, được đề gian hoạt động lâu dài và chiếm 80% thị phần xuất vào năm 1991 và được thực hiện vào năm trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Thời 1992. Quá trình tư nhân hóa đã giúp thay đổi cơ gian nghiên cứu là 2000 – 2017, trích từ nguồn cấu sở hữu của các công ty nhà nước bằng cách tài liệu của Banscope và các báo cáo thường bán một phần cổ phần cho các nhà đầu tư địa niên của các ngân hàng thương mại. phương và nước ngoài, với mục tiêu nâng cao 3.2. Mô hình thực nghiệm hiệu quả hoạt động. Động thái này ngụ ý rằng Mô hình được sử dụng trong bài nghiên sở hữu tư nhân và nước ngoài đóng một vai trò cứu dựa theo mô hình trong “Commercial bank quan trọng trong việc cải thiện nền kinh tế Việt ownership and performance in China” của tác Nam. Việc tư nhân hoá hàng ngàn doanh nghiệp giả Agyenim Boateng, Wei Huang và Nana nhỏ và vừa trong giai đoạn 1990 – 2000 dẫn đến Kwabena Kufuor (2015). Hai biến phụ thuộc sự gia tăng số lượng các công ty. bổ sung vào là CRS_TE và SCALE dựa vào mô Có thể nói các nghiên cứu về quyền sở hữu hình sử dụng trong bài nghiên cứu của Nguyễn và giá trị doanh nghiệp, hay cụ thể hơn là ngân Thị Hà Thanh và Lê Hoàng Việt (2018), với hàng, trong bối cảnh tại Việt Nam vẫn còn rất mục đích để đưa ra kết quả với nhiều khía cạnh hiếm. Theo Phung (2015), tại Việt Nam chưa có trong hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại nghiên cứu nào điều tra một cách có hệ thống tại Việt Nam. mối quan hệ giữa quyền sở hữu nước ngoài và Dựa vào các nghiên cứu trước đây, nhóm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng hiệu tìm hiểu tác động của quyền sở hữu nhà nước ứng ngẫu nhiên (random-effect) bao gồm hiệu lên hiệu quả hoạt động của các công ty niêm ứng cố định doanh nghiệp αi, hiệu ứng cố định yết. Bài nghiên cứu của tác giả Ngô (2012) cho năm t , sai số it để nghiên cứu tác động của cấu rằng việc mở rộng quy mô có tác động tiêu cực trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các đến hiệu suất hoạt động của ngân hàng, với dữ NHTM Việt Nam, phương trình như sau: liệu từ 1999 – 2010. Tuy nhiên, bài nghiên cứu PER = α + β BD + β SB của tác giả Trần và Nguyễn (2016) với dữ liệu it 1 it 2 it + λControls + τ + ε (1) 2005 – 2011 lại có kết luận rằng quy mô ngân it t it hàng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động Trong đây, chúng tôi thay hai biến giả BDit của ngân hàng. Bên cạnh đó, bài viết của tác và SBit lần lượt thành Listing và State. Và ý giả Phạm (2006) cho rằng sở hữu nhà nước gây nghĩa của β1 và β2 sẽ được thay đổi, chi tiết sẽ tác động không tốt đến hiệu quả hoạt động của được giải thích ở Bảng 1 – Chú thích biến. 15
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 a. Các biến phụ thuộc lường quyền sở hữu của ngân hàng bằng cách Biến phụ thuộc PERit trong phương trình tạo các biến giả cho loại hình sở hữu, Listing (1) thể hiện các chỉ số hiệu quả hoạt động của lấy giá trị 1 nếu là ngân hàng thương mại được ngân hàng được phát triển từ một bộ gồm chín niêm yết, và 0 cho trường hợp không niêm yết; phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động ngân State lấy giá trị 1 nếu là ngân hàng thương mại hàng riêng biệt, cụ thể gồm: dự phòng nợ khó thuộc sở hữu nhà nước, 0 cho trường hợp là đòi điều chỉnh theo quý (LLR)/tổng nợ, dự ngân hàng tư nhân. Một vector các biến số kinh phòng nợ khó đòi trên BCĐKT (LLP)/thu nhập tế vĩ mô và các chỉ số đặc biệt, bao gồm log tài chính ròng (net interest revenue), tỷ lệ tổng của GDP bình quân đầu người (PCGDP), tốc độ vốn, vốn chủ sở hữu/nợ ròng, NIM , lợi nhuận tăng GDP thực tế hàng năm (GDPG), tỷ lệ lạm trên tài sản trung bình, ROE, nợ ròng/tổng tài phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), quy mô sản, tài sản lưu động/tiền gửi và nguồn vốn ngân hàng, sự đa dạng ngân hàng (BD), thuế, ngắn hạn. Bên cạnh đó, bài viết sẽ có thêm hai quy mô ngân hàng, sự đa dạng hóa ngân hàng biến phụ thuộc là CRS_TE – biến hiệu quả kỹ và đòn bẩy, được tạo ra. thuật không đổi theo quy mô và SCALE – biến c. Các biến kiểm soát hiệu quả quy mô. c1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô Biến CRS_TE và SCALE được tính bằng Các nghiên cứu trước đây chưa kiểm soát cách dùng hàm DEA trong STATA với ba biến được đầy đủ các ảnh hưởng của các yếu tố vĩ đầu vào và ba biến đầu ra. Cụ thể, các biến đầu mô trong phân tích hoạt động của ngân hàng. vào là tiền gửi (deposit), chi phí có lãi (interest Tuy nhiên, môi trường kinh tế vĩ mô có thể ảnh expense) và chi phí ngoài lãi (non – interest hưởng đến ngân hàng thông qua một số kênh expense), trong đó tiền gửi là khoản tiền được (Herrero và cộng sự, 2009). Ví dụ, người ta gửi vào ngân hàng; chi phí lãi thể hiện lãi tích lập luận rằng rủi ro tín dụng bị ảnh hưởng bởi lũy trong kỳ báo cáo tài chính; chi phí ngoài tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp vì lãi liên quan đến lương nhân viên, lợi ích và những biến số này ảnh hưởng đến khả năng trả công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông, thuế, nợ của người vay (Festić và cộng sự, 2011). marketing, khấu hao tài sản vô hình, Ba biến Về GDP, Grigorian và Manole (2002) đã quan đầu ra là tổng nợ (loan), doanh thu lãi (interest sát thấy hiệu quả của ngân hàng liên quan một revenue) và doanh thu ngoài lãi (non – interest cách có ý nghĩa với GDP bình quân đầu người. revenue), trong đó tổng nợ được điều chỉnh Tuy nhiên, Fries và Taci (2005) không tìm thấy phần nợ xấu để so sánh các ngân hàng về mặt sự liên quan nào giữa hiệu quả chi phí và GDP chất lượng khoản nợ; doanh thu lãi là thu nhập bình quân đầu người. mà ngân hàng nhận được khi thực hiện đầu tư hoặc khoản cho vay; doanh thu ngoài lãi là Đối với lạm phát, Bourke (1989) và Boyd và khoản thu nhập ngân hàng có được từ các phí cộng sự (2001) chỉ ra rằng lạm phát nói chung gửi tiền, giao dịch, NSF, phí dịch vụ tài khoản có liên quan đến lợi nhuận cao hơn bởi vì thu hàng tháng, phí kiểm tra, nhập tăng thêm từ lạm phát có xu hướng bù đắp cho chi phí lao động cao hơn. b. Các biến giải thích Các nghiên cứu trước đây cho thấy các ngân Các loại hình sở hữu ngân hàng bao gồm các hàng quốc doanh có thể theo đuổi các mục tiêu ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tư nhân trong xã hội và chính trị hơn là mục tiêu tối đa hoá nước và ngân hàng quốc doanh. Chúng tôi đo lợi nhuận của các cổ đông (Nutt, 2000). Một 16
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 trong những lý do các ngân hàng quốc doanh hưởng đáng kể đối với hiệu quả hoạt động vì hoạt động kém hiệu quả là việc sử dụng các các tập đoàn lớn thường có xu hướng hưởng ngân hàng này để tạo việc làm nhiều hơn để lợi từ hiệu quả quy mô và do đó có hiệu quả tốt giảm áp lực xã hội lên chính phủ (Yao và Jiang, hơn. Ngược lại, các nghiên cứu như Zhou và 2007). Tuy nhiên, với hàng thập kỷ cải cách hệ Wong (2008) đã gợi ý rằng các ngân hàng có thống ngân hàng, chúng tôi hy vọng rằng không quy mô tài sản lớn thường có lãi suất biên hẹp còn việc sử dụng các ngân hàng này để giảm và lợi nhuận thấp hơn. Vì vậy, chúng tôi kết hợp tỷ lệ thất nghiệp và các mục tiêu chính trị khác kích thước ngân hàng, được đo bằng log tổng ngay cả khi tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng tài sản, là một biến kiểm soát. Chúng tôi cũng (bối cảnh nghiên cứu ở Trung Quốc; Abreu và kiểm soát sự đa dạng của ngân hàng, được đo Mendes, 2002; Heffernan, 2009). Tuy nhiên, bằng tỷ số lợi nhuận từ hoạt động khác/tài sản theo tìm hiểu của chúng tôi thì chưa có nghiên trung bình (BD). cứu nào tìm hiểu mức độ thất nghiệp ảnh hưởng Cũng có ý kiến cho rằng các ngân hàng có như thế nào đến hiệu quả của các ngân hàng đòn bẩy hoạt động cao có thể phân chia thành Việt Nam như là một thành tố của các yếu tố các doanh nghiệp liên quan sẽ dẫn đến những kinh tế vĩ mô. Nhìn chung, các nghiên cứu lợi thế về chi phí so với các đối thủ cạnh tranh trước đây đã sử dụng một hoặc hai các yếu tố chuyên biệt (Elsas và cộng sự, 2010). Một số kinh tế vĩ mô như các biến số kiểm soát hơn là nghiên cứu lưu ý rằng sự đa dạng hóa cho phép kiểm soát các biến này một cách đầy đủ; do đó các ngân hàng sử dụng các nguồn tài nguyên nghiên cứu này sẽ khắc phục điều đó và kiểm đặc biệt để mở rộng lợi thế cạnh tranh từ một tra tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với thị trường sang một thị trường khác (Stein, hoạt động của các ngân hàng. 1997; Villalonga, 2004). Phần lớn các nghiên c2. Đặc điểm của ngân hàng cứu trước đây có xu hướng ủng hộ mối quan Các nghiên cứu trước đã nhấn mạnh đến hệ tích cực giữa đòn bẩy và lợi thế của ngân hiệu quả của các đặc điểm ngân hàng đối với hàng (Ismail, 2006, Hutchison và Cox, 2006; hiệu quả hoạt động. Do đó, chúng tôi kiểm soát Athanasoglou và cộng sự, 2008). Tuy nhiên, quy mô ngân hàng, sự đa dạng ngân hàng và các nghiên cứu như Abreu và Mendes (2002) đã cơ cấu vốn. Quy mô của một ngân hàng là yếu cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy của tố quyết định quan trọng đối với hiệu quả hoạt ngân hàng và khả năng sinh lời. Do đó, chúng động của ngân hàng. Có ý kiến cho rằng quy tôi kiểm soát các ảnh hưởng của cơ cấu vốn, mô của ngân hàng có tác động tích cực và ảnh được đo bằng vốn chủ sở hữu/nợ phải trả (EL). EL càng cao thì đòn bẩy càng thấp. Bảng 1. Chú thích biến Biên phu thuôc LLR_loan lost reserve/gross loans Tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng nợ LLP_loan lost provision Dự phòng nợ khó đòi trên BCĐKT (số tuyệt đối) TCR_Total capital ratio Tỷ lệ tổng vốn trên tài sản có rủi ro NIM_net interest margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu CRS_TE Hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô SCALE Hiệu quả thay đổi theo quy mô 17
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Biến giả Listing Biến giả cho ngân hàng niêm yết State Biến giả cho ngân hàng có sở hữu nhà nước hơn 50% Biến kiểm soát Controlsit Yếu tố kinh tế vĩ mô: GDP bình quân đầu người (PCGDB), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp (UEMP). Đặc điểm ngân hàng: + Quy mô ngân hàng (Ln Asset) = log của tổng tài sản + Sự đa dạng ngân hàng (BD) = lợi nhuận từ hoạt động khác/ tài sản trung bình + Cơ cấu vốn (ENL) = vốn chủ sở hữu/nợ phải trả Biến giải thích Vector các biến số kinh tế vĩ mô và LogPCGDP, tốc độ tăng trưởng GDP(GDPG), LogCPI, các chỉ số đặc biệt LogUEMP, LTA PCGDP_GDP bình quân đầu người GDPG_tốc độ tăng GDP thực tế hàng năm CPI_tỷ lệ lạm phát UEMP_tỷ lệ thất nghiệp Các hệ số và hiệu ứng β1 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng niêm yết β2 Hiệu quả của ngân hàng nhà nước so với ngân hàng niêm yết Αi Hiệu ứng cố định doanh nghiệp τt Hiệu ứng cố định năm Εit Sai số 4. Kết quả và thảo luận a. Thống kê mô tả Bảng 2. Thống kê mô tả biến Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max TCR 70 11.33471 4.416273 3.47 28.35 NIM 349 2.965857 1.491901 -1.842 9.753 LLP 256 2424.741 11050.15 -2304.883 119853.9 ROE 351 12.28524 10.04641 -56.326 53.613 LLR 248 1.358306 0.9854672 0 6.299 PCGDP 358 1112.27 685.2528 137.9826 2343.125 GDPG 358 2.936941 0.3359936 2.139824 3.369795 CPI 327 7.176573 5.862229 -1.710337 23.11632 UEMP 358 2.224265 0.2867933 1.77 2.87 BD 351 2.743208 7.490265 -1.735 53.33 ENL 358 20.46977 24.12863 4.62 370.715 CRS_TE 349 0.7901954 0.1579648 0.39861 1.6917 18
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max SCALE 349 0.8481571 0.0928966 0.467151 1.394498 LTA 358 4.49009 0.8710294 1.716838 6.079782 TCR - Tỷ lệ tổng vốn trên tài sản có rủi ro; NIM - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên; LLP - Dự phòng nợ khó đòi trên BCĐKT; ROE - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu; LLR - Tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng nợ; PCGDP – Thu nhập bình quân đầu người (USD); GDPG – Tốc độ tăng trưởng GDP; CPI – Chỉ số lạm phát (%); UEMP – Tỷ lệ thất nghiệp (%); BD – Sự đa dạng ngân hàng/Tỷ lệ giữa lợi nhuận thuần từ các hoạt động khác và tổng tài sản bình quân (%); ENL – Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và nợ; CRS_TE – Biến hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô; SCALE – Biến hiệu quả thay đổi theo quy mô. b. Kiểm định mô hình OLS, FEM và REM - Kiểm định Hausman giữa hiệu ứng cố định - Giá trị Prob ≥ F ≥ 5% của kiểm định (FEM) và ngẫu nhiên (REM) có Prob>chi2 Wooldridge như trên, giả thiết Ho được chấp = 0.8763, lớn hơn 5% nên lựa chọn mô hình nhận, nghĩa là không có hiện tượng tự tương REM – Hiệu ứng ngẫu nhiên sẽ thích hợp với quan (Prob > F = 0.0761). bài nghiên cứu. c. Kết quả hồi quy ngẫu nhiên Bảng 3. Kết quả hồi quy mô hình ngẫu nhiên (random effect) CRS_TE SCALE LLP TCR NIM LLR ROE Listing -0.001363 0.0132873 -197.6941 -1.685124 0.6096508 0.1645181 6.1144269 (0.977) (0.527) (0.713) (0.060)* (0.202) (0.280) (0.000) State 0.1023253 -0.0653292 2507.398 -1.379596 -0.6021739 1.400205 0.6586712 (0.047) (0.004) (0.000) (0.14) (0.285) (0.000) (0.739) GDPG -3.701141 -1.200987 -0.0000352 0.0066747 0.0476166 0.0962992 -0.0058164 (0.000) (0.005) (0.002) (0.136) (0.140) (0.000) (0.058)* PCGDP 0.0335526 -0.0356334 1590.099 5.181995 0.7909946 0.4274283 -0.6416672 (0.323) (0.237) (0.000) (0.000) (0.002) (0.106) (0.731) CPI -0.0024004 -0.0011592 15.05277 -0.0185302 0.0381795 0.0096654 0.2091777 (0.084)* (0.366) (0.072)* (0.597) (0.000) (0.282) (0.008) UEMP 0.0012416 -0.0629989 -0.788.3242 -0.4382749 -0.0086343 -0.3470348 3.13343 (0.968) (0.023) (0.000) (0.702) (0.968) (0.119) (0.054)* BD -0.0370747 0.014486 282.1153 -0.5003824 -0.2936956 -0.0543849 2.726876 (0.031) (0.319) (0.003) (0.387) (0.000) (0.601) (0.000) ENL 0.0019577 0.0002031 1.179447 0.5435827 0.0213823 -0.0027753 -0.0289003 (0.004) (0.714) (0.578) (0.000) (0.000) (0.175) (0.147) LTA -2.742911 -3.403198 -0.0000321 -0.0162955 -0.0478836 0.2303172 -0.0036656 (0.204) (0.001) (0.324) (0.163) (0.549) (0.000) (0.605) CRS_TE – Biến hiệu quả kỹ thuật; SCALE – Biến hiệu quả theo quy mô; LLP - Dự phòng nợ khó đòi trên BCĐKT; LLR - Tỷ lệ dự phòng dự phòng nợ khó đòi trên tổng nợ; TCR - Tỷ lệ tổng vốn trên tài sản có rủi ro; NIM - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên; ROE - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu; PCGDP – Thu nhập bình quân đầu người (USD); GDPG – Tốc độ tăng trường GDP (%); CPI – Chỉ số lạm phát (%); UEMP – Tỷ lệ thất nghiệp (%); BD – Sự đa dạng ngân hàng/Tỷ lệ giữa lợi nhuận thuần từ các hoạt động khác và tổng tài sản bình quân (%); ENL – Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và nợ; LTA – Logarit tổng tài sản. Các giá trị P(value) được trình bày trong ngoặc đơn và *, , lần lượt thể hiện ý nghĩa thống kê với mức độ 1%, 5% và 10%. 19
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Hình thức niêm yết của các ngân hàng đáng kể trong bối cảnh của bài nghiên cứu tại thương mại tại Việt Nam có mối quan hệ nghịch Việt Nam. biến với biến hiệu quả về mặt kỹ thuật CRS_TE Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy nhưng lại đồng biến với SCALE, biến hiệu quả các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có tác theo quy mô. Điều này cho thấy việc mở rộng động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật CRS_TE, quy mô tạo tác động tích cực đến hiệu quả hoạt kết quả này khác với kết luận trong phân tích động của các ngân hàng này. Các kết quả còn hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cho thấy mối quan hệ đồng biến với ROE. Điều Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016 của này được giải thích là do các ngân hàng niêm Nguyen và Le (2018). Theo nghiên cứu này thì yết cố gắng tạo ra thu nhập cho các cổ đông, “các Ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu tư đồng thời cố gắng thực hiện tốt các hoạt động nhân có hiệu quả kỹ thuật tương đối cao hơn nhằm tạo ra lợi nhuận cao để đạt được chỉ số so với nhóm các Ngân hàng thương mại cổ ROE tối ưu nhất, thu hút vốn đầu tư. Mặt khác, phần có vốn Nhà nước” và đây cũng là kết quả việc niêm yết còn cho thấy mối quan hệ nghịch của Xiaochin và cộng sự (2007) và nghiên cứu biến với TCR, nghĩa là các ngân hàng niêm yết Berger (2005). Điều này có thể được lý giải là trên sàn chứng khoán có thể có ít rủi ro hơn các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà các ngân hàng chưa niêm yết do được kiểm soát nước nhận được các hỗ trợ từ chính phủ và ngân gắt gao hơn từ Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban hàng nhà nước đặc biệt là chi phí vốn đầu vào Chứng khoán cũng như các đơn vị kiểm toán và rẻ hơn rất nhiều so với các ngân hàng tư nhân áp lực từ các nhà đầu tư. Đối với các biến về nợ, do tận dụng được các mối quan hệ với các tập ngân hàng thương mại được niêm yết có mối đoàn và doanh nghiệp nhà nước cũng như kho quan hệ nghịch biến với LLP, dự phòng nợ khó, bạc nhà nước. Tuy nhiên, ngân hàng thương được cho rằng là vì ngân hàng niêm yết muốn mại Nhà nước không đạt hiệu quả theo quy mô thực hiện nhiều hoạt động với khách hàng nên khi có mối tương quan nghịch biến với SCALE, các ngân hàng niêm yết có khoản dự phòng nợ kết luận này thì lại trùng với nghiên cứu của khó đòi ít hơn các ngân hàng chưa niêm yết. Nguyen và cộng sự (2018). Điều này cho thấy Việc trích lập dự phòng thấp có thể giải thích việc mở rộng quy mô không mang lại hiệu quả cho mối quan hệ đồng biến giữa ngân hàng cho các ngân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, kết niêm yết với biến LLR, tỷ lệ dự phòng nợ khó quả còn cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu đòi trên tổng nợ, hay những ngân hàng niêm yết nhà nước tác động đồng biến với chỉ số LLP – có tỷ lệ LLR thấp hơn các ngân hàng chưa niêm dự phòng nợ khó đòi và tỷ lệ LLR – dự phòng yết. Điều này được cho là vì những ngân hàng nợ khó đòi trên tổng nợ. Điều này được cho là niêm yết thực hiện các hoạt động cho vay các cá do những yếu tố nợ khó đòi sẽ gây ra những nhân hoặc doanh nghiệp mà khả năng tài chính chỉ số hiệu quả ảo, vì thế mà các ngân hàng sở hoàn trả lại các khoản nợ ngân hàng được đảm hữu nhà nước cho trích dự phòng nợ phòng nợ bảo. Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng nợ khó khó đòi cao nhằm dự trù các rủi ro có thể xảy đòi thấp có nguy cơ phát sinh các rủi ro bất ngờ ra. Tuy nhiên, một lý do khác là các khoản nợ từ nợ xấu. Mặt khác, ngân hàng niêm yết tạo tại các ngân hàng nhà nước không có tính đảm được lợi nhuận nhờ các hoạt động đầu tư hiệu bảo cao, hoặc có nhiều rủi ro nên những ngân quả khi có mối quan hệ đồng biến với NIM, tỷ hàng này mới phải trích lập dự phòng nợ khó lệ lãi nhuận lãi cận biên. Lưu ý, các kết quả mối đòi lớn, gián tiếp tác động tiêu cực đối với hiệu quan hệ giữa biến cấu trúc sở hữu niêm yết và quả hoạt động. Đối với biến ROE, các ngân LLP, LLR và NIM chưa có ý nghĩa thống kê 20
  13. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 hàng nhà nước có vẻ như chưa có nhiều động người gia tăng sẽ liên quan đến tăng chi phí và lực để thúc đẩy cải thiện các hoạt động làm tăng trích lập dự phòng thất thoát do nợ (loan loss chỉ số ROE như các ngân hàng tư nhân khác provisions) nên làm ảnh hương đến khả năng vì họ không cần thu hút vốn đầu tư hoặc chịu sinh lời của ngân hàng và hiệu quả hoạt động sự cạnh tranh bởi các ngân hàng khác trên thị nói chung. Về chỉ số lạm phát CPI, mối quan hệ trường. Điều này có thể liên quan đến việc dịch nghịch biến với hiệu quả hoạt động ngân hàng vụ khách hàng tại các ngân hàng thuộc sở hữu của chỉ số này là một kết quả được dự đoán vì nhà nước chưa được đánh giá cao so với ngân khi chỉ số lạm phát càng thấp, chi phí hoạt động hàng tư nhân. Bên cạnh đó, mối quan hệ nghịch và chi phí huy động vốn cũng sẽ được giảm biến giữa cấu trúc nhà nước và biến TCR, dù xuống từ đó làm tăng khả năng sinh lợi của chưa có ý nghĩa thống kê đáng kể, thể hiện rằng ngân hàng. các ngân hàng nhà nước thường có nhiều rủi ro cao. Đối với biến NIM, ngân hàng thuộc sở hữu 5. Kết luận và kiến nghị nhà nước có mối tương quan nghịch biến, kết Các ngân hàng niêm yết, theo kết quả nghiên quả này cho thấy rằng các ngân hàng nhà nước cứu, cho thấy hoạt động khá hiệu quả trong việc có thể chưa thực hiện tốt việc hưởng sự chênh sử dụng các nguồn vốn cổ đông tạo ra được lợi lệch giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu nhuận và quản lý các gói đầu tư hiệu quả. Mặt tư tín dụng. Lưu ý, các kết quả giữa cấu trúc sở khác, các ngân hàng niêm yết thường phải đối hữu Nhà nước với ROE, TCR và NIM chưa đạt mặt với sự kiểm soát của ủy ban chứng khoán được ý nghĩa thống kê đáng kể. và việc công bố thông tin. Tuy nhiên, việc niêm Tác động của các biến kiểm soát, biến BD - yết cho thấy điểm tích cực đóng góp cho hiệu tỷ lệ giữa lợi nhuận thuần từ các hoạt động khác quả hoạt động của ngân hàng về mặt quy mô. trên tổng tài sản trung bình, có tác động tiêu cực Cấu trúc sở hữu nhà nước cho thấy những đến hiệu quả kỹ thuật. Điều này có thể hiểu là ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật, kết việc dùng tài sản cho các hoạt động kinh doanh quả này khác với kết luận các nghiên cứu trước khác không mang lại hiệu quả. Trong khi đó, tỷ đây vì họ cho rằng việc có sở hữu Nhà nước lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ (ENL) có mối là có sự can thiệp của Chính phủ và phục vụ quan hệ đồng biến với hiệu quả kỹ thuật. Đây cho các hoạt động chính trị. Điều này được giải cũng là kết luận được tìm thấy trong nghiên cứu thích bởi ở Việt Nam các Ngân hàng có sở hữu của Boateng, Huang và Kufuor (2015), Sayilgan Nhà nước vẫn nhận được các ưu đãi về nguồn và Yildirim (2009), Abreu và Mendes (2002), vốn giá rẻ và nguồn khách hàng lớn là các doanh Tỷ lệ ENL thể hiện được khả năng thanh toán nghiệp nhà nước hơn các doanh nghiệp tư nhân, của ngân hàng trong dài hạn, nên nếu ENL cao chính sự ưu đãi này mang lại lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Ngân chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ tốt hàng có sở hữu nhà nước. Dù vậy, cấu trúc sở và có thể suy ra ngân hàng đang hoạt động có hữu nhà nước lại không đạt hiệu quả theo quy hiệu quả. mô cho thấy việc quản lý cơ cấu tổ chức chưa Khi xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô, tốt cũng như sự thiếu đồng bộ trong các dịch GDP bình quân đầu người – PCGDP không ghi vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, việc trích lập dự nhận ý nghĩa thống kê. Kết quả này khác với phòng nợ khó đòi ở các ngân hàng nhà nước các nghiên cứu của Boateng và cộng sự (2015), cao, dù có thể giảm rủi ro từ các khoản nợ khó Claesseus và cộng sự (2001). Theo giải thích đòi, nhưng lại làm hạn chế nguồn vốn, tác động của các nghiên cứu này, GDPG bình quân đầu tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 21
  14. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Tài liệu tham khảo Abdul, H.Zulkafli và Fazilah, A. Samad, (2007). “Corporate Governance and Performance of Banking Firms: Evidence from Asian Emerging Markets”. Emerald Group Publishing Limted, 12, 49 – 74. Aggarwal, R. và Kyaw, N., (2010). “Capital structure, dividend policy, and multinationality: Theory versus empirical evidence”. International Review of Financial Analysis, 19(2), 140 – 150. Ahunwan, B., (2002). “Corporate gorvernance in Nigeria”. Journal of Business Ethics, 37(3), 269 – 287. Andrei, S. và Robert, W.Vishny, (1997). “A Survey of Corporate Governance”. The Journal of Finance, 57(2), 737 – 783. Armen, A. Alchian, (1972).“Production, Information Costs, and Economic Organization”. The American Economic Review, 62(5), 777-795 Athanasoglou, P. P., Sophocles, N. B., Matthaios D. Delis, (2008). “Bank – specific, industry – specific and macroeconomic determinants of bank profitability”. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 18(2), 121 – 136. Barbara,C. và Claudia,G., (2002). “A comparative study of the cost efficiency of Italian bank conglomerates”. Managerial Finance, 28(9), 3 – 23. Barr, R.S.,Killgo, K.A., Siems, T.F., (2002). “Evaluating the Productive Efficiency and Performance of U.S. Commercial Banks”. Managerial Finance, 28(8), 3 – 25. Barth, J.R., Lin, C., Ma, Y., Seade, J., (2006). “Do bank regulation, supervision and monitoring enhance or impede bank efficiency?”.Journal of Banking & Finance, 37(8), 2879 – 2892. Beck, T.,Demirgüç-Kunt, A., Maksimovic, V., (2003). “Bank competition and access to finance:international evidence”.Journal of Money, Credit and Banking, 36(3), 627 – 648. Belen Villalonga, (2004). “Diversification Discount or Premium? New Evidence from the Business Information Tracking Series”. Journal of Finance, 59(2), 479 – 506. Berger, A. N., Bonaccorsi, E. D. P., (2005). “Capital Structure and Firm performance: A new approach to testing agency theory and an application to the banking industry”. Journal of Banking & Finance, 30(4), 1065 – 1102. Berger, A. N., Clarke, G. R. G., Cull, R., Klapper, L., (2005). “Corporate governance and bank performance: A joint analysis of the static, selection, and dynamic effects of domestic, foreign, and state ownership”. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 2179 – 2221. Berger,A.N., Hasan, I., Zhou, M. (2009) .“Bank ownership and efficiency in China: What will happen in the world’s largest nation?”. Journal of Banking & Finance, 33(1), 113 – 130. Boateng, A., Huang, W., Kufuor, N. K., (2015). “Commercial bank ownership and performance in China”. Applied Economics, 47(49), 5320 – 5336. Bonin, J.P., Hasan, I., Wachtel, P., (2005).”Bank performance, efficiency and ownership in transition countries”. Journal of Banking & Finance, 29(1), 31 – 53. Boubakri, N.J.C., Cosset,G., và Fisher, K., (2005), “Ownership structure and the performance of privatized banks”. Journal of Banking and Finance, 29 (8), 2015 - 2041. Cornett, L. Guo, Khaksari, S.,Tehranian, H., (2000). “The impact of state ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks: An international comparison”. Journal of Financial Intermediation, 19(1), 74 – 94. 22
  15. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Thanh, Ngo, 2012, “Measuring the Performance of the Banking System Case of Vietnam (1990- 2010)”, Journal of Applied Finance & Banking. 2(2): 289-312. Demsetz, H. (1983), “The structure of ownership and the theory of the firm”. Journal of Law and Economic, 26( 2), 357 - 390. Duc, P., Anil, M., (2015).“Ownership structure and firm performance: Evidence from Vietnamese listed firms”.Australian Economic Papers, 55(1), 63 – 98. Elsas, R., Hackethal, A., Holzhäuser, M., (2010). “The Anatomy of Bank Diversification”. SSRN Electronic Journal, 34(6), 1274 – 1287. Elyasiani, E. và Meinster, D.R., (1988). “The performance of foreign owned, minority owned, and holding company owned banks in the U.S”. Journal of Banking & Finance, 12(2), 293 – 313. Firth, M.,Lin, C.,Wong, S.M.L., (2008). “Leverage and investment under a state-owned bank lending environment: Evidence from China”. Journal of Corporate Finance, 14(5), 642 – 653. Fu, X.M., Heffernan, S., (2009). “The effects of reform on China’s bank structure and performance”. Journal of Banking & Finance, 33(1), 39 – 52. García-Herrero, A., Gavilá, S., Santabárbara, D., (2009). “What explains the low profitability of Chinese banks?”. Journal of Banking & Finance,33(11), 2080 – 2092. George, R. G. Clarke, Robert Cull, Shirley, M.M., (2005). “Bank privatization in developing countries: A summary of lessons and findings”. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 1905 – 1930. Gilbert,R.A., Wilson, P.W., (1998). “Effects of Deregulation on the Productivity of Korean Banks”. Journal of Economics and Business, 50(2), 133 – 155. H. SemihYildirim va George, C. Philippatos, (2007). “Efficiency of banks: recent evidence from the transition economies of Europe 1993–2000”. European Journal of Finance, 13(2), 123 – 143. Harold Demsetz và Kenneth Lehn, (1985). “The Structure of corporate ownership: causes and consequences”. Journal of Political Economy, 96(6), 1155 – 1177. Helen, S. và Kelvin, K., (1999). “Managerial ownership and the performance of firms: Evidence from the UK”. Journal of Corporate Finance, 5(1), 79 – 101. Huibers, (2005). “Initial Public Offerings. In The Future of State-Owned Financial Institutions”. Journal of Chinese Economic and Business Studies, 10(2), 131 – 146. Isik, I., Hassan, M.K., (2002). “Cost and Profit Efficiency of the Turkish Banking Industry: An Empirical Investigation”. Financial Review, 37(2), 257 – 279. Jeremy, C. Stein, (1997). “Internal Capital Markets and the Competition for Corporate Resources”. Journal of Finance,52(1) ,111 – 133. John, J. McConnell và Henri, S., (1990). “Additional evidence on equity ownership and corporate value”. Journal of Financial Economics, 27(2), 595 – 612. Jonathan, W. va Nghia, N., (2005). “Financial liberalisation, crisis, and restructuring: A comparative study of bank performance and bank governance in South East Asia”. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 2119 – 2154. Kumbhakar, S.C., Sarkar, S. (2003). “Deregulation, Ownership, and Productivity Growth in the Banking Industry: Evidence from India”. Journey of Money, Credit and Banking, 35(3), 403 – 424. 23
  16. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Kwang Chul, L.và Chuck, C.Y.K., (1988). “Multinational Corporations vs. Domestic Corporations: International Environmental Factors and Determinants of Capital Structure”. Journal of International Business Studies, 19(2), 195 – 217. Levine, R., (1997). “Financial Development and Economic Growth: Views and Agenda”. Journal of Economic Literature, 35(2), 688 – 726. Lianxi Zhou và Amy Wong, (2008). “Consumer Impulse Buying and In – Store Stimuli in Chinese Supermarkets”. Journal of International Consumer Marketing, 16(2), 37 – 53. Mathew,T., Elsie, E. A., Joseph, O., (2007). “Disclosure and corporate governance in developing countries: evidence from Ghana”. Managerial Auditing Journal, 22(3), 319 – 334. Maudos, J., Pastor, J.M., Perez, F., (2002). “Competition and efficiency in the Spanish banking sector: the importance of specialization”. Applied Financial Economics, 12(7), 505 – 516. Mian, A., (2003). “Foreign, private domestic, and government banks: New evidence from emerging markets”. Journal of Banking and Finance, 27 (7), 1219 – 1410. Mohammed Omran, (2007). “Privatization, State Ownership, and Bank Performance in Egypt”. World Development, 35(4), 714 – 733. Morck, R., Shleifer, A.,Vishny, R.W., (1988). ”Management Ownership and Market Valuation: An Empirical Analysis”. Journal of Financial Economics, 20(1-2), 293 – 315. Mukherjee, K., Ray, S.C., Miller, S.M, (2001). “Productivity growth in large US commercial banks: The initial post-deregulation experience”. Journal of Banking & Finance, 25(5), 913 – 939. Ngô, D.Thanh (2012). “Measuring the Performance of the Banking System Case of Viet Nam”. Journal of Applied Finance and Banking, 2, 289 – 312. Nguyễn,T.T.Thương (2017). “Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trên địa bàn Thái Nguyên”. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 50d, 52 – 62. Nutt, B., (2000). “Four competing futures of facility management”. Facilities, 18(3-4), 124 – 132. Porta, R.L., Lopez-De-Silanes, F. và Shleifer, A., (2002). “Government Ownership of Banks”. Journal of Finance, 57(1), 265 – 301. Phạm, T.B.Lương (2006). Luận án Tiến sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay”. Truy xuất từ website: uquahoatdongnganhangthuongmaivietnamhiennay Roman Matousek và AnitaTaci, (2002). “Banking Efficiency in Transition Economies: Em pirical Evidence from the Czech Republic”. Economic Change and Restructing, 37(3), 225 – 244. Sarra, B. S. Zouari và Neila, B.Taktak, (2012). “Ownership structure and financial performance in Islamic banks: Does bank ownership matter?”. Middle Eastern Finance and Management, 7(2), 146 – 160. Sayilgan,G., và Yildirim, O., (2009). “Determinants of profitability in Turkish banking sector: 2002 – 2007”. International Research Journal of Finance and Economics, 1(1), 17 – 27. Sensarma, R., (2006). “Are foreign banks always the best? Comparison of state-owned, private and foreign banks in India”. Economic Modelling, 23(4), 717 – 735. Shleifer, A., (1998). “State versus private ownership”. Journal of Economic Perspectives,12 (4), 133-150. Shujie, Y., Jiang, C.,Feng, G., Willenbockel, D., (2007). “On the Efficiency of Chinese Banks and WTO Challenges”. Managerial Finance, 40(10), 969 – 986. 24
  17. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Steven,F. va AnitaTaci, (2005). “Cost efficiency of banks in transition: Evidence from 289 banks in 15 post-communist countries”. Journal of Banking & Finance, 29(1), 55 – 81. Thorsten, B., Robert, C., Afeikhena, J., (2005). “Bank privatization and performance: Empirical evidence from Nigeria”. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 2355 – 2379. Trần, H.Hoàng và Nguyễn H.Huân (2016). “Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập tài chính quốc tế”. Phát triển Khoa học và Công nghệ 2016, 19, 88 – 101. William, L. Megginson, (2005). “The economics of bank privatization”. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 1931 – 1980. Xiaochin, L. va Yi Zhang, (2009). “Bank ownership reform and bank performance in China”. Journal of Banking & Finance, 33(1), 20 – 29. Yener Altunbas, Lynne Evans và Philip Molyneux, (2001). “Bank Ownership and Efficiency”. Journal of Money, Credit and Banking, 33(4), 926 – 954. Yeyati, E. L., Micco, A., (2007). “Concentration and foreign penetration in Latin American Banking Sectors: Impact on competition and risk”. Journal of Banking & Finance, 31(6), 1633 – 1647. 25