Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam

doc 51 trang vanle 2810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docquy_trinh_khoi_phuc_he_thong_dien_viet_nam.doc

Nội dung text: Quy trình khôi phục hệ thống điện Việt Nam

  1. TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM QUY TRÌNH KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM (Khởi động đen, tái lập hệ thống điện Việt Nam khi tan rã từng phần hay toàn bộ)
  2. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam MỤC LỤC PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG 3 CHƯƠNG 1. PHẠM VI ÁP DỤNG - GIẢI THÍCH TỪ NGỮ 4 CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN 7 Mục 1. Mục đích, khái niệm và thứ tự công việc 7 Mục 2. Quy định về khả năng khởi động đen của một nhà máy - một hệ thống 9 PHẦN 2. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHÔI PHỤC HỆ THỐNG 10 CHƯƠNG 3. PHÂN CẤP CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHÔI PHỤC HỆ THỐNG 11 CHƯƠNG 4. NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA 13 CHƯƠNG 5. NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN MIỀN 15 CHƯƠNG 6. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRUYỀN TẢI ĐIỆN 17 CHƯƠNG 7. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN 18 CHƯƠNG 8. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC 20 PHẦN 3. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM 21 CHƯƠNG 9. NHỮNG YÊU CẦU - THAO TÁC CƠ BẢN 22 PHẦN 4. CÁC PHỤ LỤC 23 A: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM 24 Phụ lục 1. Sơ đồ kết dây cơ bản 24 Phụ lục 2. Hệ thống sa thải phụ tải đặc biệt 24 Phụ lục 3. Chất lượng điện năng 26 Phụ lục 4. Dải điều chỉnh tần số - Phân cấp điều chỉnh 27 Phụ lục 5. Hệ thống liên động trên hệ thống 500kV 28 Phụ lục 6. Danh sách ưu tiên các thiết bị điện 34 Phụ lục 7. Danh sách các nhà máy có khả năng khởi động đen - các nhà máy có khả năng tách lưới giữ tự dùng 34 Phụ lục 8. Danh sách các nhà máy và trạm điện quan trọng 34 B: MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN KHÔI PHỤC ĐIỂN HÌNH 35 Phụ lục 9. Phương án khôi phục hệ thống điện miền Bắc 35 Phụ lục 10. Phương án khôi phục hệ thống điện miền Nam 39 Phụ lục 11. Phương án khôi phục hệ thống điện miền Trung 43 Phụ lục 12. Phương án khôi phục hệ thống điện Quốc Gia 45 Trang 2/51
  3. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG Trang 3/51
  4. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 1. PHẠM VI ÁP DỤNG - GIẢI THÍCH TỪ NGỮ Điều 1. Quy trình này áp dụng trong trường hợp hệ thống điện Việt Nam bị tan rã từng phần hay toàn bộ. Các đơn vị cần nắm vững và phải tuân thủ theo Quy trình này bao gồm: ­ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc Gia (A0), ­ Các Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền (A1, A2, A3), Các đơn vị cần nắm vững Quy trình này bao gồm: ­ Các đơn vị phát điện có đấu nối với hệ thống điện Quốc Gia thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc Gia, ­ Các đơn vị Truyền tải điện, ­ Các Công ty Điện lực. Các vấn đề về xử lý sự cố không đề cập đến trong Quy trình này sẽ được xử lý tuân theo Quy trình Điều độ Hệ thống điện và hệ thống các quy trình, quy phạm vận hành thiết bị điện hiện hành. Điều 2. Định nghĩa và giải thích từ ngữ STT Từ ngữ Định nghĩa 1 Đơn vị phát Được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện có điện đấu nối với hệ thống điện Quốc Gia thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia và các Trung Tâm điều độ HTĐ miền tương ứng. 2 Hệ thống điện Hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết quốc gia bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong cả nước bởi Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia. 3 Hệ thống điện Hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết miền bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất bởi các Trung tâm Điều độ HTĐ miền 4 Khởi động đen Khả năng của một nhà máy/hệ thống tự khởi động được sau khi mất điện toàn bộ mà không cần nhận điện từ hệ thống bên ngoài và đủ khả năng vận hành ổn định với một lượng phụ tải nhất định. Trang 4/51
  5. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam STT Từ ngữ Định nghĩa 5 Khôi phục hệ Các thao tác được thực hiện theo trình tự nhất định nhằm đưa một thống hệ thống điện ở trạng thái tan rã từng phần hay toàn bộ về trạng thái làm việc ổn định với lượng phụ tải bị gián đoạn cung cấp điện nhỏ nhất. 6 Lưới điện Hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối 7 Sự cố Là các sự kiện xảy ra do thiết bị hư hỏng hoặc thay đổi trạng thái làm việc đến tình trạng không mong muốn. 8 Tách lưới giữ Khả năng của một nhà máy tự động tách ra hoạt động ổn định với tự dùng lượng phụ tải được định trước khi mà các thông số của hệ thống (tần số, điện áp, trạng thái lưới điện ) có kết nối với nhà máy lệch ra khỏi giới hạn quy định của nhà máy đó. 9 Tan rã hệ Trạng thái toàn bộ hoặc phần lớn phụ tải của một hệ thống bị gián thống đoạn cung cấp điện do sự cố một hay nhiều phần tử có liên quan đến hệ thống đó (máy phát, máy biến áp, máy cắt, đường dây liên kết, đường dây nội vùng ) 10 Tan rã toàn bộ Trạng thái toàn bộ phụ tải của một hệ thống bao gồm cả tự dùng của tất cả các nhà máy, trạm điện trong hệ thống bị gián đoạn cung cấp điện. 11 Tan rã từng Trạng thái phần lớn phụ tải của một hệ thống bị gián đoạn cung phần cấp điện, phần còn lại của phụ tải được cấp điện bởi hệ thống nguồn và/hoặc lưới điện độc lập Điều 3. Trong Quy trình này, các từ ngữ và ký hiệu viết tắt được hiểu như sau: STT Cụm từ Ký hiệu 1. Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia ĐĐQG (A0) 2. Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền ĐĐM Trang 5/51
  6. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam STT Cụm từ Ký hiệu 3. Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền Bắc A1 4. Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền Nam A2 5. Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền Trung A3 6. Công ty Điện lực CTĐL 7. Công ty Truyền tải điện CTTTĐ 8. Kỹ sư điều hành KSĐH 9. Điều độ viên ĐĐV 10. Hệ thống điện HTĐ 11. Nhà máy điện NMĐ 12. Máy biến áp MBA 13. Máy cắt MC 14. Trạm điện 500kV, 220kV, 110kV T500kV, T220kV, T110kV, 15. Hệ thống giám sát điều khiển và thu thập số liệu SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) 16. Hệ thống quản lý năng lượng EMS Điều 4. Quy định về phê duyệt, sửa đổi và bổ sung quy trình: Quy trình này do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (hoặc Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc uỷ quyền) phê duyệt và ban hành. Quy trình này được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với sự phát triển hệ thống. Giám đốc Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia (hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền) được quyền sửa đổi, bổ sung "Phần 4: Các Phụ Lục" trong Quy trình này. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào, ĐĐQG có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới các đơn vị đề cập trong Điều 1 của quy trình này. Trang 6/51
  7. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN Mục 1.Mục đích, khái niệm và thứ tự công việc Điều 5. Mục đích của việc khôi phục hệ thống: Mục đích chính của việc khôi phục hệ thống điện Việt Nam là sau khi tan rã một phần hoặc toàn bộ hệ thống, nhanh chóng thiết lập lại một hệ thống điện thống nhất làm việc an toàn, ổn định, tin cậy thông qua việc khôi phục nguồn điện, lưới điện, phụ tải điện. Trong quá trình khôi phục hệ thống điện, cần tuân thủ chặt chẽ Quy trình xử lý sự cố HTĐ để luôn đảm bảo các thông số tần số, điện áp của hệ thống mới được xác lập phải được giữ trong giới hạn cho phép. Điều 6. Các mức cảnh báo khả năng tan rã đối với một hệ thống: Trạng thái hoạt động của một hệ thống điện được chia thành 3 cấp cảnh báo sắp xếp theo độ nguy hiểm giảm dần như sau: Cảnh báo Cấp 1 (trạng thái rất nguy hiểm): Một hệ thống điện được đặt trong trạng thái này khi xuất hiện 1 phần tử (đường dây liên kết, đường dây nội vùng, máy phát, máy biến áp, đường cấp nhiên liệu ) nếu sự cố sẽ gây tan rã hệ thống. Cảnh báo Cấp 2 (trạng thái nguy hiểm): Một hệ thống điện được đặt trong trạng thái này khi xuất hiện 1 phần tử (đường dây liên kết, đường dây nội vùng, máy phát, máy biến áp, đường cấp nhiên liệu ) nếu sự cố sẽ gây tần số và/hoặc điện áp của hệ thống đó vượt ra khỏi ngưỡng giá trị quy định. Cảnh báo Cấp 3 (trạng thái bình thường): Một hệ thống điện được đặt trong trạng thái này khi bất kỳ một phần tử nào ngừng hoạt động thì cũng không làm cho tần số và/hoặc điện áp của hệ thống vượt khỏi ngưỡng giá trị quy định, hoặc nếu có thì hệ thống cũng hoà toàn có khả năng tự động trở về trạng thái xác lập ban đầu mà không gây ảnh hưởng tới chế độ làm việc của các thiết bị còn lại của hệ thống. Lệnh đặt một hệ thống điện vào mức cảnh báo nào do Giám đốc Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia quyết định và thông báo bằng văn bản tới các đơn vị được quy định tại Điều 1 Quy trình này. Điều 7. Thứ tự ưu tiên cấp điện các thiết bị điện khi tiến hành khôi phục hệ thống được sắp xếp theo thứ tự như sau: Trang 7/51
  8. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam 1. Thiết bị điện cấp 1: bao gồm tự dùng các nhà máy, trạm điện, các thiết bị điện khi mất điện có khả năng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đe doạ đến môi trường và an toàn tính mạng con người trên diện rộng. 2. Thiết bị điện cấp 2: bao gồm tự dùng các nhà máy, trạm điện, các thiết bị điện khi mất điện có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng đến các ngành kinh tế khác, hoặc có thể làm chậm, thậm chí không tiến hành được việc khôi phục hệ thống. 3. Thiết bị điện cấp 3: bao gồm các thiết bị điện còn lại của hệ thống. Điều 8. Khi đã thiết lập được hệ thống điện thống nhất và ổn định, trên cơ sở tối thiểu thời gian gián đoạn cung cấp điện, việc cấp điện lại cho phụ tải lưới phân phối được xem xét tiến hành theo trình tự ưu tiên. Danh sách các phụ tải theo trình tự ưu tiên phải do các ĐĐM và CTĐL lưới điện phân phối phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của địa phương lập ra. Thứ tự ưu tiên của phụ tải được khuyến cáo như sau: 1. Phụ tải điện loại 1: Các phụ tải phục vụ mục đích chính trị, các trung tâm hành chính, trung tâm y tế, trung tâm thông tin liên lạc, các phụ tải phục vụ cho an ninh, quốc phòng.v.v 2. Phụ tải điện loại 2: Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, các nhà máy sản xuất nước sinh hoạt, trạm bơm phục vụ chống úng, hạn .v.v 3. Phụ tải điện loại 3: Các phụ tải còn lại khác. Điều 9. Các thứ tự công việc ưu tiên trong quá trình khôi phục như sau: 1. Khôi phục các nguồn cung cấp điện xoay chiều cho các thiết bị điện cấp 1. Danh sách các thiết bị điện này được đề cập tại Phần 4. Các Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam. 2. Khôi phục các nguồn cung cấp điện xoay chiều cho các thiết bị điện cấp 2. Danh sách các trạm và nhà máy này được đề cập tại Phần 4. Các Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam. 3. Khôi phục các nguồn cung cấp điện xoay chiều cho các thiết bị liên lạc thiết yếu trên toàn khu vực. 4. Khôi phục các phụ tải của khách hàng trong phạm vi cần thiết để điều chỉnh điện áp và để các tổ máy phát vận hành an toàn trong giai đoạn đầu của quá trình khôi phục hệ thống. 5. Nhanh chóng hoà đồng bộ vùng ổn định và cân bằng giữa nguồn phát và phụ tải với các phần khác của hệ thống điện hoặc với hệ thống điện liền kề để tạo ra một hệ thống điện thống nhất và ổn định. Trang 8/51
  9. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam 6. Cấp điện lại cho phụ tải lưới phân phối theo thứ tự ưu tiên. Thứ tự ưu tiên của phụ tải được đề cập tại Phần 4. Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam. Mục 2.Quy định về khả năng khởi động đen của một nhà máy - một hệ thống Điều 10. Một nhà máy có khả năng khởi động đen khi các tổ máy có khả năng tự động khởi động và cấp điện lên lưới sau khi đã mất toàn bộ điện tự dùng mà chỉ dựa vào khả năng sẵn sàng của các thiết bị trong bản thân nhà máy đó. Điều 11. Một hệ thống điện có khả năng khôi phục trong trường hợp tan rã từng phần hay toàn bộ khi thoả mãn toàn bộ các điều kiện sau: Yêu cầu về nguồn điện: - Cần có ít nhất một nhà máy có khả năng khởi động đen (thoả mãn các điều kiện tại Điều 10 Quy trình này) hoặc nhà máy có mạch tách lưới giữ tự dùng (Sau đây gọi chung là Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống). - Công suất khả dụng của Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống phải đủ lớn để đảm bảo cung cấp điện tự dùng các nhà máy điện và trạm điện quan trọng cũng như cấp nguồn cho các thiết bị liên lạc phục vụ công tác khôi phục hệ thống. - Dải điều chỉnh công suất hữu công và công suất vô công của Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống phải đủ rộng để đảm bảo giữ ổn định tần số và điện áp trong quá trình khôi phục. - Thời gian khởi động đen của Nhà máy được chọn khôi phục hệ thống phải không quá lớn để đảm bảo thời gian tối thiểu cho việc cấp lại tự dùng cho các nhà máy khác trong hệ thống. Các Nhà máy được chọn khởi động đen hệ thống cho từng hệ thống được nêu tại Phần 4. Phụ Lục - B. Một số phương án khôi phục tiêu biểu. Yêu cầu về lưới điện - Phải có ít nhất một đường dây từ cấp 110kV trở lên nối nhà máy điện được chọn khởi động đen cho hệ thống với các Nhà máy điện và Trạm biến áp quan trọng khác ở trạng thái sẵn sàng mang điện. - Các máy cắt phía cao áp của các Nhà máy điện và Trạm biến áp quan trọng phải được trang bị mạch hoà ở trạng thái sẵn sàng hoạt động. Các Nhà máy điện và Trạm biến áp quan trọng được nêu tại Phần 4. Phụ Lục - A. Hiện trạng HTĐ Việt Nam. Trang 9/51
  10. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam PHẦN 2. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHÔI PHỤC HỆ THỐNG Trang 10/51
  11. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 3. PHÂN CẤP CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHÔI PHỤC HỆ THỐNG Điều 12. Các nhân viên vận hành của các đơn vị sau đây sẽ trực tiếp tham gia công tác khôi phục hệ thống: Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc Gia (KSĐH A0) Kỹ sư điều hành HTĐ miền (KSĐH A1, A2, A3). Điều độ viên lưới điện phân phối của các Công ty điện lực, Sở điện lực. Trưởng kíp các trạm biến áp thuộc phạm vi Điện lực quản lý Trưởng ca các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia hoặc các Trung tâm Điều độ HTĐ miền tương ứng. Trưởng kíp các trạm biến áp thuộc phạm vi các Đơn vị Truyền tải điện quản lý. Điều 13. Phân cấp chỉ huy quá trình khôi phục hệ thống như sau: 1. Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc gia trực ban (sau đây gọi là KSĐH HTĐ QG) là người chỉ huy cao nhất của toàn bộ quá trình khôi phục HTĐ Quốc gia. 2. Kỹ sư điều hành HTĐ miền trực ban (sau đây gọi là KSĐH HTĐ miền) là người trực tiếp chỉ huy khôi phục HTĐ miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của KSĐH HTĐ QG. 3. Điều độ viên lưới điện phân phối trực ban (sau đây gọi là ĐĐV) là người trực tiếp chỉ huy khôi phục lưới điện phân phối, chịu sự chỉ huy trực tiếp của KSĐH HTĐ miền tương ứng. 4. Trưởng ca các nhà máy điện trực ban (sau đây gọi là Trưởng ca NMĐ) là người trực tiếp chỉ huy việc duy trì sự làm việc ổn định cho nhà máy của mình theo khả năng của hệ thống và thiết bị, chịu sự chỉ huy trực tiếp của KSĐH HTĐ QG (hoặc người được KSĐH HTĐ QG uỷ quyền) và KHĐH HTĐ miền tương ứng. 5. Trưởng kíp các trạm biến áp trực ban (sau đây gọi là Trưởng kíp trạm) là người trực tiếp thao tác hoặc chỉ huy thao tác các thiết bị thuộc quyền điều khiển của mình, chịu sự chỉ huy của đơn vị điều độ có quyền điều khiển tương ứng. Trang 11/51
  12. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Điều 14. Phân cấp về quyền điều khiển và quyền kiểm tra các thiết bị trên hệ thống tuân theo Quy trình Điều độ HTĐ Quốc Gia hiện hành. Trang 12/51
  13. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 4. NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA Điều 15. Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia có những nhiệm vụ chính sau đây: ­ Trực tiếp chỉ huy việc khôi phục hệ thống 500kV và các NMĐ thuộc quyền điều khiển khi hệ thống bị tan rã thông qua KSĐH HTĐ Quốc Gia trực ban. ­ Thiết lập, chỉnh định các hệ thống liên động trên hệ thống 500kV. ­ Lập danh sách các nhà máy thuộc quyền điều khiển có khả năng khởi động đen và/hoặc có khả năng tách lưới giữ tự dùng. ­ Tổ chức diễn tập xử lý khôi phục HTĐ Quốc Gia, HTĐ miền cho các KSĐH HTĐ Quốc Gia và KSĐH HTĐ miền ít nhất 1 năm một lần. ­ Tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp các thiết bị trong hệ thống SCADA, hệ thống phục vụ đào tạo xử lý sự cố, cập nhật dữ liệu và đảm bảo tính chính xác, độ sẵn sàng của các hệ thống này. ­ Cập nhật - sửa đổi Phần 4. Phụ Lục Quy trình Khôi phục Hệ thống cho phù hợp với hiện trạng hệ thống điện. Kiến nghị Tổng Công ty sửa đổi các phần còn lại của Quy trình này. Chậm nhất 7 ngày sau khi Quy trình sửa đổi được phê duyệt, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia cần thông báo bằng văn bản cho các đơn vị liên quan được đề cập trong Điều 1 của quy trình này. ­ Khi một hệ thống được đặt trong trạng thái Cảnh báo cấp 1, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia cần phối hợp với các ĐĐM tương ứng thiết lập Phương án xử lý sự cố tạm thời cho hệ thống đó. Điều 16. Khi xảy ra sự cố tan rã toàn bộ hoặc một phần HTĐ Quốc Gia, các Kỹ sư điều hành HTĐ Quốc Gia trực ban có những nhiệm vụ chính sau đây: a) Giữ ổn định phần còn lại của hệ thống điện Quốc gia, tránh sự cố lan rộng ảnh hưởng đến các vùng khác của hệ thống điện. b) Nhanh chóng xác định điểm sự cố, cô lập phần tử sự cố (nếu có) thuộc quyền điều khiển, đưa HTĐ 500kV về trạng thái sẵn sàng làm việc. c) Nhanh chóng nắm bắt tình hình các phần tử trong hệ thống bị tan rã (tình trạng các NMĐ, trạm điện, lưới truyền tải ). Đánh giá sơ bộ khả năng sẵn sàng làm việc các phần tử đó. Trang 13/51
  14. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam d) Lựa chọn nhà máy khởi động đen cho hệ thống, xác định các Nhà máy điện và Trạm điện quan trọng cho việc khôi phục hệ thống hiện tại. e) Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết và yêu cầu KSĐH HTĐ miền chủ động lập Phương án khôi phục hệ thống điện miền tương ứng. Thống nhất với KSĐH HTĐ miền đưa ra Phương án khôi phục hệ thống điện miền tương ứng. Khi đã đồng ý với Phương án này, cần tạo điều kiện để KSĐH HTĐ miền hoàn thành Phương án khôi phục hệ thống đã thống nhất f) Sẵn sàng hoà điện hệ thống đang khôi phục với các hệ thống lân cận ngay khi có khả năng. Trang 14/51
  15. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 5. NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN MIỀN Điều 17. Các Trung tâm Điều độ HTĐ miền có những nhiệm vụ chính sau đây: ­ Trực tiếp chỉ huy việc khôi phục HTĐ miền tương ứng khi hệ thống này bị tan rã thông qua KSĐH HTĐ miền trực ban. ­ Thiết lập, chỉnh định các hệ thống liên động, hệ thống tự động sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81), hệ thống sa thải phụ tải đặc biệt (STĐB) trên hệ thống điện miền tương ứng theo yêu cầu của ĐĐQG. ­ Lập danh sách các nhà máy thuộc quyền điều khiển có khả năng khởi động đen và/hoặc có khả năng tách lưới giữ tự dùng. ­ Tổ chức diễn tập xử lý khôi phục HTĐ miền cho các KSĐH HTĐ miền ít nhất 1 năm một lần. ­ Tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp các thiết bị trong hệ thống SCADA, hệ thống phục vụ đào tạo xử lý sự cố, cập nhật dữ liệu và đảm bảo tính chính xác, độ sẵn sàng của các hệ thống này. ­ Kiến nghị ĐĐQG sửa đổi, bổ xung Phần 4. Phụ Lục trong Quy trình Khôi phục Hệ thống cho phù hợp với hiện trạng hệ thống thuộc quyền quản lý. ­ Thiết lập Phương án xử lý sự cố tạm thời khi HTĐ miền được đặt trong trạng thái Cảnh báo cấp 1. Điều 18. Khi xảy ra sự cố tan rã một HTĐ miền, KSĐH HTĐ miền tương ứng có những nhiệm vụ sau: a) Nhanh chóng xác định điểm sự cố trên hệ thống, cô lập phần tử sự cố (nếu có) thuộc quyền điều khiển. g) Nhanh chóng nắm bắt tình hình các phần tử trong hệ thống bị tan rã (tình trạng các NMĐ, trạm điện, lưới truyền tải ). Đánh giá sơ bộ khả năng sẵn sàng làm việc các phần tử đó và đưa ra phương án khôi phục hệ thống điện miền tương ứng. Thông báo sơ bộ phương án khôi phục hệ thống điện bằng điện thoại (hoặc các thiết bị thông tin hữu hiệu khác) cho KSĐH HTĐ Quốc Gia. Tiến hành theo phương án này khi đã có sự thống nhất của KSĐH HTĐ Quốc Gia. Trang 15/51
  16. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam b) Dựa trên tình trạng hệ thống lúc sự cố, dựa trên các thông tin và yêu cầu của KSĐH HTĐ Quốc Gia, chủ động đưa ra Phương án khôi phục các thiết bị thuộc quyền điều khiển trong hệ thống điện miền. c) Trong quá trình khôi phục, đối với những thao tác không ảnh hưởng đến các hệ thống điện khác, KSĐH HTĐ miền được toàn quyền quyết định và chỉ phải báo lại cho KSĐH HTĐ Quốc Gia sau khi đã khôi phục xong hoặc khi có yêu cầu. d) Đối với những thao tác sau đây KSĐH HTĐ miền cần phải được sự nhất trí của KSĐH HTĐ Quốc Gia trước khi tiến hành thao tác: - Đóng điện đường dây liên kết với HTĐ lân cận. - Khởi động, hoà lưới hoặc ngừng các tổ máy phát điện nằm trong hệ thống điện miền nhưng không thuộc quyền điều khiển. - Khôi phục những phụ tải làm ảnh hưởng lớn đến chế độ làm việc của nhà máy điều tần của hệ thống khi mà việc thiết lập liên kết với các HTĐ lân cận đã và đang thực hiện. e) Trong trường hợp mất liên lạc với KSĐH HTĐ QG thì KSĐH HTĐ miền được phép chủ động thực hiện khôi phục HTĐ miền và phải báo lại cho KSĐH HTĐ QG ngay khi nối lại được liên lạc. Trang 16/51
  17. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 6. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRUYỀN TẢI ĐIỆN Điều 19. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và diễn tập xử lý sự cố cho Trưởng kíp trạm và nhân viên vận hành các trạm biến áp thuộc phạm vi mỗi Đơn vị Truyền tải điện quản lý. Điều 20. Lập lịch sửa chữa, bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ các hệ thống SCADA, các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị cảnh báo sự cố, các hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, các máy phát diesel cấp điện tự dùng trạm, các thiết bị của hệ thống bảo vệ liên động và sa thải đặc biệt trên các thiết bị thuộc quyền quản lý. Điều 21. Lập danh sách theo thứ tự ưu tiên cần được cấp lại điện cho các thiết bị điện tự dùng xoay chiều chính ở các trạm biến áp và các trạm cắt thuộc quyền quản lý. Điều 22. Lập danh sách các trạm điện có diesel cấp điện tự dùng, các trạm điện có các yêu cầu đặc biệt cần phải cấp điện tự dùng lại sớm nếu không sẽ ảnh hưởng đến tính mạng con người và thiết bị thuộc mình quản lý và gửi về cấp điều độ có quyền điều khiển. Điều 23. Khi hệ thống thuộc quyền quản lý được đặt vào trạng thái Cảnh báo cấp 1, hạn chế tiến hành sửa chữa (trừ trường hợp sự cố) các đường dây truyền tải liên kết với các Nhà máy phát điện được lựa chọn khởi động đen cho hệ thống. Điều 24. Khi xảy ra sự cố tan rã hệ thống, Trưởng kíp các trạm biến áp cần tuân thủ chặt chẽ theo các Quy trình Điều độ HTĐ Quốc Gia, Quy trình thao tác các thiết bị điện trong HTĐ Quốc Gia, Quy trình xử lý sự cố HTĐ Quốc Gia và các quy trình, quy phạm hiện hành đối với thiết bị tại trạm mình. Trang 17/51
  18. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 7. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN Điều 25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và diễn tập xử lý sự cố cho Trưởng ca và nhân viên vận hành các nhà máy điện thuộc phạm vi Đơn vị Phát điện quản lý. Điều 26. Lập lịch sửa chữa, bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ các thiết bị SCADA, các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị cảnh báo sự cố , các hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, các máy phát diesel cấp điện tự dùng, các thiết bị của hệ thống bảo vệ liên động và tự động của các tổ máy. Điều 27. Lập danh sách các thiết bị điện tự dùng xoay chiều chính của nhà máy theo thứ tự ưu tiên cần phải cấp điện lại khi mất điện. Điều 28. Tính toán thời gian tối thiểu cần phải cấp điện tự dùng lại cho nhà máy khi có sự cố mất điện toàn nhà máy và gửi về cấp điều độ có quyền điều khiển. Điều 29. Đối với các nhà máy có khả năng khởi động đen, lập các phương án khởi động đen của nhà máy, gửi về cấp điều độ có quyền điều khiển khi có thay đổi hoặc khi được yêu cầu. Định kỳ 3 tháng một lần phải kiểm tra khả năng khởi động đen của nhà máy. Điều 30. Đối với các nhà máy có khả năng tách lưới giữ tự dùng, phối hợp với cấp điều độ nắm quyền điều khiển lập các phương án tách lưới giữ tự dùng của nhà máy. Định kỳ 3 tháng một lần phải kiểm tra khả năng tách lưới giữ tự dùng của nhà máy. Điều 31. Với các nhà máy có khả năng khởi động đen hoặc có khả năng tách lưới giữ tự dùng, trong trường hợp do sửa chữa thiết bị hoặc sự cố nào đó dẫn đến mất khả năng khởi động đen, mất khả năng tách lưới giữ tự dùng hoặc thay đổi phương án tách lưới giữ tự dùng thì phải báo ngay ĐĐQG và ĐĐM. Điều 32. Với các nhà máy có khả năng khởi động đen hoặc có khả năng tách lưới giữ tự dùng, khi hệ thống được đặt chế độ Cảnh báo cấp 1 thì việc hành sửa chữa các thiết bị phục vụ khởi động đen và/hoặc các thiết bị phục vụ tách lưới giữ tự dùng cần phải được sự đồng ý của ĐĐQG. Điều 33. Khi xảy ra tan rã hệ thống, Trưởng Ca các nhà máy có những nhiệm vụ sau: a) Đối với những tổ máy đang nối lưới, nhanh chóng giữ ổn định tổ máy trong khả năng có thể. Trang 18/51
  19. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam b) Đối với những tổ máy đã tách lưới sự cố cần ghi nhận các thông tin sự cố (rơ le tác động, thời điểm sự cố ), nhanh chóng đưa tổ máy về chế độ sẵn sàng hoà lưới. c) Đối với các tổ máy đang ngừng dự phòng nóng cần nhanh chóng lên phương án đưa vào vận hành, hoà lưới ngay khi có yêu cầu. Trang 19/51
  20. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 8. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC Điều 34. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và diễn tập xử lý sự cố cho Điều độ viên lưới điện phân phối, Trưởng kíp các trạm biến áp thuộc phạm vi Điện lực quản lý. Điều 35. Lập lịch sửa chữa, bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ các thiết bị thuộc quyền điều khiển như: hệ thống sa thải phụ tải theo tần số (F81), hệ thống sa thải đặc biệt, các thiết bị cảnh báo sự cố, hệ thống đèn chiếu sáng sự cố.v.v Điều 36. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương lập danh sách các trạm điện và các phụ tải điện thuộc quyền quản lý theo thứ tự ưu tiên cấp điện khi tiến hành khôi phục. Điều 37. Kiểm tra và nắm vững danh sách các phụ tải tham gia vào mạch tách lưới giữ tự dùng của các nhà máy có liên quan. Khi có sự thay đổi phụ tải làm ảnh hưởng lớn đến việc tách lưới giữ tự dùng của các nhà máy này cần báo lại ngay cho cấp điều độ nắm quyền điều khiển. Trang 20/51
  21. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam PHẦN 3. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM Trang 21/51
  22. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam CHƯƠNG 9. NHỮNG YÊU CẦU - THAO TÁC CƠ BẢN Điều 38. Trong trường hợp toàn HTĐ Quốc Gia bị tan rã trình tự khôi phục sẽ như sau: - Bước 1: Tiến hành đồng thời khôi phục các HTĐ miền Bắc và Nam theo các điều kiện đã nêu tại Điều 11. Chương 2 . Phần 1. Việc khôi phục HTĐ từng miền có thể tham khảo tại Phần 4. Phụ lục - B. Một số phương án khôi phục điển hình. - Bước 2: Sau khi các HTĐ miền Bắc và Nam đã xác lập được chế độ ổn định thì thực hiện khôi phục liên kết các HTĐ miền thông qua các đường dây 500kV và 220kV. - Bước 3: Trong trường hợp hệ thống không thoả mãn các điều kiện đã nêu tại Điều 11. Chương 2. Phần 1 thì HTĐ miền Trung sẽ được khôi phục thông qua các MBA 500kV hoặc các ĐD 220kV liên kết. Việc khôi phục phụ tải trong qúa trình khôi phục HTĐ thì cần tuân thủ theo thứ tự ưu tiên được trình bày tại Chương 2. N hững quy định chung. Trong bước 2 và 3, tiến hành hoà đồng bộ HTĐ 500kV ngay khi đủ các điều kiện kỹ thuật, nhằm nhanh chóng tạo thành một HTĐ thống nhất. Điều 39. Ngay khi hệ thống tan rã, các cấp điều độ cần nhanh chóng thiết lập liên kết lưới và phụ tải phù hợp đến nhà máy phát điện trong HTĐ để các nhà máy, tổ máy giữ được chế độ phát độc lập nhằm duy trì tự dùng tổ máy, giảm thiểu thời gian khôi phục. Điều 40. Khi tiến hành hoà điện các phần của hệ thống, cần đảm bảo điều kiện thông tin liên lạc giữa các phần đó với cấp điều độ tương ứng phải thông suốt. Tuyệt đối không hoà điện khi không liên lạc được với các nhà máy điều tần của từng khu vực và trạm biến áp nơi chọn làm điểm hoà. Điều 41. Đối với các thao tác khép vòng trong quá trình khôi phục nên chọn điểm khép vòng bằng các máy cắt có trang bị rơle kiểm tra đồng bộ (F25). Điều 42. Khi tạo liên kết giữa hai trạm điện được kết nối bởi hai hoặc nhiều đường dây truyền tải, nếu điều kiện về khả năng điều chỉnh điện áp của hệ thống cho phép, cần đóng điện tất cả các đường dây này. Trang 22/51
  23. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam PHẦN 4. CÁC PHỤ LỤC Trang 23/51
  24. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam A: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM Trong phần này chỉ đề cập đến hệ thống những thiết bị ảnh hưởng đến quá trình khôi phục HTĐ Việt Nam. Phụ lục 1. Sơ đồ kết dây cơ bản ­ Hệ thống điện Miền Bắc: Thể hiện trong sơ đồ. Điểm ranh giới nắm quyền điều khiển giữa Trung tâm Điều độ HTĐ miền Bắc và Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung là MC 274 T500kV HT. ­ Hệ thống điện Miền Trung: Thể hiện trong sơ đồ. Điểm ranh giới nắm quyền điều khiển giữa Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung và Trung tâm Điều độ HTĐ miền Bắc là MC 274 T500kV HT. Điểm ranh giới nắm quyền điều khiển giữa Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung và Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam là: máy cắt 272 NMĐ Đa Nhim, máy cắt 175 NMĐ Đa Nhim, máy cắt 172 T110kV Ninh Hải. ­ Hệ thống điện Miền Nam: Thể hiện trong sơ đồ. Điểm ranh giới nắm quyền điều khiển giữa Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam và Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung là: máy cắt 272 NMĐ Đa Nhim, máy cắt 175 NMĐ Đa Nhim, máy cắt 172 T110kV Ninh Hải. Phụ lục 2. Hệ thống sa thải phụ tải đặc biệt 1.1 Mạch sa thải đặc biệt HTĐ Miền Bắc được chỉnh định như sau: a. Trường hợp công suất qua trạm 500 kV Hoà Bình (theo chiều từ Nam ra Bắc) lớn hơn 400 MW và đột ngột giảm 1 lượng công suất trên 350 MW, đồng thời tần số của HTĐ Bắc giảm với tốc độ lớn hơn 0.5 Hz/s: Khi máy cắt 274 Thanh Hoá đóng, các trạm 220 kV Vinh, Đồng Hới, nhận điện từ Hoà Bình, mạch sa thải đặc sẽ ra lệnh cắt các MC: o MC 173 Hoà Bình o MC 274, 173, 175 Thanh Hoá. Khi máy cắt 274 Thanh Hoá hoặc MC 271, 272 Vinh mở, các trạm 220 kV Vinh , Đồng Hới nhận điện từ T500HT, mạch sa thải đặc sẽ ra lệnh cắt các MC: o MC 173 Hoà Bình o MC173, 175 Thanh Hoá. o MC131,132, 173 Hà Đông o Cắt ĐD 110kV Xuân Mai - Sơn Tây. Trang 24/51
  25. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam b. Mạch sa thải đặc biệt lắp đặt bổ xung trên hệ thống điện miền Bắc: chia thành 3 nhóm với các mức tác động như sau: Nhóm 1: tác động khi tần số f < 49,5Hz, tốc độ giảm tần số hơn 0,4Hz/s. Nhóm 2: tác động khi tần số f < 49,2Hz, tốc độ giảm tần số hơn 0,3Hz/s. Nhóm 3: tác động khi tần số f <48Hz. STT Các trạm đặt STĐB Các MC cắt P max P min Thông số (MW) (MW) chỉnh định 1 Trạm 220kV Hải Phòng MC 131, MC 132 200 140 Nhóm 2,3 2 Trạm 220kV Ninh Bình MC 273 275 210 Nhóm 1,3 3 Trạm 110kV Đông Anh MC 173 100 50 Nhóm 1,3 4 Trạm 220kV Việt Trì MC 176 100 50 Nhóm 1,3 5 Trạm 220kV Phố Nối MC 131, MC 132 130 100 Nhóm 2,3 6 Trạm 220kV Thái Nguyên MC 133, MC 134 60 60 Nhóm 1,3 7 Trạm 220kV Hà Đông MC 171 60 60 Nhóm 1,3 8 Trạm 220kV Mai Động MC 131,MC 132 70 50 Nhóm 2,3 Tổng công suất 995 720 1.2 Mạch sa thải đặc biệt HTĐ Miền Nam được chỉnh định như sau: a. Khi HTĐ Miền Nam bị tách khỏi HTĐ QG đồng thời công suất thiếu hụt do tách lưới lớn hơn 400 MW và tốc độ giảm tần số HTĐ Miền Nam lớn hơn 0.5Hz/giây thì mạch sa thải đặc biệt HTĐ Nam sẽ lệnh cắt các MC131,132,732 Trạm 220 kV Cai Lậy và 176 (hoặc MC100B),935,936 tại T500 Phú Lâm. b. Qui định về đặt khoá trong mạch STĐB Miền Nam: Trạm T500kV Phú Lâm: có đặt 1 khoá SA1 STĐB tại tủ B04 AB2, khoá có 2 vị trí ON và OFF. Khi mạch sa thải đặc biệt HTĐ miền Nam đưa vào làm việc khoá này đặt vị trí ON. Trạm T220kV Cai Lậy có đặt 2 khoá: SA1 STĐB và SA2 STĐB tại tủ E06 + R06. Khi mạch sa thải đặc biệt HTĐ miền Nam đưa vào làm việc 2 khoá này được đặt vị trí ON. Trong trường hợp lưới 110kV khu vực Phú Lâm - Cai Lậy hoặc Nhà Bè - Cai Lậy khép vòng với thời gian trên 08 giờ thì cần phải chuyển khoá SA1 và SA2 STĐB tại T220kV Cai Lậy sang vị trí OFF. Trang 25/51
  26. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 3. Chất lượng điện năng (Trích Điều 9. Nghị định 105 của Chính phủ ngày 17-8-2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực) Bên bán điện (EVN) phải đảm bảo chất lượng điện năng cung cấp cho bên mua điện (các phụ tải, ở đây được hiểu là xuất tuyến ra phía hạ áp các MBA 110kV) theo các tiêu chuẩn sau đây: a) Về điện áp: Trong điều kiện bình thường, độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ±5% so với điện áp danh định của lưới điện và được xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thoả thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp cho phép từ +5% đến -10%. b) Về tần số: Trong điều kiện bình thường, độ lệch tần số hệ thống điện cho phép trong phạm vi ±0,2Hz so với tần số danh định là 50Hz. Trường hợp sự cố, độ lệch tần số cho phép là ±0,5Hz; Trang 26/51
  27. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 4. Dải điều chỉnh tần số - Phân cấp điều chỉnh Trang 27/51
  28. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 5. Hệ thống liên động trên hệ thống 500kV Trên đường dây 500 kV hiện nay có 3 loại liên động: Loại 1: Liên động chống quá áp. Loại 2: Khoá chuyển đổi liên động. Loại 3: Liên động do DTT từ tụ hoặc kháng. Loại Gửi tín hiệu Nhận tín Tên Tên liên Điều kiện tác động Tín hiệu tác động truyền cắt hiệu truyền Tác động cắt Lưu ý trạm khoá động tới cắt từ: MC 571,572 cắt MC 200,221,222 cắt 1 HT MC 571,222,200 cắt MC 572,221,200 cắt LĐ- Công suất truyền từ HB và NQ 2 HT HOÀ HT2 về HT > 500 MW MC 571,572 cắt BÌNH Tín hiệu 50BF từ MC T502 hoặc 3 MC 571,572 cắt HT bv kháng tác động 3 HT MC 571,572 Trang 28/51
  29. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Loại Gửi tín hiệu Nhận tín Tên Tên liên Điều kiện tác động Tín hiệu tác động truyền cắt hiệu truyền Tác động cắt Lưu ý trạm khoá động tới cắt từ: 1 MC 571,572 cắt HT LĐ- Công suất truyền từ HB và NQ 2 MC 571,572 cắt HT NHO HT2 về HT > 500 MW QUAN Tín hiệu 50BF từ MC T501 hoặc 3 MC 571,572 cắt HT bv kháng tác động 3 HT MC 571,572 1 HB MC 580,581 1 NQ MC 581,582 LĐ- Công suất truyền từ HB và NQ MC 580,581,582 Sa thải MBA 2 HB và NQ HT2 về HT > 500 MW MC 572,573 HT HÀ LĐ- Công suất truyền từ ĐN ra HT > MC Sa thải MBA 2 ĐN1,2 TĨNH HT1 500 MW 571,572,573,574 HT 3 HB MC 580,581 3 NQ MC 581,582 3 ĐN1 MC 571,572 3 ĐN2 MC 573,574 1 MC 571,572 cắt ĐN1 1 MC 573,574 cắt ĐN2 Trang 29/51
  30. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Loại Gửi tín hiệu Nhận tín Tên Tên liên Điều kiện tác động Tín hiệu tác động truyền cắt hiệu truyền Tác động cắt Lưu ý trạm khoá động tới cắt từ: LĐ- Công suất truyền từ HT vào ĐN MC 571,572,573,574 2 ĐN1,2 ĐN1 > 500 MW cắt Tín hiệu 50BF từ MC T501 hoặc 3 MC 571,572 cắt ĐN1 bv kháng tác động Tín hiệu 50BF từ MC T504 hoặc 3 MC 573,574 cắt ĐN2 bv kháng tác động Tín hiệu 50BF từ MC T500 hoặc 3 MC 580,581 cắt HB bv kháng tác động HÀ Tín hiệu 50BF từ MC T502 hoặc 3 MC 581,582 cắt NQ TĨNH bv kháng tác động 1 HT1 MC 574,575 1 HT2 MC 573,574 LĐ- Công suất truyền từ HB và NQ 2 HT1,2 MC 573,574,575 Chống quá áp HT2 về HT > 500 MW ĐÀ LĐ- Công suất truyền từ HT vào ĐN MC 573,574,575 Sa thải MBA NẴNG 2 HT1,2 ĐN1 > 500 MW MC 572 ĐN NMĐ IaLy không nối lưới, LĐ- 2 T500PK mất liên kết với phía PK1,2 MC 571,572,575 Chống quá áp PK1 220 kV Trang 30/51
  31. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Loại Gửi tín hiệu Nhận tín Tên Tên liên Điều kiện tác động Tín hiệu tác động truyền cắt hiệu truyền Tác động cắt Lưu ý trạm khoá động tới cắt từ: LĐ-ĐN2 LĐ- Công suất truyền từ PK ra ĐN > cùng trạng 2 PK1,2 MC 571,572,575 PK2 500 MW thái với LĐ- PK2 LĐ- Công suất truyền từ PK ra ĐN > Sa thải MBA 2 LĐ-PK2 MC 573 ĐN2 500 MW ĐN 3 HT1 MC 574,575 3 HT2 MC 573,574 3 PK1 MC 571,572 3 PK2 MC 571,575 1 MC 571,572 cắt PK1 LĐ- Công suất truyền từ ĐN ra HT > 2 MC 573,574,575 cắt HT1,2 HT1 500 MW Tín hiệu 50BF từ MC T501 hoặc 3 MC 574,575 cắt HT1 ĐÀ bv kháng tác động NẴNG Tín hiệu 50BF từ MC T504 hoặc 3 MC 573,574 cắt HT2 bv kháng tác động Tín hiệu 50BF từ MC T502 hoặc 3 MC 571,572 cắt PK1 bv kháng tác động Tín hiệu 50BF từ MC T506 hoặc 3 MC 571,575 cắt PK2 bv kháng tác động Trang 31/51
  32. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Loại Gửi tín hiệu Nhận tín Tên Tên liên Điều kiện tác động Tín hiệu tác động truyền cắt hiệu truyền Tác động cắt Lưu ý trạm khoá động tới cắt từ: 1 ĐN1 MC 561,571 1 TĐ MC 564,575 1 PL1 MC 562,572 LĐ- Công suất truyền từ HT vào ĐN MC 2 HT1,2 Chống quá áp ĐN1 > 500 MW 561,571,565,578 PLEIKU 3 ĐN1 MC561,571 3 ĐN2 MC565,578 3 PL1 MC562,572 3 TĐ MC564,575 LĐ2- 1 ON hoặc OFF bằng tay MC 564,575 cắt PL2 PK3 LĐ- Công suất truyền từ PK ra ĐN > MC 561,571,565,578 2 ĐN1,2 PK2 500 cắt NMĐ IaLy không nối lưới, LĐ- MC 562,572,564,575 PLEIKU 2 T500PK mất liên kết với phía ĐN1,2 PK1 cắt 220 kV Tín hiệu 50BF từ MC T501 hoặc 3 MC 561,571 cắt ĐN1 bv kháng tác động Tín hiệu 50BF từ MC T502 hoặc 3 MC 562,572 cắt PL1 bv kháng tác động Trang 32/51
  33. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Loại Gửi tín hiệu Nhận tín Tên Tên liên Điều kiện tác động Tín hiệu tác động truyền cắt hiệu truyền Tác động cắt Lưu ý trạm khoá động tới cắt từ: Tín hiệu 50BF từ MC T505 hoặc 3 MC 564,575 cắt TĐ bv kháng tác động Tín hiệu 50BF từ MC T508 hoặc 3 MC 565,578 cắt ĐN2 bv kháng tác động 3 PK2 MC 571,573 3 PL2 MC 572,573 TÂN 1 MC 571,573 cắt PK2 ĐỊNH Tín hiệu 50BF từ MC T504 hoặc 3 MC 571,573 cắt PK2 bv kháng tác động LĐ2- PHÚ 1 ON hoặc OFF bằng tay PK2 MC 575,576 PK3 LÂM 3 PK1 MC 573,574 1 MC 573,574 cắt PK1 Tín hiệu 50BF từ MC T504 hoặc PHÚ 3 MC 573,574 cắt PK1 bv kháng tác động LÂM Tín hiệu 50BF từ MC T506 hoặc 3 MC 575,576 cắt TĐ bv kháng tác động Trang 33/51
  34. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 6. Danh sách ưu tiên các thiết bị điện  Thiết bị điện cấp 1: Các nhà máy điện nguyên tử, các cơ sở hạt nhân, NMĐ Hoà Bình, NMĐ Phả Lại, NMĐ Trị An, NMĐ Phú Mỹ.  Thiết bị điện cấp 2: Gồm hệ thống tự dùng các nhà máy - trạm điện sau: o Miền Bắc: NMĐ Hoà Bình, NMĐ Phả Lại, NMĐ Uông Bí, NMĐ Ninh Bình, T220kV Hà Đông, T220kV Thường Tín, T220kV Nho Quan, T220kV Chèm. o Miền Nam: NMĐ Trị An, NMĐ Hàm Thuận, NMĐ Đa Mi, NMĐ Đa Nhim, NMĐ Phú Mỹ, NMĐ Thủ Đức, T500kV Phú Mỹ, T220kV Long Thành, T220kV Long Bình, T220kB Bình Hoà, T220kV Hóc Môn, T220kV Thủ Đức. o Miền Trung: T500/220kV Đà Nẵng, T500/220kV PleiKu.  Thiết bị điện cấp 3: Các phụ tải khác. Phụ lục 7. Danh sách các nhà máy có khả năng khởi động đen - các nhà máy có khả năng tách lưới giữ tự dùng  Các nhà máy có khả năng khởi động đen o Miền Bắc: NMĐ Hoà Bình (Nhà máy được chọn khởi động đen cho hệ thống) o Miền Nam: NMĐ Trị An (Nhà máy được chọn khởi động đen cho hệ thống), NMĐ Đa Nhim. o Miền Trung: NMĐ IaLy  Các nhà máy có khả năng tách lưới giữ tự dùng: o Miền Bắc: NMĐ Thác Bà, NMĐ Phả Lại 1, Phả Lại 2, Uông Bí, Ninh Bình. o Miền Nam: NMĐ Đa Nhim. o Miền Trung: NMĐ Sông Hinh, Vĩnh Sơn. Phụ lục 8. Danh sách các nhà máy và trạm điện quan trọng o Miền Bắc: NMĐ Hoà Bình, NMĐ Phả Lại, NMĐ Uông Bí, NMĐ Ninh Bình, NMĐ Na Dương, T220kV Hà Đông, T220kV Mai Động, T220kV Chèm., T220kV Sóc Sơn. Trang 34/51
  35. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam o Miền Nam: NMĐ Trị An, NMĐ Phú Mỹ 1, NMĐ Phú Mỹ 22, NMĐ Phú Mỹ 3, NMĐ Phú Mỹ 4, NMĐ Thủ Đức, T220kV Thủ Đức, T220kV Hóc Môn, T220kV Long Thành, T220kV Long Bình. o Miền Trung: NMĐ Ialy, NMĐ Vĩnh Sơn, NMĐ Sông Hinh, T220kV Dốc Sỏi, T220kV Ngự Bình, T220kV Qui Nhơn, T220kV Nha Trang. Trang 35/51
  36. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam B: MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN KHÔI PHỤC ĐIỂN HÌNH Phụ lục 9. Phương án khôi phục hệ thống điện miền Bắc a) Hệ thống điện Miền Bắc được chia thành các tiểu vùng như sau: - Vùng Hoà Bình - Hà Nội: bao gồm nhà máy Hoà Bình, các trạm 500/220kV Hoà Bình, Hà Đông, Mai Động, Chèm, Thường Tín, Phố Nối. - Vùng Phả Lại - Uông Bí: bao gồm các nhà máy Phả Lại 1, Phả Lại 2 Uông Bí; các trạm 220kV Phả Lại, Tràng Bạch, Vật Cách, Đồng Hoà, Bắc Giang, Hoành Bồ. - Vùng Thác Bà - Thái Nguyên: bao gồm nhà máy Thác Bà, các trạm 220kV Việt Trì, Sóc Sơn, Thái Nguyên. - Vùng Nho Quan - Ninh Bình: bao gồm nhà máy điện Ninh Bình, các trạm 500/220kV Nho Quan, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Ba Chè. - Vùng Hà Tĩnh - Đồng Hới: bao gồm các trạm 500/220kV Hà Tĩnh, Hưng Đông, Đồng Hới, Nghi Sơn. b) Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, sau đây là Phương án khôi phục hệ thống điển hình, (trên thực tế, tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp): 1. Chọn nhà máy điện khởi động đen: Nhà máy điện Hoà Bình được lựa chọn làm Nhà máy điện khởi động đen cho hệ thống điện miền Bắc. Trong trường hợp hệ thống điện miền Bắc bị tan rã mà NMĐ Hoà Bình vẫn còn đủ điều kiện để khởi động lại nhà máy mà không cần phải khởi động diesel cấp tự dùng thì cần nhanh chóng cho nhà máy khởi động lại ngay. Nếu NMĐ Hoà Bình không thể khởi động đen được, thì cần phải dựa vào các NMĐ còn lại trong hệ thống. Nếu một trong các nhà máy Thác Bà, Phả Lại, Uông Bí hoặc Ninh Bình tách lưới phát độc lập hay tách lưới giữ tự dùng tốt thì nhanh chóng cấp điện từ nhà máy này tới cho NMĐ Hoà Bình để khởi động lại ngay NMĐ Hoà Bình và sau đó thực hiện phương án khôi phục HTĐ theo hướng khởi động đen Hoà Bình thành công. Nếu HTĐ Bắc bị tan rã nhưng T500HT vẫn nhận điện từ hệ thống 500kV thì việc khôi phục HTĐ Bắc sẽ thực hiện lấy điện từ T500HT cấp điện đến cho NMĐ Hoà Trang 36/51
  37. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Bình. Tuy nhiên trong trường hợp này cần phải rất chú trọng đến việc điều chỉnh điện áp. 2. Tạo liên kết giữa các nhà máy, trạm điện thiết yếu từng vùng theo thứ tự sau: - Quá trình đầu: + Sau khi khởi động đen NMĐ Hoà Bình thành công, o Bước 1: đóng điện NMĐ Hoà Bình - T220 Hà Đông, o Bước 2: đóng điện T220 Hà Đông - T220kV Thường Tín, o Bước 3: đóng điện T220kV Thường Tín - T220/110kV NMĐ Phả Lại, cấp tự dùng - khởi động - hoà lưới các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Phả Lại 1, NMĐ Phả Lại 2 và hoà điện các tổ máy đang tách lưới giữ tự dùng thành công của NMĐ Phả Lại 1 qua các MC231, 232 NMĐ Phả Lại 1. o Bước 4: đóng điện T110kV Phả Lại - T110kV NMĐ Uông Bí, cấp tự dùng - khởi động - hoà lưới các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Uông Bí và hoà điện các tổ máy đang tách lưới giữ tự dùng thành công của NMĐ Uông Bí. Các bước này có tác dụng cấp tự dùng, tạo liên kết vững cho các nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Uông Bí. + Đồng thời: o Bước 1a: đóng điện NMĐ Hoà Bình - T220 Nho Quan, o Bước 2a: đóng điện NMĐ hoà Bình - T220kV Chèm, o Bước 3a: đóng điện T220kV Nho Quan - T220kV Ninh Bình - T110kV NMĐ Ninh Bình, cấp tự dùng - khởi động - hoà lưới các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Ninh Bình và hoà điện các tổ máy đang tách lưới giữ tự dùng thành công của NMĐ Ninh Bình. o Bước 4a: đóng điện T500/220kV Nho Quan - T220kV Hà Đông Các bước này có tác dụng cấp tự dùng, tạo liên kết vững chắc cho nhà máy nhiệt điện Ninh Bình. Trong quá trình này, việc khôi phục tải chỉ có nhiệm vụ tạo chế độ làm việc ổn định cho hệ thống các nhà máy điện đã liên kết với nhau, vì thế công suất phụ tải được khôi phục sẽ phụ thuộc vào công suất khả dụng của các NMĐ đã tham gia vào hệ thống. Trang 37/51
  38. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam - Quá trình thứ hai: + Lần lượt: o Bước 5: đóng điện NMĐ Hoà Bình - T220kV Việt Trì, o Bước 6: đóng điện T500/220kV Thường Tín - T220kV Mai Động, o Bước 7: đóng điện T220kV Mai Động - T220kV Phố Nối, o Bước 8: đóng điện T220kV Hà Đông - T220kV Chèm khép vòng, o Bước 9: đóng điện T220kV Phố Nối - NMĐ Phả Lại, phối hợp với bước 3 khép vòng tại NMĐ Phả Lại, + Đồng thời: o Bước 5a: đóng điện T220kV Việt Trì - T220kV Sóc Sơn, o Bước 6a: đóng điện T110kV Việt Trì - T110kV Lâm Thao - T110kV Bãi Bằng - T110kV Đồng Xuân - T110kV NMĐ Thác Bà, cấp tự dùng - khởi động - hoà điện các tổ máy đang dự phòng hoặc chạy không tải của NMĐ Thác Bà với lưới, o Bước 7a: đóng điện T220kV Sóc Sơn - NMĐ Phả Lại, phối hợp với bước 3 khép vòng tại NMĐ Phả Lại, o Bước 8a: đóng điện T220kV Sóc Sơn - T220kV Thái Nguyên, o Bước 9a: đóng điện T220 Thái Nguyên - T220kV Bắc Giang, Quá trình này có tác dụng tạo liên kết lưới 220kV bền vững tại miền Bắc. Mạch vòng 220kV lớn (Hoà Bình - Thường Tín - Phả Lại - Sóc Sơn - Việt Trì - Hoà Bình) được thiết lập giúp các nhà máy đã khôi phục có chế độ làm việc ổn định hơn. Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2 - Mục 4, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết. - Quá trình thứ ba: + Lần lượt o Bước 10: đóng điện T500kV Hoà Bình - T500kV Hà Tĩnh, cấp điện xuống MBA500/220kV T2 Hà Tĩnh nhằm cấp tự dùng trạm và khôi phục tải khu vực này. o Bước 11: đóng điện T220kV Hà Tĩnh - T220kV Nghi Sơn, o Bước 12: đóng điện T220kV Hoà Bình - T220kV Xuân Mai, Trang 38/51
  39. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam o Bước 13: đóng điện T220kV Xuân Mai - T220kV Hà Đông, khép vòng tại T220kV Hà Đông, o Bước 14: đóng điện T220kV Ninh Bình - T220kV Nam Định, o Bước 15: đóng điện T220kV Nam Định - T220kV Thái Bình, o Bước 16: đóng điện T500kV Nho Quan - T500kV Hà Tĩnh, khép vòng tại T500kV Hà Tĩnh, chỉ thực hiện bước này sau khi làm tốt bước 10. o Bước 17: đóng điện T220kV Nho Quan - T220kV Ba Chè, o Bước 18: đóng điện T220kV Hà Tĩnh - T220kV Hưng Đông, o Bước 19: đóng điện T220kV Hưng Đông - T220kV Đồng Hới, o Bước 20: đóng điện T500kV Nho Quan - T500kV Thường Tín, khép vòng tại T500kV Thường Tín. + Đồng thời: o Bước 10a: đóng điện T220/110kV Thái Nguyên - T110kV NM Thác Bà qua ĐD110kV Thái Nguyên - Tuyên Quan - Thác Bà, o Bước 11a: đóng điện T220kV Bắc Giang - T220kV Phả Lại, phối hợp với bước 3 khép vòng tại NMĐ Phả Lại. o Bước 12a: đóng điện T220/110kV Chèm - T110kV Đông Anh, o Bước 13a: đóng điện T220/110kV Sóc Sơn - T110kV Đông Anh, o Bước 14a: đóng điện T220 Phả Lại - T220kV Đồng Hoà, o Bước 15a: đóng điện T220/110kV Phả Lại - Tràng Bạch o Bước 16a: đóng điện T220/110kV Tràng Bạch - T110kV Vật Cách, o Bước 17a: đóng điện T220kV Đồng Hoà - T220kV Vật Cách, o Bước 18a: đóng điện T220kV Tràng Bạch - T220kV Hoành Bồ, o Bước 19a: đóng điện T220/110kV Bắc Giang -NMĐ Na Dương. Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết. 3. Tạo liên kết vòng giữa các tiểu vùng, đưa hệ thống miền Bắc về kết dây cơ bản. Lần lượt thao tác đưa các đường dây, trạm biến áp còn lại trên hệ thống vào làm việc. Đưa hệ thống điện miền Bắc về kết dây cơ bản, điều chỉnh công suất các tổ máy theo đúng thứ tự khai thác kinh tế. Trang 39/51
  40. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Trang 40/51
  41. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 10. Phương án khôi phục hệ thống điện miền Nam a) Hệ thống điện Miền Nam được chia thành các tiểu vùng như sau: - Vùng Trị An - Bình Hoà: bao gồm các nhà máy điện Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn; các trạm 220kV Long Bình, Long Thành, Bình Hoà và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. - Vùng Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi: bao gồm các nhà máy điện Đa Nhim, Hàm Thuận, Đa Mi; trạm 220kV Bảo Lộc và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. - Vùng Phú Mỹ - Cát Lái - Thủ Đức: bao gồm các nhà máy điện Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 21, Bà Rịa, Thủ Đức; các trạm 220kV Cát Lái, Thủ Đức và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. - Vùng Phú Mỹ 500: bao gồm các nhà máy điện Phú Mỹ 4, Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 22; trạm 500/220kV Phú Mỹ và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. - Vùng Phú Lâm - Nhà Bè: bao gồm các trạm 500/220kV Phú Lâm, Tân Định, Hóc Môn, Nhà Bè và các phụ tải nhận điện từ các trạm 500/220kV này. - Vùng miền Tây: bao gồm nhà máy điện Cần Thơ; trạm 220kV Trà Nóc, Rạch Giá, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. b) Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, sau đây là Phương án khôi phục hệ thống điển hình (trên thực tế tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp): 1. Chọn nhà máy điện khởi động đen: Nhà máy điện Trị An được lựa chọn làm Nhà máy điện khởi động đen cho hệ thống điện miền Nam. Trong trường hợp hệ thống điện Miền Nam bị tan rã, nhà máy Trị An vẫn còn đủ điều kiện để khởi động lại nhà máy mà không cần phải khởi động diesel cấp tự dùng thì cần nhanh chóng cho nhà máy khởi động lại ngay. Nếu NMĐ Trị An không thể khởi động đen được mà một trong các nhà máy Đa Nhim, Phú Mỹ tách lưới phát độc lập, hoặc tách lưới giữ tự dùng tốt thì nhanh chóng cấp điện từ nhà máy này tới cho nhà máy Trị An để khởi động lại ngay nhà máy Trị Trang 41/51
  42. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam An, và thực hiện việc khôi phục HTĐ theo phương án khởi động đen Trị An thành công. Nếu HTĐ 500kV vẫn còn liên kết từ HTĐ Bắc đến T500PK thì có thể áp dụng phương án đóng điện từ T500PK – T220kV Nha Trang - NMĐ Đa Nhim – NMĐ Trị An để thực hiện việc khôi phục hệ thống. Tuy nhiên trong trường hợp này cần phải rất chú trọng đến vấn đề điều chỉnh điện áp. 2. Tạo liên kết giữa các nhà máy, trạm điện thiết yếu từng vùng theo thứ tự sau: - Quá trình đầu: + Sau khi khởi động đen NMĐ Trị An thành công, o Bước 1: đóng điện NMĐ Trị An - T220 Long Bình, o Bước 2: đóng điện T220 Long Bình - T220kV Long Thành, o Bước 3: đóng điện T220kV Long Thành - T220 NMĐ Phú Mỹ 1, khởi động các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Phú Mỹ 1. o Bước 4: đóng điện T220kV NMĐ Phú Mỹ 1 - T500kV Phú Mỹ. o Bước 5, 6, 7: đóng điện T500kV Phú Mỹ - NMĐ Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 22, Phú Mỹ 4, o Bước 8, 9: đóng điện T220kV NMĐ Phú Mỹ 1 - NMĐ Phú Mỹ 21, NMĐ Bà Rịa. o Bước 10: đóng điện NMĐ Phú Mỹ 1 – T220kV Cai Lậy, o Bước 11: đóng điện T220kV Cai Lậy - T220kV Trà Nóc, o Bước 12: đóng điện T220kV Trà Nóc - NMĐ Cần Thơ, cấp điện tự dùng để khởi động các tuabin, Các bước này có tác dụng cấp tự dùng cho các nhà máy tuabin khí Phú Mỹ 4, Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 22, Phú Mỹ 21, Bà Rịa, Thủ Đức nhằm tránh khả năng các tổ máy hư hỏng nặng nề do mất tự dùng đột ngột trong thời gian dài. + Đồng thời: o Bước 1a: đóng điện NMĐ Trị An - T220kV Bình Hoà, o Bước 2a: đóng điện T220kV Bình Hoà - T220kV Hóc Môn - , các bước này có tác dụng cân bằng tải nhằm giảm trào lưu trên ĐD 220kV Trị An - Long Bình, giữ chế độ làm việc cho các tổ máy NMĐ Trị An và giúp việc cấp điện lại cho phụ tải thành phố HCM được nhanh chóng hơn, Trang 42/51
  43. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam o Bước 3a: đóng điện T220kV Long Bình - T220kV Thủ Đức, o Bước 4a: đóng điện T220kV Long Thành - NMĐ Hàm Thuận, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Hàm Thuận, o Bước 5a: đóng điện T220kV Thủ Đức – NMĐ Thủ Đức, cấp tự dùng cho NMĐ Thủ Đức, lần lượt khởi động - hoà lưới các tổ máy của nhà máy, sẵn sàng cấp điện cho phụ tải khu vực TP HCM khi có thể. o Bước 6a: đóng điện NMĐ Hàm Thuận - NMĐ Đa Mi, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Đa Mi, o Bước 7a: đóng điện NMĐ Hàm Thuận - T220kV Bảo Lộc, o Bước 8a: đóng điện T220kV Bảo Lộc - NMĐ Đa Nhim, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Đa Nhim, o Bước 9a: đóng điện T220kV Long Thành - T220kV Nhơn Trạch, o Bước 10a: đóng điện T220kV Nhơn Trạch - NMĐ Formosa, Trong quá trình này, việc khôi phục tải chỉ có nhiệm vụ tạo chế độ làm việc ổn định cho hệ thống các nhà máy điện đã liên kết với nhau. - Quá trình thứ hai: + Lần lượt: o Bước 13: đóng điện T220kV Thủ Đức - T220kV Cát Lái, o Bước 14: đóng điện T220kV Cát Lái - NMĐ Phú Mỹ 1, khép vòng tại NMĐ Phú Mỹ 1, o Bước 15: đóng điện T220kV Hóc Môn - T220kV Thủ Đức, khép vòng tại T220kV Thủ Đức, o Bước 16: đóng điện T500kV Phú Mỹ - T500/220kV Nhà Bè, o Bước 17: đóng điện ĐD500kV T500/220kV Nhà Bè - T500/220kV Phú Lâm, + Đồng thời: o Bước 11a: đóng điện NMĐ Phú Mỹ 1 - T220/500kV Nhà Bè, chỉ thực hiện bước này sau khi đã hoàn thành bước 3 o Bước 12a: đóng điện ĐD220kV T500/220kV Nhà Bè - T500/220kV Phú Lâm, o Bước 13a: đóng điện ĐD220kV T500/220kV Nhà Bè - T220kV Tao Đàn, Trang 43/51
  44. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam o Bước 14a: đóng điện T220kV Hóc Môn - T500/220kV Phú Lâm, phối hợp với bước 17 đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Phú Lâm. Từ bước này nếu hệ thống các nhà máy đã khôi phục có khả năng điều chỉnh tần số và điện áp có thể tính đến khả năng phóng điện ĐD500kV Phú Lâm - PleiKu để hoà điện tại T500kV PleiKu, tạo liên kết với HTĐ Bắc và HTĐ Trung (nếu các HTĐ này đang ổn định). o Bước 15a: đóng điện T220kV Bình Hoà - T500/220kV Tân Định, chỉ thực hiện bước này sau khi đã hoàn thành bước 1a. o Bước 16a: đóng điện ĐD500kV T500kV Phú Lâm - T500kV Tân Định, phối hợp với bước 15a khép vòng 500/220kV tại T500kV Tân Định. o Bước 17a: đóng điện T500/220kV Phú Lâm - T220kV Cai Lậy, khép vòng tại Cai Lậy, Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2. Những Quy Định Chung, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết. - Quá trình thứ ba: + Lần lượt:: o Bước 18: đóng điện T500/220kV Tân Định – T220kV Trảng Bàng, o Bước 19: đóng điện T220kV Long Thành - NMĐ Đa Mi, khép vòng tại NMĐ Đa Mi, + Đồng thời: o Bước 18a: đóng điện T220kV Cai Lậy - T220kV Vĩnh Long, o Bước 19a: đóng điện T220kV Cai Lậy - T220kV Rạch Giá, o Bước 20a: đóng điện T220kV Rạch Giá - T220kV Bạc Liêu - T220kV Cà Mau. Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết. 3. Tạo liên kết vòng giữa các tiểu vùng, đưa hệ thống miền Nam về kết dây cơ bản. Lần lượt thao tác đưa các đường dây, trạm biến áp còn lại trên hệ thống vào làm việc. Đưa hệ thống điện miền Nam về kết dây cơ bản, điều chỉnh công suất các tổ máy theo đúng thứ tự khai thác kinh tế. Trang 44/51
  45. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Trang 45/51
  46. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 11. Phương án khôi phục hệ thống điện miền Trung a) Hệ thống điện Miền Trung được chia thành các tiểu vùng như sau: - Vùng Bắc miền Trung: bao gồm nhà máy điện Vĩnh Sơn; các trạm 500/220kV Đà Nẵng, các trạm 220kV Hoà Khánh, Ngự Bình, Dốc Sỏi và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. - Vùng Nam miền Trung: bao gồm nhà máy điện Sông Hinh; các trạm 500/220kV PleiKu, các trạm 220kV KrongBuk, Quy Nhơn, Nha Trang và các phụ tải nhận điện từ các trạm 220kV này. b) Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, HTĐ miền Trung không tự khởi động đen được. Do đó việc khôi phục HTĐ miền Trung được thực hiện bằng việc cấp điện từ hệ thống 500kV và các HTĐ lân cận. Sau đây là Phương án khôi phục hệ thống tiêu biểu (trên thực tế tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp): 1. Chọn điểm bắt đầu khôi phục: Trạm 500/220kV Đà Nẵng và PleiKu được chọn là điểm bắt đầu cho việc khôi phục lại hệ thống điện miền Trung. Trong trường hợp một hoặc cả hai điểm trên không có điện do sự cố kéo dài trên HTĐ 500kV thì xét đến khả năng miền Trung nhận điện từ HTĐ Bắc qua T220kV Đồng Hới và từ HTĐ Nam qua T220kV NMĐ Đa Nhim, đồng thời vẫn tiếp tục khắc phục sự cố trên HTĐ 500kV để thực hiện phương án đóng điện từ HTĐ 500kV. 2. Tạo liên kết giữa các nhà máy, trạm điện thiết yếu từng vùng theo thứ tự sau: - Khôi phục từ T500kV Đà Nẵng: + Sau khi T500/220kV Đà Nẵng có điện, MBA T2 Đà Nẵng mang điện tốt, MC232 Đà Nẵng sẵn sàng đóng điện: o Bước 1: đóng điện T500/220kV Đà Nẵng - T220kV Hoà Khánh, đồng thời đóng điện xuống các MBA 110kV Đà Nẵng để cấp cho các T110kV nhận điện từ thanh cái 110kV Đà Nẵng (Thăng Bình, Tam Kỳ, Liên Trì, Quận Ba ), o Bước 2: đóng điện T220kV Đà Nẵng - T220kV Ngự Bình, o Bước 3: đóng điện T220kV Đà Nẵng - T220/110kV Dốc Sỏi, o Bước 4: đóng điện T220/110kV Dốc Sỏi - T110 NMĐ Vĩnh Sơn (qua ĐD110kV Dốc Sỏi - Quảng Ngãi - Mộ Đức - Hoài Nhơn - Vĩnh Sơn), Trang 46/51
  47. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam khởi động các tổ máy đang dự phòng của NMĐ Vĩnh Sơn. Phối hợp với Bước 6a để thao tác bước này. o Bước 5: Phối hợp với KSĐH A1 cấp điện cho các trạm nằm giữa T220kV Đồng Hới và T220kV Ngự Bình, - Khôi phục từ T500kV PleiKu: + Sau khi T500/220kV PleiKu có điện, MBA T2 PleiKu mang điện tốt, MC232 PleiKu sẵn sàng đóng điện: o Bước 1a: đóng điện T500/220kV PleiKu - T220kV Quy Nhơn, o Bước 2a: đóng điện T500/220kV PleiKu - T220kV KrongBuk, o Bước 3a: đóng điện T220/110kV Quy Nhơn - NMĐ Sông Hinh, cấp tự dùng cho nhà máy, khởi động và hoà lưới các tổ máy đang khả dụng NMĐ Sông Hinh, o Bước 4a: đóng điện T220kV KrongBuk - T220kV Nha Trang, o Bước 5a: đóng điện T220kV Nha Trang - NMĐ Sông Hinh, khép vòng tại NMĐ Sông Hinh nếu cần thiết, o Bước 6a: đóng điện T220kV Quy Nhơn - NMĐ Vĩnh Sơn (qua ĐD110kV Quy Nhơn - Đồn Phó - Vĩnh Sơn). Đối với việc cấp điện tới NMĐ Vĩnh Sơn cần chú ý những điểm sau: - Nếu NMĐ Vĩnh Sơn tách lưới phát độc lập cho phụ tải các T110kV khu vực (như T110kV Hoài Nhơn, T110kV Đồn Phó ), trong trường hợp điều kiện hoà cho phép thì có thể thực hiện hoà ngay tại T110kV Hoài Nhơn hoặc Đồn Phó, nếu điều kiện hoà không thoả mãn thì cần phải cắt tải và đưa điểm hoà về tại một trong những MC100, MC171, MC172 của NMĐ Vĩnh Sơn. - Nếu NMĐ Vĩnh Sơn mất toàn bộ điện tự dùng, các tổ máy đang ở trạng thái ngừng thì cần phải nhanh chóng đưa điện từ T220kV Dốc Sỏi hoặc T220kV Quy Nhơn về NMĐ Vĩnh Sơn. Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2. Những Quy Định Chung, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các tổ máy đã liên kết. 3. Tạo liên kết vòng giữa các tiểu vùng, đưa hệ thống miền Trung về kết dây cơ bản. Trang 47/51
  48. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Lần lượt thao tác đưa các đường dây, trạm biến áp còn lại trên hệ thống vào làm việc. Đưa hệ thống điện miền Trung về kết dây cơ bản, điều chỉnh công suất các tổ máy theo đúng thứ tự khai thác kinh tế. Trang 48/51
  49. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam Phụ lục 12. Phương án khôi phục hệ thống điện Quốc Gia a) Hệ thống điện Quốc Gia được chia thành các hệ thống điện 500kV mạch 1 (HTĐ500M1), hệ thống điện 500kV mạch 2 (HTĐ500M2), HTĐ miền Bắc, HTĐ miền Nam, HTĐ miền Trung. Trong đó: - Hệ thống điện 500kV mạch 1 bao gồm: . Các trạm 500kV Hoà Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, PleiKu, Ialy, Phú Lâm. . Các đường dây 500kV: 574 Phú Lâm - 572 PleiKu, 571 PleiKu - 572 Đà Nẵng, 574 PleiKu - 572 Ialy, 573 PleiKu - 574 Ialy, 574 Đà Nẵng - 574 Hà Tĩnh, 572 Hoà Bình - 580 Hà Tĩnh. - Hệ thống điện 500kV mạch 2 bao gồm: . Các trạm 500kV Phú Mỹ, Nhà Bè, Tân Định, Nho Quan, Thường Tín. . Các đường dây 500kV: 576 Phú Lâm - 572 Tân Định, 574 Tân Định - 575 PleiKu, 578 PleiKu - 576 Đà Nẵng, 575 Đà Nẵng - 571 Hà Tĩnh, 582 Hà Tĩnh - 571 Nho Quan, 582 Nho Quan - 572 Thường Tín, 575 Phú Mỹ - 577 Nhà Bè, 576 Phú Mỹ - 576 Nhà Bè, 585 Nhà Bè - 572 Phú Lâm. b) Với giả thiết hệ thống hoàn toàn tan rã, Sau đây là Phương án khôi phục hệ thống tiêu biểu (trên thực tế tuỳ tình hình cụ thể của hệ thống để tạo ra các phương án cho phù hợp): 1. Một số nguyên tắc chung khi khôi phục HTĐ Quốc Gia: . Chỉ xem xét bắt đầu khôi phục HTĐ Quốc Gia (thực chất là khôi phục và hoà điện HTĐ 500kV) khi HTĐ miền Bắc và HTĐ miền Nam đủ khả năng điều chỉnh điện áp khi đóng xông điện ĐD 500kV (cân bằng được khoảng 300 đến 350MVAr) . Việc hoà điện hai hệ thống ưu tiên được chọn tiến hành tại T500kV Đà Nẵng, T500kV PleiKu. . Trong quá trình khôi phục, ưu tiên khôi phục hệ thống điện 500kV mạch 1 trước do việc điều chỉnh điện áp của hệ thống đang khôi phục có hạn. . Trước khi đóng điện bất kỳ một ĐD 500kV nào cần chú ý khả năng điều chỉnh điện áp của hệ thống. Trang 49/51
  50. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam . Sau khi đóng điện bất kỳ một ĐD 500kV nào cần tính đến khả năng đưa các tụ bù dọc vào để tránh quá áp đầu cuối ĐD. 2. Khôi phục hệ thống điện 500kV mạch 1: - Khôi phục từ Bắc vào Nam: o Bước 1: đóng điện ĐD 572 Hoà Bình - 580 Hà Tĩnh, o Bước 2: lệnh KSĐH A1 khôi phục tải T2 Hà Tĩnh, o Bước 3: đóng điện ĐD 574 Hà Tĩnh - 574 Đà Nẵng, o Bước 4: lệnh KSĐH A3 khôi phục tải T2 Đà Nẵng, o Bước 5: đóng điện ĐD 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu, kết hợp với bước 1a, 2a, 3a tiến hành hoà điện tại T500kV PleiKu. Việc hoà điện tại T500kV Đà Nẵng hay T500kV PleiKu còn tuỳ vào tình hình thực tế các thiết bị, tuy nhiên vẫn ưu tiên đóng ĐD 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu và hoà tại PleiKu. - Đồng thời khôi phục từ Nam ra Bắc: o Bước 1a: đóng điện ĐD 574 Phú Lâm - 572 PleiKu, o Bước 2a: lệnh KSĐH A3 khôi phục tải T2 PleiKu, o Bước 3a: đóng điện 2 ĐD 574 PleiKu - 572 Ialy, 573 PleiKu - 574 Ialy, cấp tự dùng cho NMĐ Ialy, khởi động và hoà lưới các tổ máy của NMĐ IaLy (tuỳ khả năng của HTĐ miền Nam mà quyết định số lượng tổ máy hoà lưới, có thể chuyển bù ngay để phục vụ điều chỉnh điện áp) o Bước 4a: Nếu việc đóng điện ĐD 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu và hoà lưới tại T500kV PleiKu (bước 5) bị trục trặc và chậm trễ bất khả kháng thì tiến hành đóng điện ĐD 578 PleiKu - 576 Đà Nẵng và hoà điện tại T500kV Đà Nẵng. Nếu đã đóng tốt 572 Đà Nẵng - 571 PleiKu và hoà lưới tại T500kV PleiKu thì không cần tiến hành bước này ngay. Trong quá trình này, cần nhanh chóng khôi phục tải (đảm bảo khả năng điều chỉnh điện áp khi đóng xông điện các đoạn ĐD 500kV) trên cơ sở cân bằng với các đáp ứng của nguồn tại từng miền. 3. Khôi phục hệ thống điện 500kV mạch 2: - Quá trình thứ hai: + Lần lượt: Trang 50/51
  51. Quy trình khôi phục HTĐ Việt Nam o Bước 5: đóng điện ĐD 582 Hà Tĩnh - 571 Nho Quan, o Bước 6: lệnh KSĐH A1 khôi phục tải T2 Nho Quan, tiến hành kiểm tra và đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Nho Quan, + Đồng thời: o Bước 5a: đóng điện ĐD 576 Phú Lâm - 572 Tân Định, o Bước 6a: lệnh KSĐH A2 khôi phục tải T2 Tân Định, tiến hành kiểm tra và đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Tân Định, o Bước 7a: đóng điện ĐD 574 Tân Định - 575 PleiKu, đóng khép vòng có kiểm tra đồng bộ tại T500kV PleiKu, Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2. Những Quy Định Chung, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các hệ thống đã liên kết. - Quá trình thứ ba: + Lần lượt o Bước 7: kiểm tra nếu nhu cầu huy động nguồn đòi hỏi phải truyền tải cao công suất trên ĐD 575 Đà Nẵng - 571 Hà Tĩnh thì đóng điện ĐD này và đóng khép vòng có kiểm tra đồng bộ tại T500kV Đà Nẵng. o Bước 8: kiểm tra nếu nhu cầu huy động nguồn đòi hỏi phải truyền tải cao công suất trên ĐD ĐD 578 PleiKu - 576 Đà Nẵng thì đóng điện ĐD này và đóng khép vòng có kiểm tra đồng bộ tại T500kV Đà Nẵng. o Bước 9: đóng điện ĐD 582 Nho Quan - 572 Thường Tín o Bước 10: lệnh KSĐH A1 khôi phục tải T2 Thường Tín, tiến hành kiểm tra và đóng khép vòng 500/220kV tại T500/220kV Thường Tín, + Đồng thời: o Bước 8a: phối hợp với các bước trong quá trình khôi phục HTĐ miền Nam đóng điện ĐD 575 Phú Mỹ - 577 Nhà Bè, 576 Phú Mỹ - 576 Nhà Bè, o Bước 9a: phối hợp với các bước trong quá trình khôi phục HTĐ miền Nam đóng điện ĐD 585 Nhà Bè - 572 Phú Lâm, Trong quá trình này, việc khôi phục tải cần nhanh chóng tiến hành theo thứ tự ưu tiên tại Phần 1 - Chương 2, đồng thời giữ ổn định chế độ làm việc của các hệ thống đã liên kết. Trang 51/51