Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

pdf 11 trang Đức Chiến 04/01/2024 910
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_cong_nghiep_ho_tro_nham_thu_hut_von_dau_tu_truc_t.pdf

Nội dung text: Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM Nguyễn Thị Thu Hà* Phan Trần Thảo Phương Tĩm tắt Mặc dù nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam tăng trưởng tốt trong nhiều năm nhưng ngành cơng nghiệp hỗ trợ (CNHT)của Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế khiến luồng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam thiếu tính ổn định, nguy cơ các nhà đầu tư nước ngồi chuyển đầu tư khỏi Việt Nam sẽ gia tăng nếu các ngành CNHT của Việt Nam khơng đáp ứng được nhu cầu của họ. Bài báo này làm rõ một số vấn đề cơ bản về CNHT, thực trạng phát triển CNHT tại Việt Nam, khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi đang hoạt động tại Việt Nam vềngành CNHT để làm rõ các vấn đề bất cập của ngànhnày từ gĩc độ của nhà đầu tư nước ngồi, từ đĩ đưa ra mốt số đề xuất phát triển cơng nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam. Để thực hiện bài báo này, nhĩm tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, mơ tả, tổng hợp, khảo sát thực tế và dùng phần mềm excel để xử lý số liệu sơ cấp. Từ khĩa: Cơng nghiệp hỗ trợ, Đầu tư trực tiếp nước ngồi. Mã số: 146.120515. Ngày nhận bài: 12/05/2015. Ngày hồn thành biên tập: 19/08/2015. Ngày duyệt đăng: 19/08/2015. Abstract In recent years foreign direct investment (FDI ) flow into Vietnam continues to grow steadily. Howere shortcomings and limitations of the supporting industries of Vietnam cause FDI enterprises difficulties in raising capital and expanding the scale of their production in Vietnam. They are for unstable flows of FDI into Vietnam and lead to the risks of transfering foreign capital from Vietnam to other countries if supporting industries of Vietnam can not meet their needs. The purposes of this paper is to clarify some fundamental issues of supporting industries, the current situation of the development of supporting industries in Vietnam; to surveys enterprises with foreign capital operating in Vietnam in order to understand the shortcomings of Vietnam’s supporting industries from the perspective of foreign investors; to make some proposals to develop supporting industries to attract FDI into Vietnam. To write this research paper, the authors used statistical, descriptive, synthetic methods, conducted surveys and processed priliminary data by excel software. Key words: Industrial Support, Foreign Direct Investment. Paper No. 146.120515. Date of receipt: 17/03/2015. Date of revision: 19/08/2015. Date of approval: 19/08/2015. 1. Vai trị của cơng nghiệp hỗ trợ đối Junichi Mori (2005) cho rằng cĩ hai cách với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước tiếp cận đối với khái niệm CNHT: từ lý thuyết ngồi (FDI) kinh tế - CNHT là các ngành sản xuất đầu vào 1.1. Khái niệm về cơng nghiệp hỗ trợ (manufactured inputs) gồm: các sản phẩm, (CNHT) hàng hĩa trung gian (intermediate goods) và * TS, Trường Đại học Ngoại thương CS2 TP.HCM; Email: hanguyen_ftu@yahoo.com CN, Email: phantranthaophuong.ftu@gmail.com Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 3
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP các sản phẩm, hàng hĩa phục vụ quá trình sản của ngành cơng nghiệp chính; (2) các doanh xuất (capital goods). Từ gĩc độ thực tiễn sản nghiệp trong ngành chủ yếu là doanh nghiệp xuất, kinh doanh thì CNPT cĩ thể hiểu từ hai vừa và nhỏ (SMEs) cĩ mối quan hệ kinh tế và gĩc độ: Ở gĩc độ hẹp là các ngành sản xuất kỹ thuật chặt chẽ với các nhà sản xuất chính phụ tùng linh kiện phục vụ cho cơng đoạn lắp và về lâu dài thì họ trở thành vệ tinh của các ráp ra sản phẩm hồn chỉnh và ở gĩc độ rộng doanh nghiệp này; (3) sản phẩm CNHT được hơn, CNHT được hiểu như tồn bộ các ngành định hướng để phục vụ nhu cầu trong nước và tạo ra các bộ phận của sản phẩm cũng như tạo cịn xuất khẩu, phục vụ doanh nghiệp nội địa ra các máy mĩc, thiết bị hay những yếu tố vật và các nhà đầu tư nước ngồi; (4) phát triển chất nào khác gĩp phần tạo thành sản phẩm. CNHT là con đường giúp nền kinh tế của một Tại Việt Nam chưa cĩ một khái niệm thống quốc gia tăng năng lực cạnh tranh và tham gia nhất về CNHT nhưng về bản chất CNHT được sâu hơn vào chuỗi cung ứng tồn cầu. định nghĩa tại Quyết định số 12/2011/QĐ- Mối quan hệ giữa cơng nghiệp hỗ trợ và TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi phủ về chính sách phát triển một số ngành Như đã đề cập ở trên, cĩ thể thấy CNHT CNHT, theo đĩ “Cơng nghiệp hỗ trợ là các là bộ phận đặc thù trong nền cơng nghiệp ngành cơng nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, với chức năng cung cấp sản phầm đầu vào phụ kiện, phụ tùng, linh kiện, bán thành phẩm cho việc tạo ra các sản phẩm hồn chỉnh. Cĩ để cung cấp cho ngành cơng nghiệp sản xuất nhiều nghiên cứu về CNHT và tác động của hoặc sản phẩm tiêu dùng”. Mặc dù cĩ nhiều nĩ đến năng lực cạnh tranh như các nghiên cách hiểu khác nhau về CNHT, nhưng cĩ một cứu của M. Porter (1990) về lợi thế cạnh điểm chung: phạm vi cốt lõi của các ngành tranh quốc gia, chuỗi giá trị và cụm cơng CNHT là tạo ra các bộ phận, thành phần cấu nghiệp. M. Porter cũng nhận mạnh mức độ tạo trực tiếp nên sản phẩm lắp ráp cuối cùng. quan trọng của CNHT trong việc tạo nên lợi Nĩi cách khác, CNHT là một thuật ngữ đề thế cạnh trnah quốc gia trong mơ hình kim cập đến một nhĩm các hoạt động cơng nghiệp cương theo đĩ một cạnh CNHT mạnh cĩ thể cung cấp các đầu vào trung gian (khơng phải mang lại những lợi ích lớn cho quốc gia mà là nguyên vật liệu thơ và khơng phải là sản trước hết đĩ là nguồn đầu vào hiệu quả với phẩm hồn thiện). Các đầu vào trung gian này chi phí hợp lý từ nhà cung cấp nội địa. Tác sẽ được cung cấp cho các ngành cơng nghiệp giả Jones Ronald (2000) cho rằng các quốc chế biến sản phẩm đầu ra cuối cùng. Phạm vi gia cĩ lợi thế tuyệt đối về đầu vào sản xuất của CNHT khá rộng, bao gồm các ngành chế với CNHT phát triển cĩ lợi thế cạnh tranh tạo các linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, nguyên hơn các quốc gia chri dựa vào lao động giá liệu để sơn, nhuộm và những sản phẩm dùng rẻ mà khơng cĩ được cơng nghệ để sản xuất làm bao bì, đĩng gĩi . ra các bộ phận, máy mĩc phụ tùng tại chỗ. Các nghiên cứu về CNHT chỉ ra các đặc Do vậy, các quốc gia cĩ CNHT phát triển điểm chính của ngành là (1) thâm dụng nhiều về lâu dài cĩ thể duy trì được sự phát triển vốn và địi hỏi nguồn nhân lực trình độ kỹ kinh tế và lợi ích của quốc gia. Theo tác giả thuật cao, cĩ khả năng tạo ra các sản phẩm Trần Quang Lâm (2007), CNHT cĩ thể làm cơng nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn và nhu cầu tăng tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư, giúp 4 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP các doanh nghiệp đầu tư vào một quốc gia mới chỉ cĩ khoảng 20 doanh nghiệp Việt Nam thích ứng nhanh với thị trường nội địa, gĩp đáp ứng được yêu cầu của Samsung. Chính vì phần giúp quốc gia nhận đầu tư tham gia sâu vậy, nhiều nhà đầu tư nước ngồi muốn đầu rộng hơn vào chuỗi cung ứng tồn cầu, hội tư vào Việt Nam thì thường phải tìm thêm các nhập với khu vực và thế giới. Theo ơng Đỗ nhà cung ứng linh kiện cùng đầu tư vào Việt Mạnh Hồng (2004) Viện Cơng nghiệp, Đại Nam để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu. Cĩ học Obirin, Nhật Bản, muốn thu hút đầu tư thể nĩi, phát triển CNHT sẽ giúp Việt Nam nước ngồi (FDI) thì cơng nghiệp hỗ trợ phải nâng cao khả năng cạnh tranh so với các nước đi trước một bước, tạo nên hạ tầng để cung trong khu vực trong việc thu hút FDI, giúp cấp sản phẩm đầu vào cần thiết cho các ngành nền kinh tế hấp thụ tốt hơn nguồn vốn và gĩp cơng nghiệp lắp ráp đầu tư bởi các tập đồn, phần đưa Việt Nam tham gia sâu hơn vào cơng ty lớn về lắp ráp giờ đây cũng chỉ giữ chuỗi cung ứng tồn cầu. lại trong quy trình của mình các khâu nghiên 2. Thực trạng phát triển ngành CNHT ở cứu, phát triển sản phẩm và lắp ráp thay vì Việt Nam tất cả gĩi gọn trong một cơng ty, nhà máy. Những nghiên cứu của Tổ chức xúc tiến Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh cơng thương mại Nhật Bản (JETRO) cho thấy một nghiệp Việt Nam năm 2013 do Bộ Cơng trong những trở ngại khi doanh nghiệp ngành thương phối hợp với Tổ chức phát triển Cơng chế tạo Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam, đĩ là nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO), từ năm nguồn cung linh kiện nội địa rất nghèo nàn. 1995 đến nay, Việt Nam đã cho xây dựng Nếu như tỷ lệ nội địa hĩa linh kiện, nguyên khoảng 80 chiến lược phát triển, quy hoạch phụ liệu ở Trung Quốc và Thái Lan chiếm tổng thể và kế hoạch cĩ liên quan đến sự phát tới 50~60%, trong khi ở Việt Nam tỷ lệ này triển của ngành CNHT. Phân tích trong chuỗi chỉ là 27,8%, trong đĩ chỉ cĩ 45% là mua từ giá trị của tồn ngành cơng nghiệp thì cĩ ba các doanh nghiệp trong nước. Từ những chi giai đoạn: thượng nguồn, trung nguồn và hạ tiết, linh kiện đơn giản như ốc vít cũng khơng nguồn trong đĩ giai đoạn thượng nguồn giai cĩ nhà cung ứng đảm bảo số lượng lớn sản đoạn cĩ giá trị gia tăng cao nhất trong tồn bộ phẩm đạt tiêu chuẩn như yêu cầu của nhà đầu chuỗi giá trị. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam tư nước ngồi. Do CNHT của Việt Nam cịn vẫn chủ yếu tham gia vào giai đoạn hạ nguồn kém phát triển nên tỷ lệ nội địa hĩa sản phẩm - giai đoạn cĩ giá trị gia tăng thấp nhất, mà của các nhà đầu tư nước ngồi thấp khiến giá vẫn chưa chiếm lĩnh được khu vực cĩ giá trị thành sản phẩm cao và khĩ cạnh tranh. Một gia tăng cao là khu vực thượng nguồn - chính ví dụ rõ nét nhất là tập đồn Điện tử Samsung là sản phẩm CNHT. (Hàn Quốc) - một nhà đầu tư lớn vào Việt Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm Nam đang nỗ lực tìm kiếm doanh nghiệp nội 2011 số lượng doanh nghiệp hỗ trợ là 4.992 địa tham gia làm nhà cung ứng mình với mong doanh nghiệp thì đến năm 2013 số lượng muốn tăng số lượng nhà cung cấp Việt trong doanh nghiệp tăng lên 6.102 doanh nghiệp, chuỗi cung ứng của Samsung nhằm giảm phụ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 -2013 thuộc vào nhập khẩu linh kiện và mở rộng là 22,32 %. Tuy nhiên, các doanh nghiệp quy mơ sản xuất tại Việt Nam nhưng đến nay hỗ trợ vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp vừa Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 5
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP và nhỏ, chiếm khoảng 80% tổng số doanh Các doanh nghiệp nội địa chiếm tỷ lệ trên nghiệp hỗ trợ hoạt động chính trong các 80% số doanh nghiệp tham gia vào ngành nhĩm ngành như kim loại, nhựa và plastic, CNHT, thành phần nhà nước chiếm tỷ lệ điện điện tử, hĩa chất cơng nghiệp, phụ tùng thấp nhất và cĩ xu hướng thay đổi khơng chế tạo máy, máy mĩc cơng nghiệp. Trong đáng kể trong thời gian qua với tỷ lệ khoảng các nhĩm ngành ở trên, thì nhĩm ngành sản từ 2% đến 3%. Trong khi đĩ, doanh nghiệp xuất sản phẩm hỗ trợ nhựa và plastic là cĩ số FDI cĩ xu hướng tăng qua các năm nếu như lượng doanh nghiệp hỗ trợ lớn nhất lên tới năm 2010 số lượng doanh nghiệp FDI chiếm 745 doanh nghiệp vào năm 2013, tiếp đến là 8,72% thì đến năm 2013, số doanh nghiệp nhĩm ngành sản xuất sản phẩm hỗ trợ kim FDI chiếm 15,38%. Điều này thể hiện luồng loại với số lượng doanh nghiệp là 698 doanh vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành nghiệp vào năm 2013. Nhĩm ngành sản xuất CNHT cĩ xu hướng ngày càng gia tăng thể sản phẩm hỗ trợ điện và nhĩm ngành sản hiện sự hấp dẫn của lĩnh vực CNHT đối với xuất vật liệu, linh kiện điện tử, thiết bị truyền các doanh nghiệp. thơng cũng đang được các doanh nghiệp Xét về giá trị, nhĩm ngành hỗ trợ kim loại quan tâm đặc biệt là các doanh nghiệp cĩ là ngành cĩ giá trị sản xuất cơng nghiệp cao vốn đầu tư nước ngồi thể hiện ở việc số nhất đạt 76,9 nghìn tỷ đồng vào năm 2013; lượng doanh nghiệp trong các nhĩm ngành tăng 60,1 nghìn tỷ đồng so với năm 2010. này tăng từ 362 doanh nghiệp vào năm 2010 Theo Tổng cục thống kê, trong ngành sản xuất lên 598 doanh nghiệp vào năm 2013. thiết bị phụ tùng chế tạo máy giai đoạn 2010 Bảng 1: Tỷ trọng số doanh nghiệp phân theo nhĩm ngành CNHT ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013 Đơn vị: % Ngành 2010 2011 2012 2013 Hỗ trợ kim loại 22,01 21,19 21,89 20,65 Hỗ trợ nhựa và plastic 25,78 25,3 26,89 27,54 Hỗ trợ điện 13,21 13,71 12,67 11,06 Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, 1,11 0,98 1,89 1,96 thiết bị quang học Sản xuất hĩa chất cơng nghiệp 5,78 5,23 4,49 5,47 Sản xuất thiết bị, phụ tùng chế tạo máy 2,34 3,45 2,13 3,23 Sản xuất vật liệu, linh kiện điện tử, thiết 8,43 10,47 11,7 12,33 bị truyền thơng Sản xuất bao bì giấy và máy mĩc cơng 21,34 19,67 18,34 17,76 nơng nghiệp Tổng 100 100 100 100 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê, 2013 6 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP - 2013, cĩ giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng đưa vào danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ từ 7,6 nghìn tỷ đồng vào năm 2010 lên 31,3 yếu, nhĩm mặt hàng này tiếp tục tăng trưởng nghìn tỷ đồng vào năm 2013; tăng 23,7 nghìn mạnh vào năm 2012 và bứt phá trở thành mặt tỷ đồng so với năm 2010. Ngành sản xuất vật hàng cĩ kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nước liệu, linh kiện điện tử, thiết bị truyền thơng năm 2013. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu tuy chỉ mới phát triển trong mấy năm trở lại linh kiện điện tử tăng lên qua các năm đều nhờ đây nhưng tăng trưởng khá nhanh, giá trị sản sự đĩng gĩp của các doanh nghiệp FDI. Cịn xuất cơng nghiệp đạt 37,8 nghìn tỷ năm 2013; đối với các doanh nghiệp hỗ trợ nội địa thì tăng 31,6 nghìn tỷ đồng so với năm 2010 . cho tới hiện nay khơng cĩ cơ sở sản xuất cơng Nhĩm ngành sản xuất sản phẩm hỗ trợ nhựa nghiệp nào tham gia vào việc sản xuất vật liệu và plastic cũng tăng trưởng cao; từ 2,3 nghìn điện tử, chỉ cĩ ở dạng nghiên cứu cơ bản hoặc tỷ đồng năm 2010 lên 25,4 nghìn tỷ đơng năm sản xuất theo mơ hình phịng thí nghiệm. 2013. Việt Nam hiện nay đang từng bước xác lập Với định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực tên tuổi của mình trên trường quốc tế để thu cơng nghệ cao, việc phát triển cơng nghiệp hỗ hút đầu tư cơng nghệ cao vào CNHT ngành trợ của ngành điện, điện tử cĩ ý nghĩa đặc biệt điện tử. Với những lợi thế so sánh mà Việt quan trọng. Từ năm 1993, Hà Nội đầu tư xây Nam hiện cĩ như lợi thế về vị trí địa lý, nguồn dựng nhà máy sản xuất Đèn hình Orion - Hanel nhân lực dồi dào, chi phí lao động thấp, nguồn với mức vốn đầu tư lên tới 178 triệu USD. tài nguyên trí tuệ phong phú thì Việt Nam sẽ Đến năm 2000, tại Đà Nẵng, Cơng ty Phát triển Cơng nghệ và Tư vấn đầu tư đã đầu tư cĩ nhiều cơ hội để phát triển CNHT ngành xây dựng dây chuyền sản xuất tụ màng mỏng điện tử. với vốn đầu tư là 1 triệu USD. Năm 2011, mặt Lao động trong các lĩnh vực CNHT cũng hàng linh kiện điện tử đã được đẩy mạnh xuất cĩ sự cải thiện trong thời gian vừa qua. Tỷ lệ khẩu, đạt tới 4,8 tỷ USD và chính thức được lao động tốt nghiệp trung học là 69%; tỷ lệ lao Bảng 2. Số lượng doanh nghiệp CNHT ngành điện tử giai đoạn 2006 - 2013 Đơn vị: doanh nghiệp Ngành 2006 2008 2010 2012 2013 Doanh nghiệp CNHT Số lượng 2.643 4.161 4.992 6.000 Tốc độ tăng trưởng (%) 27,9 20 21 21,9 CNHT ngành điện tử Số lượng 120 219 372 510 630 Tốc độ tăng trưởng (%) 45 32 28,7 25 Tỷ lệ doanh nghiệp CNHT/doanh 22 19 17,2 16,4 16 nghiệp CNHT điện tử (lần) Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo số lượng doanh nghiệp cơng nghiệp của Việt Nam của Tổng cục thống kê, 2013 Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 7
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP động trình độ cao đẳng, đại học tương đương và mở rộng đầu tư của doanh nghiệp, những nhau khoảng 15 - 16%; trình độ sau đại học sản phẩm CNHT mà các doanh nghiệp cĩ nhu khoảng 1,28%. Trình độ lao động trong ngành cầu, mức độ đáp ứng nhu cầu về chủng loại và CNHT dần được cải thiện, tuy nhiên số lượng chất lượng sản phẩm CNHT, ý kiến của doanh lao động cĩ trình độ sau đại học cịn rất ít, nghiệp về chính sách của chính phủ Việt Nam nguồn lao động chủ yếu chỉ mới đạt trình độ đối với CNHT, đánh giá của doanh nghiệp về tốt nghiệp trung học. Hiện nay, số lượng kỹ sư trình độ cơng nghệ, nguồn nhân lực và những cĩ chuyên mơn, được đào tạo bài bản theo tiêu đề xuất mà theo các doanh nghiệp FDI cĩ thể chuẩn quốc tế trong ngành CNHT cịn rất ít. Vì giúp Việt Nam phát triển CNHT. Kết quả khảo vậy, nguồn lao động hiện chưa đáp ứng được sát được xử lý bằng phương pháp thống kê mơ yêu cầu phát triển của ngành này tả trên phần mềm excel. 3. Kết quả khảo sát ý kiến của doanh Kết quả khảo sát cho thấy 95% doanh nghiệp FDI về ngành CNHT của Việt Nam nghiệp FDI cho rằng sự phát triển của ngành Tính đến tháng 6-2013, Việt Nam cĩ CNHT là nhân tố mà các doanh nghiệp FDI 15.067 dự án FDI cịn hiệu lực, với tổng vốn quan tâm khi đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, đăng ký khoảng 218,8 tỷ USD; vốn thực hiện đa số các doanh nghiệp FDI lại đánh giá rằng khoảng 106,3 tỷ USD, chiếm khoảng 48,6%. ngành CNHT của Việt Nam cịn chưa phát Vốn FDI thực hiện ước đạt 11,5 tỷ USD; tăng triển (35%) và kém phát triển (55%). Trong 9,9% so với năm 2012. Tuy nhiên, một trong những doanh nghiệp cho rằng ngành CNHT những khĩ khăn của các doanh nghiệp FDI của Việt Nam cịn chưa phát triển thì phần lớn khi vào Việt Nam chính là sự kém phát triển các doanh nghiệp đều gặp khĩ khăn khi tìm của ngành CNHT. Các doanh nghiệp Đức khi kiếm nhà cung cấp sản phẩm CNHT tại Việt sang Việt Nam khảo sát cho rằng do CNHT Nam, bên cạnh đĩ các sản phẩm CNHT chưa của Việt Nam vừa thiếu và yếu, khơng đủ đáp đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp cả ứng nhu cầu của các DN FDI. Vì thế, phát về cả chất lượng, số lượng và chủng loại. Bên triển CNHT nhằm thu hút FDI phải bảo đảm cạnh đĩ giá thành sản CNHT của Việt Nam ngành CNHT trong nước đáp ứng đúng nhu cao và kém cạnh tranh hơn so với sản phẩm cầu của nhà đầu tư nước ngồi. Để hiểu rõ nhập khẩu từ các cơng ty nước ngồi. Mặc dù hơn nữa về tầm ảnh hưởng của việc phát triển cĩ nhiều nỗ lực trong việc kết nối với DNHT CNHT tới việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam nhưng năng lực tổ chức quản lý, nước ngồi, nhĩm tác giả đã thực hiện khảo trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp hỗ sát 100 doanh nghiệp FDI cĩ nhu cầu sử dụng trợ ở Việt Nam vẫn cịn rất yếu kém, khơng sản phẩm của ngành CNHT. Khảo sát được đáp ứng đủ các yêu cầu hợp tác kinh doanh thực hiện trong khoảng thời gian 7/9/2014- của các doanh nghiệp FDI. Ngồi ra, sự thiếu 5/11/2014 với mẫu thuận tiện thơng qua hỏi hụt thơng tin về các doanh nghiệp hỗ trợ nội trực tiếp và email. Các câu hỏi tập trung vào địa cũng gây khĩ khăn cho các doanh nghiệp việc làm rõ đánh giá của các doanh nghiệp FDI FDI bởi vì họ khơng thể tạo được sự kết nối về mức độ phát triển CNHT tại Việt Nam, ảnh với các doanh nghiệp hỗ trợ nội địa. hưởng của ngành CNHT tới quyết định đầu tư Bảng 3: Sự quan tâm của các doanh nghiệp 8 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP FDI đến các lĩnh vực CNHT và thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực này. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cịn cho rằng Đơn vị: doanh nghiệp hoạt động của các ngành cơng nghiệp cơ bản Số lượng và khu vực hạ nguồn ở Việt Nam chưa đáp Lĩnh vực doanh nghiệp ứng được nhu cầu của ngành CNHT. Ngồi quan tâm ra, 78% doanh nghiệp FDI được khảo sát cho CNHT ngành điện tử 76 rằng khoa học cơng nghệ áp dụng trong lĩnh CNHT ngành cơ khí 66 vực CNHT ở Việt Nam cịn lạc hậu và 64% CNHT ngành dệt may 32 doanh nghiệp cho rằng khả năng tiếp thu khoa CNHT ngành da giày 26 học cơng nghệ của ngành CNHT chưa hiệu CNHT ngành sản xuất 29 quả. Một trong những nguyên nhân đĩ chính ơ tơ, xe máy là vấn đề nguồn nhân lực. 69% doanh nghiệp CNHT khác 31 FDI được hỏi cho rằng độ chuyên mơn của nhân lực trong ngành CNHT của Việt Nam Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát doanh cịn thấp, tay nghề khơng đồng đều và thiếu nghiệp FDI của nhĩm tác giả, 2014 nhân lực được đào tạo bài bản theo tiêu chuẩn Theo khảo sát cho thấy, 76 doanh nghiệp quốc tế trong khi chất lượng đào tạo của Việt FDI quan tâm đến lĩnh vực CNHT ngành điện Nam cịn rất thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả của tử, 66 doanh nghiệp FDI quan tâm đến lĩnh việc chuyển giao cơng nghệ cũng như khả vực CNHT ngành cơ khí, 32 doanh nghiệp năng phát triển ngành CNHT của Việt Nam. FDI quan tâm đến lĩnh vực CNHT ngành dệt Hầu như các doanh nghiệp FDI được khảo may, 26 doanh nghiệp FDI quan tâm đến lĩnh sát đều mong muốn ngành CNHT của Việt vực CNHT ngành da giày và 29 doanh nghiệp Nam phát triển để cĩ thể đáp ứng được yêu quan tâm đến lĩnh vực CNHT ngành sản xuất cầu của họ về nguồn nguyên liệu đầu vào đặc ơ tơ, xe máy và 31 doanh nghiệp FDI quan biệt là CNHT ngành cơ khí, CNHT dệt may tâm đến các lĩnh vực CNHT khác. Theo kết và CNHT điện - điện tử. Các doanh nghiệp đề quả khảo sát, 60% doanh nghiệp cho rằng xuất rằng: ngành CNHT Việt Nam cần được mức độ đáp ứng nhu cầu về sản phẩm CNHT nhà nước quan tâm đúng mức hơn nữa, Nhà chưa tốt và 20% doanh nghiệp FDI cho rằng nước cần cĩ các chính sách phát triển CNHT hồn tồn chưa tốt, 15% cho là tạm được và một các hợp lý, tăng cường hỗ trợ các doanh chỉ cĩ 5% cho là tốt. Như vậy, cĩ thể thấy rằng nghiệp hỗ trợ về vốn, cơ sở hạ tầng. Bên cạnh vì ngành CNHT ở Việt Nam hiện nay cịn rất đĩ, các doanh nghiệp hỗ trợ cần phải chủ động yếu kém nên các doanh nghiệp FDI đã gặp rất trong việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhiều khĩ khăn khi đầu tư vào Việt Nam. nguồn nhân lực, cải thiện hệ thống chia sẻ thơng tin giữa doanh nghiệp hỗ trợ nội địa và Về nguyên nhân cản trở sự phát triển CNHT doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, 69% doanh nghiệp FDI cho rằng nội địa cần cải thiện chất lượng sản phẩm hỗ chính sách của Chính phủ cho ngành CNHT trợ, giảm giá thành, nâng cao trình độ khoa chậm được ban hành và thực thi và 72% doanh học cơng nghệ, đổi mới thiết bị, máy mĩc lạc nghiệp FDI cho rằng chính sách của Chính phủ hậu của doanh nghiệp hỗ trợ. Việt Nam dành cho ngành CNHT khơng cĩ nhiều ưu đãi để doanh nghiệp hỗ trợ phát triển 4. Một số đánh giá và đề xuất nhằm phát Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 9
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP triển ngành cơng nghiệp hỗ trợ nhằm thu khí, điện tử với các sản phẩm cơng nghệ cao. hút FDI vào Việt Nam Mặc dù chính sách của chính phủ Việt Nam Từ những phân tích ở trên và kết quả khảo ưu tiên thu hút đầu tư vào ngành cơng nghệ sát, cĩ thể thấy rằng sự phát triển của ngành cao nhưng khi CNHT khơng thể đáp ứng nhu CNHT là một trong những yếu tố quan trọng cầu của nhĩm doanh nghiệp này thì mục tiêu trong việc ra quyết định đầu tư của các doanh thu hút FDI để phát triển cơng nghệ của chính nghiệp FDI. Mặc dù ngành CNHT của nước phủ cũng sẽ khĩ cĩ thể đạt được. Thực trạng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng này xuất phát từ quy hoạch phát triển CNHT bên cạnh đĩ vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế mà của chính phủ chưa rõ ràng, thiếu sự phối hợp chúng ta cần phải khắc phục thì ngành CNHT giữa Bộ kế hoạch đầu tư và Bộ Cơng thương mới phát triển và mới kích thích thu hút vốn trong việc định hướng thu hút luồng vốn nĩi đầu tư trực tiếp nước ngồi được. Một số hạn chung trong đĩ cĩ nguồn vốn FDI vào phát chế cĩ thể kể đến như: triển CNHT; Thứ nhất, số lượng, trình độ và quy mơ các Thứ ba, sản phẩm CNPT tại Việt Nam cĩ DNHT tại Việt Nam cịn hạn chế. Như phân cơ cấu khơng cân đối, sức cạnh tranh kém, tích ở trên, hiện hầu hết các DNHT của Việt chất lượng chưa đồng đều, chưa đáp ứng tiêu Nam là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Bên chuẩn của doanh nghiệp FDI với giá thành cạnh đĩ, mặc dù số lượng các doanh nghiệp cao. Theo ý kiến các doanh nghiệp FDI thì FDI trong lĩnh vực CNHT cĩ tăng qua các năm nguyên nhân chính là do trình độ cơng nghệ nhưng tỷ lệ cịn chỉ chưa tới 15% nên đĩng gĩp và nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam của nhĩm doanh nghiệp này vào CNHT của cịn thấp. Hầu hết các sản phẩm CNHT là sản Việt Nam chưa nhiều, chuyển giao cơng nghệ phẩm gia cơng, đơn giản, cĩ giá trị gia tăng từ nhĩm doanh nghiệp này cịn hạn chế. Theo thấp. Bên cạnh đĩ nhiều doanh nghiệp hỗ đánh giá của các doanh nghiệp FDI nguyên trợ vẫn phải nhập nguyên liệu đầu, ví dụ vào nhân một phần do chính sách của chính phủ như ngành dệt, ngành nhựa khiến giá thành Việt Nam trong việc phát triển CNHT chưa rõ sản phẩm cao và thiếu tính cạnh tranh. Tình ràng, thiếu sự hỗ trợ các doanh nghiệp trong trạng này khiến các doanh nghiệp FDI vẫn nước và nhà đầu tư nước ngồi nên số lượng phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào để lắp ráp doanh nghiệp đầu tư vào CNHT cịn ít. Với tỷ khiến tỷ lệ nội địa hĩa sản phẩm của doanh trọng doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực CNHT nghiệp FDI thấp, phụ thuộc phần lớn vào nhà 15% trong khi các doanh nghiệp trong nước cung cấp nước ngồi; cịn yếu kém đồng nghĩa với việc Việt Nam Cuối cùng, tính kết nối giữa các doanh chưa tận dụng được cơng nghệ và nguồn nhân nghiệp FDI và doanh nghiệp các ngành CNHT lực chất lượng cao từ các nước phát triển để cịn lỏng lẻo. Theo kết quả khảo sát, các doanh phát triển CNHT; nghiệp FDI thiếu thơng tin về DNHT trong Thứ hai, ngành CNHT chưa đáp ứng đúng nước và chưa cĩ sự kết nối với nguồn cung nhu cầu của doanh nghiệp FDI. Như phân tích sản phẩm CNHT. Nhiều doanh nghiệp như ở mục 2, nhĩm doanh nghiệp CNHT ngành Samsung phải tổ chức các hội thảo về CNHT nhựa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khi kết quả nhằm tìm kiếm các nhà cung cấp nội địa, bên khảo sát cho thấy các doanh nghiệp FDI cĩ cạnh đĩ, để cĩ thể phát triển bền vững và mở nhu cầu về sản phẩm CNHT nhĩm ngành cơ rộng đầu tư tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp 10 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP FDI cĩ kế hoạch đầu tư phát triển CNHT. lý về CNHT. Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Một số đề xuất phát triển CNHT nhằm đầu tư Bùi Quang Vinh, một trong những khĩ thu hút FDI vào Việt Nam khăn trong phát triển CNHT của Việt Nam, đĩ Theo Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT là khái niệm CNHT chưa thống nhất. Do vậy, đến năm 2020 của Bộ Cơng thương thì quan Bộ Cơng thương là đơn vị được chính thức điểm phát triển CNHT của Việt Nam theo giao nhiệm vụ xây dựng cơ chế, chính sách hướng tăng tỉ lệ nội địa hĩa của sản phẩm phát triển CNPT của đất nước cũng gặp những nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước khĩ khăn trong việc xác định danh mục các và thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngành CNHT và theo đĩ là chính sách ưu tiên ngồi vào các lĩnh vực cơng nghệ cao; đẩy phát triển, thu hút đầu tư cho các ngành này mạnh phát triển CNHT theo hướng bền vững chưa nhất quán. Mặt khác, các doanh nghiệp và chiều sâu, thân thiện mơi trường. Mục tiêu hỗ trợ hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặt ra là tới năm 2020 Việt Nam cơ bản trở do vậy, cần thúc đẩy việc soạn thảo và thơng thành nước cơng nghiệp, với sản phẩm CNHT qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ để cĩ khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng được tạo ra cơ chế cho SMEs phát triển; 45% nhu cầu thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng Thứ hai, nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà trong nội địa và xuất khẩu 25% giá trị sản xuất đầu tư FDI về sản phẩm CNHT thì Bộ Cơng cơng nghiệp. Đến năm 2030, sản phẩm CNHT thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phối đáp ứng được 70% nhu cầu cho sản xuất, tiêu hợp trong việc nghiên cứu nhu cầu của nhà dùng trong nội địa. đầu tư nước ngồi về sản phẩm CNHT, cĩ Để cĩ thể thực hiện được các mục tiêu nĩi sự phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội ngành trên cũng như thúc đẩy ngành CNHT của Việt nghề nhằm kết nối các doanh nghiệp FDI với Nam phát triển theo hướng đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp hỗ trợ qua các hội trợ, triển của các nhà đầu tư nước ngồi, đưa Việt Nam lãm, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp cĩ vị thế cao hơn trong chuỗi cung ứng tồn hỗ trợ một cách đầy đủ với thơng tin đáng tin cầu, cần cĩ các giải pháp mang tính đồng bộ cậy. Hiện nay cĩ nhiều triển lãm sản phẩm và cơ bản. Xuất phát từ những đánh giá ở trên, CNHT được tổ chức hàng năm để giới thiệu nhĩm tác giả đề xuất một số giải pháp như sau các doanh nghiệp hỗ trợ và sản phẩm của họ Thứ nhất, Bộ Cơng thương - đơn vị được vớ khác hàng trong và ngồi nước. Các doanh Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì trong chiến nghiệp hỗ trợ khi tham gia được hỗ trợ một lược phát triển CNHT của Việt Nam cần cụ phần mặt kinh phí từ các Chính phủ, Tổ chức thể hĩa chiến lược phát triển CNHT theo đĩ xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, mức hỗ trợ cần cĩ quy hoạch các ngành mũi nhọn phát cho nhiều triển lãm, hội chợ nhất là ở nươc trỉển CNHT phù hợp với định hướng cơng ngồi cịn ít trong khi chi phí vận chuyển hàng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa của đất nước. Với triển lãm và các chi phí khác quá cao cũng các ngành mũi nhọn thì cần cĩ chính sách ưu là rào cản khiến nhiều doanh nghiệp chưa thể tiên phát triển với doanh nghiệp trong nước tham gia. Mặt khác, theo Cục xúc tiến thương thơng qua việc hỗ trợ về nguồn vốn, thu hút mại, nhiều doanh nghiệp chưa cĩ kinh nghiệm đầu tư, đào tạo nhân lực. Để làm được điều tham gia hội chợ, thiếu sự chuẩn bị chu đáo này thì trước hết cần hồn thiện khung pháp cho gian hàng, khơng đào tạo nhân viên cách Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 11
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP thức giới thiệu sản phẩm và tiếp cận khách tư trực tiếp nước ngồi để phát triển CNHT. hàng, kết nối với các doanh nghiệp khác tại CNHT là ngành địi hỏi vốn đầu tư và trình hội chợ, thiếu các cơng tác sau hội trợ như độ cơng nghệ cao, tuy nhiên, do đặc điểm chăm sĩc khách hàng, đánh giá hiệu quả. Cục của ngành nên những dự án FDI vào CNHT xúc tiến thương mại và các hiệp hội ngành thường cĩ số vốn khơng lớn so với các dự án nghề cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp trong cơng FDI nĩi chung mặc dù đĩng vai trị rất quan tác này thay vì chỉ là đơn vị tổ chức. trọng trong việc thu hút và hấp thụ nguồn vốn Thứ ba, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư nâng FDI vào các ngành khác. Do vậy, các chính cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển sách của Chính phủ cần điều chỉnh theo hướng trình độ khoa học cơng nghệ trong nước, cải ưu tiên và khuyến khích các doanh nghiệp thiện khả năng R&D cũng như nâng cao hiệu FDI vào lĩnh vực này thay vì ưu tiên các dự quả chuyển giao cơng nghệ từ các quốc gia án cĩ quy mơ vốn lớn và siêu dự án. Những phát triển. Nhằm hỗ trợ Việt Nam cũng là hỗ ngành cần được ưu tiên thu hút FDI phải là trợ các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam, những ngành phục vụ cho các doanh nghiệp Chính phủ Nhật phối hợp với Bộ Lao động và FDI hiện đang hoạt động tốt tại Việt Nam, các Thương binh, Xã hội lựa chọn một số trường ngành mà Việt Nam cịn kém phát triển nhưng nghề của Việt Nam để cho vay vốn ODA, giúp cĩ lợi thế so sánh như chế tạo máy, điện tử, các ngành phục vụ cho cơng nghiệp chế biến các trường nâng chất lượng đào tạo nghề đạt nơng sản; chuẩn quốc tế nhưng vẫn chưa thể giúp Việt Nam cĩ đủ nguồn nhân lực chất lượng cao. Cuối cùng, chính các doanh nghiệp trong Do vậy, Chính phủ cần tiếp tục cĩ các chính ngành CNHT cần phải năng động trong việc sách ưu tiên phát triển và đầu tư trọng điểm để nắm bắt nhu cầu của các nhà đầu tư nước phát triển nhân lực cho ngành CNHT như tạo ngồi về các sản phẩm đầu vào, chủ động tái quỹ đào tạo nhân lực cho các ngành mũi nhọn, cơ cấu nguồn lực nhằm tập trung vào lĩnh vực ưu tiên các nhà đầu tư giáo dục trong và ngồi doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh, tận dụng nước phát triển các ngành cơ khí, chế tạo, các cơ hội từ chính sách ưu đãi của chính phủ cơng nghệ thơng tin, tăng cường hợp tác trong đối với CNHT cũng như xu hướng nguồn vốn lĩnh vực đào tạo với các quốc gia cĩ vốn đầu đầu tư vào Việt Nam để cĩ chiến lược phù tư lớn vào Việt Nam và các ngành Việt Nam hợp. Bên cạnh đĩ các doanh nghiệp cần tận ưu tiên phát triển. Việc phối hợp ở cấp chính dụng tốt các kênh quảng bá như trang web, phủ như cách làm với Nhật Bản hiện nay tạo cơng cụ tìm kiếm để kết nối với doanh nghiệp cơ hội để Việt Nam phát triển CNHT đáp ứng FDI cĩ nhu cầu về sản phẩm của mình một đúng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi cách hiệu quả. một cách bền vững. Từ phía các trường đại Kết luận học, cao đẳng, cần liên kết với doanh nghiệp Phát triển cơng nghiệp hỗ trợ cĩ ý nghĩa trong việc xác định nhu cầu về nguồn nhân vơ cùng quan trọng trong việc thu hút nguồn lực, tăng cường kết nối lý thuyết và thực tiễn, vốn FDI, tăng tỷ lệ nội địa hĩa và giúp nền đào tạo theo địa chỉ, đặc biệt là đầu tư nâng kinh tế các quốc gia hội nhập bền vững vào cao năng lực ngoại ngữ của người học. chuỗi cung ứng tồn cầu. CNHT tại Việt Nam Thứ tư, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu cịn kém phát triển, chưa đáp ứng được nhu 12 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  11. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP cầu về nguyên liệu đầu vào cho các các doanh thể phần nào giúp Việt Nam phát triển CNHT nghiệp FDI khiến hiệu quả hấp thu nguồn vốn của Việt Nam theo hướng đáp ứng nhu cầu các cũng như sức hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngồi của Việt Nam kém hơn các nước trong nhà đầu tư hiện tại, tăng tính hấp dẫn của Viêt khu vực. Những giải pháp được đề xuất từ Nam trong việc thu hút thu hút FDI, trong đĩ thực trạng phát triển ngành CNHT của Việt Nam cngx như kết quả khảo sát hy vọng cĩ cĩ FDI vào ngành CNHT.q Tài liệu tham khảo 1. Bộ Cơng thương, Quyết định số 002/2007/QĐ - BCT phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cơng nghiệp, xe máy Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015, cĩ xét đến năm 2020, Hà Nội. 2. Hồng Văn Châu, 2010, Chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, Nhà xuất bản Thơng tin và truyền thơng, Hà Nội. 3. Daisuke HIRATSUKA, 2013, Phĩ Chủ tich điều hành Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản, Hội thảo Cơng nghiệp hỗ trợ Việt Nam-Nhật Bản 4. Lê Thế Giới, 2009, Tiếp cận lý thuyết cụm cơng nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành cơng nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Cơng nghiệp, số 30. 5. Michael Porter, 2009, Lợi thế cạnh tranh, nhà xuất bản Trẻ 6. Nguyễn Đức Hải, 2005, Phát triển ngành CNHT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Thơng tin những vấn đề kinh tế - chính trị học, Viện Kinh tế chính trị học, Học viện Hành Chính quốc gia, số 6, tr.31 - 32. 7. Nguyễn Quang Hồng, 2009, Phát triển cơng nghiệp hỗ trợ; Giải pháp quan trọng đối với doanh nghiệp Việt Nam trong việc hấp thu cơng nghệ từ FDI, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 27. 8. Trần Quang Lâm, Đinh Trung Thành, 2010, Phát triển CNHT Việt Nam: Trước làn sĩng đầu tư mới của các cơng ty xuyên quốc gia Nhật Bản, Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số 21. 9. Abony G.,2007, Linking greater Mekong subregion Enterprises to international Market: The role of global value chains, International production networks, New York. 10. Asia Productivity Organization APO, 2009, Strengthening of supporting industries: Asian experience, Tokyo. 11. Department of Energy, 2005, Supporting industries - Industries of the future: Fiscal year 2004 annual report, Washington DC. 12. Do Manh Hong, 2004, Promotion of Supporting Industries: The Key for Attracting FDI in Developing Countries. 13. Junichi Mori, 2005, Development of Supporting Industries for Vietnam’s Industrialization, The Fletcher School, Tufts University. Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 13