Pháp luật về môi trường

pdf 64 trang vanle 2180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Pháp luật về môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphap_luat_ve_moi_truong.pdf

Nội dung text: Pháp luật về môi trường

  1. PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG Phần các thuật ngữ, định nghĩa theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2005 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. 2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác. 3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. 4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. 5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. 7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. 8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. 9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. 10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. 103
  2. 11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. 12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. 13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. 14. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm. 15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau. 16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái. 17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. 18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác. 19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững. 20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. 21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên. 22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan. 104
  3. A- PHẦN t×m hiÓu ph¸p luËt M«i tr−êng (Dµnh cho Doanh nghiÖp vµ céng ®ång) C©u 1: Việc di dời các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành ra ngoại thành ở các đô thị lớn theo Quyết định số 64 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiêm môi trường nghiêm trọng. Trong thời gian qua, cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ rất nhanh trên phạm vi cả nước, việc thực hiện các quy định của Luật Bảo vệ môi trường chưa nghiêm đã làm nảy sinh nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân, đe doạ sự phát triển bền vững của đất nước. Hầu hết đây là những cơ sở đang sử dụng các công nghệ lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ kỹ nên mức phát thải các chất gây ô nhiễm rất cao, thiếu các nguồn vốn đầu tư cho các công trình xử lý chất thải, thay đổi công nghệ, phân bố vị trí hoạt động theo không gian không hợp lý. Để giải quyết tình trạng nói trên, ngày 22/4/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước (d−íi ®©y viÕt t¾t lµ QuyÕt ®Þnh 64), trong đó đề ra mục tiêu từ nay đến năm 2007 phải xử lý triệt để được 439 cơ sở, trong đó có 284 cơ sở sản xuất kinh doanh, 52 bãi rác, 84 bệnh viện, 15 kho thuốc bảo vệ thực vật và 04 điểm tồn lưu chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. Đây là những cơ sở có tính chất điển hình được Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát, lựa chọn trong các năm 2001 và 2002 nhằm giải quyết ngay những điểm nóng, bức xúc nhất về ô nhiễm môi trường ở những khu đô thị, đông dân và những vùng bị ô nhiễm nặng nề, góp phần bảo vệ môi trường, sức khoẻ cộng đồng. Hoạt động này cũng sẽ góp phần đẩy mạnh công tác phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, từng bước kiểm soát và hạn chế tốc độ gia tăng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong phạm vi cả nước và tiến tới giải quyết dứt điểm các cơ sở còn lại và sẽ phát sinh. Lần đầu tiên trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã nêu cụ thể 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng kèm theo thời gian và các hình thức xử lý cụ thể, từ đình chỉ sản xuất, chấm dứt hoạt động đến buộc phải đầu tư, nâng cấp công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Lộ trình xử lý được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ năm 2003 đến 105
  4. 2005, có 51 cơ sở phải tiến hành xử lý. Giai đoạn 2 là đến năm 2007, 388 cơ sở còn lại sẽ phải hoàn thành các biện pháp xử lý. Để thực hiện thành công Quyết định 64, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là Phó Trưởng Ban Thường trực, Thứ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Thuỷ sản, Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải là thành viên. Dưới sự chỉ đạo sát sao của của Ban Chỉ đạo liên ngành, trong năm 2003, việc thực hiện Quyết định 64 đã đạt được những kết quả khá khả quan. Tính cho đến nay đã có trên 30 trong tổng số 439 cơ sở có tên trong Quyết định 64 đã hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để. Bên cạnh 30 cơ sở này, nhiều cơ sở khác cũng đã và đang triển khai thực hiện các biện pháp xử lý triệt để nhằm bảo đảm hoàn thành đúng thời hạn mà Quyết định 64 đã đặt ra. Trong số 51 cơ sở cần phải xử lý trong giai đoạn 2003 - 2005, đã có 08 cơ sở đã được xử lý xong, 10 cơ sở khác cũng đã và đang tiến hành các biện pháp xử lý, dự kiến sẽ bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo quy định. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành thủ tục công nhận chính thức các cơ sở này đã hoàn thành việc thực hiện Quyết định 64 theo Quyết định số 19/2003/QĐ-BTNMT ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với những trường hợp chây ỳ, không tuân thủ yêu cầu của Quyết định 64, Ban Chỉ đạo liên ngành đều đã cương quyết yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương ra quyết định đình chỉ sản xuất. Ví dụ trường hợp của Phân xưởng giấy đế xuất khẩu thuộc Công ty TNHH Hoa Mỹ Hải Phòng hoạt động trên địa bàn xã Song Mai - thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đã bị đình chỉ sản xuất theo Quyết định số 2108/QĐ-CT ngày 19/12/2003 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang. Với việc thực hiện thành công Quyết định 64, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng tình trạng gây ô nhiễm của các nhà máy, xí nghiệp trong thành phố, nơi đông dân cư sẽ từng bước được khắc phục. C©u 2 : Chính sách và giải pháp ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi trường nước ở nông thôn và các lưu vực sông. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cả nước hiện có khoảng 90% cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lý nước thải, phần lớn các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chỉ có khoảng 1/3 trong tổng số 130 khu công nghiệp đã xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. Đa số các cơ sở công nghiệp chỉ xử lý nước thải sơ bộ rồi xả 106
  5. thẳng ra nguồn nước mặt, gây ô nhiễm môi trường đối với các nguồn nước. Ngoài ra, môi trường nước còn bị ô nhiễm bởi nước thải do các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản và tình trạng đổ chất thải sinh hoạt bừa bãi của người dân xuống nguồn nước. Nhằm ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi trường nước ở nông thôn, các lưu vực sông và các khu chế biến thủy hải sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang phối hợp với các cơ quan hữu quan tiến hành một số biện pháp sau: - Chỉ đạo chính quyền và các cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường ở địa phương lập và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi có Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Đẩy mạnh công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm bằng các biện pháp áp dụng thu phí nước thải theo quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 121/2004/NĐ-CP và các biện pháp chế tài khác. - Tiếp tục xây dựng chính sách, đề ra các giải pháp cải thiện môi trường làng nghề bao gồm: chính sách phát triển bền vững làng nghề, lập các dự án hình thành cụm sản xuất tập trung có đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống xử lý chất thải, từng bước đưa các hộ sản xuất vào các cụm sản xuất tập trung này; quy hoạch, quản lý, các giải pháp kỹ thuật, kiểm soát ô nhiễm, phù hợp với đặc thù của mỗi loại hình làng nghề, tăng cường chương trình giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường tại các làng nghề để giải quyết vấn đề môi trường. - Tích cực chỉ đạo các địa phương thực hiện nghiêm Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các chất hữu cơ gây ô nhiễm khó phân hủy cũng như phối hợp với các cơ quan liên quan nhằm giảm thiểu tác hại của thuốc bảo vệ thực vật tới môi sinh, môi trường và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. - Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan kiểm tra việc nhập lậu thuốc bảo vệ thực vật tại các cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu Lạng Sơn. Trong B¸o c¸o tæng kÕt 15 n¨m ph¸t triÓn KCN, KCX, Bé KÕ ho¹ch ®Çu t− ®ang kiÕn nghÞ gi¶i ph¸p xö lý vÊn ®Ò « nhiÔm m«i tr−êng trong c¸c KCN: quy ®Þnh viÖc x©y dùng hÖ thèng xö lý chÊt th¶i lµ ®iÒu kiÖn cÇn thiÕt ®Ó doanh nghiÖp ®−îc h−ëng c¸c chÝnh s¸ch −u ®·i cña Nhµ n−íc. §èi víi nh÷ng KCN ch−a x©y dùng hÖ thèng xö lý chÊt th¶i th× kh«ng cho phÐp më réng quy m« diÖn tÝch. 107
  6. C©u 3 : Vấn đề qui hoạch, bố trí các khu công nghiệp, khu công nghệ cao một cách hợp lý. Theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật bảo vệ môi trường thì việc lập các khu công nghiệp, khu công nghệ cao phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời phải bảo đảm không được gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới cuộc sống, sức khoẻ của nhân dân. Theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo vệ môi trường thì “mọi tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động phải thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, phải có thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường”; Điều 28 của Luật cũng đã quy định rõ “Tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của mình không được gây tiếng ồn, độ rung động vượt quá giới hạn cho phép làm tổn hại đến sức khoẻ và ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh”. Tại Điều 8 và Điều 9 của NghÞ định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường đã qui định các tổ chức sản xuất, kinh doanh, các chủ đầu tư, chủ dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, một nội dung quan trọng là đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực có thể xảy ra, đặc biệt lưu ý đến những tác động tiêu cực và đề xuất các biện pháp để loại trừ hoặc giảm thiểu những tác động tiêu cực đó. Theo đó, không chỉ yếu tố vị trí đặt của nhà máy, khu công nghiệp mà nhiều yếu tố khác liên quan đến bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, hoạt động đều được đánh giá và có các giải pháp xử lý phù hợp. Chính phủ đã giao cho Bộ Xây dựng chỉ đạo việc lập quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng lồng ghép với yếu tố bảo vệ môi trường. Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 09 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã qui định chi tiết và cụ thể các nội dung bảo vệ môi trường trong các giai đoạn: xét duyệt đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, hoạt động của khu công nghiệp. Như vậy, pháp luật đã quy định đầy đủ, rõ ràng việc đặt vị trí nhà máy, khu công nghiệp cũng như quá trình xây dựng và hoạt động phải tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường. C©u 4: Vấn đề thoát nước và xử lý nước thải ở các thị trấn, thị tứ. Hiện nay, vấn đề nước thải ở các đô thị, thị trấn, thị tứ không qua hệ thống xử lý đổ trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường đang là vấn đề 108
  7. Việc thiết kế và đầu tư xây dựng các hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các địa phương theo quy mô và tính chất của nguồn thải là một việc làm cần sớm thực hiện. Theo chức năng đã được Chính phủ phân công, về vấn đề xây dựng các công trình hệ thống thoát nước thải thuộc nhiệm vụ của Bộ Xây dựng. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường sẽ phối hợp với Bộ Xây dựng trong quá trình chỉ đạo thực hiện. C©u 5: Việc khai thác tự phát, tràn lan đất bờ biển và rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển để nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua đã làm thiệt hại về tài nguyên rừng và gây suy thoái, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, đất ngập nước ven biển suy giảm cả về diện tích, tài nguyên, chất lượng môi trường và đa dạng sinh học, nguyên nhân của tình trạng đó là do mở rộng diện tích đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tăng nhanh, phương pháp đánh bắt, nuôi trồng thủy sản lạc hậu, dẫn tới nạn khai thác cạn kiệt tài nguyên, chuyển hóa các loại hình đất ngập nước và làm gia tăng lượng chất thải vào môi trường biển. Hậu quả việc sử dụng đất ven biển tràn lan và phá rừng ngập mặn đã mất đi nguồn đa dạng sinh học phong phú của hệ sinh thái, mất nơi cư trú, sinh đẻ của nhiều loài thủy sản, chim, thú,v.v , phá vỡ chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái rừng ngập mặn. Đồng thời những tác hại khác như gây phèn hóa và hạn chế lưu thông của thủy triều, gây ô nhiễm môi trường. Chức năng của đất ngập nước biến đổi theo chiều hướng bất lợi, giá trị các hệ sinh thái bị suy giảm về sinh khối và năng suất khai thác nuôi trồng thủy sản trong các vùng đất ngập nước ven biển. Giá trị kinh tế của đất ngập nước ven biển giảm dần: năng suất các đầm 109
  8. nuôi thủy sản bị giảm 50-90% sau 5 năm khi xây dựng và khai thác trên các vùng đất ngập nước tự nhiên, chất lượng sản phẩm cũng bị giảm do chứa các chất ô nhiễm; đồng thời cùng làm suy giảm đa dạng sinh học. Như vậy, các hoạt động dân sinh trên đất liền, ven biển, trên biển, các tai biến ven biển đã và đang làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái và đa dạng sinh học biển và ven biển. Hiện tại, việc khôi phục các hệ sinh thái rừng ngập mặn và sử dụng đất ven biển một cách bền vững là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển bền vững, sử dụng hợp lý, quản lý, bảo tồn đất ngập nước ven biển đã bước đầu được hòan thiện. Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã dành hẳn một chương về bảo vệ môi trường biển, ven biển; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tổng thể điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Các quy định pháp lý đều bắt buộc lồng ghép hữu cơ kế hoạch phát triển bền vững và bảo vệ đất ngập nước ven biển và rừng ngập mặn vào quy hoạch phát triển bền vững từng ngành, địa phương, từng vùng và toàn quốc đã và đang được xây dựng và ban hành. Bên cạnh đó, các định hướng, chương trình đã và đang được triển khai thực hiện như: Nâng cao năng lực của các tổ chức liên quan đến việc bảo tồn và quản lý đất ngập nước ven biển; xây dựng và áp dụng mô hình quản lý tổng hợp đới bờ cho các tỉnh ven biển; xây dựng và triển khai, nhân rộng các mô hình sử dụng khôn khéo và phát triển bền vững tài nguyên biển và đới bờ; chương trình trồng lại rừng ngập mặn được phát động rộng rãi ở nhiều tỉnh ven biển; đề xuất các mô hình khai thác hợp lý các hệ sinh thái vùng triều, rạn san hô, đầm phá như: mô hình khai thác tổng hợp, mô hình khai thác hạn định; tổ chức lại nghề cá, khuyến khích đánh bắt xa bờ; lồng ghép hài hòa các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên trên các vùng biển và đới bờ. C©u 6: Về việc Nhà nước tăng cường hỗ trợ cho các nhà khoa học, cá nhân và tổ chức trong việc nghiên cứu cách thức thu gom, xử lý và tái sử dụng chất thải phù hợp với điều kiện của Việt Nam; tiến tới hạn chế nhập khẩu máy móc và công nghệ xử lý chất thải của nước ngoài. Trong chính sách phát triển khoa học và công nghệ, Nhà nước luôn có chủ trương hỗ trợ các nhà khoa học, cá nhân và tổ chức trong việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các mô hình thu gom, phân loại chất thải và các công nghệ xử 110
  9. lý chất thải. Điều này đã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường 2005 vừa được Quốc hội thông qua. Trong thời gian qua, Nhà nước cũng đã ban hành các chính sách lớn để hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực này, cụ thể: + Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã đưa ra chương trình ưu tiên “Chương trình tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường” do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện. + Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010 trong đó xác định 19 nội dung nhiệm vụ ưu tiên: một trong các nhiệm vụ đó là giao cho Bộ Xây dựng chủ trì đề án quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn và nước thải. Giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Chương trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong xử lý ô nhiễm môi trường bao gồm cả các công nghệ, mô hình về thu gom, xử lý, tái chế chất thải. Bên cạnh đó, nhiều hoạt động hỗ trợ đã được triển khai trong thực tế như: + Mô hình thu gom, phân loại chất thải tại nguồn đã được nghiên cứu và triển khai thử nghiệm tại Hà Nội, Cần Thơ v.v. Các dự án này do các Sở Tài nguyên và Môi trường 7 địa phương chủ trì thực hiện. + Mô hình thu gom, xử lý chất thải nông thôn, mô hình thu gom xử lý chất thải tại các khu đô thị mới đang được nhóm các chuyên gia trong nước nghiên cứu, thực hiện. + Công nghệ xử lý, tái chế chất thải cũng đã được nghiên cứu và triển khai trong thực tế: Công nghệ xử lý chất thải Seraphin, Công nghệ phân loại, xử lý, tái chế chất thải tại nhà máy + Công nghệ xử lý thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, công nghệ xử lý PCB trong dầu biến thế phế thải v.v do các nhóm chuyên gia trong nước thuộc Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cũng đang được Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm (để xử lý thuốc bảo vệ thực vật tại Nghệ An). + Bước đầu nghiên cứu các công nghệ tái chế chất thải điện, điện tử (ắc qui, bản mạch điện tử v.v .) do Viện Công nghệ và Môi trường, Đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện với sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội 111
  10. Tuy nhiên, các công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải phải bảo đảm đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, dù là công nghệ nghiên cứu và phát triển trong nước hay công nghệ chuyển giao, nhập khẩu từ nước ngoài. C©u 7: Việc nhập khẩu phế liệu để làm nguyên liệu sản xuất. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 1993 và 2005 đều cấm nhập khẩu vào Việt Nam các loại chất thải. Trong điều kiện sản xuất còn kém phát triển ở nước ta, việc nhập khẩu phế liệu để giải quyết một phần khó khăn về nguyên liệu cũng như hạ giá thành sản phẩm của các cơ sở sản xuất là nhu cầu chính đáng. Nhưng không được lợi dụng việc nhập phế liệu để đưa chất thải vào nước ta. Thực tế cho thấy, trong thời gian vừa qua đã xuất hiện nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định số 65/2001/QĐ-BKHCNBMT ngày 11/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trước đây) về việc ban hành Danh mục các loại phế liệu đã được xử lý bảo đảm yêu cầu về môi trường được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất: nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhập các loại phế liệu phục vụ sản xuất không nằm trong danh mục; sự bế tắc phế liệu ở các cửa khẩu; công tác hậu kiểm, trách nhiệm của các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu, sự phối hợp giữa các ngành còn chưa rõ ràng. Sự hạn chế về năng lực của đa số các cơ quan Hải quan ở các cửa khẩu và của cả các Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, giám định phế liệu nhập khẩu. Thiếu những hướng dẫn, quy định cụ thể và thủ tục để xác nhận các điều kiện về kho, bãi và năng lực xử lý tạp chất của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp chế xuất hoạt động sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc xử lý các loại chất thải và phế liệu. Vì vậy, các doanh nghiệp chế xuất đề nghị được phép xử lý các loại chất thải và phế liệu tại Việt Nam. Thực hiện Điều 9, Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001- 2005, để tháo gỡ khó khăn trước mắt về nguyên liệu cho một số doanh nghiệp sản xuất, khắc phục những tồn tại của Quyết định số 65/2001/QĐ-BKHCN- 112
  11. MT, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT ngày 02/4/2004 về việc Quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức Hội thảo với các ngành liên quan và các nhà sản xuất để tháo gỡ khó khăn vướng mắc và tiếp tục hướng dẫn các Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương phối hợp với ngành Hải quan và Cơ quan Giám định để quản lý chặt chẽ phế liệu nhập khẩu. Mặt khác, Bộ đã giao Cục Bảo vệ môi trường phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu; đồng thời nắm bắt thông tin, nghiên cứu để có những cơ chế, chính sách xử lý kịp thời vấn đề này. C©u 8: Hiện nay, lượng chất thải, trong đó có chất thải nguy hại ngày một gia tăng nhanh chóng trong khi đó năng lực xử lý chưa theo kịp. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo vấn đề này và kế hoạch của Bộ trong việc quản lý chất thải nói chung và chất thải nguy hại nói riêng. Hiện nay, lượng chất thải, trong đó có chất thải nguy hại ngày một gia tăng nhanh chóng trong khi đó năng lực xử lý chưa theo kịp đó là một thực tế đang xảy ra, có thể tham khảo số liệu sau: lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh hàng năm trên toàn quốc là khoảng trên 141.464,26 tấn bao gồm chất thải rắn nguy hại của các ngành: công nghiệp nhẹ, hoá chất, cơ khí luyện kim, y tế, chất thải sinh hoạt đô thị, chế biến thực phẩm, điện, điện tử. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trước đây), Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện nay đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải nguy hại nói riêng như: Chỉ thị số 199/TTg ngày 03/4/1997 của Thủ Tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp; Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại; ngoài ra còn ban hành các văn bản liên quan đến quản lý chất thải rắn theo chức năng nhiệm vụ của Bộ, kết hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các Thông tư liên Bộ về quản lý chất thải rắn như: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD về hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng; Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ngày 07/ 8/2002 về việc ban 113
  12. hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại, gần đây nhất là Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 06 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp và nhiều các văn bản khác liên quan như hướng dẫn kỹ thuật tái chế, tái sử dụng chất thải. Trong thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản về quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải nguy hại nói riêng, quy hoạch hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, thực thi một số mô hình thí điểm xử lý chất thải nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu quá thời hạn sử dụng; ban hành các hướng dẫn kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại. Nhà nước sẽ đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại tại các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế như đã nêu tại Chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 (đã được phê duyệt theo Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Muốn tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải nguy hại nói riêng phải đa dạng hoá các nguồn vốn như: + Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương. + Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương. + Vốn đầu tư từ nguồn đóng góp của các chủ thải có khối lượng chất thải sản sinh lớn, vốn huy động từ nhân dân. + Vốn đầu tư từ nguồn tài trợ nước ngoài thông qua các dự án. + Vèn vay + Hoặc kết hợp các nguồn trên . Cần có sự quan tâm thỏa đáng của các bộ, ngành như Bộ Xây dựng (quản lý hệ thống giao thông công chính của các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương) và đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong vấn đề cân đối tài chính. C©u 9: Tình hình thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, các khó khăn vướng mắc và biện pháp giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để xử lý một số lượng khá lớn các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước, ngày 22/4/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 64 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước. Ngay sau khi Quyết định được ban hành, các Bộ, ngành và địa phương đã có những hoạt động tích cực quán triệt nội dung của Quyết định tới từng cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do mình quản lý. 114
  13. Tính đến nay, trong tổng số 439 cơ sở có tên trong Quyết định, đã có 30 cơ sở không còn gây ô nhiễm. Trong số 51 cơ sở cần phải xử lý trong giai đoạn 2003- 2005, đã có đã có 13 cơ sở không còn gây ô nhiễm môi trường, 17 cơ sở đã triển khai một số giải pháp tích cực để giảm thiểu ô nhiễm, 11 cơ sở đã và đang xây dựng dự án xử lý triệt để bảo đảm đúng thời hạn mà Quyết định 64 đã đề ra. Bên cạnh 439 cơ sở có tên trong Quyết định số 64 nói trên, nhiều địa phương đã chủ động xây dựng các Đề án xử lý triệt để trên địa bàn, mở rộng các đối tượng cần phải xử lý, ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm tạo cho cơ sở sự chủ động trong việc thực hiện các biện pháp xử lý triệt để. Trong đó phải kể đến: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình thực hiện Quyết định số 64 cũng đã gặp phải những khó khăn, vướng mắc về công nghệ, đất đai và vốn. Hầu hết các cơ sở đều có công nghệ sản xuất lạc hậu, mức độ phát thải ô nhiễm cao. Công nghệ xử lý chất thải còn thô sơ, thiếu các điều kiện để tiếp cận với các công nghệ xử lý tiên tiến trên thế giới. Quỹ đất đai cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghệ còn hạn hẹp. Nhiều địa phương không đủ quỹ đất cho các cơ sở sản xuất phải di dời ra khỏi nội thành, nơi đông dân cư. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là vấn đề vốn. Trong số 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để theo Quyết định số 64, có 84 bệnh viện, 52 bãi rác, 15 kho thuốc bảo vệ thực vật và 04 điểm tồn lưu chất độc chiến tranh. Đây là những cơ sở do Nhà nước quản lý và chủ yếu phục vụ cho mục đích công ích. Do đó, trách nhiệm xử lý những cơ sở này không phải là ai khác ngoài Nhà nước. Ước tính kinh phí để xử lý triệt để các cơ sở này có thể lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành xây dựng để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiện biện pháp xử lý triệt để như: cho phép các cơ sở được sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất ở vị trí cũ để tìm địa điểm mới, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện việc di dời; thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, giảm thuế nhập khẩu công nghệ, thiết bị thân môi trường; hỗ trợ người lao động tại các cơ sở phải xử lý triệt để. Dự thảo văn bản cũng sẽ xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ sở trong việc đầu tư kinh phí để thực hiện các giải pháp xử lý ô nhiễm triệt để. Về vấn đề vốn, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị với Quốc hội sớm bố trí một mục lục ngân sách riêng cho ngành tài nguyên và môi trường, trong đó có xác định nguồn ngân sách dành riêng cho việc xử lý 115
  14. các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc thù, phần thuộc trách nhiệm của Nhà nước. Song song với việc xây dựng và trình ban hành chính sách hỗ trợ nói trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phối hợp với các cơ quan truyền thông báo chí trong công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở ý thức được trách nhiệm để chủ động hơn nữa trong việc thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quyết định số 64, đặc biệt tập trung vào các cơ sở nằm trong danh mục 51 cơ sở cần phải xử lý trong giai đoạn 2003 - 2005. Đối với những cơ sở nào chưa có kế hoạch cụ thể triển khai, Bộ sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương theo dõi, giám sát chặt chẽ, đồng thời lên kế hoạch để tổ chức cưỡng chế, đình chỉ hoạt động theo đúng quy định của Quyết định số 64. Hoạt động giám sát các cơ sở gây ô nhiễm cũng sẽ được đa dạng hoá hơn thông qua việc tổ chức các mô hình huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, cộng đồng dân cư. C©u 10: Luật Bảo vệ môi trường đặc biệt nhấn mạnh công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này đến đâu. Về nguyên lý, ĐTM là một biện pháp bảo vệ môi trường mang tính phòng ngừa. Điều đó có nghĩa là, thông qua ĐTM, các tác động môi trường tích cực và tiêu cực, các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực được dự báo và đề xuất ngay từ khi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội mới bắt đầu ở giai đoạn xây dựng dự án, tức là, việc bảo vệ môi trường được bắt đầu ngay từ khi dự án chưa hoạt động. Nói cách khác, đây là cách tiếp cận “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tức là, sự đầu tư đúng mức cho khâu phòng ngừa sẽ rẻ tiền và hiệu quả hơn rất nhiều so với khi để vấn đề xảy ra rồi mới sửa chữa sẽ rất tốn kém và đôi khi không khắc phục được. Tuy nhiên, trong thời gian qua có những ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề hiệu quả của công tác ĐTM. Có ý kiến công nhận và đánh giá cao về tính hiệu quả này, nhưng ngược lại cũng có ý kiến cho rằng ĐTM chỉ mang tính hình thức, không có hiệu quả. Qua theo dõi tình hình thực tế, tổng hợp những kết quả đạt được, chúng tôi thấy rằng công tác ĐTM trong thời gian vừa qua nói chung là phát huy được vai trò đạt kết quả tốt. Số ít không đạt hoặc chưa đạt kết quả mong muốn, lý do chính là: 116
  15. + Tính tuân thủ quy định của một số chủ dự án chưa tốt, một mặt do sự nhận thức chưa đúng mức, mặt khác do ngại tốn kém và vì lợi ích cục bộ trước mắt của cơ sở mình; + Sự giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế do thiếu lực lượng cán bộ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết; + Chế tài xử lý vi phạm chưa đủ mạnh (ví dụ: mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa chỉ có 70 triệu đồng là quá nhỏ so với tính chất vi phạm về môi trường, nhiều cơ sở có quan niệm rằng thà chịu phát vẫn còn rẻ hơn nhiều so với việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo yêu cầu đặt ra v.v ). Hướng khắc phục tồn tại: + Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức nói chung về ĐTM; + Đầu tư mạnh mẽ hơn nữa về nhân lực, vật lực và tài lực cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để đủ khả năng tiến hành công tác giám sát, kiểm tra; + Có cơ chế, chế tài xử lý vi phạm mạnh mẽ hơn. C©u 11: Ý thức tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường nói chung của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, trong đó có sự tuân thủ các quy định pháp luật về ĐTM. Xin Bộ trưởng cho biết thực trạng về việc này như thế nào. Từ khi có Luật Bảo vệ môi trường, ý thức tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường nói chung, thực hiện công tác ĐTM nói riêng càng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tình trạng vi phạm hoặc tuân thủ chưa tốt quy trình và thủ tục ĐTM, biểu hiện: + Do nhiều lý do khác nhau, vẫn còn tình trạng dự án đầu tư được phê duyệt nhưng chưa làm hoặc thậm chí không làm thủ tục về ĐTM, trong khi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường không biết hoặc khi biết thì “sự việc đã rồi” rất khó khăn cho khâu xử lý, nhất là trường hợp “lỗi” lại xuất phát từ các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; + ĐTM có nhiều bước khác nhau tương ứng với các công đoạn khác nhau trong của dự án đầu tư (tiền khả thi, khả thi, thiết kế xây dựng). Nhưng vẫn có trình trạng chủ dự án chỉ làm một hoặc vài bước đầu, khi được phép đầu tư thì “trốn” các bước còn lại vì sợ tốn kém hoặc phải chạy đua với thời gian để hoàn thành tiến độ dự án. Hướng khắc phục tồn tại: + Tăng cường trao đổi thông tin, tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến việc xét duyệt, quản lý dự án đầu tư; 117
  16. + Có cơ chế, chính sách khuyến khích đối với những dự án thực hiện tốt công tác ĐTM; + Tăng cường việc quản lý giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm. C©u 12: Vấn đề nâng cao năng lực lập Báo cáo ĐTM. Hiện có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề năng lực thực hiện việc lập Báo cáo ĐTM của chủ dự án và các cơ quan tư vấn. Nhiều ý kiến còn phân vân hoặc nghi ngờ về năng lực tiến hành ĐTM của những cơ quan tư vấn cụ thể (các đơn vị nghiên cứu khoa học, các trường đại học, các cơ quan tư vấn và dịch vụ liên quan ). Đúng vậy, trên thực tế tồn tại sự khác nhau khá rõ nét về năng lực của các cơ quan tư vấn về ĐTM. Mặt khác, có đơn vị tư vấn chỉ có năng lực về lĩnh vực này mà không có năng lực về lĩnh vực khác và ngược lại. Có tình trạng chủ dự án không có năng lực thực hiện ĐTM nhưng không thuê tư vấn giúp mà tự làm dẫn đến chất lượng Báo cáo ĐTM không cao hoặc không đạt yêu cầu. Có tình trạng cơ quan tư vấn không đủ năng lực về những lĩnh vực cụ thể nào đó, nhưng vẫn tìm cách để đảm nhận việc lập Báo cáo ĐTM cho lĩnh vực ấy, dẫn đến chất lượng Báo cáo ĐTM kém hoặc không cao. Có tình trạng cơ quan tư vấn đủ năng lực, nhưng vì “chạy xô” với số lượng Báo cáo ĐTM vì những lý do khác nhau đã “làm ẩu”, hoặc làm theo phương thức “cai đầu dài” dẫn đến chất lượng chưa cao. Hướng khắc phục tồn tại: + Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cần có các quy định pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật cụ thể về lập Báo cáo ĐTM cho các loại hình dự án khác nhau để ràng buộc và tạo điều kiện dễ dàng hơn cho chủ dự án và cơ quan tư vấn trong việc lập Báo cáo ĐTM; + Đẩy mạnh chất lượng công tác xem xét, thẩm định Báo cáo ĐTM một cách chặt chẽ, kiên quyết không chấp nhận những báo cáo chưa đạt yêu cầu về chất lượng; + Tiến tới có hình thức thích hợp chứng nhận năng lực ĐTM cho các cơ quan tư vấn. C©u 13: Thực trạng công tác kế hoạch và đầu tư cho bảo vệ môi trường hiện nay. 118
  17. - Đầu tư hiện nay từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường là rất thấp so với yêu cầu, lại phân tán nên hiệu quả đầu tư bị hạn chế (đầu tư từ ngân sách địa phương, đầu tư từ các nguồn vốn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ, đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, ). Cần nghiên cứu cải tiến công tác đầu tư để bảo đảm Bộ Tài nguyên và Môi trường với chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ quản lý nhà nước về môi trường được tham gia đầy đủ ý kiến chuyên môn đối với tất cả các loại dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Công tác kế hoạch hoá bảo vệ môi trường còn rất mới và gặp rất nhiều khó khăn, cả về cơ chế kế hoạch và cơ chế tài chính (cấp phát, chi tiêu). Với việc thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường công tác này cần và phải được từng bước điều chỉnh và hoàn thiện. - Nghị quyết số 41 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nhấn mạnh đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm cho sự nghiệp bảo vệ môi trường không dưới 1% tổng chi ngân sách và sẽ tăng dần hàng năm. Thực hiện Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị, Quyết định số 34 của Thủ tưởng Chính phủ; Bộ Tài chính đã mở mục lục chi riêng về sự nghiệp môi trường (mục lục số 21). Năm 2006 đã có những chuyển biến về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp môi trường, sự chuyển biến này sẽ rõ rệt và tăng mạnh bắt đầu từ năm 2007. Trong cơ cấu ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp môi trường, 85 % là để chi ở các địa phương; 15 % còn lại chủ yếu phân bổ cho các bộ, ngành. C©u 14: Tổ chức thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khẩn trương tổ chức triển khai chiến lược này: - Bộ đã hướng dẫn các bộ/ngành và địa phương trong việc xây dựng kế hoạch 2004 đã lưu ý công việc tổ chức triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia. Đặc biệt, đối với những bộ, ngành được phân công chủ trì các chương trình ưu tiên trong 36 chương trình tại phụ lục kèm theo chiến lược cần chủ động xây dựng các đề án, dự án cụ thể thực hiện chương trình. 119
  18. - Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2004 và các năm tới của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành sẽ tập trung vào các nội dung nhằm thực hiện 36 chương trình trong Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia. - Hướng dẫn và phối hợp với một số bộ/ngành và địa phương xây dựng thí điểm kế hoạch hành động BVMT nhằm thực hiện Chiến lược BVMT quốc gia trong phạm vi ngành, địa phương. C©u 15: Việc áp dụng nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" trong hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta. Nguyên tắc này đã được đề cập và qui định rõ tại các văn bản của Đảng và nhà nước: Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Nghị quyết số 41 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Biểu hiện sinh động nhất của việc cụ thể hoá nguyên tắc này là ngày 13 tháng 6 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ- CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Tiếp đó, ngày 09 tháng 11 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 137/2005/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Đây là những công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô với mục đích giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ nước thải, đồng thời tạo nguồn vốn đầu tư cải thiện môi trường. Sắp tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với rác thải, khí thải, quota ô nhiễm Bên cạnh đó, Bộ cũng chủ trương cụ thể hoá nguyên tắc “người được sử dụng môi trường trong lành cũng phải chi trả”. Có nghĩa rằng, nếu bạn sử dụng thành phần môi trường hay được sống trong môi trường trong lành thì bạn cũng phải trả tiền để đóng góp việc bảo vệ, giữ gìn môi trường trong lành đó. C©u 16: Thực trạng việc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Rõ ràng, việc lồng ghép vấn đề môi trường vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đã trở thành một yêu cầu cấp bách không thể phủ nhận; và chỉ khi nào chúng ta thật sự làm tốt công tác này mới bảo đảm được bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tuy nhiên, đây lại là một quá trình khó khăn, phức tạp, xuất phát từ những nguyên nhân sau: 120
  19. - Các nhà hoạch định chính sách và lập quy hoạch thường chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết của việc gắn kết các cân nhắc về mặt môi trường vào các quy hoạch phát triển. Trong khi đó, các nhà quản lý môi trường lại thường bị “đứng ngoài” quá trình xây dựng các quy hoạch phát triển đó; - Nhiều ngành kinh tế phát triển nhanh gây áp lực lớn đến môi trường, nhưng khi lập quy hoạch phát triển lại hầu như không đề cập đến phát triển bền vững theo khía cạnh môi trường. Đa số các bản quy hoạch này thường nặng về các yếu tố phát triển kinh tế mà chưa có quan tâm đúng mức đến yếu tố môi trường; - Trong quá trình lập quy hoạch còn thiếu sự tham gia của cộng đồng địa phương, vì vậy hiệu quả và tính thực thi các quy hoạch là thấp; - Thiếu một hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc gắn kết các vÊn ®Ò về môi trường vào trong quá trình lập kế hoạch và chưa có cơ chế nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và lợi ích địa phương, giữa các ngành kinh tế với nhau; - Thiếu các điều kiện hỗ trợ tài chính trong việc thực thi các quy định đã ban hành; - Vấn đề tài chính còn hạn chế trong quá trình thực thi các quy định đã ban hành; Theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006 thì các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển đều phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (gọi tắt là ĐMC). Việc thực hiện nghiêm và tốt công tác ĐMC sẽ là một biện pháp quan trọng để gắn kết yêu cầu bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển. C©u 17: Vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghÒ, thực trạng và hướng khắc phục. Hiện nay cả nước có khoảng 1.450 làng nghề, trong đó có 300 làng nghề truyền thống, tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ (67,3%), miền Trung 20,5% và miền Nam là 12,2%. 100% các làng nghề được điều tra khảo sát đều bị ô nhiễm môi trường. Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm: sử dụng nhiều nước, lại kết hợp với chăn nuôi nên 100% nguồn nước mặt bị ô nhiễm, như ở làng nghề bún thôn Đoài (Bắc Ninh), Dụ Đại (Thái Bình), làng sản xuất tinh bột Dương Liễu, Cát Quế (Hà Tây), Bình Minh (Đồng Nai), Môi trường khí bị ô nhiễm bụi, SO2, đặc biệt hàm lượng H2S khá cao, gấp 25 - 33 lần tiêu chuẩn cho phép, như ở làng nghề tinh bột Tân Hoà (Hà Tây), Vũ Hội (Thái Bình), nấu rượu Tân Độ (Hà Tây), Không có nơi tập trung và xử lý chất thải rắn. Làng nghề dệt nhuộm : ô nhiễm chủ yếu do nước thải sản xuất có hàm lượng hoá chất, thuốc nhuộm, COD cao gấp 3 - 8 lần tiêu chuẩn cho phép, độ màu vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, như ở làng nghề Cổ Chất (Nam Định). 121
  20. Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: ô nhiễm chủ yếu do sử dụng nhiên liệu là than. Khí thải chứa các chất ô nhiễm SO2, NO2, CO, bụi và gây ô nhiễm 3 nhiệt khu vực lân cận. Tại một số làng nghề hàm lượng SO2 lên tới 0,75 mg/m , hàm lượng bụi gấp 8,9 lần tiêu chuẩn cho phép. Làng nghề thủ công mỹ nghệ: ô nhiễm chủ yếu là bụi và hơi dung môi hữu cơ. Tại làng nghề sơn mài Hạ Thái (Hà Tây) sử dụng sơn, hoá chất làm bóng, nồng độ hơi dung môi hữu cơ lớn hơn TCCP từ 10 - 15 lần. Các làng nghề có sử dụng hoá chất như chạm mạ bạc còn gây ô nhiễm nước về kim loại nặng. ở làng nghề mỹ nghệ sừng Đô Hải (Bình Lục, Hà Nam), nước mặt có độ pH = 4,4 (môi trường axit), hàm lượng cặn và COD vượt TCCP hàng chục lần. Làng nghề tái chế chất thải: môi trường khí, nước, đất, đều bị ô nhiễm nặng. Như tại làng nghề sản xuất giấy Dương ổ (Bắc Ninh) nước thải có COD vượt TCCP từ 2 – 12 lần, hàm lượng phenol vượt tiêu chuẩn cho phép tới 10 lần. Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai (Hưng Yên) mỗi ngày thải ra 50 - 60 tấn chất thải rắn, làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên) nước ao, hồ có hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn cho phép 15 lần. Giải pháp cải thiện môi trường làng nghề: - Xây dựng và bổ sung các chính sách phát triển bền vững làng nghề, xây dựng dự án các hộ, cụm sản xuất tập trung có đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống xử lý chất thải (thực tế cũng đã hình thành một số cụm sản xuất tập trung ở các làng nghề tại Bắc Ninh, Hà Tây, Nam Định, Hưng Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh). - Tiếp tục xây dựng các giải pháp cải thiện môi trường làng nghề: bao gồm từ quy hoạch, quản lý, các giải pháp kỹ thuật, kiểm soát ô nhiễm, phù hợp với đặc thù của mỗi loại hình làng nghề, tăng cường chương trình giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường tại các làng nghề, để chính người dân làng nghề tự giải quyết vấn đề môi trường. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang chủ trì cùng với các bộ, ngành và các địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 64 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; trong đó có một số làng nghề. B- PhÇn hái ®¸p ph¸p luËt M«i tr−êng C©u hái 1: Làm thế nào để hạn chế hậu quả môi trường của việc xây dựng các công trình lớn trong khu dân cư? ( Ô nhiễm do chở nguyên vật liệu, chất thải ra từ những công trình x©y dùng, tiếng ồn về ban đêm?) 122
  21. Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 đã quy định nội dung bảo vệ môi trường trong hoạt đông sản xuất và xây dựng để không ảnh hưởng tới môi trường và dân cư. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 (có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2006) có Điều 40 Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng; theo đó trong quá trình thi công công trình xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường về phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, vận chuyển vật liệu, thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh; việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường và giao cho Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng giám sát và có biện pháp xử lý đối với chủ công trình vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. C©u hái 2: Hương ước bảo vệ môi trường thôn bản là một công cụ rất tốt trong bảo vệ môi trường ngay từ cấp cơ sở. Vậy để soạn thảo một hương ước bảo vệ môi trường cho một thôn xóm thì cần dựa trên những văn bản, nguyên tắc và hướng dẫn nào? Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn cụ thể nào về việc này không? Đúng là Hương ước bảo vệ môi trường thôn bản là một công cụ rất tốt trong việc bảo vệ môi trường ở cơ sở. Để soạn thảo Hương ước bảo vệ môi trường cho một thôn xóm phải dựa vào Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Mặt khác, có thể tham khảo thêm những hương ước đã có ở một số địa phương và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thông tin chi tiết có thể liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, địa chỉ số 67 Nguyễn Du Hà Nội; Điện thoại: 04 8.229728 hoặc Vụ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Địa chỉ tại số 83 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội; Điện thoại 04.7734245. C©u hái 3: Vấn đề khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường hiện nay là một trong những vấn đề mà quốc tế đang rất quan tâm, vậy xin cho biết ở nước ta có những chính sách, giải pháp, chương trình cụ thể gì về vấn đề này? Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người nói chung và của từng quốc gia nói riêng. Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Tại văn bản này, vấn đề khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên 123
  22. và môi trường đã được đề cập cụ thể và đậm nét thông qua các nội dung như: Chống tình trạng thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên biển, ven biển, hải đảo; bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; phát triển bền vững các lĩnh vực kinh tế và xã hội; Bộ Tài nguyên và môi trường cùng các bộ ngành và các địa phương đã và đang triển khai các nội dung của Định hướng phát triển nói trên. Trong Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 2 tháng 12 năm 2003 và Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ngành Tài nguyên và Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì vấn đề khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường đã được đề cập thoả đáng và trở thành một trong những quan điểm chủ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động của mình. C©u hái 4: Theo thông tin thì còn nhiều tiêu chuẩn VN về môi trường chưa hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. Thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về TNMT thuộc bộ TNMT? Đề nghị Bộ cho biết kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về TNMT của Bộ? Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường đều là các tiêu chuẩn quốc gia và do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Mức độ hài hòa của các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam với các tiêu chuẩn quốc tế là vấn đề được Bộ Khoa học và Công nghệ hết sức quan tâm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Mặt khác, đa phần tiêu chuẩn môi trường quốc gia (TCVN) đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo các tiêu chuẩn môi trường của các nước có điều kiện gần với Việt Nam cũng như bảo đảm những yêu cầu chung của quốc tế đối với việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn. Luật Bảo vệ môi trường 2005 có riêng một chương về tiêu chuẩn môi trường (Chương II). Trong đó có những quy định rất rõ về các nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường; nội dung, hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia; yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để sớm công bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng cho việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với sức chịu tải của môi trường đối với các tiêu chuẩn môi trường được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. 124
  23. C©u hái 5: Làm thế nào để Việt Nam không trở thành bãi đáp cho tất cả máy móc lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường cao mà các nước tiên tiến trên thế giới nhắm tới? Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế bền vững, trong đó các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường phải được giải quyết hài hoà. Chủ trương này được cụ thể hoá bằng hệ thống các quy phạm pháp luật, cụ thể như sau: Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã quy định rất rõ những hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có các hành vi xuất nhập khẩu chất thải, máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường. Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2005 có những quy định cụ thể để bảo vệ môi trường đối với việc nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá. Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định bảo vệ môi trường trong việc nhập khẩu phế liệu. Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước sẽ là điều kiện tiên quyết để giải quyết vấn đề này. Điều 127 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định những hình thức xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. C©u hái 6: Hiện nay có nhiều địa phương (xã) đã có đội thu gom rác nhưng chưa có biện pháp xử lý rác. Vậy có những biện pháp gì để giúp các xã giải quyết vấn đề này? Vấn đề nêu trên đang thực sự bức xúc và là một trong những vấn đề nổi lên trong công tác bảo vệ môi trường. Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường 2005 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2006) quy định trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý chất thải, cụ thể: - Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải; - Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng quản lý chất thải thuộc phạm vi quản lý; Tại Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử l ý, chôn lấp chất thải nguy hại. Tại khoản 3 Điều 80 Luật cũng quy định Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường. 125
  24. C©u hái 7: Đề nghị Bộ xem xét và phân cấp quản lý môi trường cho các Ban quản lý khu công nghiệp? Đúng như bạn nhận xét, việc quản lý bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuẩt chủ yếu là do bộ phận quản lý môi trường của Khu công nghiệp (KCN) hoặc doanh nghiệp. Hiện nay, nhìn chung, các tổ chức quản lý môi trường trong hệ thống các KCN, doanh nghiệp còn mờ nhạt. Bộ Tài nguyên và Môi trường đang cùng Bộ Nội vụ triển khai Đề án "Kiện toàn hệ thống quản lý môi trường từ trung ương đến cơ sở". Một trong những nội dung quan trọng của Đề án này là hình thành mạng lưới quản lý môi trường của các Tổng Công ty, các KCN, Khu chế xuất, Khu kinh tế và ở các doanh nghiệp. C©u hái 8: Các chỉ tiêu về nước thải của Việt Nam là quá cao so với thực tế. Có nên hạ các chỉ tiêu này để phù hợp với thực tế Việt Nam không? Ở một số nước tiên tiến, người ta quản lý nước thải theo tổng lượng, tại sao Việt Nam không áp dụng. Ví dụ: Dòng sông A có lưu lượng là Q, tất các các nhà máy thải ra dòng sông đó tối đa là B kgBOD/ngày. Các nhà máy sẽ chia tổng lượng này với nhau sao cho không vượt qua tổng lượng cho phép? 1. Hiện nay, chúng ta đang áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về môi trường đối với nước thải công nghiệp đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành năm 2001 (gọi tắt là TCVN-2001). Đúng là các tiêu chuẩn TCVN-2001 có một số chỉ tiêu quá cao (quá khắt khe) và bất hợp lý. Trong thời gian qua, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, với sự tham gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tiến hành rà soát, điều chỉnh lại toàn bộ các tiêu chuẩn TCVN-2001 cho phù hợp với tình hình thực tế, khả năng về đầu tư và trình độ công nghệ ở mức tiên tiến nói chung. Việc rà soát này đã xong, hiện dự thảo đang được lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét ban hành. 2. Ở nhiều nước phát triển, nhất là Mỹ và châu Âu, quản lý môi trường đối với phát thải tại nguồn dựa vào nguyên tắc rất quan trọng là sức chịu tải của môi trường tiếp nhận (môi trường tiếp nhận ở đây có thể là một dòng sông, một hồ, ao hay một vùng/khu vực lãnh thổ). Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận còn là cơ sở khoa học rất quan trọng để xây dựng các tiêu chuẩn môi trường về chất thải và hình thành thị trường thị phần ô nhiểm (để mua bán, chuyển nhượng, trao đổi côta ô nhiễm về khí thải, nước thải). Bộ Tài nguyên và Môi trường rất quan tâm đến hướng quản lý này. Nhưng có một khó khăn lớn hiện nay là làm sao tính toán chính xác, kịp thời sức chịu tải của môi trường tiếp nhận. Để 126
  25. làm được việc đó, một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu là phải có một mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia mạnh, chất lượng cao. C©u hái 9: Xin hỏi tiêu chuẩn nào qui định cho bãi chôn lấp chất thải cho 1 khu đô thị? (Vị trí bãi chôn lấp, cách khu dân cư bao nhiêu?) Hiện nay việc lựa chọn địa điểm, đầu tư và xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn cũng như vận hành bãi chôn lấp được áp dụng theo Hướng dẫn các quy định bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng. Trong thông tư này hướng dẫn cụ thể việc lựa chọn địa điểm của Bãi chôn lấp chất thải, lựa chọn mô hình bãi chôn lấp, quy mô diện tích bãi chôn lấp, quy trình lựa chọn bãi chôn lấp, cho đến việc hướng dẫn từng bước vận hành bãi chôn lấp chất thải từ giai đoạn hoạt động của bãi cho đến giai đoạn đóng cửa bãi chôn lấp, quan trắc môi trường bãi chôn lấp, Về khoảng cách xây dựng từ bãi chôn lấp tới các điểm dân cư, khu đô thị cũng được quy định trong Phụ lục 1 của Thông tư này. Trong đó quy định khoảng cách từ BCL tới đô thị (các thành phố, thị xã, ) phụ thuộc vào quy mô của bãi rác: Bãi chôn lấp nhỏ và vừa (lượng rác từ 20.000 tấn - 65.000 tấn/năm) thì khoảng cách là: 3.000m - 5.000m; Bãi chôn lấp lớn (lượng rác khoảng 200.000 tấn/năm) thì khoảng cách là: 5.000m - 15.000m; Bãi chôn lấp rất lơn( trên 200.000 tấn/năm): 15.000m - 30.000m. Quy định khoảng cách tối thiểu đối từ Bãi chôn lấp đến các cụm dân cư ở đồng bằng và trung du (áp dụng đối với trên 15 hộ ở cuối hướng gió chính) thì khoảng cách là từ 1.000 m trở lên được áp dụng cho tất cả các loại quy mô của bãi chôn lấp. Cụ thể như sau: Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình Đặc điểm và quy mô tới các bãi rác (m) Công trình công trình Bãi chôn lấp Bãi Bãi chôn lấp nhỏ và vừa chôn lấp lớn rất lớn Các thành phố, thị 3.000 - 5.000- 15.000- Đô thị xã, thị trấn, 5.000 15.000 30.000 ≥ 15 hộ Cụm dân cư Cuối hướng gió ≥ 1.000 ≥ 1.000 ≥ 1.000 đồng bằng và chính trung du Các hướng khác ≥ 300 ≥ 300 ≥ 300 127
  26. Ngoài ra, việc lựa chọn và xây dựng bãi chôn lấp cho chất thải nguy hại còn có thể áp dụng theo Quyết định số 27/2004/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 320:2004 cho “Bãi chôn lấp chất thải nguy hại” C©u hái 10: Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn hiện nay như thế nào? Ngành sản xuất nông nghiệp có phải là hiểm họa của các lưu vực sông hay không? Cùng với quá trình đô thị hoá tăng nhanh, vấn đề môi trường tại các vùng nông thôn cũng đang dần trở nên bức xúc, có thể kể đến: - Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý một cách triệt để và đúng qui cách; các bãi rác tập trung, hợp quy trình kỹ thuật ít được đầu tư xây dựng cho các vùng nông thôn; - Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp không được quy hoạch riêng mà nằm xen kẽ giữa các khu dân cư gây ô nhiễm nặng cả môi trường khí, môi trường đất, môi trường nước - Thói quen sinh hoạt không hợp vệ sinh của một bộ phận không nhỏ dân cư đã và đang gây ô nhiễm môi trường. - Tình trạng sử dụng bừa bãi hoá chất và các chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) và ô nhiễm đất. Đúng là, việc sử dụng bừa bãi các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật là một trong những mối đe doạ của các lưu vực sông. Thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất dùng trong sản xuất nông nghiệp còn tồn lưu theo nước mưa trôi xuống các dòng sông gây ô nhiễm nước sông; ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm. Thời gian vừa qua, một loạt các vụ việc ô nhiễm môi trường đất và các nguồn nước được phát hiện là hậu quả của các kho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu mà việc khắc phục đòi hỏi nhiều thời gian và kinh phí. C©u hái 11: Vai trò của môi trường đối với con người? Môi trường theo định nghĩa đã được nêu tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 là "bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật". Với định nghĩa như vậy, những thứ bao quanh chúng ta đều coi là các thành phần môi trường như: đất, không khí, rừng, đồng ruộng, sông, hồ, làng mạc, thành phố, Do vậy, có thể nói môi trường có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của thế giới tự nhiên nói chung và con người nói riêng. Cho nên, 128
  27. bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước đã được Đảng và Chính phủ đặc biệt quan tâm và được coi là một quan điểm chủ đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. C©u hái 12: Trách nhiệm của Bộ TN&MT trước những vụ việc ô nhiễm môi trường khu dân cư gây hậu quả nghiêm trọng? - Chỉ đạo hoặc tổ chức điều tra, khảo sát tìm nguyên nhân, nguồn, phạm vi và mức độ nghiêm trọng của ô nhiễm trong các khu vực điểm nóng; - Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương hữu quan tìm các giải pháp khắc phục nhanh chóng khắc phục hậu quả do ô nhiễm gây ra, xử lý các nguồn gây ô nhiễm để ngăn chặn ô nhiễm tiếp tục diễn ra; - Chỉ đạo kiểm tra tất cả các điểm hoặc cơ sở khác có loại hình tương tự để chủ động phát hiện xử lý, ngăn chặn ô nhiễm. C©u hái 13 : Xin cho biết về nạn ô nhiễm môi trường hiện nay, có phải là có chiều hướng gia tăng nhất là ở các thành phố lớn? Đất nước ta đang trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cùng với đó là quá trình đô thị hoá cũng diễn ra mạnh mẽ, nên đã tác động nhiều đến môi trường. Ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn đúng là đang có chiều hướng gia tăng, tuy mức độ ở từng thành phố có khác nhau. C©u hái 14 : Hiện nay việc ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất đã đến mức báo động. Theo quy định hiện hành thì việc thanh kiểm tra các cơ sở này chỉ diễn ra vào giờ hành chính nên hầu như không thể phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi xả chất thải gây ô nhiễm ra môi trường nhất là vào ban đêm, ngày nghỉ. Các cơ sở này lợi dụng các thời gian này để xả nước thải, chất thải. Vậy Bộ có hướng xử lý, giải quyết như thế nào? Để góp phần hạn chế các trường hợp như bạn nêu, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường giáo dục ý thức tự giác chấp hành của các doanh nghiệp kết hợp với đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra đột xuất và phát huy vai trò giám sát của người dân để phát hiện và xử lý kịp thời. Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 có các quy định bắt buộc cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện việc tự quan trắc các nguồn thải và báo cáo định kỳ với cơ 129
  28. quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (Điều 94), đồng thời áp dụng các chế tài xử phạt mạnh đối với các trường hợp cố tình vi phạm (Điều 49). C©u hái 15 : Ở Việt Nam có những chính sách, giải pháp, chương trình gì về lĩnh vực khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường? Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người nói chung và của từng quốc nói riêng. Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Tại văn bản này, vấn đề khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên và môi trường đã được đề cập cụ thể và đậm nét thông qua các nội dung như: Chống tình trạng thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên biển, ven biển, hải đảo; bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; phát triển bền vững các lĩnh vực kinh tế và xã hội; Bộ Tài nguyên và môi trường cùng các bộ ngành và các địa phương đã và đang triển khai các nội dung của Định hướng phát triển nói trên. C©u hái 16: Đối với một khu công nghiệp đã phê duyệt báo cáo ĐTM, khi triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thì hệ thống xử lý nước thải tập trung này có phải làm báo cáo ĐTM nữa không? Nếu hạng mục công trình xử lý nước thải tập trung đã được đề cập, tính toán đầy đủ theo yêu cầu trong báo cáo ĐTM của khu công nghiệp đã được phê duyệt trước khi triển khai xây dựng thì không cần phải lập báo cáo ĐTM nữa. Trường hợp chưa đề cập hoặc có đề cập nhưng chưa được chấp nhận (bị treo) thì phải lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. C©u hái 17: Khái niệm và giá trị pháp lý để phân biệt các loại văn bản dưới đây: - Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (Giấy phép môi trường) - Bản đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường - Phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường - Phiếu xác nhận kiểm soát ô nhiễm môi trường - Báo cáo ĐTM - Báo cáo hiện trạng ô nhiễm môi trường quốc gia - Bản kê khai các hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng ảnh hưởng đến môi trường - Quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM Kính mong Quý Bộ giải đáp giúp tôi. Nếu có thể, xin vui lòng cung cấp giùm tôi tài liệu trực tuyến có liên quan đến vấn đề trên. Tôi xin cảm ơn! 130
  29. 1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (CNĐTCMT) là một loại giấy phép về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp cho những cơ sở đang hoạt động có các loại chất thải đã được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trưiờng Việt Nam trước khi thải ra môi trường xung quanh và thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật. 2. Bản đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường (ĐKĐTCMT) thực chất là một dạng đơn giản của báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư được đề cập tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT, ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Bản ĐKĐTCMT được áp dụng đối với những dự án quy mô nhỏ, ít phức tạp về mặt môi trường, được đề cập trong Thông tư số 490 này. 3. Phiếu Xác nhận bản ĐKĐTCMT là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp cho chủ dự án sau khi đã nộp bản ĐKĐTCMT đáp ứng các yêu cầu quy định. 4. Phiếu xác nhận kiểm soát ô nhiễm môi trường (XNKSÔNMT) là văn bản do cơ quản quản lý nhà nước về môi trường cấp cho cơ sở đã đi vào hoạt động tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường nói chung và xử lý các chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Phiếu này là cơ sở để cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. Tuy nhiên, hiện nay việc cấp phiếu xác nhận này đã được bãi bỏ. 5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là báo cáo do chủ dự án lập (hoặc có thể thuê tư vấn giúp lập) đối với một dự án đầu tư cụ thể, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định để thẩm định và phê duyệt. Kết quả phê duyệt báo cáo ĐTM là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án đầu tư. 6. Hiện nay ở Việt Nam chưa có loại "Báo cáo hiện trạng ô nhiễm môi trường quốc gia" mà quý vị đã nêu tại câu hỏi. Mà chỉ có Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia, trong đó có đề cập đến những khía cạnh về ô nhiễm môi trường. 7. "Bản kê khai các hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng ảnh hưởng đến môi trường" mà quý vị nêu trong câu hỏi là một loại báo cáo kê khai theo quy định tại Thông tư số 1420 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động (cơ sở đã được xây dựng và vận hành trước khi có Luật Bảo vệ môi trường năm 1993) theo tinh thần của Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. 131
  30. 8. "Quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM" là Quyết định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường phê duyệt Báo cáo ĐTM của dự án. C©u hái 18: Xin cho biết chủ trương của nhà nước về quản lý đất ven biển: tính từ mực nước triều trung bình cao nhất đến mực nước triều kiệt trung bình các năm? Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.200 km. Đây là khu vực có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và cũng đã và đang phát sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc. Chính vì vậy, thời gian qua, Nhà nước đã quan tâm và ban hành nhiều văn bản quản lý liên quan. Dưới góc độ môi trường, việc quản lý đất ven biển được thực hiện theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 09 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước và Thông tư số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23/8/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các thông tin chi tiết, đề nghị bạn liên hệ với Phòng Quản lý tổng hợp đới bờ, biển và lưu vực sông, theo địa chỉ: 67 Nguyễn Du, Hà Nội; ĐT: (04) 8224419. C©u hái 19 : Hiện nay tôi đang có ý định đầu tư vào một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tôi đang muốn vay vốn để thực hiện dự án này. Tôi có đọc văn bản pháp luật và được biết về "Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam", tôi cũng có đọc QuyÕt ®Þnh cña Bé tr−ëng Bé Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng sè 782/2003/Q§- BTNMT ngµy 23/6/2003 vÒ viÖc ban hµnh §iÒu lÖ tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña Quý b¶o vÖ m«i tr−êng tại Điều 9, tôi có một số thắc mắc sau, Quý Bộ trả lời giúp tôi: 1. Vấn đề môi trường "cục bộ" là gì? 2. "Danh mục đối tượng, danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính" là như thế nào? Rất mong Quý cơ quan trả lời giúp tôi thắc mắc trên để tôi có thể nhanh chóng thực hiện dự án của mình. Trân trọng cảm ơn ! (Đặng Thu Trang (28 tuổi); Địa chỉ: Hoàn Kiếm - Hà Nội; Email: tr1234567@yahoo.com) Trả lời: 1-Vấn đề môi trường cục bộ theo quy định tại Điều 9 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMT Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 132
  31. 782/2003/QĐ-BTNMT) được hiểu là các vấn đề môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của một ngành, một địa phương nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn tới lợi ích quốc gia. 2- Những dự án để giải quyết các vấn đề môi trường này thì cũng sẽ được xem xét để hỗ trợ tài chính từ Quỹ BVMT Việt Nam. Hàng năm, trên cơ sở xác định các vấn đề môi trường nảy sinh, bức xúc cần được giải quyết gấp, Quỹ BVMT sẽ xác định danh mục các đối tượng, danh mục ưu tiên (về lĩnh vực) để hỗ trợ tài chính. Đây chính là mục tiêu hoạtt động chính của Quỹ BVMT Việt Nam. Câu hái 20: Tại sao phải ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 ? những điểm mới cơ bản của Luật này so với Luật 1993 ? Tr¶ lêi : 1. Sự cần thiết phải sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường 1993 Luật Bảo vệ môi trường hiện hành được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 (có hiệu lực thi hành từ 10/01/1994) đã đặt nền móng cho việc hình thành hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta. Sau khi có luật này và cho đến nay, đã có hàng trăm văn bản qui phạm pháp luật cấp Chính phủ, liên Bộ và Bộ ban hành, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường. Qua hơn 10 năm thực hiện Luật, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội được nâng lên. Mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế. Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đạt được nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, trước những áp lực của tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự diễn biến sôi động và toàn diện của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, Luật Bảo vệ môi trường đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, cần được sửa đổi: Một là: bản thân Luật Bảo vệ môi trường có những bất cập cần phải được điều chỉnh: nhiều quy phạm còn ở mức khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hoá các chính sách lớn, quan trọng về phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hai là: môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy 133
  32. giảm mạnh; không khí ở nhiều khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức; đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nhiều nơi chưa được bảo đảm. Trong khi đó, môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu rất nhiều áp lực và thách thức trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; quá trình đô thị hoá, gia tăng dân số cùng với sự tác động mạnh mẽ của các vấn đề môi trường toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước. Ba là: định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và công cuộc cải cách hành chính mạnh mẽ đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về bảo vệ môi trường. Bốn là: hơn mười năm qua, đất nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế; điều kiện về đầu tư, cơ sở vật chất, kỹ thuật và yêu cầu đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống đã được nâng cao, đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung mới cho công tác bảo vệ môi trường trong tình hình mới. 2. Những điểm mới cơ bản của Luật này so với Luật 1993: 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. So với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 thì Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có phạm vi điều chỉnh cụ thể hơn, bao gồm “các hoạt động bảo vệ môi trường, chính sách, biện pháp; nguồn lực bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường” (Điều 1). 2. Quy định rõ và cụ thể các nguyên tắc cơ bản (Điều 4), chính sách bảo vệ môi trường (Điều 5), các hoạt động bảo vệ môi trường được Nhà nước khuyến khích (Điều 6) và các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 7). 3. Quy định về bảo vệ môi trường cụ thể đối với các ngành, lĩnh vực như: công nghiệp (Điều 35, Điều 36, Điều 37), xây dựng (Điều 40), giao thông vận tải (Điều 41), thương mại (Điều 42, Điều 43), khai thác khoáng sản (Điều 44), du lịch (Điều 45), nông nghiệp (Điều 46), thuỷ sản (Điều 47) 4. Quy định về bảo vệ môi trường cụ thể đối với từng địa bàn, khu vực như: đô thị (Điều 50, Điều 51), khu dân cư tập trung (Điều 51), nơi công cộng (Điều 52), khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (Điều 36), cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (Điều 37), làng nghề (Điều 38), biển (Mục 1 Chương VII), nước sông (Mục 2 Chương VII), công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước (Mục 3 Chương VII). 5. Yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định đối với toàn bộ quá trình phát triển từ khâu lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển (Mục 1 134
  33. Chương III); lập, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư (Mục 2 Chương III) và trong quá trình hoạt động (Chương VIII, IX, X); trách nhiệm thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ (Điều 67). 6. Sử dụng đồng bộ các công cụ, biện pháp quản lý môi trường như: tiêu chuẩn môi trường (Chương II), đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (Chương III), quan trắc và báo cáo về môi trường (Chương X), công cụ kinh tế (thuế, phí, ký quỹ, quỹ bảo vệ môi trường – Chương XI), thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường (Điều 125, Điều 126). 7. Áp dụng nhiều chế tài mới và mạnh hơn trong quản lý môi trường như: chỉ cấp phép đầu tư khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt (Điều 22), chỉ được đưa công trình vào hoạt động khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường (Điều 23), xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Điều 49), bồi thường thiệt hại về môi trường (Mục 2 Chương XIV), bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với một số hoạt động (Điều 134). 8. Xã hội hoá mạnh mẽ và nâng cao vai trò của người dân trong hoạt động bảo vệ môi trường như: cho phép các đối tượng thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đánh giá tác động môi trường (Điều 21), khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức có năng lực tham gia hoạt động quản lý chất thải (Điều 70) và hoạt động quan trắc môi trường (Điều 95), bảo đảm quyền được biết thông tin về môi trường của mọi tổ chức, cá nhân (Điều 104, Điều 105), phát triển dịch vụ môi trường (Điều 116), khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (Điều 119), đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên (Điều 124) và người dân trong bảo vệ môi trường. 9. Quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong bảo vệ môi trường như: trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 121), Uỷ ban nhân dân các cấp (Điều 122); quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khác. Câu hái 21: Xin cho biết những nguyên tắc và quan điểm cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 ? Tr¶ lêi : Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã thể hiện các quan điểm và nguyên tắc cơ bản sau đây: 1. Quán triệt , thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về việc cần thiết phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng 135
  34. kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; đặc biệt là các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Phù hợp với thực tiễn trong nước, trình độ, năng lực thực thi pháp luật hiện tại của các đối tượng áp dụng Luật đồng thời có tính đến yêu cầu bảo vệ môi trường của cả thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3. Kế thừa ưu điểm, khắc phục những bất cập của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993; luật hoá một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 đã được kiểm nghiệm qua thực tế; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường. 4. Gắn với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cải cách nền hành chính nhà nước. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường lần này đã đề ra các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, vừa gắn kết và hài hoà với các luật chuyên ngành liên quan, vừa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường. Câu hái 22: Cấu trúc và những nội dung chính của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005? Tr¶ lêi : Luật có 15 chương, 136 điều. So với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 tăng 8 chương, 81 điều (Luật 1993 có 7 chương, 55 điều): Chương I. Những quy định chung - gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 7) quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; những nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách bảo vệ môi trường; những hoạt động được khuyến khích và những hành vi bị nghiêm cấm. Chương II. Tiêu chuẩn môi trường - gồm 5 điều (từ Điều 8 đến Điều 13) quy định về nguyên tắc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn môi trường; nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia; hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia; yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh; yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải và qui định về ban hành, công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia. Chương III. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (từ Điều 14 đến Điều 27), gồm 3 mục: Mục 1. Đánh giá môi trường chiến lược gồm 4 điều quy định về đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; việc lập báo cáo đánh giá môi 136
  35. trường chiến lược; nội dung báo cáo môi trường chiến lược và thẩm định báo cáo môi trường chiến lược. Mục 2. Đánh giá tác động môi trường gồm 6 điều quy định về đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Mục 3. Cam kết bảo vệ môi trường gồm 4 điều quy định đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường; nội dung bản cam kết; đăng ký bản cam kết và trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường. Chương IV. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - gồm 6 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) quy định về điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường; xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường. Chương V. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm 19 điều (từ Điều 35 đến Điều 49) quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; làng nghề; bệnh viện, cơ sở y tế; trong hoạt động xây dựng, giao thông vận tải, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá và phế liệu, khoáng sản, du lịch, nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, mai táng và xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường. Chương VI. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư - gồm 5 điều (từ Điều 50 đến Điều 54) quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung; bảo vệ môi trường nơi công cộng; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình và tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường Chương VII. Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác - gồm 11 điều. 137
  36. Mục 1. Bảo vệ môi trường biển gồm 4 điều quy định nguyên tắc bảo vệ môi trường biển; bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên biển; kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển; tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển. Mục 2. Bảo vệ môi trường nước sông gồm 4 điều quy định nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông; kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông; trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân địa phương trong lưu vực sông và tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông. Mục 3. Bảo vệ môi trường các nguồn nước khác gồm 3 điều quy định việc bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch, hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thuỷ điện, nước dưới đất. Chương VIII. Quản lý chất thải – bao gồm 20 điều (từ Điều 66 đến 85 Điều) Mục 1. Quy định chung về quản lý chất thải gồm 4 điều quy định về trách nhiệm quản lý chất thải; thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ; tái chế chất thải và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp. Mục 2. Quản lý chất thải nguy hại bao gồm 7 điều quy định việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại; phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; vận chuyển chất thải nguy hại; xử lý chất thải nguy hại; yêu cầu đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải nguy hại và quy hoạch thu gom, xử lý và chôn lấp chất thải nguy hại. Mục 3. Quản lý chất thải rắn thông thường gồm 4 điều quy định phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường; cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường và quy hoạch về thu gom, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường. Mục 4. Quản lý nước thải bao gồm 2 điều quy định việc thu gom, xử lý nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Mục 5. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ bao gồm 3 điều quy định việc quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn và việc hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ. Chương IX. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục nhiễm và phục hồi môi trường - bao gồm 8 điều (từ Điều 86 đến Điều 93) Mục 1. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường bao gồm 6 điều quy định việc phòng ngừa sự cố môi trường; an toàn sinh học; an toàn hoá chất; an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ. 138
  37. Mục 2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường bao gồm 2 điều quy định các căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường. Chương X. Quan trắc và thông tin về môi trường - bao gồm 12 điều (từ Điều 94 đến Điều 105) quy định về quan trắc, hệ thống, quy hoạch hệ thống và chương trình quan trắc môi trường; chỉ thị môi trường; báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, quốc gia và tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực; thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường; công bố, cung cấp, công khai thông tin, dữ liệu về môi trường và thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường. Chương XI. Nguồn lực bảo vệ môi trường - bao gồm 12 điều (từ Điều 106 đến Điều 117) quy định về tuyên truyền, giáo dục và đào tạo về bảo vệ môi trường; phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường; nguồn tài chính, ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường; thuế, phí bảo vệ môi trường; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên; quỹ bảo vệ môi trường; phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường và chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường - bao gồm 3 điều (từ Điều 118 đến Điều 120) quy định việc thực hiện các điều ước quốc tế; bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá; mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Chương XIII. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường - bao gồm 4 điều (từ Điều 121 đến Điều 124) quy định trách nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan chuyên môn, chuyên trách về bảo vệ môi trường và trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong bảo vệ môi trường. Chương XIV. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trường bao gồm 9 điều (từ Điều 125 đến Điều 134). Mục 1. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường bao gồm 4 điều quy định về trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về môi trường. 139
  38. Mục 2. Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm 5 điều quy định các loại thiệt hại do gây ô nhiễm, suy thoái; các xác định thiệt hại; giám định thiệt hại; giải quyết bồi thường thiệt hại và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chương XV. Điều khoản thi hành - bao gồm 2 điều (Điều 135 và Điều 136) quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành. Câu hái 23: Những nguyên tắc bảo vệ môi trường đã được nêu trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 ? Tr¶ lêi : 1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. 2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. 4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với qui luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm khác theo qui định của pháp luật. C©u hái 24: Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đề cập tới chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực này như thế nào ? Tr¶ lêi : 1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. 2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường. 3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. 140
  39. 4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. 5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm. 6. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. 7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường. 8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. 9. Phát triển kết cầu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại. C©u hái 25: Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, những hoạt động bảo vệ môi trường nào được khuyến khích ? Tr¶ lêi : 1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học. 2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải. 4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozôn. 5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi trường. 6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường. 7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp các dịch vụ môi trường. 8. Bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường. 141
  40. 9. Xây dựng thôn, ấp, làng, bản, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường. 10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư. 11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục không thân thiện với môi trường. 12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường. C©u hái 26: Những hành vi bị nghiêm cấm theo qui định của Luật BVMT? Tr¶ lêi : 1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. 2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo qui định của pháp luật. 3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quí hiếm thuộc danh mục cấm do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định. 4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và các chất nguy hại khác không đúng nơi qui định và qui trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường. 5. Thải các loại chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, không khí và nguồn nước. 6. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 7. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường. 8. Nhâp khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức. 9. NhËp khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép. 10. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; các công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 11. Vi phạm các khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người. 12. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường. 13. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép. 142
  41. 14. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 15. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người 16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật. C©u hái 27: Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường ? Tr¶ lêi : 1. Những nguyên tắc trong việc xây dựng tiêu chuẩn môi trường: - Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. - Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế-xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 2. Việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường sẽ được thực thi khi Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng. C©u hái 28: Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 ? Tr¶ lêi : 1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh, gồm: - Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất, phục vụ cho các mục đích về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác; - Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác; - Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác; - Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn; 143
  42. - Nhóm tiêu chuẩn môi trường về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng. 2. Tiêu chuẩn về chất thải, gồm: - Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ; nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; nước thải sinh hoạt và hoạt động khác. - Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu hủy chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ các hình thức xử lý khác đối với chất thải. - Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại. - Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung với phương tiện giao thông, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng. C©u hái 29: Xin cho biết những yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải theo Luật BVMT 2005 ? Tr¶ lêi : 1. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh: - Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật. - Giá trị tối đa xho phép của các thông số môi trường có hại để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật. 2. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải: - Giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật. - Thông số ô nhiễm của chất thải được xác dịnh căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải. C©u hái 30: Xin cho biết, theo Luật BVMT năm 2005, có những loại đánh giá tác động môi trường nào ? đối tượng phải lập theo những loại đánh giá đó? Tr¶ lêi : 1. Luật BVMT 2005 qui định 03 loại: a. Đánh giá môi trường chiến lược. b. Đánh giá tác động môi trường các dự án. c. Cam kết bảo vệ môi trường. 2. Đối tượng phải lập báo cáo theo qui định của 03 loại trên như sau: a. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược: - Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp quốc gia. 144
  43. - Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên qui mô cả nước. - Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vùng. - Qui hoạch sử dụng đất; bảo vệ phát triển rừng; khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng. - Qui hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm. - Qui hoạch tổng hợp lưu vực sông qui mô liên tỉnh. b. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: - Dự án công trình quan trọng quốc gia. - Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử-văn hóa, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng. - Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng hệ sinh thái được bảo vệ. - Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề. - Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung. - Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên qui mô lớn. - Các dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường. c. Đối tượng phải có cam kết bảo vệ môi trường: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ qui mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có cam kết bảo vệ môi trường. C©u hái 31: Nội dung của các báo cáo: đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường ? Tr¶ lêi : 1. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược: - Khái quát về mục tiêu, qui mô, đặc điểm của dự án có liên quan đến môi trường. - Mô tả tổng quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, môi trường có liên quan đến dự án. - Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự án. - Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá. - Đưa ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện dự án. 145
  44. 2. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường: - Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo qui mô về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng mục công trình và của cả dự án. - Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận, mức độ nhậy cảm và sức chịu tải của môi trường. - Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế-xã hội chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra. - Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường. - Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình. - Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án. - Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng kinh phí của dự án. - Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá. 3. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường: - Địa điểm thực hiện. - Loại hình, qui mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng. - Các loại chất thải phát sinh. - Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường. C©u hái 32: Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo qui định của Luật BVMT 2005? Tr¶ lêi : 1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 146
  45. 2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường. 3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình. 4. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra. 5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình. 6. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường. 8. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường. C©u hái 33: Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo qui định Luật BVMT 2005 ? Tr¶ lêi : 1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong Luật này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây: a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt; b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường; c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên; e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động; g) Có hệ thống quan trắc môi trường; 147