Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng

doc 79 trang vanle 2170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsoan_thao_hop_dong_giao_nhan_thau_xay_dung.doc

Nội dung text: Soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng

  1. Người soạn : LÊ VĂN THỊNH Chuyên viên chính Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG HÀ NỘI – 8/2003 SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG
  2. 2 Người soạn : LÊ VĂN THỊNH Chuyên viên chính Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Chương I KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ I. KHÁI NIỆM - CHỦ THỂ - NGUYÊN TẮC - HIỆU LỰC – BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TỂ 1. Khái niệm hợp đồng kinh tế (HĐKT) Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. 2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế Theo Pháp lệnh HĐKT, chủ thể của HĐKT bao gồm: 2.1. Pháp nhân với pháp nhân; 2.2. Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong đó: a) Pháp nhân phải là một tổ chức có đủ các điều kiện sau: - Là một tổ chức đợc thành lập một cách hợp pháp; - Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó; - Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; b) Cá nhân có đăng ký kinh doanh:
  3. 3 Theo qui định của pháp luật, là người đã được cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh. tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng qui định về đăng ký kinh doanh. 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện HĐKT Theo tinh thần của Pháp lệnh HĐKT, khi ký kết và thực hiện HĐKT cần quán triệt các nguyên tắc sau: "Tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật" . Riêng loại HĐKT theo chỉ tiêu pháp lệnh phải tuân theo nguyên tắc "bình đẳng, hợp tác cùng có lợi và trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản". 4. Hiệu lực pháp lý của HĐKT 4.1.Trường hợp HĐKT được ký kết bằng văn bản HĐKT được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản. 4.2. Trường hợp HĐKT được ký kết bằng tài liệu giao dịch. HĐKT được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý kể từ khi các bên nhận được tài liệu qui định thể hiện sự thỏa thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của HĐKT. 5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT . 5.1. Thế chấp tài sản Là trường hợp dùng động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm tài sản cho việc thực hiện HĐKT đã ký kết. . 5.2. Cầm cố tài sản Là trao động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng quan hệ hợp đồng giữ để làm tin và bảo đảm tài sản trong trường hợp vi phạm HĐKT đã ký kết. 5.3. Bảo lãnh tài sản Là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm HĐKT đã ký kết. 6. Những HĐKT trái pháp luật
  4. 4 6.1. HĐKT vô hiệu toàn bộ Những HĐKT vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau đây: a) Nội dung HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật; b) Một trong các bên ký kết HĐKT không có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật để thực hiện công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; c) Người ký HĐKT không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. 6.2. HĐKT vô hiệu từng phần HĐKT bị coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng. II. CƠ CẤU CỦA VĂN BẢN HỢP ĐỔNG KINH TẾ 1. Khái niệm văn bản HĐKT và các loại văn bản HĐKT 1.1. Khái niệm văn bản HĐKT Văn bản HĐKT lâ một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của HĐKT tự xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật nhà nước về HĐKT; văn bản này có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và ký kết trong HĐKT. Nhà nước thực hiện sự kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần thiết và dựa trên cơ sở nội dung văn bản HĐKT đã ký kết. 1.2. Các loại. văn bản HĐKT trong thực tế sản xuất kinh doanh - Hợp đồng mua bán hàng hóa; - Hợp đồng mua bán ngoại thương; - Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu ; - Hợp đồng vận chuyển hàng hóa; - Hợp đồng kinh tế dịch vụ ; - Hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng ; - Hợp đồng gia công đặt hàng; - Hợp đồng nghiên cứu khoa học - triển khai kỹ thuật; - Hợp đồng hợp tác kinh doanh; - Hợp đồng liên doanh, liên kết v.v. . . 2. Cơ cấu chung của một vãn bản HĐKT
  5. 5 2.1. Phần mở đầu Bao gồm các nội dung sau : a) Quốc hiệu: Đây là tiêu đề cần thiết cho những văn bản mà nội dung của nó cớ tính chất pháp lý, riêng trong hợp đồng mua bán ngoại thương không ghi quốc hiệu vì các chủ thể loại hợp đồng này thường có quốc tịch khác nhau. b) Số và ký hiệu hợp đồng: Thường ghi ở dưới tên văn bản hoặc ở góc trái của văn bản HĐKT, nội dung này cần thiết cho việc lưu trữ, tra cứu khi cần thiết, phần ký hiệu hợp đồng thờng là những chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng số 07/HĐMB (Số ký hiệu của loại hợp đồng mua bán hàng hóa). c) Tên hợp đồng: Thường lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốc hiệu. d) Những căn cứ xác lập hợp đồng: Khi lập hợp đồng phải nêu những văn bản pháp qui của nhà nước điều chỉnh lĩnh vực HĐKT như các pháp lệnh, nghị định, quyết định v.v Phải nêu cả văn bản hướng dẫn của các ngành, của chính quyền địa phương, có thể phải nêu cả sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn về nội dung hợp đồng trước đó. e) Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Phải ghi nhận rõ vấn đề này vì nó là cái mốc quan trọng đánh dấu sự thiết lập HĐKT xảy ra trong một thời gian, không gian cụ thể để chứng minh sự giao dịch của các bên, khi cần thiết nhà nước sẽ thực hiện sự xác nhận hoặc kiểm soát, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng dựa vào đó các chủ thể ấn định thời hạn của hợp đồng được bắt đầu và kết thúc lúc nào, thông thường thời gian ký kết là thời điểm để các thỏa thuận ấn định cho hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Ví dụ hợp đồng này có hiệu lực 18 tháng kể từ ngày ký . . . . 2.2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng Bao gồm các nội dung sau: a) Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia HĐKT (gọi những là tên doanh nghiệp) - Để loại trừ khả năng bị lừa đảo các bên phải kiểm tra lẫn nhau về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác kiểm tra sự hoạt động thực tế của tổ chức này xem có trong danh sách các tổ chức bị chính quyền thông báo vỡ nợ, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể không.
  6. 6 b) Địa chỉ doanh nghiệp: Trong hợp đồng phải ghi rõ nơi có trụ sở pháp nhân đồng, khi cần các bên có thể tìm đến nhau để liên hệ giao dịch hoặc tìm hiểu rõ ràng trước khi ký kết HĐKT, yêu cầu các bên phải ghi rõ số nhà, đường phố, xóm ấp, phường, xã, quận, huyện. Nếu thực tâm có ý thức phối hợp làm ăn lâu dài, đàng hoàng họ sẽ khai đúng và đầy đủ. . c) Điện thoại, Telex, Fax: Đây là những phương tiện thông tin quan trọng, mỗi chủ thể hợp đồng thông thường họ có số đặc định cho phương tiện thông tin để giao dịch với nhau, giảm bớt được chi phí đi lại liên hệ, trừ những trường hợp bắt buộc phải gặp mặt. d) Tài khoản mở tại ngân hàng: Đây là vấn đề được các bên hợp đồng đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay, khi đối tác biết số tài khoản lượng tiền hiện có trong tài khoản mở tại ngân hàng nào, họ tin tưởng ở khả năng được thanh toán sòng phẳng để yên tâm ký kết và thực hiện hợp đồng, cũng cần đề phòng trường hợp đối tác chỉ đưa ra những số tài khoản đã cạn tiền nhầm ý đồ chiếm dụng vốn hoặc lừa đảo; muốn nắm vững số lượng tiền trong tài khoản, cần có biện pháp kiểm tra tại ngân hàng mà đối tác có mở tài khoản đó trước khì ký kết. e) Người đại diện ký kết : Về nguyên tắc phải là người đứng đầu pháp nhân hoặc người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh, nếu là doanh nghiệp tư nhân, nhưng pháp luật HĐKT vẫn cho phép họ được ủy quyền cho ng- ười khác với điều kiện họ phải viết giấy ủy quyền. g) Giấy ủy quyền: Phải ghi rõ số lưu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ ng- ưi ký giấy ủy quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của người được ủy quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền, pháp luật bắt buộc người thủ trưởng ủy quyền đó phải chịu mới trách nhiệm như chính bản thân họ đã ký hợp đồng, nhng dù sao thì bên đối tác vẫn cần phải kiểm tra kỹ những điều kiện trên của giấy ủy quyền tr- ước khi đồng ý ký kết hợp đồng. 2.3. Phần nội dung của văn bản HĐKT Thông thường một văn bản HĐKT có các điều khoản sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng: Tính bằng số lượng, khối lượng, giá trị qui - ước mà các bên thỏa thuận bằng tiền hay ngoại tệ; b) Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc; c) Giá cả;
  7. 7 d) Bảo hành ; e) Điều kiện nghiệm thu giao nhận; g) Phương thức thanh toán; h) Trách nhiệm do vi phạm HĐKT; i) Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT; k) Các thỏa thuận khác. Những điều khoản trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thỏa thuận trong một văn bản HĐKT cụ thể : - Những điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình thành nên một chủng loại hợp đồng cụ thể được các bên quan tâm thỏa thuận trước tiên. nếu thiếu một trong các điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng đó thì văn bản HĐKT đó không có giá trị. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán hàng hóa phải có các điều khoản căn bản như số lượng hàng, chất lượng qui cách hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng, phương thức thanh toán là những điều khoản căn bản của chủng loại HĐKT mua bán hàng hóa. - Những điều khoản thường lệ: Là những điều khoản đã được pháp luật điều chỉnh, các bên có thể ghi hoặc không ghi vào văn bản HĐKT. Nếu không ghi vào văn bản HĐKT thì coi như các bên mặc nhiên công nhận là phải có trách nhiệm thực hiện những qui định đó .Nếu các bên thỏa thuận ghi vào hợp đồng thì nội dung không được trái với những điều pháp luật đã qui định. Ví dụ: điều khoản về bồi thường thiệt hại, điều khoản về thuế - Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi cha có qui định của nhà nước hoặc đã có qui định của nhà nước nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái với pháp luật. Ví dụ: Điều khoản về thưởng vật chất khi thực hiện hợp đồng xong trước thời hạn, điều khoản về thanh toán bằng vàng; ngoại tệ thay tiền mặt v.v 2.4. Phần ký hết HĐKT a) Số lượng bản hợp đổng cần ký: Xuất phát từ yêu cầu lưu giữ, cần quan hệ giao dịch với các cơ quan ngân hàng, trọng tài kinh tế, cơ quan chủ quản cấp trên v.v mà các bên cần thỏa thuận lập ra số lượng bao nhiêu bản là vừa đủ, vấn đề quan trọng là các bản hợp đồng đó phải cố nội dung giống nhau và có giá trị pháp lý như nhau.
  8. 8 b) Đại diện các bên ký kết: Mỗi bên chỉ cần cử một người đại diện ký kết, thông thường là thủ trưởng cơ quan hoặc người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh, pháp luật cho phép họ được ủy quyền bằng giấy tờ cho người khác ký. Theo tinh thần pháp lệnh hợp đồng kinh tế từ khi nó có hiệu lực người kế toán trưởng không bắt buộc phải cùng ký vào HĐKT với thủ trưởng như tr- ước đây nữa. Việc ký hợp đồng có thể thực hiện một cách gián tiếp như : một bên soạn thảo ký trước rồi gửi cho bên đối tác, nếu đồng ý với nội dung thỏa thuận bên kia đưa ra và ký vào hợp đồng thì sẽ có giá trị như trường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. Những người có trách nhiệm ký kết phải lưu ý ký đúng chữ ký đã đăng ký và thông báo, không chấp nhận loại chữ ký tắt, chữ ký mới thay đổi khác với chữ ký đã đăng ký với cấp trên, việc đóng dấu cơ quan bên cạnh người đại diện ký kết có tác dụng tăng thêm sự long trọng và tin tưởng của đối tác nhưng không phải là yêu cầu bắt buộc trong thủ tục ký kết hợp đồng 3. Vãn bản phụ lục HĐKT và biên bản bổ sung HĐKT 3.1. Văn bản phụ lục HĐKT Việc lập và ký kết văn bản phụ lục HĐKT được áp dụng trong hợp các bên hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hóa các điều khoản của HĐKT mà khi ký kết HĐKT các bên chưa cụ thể hóa được. Chẳng hạn : một HĐ mua bán hàng hóa có thời hạn thực hiện trong một năm, lúc ký kết các bên chưa qui định cụ thể số lượng hàng hóa giao nhận hàng tháng. Trong quá trình thực hiện, mỗi tháng hai bên ký phụ lục để qui định rõ số lượng hàng hóa giao nhận trong tháng đó. a) Nguyên tắc chung khi xây dựng văn bản phụ lục HĐKT là không được trái với nội dung của văn bản HĐKT đã ký kết. b) Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục HĐKT: tương tự như thủ tục và cách thức ký kết HĐKT. c) Về giá trị pháp lý: phụ lục HĐKT là một bộ phận cụ thể không tách rời HĐKT, nó có giá trị pháp lý như bản HĐKT . d) Cơ cấu của văn bản phụ lục HĐKT cũng bao gồm các phần như văn bản HĐKT (có thể bỏ bớt mục căn cứ xây dựng HĐKT). 3.2. Biên bản bổ sung HĐKT a) Trong quá trình thực hiện HĐKT, các bên có thể xác lập và ký biên bản bổ sung những điều mới thỏa thuận như thêm bớt hoặc thay đổi nội dung. các điều khoản của HĐKT đang thực hiện. Biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như HĐKT. Chẳng hạn, khi ký kết HĐKT hai bên thỏa thuận thời gian hoàn thành
  9. 9 công trình là một năm kể từ ngày ký, quá trình thi công gặp nhiều trở ngại khách quan hai bên bàn bạc thỏa thuận kéo dài thời gian giao nhận công trình thêm 3 tháng nữa. Trong trường hợp đó hai bên phải lập biên bản bổ sung HĐKT. b) Về cơ cấu, biên bản bổ sung HĐKT cần có các yếu tố sau: - Quốc hiệu; - Tên biên bản bổ sung; - Thời gian, địa điểm lập biên bản; - Những thông tin cần thiết về các chủ thể hợp đồng; - Lý do lập biên bản bổ sung; - Nội dung thỏa thuận về sự thêm, bớt hoặc thay đổi một hay một số điều khoản của hợp đồng đã ký; - Sự cam kết thực hiện những thỏa thuận trong biên bản bổ sung - Ký biên bản bổ sung: Những người có quyền hoặc được ủy quyền ký kết HĐKT thì có quyền ký biên bản bổ sung HĐKT. III. NGÔN NGỮ VÀ VĂN PHẠM TRONG SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH TẾ 1. Những yêu cầu khi sử dụng ngôn ngữ trong hợp đồng kinh tế 1.1. Ngôn ngữ trong các văn bản HĐKT phải chính xác, cụ thể, đơn nghĩa a) Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ phải chính xác . Những từ sử dụng trong giao dịch HĐKT phải thể hiện đúng ý chí của các bên ký kết, đòi hỏi người lập hợp đồng phải có vốn từ vựng trong lĩnh vực kinh tế phong phú, sâu sắc mới có thể xây dựng được bản HĐKT chặt chữ về từ ngữ, không gây ra những nhầm lẫn đáng tiếc, phí tổn nhiều tiền bạc và công sức, đặc biệt là trong các hợp đồng dịch vụ và hợp đồng mua bán hàng hóa khi thỏa thuận về chất lượng công việc dịch vụ và phẩm chất qui cách hàng hóa phải hết sức thận trọng sử dụng thuật ngữ. b) Ngôn ngữ hợp đồng phải cụ thể.
  10. 10 Khi thỏa thuận về điều khoản nào các chủ thể ký kết hợp đồng phải chọn những số liệu, những ngôn từ chỉ đích danh ý định, mục tiêu hoặc nội dung mà họ đang bàn đến nhằm đạt được, tránh dùng từ ngữ chung chung, đây cũng là những thủ thuật để trốn tránh trách nhiệm trong quá trình thực hiện hợp đồng của những kẻ thiếu thiện chí. . c) Ngôn ngữ hợp đồng phải đơn nghĩa. Từ ngữ của hợp đồng phải có sự chọn lọc chặt chẽ, thể hiện đúng mục đích của chủ thể đề nghị ký kết hợp đồng, tránh dùng những từ có thể hiểu hai ba nghĩa; nó vừa mâu thuẫn với yêu cầu chính xác, cụ thể, vừa có thể tạo ra khe hở cho kẻ xấu tham gia hợp đồng lợi dụng gây thiệt hại cho đối tác hoặc trốn tránh trách nhiệm khi có hành vi vi phạm HĐKT, vì họ có quyền thực hiện theo những ý nghĩa của từ ngữ mà họ thấy có lợi nhất cho họ, dù cho đối tác có bị thiệt hại nghiêm trọng rồi sau đó họ sẽ có cơ sở để biện luận, để thoái thác trách nhiệm. Ví dụ : . . . "Bên B phải thanh toán cho bên A bằng ngoại tệ . . . " ý đồ của bên A là muốn được thanh toán bằng Euro như mọi trường hợp làm ăn với người thiện chí khác nhưng bên B lại thanh toán bằng USD cũng là ngoại tệ nhưng giá trị không ổn định, kém hiệu lực so với Euro. 1.2. Chỉ được sử dụng từ thông dụng, phổ biến trong các văn bản HĐKT, tránh dùng các thổ ngữ (tiếng địa phương) hoặc tiếng lóng Quan hệ HĐKT là những quan hệ rất đa dạng với nhiều loại cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp tư nhân ở mọi miền đất nước, trong tình hình hiện nay nhà nước lại đang mở rộng cửa cho các giao dịch với nhiều cá nhân và tổ chức nước ngoài, các bên hợp đồng cần phải được hiểu đúng, chính xác ý chí của nhau thì việc giao dịch mới nhanh chóng thành đạt, phải dùng tiếng phổ thông mới tạo điều kiện thuận lợi cho các bên cùng hiểu, dễ hiểu, tránh được tình trạng hiểu lầm, dẫn tới việc thực hiện hợp đồng sai, gây ra thiệt hại cho cả hai bên, đồng thời trong quan hệ với nước ngoài việc dùng tiếng phổ thông mới tạo ra sự tiện lợi cho việc dịch thuật ra tiếng nước ngoài, giúp cho người nước ngoài hiểu được đúng đắn, để việc thực hiện hợp đồng có hiệu quả cao, giữ được mối tương giao bền chặt lâu dài thì làm ăn mới phát đạt được, đó cũng là yếu tố quan trọng để gây niềm tin ở đối tác trong các loại hợp đồng. Một hợp đồng được ký kết và thực hiện còn có thể liên quan đến các cơ quan khác có chức nặng nhiệm vụ phải nghiên cứu, xem xét nội dung của bản hợp đồng như : ngân hàng, thuế, vụ, hải quan, trọng tài kinh tế Các cơ quan này cần phải được hiểu rõ, hiểu chính xác trong các trường hợp cần thiết liên quan đến chức năng hoạt động của họ để có thể giải quyết được đúng đắn. Tóm lại trong nội dung của bản HĐKT việc dùng tiếng địa phương, tiếng lóng là biểu hiện của sự tùy tiện trái với tính chất pháp lý, nghiêm túc mà bản thân loại văn bản này đòi hỏi phải có. 1.3. Trong văn bản HĐKT không được tùy tiện ghép chữ, ghép tiếng, không tùy tiện thay đổi từ ngữ pháp lý và kinh tế
  11. 11 Việc ghép chữ, ghép tiếng dễ dẫn đến sự hiểu nhầm ý chí của các bên chủ thể, việc thay đổi ngôn từ pháp lý trong hợp đồng có thể dẫn đến tình trạng vận dụng bị sai lạc, việc thực hiện HĐKT thất bại. Chẳng hạn pháp luật qui định khi xây dựng HĐKT phải thỏa thuận "về thời hạn có hiệu lực của HĐKT. . . " Không được tùy tiện ghép chữ và thay đổi ngôn từ pháp lý thành điều khoản "Thời hiệu của HĐKT" đến đây có thể làm sai lạc ý nghĩa của từ nghĩ ban đầu. 1.4. Trong văn bản HĐKT không được dùng chữ thừa vô ích, không tùy tiện dùng chữ "v.v " hoặc dấu "?" và dấu " " Xuất phát từ yêu cầu bắt buộc trong bản thân nội dung HĐKT phải chính xác, chặt chẽ, cụ thể như mọi văn bản pháp qui khác, không thể chấp nhận và dung nạp chữ thừa vô ích làm mất đi tính nghiêm túc của sự thỏa thuận phục vụ sản xuất kinh doanh do pháp luật nhà nước điều chỉnh, đó là chưa kể đến khả năng chữ thừa còn có thể chứa đựng ý sai làm lạc đi mục tiêu của sự thỏa thuận trong nội dung hợp đồng. Ví dụ: "Bên A có thể sẽ không nhận nếu bên B đưa loại hàng không đúng qui cách đã thỏa thuận trên." Trong trường hợp này bên B vẫn còn hy vọng một khả năng bên A chấp nhận hàng sai quy cách mà bên A thực tế không có ý đó, nhưng do người lập viết thừa dẫn tới sai lạc ý chí trong thỏa thuận của HĐKT. Việc dùng loại chữ "v.v. . ." hoặc dấu ". . ." là nhằm liệt kê hàng loạt tạo điều kiện cho người đọc hiểu một cách trừu tượng rằng còn rất nhiều nội dung tương tự không cần thiết phải viết ra hết hoặc không có khả năng liệt kê toàn bộ ra hết, điều này trong văn phạm pháp lý và hợp đồng không thể chấp nhận vì nó cũng trái với nguyên tắc chính xác, cụ thể của văn bản HĐKT và có thể bị lợi dụng làm sai đi những nội dung thỏa thuận của hợp đồng, chưa đưa ra bàn bạc, thỏa thuận trước các bên hợp đồng thì không cho phép thúc hiện nó vì nó chưa được đủ hai bên xem xét quyết định. Thực tế trong văn phạm của các loại văn bản pháp qui và hợp đồng hầu như không sử dụng chữ "v.v " hoặc " " . ' 2- Yêu cầu về văn phạm trong soạn thảo hợp đồng kinh tế 2.1. Văn phạm trong hợp đồng kinh tế phải nghiêm túc, dứt khoát Tính nghiêm túc, dứt khoát của hành văn trong các văn bản HĐKT thể hiện ở tính mục đích được ghi nhận một cách trung thực, trong hoàn cảnh các bên bàn luận để tiến hành làm ăn kinh tế rất nghiêm túc, đi tới những nội dung thỏa thuận rất thiết thực, kết quả của nó là các lợi ích kinh tế, hậu quả của nó là sự thua lỗ, phá sản, thậm chí bản thân người ký kết và chỉ đạo thực hiện phải gánh chịu sự trừng phạt bằng đủ loại hình thức cưỡng chế, từ cảnh cáo, cách chức đến giam cầm, tù tội kèm theo cả sự đền bồi tài sản cho chủ sở hữu giao cho họ quản lý. Tóm lại HĐKT thực chất là những phương án làm ăn có hai bên kiểm tra, chi phối lẫn nhau, trong nội dung đó tất nhiên không thể chấp nhận sự mô tả dông dài, thiếu nghiêm túc, thiếu chặt chẽ và dứt khoát.
  12. 12 2.2. Văn phạm trong hợp đồng kinh tế phải rõ ràng, ngắn gọn và đầy đủ ý a) Việc sử dụng từ ngữ chính xác, cụ thể sẽ dẫn tới những hành văn rõ ràng, ngắn gọn, đòi hỏi việc sử dụng các dấu chấm (.), dấu phẩy (,) phải chính xác, thể hiện được rõ ý, không được phép biện luận dài dòng, làm sai lạc nội dung thỏa thuận nghiêm túc của các bên, hoặc làm loãng đi vấn đề cốt yếu cần quan tâm trong các điều khoản của HĐKT. b) Đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng nhưng phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết về những nội dung mà hai bên cần thỏa thuận trong hợp đồng; ngắn gọn dẫn tới phản ảnh thiếu ý, thiếu nội dung là biểu hiện của sự tắc trách, chú trọng mặt hình thức mà bỏ mặt nội dung, tức là bỏ vấn đề cốt yếu của HĐKT. Cách lập HĐKT như vậy bị coi là khiếm khuyết lớn, không thể chấp nhận được. Chương II HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 1. Vai trò của ngành xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ công tác xây dựng cơ bản là nhằm tăng tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân với tốc độ nhanh, vừa tái sản xuất giản đơn, vừa tái sản xuất mở rộng các loại tài sản cố định của các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất, bằng cách xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng khôi phục và sửa chữa tài sản cố định. Xây dựng cơ bản là ngành có liên quan hầu hết các ngành kinh tế văn hóa, xã hội trong nền lĩnh tế quốc dân mà đặc biệt đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, vận tải, các ngành khoa học - kỹ thuật v.v Xây dựng cơ bản còn liên quan đến việc xây dựng và củng cố quốc phòng. Thực hiện công tác đầu tư và xây dựng phải tuân thủ nghiêm túc những qui định về trình tự công tác đầu tư và xây dựng được thể chế hóa bằng các văn bản pháp qui của Nhà nước. Sản phẩm đầu tư và xây dựng là những công trình xây dựng thường mang tính đơn chiếc, đa dạng, giá trị sản phẩm lớn, phải sản xuất trong một thời gian dài, nhưng thời gian sử dụng cũng rất lâu dài. Sản phẩm xây dựng rất khó sửa chữa khuyết tật ,nếu bị hư hỏng sẽ gây tốn kém rất lớn về tiền của và công sức.
  13. 13 2 . Mục đích, yêu cầu của quản lý đầu tư và xây dựng a) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. b- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí. c- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. 3- Những nguyên tắc cơ bản của quản lý đầu tư và xây dựng Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải được tiến hành theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: a) Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án, quy hoạch và pháp luật. b) Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư và xây dựng quy định đối với từng loại vốn. c) Đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng của nhân dân, Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái. d) Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng. 4. Sản phẩm đầu tư xây dựng Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh ( bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong ). Sản phẩm đầu tư xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học – công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn
  14. 14 xã hội ở một thời kỳ nhất định . Nó là sản phẩm có tính liên ngành , trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : chủ đầu tư; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng , các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp ; các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án như thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng ; các doanh nghiệp cung ứng ; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính ; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng do Chủ đầu tư đứng ra làm chủ kinh doanh, nhưng phải đi thuê các tổ chức khác như tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp, tổ chức cung ứng thiết bị công nghệ thực hiện; còn quá trình sản xuất sản phẩm ở các ngành công nghiệp thông thường khác thường chỉ do một tổ chức kinh doanh thực hiện. Qu¸ tr×nh s¶n xuÊt s¶n phÈm ®Çu t­ x©y dùng Chñ ®Çu t­ khëi x­íng lËp dù ¸n ®Çu t­ x©y dùng trªn c¬ së ®iÒu tra nhu cÇu thÞ tr­êng C¸c doanh nghiÖp t­ vÊn ®­îc chñ ®Çu t­ thuª lËp dù ¸n,thiÕt kÕ c«ng tr×nh vµ gi¸m s¸t thùc hiÖn x©y dùng C¸c doanh nghiÖp x©y dùng vµ c¸c doanh nghiÖp cung øng thiÕt bÞ c«ng nghÖ ®­îc chñ ®Çu t­ thuª thùc hiÖn x©y dùng vµ cung øng thiÕt bÞ cho dù ¸n Chñ ®Çu t­ tiÕn hµnh nghiÖm thu c«ng tr×nh ®Ó x©y dùng xong vµ ®­a vµo sö dông Hình 1 – Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng 5. Công trình xây dựng "Công trình xây dựng" là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án), 6. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
  15. 15 Những đặc điềm của sản phầm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều đặc điềm khác biệt so vớt cắc ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn cảnh thường có các đặc điểm sau : a) Sản phầm xây dựng là những công trình, nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điềm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định. b) Sản phầm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương nơi đặt công trình xây dựng. Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và cách chế tạo. c) Sản phẩm xây dựng thường có kích thước và chi phí lớn, có thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài . Do đó, những sai lầm vê xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. d) Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất, trừ một số loại công trình đặc biệt như đường ống , công trình thủy lực , lò luyện gang thép e) Sản phầm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. g) Sản phẩm xây dựng có liên quan đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đổng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. . h) Sản phầm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá- nghệ thuật và quốc phòng. II. CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU TRONG XÂY DỰNG 1. Khái niệm , đặc điểm của hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng 1.1. Khái niệm a) Bên giao thầu: là chủ đầu tư hay đại diện được chủ đầu tư uỷ quyền thực hiện việc ký kết hợp đồng giao nhận thầu với nhà thầu được lựa chọn. Trường hợp giao thầu lại thì Bên giao thầu có thể là nhà thầu chính, tổng thầu hoặc nhà thầu phụ được chỉ định,
  16. 16 b) Bên nhận thầu: Nhà thầu là một bên của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc xây dựng tuân theo các Tài liệu hợp đồng. c) Giao thầu lại: là việc Bên nhận thầu chuyển giao một phần trách nhiệm thực hiện hợp đồng của mình cho một nhà thầu khác sau khi đã được sự chấp thuận của Bên giao thầu. d) Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng: là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện các hoạt động xây dựng, e) Hồ sơ hợp đồng: Là các tài liệu có liên quan đến việc xác định phạm vi cam kết giữa hai hay nhiều bên trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, bao gồm: các thoả thuận, các cam kết bảo lãnh, các chứng chỉ, các điều kiện hợp đồng, chỉ dẫn kỹ thuật, các bản vẽ và các bổ sung, sửa đổi (nếu có). g- Các điều kiện hợp đồng: là các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và các mối quan hệ của các Bên tham gia ký kết, các Bên có liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. 1.2. Đặc điểm của hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng a) Chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng gồm có: bên giao thầu và bên nhận thầu. b) Bên giao thầu là các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị. các tổ chức chính trị - xã hội cá nhân có vốn đầu tư xây dựng và có nhu cầu xây dựng. c) Bên nhận thầu là tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, doanh nghiệp xây dựng hoặc tư nhân có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và điều kiện năng lực theo quy định của Bộ Xây dựng . d) Trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, chủ thể bắt buộc là bên nhận thầu phải có thẩm quyền kinh tế trong lĩnh vực thầu xây dựng, còn khách thể của hợp đồng là kết quả xây dựng bao gồm các số liệu và sơ đồ khảo sát, báo cáo khả thi, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, các bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình. 2. Nguyên tắc chung ký kết Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng phải bảo đảm các nguyên tắc sau :
  17. 17 2.1. Tuân thủ các quy định hiện hành của luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về hợp đồng. Trường hợp luật pháp Việt Nam chưa có quy định thì phải xin phép Thủ tướng Chính phủ trước khi ký kết hợp đồng; 2.2. Nội dung hợp đồng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu nước ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nước mà kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). 2.3. Việc ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và Bên nhận thầu đã nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng (nếu có quy định ) cho Bên giao thầu. 2.4. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được ký kết bằng văn bản theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ giữa các Bên tham gia. 2.5. Hình thức và nội dung Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được ký kết phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời phải làm rõ trách nhiệm trước pháp luật đối với các cam kết của Bên nhận thầu khi thực hiện và hoàn thành công việc theo mục tiêu đầu tư đề ra và trách nhiệm của Bên giao thầu trong việc đảm bảo các điều kiện cần thiết để hoàn thành hợp đồng theo đúng thoả thuận giữa các Bên tham gia. 2.6- Trong nội dung hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, ngoài việc xác định trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của Bên giao thầu và Bên nhận thầu, còn cần phải làm rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các Bên có liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng. 2.7- Gía hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được hình thành thông qua quá trình đàm phán, thương thảo hợp đồng dựa trên cơ sở kết quả đấu thầu được duyệt (trường hợp đấu thầu ), hoặc các bản chào giá, dự toán thực hiện của Bên nhận thầu đã được Bên giao thầu chấp thuận (trường hợp chỉ định thầu) và những điều kiện cụ thể khác của công việc được giao thầu. Giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được xác định phù hợp với mặt bằng giá cả thị trường cũng như với các quy định về quản lý giá của Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trong trường hợp có sự điều chỉnh giá hợp đồng thì việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước. 2.8- Việc thanh toán Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được thực hiện theo thời hạn hoặc theo giai đoạn phù hợp với tính chất nguồn vốn sử dụng và đặc điểm, điều kiện cụ thể của công trình xây dựng.
  18. 18 Cơ sở thực hiện thanh toán Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là khối lượng công việc được ghi trong Phiếu giá thanh toán hoặc trong Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình. 2.9- Bên giao thầu có thể trực tiếp thanh toán hoặc uỷ thác việc thanh toán cho Bên nhận thầu thông qua tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng do mình lựa chọn. 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên giao thầu, bên nhận thầu 3.1. Các quyền của Bên giao thầu a) Soạn thảo nội dung và chủ trì đàm phán, ký kết Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. b) Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hợp đồng của Bên nhận thầu. c) Quyết định việc dừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng trong các trường hợp được quy định tại mục III- 6.5 . d) Từ chối việc thanh toán khi Bên nhận thầu không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng hoặc tạm dừng thanh toán trong trường hợp Bên nhận thầu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đượcthanh toán theo thời gian thoả thuận, e) Lựa chọn tổ chức tài chính, ngân hàng để thực hiện việc uỷ thác thanh toán vốn. g) Thoả thuận với Bên nhận thầu về danh sách các nhà thầu phụ được chỉ định trong trường hợp Bên nhận thầu có dự kiến sử dụng thầu phụ. h) Các quyền khác theo quy định của Pháp luật. 3.2. Nghĩa vụ của Bên giao thầu 1- Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng với Bên nhận thầu. 2- Bảo đảm các điều kiện để thực hiện hợp đồng như: bố trí vốn theo tiến độ thanh toán, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, cung cấp các tài liệu và thông tin và các điều kiện cần thiết khác. 3- Phối hợp với Bên nhận thầu để xử lý kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng,
  19. 19 4- Thanh toán kịp thời cho Bên nhận thầu trong thời hạn 15 ngày sau khi đã hội đủ các điều kiện để thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành và theo các cam kết về thanh toán được nêu trong hợp đồng. 5- Kiểm tra, đôn đốc tổ chức nhận uỷ thác thanh toán vốn thực hiện thanh toán cho Bên nhận thầu theo đúng kế hoạch thanh toán. 6-Thanh lý hợp đồng theo các quy định tại mục III-6.6 . 7- Các nghĩa vụ khác được cam kết trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. 3.3. Quyền của Bên nhận thầu 1. Đề xuất các yêu cầu về điều chỉnh, bổ sung nội dung Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đã ký với Bên giao thầu trong một số trường hợp như: thay đổi thiết kế, thay đổi thời hạn và điều kiện thực hiện công việc theo yêu cầu của Bên giao thầu, do các nguyên nhân bất khả kháng khác. 2- Yêu cầu Bên giao thầu tổ chức thực hiện nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và công trình hoàn thành theo đúng thoả thuận của hợp đồng. 3- Yêu cầu Bên giao thầu thực hiện tạm ứng và thanh toán các khối lượng công việc hoàn thành theo các nguyên tắc quy định hiện hành và kế hoạch thanh toán vốn đã được ghi trong hợp đồng. Trường hợp Bên giao thầu vi phạm các cam kết thanh toán theo hợp đồng thì Bên nhận thầu có quyền yêu cầu Bên giao thầu phải trả tiền lãi đối với các khoản tiền chậm thanh toán. 4- Lựa chọn và sử dụng các nhà thầu phụ phù hợp với quy mô, tính chất và yêu cầu của công việc được giao thầu lại theo quy định mục III-6.2. 5- Dừng hoặc huỷ bỏ việc thực hiện hợp đồng theo quy định mục III-6.5. 6- Khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi cản trở, gây khó khăn do Bên giao thầu gây ra (néu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng, 7- Các quyền khác theo thoả thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. 3.4. Nghĩa vụ của Bên nhận thầu 1- Thực hiện đúng các cam kết ghi trong Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
  20. 20 2- Chịu trách nhiệm trước bên Giao thầu và pháp luật về chất lượng các công việc thực hiện theo hợp đồng và tạo điều kiện để Bên giao thầu (hoặc tư vấn) theo dõi và kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng. 3- Quản lý các tài sản, xe máy dùng trong thi công và an toàn lao động trong quá trình thực hiện. 4- Phối hợp với Bên giao thầu thực hiện việc nghiệm thu các công việc của hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định tại mục III-6.6. 5- Các nghĩa vụ khác được cam kết trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. 4. Các quan hệ hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng Để thực hiện công tác đầu tư và xây dựng , chủ đầu tư phải thực hiện những quan hệ hợp đồng kinh tế theo trình tự đầu tư và xây dựng . 4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; 2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; 3. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; 4. Lập dự án đầu tư; 5. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê các tổ chức tư vấn tiến hành khảo sát xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. 4.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư 1. Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); 2. Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
  21. 21 3. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có); 4. Mua sắm thiết bị và công nghệ; 5. Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; 6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; 7. Tiến hành thi công xây lắp; 8. Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; 9. Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; 10. Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. - Các công trình xây dựng chưa được khởi công xây lắp khi chủ đầu tư tổ chức thiết kế, tổ chức xây lắp đã làm tốt các công việc chuẩn bị xây dựng. Vì vậy chủ đầu tư phải ký các hợp đồng giao nhận thầu sau đây: + Ký hợp đồng với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng theo yêu cầu và nhiệm vụ khảo sát phục vụ cho buớc thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. + Ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu xây dựng để tiến hành các bước thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán và thiết kế bản vẽ thi công- dự toán công trình hoặc thiết kế kỹ thuật thi công-tổng dự toán . + Ký hợp đồng đặt mua các thiết bị công nghệ, thiết bị thi công, vặt tư kỹ thuật và mời chuyên gia (nếu cần). + Ký hợp đồng thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây lắp trong trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực theo quy định của Bộ Xây dựng. + Ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn thực hiện các công tác khác : kiểm tra và nghiệm thu các bước thiết kế, kiểm định chất lượng xây lắp, kiểm tra thiết bị - Riêng đối với hợp đồng giao nhận thầu thiết kế cần lưu ý: + Việc thiết kế công trình do chủ đầu tư ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện kinh doanh và điều kiện năng lực theo quy định của
  22. 22 Bộ Xây dựng. Các tổ chức tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Phí bảo hiểm được tính vào giá sản phẩm tư vấn. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn là một điều kiện pháp lý trong hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng. + Trong trường hợp một công trình có nhiều tổ chức cùng tham gia thiết kế thì bắt buộc phải có một tổ chức nhận thầu chính về thiết kế. Tổ chức nhận thầu chính chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của thiết kế và được hưởng một khoản phụ phí trả cho công tác nhận thầu chính . Đối với những công trình có liên quan trực tiếp đã được quyết định đầu tư riêng, chủ đầu tư những công trình đó có thể ký hợp đồng với các tổ chức thiết kế chuyên ngành. + Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng và các tài liệu khác khi dùng để thiết kế xây dựng các công trình phải do tổ chức có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp. + Việc thiết kế xây dựng phải tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do Nhà nước ban hành. Nếu áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của nước ngoài thì phải được Bộ Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. + Phải xác định rõ lịch giao thiết kế và trách nhiệm bảo đảm việc thiết kế theo lịch. + Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có yêu cầu phải thuê tư vấn nước ngoài thì các tổ chức, chuyên gia tư vấn nước ngoài được thuê phải liên danh với tư vấn Việt Nam để thực hiện (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép). Tư vấn trong nước được phép liên danh, liên kết hoặc thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn nước ngoài trong hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng. - Quan hệ hợp đồng trong giai đoạn xây lắp công trình được phát sinh giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu xây lắp, nhằm thực hiện việc xây lắp công trình theo đúng thiết kế, dự toán và các yêu cầu khác của xây dựng. 4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng 1. Nghiệm thu, bàn giao công trình. 2. Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
  23. 23 3. Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình. 4. Bảo hành công trình. 5. Quyết toán vốn đầu tư. 6. Phê duyệt quyết toán. Trong giai đoạn này chủ đầu tư ký các hợp đồng sau : kiểm toán, bảo trì công trình ( sau khi hết thời gian bảo hành ) 5. Các hình thức giao nhận thầu xây dựng 5.1. Giao nhận thầu xây dựng toàn bộ công trình (gọi tắt là Tổng thầu xây dựng) Chủ đầu tư giao thầu xây dựng tất cả các khâu: từ khảo sát, thiết kế đến xây lắp hoàn thành công trình trên cơ sở luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt. Chủ đầu tư có thể ủy nhiệm những việc của mình như: lập dự án đầu tư , đặt mua thiết bị, giải phóng mặt bằng cho Tổng thầu xây dựng. Tổng thầu xây dựng có thể ký hợp đồng giao thầu lại một số khối lượng công. tác của công trình cho các tổ chức nhận thầu khác gọi là B phụ). Tuy nhiên tổng thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về những khối lượng công tác giao thầu lại cho B phụ. Chủ đầu tư và tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 5.2. Hình thức chìa khoá trao tay quy định trong Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ Đó là hình thức quản lý thực hiện dự án sau khi dự án đã có quyết định đầu tư. Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu và giao cho nhà thầu thực hiện tổng thầu từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư thông qua Hợp đồng EPC. Hợp đồng EPC có thể được áp dụng đối với dự án hoặc tiểu dự án (dự án thành phần) hay gói thầu. 5.3. Giao nhận thầu xây dụng từng phần
  24. 24 Là hình thức mà chủ đầu tư giao thầu từng phần công việc cho các tổ chức nhận thầu khác nhau: - Lập dự án đầu tư ( bao gồm cả việc điều tra, khảo sát để lập dự án đầu tư ). - Tổ chức tư vấn thực hiện thiết kế nhận thầu khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán đến bước lập bản vẽ thi công và làm dự toán hạng mục công trình (gọi tắt là tổng thầu thiết kế). - Một tổ chức xáy dựng nhận thầu tất cả công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt (gọi tắt là tổng thầu xây lắp). - Nhiều tổ chức xây dựng nhận thầu gọn từng phần với chủ đầu tư như : xây lắp từng nhóm hạng mục công trình độc lập, từng phần công tác khảo sát, thiết kế, cả khảo sát, thiết kế và xây lắp một nhóm hạng mục công trình độc lập (gọi tắt là nhận thầu trực tiếp). 5.3. Lựa chọn hình thức giao nhóm thầu Chủ đầu tư và những tổ chức nhặn thầu được quyền lựa chọn hình thức giao nhận thầu thích hợp theo sự thỏa thuận của các bên. Kết quả lựa chọn hình thức giao nhận thầu (kể cả trường hợp đấu thầu) được đưa vào kế hoạch giao nhận thầu xây dựng các cấp. Trường hợp không lựa chọn được thì giao cấp có thẩm quyền quyết định và đưa vào kế hoạch giao, nhận thầu xây dựng. 5.4- Giao thầu lại Sau khi ký kết hợp đồng, tổng thầu hoặc giao nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư các tổ chức xây dựng có thể giao thầu lại một số khối lợng công việc cho các tổ chức nhận thầu khác, nhưng phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về những phần công việc đó 5.5- Đấu thầu xây đựng Đấu thầu xây dựng là một hình thức phát huy quyền làm chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức nhận thầu. Thông qua đấu thầu, các chủ đầu tư chọn được những phương án tối ưu trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, giảm giá thành công trình xây dựng sớm đưa công trình vào sử dụng. Đối với các tổ chức nhận thầu buộc phải đầu tư chiều sâu, cải tiến và hợp lý hóa qui trình sản xuất, đẩy mạnh tiến độ thi công sử dụng hợp lý nguồn vốn và vật t- ư, bảo đảm chất lượng công trình , tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB.
  25. 25 Bên giao thầu có thể thông qua đấu thầu để lựa chọn tổ chức nhận thầu và hình thức giao nhận thầu thích hợp. Đấu thầu được áp dụng đối với mọi hình thức giao nhận thầu và phải tuân theo các yêu cầu sau đây: a- Đối tượng và mức độ đấu thầu. - Đối tượng đấu thầu: + Tất cả các công trình xây dựng trừ công trình thuộc bí mật quốc gia) có đủ điều kiện để tổ chức đấu thầu đều phải tổ chức đấu thầu + Riêng đối với công trình trọng điểm quốc gia có qui mô xây dựng lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian xây dửng dài, Nhà nước giao cho Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành lựa chọn tổ chức tổng thầu.Tổ chức tổng thầu có thể áp dụng hình thức đấu thầu một số hạng mục công trình. - Mức độ đấu thầu + Đấu thầu riêng từng khâu hoặc một số khâu của quá trình xây dựng (khảo sát, lập dư án đầu tư , thiết kế, xây lắp ) + Đấu thầu toàn bộ các khâu của quá trình xây dựng. . + Đấu thầu toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình. b- Điều kiện đối với bên dự thầu. - Điều kiện chung: + Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng , các doanh nghiệp xây dựng có đủ điều kiện kinh doanh và điều kiện năng lực theo quy định của Bộ Xây dựng + Có chứng chỉ hành nghề , chứng chỉ về trình độ chuyên môn, kỹ thuật và năng lực đáp ứng yêu cầu của công trình đấu thầu. - Điều kiện bổ sung đối với các mức độ đấu thấu: + Khi đấu thầu riêng từng khâu khảo sát, thiết kế, xây lắp, các đơn vị dự thầu phải là những đơn vị có chức năng, nhiệm vụ đó. + Nếu đấu thầu một số khâu hoặc đấu thầu từ lập dự án đầu tư đến xây lắp thì doanh nghiệp ( tư vấn , xây dựng ) nhận thầu chính đứng ra dự thầu (đại diện) phải kê khai rõ các đơn vị liên doanh đảm nhận từng khâu. Các đơn vị liên doanh phải có đủ điều kiện qui định trên. Giữa các đơn vị liên doanh phải có hợp đồng liên kết kinh tế phân định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trọng từng
  26. 26 khâu và đơn vị nhận thầu chính đứng ra dự thầu phải chịu trách nhiệm toàn bộ công việc nhận thầu với chủ đầu tư. C- Các chi tiêu cơ bản để dự thầu và xét thầu. - Giá cả: + Đối với nguồn vốn ngân sách (bao gồm cả vốn cấp và vốn vay ngân sách) giá dự thầu và xét thầu phải được lập trên cơ sở những qui định của Nhà nước về quản lý giá XDCB. + Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách của các tổ chức Nhà nước nói chung, bên mời thầu cũng căn cứ vào những qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và căn cứ vào mức giá chuẩn của các địa phương để lập dự toán trình cấp trên trực tiếp xét duyệt làm căn cứ chọn giá trúng thầu. - Kỹ thuật, chất lượng: + Đấu thầu xây lắp phải theo đúng yêu cầu thiết kế được duyệt và các qui trình, qui phạm xây dựng hiện hành, trong đó có chỉ định rõ qui cách, chất lượng, những loại vật tư, vật liệu chủ yếu (nếu cần). +. Đấu thầu thiết kế phải căn cứ vào nội dung báo cáo khả thi được duyệt tại quyết định đầu tư . + Đấu thầu lập dự án đầu tư , đơn vị dự thầu có thể lập nhiều phương án để bên mời thầu chọn phương án tối ưu và mỗi phương án phải đạt được mục tiêu đầu tư do bên mời thầu đặt. + Việc bảo hành công trình được thực hiện theo chế độ hiện hành. + Thời gian hoàn thành công trình. Bảo đảm tổng tiến độ xây dựng công trình đã được ghi trong kế hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan mời thầu. Tùy theo qui mô, tính chất của yêu cầu cụ thể của từng công trình, cơ quan có thẩm quyền quyết định kết quả đấu thầu. Phương án nhận thầu được lựa chọn phải là phương án đưa lại hiệu quả kinh tế cao, thể hiện ở các mặt : bảo đảm thời hạn xây dựng, chất lượng công trình, giá thành xây dựng. Kết quả đấu thầu phải do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  27. 27 Sau khi kết quả đấu thầu được phê duyệt , bên mời thầu thông báo chính thức cho đơn vị trúng thầu biết kết quả trúng thầu chính thức để hai bên tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng; 6. Các hình thức hợp đồng giao nhận thầu xây dựng Tương ứng với mỗi hình thức giao nhận thầu có loại hợp đồng giao nhận thầu thực hiện các công việc đã được nhà thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu bao gồm : - Tư vấn đầu tư xây dựng: lập dự án đầu tư, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế, chuẩn bị hồ sơ thầu và hợp đồng giao nhận thầu, giám sát thi công, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn khác; - Thi công xây lắp ; - Cung ứng vật tư thiết bị và các dịch vụ kỹ thuật kèm theo; - Bảo trì, sửa chữa công trình xây dựng. 6.1. Hợp đồng tổng thầu xây dựng (Hợp đồng chìa khoá trao tay- EPC) 1- Hợp đồng tổng thầu EPC ( viết tắt theo tiếng Anh-Engineering, Procurement and Construction - EPC) là sự thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh các nhà thầu (gọi chung là Tổng thầu) để thực hiện trọn gói các công việc của một dự án hoặc gói thầu từ thiết kế - cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật - xây lắp đến vận hành đồng bộ và đưa vào sử dụng. 2- Hợp đồng Tổng thầu xây dựng được áp dụng khi: a- Phạm vi thực hiện các công việc của hợp đồng đã được làm rõ trên cơ sở xác định chi tiết phạm vi thực hiện các phần công việc cụ thể của công trình xây dựng. b- Nhà thầu thực hiện chức năng Tổng thầu xây dựng có đủ năng lực và có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu, khảo sát mặt bằng xây dựng, chuẩn bị các tài liệu hợp đồng cũng như đánh giá đầy đủ các rủi ro có thể có trong quá trình thực hiện hợp đồng. c- Công trình xây dựng có quy mô nhỏ, được xây dựng phổ biến; công trình mà Bên giao thầu không có điều kiện để trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện.
  28. 28 6.2. Hợp đồng trọn gói Hợp đồng trọn gói là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho những gói thầu được xác định rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; 6.3. Hợp đồng thầu chính 1- Hợp đồng thầu chính là Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được ký kết trực tiếp giữa chủ đầu tư với một nhà thầu (Nhà thầu chính ) 2- Hợp đồng thầu chính có thể được chủ đầu tư ký kết đồng thời với nhiều nhà thầu chính trong trường hợp công trình xây dựng có quy mô lớn hoặc có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc. 3- Hợp đồng thầu chính được áp dụng để thực hiện một hoặc một số phần công việc được giao thầu như: tư vấn đầu tư xây dựng, thi công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị cho công trình xây dựng. 4- Khi áp dụng hình thức Hợp đồng thầu chính, Bên giao thầu phải có đủ năng lực quản lý và điều phối toàn bộ các hoạt động xây dựng có liên quan đến công trình xây dựng hoàn thành. 6.4. Hợp đồng thầu phụ 1- Hợp đồng thầu phụ là Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được ký kết trực tiếp giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng với một nhà thầu khác (Nhà thầu phụ) để thực hiện một phần công việc của mình. 2- Hợp đồng thầu phụ được áp dụng đối với công trình có những phần công việc mang tính chất chuyên ngành hay trong một lĩnh vực cụ thể mà nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng không có đủ điều kiện để tự thực hiện. 3- Hình thức, nội dung Hợp đồng thầu phụ được ký kết phải phù hợp với hình thức, nội dung của Hợp đồng thầu chính hoặc Hợp đồng tổng thầu xây dựng. 4- Việc lựa chọn Nhà thầu phụ để ký kết Hợp đồng thầu phụ phải được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ đầu tư và phải phù hợp với các quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu. 6.5. Hợp đồng có điều chỉnh giá
  29. 29 Hợp đồng có điều chỉnh giá là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi đối với các yếu tố nhân công, nguyên vật liệu và thiết bị và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Trượt giá chỉ được tính từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng.Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại Quy chế đấu thầu . II. HỢP ĐỒNG TỔNG THẦU EPC 1. Công tác chuẩn bị và ký kết hợp đồng Sau khi dự án đã được quyết định đầu tư, để thực hiện dự án, gói thầu theo hình thức hợp đồng tổng thầu EPC thì chủ đầu tư cần phải làm một số công tác chuẩn bị sau đây: 1.1-Thành lập mới hoặc kiện toàn ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để giúp chủ đầu tư thực hiện một số công việc như: thuê tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư và hồ sơ mời thầu, lựa chọn tổng thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng và một số công việc khác. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư có thể sử dụng ngay bộ máy giúp việc có đủ điều kiện năng lực theo quy định của mình để thực hiện các công việc trên mà không cần lập ban quản lý dự án. 1.2- Lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, chủ đầu tư lập Hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư với các nội dung chủ yếu sau đây: a/ Yêu cầu của dự án, gói thầu về quy mô, công suất và phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng; mức độ áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế và xây dựng theo quy định hiện hành; yêu cầu về các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thương mại; các chỉ dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật do nhà thầu cung cấp, nguyên vật liệu được sử dụng; yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu; b/ Thiết kế sơ bộ nêu trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt và tài liệu chi tiết hoá thiết kế sơ bộ theo quy định nêu tại Khoản 3 của Phần này; chi tiết về vị trí địa điểm xây dựng, các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình của khu vực địa điểm xây dựng; các yêu cầu cụ thể về kiến trúc
  30. 30 và một số thông số thiết kế ban đầu; yêu cầu về quản lý chất lượng xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và nội dung bảo trì công trình; c/ Phạm vi công việc dự kiến thực hiện theo hình thức hợp đồng tổng thầu EPC; d/ Phân định trách nhiệm giữa chủ đầu tư và tổng thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường; e/ Kế hoạch tiến độ thực hiện những công việc chủ yếu và tiến độ hoàn thành công trình để đưa vào khai thác, sử dụng; f/ Thông tin liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu phải nộp; g/ yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề khác. Hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư cần đơn giản, đầy đủ và rõ ràng để có thể xác định được phạm vi công việc theo hợp đồng, dự tính khối lượng công tác và vận dụng được các đơn giá thích hợp để lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ chào thầu EPC. Nội dung của tài liệu này cũng cần gợi mở những vấn đề mà nhà thầu có thể tham gia góp ý kiến ngay từ đầu như: tài liệu thiết kế trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, dự kiến phạm vi thực hiện các công việc theo hợp đồng và những nội dung cần thiết khác. Trong trường hợp chủ đầu tư muốn giao thêm cho nhà thầu thực hiện công việc lập dự án đầu tư xây dựng thì nội dung hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư cần được bổ sung thêm các yêu cầu về lập dự án và hướng dẫn để làm các thủ tục có liên quan. Chủ đầu tư có thể tự lập hoặc thuê tư vấn để lập hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư và trong trường hợp thuê tư vấn để chuẩn bị tài liệu này thì tổ chức tư vấn phải đồng thời là tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng. 1.3- Chuẩn bị tài liệu thiết kế để mời thầu EPC a/ Tài liệu thiết kế để mời thầu hoặc chỉ định thầu EPC là thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt. Tài liệu này có thể được bổ sung, chi tiết thêm trong một số trường hợp tuỳ thuộc vào mức độ đầy đủ, chi tiết cũng như sự phù hợp giữa thiết kế sơ bộ với các nội dung cụ thể khác trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư.
  31. 31 - Trường hợp nội dung của thiết kế sơ bộ đã đầy đủ và chi tiết thì sử dụng ngay thiết kế sơ bộ làm tài liệu thiết kế để mời thầu hoặc chỉ định thầu EPC; - Trường hợp nội dung thiết kế sơ bộ còn thiếu chi tiết thì cần bổ sung, chi tiết hoá thêm bằng các tài liệu, các chỉ dẫn, diễn giải, bản vẽ bổ sung để có tài liệu thiết kế mời thầu hoặc chỉ định thầu EPC. b/ Trước khi ký kết hợp đồng nhà thầu cần tiếp tục đề xuất với chủ đầu tư về các giải pháp, phương án bổ sung, thay thế đối với tài liệu thiết kế mời thầu EPC và chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận các đề xuất này. c/ Việc bổ sung và chi tiết hoá nội dung của thiết kế sơ bộ không được làm thay đổi mục tiêu và các yêu cầu cơ bản đã được đặt ra cho dự án, gói thầu và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về các sửa đổi trong nội dung thiết kế sơ bộ. 1.4- Lập hồ sơ mời thầu EPC a/ Hồ sơ mời thầu EPC được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cơ sở để lập hồ sơ mời thầu EPC là hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư. b/ Người phê duyệt hồ sơ mời thầu EPC phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với dự án đã được phê duyệt. 1.5- Điều kiện đối với tổng thầu a/ Chủ đầu tư lựa chọn tổng thầu thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. b/ Nhà thầu được lựa chọn làm tổng thầu phải có đủ năng lực hoạt động theo Quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Cụ thể là: - Có đăng ký kinh doanh ngành nghề hoạt động phù hợp với nội dung công việc của dự án, gói thầu. Trường hợp liên danh các nhà thầu được lựa chọn làm tổng thầu thì phải có hợp đồng liên danh, trong đó có một nhà thầu đại diện chịu trách nhiệm chung và phải có cam kết thực hiện công việc theo phân giao trách nhiệm giữa các nhà thầu, từng nhà thầu trong liên danh phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề hoạt động phù hợp với công việc được phân giao; - Có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ của tổng thầu như: có kinh nghiệm về kỹ thuật, có khả năng, kinh nghiệm làm tổng thầu xây dựng các dự án, gói thầu với yêu cầu kỹ thuật và quy mô tương đương; trong cơ
  32. 32 cấu tổ chức của nhà thầu có các đơn vị đầu mối về tư vấn thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng vật tư, thiết bị và xây lắp; - Có uy tín đối với các tổ chức cho vay vốn và có khả năng đáp ứng được các yêu cầu tài chính của dự án, gói thầu. c/ Nghiêm cấm các hành vi tiết lộ thông tin, dàn xếp, mua bán thầu, thông đồng, móc ngoặc hoặc phá giá trong quá trình lựa chọn tổng thầu. Việc lựa chọn tổng thầu chỉ được tiến hành khi đã thực hiện đầy đủ quy định tại các Mục 1, 2, 3 và 4 - Phần II của Thông tư này 1.6- Ký kết hợp đồng tổng thầu EPC a/ Việc thương thảo và ký kết hợp đồng tổng thầu EPC được căn cứ vào hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu), kết quả đấu thầu được duyệt hoặc văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền.Trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng cần khuyến khích nhà thầu tiếp tục đề xuất thêm các sáng kiến, giải pháp để thống nhất một số nội dung trong thực hiện hợp đồng như: các yêu cầu chi tiết của chủ đầu tư, về tài liệu thiết kế trong hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, phạm vi thực hiện công việc giữa các bên và các vấn đề có liên quan khác; b/ Thời gian tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng phải phù hợp với tiến độ chung và bảo đảm hiệu quả thực hiện dự án; c/ Trường hợp liên danh nhà thầu được chọn làm tổng thầu thì cùng với nhà thầu đại diện, từng nhà thầu trong liên danh có thể trực tiếp ký vào hợp đồng tổng thầu EPC với chủ đầu tư hoặc chỉ đại diện liên danh ký để chịu trách nhiệm theo sự phân giao công việc trong hợp đồng liên danh đã ký kết; d/ Nội dung của hợp đồng ký kết phải phù hợp với các quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế và các bên tham gia hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý cũng như sự phù hợp của nội dung hợp đồng với dự án đã được phê duyệt. 2. Nội dung hợp đồng tổng thầu EPC 2.1- Hồ sơ hợp đồng Hồ sơ hợp đồng bao gồm thoả thuận hợp đồng và các tài liệu kèm theo. a/ Văn bản thỏa thuận hợp đồng được lập theo mẫu nêu ở Phụ lục kèm theo Thông tư này. b/ Các tài liệu kèm theo thoả thuận hợp đồng bao gồm: hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu), thông báo trúng
  33. 33 thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, các điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng, các bản vẽ, các thoả thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư với tổng thầu và các tài liệu có liên quan khác. Các tài liệu kèm theo thoả thuận hợp đồng là một phần của nội dung hợp đồng tổng thầu EPC. Trong trường hợp cần thiết, các bên tham gia ký kết hợp đồng có thể tham khảo thêm tài liệu hướng dẫn của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) về các nội dung chi tiết của tài liệu hợp đồng. 2.2- Giá hợp đồng và điều chỉnh giá hợp đồng a/ Giá hợp đồng tổng thầu EPC được hình thành và xác định trên cơ sở hồ sơ về yêu cầu của chủ đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) của nhà thầu được lựa chọn và kết quả thương thảo hợp đồng theo nguyên tắc: - Trường hợp tổ chức đấu thầu thì giá hợp đồng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu và kết quả thương thảo hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu trúng thầu; - Trường hợp chỉ định thầu thì đối với loại dự án, gói thầu có tính chất phổ biến, có phạm vi công việc và khối lượng thực hiện đã rõ thì giá hợp đồng được xác định ngay khi ký kết hợp đồng; đối với loại dự án, gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì giá hợp đồng được chủ đầu tư và tổng thầu thống nhất tạm tính trên cơ sở mức vốn đầu tư dành cho dự án, gói thầu EPC trong tổng mức đầu tư được duyệt và được xác định chính thức khi có kết quả đấu thầu mua sắm thiết bị và thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán được duyệt hoặc được thoả thuận; b/ Về nguyên tắc, giá hợp đồng tổng thầu EPC là giá trọn gói, không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng (trừ những trường hợp được điều chỉnh giá theo quy định ở Điểm d - Khoản này) và không được vượt mức vốn đầu tư dành cho dự án, gói thầu EPC trong tổng mức đầu tư được duyệt. c/ Giá hợp đồng tổng thầu EPC bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để tổng thầu thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Các yếu tố chi phí hình thành giá hợp đồng được xác định theo Thông tư số 07/2003/TT-BXD ngày 17/6/2003 của Bộ Xây dựng về “sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000”; d/ Việc điều chỉnh giá hợp đồng tổng thầu EPC được thực hiện trong các trường hợp: - Nội dung hợp đồng ký kết có quy định rõ về phạm vi, mức độ và phương pháp điều chỉnh giá;
  34. 34 - Phần khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng do những nguyên nhân không thuộc về Tổng thầu đã được người có thẩm quyền chấp thuận được điều chỉnh vào giá hợp đồng theo nguyên tắc: nếu công việc đã có trong danh mục công việc của hợp đồng thì được tính theo đơn giá của hợp đồng, trường hợp chưa có trong danh mục công việc của hợp đồng thì tính theo đơn giá của nhà nước quy định cho loại công việc tương ứng, khi không có đơn giá của nhà nước thì chủ đầu tư và tổng thầu phải thoả thuận về đơn giá áp dụng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp phải trình duyệt) theo quy định về quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư; - Dự án, gói thầu có thời gian thực hiện trên 12 tháng thì kể từ tháng thứ 13 trở đi, khi Nhà nước có những thay đổi lớn về chính sách áp dụng cho đầu tư và xây dựng, giá hợp đồng sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp với những thay đổi này. Tổng thầu có trách nhiệm tính toán, giải trình và thống nhất với chủ đầu tư về các điều chỉnh giá hợp đồng để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. 2.3- Tạm ứng, thanh toán hợp đồng Việc tạm ứng, thanh toán đối với hợp đồng tổng thầu EPC được thực hiện theo nguyên tắc: a/ Giá thanh toán hợp đồng tổng thầu EPC là giá hợp đồng và các điều kiện ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định nêu tại Khoản 2 - Phần này. b/ Khi triển khai thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư thực hiện việc tạm ứng vốn cho Tổng thầu (trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác). Mức tạm ứng và việc thu hồi vốn tạm ứng được quy định như sau: - Việc tạm ứng vốn cho Tổng thầu được thực hiện theo quy định tại Điểm 13- Khoản 17 - Điều 1 của Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ; - Việc tạm ứng vốn của tổng thầu cho các nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành; - Vốn tạm ứng sẽ được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành với tỷ lệ phần trăm tương ứng và được thu hồi hết khi công việc được thanh toán khối lượng hoàn thành đến 80% giá trị khối lượng. c/ Chủ đầu tư thanh toán cho tổng thầu theo tiến độ thực hiện công việc, theo giá trị hợp đồng và các điều kiện của hợp đồng đã được ký kết trên cơ sở khối lượng công việc được nghiệm thu theo giai đoạn thực hiện hoặc theo công
  35. 35 trình, hạng mục công trình hoàn thành phù hợp với kế hoạch thanh toán của hợp đồng. - Đối với phần mua sắm, cung ứng vật tư thiết bị, việc thanh toán được thực hiện theo từng lần giao hàng và hoá đơn thanh toán tương ứng với giá trị của vật tư thiết bị đã mua sắm; - Đối với khối lượng công tác xây lắp, việc thanh toán được căn cứ vào khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thực hiện hoặc hạng mục công trình hoàn thành, kế hoạch thanh toán và phiếu đề nghị thanh toán của tổng thầu; - Đối với các công việc, dịch vụ khác (như thiết kế, tư vấn giám sát và quản lý của tổng thầu, vận chuyển nội địa, đào tạo và chuyển giao công nghệ ), việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn thực hiện hoặc theo thời gian thực hiện công việc. 2. 4- Hợp đồng thầu phụ a/ Tổng thầu lựa chọn nhà thầu phụ thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tổng thầu phải ghi danh sách các nhà thầu phụ trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) và phải được chủ đầu tư chấp thuận. Việc ký kết hợp đồng thầu phụ giữa tổng thầu và nhà thầu phụ phải phù hợp với nội dung của hợp đồng tổng thầu EPC và các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Trong phạm vi thực hiện công việc của hợp đồng tổng thầu EPC, nhà thầu phụ không có quan hệ hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư và chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thầu về phần công việc thực hiện theo hợp đồng thầu phụ. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về mọi công việc thực hiện theo hợp đồng tổng thầu EPC, kể cả phần việc do thầu phụ thực hiện. b/ Về nguyên tắc, tổng thầu không được phép giao thầu phụ các công việc chủ yếu của dự án, gói thầu có tính chất quyết định đến chất lượng và thời hạn hoàn thành công trình. Trường hợp đặc biệt phải có thoả thuận của chủ đầu tư. Việc giao thầu phụ đối với các nhà thầu phụ khác không có danh sách trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ chào thầu) phải được chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản và chủ đầu tư không được từ chối ra văn bản chấp thuận nếu không có lý do xác đáng. 3. Quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC Trên cơ sở các quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ, việc quản lý thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC cần được thực hiện theo nguyên tắc tăng thêm quyền chủ động và trách nhiệm của tổng thầu kết hợp với việc bảo đảm sự kiểm soát chặt chẽ của chủ đầu tư,
  36. 36 đồng thời vẫn tạo được sự linh hoạt trong phân giao công việc khi thực hiện dự án, gói thầu. 3.1- Nội dung công tác quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm: a/ Quản lý phạm vi thực hiện các công việc theo mục tiêu của dự án và theo danh mục công việc trong hợp đồng đã ký kết; kiểm tra tính đúng đắn, sự đầy đủ và phù hợp của các tài liệu khảo sát, thiết kế, tài liệu kỹ thuật được áp dụng. b/ Kiểm soát tiến độ thực hiện các công việc phù hợp với tiến độ chung của dự án, gói thầu và hợp đồng đã ký kết. c/ Kiểm tra, quản lý chất lượng các công việc thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng. d/ Quản lý chi phí thực hiện các công việc theo hợp đồng; kiểm soát, thanh toán và điều chỉnh giá hợp đồng (nếu cần) phù hợp với các quy định về lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư. 2- Trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư và tổng thầu . a/ Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư: + Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm: - Xin giấy phép xây dựng theo quy định; - Đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao toàn bộ mặt bằng xây dựng cho tổng thầu quản lý, sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể thoả thuận giao cho tổng thầu thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thực hiện và hiệu quả của dự án; - Thuê tư vấn giám sát quá trình thực hiện hợp đồng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án, gói thầu, tư vấn giám sát có thể được uỷ quyền thực hiện một số chức năng, quyền hạn của chủ đầu tư như: trực tiếp giao dịch với đại diện của tổng thầu tại công trường để giải quyết những công việc mà chủ đầu tư giao, kiểm tra và giám sát toàn bộ hoặc một phần các nội dung quản lý hợp đồng đã nêu tại Khoản 1 - Phần này, thay mặt cho chủ đầu tư trong một số trường hợp cần thiết khác; - Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền (theo phân cấp của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng) để thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công của những hạng
  37. 37 mục công trình chính hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và làm các thủ tục phê duyệt hoặc thoả thuận khác; - Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các đề xuất bổ sung thiết kế do tổng thầu kiến nghị; - Đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng các chế độ, chính sách ưu đãi đối với dự án (nếu có) cho tổng thầu; - Quản lý vốn của dự án, gói thầu và tạm ứng, thanh toán kịp thời cho tổng thầu theo kế hoạch thanh toán và tiến độ thực hiện hợp đồng; - Xác nhận các khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng và các khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo phân cấp; - Mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định hiện hành; - Chuẩn bị nhân sự và phối hợp với tổng thầu trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân vận hành và bảo trì; - Tổ chức nghiệm thu và nhận bàn giao công trình hoàn thành theo thoả thuận hợp đồng và theo quy định của nhà nước về nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng hoàn thành; Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc thực hiện các quy định trong quản lý đầu tư và xây dựng, về chất lượng, tiến độ, chi phí thực hiện và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. + Quyền hạn của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng bao gồm: - Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ chưa có tên trong hợp đồng tổng thầu EPC theo đề nghị của tổng thầu; - Thoả thuận với tổng thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá của hợp đồng trên cơ sở kết quả đấu thầu về thiết bị; - Giám sát việc thực hiện hợp đồng của tổng thầu từ việc tổ chức hệ thống quản lý chất lượng đến các công việc thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, xây dựng và lắp đặt, nghiệm thu, vận hành chạy thử đồng bộ công trình hoàn thành; - Quyết định việc dừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng.
  38. 38 - Từ chối hoặc tạm dừng việc thanh toán theo hợp đồng khi tổng thầu không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. b/ Trách nhiệm và quyền hạn của tổng thầu trong việc thực hiện hợp đồng + Tổng thầu có trách nhiệm: Tiếp nhận và quản lý tổng mặt bằng xây dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình hoặc giải phóng mặt bằng nếu được chủ đầu tư phân giao theo thoả thuận giữa các bên; - Lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình chính phù hợp với thiết kế sơ bộ được duyệt và trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc để trình phê duyệt; - Lập và thoả thuận với chủ đầu tư về kế hoạch tiến độ thực hiện các giai đoạn thi công và hạng mục công trình chủ yếu, kế hoạch thanh toán của hợp đồng; - Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung ứng vật tư, thiết bị theo yêu cầu và tiến độ thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC; thoả thuận và thống nhất với chủ đầu tư về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá của hợp đồng trên cơ sở kết quả đấu thầu về thiết bị; - Thi công công trình theo đúng thiết kế được duyệt; - Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng các công việc thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và theo các thoả thuận hợp đồng; - Tổ chức, điều phối và quản lý các hoạt động trên công trường; thực hiện biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và an ninh trên công trường; - Chủ động phối hợp với chủ đầu tư trong việc tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình; thực hiện việc chuyển giao công nghệ, bàn giao các bản vẽ, tài liệu kỹ thuật có liên quan đến vận hành, sử dụng và bảo trì công trình cho chủ đầu tư; - Thực hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành chạy thử đồng bộ công trình, lập hồ sơ hoàn công và bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư theo thoả thuận hợp đồng và theo quy định của nhà nước;
  39. 39 - Mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị thi công và nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo quy định; - Thực hiện bảo hành công trình theo quy định của nhà nước; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký kết, kể cả phần việc do thầu phụ thực hiện và phải bồi thường vật chất cho những thiệt hại do lỗi của mình gây ra. + Trong thực hiện hợp đồng, tổng thầu có quyền hạn như sau: - Đề xuất bổ sung, hiệu chỉnh thiết kế, các giải pháp thay thế, biện pháp trong tố chức thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tế nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu và hiệu quả của dự án, gói thầu; - Kiểm soát toàn bộ các phương tiện và biện pháp thi công trong phạm vi công trường; - Lựa chọn nhà thầu phụ thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu; bổ sung hoặc thay thế các nhà thầu phụ (nếu cần) để đảm bảo chất lượng, giá cả và tiến độ thực hiện các công việc của hợp đồng; - Dừng hoặc huỷ bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo thoả thuận của các bên tham gia ký kết hợp đồng; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. III. KỸ THUẬT SOẠN THẢO NỘI DUNG BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1- Về tên hợp đồng Tên gọi cần được nêu thống nhất theo bản qui chế về hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 29 QĐ/LB ngày 01 tháng 06 năm 1992 của Liên bộ: Bộ Xây dựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước đã qui định ở điều 5: Tên gọi các HĐKT trong XDCB được đặt thống nhất là: Hợp đồng giao nhận thầu . . . ( kèm theo tên công việc cụ thể) . Ví dụ : Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình A. 2- Các căn cứ để ký kết họp đồng Nêu các văn bản pháp luật hiện hành điếu chính trực tiếp lĩnh vực HĐKT trong xây dựng cơ bản, các quyết định, các văn bản của các cơ quan có thẩm
  40. 40 quyền đối với công việc, công trình xây dựng mà các bên sẽ tiến hành ký kết HĐKT. Đồng thời nêu cả số và ngày tháng lập biên bản đấu thầu trong đó bên nhận thầu tham dự và đã trúng thầu. 3- Mẫu Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 1- Bên giao thầu có trách nhiệm dự thảo Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng theo mẫu quy định để làm cơ sở thương thảo và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn. 2- Mẫu Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được quy định chi tiết theo loại công việc xây dựng, bao gồm: a- Mẫu Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp; b- Mẫu Hợp đồng giao nhận thầu tư vấn đầu tư xây dựng; c- Mẫu Hợp đồng cung ứng vật tư , thiết bị và dịch vụ kỹ thuật. 3- Mẫu Các Điều kiện chung và Điều kiện riêng của hợp đồng. 4- Hồ sơ hợp đồng giao nhận thầu xây dựng Hồ sơ Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bao gồm: Văn bản thoả thuận hợp đồng, các Tài liệu hợp đồng và Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu hay nhà thầu được chỉ định thầu. 4.1. Văn bản hợp đồng gồm có các nội dung chủ yếu sau đây: a- Các chủ thể hợp đồng; b- Nội dung công việc; c- Thời gian thực hiện; d- Giá trị hợp đồng; e- Các tài liệu cấu thành hợp đồng; f- Phương thức tạm ứng, thanh toán; g- Nguyên tắc xử lý các tranh chấp, thưởng, phạt thực hiện hợp đồng; h- Cam kết của các bên;
  41. 41 i- Các tài liệu hợp đồng; k- Các điều kiện hợp đồng: Điều kiện chung, điều kiện riêng; l- Hồ sơ dự thầu, chào thầu (nếu có); m- Các chỉ đẫn kỹ thuật; n- Các bản vẽ; o- Các sửa đổi bổ sung bằng văn bản; p- Các phụ lục bảng biểu; q- Các giấy bảo lãnh (nếu cần); r- Các tài liệu khác có liên quan; 4.2. Thông tin về các chủ thể hợp đồng a- Bên giao thầu cần nêu rõ: - Tên cơ quan hoặc doanh nghiệp ; - Họ tên, chức vụ người đại diện (hoặc người được ủy quyền); - Địa chỉ trụ sở chính; - Số hiệu tài khoản tại ngân hàng mà đơn vị này giao dịch. b- Bên nhận thầu: Các thông tin cần thiết cũng phải nêu tương tự bên giao thầu vào HĐKT. 4.3 - Nội dung công việc - Nêu đối tượng sản phẩm của hợp đồng (ghi thứ tự các công việc của công trình cần giải quyết vào HĐKT); - Yêu cầu về số lượng, chất lượng , chủng loại qui cách của sản phẩm, đối tượng; 4.4. Thời gian thực hiện Nêu tổng thể bắt đầu, kết thúc của hợp đồng và thời gian từng công việc thẻo đúng lịch trình nghiệm thu bàn giao thanh toán, quyết toán ở trên. 4.5- Giá trị hợp đồng
  42. 42 Giá trị của hợp đồng: ghi giá trị từng công việc, từng công đoạn, từng hạng mục và ghi tổng giá trị của hợp đồng (giá trì tính bằng tiền Việt Nạm, ngoại tệ hoặc giá trị số lượng hàng hóa trao đổi); 4.6- Trách nhiệm và sự cam kết của các bên ký hợp đồng - Nêu biện pháp bảo đảm việc ký hợp đồng (thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh bằng tài sản . . . ); - Nêu các nghĩa vụ, các nội dung cam kết bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng; 5- Về số lượng bản hợp đồng và nơi gửi Số lượng bản hợp đồng cần soạn bao nhiêu do hai bên thỏa thuận, nhưng tối thiểu mỗi bên phải có 3 bản. Các bên phải gửi hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cho các cơ quan sau đây: - Ngân hàng giao dịch của mỗi bên 1 bản; - Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư của mỗi bên 1 bản; - Cơ quan công chứng Nhà nước mỗi bên đặt trụ sở: 1 bản; 6. Ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 6.1. Thương thảo và ký kết hợp đồng: Việc thương thảo,ký kết Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được căn cứ vào: 1- Các quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp luật có liên quan. 2- Kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu. 3- Các điều kiện hợp đồng và các yêu cầu chung nêu trong hồ sơ mời thầu (trường hợp đấu thầu ) hoặc bản yêu cầu của chủ đầu tư (trường hợp chỉ định thầu). 4- Nội dung hồ sơ dự thầu và dự thảo hợp đồng theo mẫu quy định của nhà thầu trúng thầu hoặc được chỉ định. 6.2. Sử dụng thầu phụ:
  43. 43 1- Khi chuẩn bị và thương thảo để ký kết Hợp đồng thầu chính hoặc Hợp đồng tổng thầu xây dựng, Bên nhận thầu phải thoả thuận với Bên giao thầu về danh sách các nhà thầu phụ được chỉ định tham gia thực hiện các phần công việc của hợp đồng. 2- Khi nhà thầu phụ thực hiện việc giao thầu lại một phần công việc do mình đảm nhận cho một nhà thầu khác ( phụ của nhà thầu phụ ) thì phải được sự chấp thuận của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. 3- Giá trị của phần khối lượng công việc được giao thầu lại cho một hay nhiều nhà thầu phụ đảm nhận không được vượt quá 50% giá trị các khối lượng công việc trong hợp đồng thầu chính hoặc hợp đồng tổng thầu xây dựng. 4- Nhà thầu phụ không có quan hệ hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư trong phạm vi các công việc được thực hiện theo hợp đồng thầu phụ. 6.3. Thay đổi, điều chỉnh nội dung hợp đồng 1.Việc thay đổi, điều chỉnh nội dung hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được sự thống nhất giữa các bên tham gia hợp đồng trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đầu tư xây dựng công trình theo dự kiến. Nguyên tắc, phạm vi và mức độ bổ sung, điều chỉnh Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được xác định trong Văn bản thoả thuận hợp đồng được ký kết giữa các bên tham gia. 2- Tuỳ thuộc hình thức và tính chất của hợp đồng được ký kết, nội dung của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có thể được điều chỉnh về: a/ Khối lượng công việc thực hiện; b/ Đơn giá công việc và giá hợp đồng; c/ Thời hạn và tiến độ thực hiện hợp đồng; d/ Một số các nội dung khác như phương thức thanh toán, nghiệm thu bàn giao công trình. 6.4. Theo dõi, kiểm tra thực hiện các công việc của hợp đồng 1-Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Bên giao thầu có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện các công việc của hợp đồng.
  44. 44 Bên giao thầu trực tiếp hoặc sử dụng tư vấn để theo dõi, kiểm tra giám sát các công việc của Bên nhận thầu theo nội dung của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đã được ký kết. 2- Bên nhận thầu tự kiểm tra giám sát các công việc do mình thực hiện trong phạm vi của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đã được ký kết. 6.5. Dừng, đình chỉ, huỷ bỏ Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 1- Các bên tham gia hợp đồng có quyền đơn phương dừng thực hiện các công việc của hợp đồng khi: a/ Một bên tham gia hợp đồng không thực hiện hoặc không hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng; b/ Bên nhận thầu có những vi phạm các quy định của hợp đồng nhưng chưa đến mức nghiêm trọng và có thể khắc phục được ngay; b/ Do các nguyên nhân bất khả kháng; c/ Do xẩy ra sự cố trong quá trình thực hiện hợp đồng mà các bên thoả thuận tạm dừng để làm rõ và xử lý, giải quyết. 2- Bên yêu cầu dừng thực hiện hợp đồng phải thông báo bằng văn bản về lý do, phạm vi và thời gian dừng các công việc của hợp đồng cho bên tham gia ký kết hợp đồng trước khi việc dừng thực hiện hợp đồng có hiệu lực. Trường hợp việc dừng thực hiện một phần công việc của hợp đồng là do lỗi của Bên nhận thầu thì tiến độ thực hiện toàn bộ hợp đồng vẫn phải đảm bảo đúng theo tiến độ đã được cam kết giữa các bên tham gia hợp đồng. 3-Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bị đình chỉ trong các trường hợp: a/ Do Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ trong trường hợp một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng có hành vi vi phạm pháp luật; b/ Do Bên giao thầu quyết định đình chỉ hợp đồng khi Bên nhận thầu vi phạm nghiêm trọng các quy định và cam kết trong Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng; c/ Việc đình chỉ hợp đồng phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các bên có liên quan. 3- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được huỷ bỏ trong trường hợp:
  45. 45 a/ Một bên tham gia đơn phương đề nghị huỷ bỏ việc thực hiện hợp đồng; b/ Khi một trong các bên tham gia hợp đồng không có khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng; c/ Do các nguyên nhân bất khả kháng; d/ Huỷ bỏ hợp đồng theo quyết định của toà án. Khi huỷ bỏ hợp đồng, các bên tham gia có trách nhiệm cùng xử lý giải quyết các vấn đề tồn tại và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật. Việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia trong trường hợp dừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải được quy định trong Các Điều kiện của Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. 6.6. Thanh lý hợp đồng giao nhận thầu xây dựng 1-Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được thanh lý trong trường hợp: a/ Các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành đầy đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ theo hợp đồng của mỗi bên tham gia; b/ Hợp đồng bị huỷ bỏ theo các quy định tại mục 6.5-III. 2- Việc thanh lý Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được thực hiện bằng văn bản với các xác nhận cần thiết của các bên tham gia ký kết hợp đồng. 3- Cơ sở để tiến hành thanh lý Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng bao gồm: a/ Tài liệu nghiệm thu công việc hoặc hồ sơ nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng hoàn thành; b/ Bảng đối chiếu các số liệu giải ngân, thanh toán của các bên tham gia hợp đồng đã được cơ quan tài chính hay ngân hàng được uỷ thác thanh toán xác nhận. c/ Báo cáo quyết toán công việc thực hiện hay công trình xây dựng hoàn thành của Bên nhận thầu. 6.7. Phần ký hợp đồng :
  46. 46 Người đại diện cho các bên giao, nhận thầu ký bản hợp đồng này phải là đại diện hợp pháp . tức là thủ trởng cơ quan hay doanh nghiệp. Nếu vì lý đo nào đó mà không trực tiếp tham gia ký kết được vào bản hợp đồng này thì chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình ký, mà không được ủy quyền cho người khác hoặc cấp khác, bởi vì loại hợp đồng này liên quan tới khối lượng tài sản rất lớn, thủ trưởng ủy quyền cho người khác ký thay nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm như chính bản thân mình trực tiếp ký. Việc ủy quyền phải viết giấy có số lưu và đưa vào hồ sơ công trình cùng với bản hợp đồng . Phụ lục 1- Dự thảo Hợp đồng nguyên tắc về tổng thầu xây dựng công trình ( tham khảo ). CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tụ do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ VỀ GIAO NHẬN THẦU XÂY DỰNG TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH Hợp đồng số . . . ./HĐNT Ngày. . . tháng. . . . năm. . . - Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp, các ngành. - Căn cứ Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990; - Căn cứ Quy chế về HĐKT trong XDCB theo quyết định số 29 QĐ/LB ngày 01/6/1992 của liên Bộ Xây đựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước; - Căn cứ vào biên bản xác nhận kết quả đấu thầu ngày tháng năm nếu có). Chúng tôi gồm có: Bên A (chủ đầu tư ) - Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan) . - Địa chỉ trụ sở chính : - Điện thoại: Mở tại ngân hàng - Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . . Chức vụ : . - Giấy ủy quyền số. : . . . . . ( nếu ký thay thủ trưởng) Viết ngày ,. tháng năm
  47. 47 Do Chức vụ Ký. Bên B ( Tổ chức nhận thầu xây dựng ) - Tên doanh nghiệp : . Địa chỉ trụ sở chính: - Điện thoại: Mở tại ngân hàng Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . . Chức vụ: - Giấy ủy quyền số. . . . . . . . . (nếu ký thay thủ trưởng) . Viết ngày tháng năm Do Chức vụ Ký. Hai bên thỏa thuận những nguyên tắc giao nhận tổng thầu xây dựng công trình như sau Điều 1: Nội dung công tác . 1- Bên A giao cho bên B tiến hành tất cả các khâu cửa toàn bộ công trình xây dựng . gồm : a- Tiến hành khảo sát khu vực đã qui hoạch để xây dựng công trình . theo đúng các nội dung và yêu cầu về khảo sát xây dựng đảm bảo số liệu đo đạc và số liệu giám định, điều tra chính xác khách quan . b- Viết luận chứng kinh tế kỹ thuật cho công trình xây dựng theo đúng các yêu cầu của thông tư 04 TTLB ngày 9/11/1991 của Liên bộ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước .- Bộ Xây dựng ban hành. c -Tiến hành thiết kế công trình theo đúng yêu cầu và nội dung bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được duyệt, phải theo đúng qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật và các chế độ thể lệ khác có liên quan của nhà nước, phải xác định rõ lịch giao thiết kế và trách nhiệm bảo đăm việc giao thiết kế theo lịch. d- Tiến hành thi công xây lắp các bộ phận công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt. 2- Toàn bộ vật tư, nhiên liệu cho công trình do Bên B cung cấp. Trường hợp Bên -A nhận cấp vật tư, nhiên liệu tại kho thì Bên B được thanh toán tiền và nhiên liệu vận chuyển theo khối lượng và cự ly thực tế. Điều 2: Thời hạn thực hiện
  48. 48 Trong thời gian . . . . . . . . . . tháng, được phân chia như sau : 1- Công tác khảo sát tiến hành trong. . . tháng. . . Bên B sẽ báo cáo kết quả số liệu khảo sát vào ngày. . . tháng. . . . năm. . . . 2- Bản luận chứng kinh tế-kỹ thuật cho công trình viết trong thời gian tháng. Bên B chuyển tới Bên A sau khi hoàn thành và Bên A phải xét duyệt cho kết luận sau khi nhận là. . . tháng. 3- Công tác thiết kế được tiến hành trong thời gian . . . tháng trình Bên A duyệt trong. . . tháng. 4- Thi công xây lắp dự kiến hoàn thành trong. . . tháng kể từ ngày khởi công. Dự kiến khởi công vào ngày. . . Điều 3: Trị giá hợp đồng Tổng dự toán công trình là. . . đồng 1- Trị giá công tác khảo sát là. . . đồng 2- Trị giá phần viết luận chứng kinh tế - kỹ thuật là. . . đồng. 3- Trị giá phần thiết kế công trình là. . . đồng. 4- Trị giá phần thi công xây lắp công trình là. . . đồng. 5- Trong quá trình thực hiện nếu có qui định mới của Nhà nước ban hành liên quan đến trị giá từng công việc trên thì hai bên sẽ áp dụng qui định mới để thanh toán cho phù hợp. Điều 4: Cách thức thanh toán, quyết toán 1- Thanh toán bằng tiền mặt . . . . .% , hoặc chuyển khoản qua ngân hàng .% 2- Khi hợp đồng được ký kết B ấn A ứng trước cho Bên B . . . . % kinh phí theo dự toán được duyệt để mua sắm vật tư chuẩn bị thi công . 3- Phần kinh phí còn lại sẽ ghi cụ thể tại hợp đồng thi công. 4- Sau khi nghiệm thu tổng thể công trình và đa vào sử dụng hai bên sẽ căn cứ vào các bản hợp đồng cụ thể, tổng hợp các biên bản nghiệm thu khối l- ượng từng đợt, từng tháng để quyết toán và thanh lý hợp đồng. Bên B phải giao cho Bên A . . . bộ hồ sơ hoàn công.
  49. 49 Điều 5: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (Cần đưa ra thế chấp, cầm cố hoặc được cơ quan nào bảo lãnh bằng tài sản gì ) Điều 6: Trách nhiệm bên A 1- Giải tỏa mặt bằng công trình và đền bù hoa màu, nhà cửa trong phạm vi thi công trước khi Bên B tổ chức thi công. 2- Cử cán bộ kỹ thuật giám sát theo dõi khối lượng và chất lượng công trình trong suốt thời gian thi công. 3- Chuẩn bị đầy đủ kinh phí và thanh toán đúng kỳ hạn cho Bên B. 4- Tổ chức cho bộ phận thi công của Bên B đợc tạm trú tại địa phương, bố trí bảo vệ an ninh trật tự cho đơn vị thi công, bảo vệ vật tư và phương tiện xây lắp tại công trình. Điều 7: Trách nhiệm bên B 1- Bàn giao các loại hồ sơ đúng thời hạn qui định. 2- Thi công đúng hồ sơ thiết kế và hoàn thành công trình đúng thời hạn hợp đổng. Bên B có lỗi chậm hoàn thành công trình sẽ bị phạt . . . giá trị của khối lượng bị kéo dài . . . 3- Bên B phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình trong thời gian bảo hành là. . . năm, nếu có hư hỏng phải chịu phạt . . . giá trị dự toán phắn không đảm bảo chất lượng. Điều 8: Mức thưởng phạt khi các bên vi phạm hợp đồng 1- Nếu hoàn thành từng loại công việc trong HĐKT này trước thời hạn từ một tháng trở lên sẽ được thờng. . . . . % giá trị phần việc thực hiện. . . . . 2- Nếu vi phạm hợp đồng về chất lượng, số lượng, thời hạn hoàn công, thời hạn thanh toán , v.v. . . Hai bên thống nhất áp dụng các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước về HĐKT, về XDCB để xử lý. Điều 9: Điều khoản thi hành 1- Hợp đồng này có giá trị từ ngày ký đến ngày thanh lý hợp đồng. 2- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ phái chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
  50. 50 3- Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề tranh chấp thì hai bên chủ động thương lượng giải quyết, khi cần sẽ lập phụ lục hợp đồng hoặc biên bản bổ sung hợp đồng. Hợp đồng này được lập thành bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ bản . Gửi các cơ quan có liên quan bao gồm: - - Đại diện Bên A Đại diện Bên B Chức vụ (Ký tên, đóng dấu) Chức vụ (Ký tên, đóng dấu) Phụ lục 2- Dự thảo Hợp đồng khảo sát địa điềm dự kiến xây dựng công trình ( tham khảo ). CỘNG HÒA XÃ Hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỔNG GIAO NHẬN THẦU KHẢO SÁT ĐỊA ĐIỂM DỰ KIẾN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Hợp đồng số. . . . /HĐKS Ngày. . . .tháng. . . . năm. . . - Căn cứ 'pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế Ngày 25/9/1989 của Hội đồng nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp, các ngành. - Căn cứ Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990; - Căn cứ Quy chế về HĐKT trong XDCB theo quyết định số 29 QĐ/LB ngày 01/6/1992 của liên bộ: Bộ Xây dựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước; - Căn cứ biên bản xác nhận kết quả đấu thầu ngày tháng năm .(nếu có). Chúng tôi gồm có Bên A (chủ đầu tư ) - Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan) . - Địa chỉ trụ sở chính : - Điện thoại: Mở tại ngân hàng - Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . .
  51. 51 Chức vụ : . - Giấy ủy quyền số. : . . . . . ( nếu ký thay thủ trưởng) Viết ngày ,. tháng năm Do Chức vụ Ký. Bên B (Đơn vị lập khảo sát ) - Tên doanh nghiệp : . Địa chỉ trụ sở chính: - Điện thoại: Mở tại ngân hàng Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . . Chức vụ: - Giấy ủy quyền số. . . . . . . . . (nếu ký thay thủ trưởng) . Viết ngày tháng năm Do Chức vụ Ký. Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung công tác khảo sát 1- Công tác đo đạc địa hình: phải bảo đảm chính xác, khách quan về số liệu v.v 2- Xác định kết cấu của chất đất tại địa điểm khảo sát có ảnh hưởng tới việc xây dựng công trình. 3- Xác định các mạch nớc ngầm, các khối rỗng trong lòng đất khu khảo sát 4- 5- 6- 7- Có kết luận dựa trên những căn cứ khoa học về khả năng xây dựng công trình đã dự kiến hay không? Điều 2: Thời hạn thực hiện Toàn bộ các nội dung khảo sát Bên B tiến hành trong thời gian là ngày tính từ ngày. . . đến ngày. . . . Điều 3: Trị giá hợp đồng
  52. 52 Tổng trị giá toàn bộ các hoạt động khảo sát và khấu hao các phương tiện kỹ thuật sử đụng trong khảo sát địa điểm xây dựng công trình trên là. . . đồng . Điều 4: Phương thức thanh toán Thanh toán bằng chuyển khoản 100% qua ngân hàng. . . (hoặc 1) bằng tiền mặt theo 1 tỉ lệ do thỏa thuận). Điều 5: Trách nhiệm Bên A . 1- Xác định chính xác tim, .mốc ỵà giới hạn địa điểm khảo sát. 2- Cung cấp các tài liệu cần thiết về địa điểm này. 3- Nêu chính xác về dự kiến công trình sẽ xây dựng để Bên B cồ nội dung yêu cầu khảo sát cụ thể. 4- Thành toán đúng giá trị hợp đồng và đúng thời hạn. Điều 6: Trách nhiệm Bên B 1- Phải thực hiện đúng ' quy trình, qui phạm, đạt các thông số kỹ thuật nêu trong yêu cầu, phương án khảo sát. 2- Cung cấp các số hếu khảo sát chính xác, khách quan, đúng yêu cầu và đúng thời hạn. 3- Chịu trách nhiệm pháp lý về số liệu khảo sát đã cung cấp: Điều 7: Điều khoản thi hành Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì hai bên tự bàn bạc giải quyết. Hợp đồng này được lập thành . . . bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ . bản. Đại diện Bên A Đại diện Bên B Chức vụ Chức vụ (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
  53. 53 Phụ lục 3. Dự thảo hợp đồng lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho công trình ( tham khảo ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU LẬP LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT CHO CÔNG TRÌNH . . . Hợp đồng số. . . /HĐLCKTKT Ngày. . . tháng. . . năm. . . - Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp, các ngành. - Căn cứ Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990; - Căn cứ Quy chế về HĐKT trong XDCB theo quyết định số 29 QĐ/LB ngày 01/6/1992 của liên bộ: Bộ Xây dựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước; - Căn cứ thông tư liên bộ 04/TTLB của UBKH nhà nước – Bộ Xây dựng hướng dẫn về lập, thẩm tra, xét duyệt luận chứng kinh tế- kỹ thuật ngày 9/1 I/1991. Chúng tôi gồm có : Bên A (chủ đầu tư ) - Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan) . - Địa chỉ trụ sở chính :
  54. 54 - Điện thoại: Mở tại ngân hàng - Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . . Chức vụ : . - Giấy ủy quyền số. : . . . . . ( nếu ký thay thủ trưởng) Viết ngày ,. tháng năm Do Chức vụ Ký. Bên B (Đơn vị lập luận chứng ) - Tên doanh nghiệp : . Địa chỉ trụ sở chính: - Điện thoại: Mở tại ngân hàng Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . . Chức vụ: - Giấy ủy quyền số. . . . . . . . . (nếu ký thay thủ trưởng) . Viết ngày tháng năm Do Chức vụ Ký. Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung công việc hợp đồng 1- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình . . . phải quán triệt những số liệu do kết quả khảo sát địa điểm xây dựng công trình. 2- Nội dung bản luận chứng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của thông tư liên bộ số 04/TTLB ngày 9/1 1/199 1 của ủy ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ xây dựng. 3. Bên B phải bảo đảm viết luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho công trình .được Bên A chấp nhận và cấp trên của Bên A đồng ý xét duyệt. Điều 2: Thời hạn lập luận chứng kinh tế kỹ thuật: Bên B đảm bảo hoàn thành bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình trong tháng. Sẽ giao cho Bên A ngày tháng . năm Điều 3: Trị giá hợp đồng Bên A sẽ trả cho Bên B sau khi bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình. . . . được thẩm tra, xét duyệt và công nhận. Tổng cộng là đồng
  55. 55 Điều 4 :. Phư ơng thức th anh toán Bên A sẽ thanh toán cho Bên B theo phương thức : Trả toàn bộ bằng tiền mặt (hoặc chuyển khoản qua ngân hàng . ). Điều 5: Trách nhiệm bên A 1- Cung cấp đầy đủ kết quả khảo sát địa điểm xây dựng công trình. 2- Giao đầy đủ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu xây dựng công trình cho bên B. 3- Sẵn sàng cung cấp những thông tin, số liệu đã có khi Bên B yêu cầu 4- Thanh toán đủ số lượng và đúng thời hạn lệ phí hợp đồng chobên B Điều 6: Trách nhiệm Bên B 1- Viết đúng và đầy đủ nội dung, yêu cầu về qui hoạch, kế hoạch và mục tiêu xây dựng công trình mà Bên A đặt ra . 2- Khi có yêu cầu bổ sung, sửa đối hoặc viết lại thì Bên B phải thực hiện cho tới khi được cấp xét duyệt chấp nhận. 3- Phải bảo đảm hoàn thành khẩn trương, đúng thời hạn. Điều 7: Điều khoản thi hành 1- Hợp đồng này có giá trị từ ngày đến ngày 2- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. 3- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì hai bên chủ động thương lượng giải quyết. Hợp đồng này đợc lập thành . . . bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ . bản. Đại diện Bên A Đại diện Bên B Chức vụ Chức vụ (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
  56. 56 4- Dự thảo Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình (tham khảo ). CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM . Độc lập Tự do - Hạnh phúc HỢPP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Hợp đồng số. . . , /HĐTK Ngày. . . . tháng. . . . năm. . . - Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp, các ngành. - Căn cứ Nghị định 885-HĐBT ngày 7/11/1990; - Căn cứ vào Quy chế vế HĐKT trong XDCB ban hành kèm theo QĐ số 29 ngày 01/6/1992 của liên bộ: BỘ Xây dựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước; - Căn cứ vào bản luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình đã được thẩm tra, xét duyệt và kết quả khảo sát địa điểm xây dựng công trình. Chúng tôi gồm có : Bên A (chủ đầu tư ) - Tên doanh nghiệp (hoặc cơ quan) . - Địa chỉ trụ sở chính : - Điện thoại: Mở tại ngân hàng - Đại diện là ông (bà) . . . . . . . . . Chức vụ : .