Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

pdf 13 trang Đức Chiến 04/01/2024 330
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_rui_ro_thanh_khoan_cua_he_thong_nga.pdf

Nội dung text: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM FACTORS AFFECT LIQUIDITY RISK OF THE VIETNAMESE BANKING SYSTEM Phan Thị Mỹ Hạnh1 Tống Lâm Vy2 Ngày nhận bài: 24/01/2019 Ngày chấp nhận đăng: 18/03/2019 Ngày đăng: 05/6/2019 Tóm tắt Nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 bằng việc sử dụng khe hở tài trợ (FGAP) để đo lường rủi ro thanh khoản. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng có quy mô càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng giảm trong khi tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ càng tăng. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài làm gia tăng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài chính có tác động dương đến rủi ro thanh khoản. Từ kết quả này, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các ngân hàng có thể hạn chế rủi ro thanh khoản, gia tăng sự ổn định của các ngân hàng Việt Nam. Từ khóa: Rủi ro thanh khoản, ngân hàng thương mại, khe hở tài trợ. Abstract The study analyses and examines the impacts of factors on the liquidity risk of the Vietnamese banking system over 2008 – 2017 period using financing gap (FGAP) to measure liquidity risk. The results of the study indicate that larger banks have lower risk liquidity whereas banks with higher equity to total capital ratio, loan to total asset ratio, and return on equity ratio encounter higher risk liquidity. Besides, some macroeconomic factors such as GDP growth and inflation have positive effects on risk liquidity of commercial banks. From these findings, the study recommends some solutions to help banks to restrict liquidity risk and increase the stability of commercial banks in Vietnam. Keywords: Liquidity risk, commercial banks, financing gap. ___ 1 Trường Đại học Tài chính - Marketing 2 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 26
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 1. Đặt vấn đề Hầu hết các mô hình nghiên cứu trước đây Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm đều sử dụng cách tiếp cận rủi ro thanh khoản 2007 – 2008 và sự sụp đổ hàng loạt của các tổ thông qua các tỷ số đo lường thanh khoản. Tuy chức tài chính trên thế giới đã cho thấy những nhiên, Poorman và Blake (2005) cho rằng nếu thiếu sót trong quản lý thanh khoản của các tổ như chỉ sử dụng các tỷ số thanh khoản để đo chức tài chính, dẫn đến việc đáng báo động về lường rủi ro thanh khoản là không đủ và đó tình trạng thiếu hụt thanh khoản tại các ngân không phải là giải pháp để xử lý vấn đề rủi ro hàng. Từ sau cuộc khủng hoảng, rủi ro thanh thanh khoản trong hoạt động ngân hàng. Thêm khoản tại các ngân hàng dần dần nhận được sự vào đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng cho quan tâm lớn từ các nhà hoạch định chính sách rằng sử dụng những tỷ số thanh khoản thường và các nhà nghiên cứu trên thế giới. Tại Việt gây nhầm lẫn bởi vì sử dụng các tỷ số thanh Nam, trong thời gian qua một số ngân hàng đã khoản giống như việc sử dụng bảng cân đối kế phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh toán của quá khứ để đo lường những dòng tiền khoản khi nguồn cung tiền mặt không đủ đáp trong tương lai. Chung Hua Shen và cộng sự ứng nhu cầu rút tiền hàng loạt của người gửi (2009) cũng đã chỉ ra điểm mạnh của việc sử tiền, đặc biệt trước các tin đồn liên quan đến dụng khe hở tài trợ để đo lường rủi ro thanh ngân hàng, điển hình như tại ngân hàng Thương khoản so với hệ số thanh khoản, đó là các hệ mại (NHTM) cổ phần Á Châu năm 2003 hay số thanh khoản được tính toán từ bảng cân đối NHTM cổ phần nông thôn Ninh Bình và kế toán ngân hàng nên thường được sử dụng NHTM cổ phần Phương Nam năm 2005. Tinh để dự đoán xu hướng diễn biến của thanh trạng căng thẳng thanh khoản năm 2008 cùng khoản trong khi khe hở tài trợ được tính bằng với những biến động trên thị trường nửa cuối chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với 2010 cho đến nay cũng đã cho thấy tầm quan cả thời điểm hiện tại và tương lai nên Chung trọng của việc quản lý rủi ro thanh khoản trong Hua Shen và cộng sự đã đề xuất việc sử dụng cac NHTM. Rủi ro thanh khoản của NHTM khe hở tài trợ để đo lường rủi ro thanh khoản. Việt Nam được giảm thiểu nhờ các cố gắng của Việc sử dụng khe hở tài trợ để đo lường rủi ro ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc kiểm thanh khoản cũng được sự ủng hộ của Gatev soát lãi suất trần và khuyến khích ngân hàng và Strahan (2006), Sauders và Corrnett (2007), lớn hỗ trợ ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên, nguy cơ Arif và Anees (2012). Vì vậy, để đo lường rủi tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt ro thanh khoản chính xác hơn, nghiên cứu này Nam còn khá cao cũng như vấn đề giám sát rủi đã sử dụng khe hở tài trợ cho việc nghiên cứu ro thanh khoản của NHNN Việt Nam vẫn chưa và phân tích tác động của các yếu tố đến rủi được đúng như kỳ vọng. Do đó, để đảm bảo ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương sự an toàn trong hoạt động của một ngân hàng mại Việt Nam. cũng như sự ổn định của cả hệ thống, việc phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản 2. Cơ sở lý luận ngân hàng là một vấn đề luôn được quan tâm. Nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005) Vấn đề này đã được nghiên cứu bởi Chung Hua về những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Shen và cộng sự (2009), Vodová (2011), Belaid của ngân hàng Anh giai đoạn 1985 – 2003 bằng và cộng sự (2016), Singh và Sharma (2016), cách sử dụng dữ liệu quý đã chỉ ra rằng khả Ahamad, F. & Rasool (2017) năng thanh khoản của ngân hàng có mối quan 27
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 hệ thuận chiều với tỷ lệ vốn chủ sở hữu, hỗ trợ ngân hàng và vốn lưu động ròng có mối quan vốn từ ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ cho vay/tổng hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản. ROE có tài sản; và có mối quan hệ nghịch chiều với lãi mối tương quan nghịch với rủi ro thanh khoản. suất ngắn hạn, lãi suất Repo 2 tuần. Valla và Vodová (2011) nghiên cứu các yếu tố quyết Saes-Escorbiac (2006) nghiên cứu về tác động định khả năng thanh khoản của các NHTM tại của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến khả năng Cộng hòa Séc trong giai đoạn 2001 – 2009. Kết thanh khoản của các NHTM tại Anh cho thấy quả nghiên cứu cho thấy thanh khoản của các thanh khoản của ngân hàng phụ thuộc vào các NHTM tại Séc có mối quan hệ cùng chiều với yếu tố như: lợi nhuận ngân hàng, tăng trưởng tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất giao tín dụng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh dịch liên ngân hàng, lãi suất cho vay. Ngược tế, lãi suất ngắn hạn. Lucchetta (2007) đã sử lại, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế dụng dữ liệu của 5066 ngân hàng ở Châu Âu và khủng hoảng tài chính có tác động nghịch giai đoạn 1998 – 2004 để phân tích mối quan chiều đến thanh khoản ngân hàng. Anjum Iqbal hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường (2012) nghiên cứu các ngân hàng tại Pakistan liên ngân hàng và quá trình cho vay liên ngân giai đoạn 2007 – 2010 cho thấy CAR, quy mô, hàng thông qua lãi suất bình quân liên ngân ROA, ROE có tác động cùng chiều đến rủi hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ro thanh khoản, trong khi đó tỷ lệ nợ xấu có ngân hàng. Kết quả cho thấy khả năng thanh tác động nghịch chiều đến rủi ro thanh khoản. khoản của ngân hàng (đo lường bởi tỷ lệ các Vodová (2013a) nghiên cứu các yếu tố tác động khoản cho vay trên tổng tài sản) bị ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Hungary giai bởi hành vi của ngân hàng trên thị trường liên đoạn 2001 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cơ rủi ro thanh khoản ngân hàng có mối quan hệ bản của Chính phủ, tỷ lệ các khoản vay trên ngược chiều đến quy mô của các ngân hàng, tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng. chính sách lãi suất và lãi suất giao dịch liên Chung-Hua Shen và cộng sự (2009) đã sử dụng ngân hàng và có mối quan hệ cùng chiều với mô hình nguyên nhân rủi ro thanh khoản ước an toàn vốn của các ngân hàng, lãi suất cho vay lượng cho các hệ thống NHTM của 12 nền kinh và lợi nhuận ngân hàng. Bên cạnh đó, Vodová tế hàng đầu thế giới trong phạm vi thời gian (2013b) cũng nghiên cứu các yếu tố quyết định 1994 – 2006. Một kết quả đáng lưu ý là biến quy tính thanh khoản của các NHTM Ba Lan giai mô tổng tài sản có tác động phi tuyến đến rủi ro đoạn 2001 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thanh khoản ngân hàng, giai đoạn đầu một khi thấy lợi nhuận ngân hàng, lãi suất và quy mô tăng tài sản sẽ làm giảm rủi ro thanh khoản. Tuy ngân hàng tác động cùng chiều đến rủi ro thanh nhiên khi tổng tài sản tăng đến một mức nào khoản. Ngược lại, an toàn vốn, lạm phát, tỷ đó sẽ làm tăng rủi ro thanh khoản. Khe hở tài lệ nợ xấu và lãi suất cho vay liên ngân hàng trợ có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ vốn tự tác động nghịch chiều đến rủi ro thanh khoản. có trên tổng tài sản, sự phụ thuộc các nguồn tài Singh và Sharma (2016) nghiên cứu các yếu tố trợ bên ngoài; và nghịch chiều với dự trữ thanh ảnh hưởng khả năng thanh khoản của 59 ngân khoản, tăng trưởng kinh tế. Lạm phát trong năm hàng tại Ấn Độ giai đoạn 2000 – 2013 đã tìm nay không ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản thấy tác động âm của quy mô ngân hàng và tăng trong năm đó nhưng ảnh hưởng làm giảm rủi trưởng kinh tế lên khả năng thanh khoản. Mặt ro thanh khoản trong năm sau đó. Nghiên cứu khác, yếu tố lợi nhuận, hệ số an toàn vốn, tỷ trường hợp các ngân hàng của Pakistan, Akhtar lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn và lạm và cộng sự (2011) kết luận rằng quy mô của các phát lại có tác động dương đến khả năng thanh 28
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 khoản. Thêm vào đó, nghiên cứu về các yếu tố đến rủi ro thanh khoản trong năm đó nhưng ảnh tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM hưởng làm giảm rủi ro thanh khoản trong năm Tunisian giai đoạn 2000 – 2012, Belaid và cộng sau đó. Đặng Văn Dân (2015) nghiên cứu các sự (2016) đã chỉ ra mối quan hệ thuận giữa chất yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của 15 lượng khoản vay (thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu), NHTM lớn tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014. hệ số an toàn vốn, chất lượng quản lý, mô hình Kết quả nghiên cứu chỉ ra rủi ro thanh khoản có kinh doanh và rủi ro thanh khoản, trong khi quy quan hệ nghịch chiều với quy mô tổng tài sản mô tài sản lại có tác động ngược chiều đến rủi và cùng chiều với tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản. ro thanh khoản. Ahamad và Rasool (2017) phân Kết quả này được giải thích là vì khi ngân hàng tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh có quy mô càng lớn thì ngân hàng có nhiều lợi khoản của 37 NHTM tại Pakistan giai đoạn thế cạnh tranh trên thị trường và càng giảm rủi 2005 – 2014 đã chỉ ra rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu ro thanh khoản. Ngoài ra, ngân hàng có tỷ lệ trên tổng nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng kinh cho vay trên tổng tài sản cao thì khi đó ngân tế có tác động dương đến khả năng thanh khoản hàng sẽ giảm dự trữ thanh khoản dẫn đến rủi ro của các NHTM. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu và quy thanh khoản tăng lên. Hơn nữa, khi ngân hàng mô ngân hàng lại có tác động âm đến khả năng mở rộng tín dụng sẽ gia tăng rủi ro tín dụng kéo thanh khoản của các NHTM. theo rủi ro thanh khoản tăng theo. Nghiên cứu Trong những năm gần đây một số nghiên của Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016) kiểm định sự cứu cũng nghiên cứu các yếu tố tác động đến tác động của các yếu tố đến tỷ lệ thanh khoản rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng của 19 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007 thương mại Việt Nam. Nghiên cứu của Trương – 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín Quang Thông (2013) về các yếu tố tác động đến dụng ngân hàng, khả năng sinh lợi ngân hàng, rủi ro thanh khoản của 27 ngân hàng thương tỷ lệ vốn ngân hàng, lãi suất biên, quy mô ngân mại Việt Nam giai đoạn 2002 – 2011 sử dụng hàng tác động nghịch chiều đến tỷ lệ thanh khe hở tài trợ để đo lường rủi ro thanh khoản. khoản của ngân hàng. Nghiên cứu của Nguyễn Kết quả cho thấy rủi ro thanh khoản ngân hàng Hải Long (2017) về quản trị rủi ro thanh khoản không những phụ thuộc vào các yếu tố bên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông trong hệ thống ngân hàng như: tổng tài sản, dự thôn Việt Nam với chuỗi dữ liệu từ 2011 – 2016 trữ thanh khoản, vay liên ngân hàng, tỷ lệ vốn tại 25 chi nhánh thuộc Agribank. Nghiên cứu tự có trên tổng tài sản mà còn chịu sự tác động đo lường rủi ro thanh khoản thông qua khe hở bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng tài trợ dựa theo gợi ý của Saunders và Cornett kinh tế, lạm phát, độ trễ của chính sách. Một (2006). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan kết quả đáng lưu ý là biến quy mô tổng tài sản hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ vốn vay bên ngoài, khả có tác động phi tuyến đến rủi ro thanh khoản năng sinh lời, dư nợ cho vay, tỷ lệ lạm phát và ngân hàng, giai đoạn đầu một khi tăng tài sản khe hở tài trợ. Ngoài ra, biến tăng trưởng kinh sẽ làm giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên khi tế lại có tác động ngược chiều đối với tỷ lệ khe tổng tài sản tăng đến một mức nào đó sẽ làm hở tài trợ. Mối tương quan nghịch này có thể tăng rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản được lý giải dựa trên “phản ứng theo chu kỳ cũng có quan hệ đồng biến với tỷ lệ vốn tự có của nhu cầu thanh khoản”, tức là các ngân hàng trên tổng tài sản, vay liên ngân hàng và nghịch có xu hướng dự trữ thanh khoản trong suốt thời biến với dự trữ thanh khoản, tăng trưởng kinh kỳ suy thoái và “giải phóng” thanh khoản trong tế. Lạm phát trong năm nay không ảnh hưởng giai đoạn tăng trưởng. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Phong và Phan Thị Thu Hà (2017) về 29
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản Lucchetta (2007), Sufian và Chong (2008), của 32 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 Vong và Chan (2009) tìm thấy mối tương quan – 2015. Thanh khoản ngân hàng được đo lường nghịch chiều giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng bằng tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. Do đó, (L1) và tỷ lệ tài sản thanh khoản trên vốn huy Giả thuyết H4: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín động ngắn hạn (L2). Kết quả nghiên cứu cho dụng trên tổng dư nợ tác động ngược chiều đến thấy các tỷ lệ thanh khoản ngân hàng có mối rủi ro thanh khoản của ngân hàng. quan hệ đồng biến với tỷ lệ vốn chủ sở hữu, mức độ tập trung thị trường, lãi suất liên ngân Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng có thể hàng, tăng trưởng kinh tế và nghịch biến với gia tăng hoạt động cho vay nhiều hơn, từ đó quy mô ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay. Bên ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản cạnh đó, nghiên cứu còn phát hiện thấy tỷ lệ nhiều hơn. Do đó, thanh khoản ngân hàng cũng chịu tác động của Giả thuyết H5: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ độ trễ thanh khoản kỳ trước. sở hữu tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. 3. Mô hình nghiên cứu và phương pháp Các nghiên cứu của Chung Hua Shen và nghiên cứu cộng sự (2009), Trương Quang Thông (2013) 3.1. Giả thuyết nghiên cứu. cũng đã chỉ ra sự phụ thuộc nguồn vốn bên Một số nghiên cứu về tác động của quy ngoài có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh mô ngân hàng lên rủi ro thanh khoản cho thấy khoản. Do đó, ngân hàng có quy mô tổng tài sản càng lớn thì Giả thuyết H6: Sự phụ thuộc nguồn tài sẽ ít gặp rủi ro thanh khoản hơn như Lucchetta trợ bên ngoài tác động cùng chiều đến rủi ro (2007), Belaid và cộng sự (2016). Do đó, thanh khoản. Giả thuyết H1: Quy mô ngân hàng tác động Về mặt lý thuyết, ngân hàng sẽ giữ nhiều dự ngược chiều đến rủi ro thanh khoản. trữ thanh khoản trong thời kỳ kinh tế suy thoái, Vodová (2013a) đã chỉ ra rằng tỷ lệ vốn tự khi mà cho vay gặp nhiều rủi ro hơn và ngược có của ngân hàng trên tổng nguồn vốn có quan lại, trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, ngân hàng hệ cùng chiều với khả năng thanh khoản hay lại có xu hướng giảm dự trữ thanh khoản để có quan hệ nghịch chiều với rủi ro thanh khoản. thể cho vay nhiều hơn, trong khi huy động có Do đó, thể giảm sút, kết quả làm tăng khe hở tài trợ, từ đó gia tăng rủi ro thanh khoản (Chung-Hua Giả thuyết H : Tỷ lệ vốn tự có trên tổng 2 Shen và cộng sự, 2009). Do đó, nguồn vốn tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Giả thuyết H7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản Các khoản cho vay thường có tính thanh của ngân hàng. khoản thấp, do đó các ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản càng cao thì càng kém về Perry (1992) chỉ ra quan hệ giữa thanh khả năng thanh khoản, do đó rủi ro thanh khoản khoản và hiệu năng ngân hàng tùy thuộc vào càng lớn (Vodová, 2011). Do đó, mức độ kỳ vọng lạm phát. Nếu lạm phát được kỳ vọng hoàn toàn, ngân hàng có thể điều chỉnh Giả thuyết H3: Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản lãi suất để gia tăng thu nhập lãi nhanh hơn so của ngân hàng. với mức độ gia tăng của chi phí lãi. Ngân hàng 30
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 do đó có thể gia tăng các khoản cho vay, trong khoản so với hệ số thanh khoản, đó là các hệ khi đó do áp lực cạnh tranh, các hoạt động số thanh khoản được tính toán từ bảng cân đối huy động vốn có thể sụt giảm, gia tăng rủi ro kế toán ngân hàng nên thường được sử dụng thanh khoản. Theo các nghiên cứu của Vodová để dự đoán xu hướng diễn biến của thanh (2011), Trương Quang Thông và Phạm Minh khoản trong khi khe hở tài trợ được tính bằng Tiến (2014) cho thấy mức độ thay đổi lạm phát chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản cả thời điểm hiện tại và tương lai nên Chung ngân hàng. Do đó, Hua Shen và cộng sự đã đề xuất việc sử dụng khe hở tài trợ để đo lường rủi ro thanh khoản. Giả thuyết H8: Tỷ lệ lạm phát có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của Việc sử dụng khe hở tài trợ để đo lường rủi ro ngân hàng. thanh khoản cũng được sự ủng hộ của Gatev và Strahan (2006), Sauders và Corrnett (2007), Bunda và Desquilbet (2008), trong nghiên Arif và Anees (2012). Do đó, trong nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng cuộc khủng hoảng tài cứu này, nhóm tác giả sử dụng khe hở tài trợ chính năm 2008 – 2009 có tác động đáng kể và (FGAP) để đo lường rủi ro thanh khoản. tiêu cực đến tỷ lệ thanh khoản và các ngân hàng Cho vay Tiền gửi phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao hơn – trong một cuộc khủng hoảng tài chính. Vodova FGAP = khách hàng khách hàng (2011), trong nghiên cứu của ông về các ngân Tổng tài sản hàng Séc, cũng nhấn mạnh rằng cuộc khủng Khe hở tài trợ (FGAP) của ngân hàng càng hoảng tài chính có tác động tiêu cực đến thanh lớn thì nhu cầu để vay vốn trên thị trường tiền khoản của ngân hàng dẫn đến nguy cơ các ngân tệ càng lớn và khả năng gặp các vấn đề thanh hàng gặp khủng hoảng thanh khoản rất cao. khoản cũng càng lớn do dựa vào nguồn vốn vay này. Giả thuyết H9: Khủng hoảng kinh tế có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của Các biến độc lập trong mô hình gồm quy mô ngân hàng. ngân hàng (SIZE) được đo lường bằng logarit 3.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu tự nhiên của tổng tài sản; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn (CAP); tỷ lệ cho vay trên Dựa vào các nghiên cứu trước đây về các tổng tài sản (LTA) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản như dụng trên tổng dư nợ (LLPTL) để đo lường rủi Chung Hua Shen và cộng sự (2009), Đặng Văn ro tín dụng, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Dân (2015) và Farooq Ahmad và Nasir Rasool của ngân hàng (ROE) được đo lường bằng lợi (2017), nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên nhuận ròng/vốn chủ sở hữu; sự phụ thuộc các cứu sau: nguồn tài trợ bên ngoài (EFD) được đo lường FGAP = + SIZE + CAP + LTA + it 1 it 2 it 3 it bằng nguồn vốn bên ngoài/tổng nguồn vốn. LLPTL + ROE + EFD + GDPG + 4 it 5 it 6 it 7 it Ngoài ra, mô hình còn xem xét tác động của INF + + CRISIS + ε 8 it 9 it các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu của Chung Hua Shen và cộng (GDPG) và tỷ lệ lạm phát (INF), khủng hoảng sự (2009) đã chỉ ra điểm mạnh của việc sử kinh tế (CRISIS). Năm 2008 và 2009 được xem dụng khe hở tài trợ để đo lường rủi ro thanh là hai năm nền kinh tế Việt Nam chịu tác động 31
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 mạnh nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn 3.3. Dữ liệu nghiên cứu. cầu với tốc độ tăng trưởng GDP tương ứng là Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài 6,31% và 5,32%, thấp nhất trong 10 năm từ chính đã được kiểm toán của 21 NHTM tại Việt 2000 – 2010. Do đó, nghiên cứu chọn biến giả Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Dữ liệu đã CRISIS nhận các giá trị bằng 1 đối với các năm loại trừ các ngân hàng sáp nhập và các ngân 2008 và 2009, và bằng 0 đối với các năm còn hàng bị mua lại không đồng, các ngân hàng lại. Sau khi tiến hành các kiểm định đa cộng nước ngoài và các ngân hàng liên doanh và các tuyến, tự tương quan, Hausman, Breusch- ngân hàng không có đầy đủ số liệu báo cáo tài Pagan Lagrange, nghiên cứu đã lựa chọn mô chính. Các dữ liệu về các yếu tố vĩ mô được thu hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random thập từ báo cáo chỉ số khu vực châu Á – Thái effect model - REM) và xử lý hiện tượng tự Bình Dương của Ngân hàng Phát triển Châu Á tương quan bằng phương pháp ước lượng GLS (ADB) từ 2008 đến 2017. (Generalized Least squares) cho mô hình tác 4. Kết quả nghiên cứu động ngẫu nhiên. Bảng 1. Kết quả thống kê mô tả các biến số định lượng Giá trị Giá trị Giá trị Số quan sát Độ lệch chuẩn nhỏ nhất lớn nhất trung bình FGAP 210 -0.3259 0.1924 -0.0649 0.1117 SIZE 210 14.8936 20.9075 18.1844 1.2183 CAP 210 0.0406 0.4624 0.1044 0.0559 LTA 210 0.1982 0.8164 0.5563 0.1262 LLPTL 210 0.0019 0.0370 0.0127 0.0052 ROE 210 0.0008 0.4248 0.1005 0.0710 EFD 210 0.0000 0.3434 0.1035 0.0765 GDPG 210 0.0525 0.0680 0.0601 0.0053 INF 210 0.0088 0.2312 0.0857 0.0671 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến số. FGAP SIZE CAP LTA LLPTL ROE EFD GDPG INF CRISIS FGAP 1 SIZE -0.141 1 CAP 0.238 -0.682 1 LTA 0.451 0.181 0.004 1 LLPTL -0.151 0.364 -0.229 0.057 1 ROE 0.100 0.294 -0.178 -0.078 0.008 1 EFD 0.326 0.310 -0.291 -0.154 0.018 0.209 1 GDPG -0.054 0.234 -0.200 0.094 -0.085 -0.043 -0.061 1 INF 0.177 -0.313 0.303 -0.287 -0.061 0.203 -0.027 -0.313 1 CRISIS 0.089 -0.358 0.259 -0.097 -0.144 0.128 -0.191 -0.453 0.486 1 Nguồn: Tính toán của tác giả 32
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Chỉ số VIF (Variance Inflation Factor) nhỏ Sau khi thực hiện kiểm định nhân tử hơn 3 cho thấy không có hiện tượng đa cộng Largrange cho việc lựa chọn giữa mô hình tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình. Pooled OLS và REM, các kết quả đều có P-value Bảng 3. Hệ số nhân tử phóng đại phương = 0,000 α = 0.05, do đó không thể bác bỏ CRISIS 1.74 0.574834 giả thuyết giả thuyết H0. Như vậy, sử dụng mô INF 1.62 0.616689 hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) GDPG 1.41 0.706744 sẽ phù hợp hơn so với mô hình các yếu tố cố ROE 1.3 0.767733 định (FEM). Từ kết quả hai kiểm nghiệm trên, EFD 1.29 0.773391 phương pháp REM được lựa chọn là phương LLPTL 1.28 0.779524 pháp hồi quy cho mô hình nghiên cứu. LTA 1.21 0.826767 Mean VIF 1.63 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange và Hausman cho mô hình nghiên cứu Biến phụ Phương pháp được Kiểm định Chi-Square Prob.Chi-Square thuộc chọn Breusch-Pagan FGAP 75,14 0,0000 REM Lagrange Hausman FGAP 13,03 0,1611 REM Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 5. Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư của mô hình Biến phụ thuộc Chi-Square Prob.Chi-Square Kết quả Xảy ra hiện tượng tự FGAP 44,95 0.0000 tương quan Nguồn: Theo tính toán của tác giả Như vậy, với kết quả kiểm định cho thấy sử dụng mô hình này để thảo luận mà sẽ tiếp Prob = 0,0000 < 0,05 (mức ý nghĩa 5%) nên cả tục thực hiện xử lý sai phạm bằng phương pháp hai mô hình đều xảy ra hiện tượng tự tương quan ước lượng GLS (Generalized Least squares) của phần dư, có nghĩa là mô hình hồi quy ước cho mô hình tác động ngẫu nhiên để thu được lượng bằng phương pháp REM không đảm bảo mô hình chính xác hơn. giả thuyết đặt ra. Do đó, nghiên cứu sẽ không 33
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Bảng 6. Kết quả hồi quy mô hình sau khi xử lý sai phạm BIẾN PHỤ THUỘC Hệ số Z P > /z/ FGAP SIZE -0,0256 -2,72 0,007 CAP 0,2663 2.16 0,031 LTA 0,4941 9,96 0,000 LLPTL -1,6286 -1,45 0,147 ROE 0,1658 2,17 0,030 EFD 0,7512 10,94 0,000 GDPG 2,1697 2,43 0,015 INF 0,1998 2,92 0,004 CRISIS 0,0077 0,50 0,615 Cons -0,1263 -0,71 0,477 Số quan sát 210 210 210 Wald.Chi Square 236,40 Prob-Chi-Square 0,0000 *, , , có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5%, 1% Nguồn: Theo tính toán của tác giả Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tổng tài có tăng lên tạo ra. Việc tăng vốn tự có quá mức sản ngân hàng (SIZE) tác động ngược chiều đến ở các NHTM sẽ luôn tiềm ẩn khá nhiều rủi ro rủi ro thanh khoản với mức ý nghĩa 1%. Ngân trong đó bao gồm rủi ro thanh khoản. Mặt khác, hàng có quy mô càng lớn thì càng có thể giảm việc tăng vốn tự có của các NHTM Việt Nam thiểu được rủi ro thanh khoản. Điều này có thể có thể được thực hiện từ việc phát hành thêm được giải thích do ở Việt Nam các ngân hàng có cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi trên thị trường quy mô lớn đa số là các NHTM quốc doanh và chứng khoán hoặc các NHTM sẽ tiến hành tăng các ngân hàng này nhờ vào sức mạnh thị trường vốn điều lệ bằng cách chia cổ tức bằng cổ phiếu. có thể thu hút được nguồn vốn huy động lớn từ Do đó các cổ đông có thể gây áp lực lớn cho các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước với mức các nhà quản lý ngân hàng nhằm tăng lợi nhuận lãi suất thấp, các ngân hàng này lại có lợi thế bằng cách đầu tư nhiều hơn hoặc cho vay nhiều kinh tế theo quy mô khi chi phí cố định được hơn với lãi suất cao. Chiến lược này có thể được phân bổ cho một khối lượng giao dịch lớn. Từ thực hiện thông qua việc chuyển đổi một phần đó, các ngân hàng sẽ có khả năng thanh khoản tài sản thanh khoản của ngân hàng thành tài rất dồi dào góp phần giảm thiểu khả năng đứng sản dưới hình thức cho vay dài hạn cũng như trước nguy cơ đối mặt với rủi ro thanh khoản. đầu tư dài hạn nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn. Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn tác động Các ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu càng dương đến rủi ro thanh khoản và có ý nghĩa lớn sẽ “lấn át” tiền gửi khách hàng từ đó làm thống kê. Điều này có thể do khi vốn sở hữu giảm cung thanh khoản nên cần dự trữ thanh của ngân hàng tăng lên, không loại trừ khả năng khoản nhiều hơn; còn các ngân hàng có nguồn ngân hàng sẽ đầu tư vào các tài sản rủi ro cao vốn chủ yếu là nguồn vốn huy động thì dự trữ với mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhằm thanh khoản sẽ có xu hướng giảm (Diamond và bù đắp cho việc gia tăng chi phí vốn do vốn tự Rajan, 2001; Vodová, 2013a; Wilbert, 2014), từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản. 34
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động Các yếu tố vĩ mô cũng tác động đến rủi dương đến rủi ro thanh khoản với mức ý nghĩa ro thanh khoản của ngân hàng. Cụ thể, tốc độ thống kê 1%. Kết quả này phù hợp với kết quả tăng trưởng kinh tế có tác động dương đến rủi nghiên cứu của Vodová (2011). Các NHTM ro thanh khoản. Kết quả này phù hợp với các Việt Nam thường tập trung nhiều vào hoạt động nghiên cứu của Chung Hua Shen và cộng sự cho vay và các khoản vay thường có tính thanh (2009), Trương Quang Thông (2013), Ahamad khoản thấp. Do đó, cho vay càng nhiều thì khả và Rasool (2017). Trong thời kỳ kinh tế suy năng ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản thoái, các ngân hàng có xu hướng dự trữ thanh càng cao. khoản nhiều hơn và ngược lại, trong thời kỳ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của tăng trưởng kinh tế, xuất hiện các cơ hội cho ngân hàng có tác động dương và có ý nghĩa vay phù hợp thì các ngân hàng sẽ giảm dự trữ thống kê. Điều này cũng phù hợp với thực tế thanh khoản để có thể cho vay nhiều hơn. Vì về sự đánh đổi giữa lợi nhuận và đảm bảo an vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì rủi toàn thanh khoản. Thêm vào đó, khi ngân hàng ro thanh khoản càng lớn. Tỷ lệ lạm phát tác hoạt động ngày càng hiệu quả thì niềm tin của động cùng chiều với rủi ro thanh khoản và có dân chúng sẽ tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả để có thể huy động thêm nguồn vốn lớn, uy tín này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các gia tăng, điều đó góp phần ổn định thanh khoản tác giả Vodová (2011), Trương Quang Thông và cho ngân hàng. Phạm Minh Tiến (2014). Tác động của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLPTL) Sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài và yếu tố khủng hoảng kinh tế (CRISIS) lên rủi có tác động dương đến rủi ro thanh khoản và ro thanh khoản không có ý nghĩa. có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên 5. Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu cứu của các tác giả Chung Hua Shen và cộng rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM sự (2009), Trương Quang Thông (2013). Có thể Việt Nam thấy rằng việc tạo lập một nguồn vốn vững chắc để phát triển bền vững là rất cần thiết. Tuy nhiên, Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất hiện nay nguồn huy động vốn của các NHTM một số giải pháp nhằm giúp các NHTM Việt cổ phần còn khá hạn chế, việc tăng vốn còn gặp Nam có thể tăng khả năng thanh khoản từ đó nhiều khó khăn trong vấn đề huy động tiền gửi giúp các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản và tiết kiệm, vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ gia tăng sự ổn định trong hoạt động. các NHTM quốc doanh và các quỹ tín dụng. Thứ nhất, ngân hàng cần mở rộng quy mô Do đó, tình trạng thiếu hụt nguồn vốn trung và ngân hàng, gia tăng tài sản dài hạn hiện tại còn phụ thuộc khá nhiều vào Các NHTM Việt Nam cần có các biện pháp nguồn vốn liên ngân hàng và kênh hỗ trợ của thích hợp để mở rộng quy mô tài sản nhằm NHNN và để cải thiện tình trạng này buộc các giảm thiểu rủi ro thanh khoản như thu hút vốn ngân hàng phải áp dụng chính sách lãi suất huy đầu tư của các đối tác và các nhà đầu tư lớn động cao và cạnh tranh. Điều này sẽ khiến cho trong và ngoài nước, trên cơ sở đó vừa giúp các ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro thanh các ngân hàng gia tăng tài sản vừa giúp học khoản rất cao. Tác động của dự phòng rủi ro tín hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư và dụng đến rủi ro thanh khoản không có ý nghĩa quản lý chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, các ngân thống kê. 35
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 hàng cũng tiến hành mở rộng mạng lưới hoạt Thứ ba, ngân hàng cần kiểm soát tốt các động như phát triển thêm các chi nhánh, phòng khoản cho vay giao dịch tại những địa phương có nhiều tiềm Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng, tỷ năng phát triển, để mở rộng cơ sở khách hàng, lệ cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng huy động thêm nhiều vốn và từng bước thu hẹp càng tăng thì rủi ro thanh khoản cũng sẽ càng khoảng cách thị phần với các đối thủ cạnh tranh. gia tăng. Do đó, các ngân hàng cần xử lý và Đối với các ngân hàng nhỏ và không mạnh về kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, tránh việc chạy tài chính có thể xem xét phương án mua bán và theo doanh số dẫn đến việc giảm lãi suất, hạ sáp nhập (M&A) để giúp ngân hàng tăng nhanh tiêu chuẩn cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng gia quy mô, mở rộng hệ thống mạng lưới, cơ sở dữ tăng. Đồng thời tăng cường thiết lập quan hệ liệu khách hàng và làm mạnh thêm năng lực tài tín dụng với các khách hàng có nền tảng kinh chính, tăng lòng tin của khách hàng và từ đó doanh cơ bản tốt và có tình hình tài chính ổn giúp giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, việc định lành mạnh; xây dựng danh mục cho vay mở rộng quy mô tài sản ngân hàng cần đi cùng hiệu quả; đa dạng hóa lĩnh vực cho vay, ngành với duy trì đệm thanh khoản phù hợp để đáp nghề nhằm đảm bảo khả năng thu hồi được vốn ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng. cho vay; phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục Thứ hai, ngân hàng cần nâng cao chất đầu tư trong hoạt động tín dụng. lượng nguồn vốn tự có Thứ tư, ngân hàng cần xây dựng cơ cấu Quá trình tăng vốn nhanh chóng của nguồn vốn hợp lý, hạn chế sự phụ thuộc các các NHTM cổ phần trong thời gian ngắn đã nguồn vốn bên ngoài. hình thành cấu trúc sở hữu, đặc biệt là tình trạng Các ngân hàng cần đảm bảo một sự cân đối sở hữu chéo và đa phương giữa ngân hàng với hợp lý giữa nguồn vốn huy động và sử dụng doanh nghiệp và ngân hàng với ngân hàng. Điều vốn, giảm dần sự phụ thuộc vào các nguồn vốn này có thể phát sinh nhiều khoản nợ xấu, đặc bên ngoài. Ngân hàng cần hạn chế việc sử dụng biệt là rủi ro mang tính hệ thống vì vấn đề thanh nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn, nhờ đó khoản cho các ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng các ngân hàng có thể tránh bị rơi vào thế bị động cần lựa chọn cho mình các chiến lược tăng vốn khi cần tiền thanh toán cho khách hàng. Bên cạnh nhằm giảm thiểu các nguồn vốn có rủi ro cao, đó, ngân hàng cần có đội ngũ chuyên gia phân tăng trưởng nguồn vốn theo cách bền vững, ổn tích, đánh giá và dự báo về khả năng thanh khoản định hơn như phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ của ngân hàng đối với nhu cầu rút tiền của khách hạn dài để tăng vốn cấp 2, không chia cổ tức để hàng cho từng giai đoạn để vừa tránh lãng phí bổ sung vốn tự có hoặc tăng vốn điều lệ theo hai vốn nhàn rỗi nhưng vẫn đảm bảo được khả năng hình thức phổ biến là trả cổ tức bằng cổ phiếu thanh khoản cũng như tăng tính chủ động cho và phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện ngân hàng trong việc giải quyết các vấn đề về hữu, thay đổi danh mục cho vay và đầu tư theo thanh khoản. Để giảm sự phụ thuộc vào nguồn các kỳ hạn tương xứng; tự xây dựng hệ thống vốn bên ngoài, ngoài việc gia tăng thu nhập từ phân loại tài sản rủi ro chính xác hơn, có các lãi, ngân hàng cần gia tăng nguồn thu nhập ngoài biện pháp kiểm soát nguồn vốn, thực hiện xây lãi, ít xảy ra rủi ro thanh khoản như: phát triển dựng cơ cấu nguồn vốn an toàn để kiểm soát dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, dịch vụ chất lượng nguồn vốn; thu hút thêm vốn đầu tư thanh toán đặc biệt là thanh toán quốc tế nhằm từ các nhà đầu tư nước ngoài. giảm thiểu sự phụ thuộc của ngân hàng vào các 36
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 thu nhập từ lãi. Để phát triển các dịch vụ phi tín các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, cần tăng dụng, đa dạng hoá được các dịch vụ, giữ vững tính tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, sử dụng thị phần và đạt kết quả cao trong hoạt động kinh linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với doanh, những giải pháp các NHTM Việt Nam đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng, cần đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thẻ ATM, tập trung đẩy mạnh dịch vụ thanh toán lương cho thanh toán thông qua máy POS, phát triển thẻ các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; phát quốc tế, xây dựng mức phí cạnh tranh, thực hiện triển công nghệ ngân hàng đảm bảo đáp ứng nhu các chính sách miễn giảm phí trong năm đầu sử cầu khách hàng đi đôi với phát triển nguồn lực dụng dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút khách hiện có, nâng cao tính bảo mật thông tin khách hàng quan tâm và sử dụng dịch vụ ngày càng hàng, tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng nhiều hơn nữa, nâng cao năng lực marketing trong việc sử dụng dịch vụ và công nghệ của của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công ngân hàng. chúng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Đặng Văn Dân, 2015. Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số tháng 11-2015, trang 60-64. Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2016. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 9(5), trang 22-26. Nguyễn Hải Long, 2017. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện Ngân hàng. Nguyễn Hoàng Phong & Phan Thị Thu Hà, 2017. Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 236, trang 26-36. Trương Quang Thông, 2013. Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 276, trang 50-62. Trương Quang Thông & Phạm Minh Tiến, 2014. Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 21/2014, trang 33-38. Tiếng Anh Ahamad, F. & Rasool, N., 2017. Determinants of Bank Liquidity: Empirical Evidence from Listed Commercial Banks with SBP. Economics and Sustainable Development. Vol.8. Akhtar, M., Ali, K., & Sadaqat, S., 2011. Liquidity risk Management: A comparitive study between Conventional and Islamic Banks of Pakistan. Interdisciplinary Journal of Research in Business, 1: 35-44. Anjum Iqbal, 2012. Liquidity Risk Management: A Comparative Study between Conventional and Islamic Banks of Pakistan. Global Journal of Management and Business Research, 5: 55-64. Arif, A. & A. Anees, 2012. Liquidity Risk and Performance of Banking System. Journal of Financial Regulation and Compliance. 20: 182-195. 37
  13. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Aspachs, 0., Nier, E. & Tiesset, M., 2005. Liquidity, banking regulation and the macroeconomy: Evidence on bank liquidity holdings from a panel of UK-resident banks. Bank of England Working Paper, 1-26. Bunda, T. & Desquilbet, J.B., 2008. The Bank Liquidity Smile Across Exchange Rate Regimes, International Economic Journal, Vol 22(3), 361-386. Belaid, F., Bellouma, M. & Omri, A., 2016. Determinants of Liquidity Risk: Evidence from Tunisian Banks. International Journal of Emerging Research in Management & Technology. Vol 5. Chung-Hua-Shen, Chen, Y. K., Kao, L. F. & Yeh C. Y., 2009. Bank Liquydity Risk and Performance. Department of Finance: National Taiwan University. Diamond. D. & Rajan, R.G., 2001. Liquidity risk. liquidity creation and financial fragility: A theory of banking. Journal of Political Economy, Vol 109(2), 287-327. Gatev, E. & Strahan, P. E. 2006. Banks’ Advantage in Hedging Liquidity Risk: Theory and Evidence from the Commercial Paper Market. The journal of finance. Vol 2. Ahamad, F. & Rasool, N. 2017. Determinants of Bank Liquidity: Empirical Evidence from Listed Commercial Banks with SBP. Economics and Sustainable Development. Vol.8. Lucchetta, M., 2007. What Do Data Say About Monetary Policy, Bank Liquidity and Bank Risk Taking?. Economics Notes by Bcmca Monte dei Paschi di Siena SpA, 36:189-203. Perry, P.,1992. “Do Banks Gain or Lose from Inflations?”.Journal of Retails Banking, 2: 25-30. Poorman, F. & Blake, J, 2005. Measuring and Modeling Liquidity Risk: New Ideas and Metrics. Financial Managers Society Inc White Paper. Saunders, A., & Cornett, M. M., 2006. Financial Institutions Management: A Risk Management Approach, McGraw-Hill, Boston. Singh, A. & Sharma, A. K. 2016. An empirical analysis of macroeconomic and bank-specific factors affecting liquidity of Indian banks. Future Business Journal, 2, 40-53. Sufian, F. & Chong, R.R., 2008. Determinants of Bank Profitability in a Developing Economy: Empirical Evidence from Philippines. Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance, 91-112. Valla, N., & Saes-Escorbiac, B., 2006. Bank liquydity and financial stability, Banque de France Financial Stability Review, 89-104. Vodová, P., 2011. Liquidity of Czech Commercial Banks and Its Determinants, International Journal of Mathematical Models and Methods in Applied Sciences, Vol. 5 (6), 2011, 1060-1067. Vodová, P., 2013a. Determinants of Commercial Banks’ Liquidity in Hungary, Silesian University Working paper, 180-188. Vodová. P., 2013b. Determinants of Commercial Banks’ Liquidity in Poland, Proceedings of the 30th International Conference Mathematical Methods in Economics, 962-967. Vong, A. P. I., & Chan, H. S., 2009. Determinants of bank profitability in Macao.Macau Monetary Research Bulletin, Vol 12(6), 93-113. Wilbert, C., 2014. Zimbabwean Commercial Banks Liquidity and Its Determinants. Intemational Joumal of Empirical Finance, Vol 2(2), 52-64. 38