Tác động của các công ty đa quốc gia đến nền kinh tế Việt Nam

pdf 10 trang Đức Chiến 04/01/2024 1310
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của các công ty đa quốc gia đến nền kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cac_cong_ty_da_quoc_gia_den_nen_kinh_te_viet_na.pdf

Nội dung text: Tác động của các công ty đa quốc gia đến nền kinh tế Việt Nam

  1. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Bùi Thị Bích Hằng Khoa Kế toán Tài chính Email: hangbtb@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 01/8/2017 Ngày PB đánh giá: 07/9/2017 Ngày duyệt đăng: 18/9/2017 TÓM TẮT Hiện nay, Công ty đa quốc gia – MNC (Multinational corporation)/MNE (Multinational Enterprises) là thuật ngữ khá quen thuộc bởi sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của nó ở khắp nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, các công ty đa quốc gia đã và đang tạo ra những chuyển biến mới cho nền kinh tế nước ta với những đóng góp về nguồn vốn, khoa học- công nghệ, việc làm Bên cạnh đó, các công ty này cũng gây ra những tác động tiêu cực trong quá trình hoạt động. Bài báo tập trung làm rõ đặc điểm hoạt động, chỉ ra những tác động của các công ty đa quốc gia đến nền kinh tế Việt Nam và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty này. Từ khóa : Công ty đa quốc gia, tác động, nền kinh tế Việt Nam. THE EFFECT OF MULTINATIONAL CORPORATIONS ON VIETNAMESE ECONOMY ABSTRACT Today, Multinational Corporation (MNC)/Multinational Enterprise (MNE) has become a popular term due to its presence and development in all parts of the world. In Vietnam, these multinational corporations have been creating many changes in our economy with the contributions about sources of capital, science and technology, employment Besides, they have also caused various negative influences in their operation process. This paper specifies the MNCs‟ operational characteristics, points out their effects on Vietnamese economy and puts forward some solutions to improve the performance of these corporations. Keywords: Multinational corporation (MNC), effect, Vietnamese economy 1. MỞ ĐẦU công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt Công ty đa quốc gia (MNC) là khái cả ngân sách của nhiều quốc gia và tạo ra niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung những ảnh hưởng lớn đến các mối quan cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Với hệ quốc tế và các nền kinh tế của các phạm vi hoạt động rộng như vậy, các quốc gia [1]. 38 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  2. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam với tổng vốn đầu tư 19,145 tỷ USD, thế giới, sự xuất hiện và phát triển của các tăng 11,21% so với năm 2015. Trong đó MNC công ty đa quốc gia tại Việt Nam cũng như từ các nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật những ảnh hưởng của nó ngày càng trở nên Bản đóng góp tới 9,627 tỷ USD vào sự tăng rõ nét. Sự thâm nhập của các Công ty đa quốc trưởng đó. Tuy có sự sụt giảm nhẹ trong tỷ gia ngày càng nhiều vào nền kinh tế Việt Nam trọng qua từng năm nhưng các MNC từ châu là một xu hướng tất yếu, góp phần thúc đẩy Á vẫn chiếm hơn 70% trong tổng vốn đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời tại Việt Nam [5]. cũng đặt nền kinh tế Việt Nam trước những Mặt khác, qua khảo sát bảng xếp hạng thách thức, những trở ngại nhất định. VNR500 – Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo mô hình của 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU FORTUNE 500 trong những năm gần đây cho 2.1. Đặc điểm hoạt động của các công ty thấy, trên 80% các công ty đa quốc gia lớn có đa quốc gia tại Việt Nam mặt tại Việt Nam đều thuộc các nước châu Á. - Các công ty đa quốc gia chủ yếu có Như vậy, có thể thấy, đa số các công ty đa công ty mẹ tại các nước châu Á. quốc gia lớn có mặt tại Việt Nam cũng có nguồn gốc từ các nước châu Á. Trong các Hiện nay, các quốc gia có vốn đầu tư quốc gia châu Á này thì Hàn Quốc, Nhật Bản vào Việt Nam hầu hết đều đến từ châu Á. Cụ là 2 nước có số lượng công ty đa quốc gia thể, phải kể đến các quốc gia: Hàn Quốc, Nhật nhiều nhất tại Việt Nam. Nếu xét theo số Bản, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Qua lượng doanh nghiệp có quy mô lớn thì Nhật báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài cho thấy, trên 70% các công ty đa quốc gia có mặt tại Bản dẫn đầu, sau đó là Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam đều thuộc các nước châu Á. Singapore Bảng 1. Đầu tư của các công ty đa quốc gia - Các MNC tại Việt Nam đầu tư theo tại Việt Nam theo đối tác. hình thức 100% vốn nước ngoài là chủ yếu: Đơn vị tính: % Tính đến hết năm 2016 đã có 18624 dự án 100% vốn nước ngoài với tổng số vốn Năm Năm Năm Khu vực đăng ký là 209,33 tỷ USD, chiếm 82,74% số 2014 2015 2016 dự án và 71,38% tổng vốn đầu tư tại Việt 1. Châu Á 86.44 71.38 78.55 Nam. Hình thức đầu tư này tăng lên nhanh chóng qua các năm, tỷ trọng về tổng vốn đầu 2. Các quốc gia khác 13.56 28.62 21.45 tư đã vượt xa các hình đầu tư khác và luôn ổn (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu định ở mức trên 80% trong tổng số dự án đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) từ vào Việt Nam. Với hình thức đầu tư 100% Giai đoạn 2014-2016, đầu tư của các vốn nước ngoài, quyền điều hành hoàn toàn MNC vào Việt Nam tăng mạnh mẽ. Các nước thuộc về các MNC. Vì vậy tạo tâm lý thoải thuộc khu vực châu Á đã trở thành đối tác đầu mái, tự chủ, không chịu sự rằng buộc, qua đó tư lớn nhất tại Việt Nam. Năm 2016, các đem lại kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất MNC từ các nền kinh tế châu Á đầu tư vào cho các MNC. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 39
  3. - Các MNC đầu tư vào Việt Nam với vực công nghiệp chế biến, chế tạo qua các các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và năm đã chiếm tỷ trọng hơn 55% trong tổng kinh doanh bất động sản là chủ yếu vốn đầu tư của các MNC và vẫn tiếp tục tăng. Công nghiệp chế biến chế tạo và kinh Tuy nhiên trong lĩnh vực công nghiệp chế doanh bất động sản là hai lĩnh vực đầu tư lớn biến, chế tạo chúng ta mới chỉ dừng lại ở việc nhất của các MNC vào Việt Nam. Riêng lĩnh tham gia vào phần gia công, lắp ráp, kiểm thử. Biểu đồ 1. Tỷ trọng lĩnh vực hoạt động của các MNC tại Việt Nam (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) - MNC có công ty mẹ tại Việt Nam đã phần đầu tư nhà máy Angkor Milk tại hình thành và có xu hướng phát triển mạnh Campuchia và công ty con tại Ba Lan để trong thời gian tới. làm cửa ngõ giao thương các hoạt động Trong số các công ty đa quốc gia có thương mại của Vinamilk tại châu Âu. công ty mẹ ở Việt Nam phải kể đến Công Ngoài ra phải kể đến tập đoàn Viễn ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk. Đây thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp là thương hiệu chiếm lĩnh thị trường sữa viễn thông, công nghệ thông tin lớn nhất với thị phần khoảng 55% thị trường quốc Việt Nam, có thương hiệu quốc tế, đã có nội. Hiện nay, ngoài 10 trang trại và 13 mặt ở thị trường viễn thông 10 quốc gia, nhà máy trong nước, Vinamilk còn có 3 khởi đầu bằng việc khai trương 2 mạng nhà máy tại Mỹ, New Zeland, di động tại Campuchia (mạng Metfone, Campuchia, 1 công ty con tại Ba Lan và tháng 2 năm 2009), Lào (mạng Unitel, đang xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu ở các tháng 10 năm 2009) tiếp đến là thị trường mới như Thái Lan, Myanmar Mozambique, Peru và Haiti, và châu Phi. Vinamilk đã đầu tư 22,8% 2.2. Tác động tích cực của MNC tại vốn cổ phần tại nhà máy Miraka (New Việt Nam Zeland), đầu tư 100% cổ phần vào nhà 2.2.1.Thúc đẩy thương mại Việt Nam máy Drifwood (Mỹ), nắm giữ 51% cổ phát triển 40 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  4. Biểu đồ 2. Tỷ trọng của nhóm MNC trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2014-2016 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Đóng góp của các công ty đa quốc 2.2.2. Thúc đẩy đầu tư vào Việt Nam gia trong hoạt động xuất nhập khẩu của cả Theo số liệu của Hệ thống thông tin nước có sự chuyển biến tăng rõ rệt cả về quốc gia về Đầu tư nước ngoài, tính đến hết giá trị và tỷ trọng. Xuất khẩu của khu vực năm 2016 cả nước có 2.556 dự án mới được đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) trong cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng năm 2016 ước đạt 125,9 tỷ USD, tăng ký là 15,18 tỷ USD, tăng 27% về số dự án và 10,2% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm bằng 97,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ 71,55% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu năm 2015. Có 1.225 lượt dự án đăng ký điều không kể dầu thô trong năm 2016 đạt chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng 123,55 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ thêm là 5,76 tỷ USD, tăng 50,5% về số dự án 2015 và chiếm 70,2% kim ngạch xuất khẩu. và bằng 80,3% về vốn tăng thêm so với cùng Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài kỳ. Cũng trong năm 2016, có 2.547 doanh tính trong năm 2016 đạt 102,2 tỷ USD, nghiệp, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2015 và ngoài góp vốn mua cổ phần với tỷ lệ vốn lớn chiếm 58,9% kim ngạch nhập khẩu [5]. hơn 50% vốn điều lệ hoặc thuộc lĩnh vực đầu Tính chung trong năm 2016, khu vực tư có điều kiện với tổng vốn đầu tư là 3,425 tỷ đầu tư nước ngoài xuất siêu 23,7 tỷ USD kể USD. Như vậy, tính đến hết năm 2016, tổng cả dầu thô và xuất siêu 21,35 tỷ USD không vốn đầu tư đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp kể dầu thô. vốn, mua cổ phần đạt 24,4 tỷ USD. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 41
  5. Như vậy, có thể thấy quy mô vốn đầu tư cùng kỳ năm 2015, đạt mức giải ngân vốn FDI từ các công ty đa quốc gia liên tục tăng trong cao nhất từ trước đến nay. Số vốn đăng ký những năm gần đây cả về vốn giải ngân và năm 2014 là 21.922 triệu USD, đến năm 2015 vốn đăng ký. Tính đến ngày hết năm 2016, biến động tăng và đạt giá trị 22.757 triệu các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải USD. Năm 2016, số vốn đăng ký là 24.373 ngân được 15.800 triệu USD, tăng 9% so với triệu USD tăng 7,1% so với năm 2015 Bảng 2. Tình hình đầu tư nước ngoài giai đoạn 2014-2016 Đơn vị TT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 tính 1 Vốn thực hiện triệu USD 12.500 14.500 15.800 2 Vốn đăng ký triệu USD 21.922 22.757 24.373 2.1 Đăng ký cấp mới triệu USD 16.504 15.578 15.182 2.2 Đăng ký tăng thêm triệu USD 5.418 7.180 5.765 2.3 Góp vốn, mua cổ phần triệu USD 3.425 3 Số dự án 3.1 Cấp mới dự án 1.843 2.013 2.556 3.2 Tăng vốn lượt dự án 749 814 1.225 3.3 Góp vốn mua cổ phần dự án 2.547 (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Về số dự án cấp mới và tăng vốn trong nước ta. Trong số đó có thể kể đến một số dự 3 năm gần đây có thể thấy rõ xu hướng biến án của tập đoàn, công ty đa quốc gia như: Dự động tăng, đặc biệt là năm 2016. Số dự án án LG Display Hải Phòng, cấp phép ngày cấp mới tăng từ 2013 dự án năm 2015 lên 15/4/2016, tổng vốn đầu tư đăng ký 1,5 tỷ USD 2556 dự án năm 2016, tương ứng với tỷ lệ do LG Display Co.,ltd (Hàn Quốc) đầu tư; dự tăng 27%. Trong khi đó, số dự án tăng vốn từ án điện BOT Nghi Sơn 2, vốn 2,5 tỷ USD và 814 dự án tăng lên 1225 dự án, tương ứng dự án điện Vũng Áng 2, vốn 2,5 tỷ USD được với tỷ lệ tăng khá lớn 50,5%. cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Những số liệu trên đây cho thấy, Việt 2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực và Nam đã và đang tiếp tục có sức hút đối với các tạo việc làm nhà đầu tư đến từ các quốc gia. Sự có mặt của Có thể khẳng định rằng, các công ty đa nhiều tập đoàn, các công ty đa quốc ngày một quốc gia có mặt tại Việt Nam đã góp phần nâng nhiều hơn, cải thiện rõ rệt tình hình đầu tư vào cao chất lượng lao động, tạo việc làm cho số 42 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  6. lượng lớn người lao động nước ta. Để đáp ứng Theo khảo sát của mạng việc làm được yêu cầu tuyển dụng những vị trí có thu Jobstreet, top 10 công ty được người lao nhập cao, người lao động buộc phải hoàn thiện động mong muốn làm việc nhất năm 2016 rất nhiều kỹ năng: ngoại ngữ, tin học, khả năng tại Việt Nam hầu hết là những công ty đa làm việc nhóm, khả năng đàm phán, quốc gia. Số người tham gia lao động trong khu 2.3.1. Gây thất thu thuế do chuyển giá. vực này đã tăng đáng kể từ năm 2014 đến năm Trong những năm gần đây, hiện tượng 2015. Tỷ trọng lao động làm việc trong các chuyển giá trong các doanh nghiệp đầu tư công ty đa quốc gia đã tăng từ 3,9% năm 2014 nước ngoài đã trở nên phổ biến. Với nhiều lên 4,17% năm 2015. Trong khi tổng số lao hình thức khác nhau, có doanh nghiệp đã phù động cả nước chỉ tăng 0,18% thì số lao động phép cho tổng chi phí về thuế trên toàn cầu trong các công ty này đã tăng tới 7,13%, cho thấy số người người tham gia lao động vào khu của mình ở mức thấp nhất để tìm tới lợi vực này đang có xu hướng tăng rõ rệt. nhuận cao nhất. Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá ngày 2.3. Tác động tiêu cực của MNC đến Việt Nam càng gia tăng. Bảng 3. Tình hình trốn thuế của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016 Số MNC bị thanh tra thuế Điều chỉnh giảm lỗ Truy thu và phạt Năm (doanh nghiệp) (tỷ đồng) (tỷ đồng) Năm 2011 921 6.617 1.669 Năm 2012 2.027 3.703,6 683,5 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 43
  7. Năm 2013 2.110 4.192 988 Năm 2014 2.866 5.830 1.701 Năm 2015 4.751 10.050 1.063 Năm 2016 329 5.162,21 607,52 (Nguồn: Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính) Thống kê những năm qua cho thấy, cả Nam về bảo vệ môi trường. Trong khai thác nước có khoảng 50% doanh nghiệp FDI kê hay chế biến sản xuất, nhiều công ty đa quốc khai lỗ, trong đó nhiều doanh nghiệp thua lỗ gia vẫn còn xem nhẹ trách nhiệm bảo vệ môi liên tục trong nhiều năm liên tiếp. Nghiên trường, gây ra những ảnh hưởng nghiêm cứu tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - là trọng cho môi trường sinh thái, và môi thành phố lớn với số doanh nghiệp có vốn trường sống của dân cư. Các trường hợp của đầu tư nước ngoài cao nhất Việt Nam cho công ty Formosa Hà Tĩnh (năm 2016) hay thấy có tới gần 60% trong số trên 3.500 Vedan Việt Nam (năm 2008) là những doanh nghiệp FDI thường xuyên kê khai lỗ trường hợp điển hình gây những thiệt hại lớn. trong nhiều năm. 2.3.4. Tác động tiêu cực đến các công 2.3.2. Làm gia tăng sự phụ thuộc kinh ty trong nước. tế của Việt Nam vào các quốc gia khác Sự đầu tư của Công ty đa quốc gia Sự phụ thuộc kinh tế ở đây cụ thể là vào Việt Nam đã mang các mặt hàng kinh phụ thuộc về vốn, kỹ thuật - công nghệ và tế vào thị trường Việt Nam. Các mặt hàng mạng lưới sản xuất. Các công ty đa quốc gia này có thể có chất lượng cao hơn, giá thành tiến hành đầu tư, xây dựng nhiều nhà máy rẻ hơn bởi vì họ dùng công nghệ cao hơn sẽ sản xuất tại Việt Nam với số vốn đầu tư rất chèn ép, cạnh tranh với các mặt hàng trong lớn nhưng các quy trình đều do các Công ty mẹ nắm giữ và được chuyển giao cho công ty nước, làm cho sức tiêu thụ của các mặt con tại Việt Nam. Các công ty con phải phụ hàng trong nước giảm dần và dần thay thế thuộc nhiều vào máy móc, thiết bị, linh phụ các mặt hàng trong nước. Có thể thấy rõ kiện hơn so với các công ty trong nước. điều này qua một số ngành nghề, lĩnh vực Đơn cử như Samsung Việt Nam là một kinh doanh sau: trong những doanh nghiệp FDI đầu tư lớn tại - Ngành dịch vụ giao nhận vận tải, Việt Nam với hệ thống 80 nhà cung cấp linh kho vận (logistics): Theo Hiệp hội doanh kiện, phụ tùng đến từ 9 quốc gia. Tuy nhiên, số nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, Việt lượng doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào Nam có hơn 1.300 doanh nghiệp cung cấp chuỗi sản xuất, cung ứng cho Samsung hiện dịch vụ logistics. Số doanh nghiệp nội địa còn thấp, chiếm chưa đến 10%. chiếm tới 80% tổng số doanh nghiệp 2.3.3. Gây ô nhiễm cho môi trường logistics ở Việt Nam nhưng chỉ chiếm gần Các công ty đa quốc gia nhiều lúc vẫn 25% thị phần. Số lượng các tập đoàn lớn chưa chấp hành đúng các quy định của Việt trên thế giới xuất hiện và hoạt động ngày 44 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  8. càng nhiều (APL Logistics, Maersk Trong đó, việc xây dựng và phát triển các Logistics, NYK Logistics, Schenker, doanh nghiệp mạnh vừa có ý nghĩa trong BirKart, ) có nguồn tài chính mạnh, dồi việc thu hút, tiếp nhận đầu tư từ các MNC, dào, nguồn nhân lực chất lượng cao và vừa là cách tốt nhất để thực hiện đầu tư ra chuyên nghiệp đang chiếm lĩnh tới 75% thị nước ngoài. phần. Chính điều này sẽ gây sức ép cho các - Phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế doanh nghiệp trong nước bởi áp lực cạnh – kĩ thuật. Giải quyết tốt các mối quan hệ tranh với các đối thủ rất lớn. kinh tế, chính trị với các quốc gia, các tổ - Ngành sản xuất nước giải khát: Khi chức phi chính phủ và các tổ chức kinh tế chiếm lĩnh thị trường Việt Nam thì Coca- quốc tế để có được những khoản hỗ trợ cola và Pepsi đã giảm giá về mức thấp nhất phát triển chính thức (ODA) đầu tư vào để hạ các đối thủ trong nước bởi họ có lợi các đề án xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Xây thế về công nghệ, vốn lớn nên dễ dàng chấp dựng và phát triển các đặc khu kinh tế bao nhận lỗ ban đầu, còn các doanh nghiệp gồm: khu chế xuất, khu thương mại tự do, trong nước thì nhỏ bé về tài chính, về công khu công nghệ cao với quy mô thích hợp nghệ thì lạc hậu nên không cạnh tranh nổi. để tiếp cận các nguồn vốn và kỹ thuật cao Sau khi giành được thị trường thì mặt hàng của nước ngoài. này lập tức tăng giá. - Đẩy mạnh các biện pháp chống - Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi: chuyển giá. Trong thời gian vừa qua, việc công ty sản + Hoàn thiện hành lang pháp lý về xuất thức ăn chăn nuôi của Trung Quốc là chống chuyển giá, có những văn bản luật về C.P Pokphand (CPP) mua và kiểm soát Công chống chuyển giá được tách rời. Hoàn thiện ty Cổ phần chăn nuôi Việt Nam dẫn đến mối quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng lo ngại thị trường chăn nuôi bị nước ngoài có liên quan với cơ quan thuế trong hoạt thao túng. động chống chuyển giá. 2.4. Một số kiến nghị và giải pháp + Để hạn chế tình trạng chuyển giá, - Tạo lập đối tác đầu tƣ trong nƣớc Nhà nước cần có những biện pháp giảm có năng lực, có khả năng hợp tác với thiểu ưu đãi về thuế, song cần cân nhắc các nƣớc ngoài. Thực tiễn trong nhiều năm qua cách thức khác để điều tiết các vấn đề kinh cho thấy, trong các liên doanh nước ngoài, tế. Chỉ sử dụng ưu đãi thuế trong những nếu đối tác có năng lực, có vốn góp thì trường hợp đó là hình thức có lợi nhất so thường thu hút thêm được vốn mở rộng dự với các hình thức ưu đãi khác, chẳng hạn án đầu tư, ngược lại thì bị thu hẹp quy mô, như trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ phát triển kết phải chuyển hình thức đầu tư, hoặc bị rút cấu hạ tầng. giấy phép. Vì thế, Việt Nam cần phải tiếp + Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ tục củng cố, phát triển và xây dựng các tập liệu về người nộp thuế. Có hai việc quan đoàn kinh tế mạnh, khuyến khích đầu tư trọng cần làm để hoàn thiện hệ thống phát triển của các thành phần kinh tế. thông tin, dữ liệu về người nộp thuế là: TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 45
  9. Mở rộng nguồn thu thập thông tin bằng sàng lọc có hiệu quả, không để lọt các loại các hoạt động nghiệp vụ của các bộ phận hình sản xuất, công nghệ sản xuất lạc hậu, chức năng trong cơ quan thuế mà đặc biệt các dự án đầu tư tiêu tốn tài nguyên, năng là của bộ phận tình báo thuế. Đẩy nhanh lượng, gây ô nhiễm môi trường vào nước ta, tiến trình xây dựng chính phủ điện tử, đảm đặc biệt là vào các vùng, khu vực nhạy cảm bảo sự kết nối và trao đổi thông tin tự về môi trường. động giữa cơ quan thuế và các cơ quan Bốn là, xem xét kiện toàn tổ chức bộ quản lý nhà nước khác. máy, tăng cường năng lực của cơ quan quản - Hạn chế tình trạng ô nhiễm môi lý nhà nước về môi trường từ Trung ương trƣờng. đến địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ Một là, tiến hành rà soát, đánh giá, ngày càng lớn, phức tạp và sự bùng phát các khoanh vùng các nguồn thải lớn, rủi ro gây ra sự cố gây ô nhiễm môi trường. sự cố môi trường (quan trắc, lấy mẫu tự động, hồ điều hòa lưu giữ nước thải sau xử 3. KẾT LUẬN lý, sử dụng chỉ thị sinh học, camera tự động Sự hình thành và phát triển của các để giám sát). Tăng cường kiểm tra để kịp thời công ty đa quốc gia là một tất yếu khách phát hiện những vi phạm pháp luật về bảo vệ quan trong xu thế phát triển của kinh tế môi trường cảnh báo nguy cơ gây ô nhiễm, toàn cầu. Nó đóng vai trò rất quan trọng sự cố môi trường, xử lý nghiêm theo quy trong thúc đẩy thương mại quốc tế phát định của pháp luật. triển, đẩy nhanh quá trình khu vực hóa và Hai là, xây dựng và ban hành quy toàn cầu hóa kinh tế thế giới, tăng cường chế ứng phó sự cố môi trường theo hướng hợp tác kinh tế giữa các quốc gia và càng quy định rõ quy trình, các bước thực hiện, quan trọng hơn với nước đang phát triển trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan như Việt Nam. Trung ương và chính quyền địa phương theo Việc nghiên cứu tác động của các hướng Trung ương chỉ đạo thống nhất và địa công ty đa quốc gia cho thấy được tầm ảnh phương xây dựng năng lực tự ứng phó theo hưởng của chúng đến mọi mặt của nền kinh phương châm “ba tại chỗ” (nhân lực, thiết bị, tế thế giới, đặc biệt là Việt Nam. Chính vì nguồn lực). Quy chế này cũng được áp dụng thế, Chính phủ, các ban ngành, các nhà cho việc xử lý các vấn đề ô nhiễm môi hoạch định chiến lược cần phải chuẩn bị làm trường đang bùng phát cùng lúc ở nhiều địa quen để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát phương trên cả nước. huy mạnh mẽ những tác động tích cực, khắc Ba là, quán triệt quan điểm đầu tư phát phục dần những khó khăn, phải phối hợp triển bền vững, không đánh đổi môi trường chặt chẽ với nhau giảm thiểu các tác động để phát triển kinh tế, không thu hút đầu tư tiêu cực của các công ty đa quốc gia đến bằng mọi giá; cần xây dựng, hoàn thiện hệ Việt Nam để mang lại lợi ích lớn nhất cho thống chính sách, pháp luật, quy chuẩn, các đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường hàng rào kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn, hội nhập sâu rộng. 46 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Thị Thúy Giang (2013), Quản trị tài chính công ty đa quốc gia, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 2. Phan Duy Minh (2010), Quản trị tài chính công ty đa quốc gia, Nhà xuất bản Tài chính. 3. Việt Tuấn (2017), Năm 2016 ngành Thuế thu NSNN đạt 884.399 tỷ đồng, vượt 9,3% dự toán, Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính – Thanh tra tài chính, 12/3/2017, KZwyX8JvJTGYpYznWxX5nVtJsTTWs0nSGlJWdwTwcjlKlcD1v!1890208324!212708 4389?dDocName=MOFUCM095496&dID=98845&_afrLoop=14843405202620580#!%4 0%40%3FdID%3D98845%26_afrLoop%3D14843405202620580%26dDocName%3DM OFUCM095496%26_adf.ctrl-state%3Dmq6ena5za_4 4. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tình hình đầu tư nước ngoài 12 tháng năm 2015, Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài, 30/20/2016, 5. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tình hình đầu tư nước ngoài 12 tháng năm 2016, Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài, 2/4/2017, 6. Tổng cục Hải quan, Chỉ tiêu thống kê mới nhất, Hải quan Việt Nam, 15/4/2017, 1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA 7. Tổng cục thống kê, Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo thành phần kinh tế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thống kê, 20/3/2017, 8. Hoàng Oanh (2017), Thanh tra chống chuyển giá tại 329 doanh nghiệp, Diễn đàn doanh nghiệp, 23/1/2017, 105823.html 9. World investment report 2016, United nations conference on trade and development, 25/2/2017, TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 47