Quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ theo Basel của ngân hàng thương mại

pdf 13 trang Đức Chiến 05/01/2024 1240
Bạn đang xem tài liệu "Quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ theo Basel của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquy_trinh_danh_gia_day_du_von_noi_bo_theo_basel_cua_ngan_han.pdf

Nội dung text: Quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ theo Basel của ngân hàng thương mại

  1. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ theo Basel của ngân hàng thương mại Nguyễn Thùy Dương Nguyễn Bích Ngân Ngày nhận: 25/10/2018 Ngày nhận bản sửa: 05/11/2018 Ngày duyệt đăng: 12/11/2018 Bắt đầu từ Hiệp ước Basel II, một khái niệm mới về khung đánh giá đầy đủ vốn nội bộ của ngân hàng được xuất hiện và công bố lần đầu vào năm 2004. Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP- Internal Capital Adequacy Assessment Process) là một yêu cầu quan trọng đảm bảo ổn định tài chính. Theo đó, các ngân hàng cần thiết lập quy trình đo lường vốn để đảm bảo có thể xác định, đo lường rủi ro cá biệt và tổng rủi ro, từ đó tính vốn kinh tế cần thiết bù đấp các rủi ro đó. Bài viết đi sâu vào khung lý thuyết của quy trình ICAAP theo Hiệp ước Basel và một số gợi ý chính sách khi triển khai quy trình này tại các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Từ khoá: Quy trình đánh tính đầy đủ vốn nội bộ, Basel 2, Vốn kinh tế, Vốn bù đắp rủi ro, VaR. 1. Khái niệm quy trình ICAAP II (bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động) và các rủi ro khác chưa được uy trình đánh giá an toàn vốn đề cập tới trong trụ cột 1 (bao gồm rủi ro tập nội bộ (ICAAP) là vấn đề trọng trung, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trên sổ tâm trong trụ cột 2 của Basel ngân hàng, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược). II. Quy trình này đưa ra các Quy trình ICAAP được soạn thảo dưới dạng hướng dẫn cho NHTM về đánh văn bản nội bộ, cần được hiểu và chia sẻ tới tất giá mức độ rủi ro, khẩu vị rủi ro, khả năng chịu cả các bộ phận trong NHTM và sẽ được rà soát đựng sức căng về vốn (stress testing), mức độ thường xuyên bởi một cơ quan độc lập. Trong an toàn vốn nội bộ và nội dung khác. Yêu cầu NHTM, ban lãnh đạo cấp cao (Hội đồng quản chính của khung ICAAP là đánh giá mức độ trị/Hội đồng thành viên/Ban điều hành) nên là an toàn vốn với các mức rủi ro thích hợp của bộ phận chịu trách nhiệm cao nhất về ICAAP. NHTM. Cụ thể, ICAAP đề cập tới toàn bộ các Nguyên nhân chính của việc ra đời ICAAP là rủi ro trọng yếu của ngân hàng như: Các loại để khắc phục những thiếu sót của Basel I bằng rủi ro đã được đề cập tới ở trụ cột 1 của Basel cách yêu cầu các tổ chức tài chính phát triển © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 58 Số 198- Tháng 11. 2018
  2. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Sơ đồ 1. Khung ICAAP Quản trị Đánh giá rủi ro Vốn bù đắp rủi ro Trụ cột 1: Đảm bảo an toàn vốn ○○Rủi ro tín dụng Vốn kinh tế ○○Rủi ro thị trường ○○Chínhsách / quy trình quản ○○Rủi ro hoạt động lý rủi ro Trụ cột 2: ○○Rủi ro thanh khoản ○○Khẩu vị rủi ro ○○Rủi ro lãi suất trên Kiểm tra sức sổ ngân hàng chịu đựng ○○Rủi ro tập trung Nguồn: EY một hệ thống quản lý rủi ro thích hợp toàn diện trung vào việc tuân thủ theo trụ cột 1, ngay cả như một thành phần của Trụ cột 2 (Pilková các cơ quan giám sát ngân hàng cũng dành phần và Králik, 2011; KPMG, 2011). Vai trò quan lớn thời gian của mình vào đanh giá việc tuân trọng của ICAAP là để tăng cường sự liên kết thủ theo trụ cột 1. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng giữa trạng thái rủi ro, quy trình quản lý rủi ro, tài chính năm 2008 đã cho thấy việc tuân thủ hệ thống giảm thiểu rủi ro và quản lý vốn của này vẫn khiến các NHTM phải trả một chi phí ngân hàng (Woschnagg, 2008). Thực tế, kể từ lớn. Trước thực tế đó, sau khủng hoảng, hàng Hiệp ước Basel II ra đời năm 2004 và trước loạt các cải cách về quy định hạn chế với các cuộc khủng hoảng năm 2008, các NHTM đã tập NHTM được thiết lập. Đứng trên góc nhìn của Sơ đồ 2. Ba trụ cột của hiệp ước Basel II Nguồn: Basel 2 (2006) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 198- Tháng 11. 2018 59
  3. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng thì tất cả về vốn nội bộ của mình là phù hợp và tương các quy định về vốn trước đây đều dựa theo các thích với hồ sơ rủi ro chung của ngân hàng con số ước tính và không thể có một phương cũng như môi trường kinh doanh hiện tại. Tiếp pháp duy nhất để phù hợp chung cho tất cả các theo, trong việc đánh giá mức độ đủ vốn, các ngân hàng. Như vậy, bản thân các NHTM và cơ nhà quản trị ngân hàng, những người chịu trách quan thanh tra giám sát đều cần có một khung nhiệm về đảm bảo mức độ đủ vốn để ứng phó đo lường- giám sát về vốn và mức độ đủ vốn. với rủi ro trong tổ chức của mình, cần hiểu đầy Với các phiên bản cập nhật sau đó, Basel II đã đủ về các chu kì kinh doanh của ngành, lĩnh nhấn mạnh vào củng cố trụ cột 1 và tập trung vực mình đang thực hiện. Do vậy, việc thực nhiều hơn vào trụ cột 2 với hai cấu phần chính hiện các kiểm tra sức chịu đựng sẽ giúp nhận gồm: Quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn diện các tình huống hoặc thay đổi có thể xảy nội bộ (ICAAP) và Quy trình rà soát, đánh giá ra trong các điều kiện thị trường mà có thể ảnh của Thanh tra, giám sát (Supervisor Review and hưởng đảo ngược tới hoạt động kinh doanh của Evaluation Process- SREP). NHTM. Để thực hiện được các yêu cầu trên, nhà quản trị ngân hàng nên xây dựng một quy 2. Mục tiêu của quy trình ICAAP trình ICAAP toàn diện trên tám khía cạnh sau: (i) Đảm bảo sự giám sát của Ban điều hành và So với Basel I, Basel II hướng tới mục tiêu thiết các cán bộ quản lý cấp cao. lập một khung quản lý rủi ro hiệu quả hơn, với (ii) Xác định và đánh giá đầy đủ về các loại rủi mục tiêu trung tâm là thiết lập một mức vốn ro NHTM phải đối mặt. thận trọng tương ứng với mức độ rủi ro của (iii) Xác định khẩu vị rủi ro và khả năng chịu tổ chức tín dụng (TCTD). Trong đó, trụ cột 2 đựng rủi ro của NHTM. trong Basel II được xây dựng nhằm mục tiêu (iv) Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm đảm bảo mối quan hệ phù hợp giữa mức độ soát nội bộ. rủi ro của TCTD với mức vốn họ thực sự nắm (v) Quy định về chế độ giám sát, kiểm soát rủi giữ về cả số tuyệt đối và cấu phần vốn (vốn ro và báo cáo trong nội bộ NHTM. cốt lõi, vốn theo trụ cột 1, vốn theo trụ cột 2) (vi) Xác định và đánh giá mức độ đủ vốn và kế và về mức độ phù hợp trong phân bổ vốn giữa hoạch dự phòng về vốn. các đơn vị kinh doanh trong cùng một hệ thống (vii) Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng. TCTD. Để thực hiện mục tiêu này, Basel II1 (viii) Lập báo cáo ICAAP. đã chỉ ra các TCTD nên thực hiện ICAAP để Dựa trên các khía cạnh trên, khung ICAAP nhận diện, đo lường và tổng hợp các loại rủi hướng yêu cầu vốn tập trung vào ba nội dung ro của mình, từ đó xác định mức vốn cần thiết sau: để chống đỡ với các rủi ro đó. Quy trình này Thứ nhất, cải thiện các phương pháp đo lường nên bao gồm cả kế hoạch vốn trong trung hạn rủi ro của NHTM nhằm xác định chính xác nhất theo ICAAP và các mục tiêu đủ vốn của chính các loại rủi ro và mức độ ảnh hưởng của chúng TCTD tự thiết lập sao cho tương xứng với tới an toàn vốn của NHTM. những yêu cầu của trụ cột 1 một cách thường Thứ hai, đảm bảo mức độ an toàn vốn tại xuyên, liên tục. Như vậy, ICAAP là một cấu NHTM trước các loại rủi ro trên. phần của khung quản lý rủi ro tổng thể của Thứ ba, tăng cường tính minh bạch về việc thực NHTM và ICAAP sẽ gắn kết các hoạt động hiện mức an toàn vốn tại NHTM. quản trị vốn với quản trị rủi ro trong TCTD, từ đó hỗ trợ tổ chức trong việc đưa ra các quyết 3. Nội dung quy trình ICAAP định kinh doanh. Theo Basel II2 trong việc thiết kế ICAAP, Để thực hiện đầy đủ một quy trình ICAAP, NHTM phải chứng minh được các mục tiêu NHTM cần thực hiện các bước theo Sơ đồ 3. Các nội dung cụ thể của quy trình ICAAP đã được 1 Điều 123 Basel II (2006) và Basel (2009) nêu ra như sau: 2 Điều 126, 127 60 Số 198- Tháng 11. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  4. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Sơ đồ 3. Quy trình thực hiện ICAAP Giám sát của Ban điều hành và các cán bộ quản lý cấp cao: ○○ Xây dựng văn hoá quản lý rủi ro ○○ Kết hợp chiến lược quản lý rủi ro với chiến lược hoạt động của NH ○○ Xác định khẩu vị rủi ro ○○ Phê duyệt chính sách và quy trình quản lý rủi ro. Xác định và đánh giá đầy đủ về các loại rủi ro và: ○○ Nhận diện tất cả các rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng ○○ Xây dựng/cập nhật ma trận rủi ro ○○ Đo lường mức độ của tất cả các rủi ro trong mô hình kinh doanh của ngân hàng (mức độ tác động, tần suất xuất hiện) Xác định khẩu vị rủi ro và đánh giá sức chịu đựng rủi ro: ○○ Xác định khẩu vị rủi ro ○○ Mô tả các cách thức kiểm soát để giảm thiểu tác động/tổn thất của từng loại rủi ro, bao gồm cả các chiến lược bảo hiểm, bảo đảm rủi ro nếu có. ○○ Nêu rõ bộ phận/cá nhân trực tiếp đối mặt với rủi ro và bộ phận/cá nhân chịu trách nhiệm về rủi ro Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Một bộ phận độc lập (Kiểm soát nội bộ hoặc một bên đối tác ngoài) rà soát lại quy trình để xác minh tính tin cậy, mức độ chắc chắn của quy trình trên Chế độ giám sát, kiểm soát rủi ro và báo cáo: ○○ Đánh giá kết quả của việc kiểm tra sức chịu đựng rủi ro ○○ Sử dụng các biện pháp cảnh báo sớm để giải quyết ○○ Nêu các vấn đề trọng yếu cần đặt trọng tâm quản trị dưới dạng tóm tắt tổng hợp Xác định và đánh giá mức độ đủ vốn và kế hoạch dự phòng: ○○ Đánh giá mức vốn nội bộ hiện tại có đủ để ứng phó với rủi ro hay không ○○ So sánh mức vốn nội bộ với các yêu cầu vốn tối thiểu trong trụ cột 2 Kiểm tra sức chịu đựng: ○○ Xác định rõ các giả định để thực hiện kiểm tra sức chịu đựng ○○ Sử dụng các kịch bản thích hợp với mô hình kinh doanh hiện tại của ngân hàng ○○ Xác định tác động tới vốn theo trụ cột 2 Lập báo cáo ICAAP: ○○ Đưa ra báo cáo ICAAP được cấu trúc rõ ràng ○○ Trình báo cáo ICAAP cho ban điều hành/Hội đồng quản trị ○○ Chia sẻ báo cáo này với các bộ phận liên quan trong ngân hàng và cơ quan quản lý Nguồn: cclcompliance.com (2006) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 198- Tháng 11. 2018 61
  5. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 3.1. Giám sát của Hội đồng quản trị/ Hội + Đánh giá vôn yêu câu bô sung trong các hoàn đồng thành viên và Ban điều hành (Board and canh khung hoang. senior management oversigh) + Thiêt lạp kê hoach vê vôn đê ưng phó vơi khung hoang. Basel II (2006)3 nêu rõ về việc Ban điều hành + Đôi chiêu mức vôn kinh tê hiện tại của ngân và Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên của hàng vơi mức vôn theo yêu câu cua Tru cọt 1. ngân hàng là những người chịu trách nhiệm + Giám sát và báo cáo quá trình quan lý vôn chính về ICAAP. Họ sẽ thiết lập khung để đánh thưc tê so vơi các chính sách và giơi han nọi bọ. giá rủi ro, phát triển hệ thống để xây dựng kế Để thực hiện được đầy đủ các chức năng trên hoạch vốn cho phù hợp với mức độ rủi ro hiện của Ban điều hành cũng như các bộ phận lãnh tại, thiết lập phương pháp luận để giám sát sự đạo cấp cao trong quy trình ICAAP, theo kinh tuân thủ với các quy trình nội bộ về ICAAP. nghiệm của Ngân hàng trung ương Tây Ban Trong đó nhiệm vụ của từng cấp quản lý như Nha (2008), hai vấn đề mấu chốt cần xây dựng sau: tại NHTM như sau: Thứ nhất, về trách nhiệm của Hội đồng quản Một là, cơ cấu tổ chức của NHTM phải rõ ràng trị/ Hội đồng thành viên. Họ có trách nhiệm và minh bạch về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, như sau trong quy trình ICAAP: quy định làm việc, quyền hạn và quyền đề cử. - Xác đinh và thiêt lạp khâu vi hoặc mưc độ Cơ cấu này cần được sơ đồ hoá, và trong sơ đồ châp nhạn rui ro của NHTM; này cần chỉ rõ được các kênh báo cáo giữa các - Bao đam ngân hàng hoat đọng trong khâu vi bộ phận về các vấn đề liên quan tới ICAAP. rui ro đã xác đinh; Hai là, văn hoá quản lý rủi ro trong NHTM - Giao cho Ban điêu hành thiêt lạp Khung cần được xây dựng. Văn hoá quản lý rủi ro là ICAAP, đồng thời định kì kiểm tra, kiểm soát những nguyên tắc chung nhất về quản lý rủi lại việc triển khai ICAAP tại các cấp dưới ro trong NHTM được tóm tắt lại. Văn hoá này quyền. phải thể hiện được và nằm trong các nguyên Thứ hai, về trách nhiệm của Ban điều hành. tắc và chính sách nội bộ chung của NHTM. Khi Ban điều hành đóng vai trò quan trọng bởi họ xây dựng văn hoá quản lý rủi ro, mức độ phức là người thực thi và hỗ trợ các kiểm soát nội tạp của công tác quản lý và quy trình đánh giá bộ và xây dựng các quy trình, thủ tục nội bộ để rủi ro cần phù hợp với loại rủi ro và lĩnh vực đảm bảo ICAAP và các quy trình quản lý khác hoạt động của NHTM. Bên cạnh đó, hệ thống được thực hiện hiệu quả trong TCTD. Ba chức kiểm soát nội bộ cũng cần phù hợp để đảm bảo năng chính của Ban điều hành trong quy trình việc quản lý rủi ro được thực hiện tại đúng cấp ICAAP là: và thực hiện phù hợp. Các mục tiêu về vốn nội - Nắm rõ nguồn gốc và mức độ của các loại rủi bộ cũng cần được đưa ra theo hồ sơ rủi ro của ro phát sinh trong TCTD. NHTM và phù hợp với môi trường kinh tế hiện - Chịu trách nhiệm duy trì mối quan hệ phù tại. hợp giữa mức độ rủi ro và mức vốn hiện tại của TCTD. 3.2. Xác định và Đánh giá rủi ro - Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị/ (Comprehensive risk identification and Hội đồng thành viên giao về xây dựng khung assessment) ICAAP bao gồm các nội dung: + Xác đinh các rui ro cua các hoat đọng cua Về xác định rủi ro, ngân hàng cần nhận diện ngân hàng. một cách đầy đủ về các loại rủi ro ngân hàng + Đánh giá và lưng hóa mưc trong yêu cua các đang và có thể đối mặt trong môi trường, thị rui ro. trường đang hoạt động và theo quy mô và đặc + Đánh giá mưc đọ an toàn vôn tưng ưng vơi điểm riêng có của ngân hàng (Woschnagg, rui ro. 2008). Theo Danièle Nouy (2016), việc nhận diện và đánh giá rủi ro này cần tối thiểu rà soát 3 Điều 730 62 Số 198- Tháng 11. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  6. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP tới các loại rủi ro theo Basel II khuyến nghị như và đầu ra trong các công cụ sử dụng là phù hợp sau: và có quy trình tương thích với quy trình quản Một là, các loại rủi ro được đề cập tới trong trụ lý rủi ro hiện tại. cột 1 bao gồm: (i) Rủi ro tín dụng (bao gồm rủi Về đánh giá rủi ro, vì những rủi ro trên không ro đối tác); (ii) Rủi ro thị trường; (iii) Rủi ro phải dễ dàng để có thể định lượng được, do vậy hoạt động. cần có thêm các đánh giá định tính trong quản Hai là, các loại rủi ro chưa được đề cập tới lý. Tuy nhiên khi thực hiện đánh giá định tính, trong trụ cột 1 bao gồm: NHTM cần cân nhắc tới các giả định và tính - Rủi ro tập trung: Là rủi ro xuất phát từ các chủ quan trong đánh giá, cũng như những tác khách hàng/đối tác hoặc nhóm khách hàng/đối động tiềm tàng liên quan tới các loại rủi ro có tác có liên quan, các khách hàng/đối tác trong thể chưa được đánh giá đầy đủ. Cụ thể, để đánh cùng một ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc giá rủi ro, các rủi ro trong trụ cột 1 có liên quan khu vực địa lý. tới ICAAP (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi - Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng: Là rủi ro ro hoạt động), theo khuyến nghị của Ngân hàng xuất phát từ những thay đổi tiềm tàng trong các trung ương Tây Ban Nha (Banco De Espana) mức lãi suất. vào năm 2008, sẽ có hai lựa chọn về phương - Rủi ro còn lại: Là rủi ro còn lại do những kĩ pháp đánh giá cho các NHTM như sau: thuật giảm thiểu của ngân hàng hiện chưa hiệu Lựa chọn 1: Sử dụng cách tiếp cận và các kết quả hoặc kém hiệu quả hơn so với kế hoạch. quả đã có ở trụ cột 1. Sẽ xuất hiện các tình - Rủi ro chứng khoán hoá: Là rủi ro xuất hiện huống mà một hay một vài khía cạnh của từng do hoạt động chứng khoán hoá hiện tại không loại rủi ro sẽ không được cân nhắc tới trong trụ được phản ánh đầy đủ trong khung đánh giá rủi cột 1, như vậy sẽ làm mức rủi ro tính toán theo ro và các quyết định quản trị hiện tại. ICAAP và tính toán theo trụ cột 1 khác nhau. - Rủi ro chiến lược và kinh doanh: Là rủi ro suy Lựa chọn 2: Tuân thủ hoàn toàn cách tiếp cận giảm lợi nhuận hoặc vốn do các thay đổi trong về quản lý rủi ro của trụ cột 1. Như vậy, nếu kết môi trường kinh doanh hoặc do những quyết quả tính toán rủi ro theo ICAAP và theo trụ cột định quản trị sai hoặc do những phản ứng sai 1 khác nhau, cần có sự giải thích rõ ràng với của NHTM trước các biến động thị trường hoặc các cấp quản lý. đối thủ cạnh tranh. Với các loại rủi ro khác, NHTM tuỳ ý tự đưa ra - Rủi ro danh tiếng: Là rủi ro giảm thu nhập cách ước lượng của riêng mình. Cũng từ kinh hoặc vốn của NHTM do khách hàng, đối tác, nghiệm tại các NHTM Tây Ban Nha cho thấy, cổ đông, nhà đầu tư hay cơ quan quản lý có góc một cách tiếp cận đơn giản cho các NHTM là nhìn tiêu cực về NHTM. áp dụng phương pháp tiêu chuẩn trong trụ cột 1 - Rủi ro thanh khoản: Bao gồm cả rủi ro liên để ước lượng các loại rủi ro này, tuy nhiên cần quan tới khả năng thanh khoản của ngân hàng đi kèm với các lí giải về việc áp dụng đơn giản và tính thanh khoản của thị trường mà NHTM hoá này. đang hoạt động. NHTM cần nhận diện rõ nguồn gốc của tất cả 3.3. Xác định khẩu vị rủi ro và khả năng chịu các loại rủi ro trên và nơi có thể xuất hiện các đựng rủi ro (Determination of the risk appetite rủi ro này với quy mô và phạm vi hoạt động and risk taking capacity) hiện tại của mình (Národná banka Slovenska, 2011). Để có được cái nhìn bao quát trong quản Thứ nhất, về xác định khẩu vị rủi ro của lý, NHTM cần có hệ thống thông tin quản lý NHTM. Theo định nghĩa của Basel (2013) thì phù hợp. Nếu NHTM có các dữ liệu đầu vào “khẩu vị rủi ro là tổng mức rui ro hoặc loại hoặc các công cụ khác để đưa ra các thông rủi ro mà ngân hàng có khả năng và sẵn sàng tin trong quản lý rủi ro (ví dụ, từ các cơ quan châp nhạn trong mức tổn thất và hoạt động xếp hạng tín dụng, các phần mềm đo lường rủi kinh doanh của mình, trong điều kiện hiện tại ro ), họ cần đảm bảo rằng các yếu tố đầu vào về mục tiêu kinh doanh và nghĩa vụ với các cổ Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 198- Tháng 11. 2018 63
  7. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Sơ đồ 4. Quy trình xây dựng khung khẩu vị rủi ro Nguồn: Torento Centre (2017) đông của NHTM”. Như vậy, với các loại rủi ro lượng và định tính để xác định mức rủi ro có nằm trong khẩu vị rủi ro thì NHTM sẵn sàng thể chấp nhận được trong phạm vi năng lực rủi đối mặt, đồng nghĩa với việc lượng vốn chống ro của ngân hàng đỡ cho rủi ro đó đã được định sẵn, và theo đó sẽ Vai trò, trách nhiệm của các bộ phận: Khẩu vị gián tiếp ảnh hưởng tới lượng vốn sẵn sàng cho rủi ro phải được Hội đồng quản trị/Hội đồng hoạt động kinh doanh. thành viên rà soát và phê duyệt hàng năm. Để Quy trình xây dựng khung khẩu vị rủi ro tại thực hiện được điều này, Ban điều hành sẽ hỗ NHTM thể hiện tại Sơ đồ 4. trợ và chịu trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt Như vậy, một khung khẩu vị rủi ro bao gồm động của ngân hàng và mức rủi ro hiện tại so ba cấu phần chính: Tuyên bố về khẩu vị rủi ro; với khẩu vị rủi ro Hạn mức rủi ro; Vai trò, trách nhiệm của các bộ Thứ hai, về xây dựng khẩu vị rủi ro. Để xây phận trong NHTM về khẩu vị rủi ro. Trong đó: dựng được khẩu vị rủi ro thì trước hết cần Tuyên bố về khẩu vị rủi ro thể hiện mức tổng phân tích năng lực chịu đựng rủi ro. Phân tích và các loại rủi ro ngân hàng sẵn sàng chấp nhận khả năng chịu đựng rủi ro là công cụ cung cấp hoặc phòng tránh nhằm đạt được chiến lược và thông tin về năng lực của tổ chức tín dụng trong mục tiêu kinh doanh đề ra, đồng thời đặt ra mục việc chống đỡ các rủi ro hiện tại bằng nguồn đích cơ bản và các chỉ số đo lường để xác định vốn nội bộ của mình. Trong phân tích này, tất các mức chịu đựng/chấp nhận đối với các loại cả các loại rủi ro được tổng hợp lại và sau đó rủi ro khác nhau. được so sánh với mức vốn dùng để chống đỡ rủi Hạn mức rủi ro: Là mức rủi ro tối đa trong ro (Woschnagg, 2008). Các rủi ro được đưa vào phạm vi năng lực rủi ro của ngân hàng, bao để tính toán khả năng nguồn vốn để chống đỡ gồm các hạn chế theo quy định của pháp luật. rủi ro là khác nhau tuỳ từng tổ chức tín dụng. Khi đưa ra hạn mức rủi ro cần xem xét, cân Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết là chúng phải nhắc tới tất cả các rủi ro trọng yếu; cân nhắc đo lường được. Nhưng không phải tất cả các rủi tới trạng thái vốn hiện tại của ngân hàng và khả ro có thể đo lường được đều được đưa vào tính năng ngân hàng có thể xử lý hậu quả có thể xảy toán khả năng chịu đựng rủi ro của NHTM. ra trong điều kiện hoạt động bình thường và trong điều kiện kịch bản căng thẳng. Về phương 3.4. Kiểm soát rủi ro và báo cáo (Risk control, pháp đánh giá, cần kết hợp cả các yếu tố định mitigation and reporting) 64 Số 198- Tháng 11. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  8. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Sơ đồ 5. Khung đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro theo ICAAP Định nghĩa và đánh giá Kịch bản 1 Rủi ro loại 1 Vốn chống đỡ Rủi ro loại 1 Rủi ro loại 2 Vốn chống đỡ Rủi ro loại 2 Rủi ro loại 3 NĂNG LỰC ĐO LƯỜNG, CHỊU ĐỰNG Vốn chống đỡ Rủi ro loại 3 TỔNG HỢP Rủi ro loại 4 RỦI RO Vốn chống đỡ Rủi ro loại 4 Rủi ro loại 5 Vốn chống đỡ Rủi ro loại 5 Kịch bản 2 Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Theo khuyến nghị của Basel 2, NHTM nên có chính xác, phù hợp, thống nhất hiệu quả và một hệ thống giám sát và báo cáo về các tổn đáng tin cậy của ICAAP cũng như các quy trình thất từ rủi ro, cũng như đánh giá những thay đổi trong xây dựng kế hoạch vốn khác. Ngoài ra, trong các loại rủi ro có tác động tới nhu cầu vốn kiểm soát nội bộ còn giám sát những kết quả của ngân hàng như thế nào. Như vậy, việc giám thực tế với các kế hoạch và mục tiêu về vốn sát và báo cáo về các loại rủi ro là một nội dung đã được phê duyệt cũng như sự tuân thủ với của ICAAP. Các yêu cầu với NHTM cụ thể về các chiến lược và mục tiêu được đưa ra trong hệ thống này như sau: ICAAP. Theo hướng dẫn của Basel4 (2006), - Đánh giá mức độ và xu hướng của các loại rủi những rà soát, đánh giá của kiểm soát nội bộ ro, tác động của chúng lên vốn của ngân hàng. nên thực hiện theo những nội dung sau: - Đánh giá độ nhạy cảm và tính hợp lý của - Tính phù hợp của quy trình ICAAP với hoạt những giả định chính dùng để đánh giá mức động của NHTM; vốn hiện tại của ngân hàng. - Nhận diện các rủi ro trọng yếu và rủi ro tập - Kiểm tra chắc chắn rằng ngân hàng đã nắm trung mà NHTM phải đối mặt; giữ đủ lượng vốn để đối phó với các loại rủi ro - Tính chính xác và đầy đủ của thông tin, dữ trên và đảm bảo chắc chắn rằng ngân hàng đang liệu đầu vào; tuân thủ với các mục tiêu về đủ vốn đã được - Tính phù hợp và có ý nghĩa của các kịch bản thiết lập. sử dụng trong đánh giá; - Đánh giá những yêu cầu về vốn trong tương - Rà soát lại việc thực hiện kiểm tra sức chịu lai dựa theo những thay đổi về rủi ro của đựng và các giả định, yếu tố đầu vào dùng trong NHTM và chỉ rõ những thay đổi cần thực hiện phân tích. trong chiến lược kinh doanh và chiến lược hoạt Theo kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương động của ngân hàng dựa trên những đánh giá Kenya (2016), để đảm bảo một quy trình trên. ICAAP hiệu quả, việc giám sát thường xuyên mối quan hệ giữa mức vốn và rủi ro phải được 3.5. Đánh giá kiểm soát nội bộ (Internal thực hiện. Vì vậy, Ban điều hành/Hội đồng control review) quản trị/Hội đồng thành viên cần đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ của mình còn có thể Việc duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ trong giám sát được cả những thay đổi trong môi quy trình thực hiện ICAAP là tất yếu để định trường kinh doanh của ngân hàng. Về tần suất kì rà soát lại quy trình này nhằm đảm bảo tính 4 Điều 745 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 198- Tháng 11. 2018 65
  9. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP thực hiện kiểm soát nội bộ có thể khác nhau sát và rà soát bởi các cấp quản lý thích hợp. tuỳ thuộc quy mô và mức độ phức tạp trong các (3) Cơ cấu của nguồn vốn phù hợp với bản chất hoạt động ngân hàng, nhưng không nên ít hơn hoạt động kinh doanh và quy mô của NHTM; một năm một lần. Với những điểm yếu được (4) Các sự kiện ngoài dự tính được đưa ra để phát hiện ra về ICAAP hoặc những hành động thiết lập vốn dự trữ. Trong phân tích này, họ không tuân thủ trong các yêu cầu về vốn pháp sẽ rà soát tới điều kiện và tình huống, mức độ lý cũng như mức an toàn vốn cần được báo cáo phức tạp của các công cụ được sử dụng để giảm trực tiếp tới Ban điều hành, Hội đồng quản trị/ thiểu rủi ro cũng như kĩ thuật kiểm tra sức chịu Hội đồng thành viên. đựng. Sau khi mức vốn hiện tại được đánh giá, NHTM 3.6. Xác định và đánh giá mức độ đủ vốn và cần xây dựng kế hoạch tăng vốn nếu mức hiện kế hoạch dự phòng (capital assessement and tại thấp hơn yêu cầu hoặc đảm bảo duy trì mức planning) vốn hiện tại theo các tiêu chuẩn về vốn. Một số biện pháp tăng vốn hoặc các biện pháp duy trì Thứ nhất, về xác định mức độ đủ vốn. Để tính mức vốn được Tổ chức Giám sát Tài chính Úc, toán mức vốn nội bộ của mình, NHTM cần đạt (Australian Prudential Regulation Authority- được các yêu cầu sau: APRA, 2013) khuyến nghị như sau: (1) Các chính sách và quy trình cần được thiết - Tăng vốn bằng nguồn nội bộ từ lợi nhuận giữ kế rõ ràng để nhận diện, đo lường và báo cáo về lại; tất cả các loại rủi ro của NHTM. Để đảm bảo - Tăng vốn từ nguồn bên ngoài dưới các dạng các loại rủi ro được tính tới đầy đủ, quy trình vốn cổ phần thường cấp 1, vốn cấp 1 bổ sung, này cần yêu cầu có sự rà soát và kiểm toán liên vốn cấp 2 bổ sung thông qua các cổ động hiện tục về các mảng hoạt động, kinh doanh của tại, công ty mẹ hoặc từ các đối tác; NHTM. - Tăng vốn từ mua bán, sáp nhập; (2) Quy trình đánh giá mức độ đủ vốn cần thích - NHTM có thể can thiệp làm giảm mức vốn hợp với mức độ rủi ro hiện tại của NHTM. pháp lý, ví dụ như làm giảm mức tài sản có rủi (3) Quy trình đánh giá mức độ đủ vốn cần thích ro. hợp với mục tiêu chiến lược đang chú trọng và NHTM cần duy trì mức vốn tương xứng với kế hoạch kinh doanh của NHTM mức dự phòng vốn đã được lên kế hoạch dưới Bên cạnh đó, quy trình ICAAP của NHTM phải các điều kiện kinh tế và thị trường khác nhau chỉ ra được mức vốn hiện có của mình là phù bao gồm có kiểm tra sức chịu đựng (là mức dự hợp với định nghĩa về vốn pháp lý của cơ quan phòng vốn có thể chống đỡ được trong các tình quản lý, đặc biệt cần giải thích về các công cụ huống xấu nhất hoặc mức vốn bù đắp rủi ro chu vốn được sử dụng được tính vào mức vốn nội kì). Ngoài ra, NHTM cần đánh giá tác động của bộ nhưng lại không được tính vào mức vốn những thay đổi trong đánh giá của các cơ quan pháp lý. xếp hạng tín nhiệm, kì vọng của các cổ đông và Thứ hai, về đánh giá mức độ đủ vốn và kế các yếu tố thị trường khi xây dựng kế hoạch dự hoạch dự phòng về vốn. Đứng trên góc độ của phòng vốn. cơ quan quản lý và cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, hướng dẫn của Basel5 (2006) đã 3.7. Kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) chỉ ra rằng các cơ quan này sẽ đánh giá về quy trình xác định mức độ đủ vốn của NHTM trên Theo Basel 2 (2009), Kiểm tra sức chịu đựng các khía cạnh sau: là một quy trình đo lường khối lượng tổn thất (1) Thiết lập các mục tiêu về vốn tương thích không dự kiến được mà sẽ xảy ra trong các kịch với môi trường hoạt động hiện tại. bản kinh tế bất lợi (và có thể là các kịch bản (2) Các mức vốn được thiết lập này được giám chính trị bất lợi) và đánh giá độ nhạy với những thay đổi trong các yếu tố thị trường. Mục tiêu 5 “International Convergence of Capital Measurement của việc kiểm tra này là xây dựng được các and Capital Standards”, Điều 749. 66 Số 198- Tháng 11. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  10. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Bảng 1. Tóm tắt các bước thực hiện Kiểm tra sức chịu đựng Bước 1 Định nghĩa kịch bản và các giả định - Bộ phận quản lý rủi ro làm việc với các nhà kinh tế học để xây dựng các kịch bản căng thẳng. - Các kịch bản căng thẳng được thảo luận trong Ủy ban rủi ro và vốn. Bước 2 Bộ phận quản lý rủi ro chạy các mô hình căng thẳng để ước tính tác động của kịch bản - Mô hình tín dụng ước tính các tác động lên tổn thất từ các khoản vay và các tài sản có rủi ro. - Các mô hình rủi ro thị trường ước tính tác động lên doanh thu kinh doanh và rủi ro tín dụng đối tác. - Nhóm Lập kế hoạch tài chính ước tính tác động lên dự báo doanh thu và chi phí toàn hàng. - Bộ phận nguồn vốn ước tính tác động lên cả chi phí và tính sẵn sàng của nguồn vốn. Bước 3 Quản lý rủi ro ước tính tác động lên vốn Các kết quả ở bước 2 (báo cáo kết quả kinh doanh và tài sản có rủi ro) được chạy qua các mô hình vốn để ước tính các hệ số vốn quan trọng (vốn cấp1, vốn cấp 1 phổ thông, vốn cổ phần phổ thông hữu hình, hệ số nhân đòn bẩy); các tỷ lệ giới hạn vốn cũng được ước tính (ví dụ cổ phiếu ưu đãi tính theo % vốn cấp 1; nợ thứ cấp tính theo % tổng vốn) để đảm bảo không giới hạn nào về thành phần vốn bị vi phạm. Bước 4 Phản hồi, thảo luận và tranh luận - Các kết quả căng thẳng được báo cáo cho Ủy ban vốn và rủi ro trong mối tương quan với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. - Các kết quả cũng được báo cáo lên Uỷ ban quản lý rủi ro và HĐQT. - Các kết quả cũng được báo cáo cho cơ quan quản lý (một phần trong báo cáo Basel II, trụ cột II hoặc ICAAP của ngân hàng). Nguồn: Torento Centre (2017) kịch bản trong vòng 3-5 năm tới mà có thể thực kiện thị trường mà sẽ tạo ra các ảnh hưởng đảo sự dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán ngược tới NHTM. Kiểm tra sức chịu đựng nên của ngân hàng. Kiểm tra sức chịu đựng nhằm là công cụ trọng tâm của việc nhận diện, đo đánh giá mức độ đủ vốn trong các kịch bản lường và kiểm soát vốn tài trợ cho các loại rủi căng thẳng khác nhau, và do đó là một cấu phần ro trong cả những sự kiện đặc thù liên quan tới quan trọng của ICAAP. ngân hàng và những sự kiện chung có tác động Để đảm bảo chắc chắn về các đánh giá về mức tới toàn thị trường. Khác với việc phân tích độ đủ vốn trước các rủi ro NHTM đang đối mặt, thông thường, việc đưa ra trước các kịch bản NHTM cần thực hiện các kiểm định về sức chịu trong kiểm tra sức chịu đựng sẽ có độ tin cậy đựng đối với hệ thống giảm thiểu rủi ro và kiểm cao hơn trong việc đánh giá tính dễ tổn thương, soát của mình. Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro khả năng chịu đựng và tính hiệu quả trong các bao gồm các kĩ thuật định tính và định lượng hành động phản ứng dự kiến của NHTM. Kiểm để đánh giá mức độ tổn thương của NHTM tra sức chịu đựng còn là công cụ quan trọng để trên các tình huống, sự kiện đặc biệt có thể xảy cung cấp minh chứng cho việc đánh giá mức độ ra tới mức tổn thất của NHTM (phân tích độ đủ vốn nội bộ cho các cơ quan quản lý. nhạy- sensitivity analysis) hoặc phân tích việc các chuyển biến ngược trên thị trường và môi 3.8. Xây dựng báo cáo ICAAP trường hoạt động tới các biến số tài chính và phi tài chính của NHTM (phân tích kịch bản- Tại bước cuối cùng trong quy trình ICAAP, một scenario analysis). báo cáo ICAAP được đưa ra. Báo cáo ICAAP Theo yêu cầu của Basel, kiểm tra sức chịu đựng là một bản tóm tắt mang tính thời điểm về quy phải được thực hiện kĩ lưỡng, có tính dự báo trình quản trị vốn của NHTM. Một bản báo cáo về các sự kiện hoặc thay đổi trong các điều ICAAP hàng năm chỉ ra những kết quả của việc Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 198- Tháng 11. 2018 67
  11. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP thực hiện quy trình quản trị vốn trên tại năm →→ Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng. trước đó và đưa ra các dự báo về vốn cho ít →→ Xây dựng kế hoạch vốn. nhất 3 năm sau. Theo APRA (2013) thì một báo →→ Thiết kế, phê duyệt, rà soát và sử dụng kết cáo ICAAP phải có những nội dung chính như quả của ICAAP. sau: →→ Các thách thức và các bước thực hiện tiếp Một là, báo cáo ICAAP trình bày chi tiết về theo. các hoạt động quản lý vốn và những hoạt động →→ Tóm tắt về quy trình ICAAP được thực hiện quản trị khác có tác động lên mức vốn hiện tại tại TCTD. và những lí giải cho việc tại sao chúng lại ảnh →→ Tuyên bốn khẩu vị rủi ro. hưởng tới NHTM cũng như các tác động của →→ Sử dụng các mô hình nội bộ để đánh giá việc này. Một số hoạt động có tác động tới mức mức vốn nội bộ. vốn nội bộ của NHTM có thể kể tới như chia →→ Rà soát ICAAP. cổ tức, mua lại cổ phiếu, chuyển vốn, phát hành thêm các công cụ vốn, mua lại các công cụ, các 4. Một số khuyến nghị khi triển khai quy giao dịch tài sản và nợ trình ICAAP tại các NHTM Việt Nam Hai là, báo cáo ICAAP mô tả về các hành động kèm thời gian biểu nếu kế hoạch về vốn yêu cầu Trên cơ sở lý luận và một số khuyến nghị từ phải có hoạt động tăng vốn hoặc có những hành khung lý thuyết và kinh nghiệm thực hiện động bảo toàn trạng thái vốn hiện tại. ICAAP tại một số quốc gia trên thế giới như Ba là, báo cáo ICAAP mô tả về mức vốn pháp trên, nhóm tác giả đưa ra một số gợi ý chính lý hiện tại của NHTM, bao gồm các cấu phần sách để triển khai quy trình ICAAP cho các của nó và phân biệt được vốn cấp 1 bổ sung ngân hàng ở Việt Nam như sau: hoặc vốn cấp 2 bổ sung với vốn cổ phần thường Thứ nhất, đo lường đánh giá rủi ro được bù cấp 1. đắp bởi ICAAP. Ngoài trụ cột 1 tập trung vào Bốn là, báo cáo ICAAP đánh giá về các nguồn rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt và sử dụng nguồn của các loại vốn nằm ngoài động, ICAAP tập trung xác định các loại rủi ro kế hoạch dưới các điều kiện đã được dự đoán khác như rủi ro tập trung, rủi ro lãi suất trên sổ và các điều kiện trong Kiểm tra sức chịu đựng. ngân hàng, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, Năm là, báo cáo ICAAP đánh giá về thay đổi rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng phải xác trong vốn pháp lý qua thời gian, trong đó phải định phương pháp đánh giá đo lường rủi ro. Với bao gồm tất cả những thay đổi trong chiến lược rủi ro thị trường thông thường các ngân hàng hoặc kế hoạch kinh doanh có tác động cơ học nên lựa chọn phương pháp VaR. Nếu một ngân lên trạng thái vốn hiện tại. Đồng thời đưa ra hàng được chấp nhận pháp lý về sử dụng mô dự báo về những thay đổi này tới cầu phần của hình VaR, ngân hàng sẽ sử dụng và lựa chọn vốn. thời gian xác định VaR và độ tin cậy. Với việc Sáu là, báo cáo ICAAP chỉ ra sự tương thích định lượng rủi ro riêng lẻ để tính tổng rủi ro của trong mức vốn hiện có của NHTM với quy định ngân hàng, cần chú ý đến hiệu ứng đa dạng rủi của pháp luật và lí giải về những điểm khác ro và mức độ tương quan các loại rủi ro đảm nhau (nếu có) cũng như tác động của chúng. bảo tính chính xác. Thông thường với ngân Với những nội dung chính như trên, theo kinh hàng nhỏ áp dụng phương pháp tổng đơn giản nghiệm của Ngân hàng Trung ương Nigeria các rủi ro riêng lẻ không tính yếu tố đa dạng (2013), một báo cáo ICCAP nên được thực hiện hóa hoặc độ tương quan. Nhưng với ngân hàng với 12 nội dung cụ thể như sau: lớn khi xác định rủi ro tổng thể của ngân hàng →→ Tóm tắt về hoạt động của TCTD. cần chú ý xem xét cả khía cạnh đa dạng hóa rủi →→ Cơ cấu và hoạt động của TCTD. ro. →→ Cấu trúc quản trị doanh nghiệp của TCTD. Thông thường với mô hình đo lường rủi ro cần →→ Đánh giá rủi ro và mức an toàn vốn của quan tâm tới 2 vấn đề. Một là tăng cường phân TCTD. tích kịch bản và kiểm tra sức chịu đựng và phải 68 Số 198- Tháng 11. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  12. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Hình 1. Trọng tâm của quy trình ICAAP Nguồn: BIDV, 2014 hiểu được nội dung đã làm, đang làm và sẽ ngoài các loại rủi ro theo trụ cột 1 có tính theo làm và phân tích “được- mất” là cần thiết. Hai mức độ đa dạng hóa giữa các loại rủi ro để ước là thường xuyên đánh giá lại cách tiếp cận mô tính toàn bộ vốn nội bộ theo yêu cầu. hình định lượng các loại rủi ro không thuộc trụ Thứ ba, cơ quan quản lý xây dựng kế hoạch và cột 1 như rủi ro kinh doanh, rủi ro danh tiếng triển khai báo cáo ICAAP cho các NHTM. Với và các loại rủi ro khác không nhất thiết theo trụ cột 2, ICAAP đưa ra kết quả đánh giá mức chuẩn mực chung. độ an toàn vốn nội bộ. Các NHTM cần thiết áp Thứ hai, phân tích vốn bù đắp rủi ro. Nội dung dụng quy trình đánh giá mức độ an toàn vốn nội quan trọng nhất của quy trình ICAAP là đánh bộ có liên quan tới hồ sơ rủi ro cũng như chiến giá khả năng chịu đựng rủi ro qua vốn bù đắp lược duy trì mức độ vốn của bản thân ngân rủi ro. Có nhiều phương pháp đo lường vốn đáp hàng. Trên cơ sở đó các cơ quan giám sát đánh ứng với mức độ kỳ vọng khác nhau. giá quy trình này, lượng vốn và toàn bộ khung Trụ cột 2 yêu cầu các ngân hàng thiết lập hệ quản lý rủi ro. Từ đó toàn bộ các hoạt động thống ICAAP mạnh, vốn kinh tế được xác định kinh doanh thực hiện theo Chỉ thị Yêu cầu vốn trên cở sở rủi ro phải được so sánh với vốn bù phải tuân theo trụ cột 2. ■ đắp rủi ro để đảm bảo ngân hàng có đủ vốn cho mục đích phòng tránh rủi ro. Các ngân hàng xác định vốn bù đắp tổng rủi ro thông qua sử dụng mô hình đo lường cho tất cả các loại rủi ro Tài liệu tham khảo 1. APRA (2013), Internal Capital Adequacy Assessment Process and Supervisory Review, Prudential Practice Guide, Available at: 2. Basel Committee on Banking Supervision (May, 2006), International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Bank for International Settlement. 3. Basel Committee on Banking Supervision (March, 2009), Range of practices and issues in economic capital frameworks, Bank for International Settlement. 4. Basel Committee on Banking Supervision (May, 2009), Principles for sound stress testing practices and supervision – final Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 198- Tháng 11. 2018 69
  13. QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP paper, Bank for International Settlement. 5. Basel Committee on Banking Supervision (March, 2009), Principles for sound stress testing practices and supervision, Bank for International Settlement. 6. Basel Committee on Banking Supervision (January, 2013), Principles for effective risk data aggregation and risk reporting, Bank for International Settlement. 7. Banco De Espana (2008), Guidelines on the Internal Capital Adequacy Assessment Process (ICAAP) at credit institutions, Available at: 1127e5fd40bca9b 8. CCL Compliance, Preparing an Internal Capital Adequacy Assessment Process report, The Knowledge series, Issue 2/10, Febuary 2016. Available at: www.cclcompliance.com 9. Central Bank of Kenya (2016), Draft guidance note on Internal capital adequacy assessment process (ICAAP), Available at: 10. Central Bank of Nigeria (2013), Guidance Notes on Supervisory Review Process, Available at: out/2013/bsd/4guidance%20notes%20on%20srp.pdf 11. Danièle Nouy (2016), Supervisory expectations on ICAAP and ILAAP and harmonised information collection on ICAAP and ILAAP, ECB working paper, Available at: 12. Pilková, A and Králik, P. (2011), ICAAP-challenges and opportunities for Slovak commercial banks, In Balancing Corporate Success & Social Good: Building Capabilities for Sustainable Global Business, 12th intern. Conference, pp. 1304-1313. 13. KPMG 2011, ICAAP in Europe- KPMG 14. Toronto Crentre (2017), Basel II, ICAAP và SREP, Dự án Tăng cường năng lực Thanh tra, giám sát ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam. 15. Woschnagg, E. (2008), ICAAP Implementation in Austria’s Major Banks, Financial Stability Report, Vol 16, pp. 96-107. 16. BIDV 2014, Đào tạo BIDV Trụ cột 2. Thông tin tác giả Nguyễn Thùy Dương, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Email: duongnt@hvnh.edu.vn Nguyễn Bích Ngân, Thạc sỹ Email: ngannb@hvnh.edu.vn Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Summary Internal Capital Adequacy Assessment Process by Basel in commercial banks In Basel 2 (2004), a new definition on the framework of commercial banks’ internal capital adequacy assessment was introduced. This is ICAAP- Internal Capital Adequacy Assessment Process, which enables the financial stability in banks. In details, ICAAP requires banks to build up a process to identify, measure indivial risks and accumulative risks in banking then calculate the amount of Economic capital to cover these risks. This paper emphasizes on literature of ICAAP according to Basel 2 and gives suggestion to implement ICAAP in Vietnamese commercial banks. Key words: Internal Capital Adequacy Assessment Process, Basel 2, Economic capital, VaR. Duong Thuy Nguyen, Assoc.Prof. PhD Ngan Bich Nguyen, MEc Organization of all: Banking Falculty, Banking Academy 70 Số 198- Tháng 11. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng