Phân tích khả năng cạnh tranh kinh tế của rừng trồng keo lá tràm áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở vùng Đông Nam Bộ
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích khả năng cạnh tranh kinh tế của rừng trồng keo lá tràm áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở vùng Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_kha_nang_canh_tranh_kinh_te_cua_rung_trong_keo_la.pdf
Nội dung text: Phân tích khả năng cạnh tranh kinh tế của rừng trồng keo lá tràm áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở vùng Đông Nam Bộ
- Tạp chí KHLN Chuyên san/2017 (167 - 177) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH KINH TẾ CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM ÁP DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Trần Thanh Cao, Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Vũ Đình Hưởng Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ TÓM TẮT Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth) là một trong những cây trồng rừng chủ lực ở vùng Đông Nam Bộ nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất ván dăm và gỗ xẻ. Bài viết đã sử dụng phương pháp ma trận phân tích chính sách (PAM) và các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính để phân tích và lượng hóa những lợi thế này của rừng trồng Keo lá tràm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ: Các chỉ số phân tích hiệu quả tài Từ khóa: Hiệu quả, Keo chính được tính đủ theo chi phí giá xã hội trong trồng rừng Keo lá tràm chu kỳ kinh doanh rừng 8 năm có áp dụng kỹ thuật quản lý lập địa thì lợi lá tràm, lợi thế so sánh nhuận thuần (NPV) 141,943 tr.đ/ha, tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) là 33% và tỷ suất lợi ích trên chi phí (BCR) 3,19. Kết hợp với phân tích kinh tế theo ma trận chính sách (PAM), tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa (DRC) của rừng trồng Keo lá tràm là 0,3. Phân tích độ nhạy với các kịch bản giá gỗ và năng suất rừng trồng giảm đồng thời đến 40% thì DRC vẫn nhỏ hơn 1. Điều này khẳng định rằng, biện pháp kỹ thuật được áp dụng là giải pháp kỹ thuật quan trọng nâng cao lợi thế cạnh tranh cả về kinh tế và tài chính rừng trồng Keo lá tràm của Vùng Đông Nam Bộ. Nalyzing economic competitive advantage of Acacia auriculiformis plantations applied advanced techniques in South Eastern region Acacia auriculiformis plantations are widely planted in the South - Eastern Vietnam for wood chip and saw - log productions. This paper was used the method of the policy analysis matrix (PAM) and evaluation of financial index to analyze competitive advantage of A. auriculiformis plantations. The results showed that analysis index of financial effect with Keywords: Effect, full social costs for A. auriculiformis plantations with rotation of eight Acacia auriculiformis, years when applying site management led to net present value (NPV) was competitive advantage 141.943 milion VND ha - 1, internal rate of return (IRR) was 33.0% and benefit - cost ratio (BCR) was 3.19. When combining with PAM, domestic recourse cost (DRC) of A. auriculiformis plantations was 0.3. In the case of timber prices and productivity reduced together to 40%, the DRC was less than 1. It was concluded that A. auriculiformis plantations in Southeastern Vietnam achieved high economic efficiency and competitive advantage when applying optimum sylvicultural practice and site management. 167
- Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ giá kinh tế) để đo lường lợi thế so sánh của sản Ở nước ta Keo lá tràm được nhập nội và trồng phẩm gỗ tròn Keo lá tràm. thử nghiệm vào những năm 1960 tại miền Bài viết đã nghiên cứu lựa chọn 3 mô hình Nam (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) và đã được trồng rừng Keo lá tràm của những nghiên cứu trồng khá phổ biến ở Đông Nam Bộ từ thập nêu trên để phân tích và đánh giá khả năng niên 80 của thế kỷ XX. Đây là loài cây trồng cạnh tranh kinh tế và tài chính gồm: (1) Mô rừng đa mục đích, để lấy gỗ, cải tạo đất và bảo hình nông hộ theo phương thức trồng rừng vệ môi trường. Cây có kích thước lớn sử dụng truyền thống ở Ban quản lý rừng phòng hộ trong xây dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ, Xuân Lộc, Đồng Nai (sau đây gọi là Mô hình đóng đồ mộc, còn gỗ nhỏ. Cây gỗ nhỏ thường nông hộ); (2) Mô hình quản lý vật liệu hữu cơ được dùng làm nguyên liệu giấy, ván dăm, ván sau khai thác ở Phú Giáo, Bình Dương, tức là sợi và gỗ trụ mỏ (Lê Thu Hiền et al., 2005). rừng trồng sau khi khai thác để lại toàn bộ Đến nay, Keo lá tràm thuộc danh mục các loài cành, ngọn có đường kính <5cm, lá, vỏ cây, cây chủ lực trồng rừng sản xuất trên nhiều hoa quả, thảm tươi cắt ngắn <1m và rải đều, vùng trong cả nước, trong đó có Vùng Đông không đốt, không cày xới (sau đây gọi là Mô Nam Bộ (Quyết định số 4961/QĐ-BNN - hình quản lý lập địa); và (3) Mô hình áp dụng TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác kết hợp và Phát triển nông thôn ). bón lót 50kg lân nguyên tố/ha và có tỉa thưa Trong giai đoạn 2012 - 2016, đã có một số 50% số cây ở tuổi 4 tại Phú Giáo, Bình Dương nghiên cứu tiêu biểu về rừng trồng Keo lá tràm (sau đây gọi tắt là Mô hình tỉa thưa). Bài viết trên địa bàn Vùng Đông Nam Bộ, như sau: (1) cũng mong muốn cung cấp thêm thông tin để Phân tích ngành hàng gỗ rừng trồng nhằm đề người trồng rừng chọn lựa loài cây và phương xuất giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất thức trồng rừng phù hợp trên địa bàn vùng (Trần Thanh Cao et al., 2012); (2) Nghiên cứu Đông Nam Bộ, cũng như cho tất cả hoạt động các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ trồng rừng sản xuất loài cây keo trên phạm vi phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng toàn quốc. trồng bạch đàn, keo ở các luân kỳ sau (Phạm II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thế Dũng et al., 2013); và (3) Hiểu về sự tăng trưởng và phản ứng sinh lý từ việc áp dụng 2.1. Mục tiêu quản lý vật hữu cơ sau khai thác, tỉa thưa và Đánh giá hiệu quả kinh tế và lợi thế so sánh bón phân cho rừng keo nhiệt đới luân kỳ ngắn của hoạt động trồng rừng Keo lá tràm ở Đông (Vũ Đình Hưởng, 2016). Tuy nhiên, kết quả Nam Bộ. của những nghiên cứu này tập trung vào nhiều 2.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung khác nhau của rừng trồng Keo lá tràm, nhưng chưa được tổng hợp, phân tích so Phương pháp kế thừa sánh để xác định rõ hơn các giải pháp kỹ thuật Kế thừa số liệu của các đề tài nghiên cứu có hữu dụng nâng cao lợi thế cạnh tranh kinh tế liên quan đến Keo lá tràm đã được công bố. và tài chính của rừng trồng Keo lá tràm. Đặc Mô tả nội dung kỹ thuật canh tác của 3 mô biệt là những phân tích đánh giá tiềm năng hình trồng rừng Keo lá tràm, thông tin tại bảng phát triển dưới lăng kính của giá xã hội (hay 1 dưới đây: 168
- Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 Bảng 1. Tóm tắt kỹ thuật canh tác của các mô hình trồng rừng TT Nội dung Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa 1 Cây giống Cây tạo từ hạt, không rõ giống Cây con giâm hom hỗn hợp hai dòng AA1 và AA9 Để lại cành, ngọn cây có đường kính < 5cm, và cây bụi, Dọn sạch thực bì, cày chảo 3 năm thực vật dưới tán, được chặt ngắn khoảng 50 - 100cm 2 Làm đất một lần, cuốc hố 30 × 30 × 30cm và rải đều trên diện tích, phun thuốc diệt cỏ toàn diện, cuốc hố 30 × 30 × 30cm 3 Trồng Mật độ 2.200 cây/ha Mật độ 1.660 cây/ha Bón phân 16kg N; 16kg P và 8kg K trong 2 4 Không Bón 50kg P/ha (kg/ha) năm đầu Cày 7 chảo ốp đất vào gốc 02 5 Chăm sóc Phun thuốc theo băng và xạc cỏ vun gốc 2 năm đầu lần/năm. 6 Tỉa cành Không Tỉa đơn thân, tỉa cành 2 năm đầu Tuổi 3 tỉa 50% số cây; tuổi 7 tỉa còn 7 Tỉa thưa Không Tuổi 4 tỉa 50% số cây lại gần 500 cây Chu kỳ kinh doanh 8 Chu kỳ kinh doanh 11 năm, bán Chu kỳ kinh doanh 8 năm, 8 Khai thác năm, bán cây đứng tại cây đứng tại rừng bán cây đứng tại rừng rừng Nguồn: Phạm Thế Dũng, 2013 và Vũ Đình Hưởng, 2016. Phương pháp Ma trận phân tích chính thương - nontradable). Chính sách điều hành sách (PAM) tỷ giá hối đoái luôn ảnh hưởng tới chi phí đầu vào khả thương, do đó các cách đo lường hiệu Phương pháp được áp dụng để phân tích dữ quả nhất định đòi hỏi cần có sự phân biệt hai liệu cho từng nội dung nghiên cứu, được mô tả loại chi phí này. Các đầu vào khả thương bao tại bảng 2, có sự phân biệt giữa các đầu vào gồm: Máy làm đất, phân bón, thuốc bảo vệ khả thương (có khả năng ngoại thương - thực vật và nhiên liệu. Sản phẩm đầu ra là tradable) và chi phí nhân tố nội địa hay nguồn hàng hóa khả thương. lực trong nước (không có khả năng ngoại Bảng 2. Ma trận phân tích chính sách (PAM) Doanh thu Chi phí đầu vào khả thương Chi phí nhân tố nội địa Lợi nhuận Giá tài chính A B C D Giá kinh tế E F G H Các tác động chính sách I J K L Nguồn: Eric A. Monke and Scott R. Pearson, 1989 Trong đó: D = A - B - C I = A - E H = E - F - G J = B - F L = I - J - K = D - H K = C - G Phân tích hiệu quả kinh tế cho nên bài viết này chỉ phân tích lợi nhuận ròng (không phân tích lợi nhuận gộp). Trong - Lợi nhuận tài chính và suất sinh lợi: Các mô phân tích này, chi phí nhân công bao gồm hình được lựa chọn phân tích chỉ tập hợp các công lao động của nông hộ để đồng nhất giữa chi phí trực tiếp (cò gọi là chi phí khả biến) các mô hình, so sánh được với nhau. 169
- Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 + Lợi nhuận ròng/ha = tổng doanh thu - tổng - Lợi nhuận kinh tế: Các chỉ tiêu đánh giá lợi chi phí D = A - (B + C). nhuận kinh tế tương tự lợi nhuận tài chính và + Lợi nhuận ròng/ha/năm = Lợi nhuận suất sinh lợi, nhưng được tính theo giá xã hội. ròng/ha/luân kỳ (tính theo năm tài chính). Phân tích lợi thế so sánh + Lợi nhuận ròng/ngày công (đối với toàn bộ - Tỷ lệ chi phí tài nguyên nội địa (DRC): DRC lao động). = G/(E - F) + Lợi nhuận ròng/tổng chi phí. Tỷ lệ này càng thấp, lợi thế so sánh của hệ + Hiện giá thuần NPV (Net present value) là thống sản xuất càng lớn. Những hoạt động giá trị tại thời điểm hiện nay của một hay toàn hiệu quả có thể được xác định là những hoạt bộ dòng tiền trong tương lai được chiết khấu động có lợi nhuận kinh tế dương hay có tỷ lệ về hiện tại. chi phí tài nguyên nội địa DRC nhỏ hơn 1. NPV = giá trị hiện tại của dòng tiền vào (thu) - Tương tự như vậy, nếu tỷ lệ chi phí tài nguyên giá trị hiện tại của dòng tiền ra (chi) nội địa DRC lớn hơn 1, có nghĩa là hệ thống sản xuất đó tiêu thụ nhiều nguồn lực trong nước hơn so với doanh thu mà nó tạo ra, do đó không có hiệu quả xã hội (John Keyser, 2013). Trong đó: - Phân tích độ nhạy: Hai yếu tố có tác động nhiều đến hiệu quả kinh tế cũng như lợi thế so r là tỷ lệ chiết khấu (trong bài viết này sử dụng lãi suất thực năm 2015 là 5,22%) sánh của hoạt động trồng rừng nói chung và t là số năm tương ứng (t = 0, 1, 2, 3 n) Keo lá tràm nói riêng chính là giá cả và sản lượng đầu ra. Bài viết này sử dụng công cụ n số năm của luân kỳ phân tích độ nhạy 02 chiều của phần mềm B , C lần lượt là lợi ích và chi phí của năm t t Excel để xác định giới hạn của giá cả và sản thứ t lượng đầu ra tác động cho DRC, giới hạn tiến + Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR), để tính IRR, đến giá trị gần bằng 1 (không còn lợi thế so chúng ta cần xác định tỷ suất chiết khấu sẽ sánh). Khoảng thay đổi của giá cả cũng như làm giảm NPV = 0. IRR chính là tỷ suất chiết sản lượng là 10% (thay đổi giảm từ 10 đến khấu đó. 50%). Giá bình quân chung các loại sản phẩm được sử dụng trong phân tích. Mô hình quản lý + Tỷ suất lợi ích trên chi phí (BCR) là tỷ số lập địa được chọn lựa để phân tích độ nhạy. giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được so với giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra. Các giả định chính được áp dụng cho phân tích PAM được mô tả dưới đây. Công thức tính chỉ tiêu BCR được hình thành như sau: 1) Các mô hình giả định rằng người nông dân bán toàn bộ sản lượng gỗ của mình theo hình thức bán cây đứng. Do vậy, tổng doanh thu được xác định bằng tổng sản lượng (m3/ha) của tất cả các loại sản phẩm gỗ nhân với giá 3 BCR > 1 là có hiệu quả. bán cây đứng tại rừng (đồng Việt Nam/m ). 2) Giá hạch toán, trừ phi có ghi chú khác, Các chỉ tiêu lợi nhuận tài chính và suất sinh lợi phương pháp phân tích này dựa trên giá cả tại có giá trị càng cao càng tốt. 170
- Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 rừng và chính sách thuế áp dụng phổ biến tại 5) Thu nhập của mô hình không bao gồm thu thời điểm thu thập dữ liệu vào năm 2015. Tỷ nhập từ canh tác cây nông nghiệp xen canh với giá hối đoái tài chính Vietcombank bán ra Keo lá tràm. ngày 06/7/2015 là 1,00USD = 21.830 đồng 6) Người trồng rừng vay một lần, thời điểm được áp dụng để chuyển đổi ngoại tệ thành năm thứ nhất, số tiền gần bằng suất đầu tư đồng Việt Nam tương đương. Tiền đồng trồng rừng thực tế, kể cả tiền thuê đất hàng không bị hạn chế trong thanh toán thường năm 1% giá đất và trả lãi hàng năm bằng lãi ngày và nó được giả định thêm rằng tỷ giá suất thực (Eric A. Monke, 1989) của năm 2015 hối đoái tài chính và kinh tế cũng ở mức là 5,22%. tương đương. 3) Giá cả hàng hóa, dịch vụ được khảo sát năm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2015 ổn định cả năm. 3.1. Hiệu quả kinh tế trồng rừng trồng Keo 4) Những giả định về sản lượng, giá cả và chi lá tràm phí khác nhau, áp dụng trong phân tích phụ Phân tích hiệu quả tài chính thuộc vào công nghệ và điều kiện thị trường có Kết quả khảo sát giá cả các yếu tố đầu vào và sẵn cho từng mô hình. sản phẩm đầu ra được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Giá cả hàng hóa, dịch vụ năm 2015 Giá tài chính Hệ số Giá kinh tế TT Loại hàng hóa/chi phí Ghi chú (đồng) điều chỉnh (đồng) I Hàng hóa khả thương 1 Khấu hao máy cày (đ/ca) 400.00 1,00 400.00 2 Dầu Diesel (đ/lít) 16.100 0,74 11.950 3 Phân NPK (đ/kg) 12.000 1,00 12.000 4 Phân lân (đ/kg) 3.500 0,98 3.430 5 Thuốc diệt mối (đ/chai) 40.000 0,98 39.200 6 Thuốc diệt cỏ (đ/lít) 120.000 0,98 117.600 7 Gỗ lớn (đ/m3) 2.000.000 1,00 2.000.000 8 Gỗ nhỏ (đ/m3) 900.000 1,00 900.000 9 Nguyên liệu giấy (đ/m3) 600.000 1,00 600.000 II Nguồn lực trong nước 1 Nhân công thông thường (đ/công) 180.000 1,00 180.000 Nhân công đào hố, dọn thực bì 2 200.000 1,00 200.000 (đ/công) 3 Nhân công cày, phun thuốc (đ/công) 250.000 1,00 250.000 4 Cây giống (đ/cây) 1.000/1.500 1,00 1.000/1.500 Cây hạt/hom 5 Thuế đất (đ/ha/năm) 3.000.000 1,00 3.000.000 6 Lãi suất vay (%/năm) 5,22 1,00 5,22 Nguồn: Khảo sát và tổng hợp năm 2015. 171
- Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Kế thừa số liệu của 3 mô hình, các chỉ số đo lường đầu vào, đầu ra được mô tả tại bảng 4, như sau: Bảng 4. Số lượng đầu vào, đầu ra của 03 mô hình trồng rừng (bảng I - O) Mô hình Mô hình quản lý Mô hình TT Diễn giải Ghi chú nông hộ lập địa tỉa thưa A Các yếu tố đầu vào I Đầu vào khả thương 1 Khấu hao máy cày (ca) 3,25 2 Nhiên liệu cho máy cày (lít) 190 3 Phân NPK (kg) 200 4 Phân lân (kg) 521 5 Thuốc diệt mối (chai 300ml) 6 6 6 Thuốc diệt cỏ (lít) 30 30 II Nguồn lực trong nước 1 Nhân công (công) 132 144 191 2 Cây giống (cây) 2.420 1.832 1.832 3 Tiền thuê đất (ha/năm) 1 1 1 Sử dụng khi tính 4 Vốn vay (ngàn đồng) 65.000 55.000 55.000 giá xã hội B Sản phẩm đầu ra1 1 Tỉa thưa lần 1 (m3) 0/20/18 0/22/20 Gỗ xẻ/bao bì/gỗ 2 Tỉa thưa lần 2 (m3) 5/25/15 băm dăm 3 Khai thác chính (m3) 30/40/35 101/94/40 71/83/36 Nguồn: Tổng hợp từ Trần Thanh Cao, 2012; Phạm Thế Dũng, 2013; Vũ Đình Hưởng, 2016 và khảo sát bổ sung. Từ các số liệu của bảng 3 và bảng 4, giá tài chính và giá kinh tế được đo lường và kết quả tính toán được mô tả tại bảng 5 và bảng 6 dưới đây. Bảng 5. Chi phí và lợi ích của 3 mô hình tính theo giá tài chính Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa TT Hạng mục Giá Giá Giá Hiện giá Hiện giá Hiện giá thời điểm thời điểm thời điểm I Doanh thu 168.285 105.096 310.600 206.736 270.100 183.269 1 Gỗ xẻ 67.500 202.000 142.000 2 Gỗ bao bì 65.475 84.600 94.500 3 Gỗ nguyên liệu dăm, giấy 35.310 24.000 33.600 II Chi phí 33.384 28.758 34.158 30.103 45.280 39.203 A Đầu vào khả thương 6.759 6.177 3.840 3.449 5.662 5.181 1 Máy cày 1.300 172
- Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 Mô hình nông hộ Mô hình quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa TT Hạng mục Giá Giá Giá Hiện giá Hiện giá Hiện giá thời điểm thời điểm thời điểm 2 Nhiên liệu 3.059 3 Phân NPK 2.400 4 Phân lân - 1.822 5 Thuốc diệt mối 240 240 6 Thuốc diệt cỏ 3.600 3.600 B Nguồn lực trong nước 26.625 22.581 30.318 26.653 39.618 34.022 1 Chi phí nhân công 24.205 27.570 36.870 2 Cây giống 2.420 2.748 2.748 3 Tiền thuê đất - - - 4 Lãi vay - - - 5 Chi khác - - - III Chỉ tiêu hiệu quả 1 Lợi nhuận ròng/ha 134.901 276.442 224.820 2 Lợi nhuận ròng/ha/năm 12.264 34.555 28.102 3 Lợi nhuận ròng/công 1.026 1.920 1.177 4 Lợi nhuận ròng/ha/năm/chi phí 36,74 101,16 62,06 5 NPV 76.338 176.633 144.066 6 IRR 31% 45% 42% 7 BCR 3,65 6,34 4,68 Kết quả phân tích tài chính tại bảng 5 cho thấy: gần 1 tr.đ đến 1,8 tr.đ/công) vì trồng rừng nói Hiệu quả sử dụng đất (Lợi nhuận bình chung sử dụng ít lao động hơn canh tác các quân/ha/năm) của mô hình quản lý lập địa loài cây khác. Mô hình tỉa thưa sử dụng nhiều tương đối cao. Tuy điều kiện đất đai trồng lao động nhất (191 công/ha) chỉ tương đương rừng không thuận lợi bằng các loài cây ăn quả số ngày công của một lao động chính trong nhưng hiệu quả đạt được gần bằng với mục một năm. Với quy mô canh tác nhỏ 5 ha/hộ thì tiêu phấn đấu của cây điều. Mô hình nông hộ công lao động gia đình có thể đảm nhận được còn thấp do chưa áp dụng giống mới và tiến bộ toàn bộ các khâu công việc trồng rừng để tăng kỹ thuật. Tuy nhiên, thu nhập thực tế của nông thêm thu nhập cho nông hộ. hộ còn có thêm từ canh tác nông nghiệp xen Hiệu quả sử dụng vốn (Lợi nhuận bình canh năm thứ nhất và giai đoạn năm thứ 8 đến quân/ha/năm/chi phí) có nghĩa là bỏ ra một năm 11. Mô hình tỉa thưa tuy có hiệu quả thấp đồng chi phí sẽ mang lại hàng năm bao nhiêu hơn mô hình quản lý lập địa nhưng có thu đồng lợi nhuận. Cả 3 mô nình trồng rừng Keo nhập sớm từ sản phẩm tỉa thưa, góp phần giảm lá tràm đều đạt hiện quả cao hơn các loài cây bớt khó khăn cho chủ rừng. trồng khác, vì chi phí trồng rừng nói chung Hiệu quả sử dụng lao động (Lợi nhuận thấp hơn các loài cây trồng khác, phù hợp với ròng/công) của 3 mô hình tương đối cao (từ hộ có thu nhập trung bình. 173
- Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Phân tích kinh tế Bảng 6. Chi phí và lợi ích của 3 mô hình tính theo giá kinh tế Mô hình nông hộ Mô hình Quản lý lập địa Mô hình tỉa thưa TT Hạng mục Giá Giá Giá Hiện giá Hiện giá Hiện giá thời điểm thời điểm thời điểm I Doanh thu 168.285 105.096 310.600 206.736 270.100 183.269 1 Gỗ xẻ 67.500 202.000 142.000 2 Gỗ bao bì 65.475 84.600 94.500 3 Gỗ nguyên liệu dăm, giấy 35.310 24.000 33.600 II Chi phí 99.919 77.687 78.049 64.793 89.135 73.858 A Đầu vào khả thương 5.971 5.462 3.763 3.380 5.549 5.077 1 Máy cày 1.300 2 Nhiên liệu 2.271 3 Phân NPK 2.400 4 Phân lân - 1.786 5 Thuốc diệt mối 235 235 6 Thuốc diệt cỏ 3.528 3.528 B Nguồn lực trong nước 93.948 72.224 74.286 61.413 83.586 68.781 1 Chi phí nhân công 24.205 27.570 36.870 2 Cây giống 2.420 2.748 2.748 3 Tiền thuê đất 30.000 21.000 21.000 4 Thuế - - - 5 Lãi vay 37.323 22.968 22.968 6 Chi khác - - - III Chỉ tiêu hiệu quả 1 Lợi nhuận ròng/ha 68.366 232.551 180.965 2 Lợi nhuận ròng/ha/năm 6.215 29.069 22.621 3 Lợi nhuận ròng/công 520 1.831 1.040 4 Lợi nhuận ròng/chi phí 0,68 2,98 2,03 5 NPV 27.410 141.943 109.411 6 IRR 13% 33% 30% 7 BCR 1,35 3,19 2,48 174
- Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 Số liệu tại bảng 6 cho thấy khi tính đúng (theo thu 1,35 đồng. Các chỉ số NPV, IRR và BCR giá xã hội), tính đủ các chi phí (bao gồm: tiền của mô hình quản lý lập địa và mô hình tỉa thuê đất, lãi vay vốn ngân hàng) thì trồng rừng thưa cao hơn các dự án trồng rừng ở những Keo lá tràm vẫn hiệu quả. Ngay cả mô hình khu vực khác. nông hộ với hiệu quả thấp nhất, nhưng sau 11 năm đầu tư kết quả hiện giá lợi nhuận thuần 3.2. Đo lường lợi thế so sánh NPV đạt được gần bằng 27,5 tr.đ/ha. IRR bằng Phân tích chỉ số DRC 13% cao hơn mức thẩm định dự án thông Từ số liệu bảng 7, tính được các số liệu trong thường là 10%. Tỷ suất lợi ích - chi phí BCR ma trận phân tích chính sách và tỷ lệ chi phí bằng 1,35 cho thấy rằng khi quy về giá trị hiện tài nguyên nội địa (DRC). tại thì 1,00 đồng chi phí đầu tư mang lại doanh Bảng 7. Ma trận phân tích chính sách của 3 mô hình Đầu vào Tài nguyên Mô hình Chỉ tiêu Doanh Thu Lợi nhuận DRC khả thương trong nước Giá tài chính 105.096 6.177 22.581 76.338 Mô hình Giá kinh tế 105.096 5.462 72.224 27.410 0,72 nông hộ Chuyển dịch 0 715 - 49.643 48.929 Giá tài chính 206.736 3.449 26.653 176.633 Mô hình Quản lý lập Giá kinh tế 206.735 3.380 61.413 141.942 0,30 địa Chuyển dịch 0 69 - 34.759 34.691 Giá tài chính 183.269 5.181 34.022 144.066 Mô hình tỉa Giá kinh tế 183.269 5.077 68.781 109.411 0,39 thưa Chuyển dịch 0 104 - 34.759 34.656 Nguồn: Kết quả tổng hợp và phân tích. Số liệu tại bảng 7 cho thấy: trong điều kiện biến của DRC khi chịu tác động của giá cả và hiện tại của vùng Đông Nam Bộ, trồng Keo lá sản lượng đầu ra. Kết quả phân tích độ nhạy tràm có lợi thế so sánh. Cả 3 mô hình đều có theo các kịch bản năng suất và giá gỗ tròn tại chỉ số DRC nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa là bảng 8, cho thấy: Trồng rừng Keo lá tràm khá trồng rừng Keo lá tràm ở Đông Nam Bộ sử an toàn. Trong trường hợp bất lợi nhất, giá gỗ dụng hiệu quả nguồn lực trong nước, sử dụng và sản lượng giảm đồng thời 40%, doanh thu ít hơn doanh thu mà nó tạo ra. giảm từ 310 tr.đ/ha xuống còn 112 tr.đ/ha thì sản xuất vẫn còn lợi thế so sánh (DRC ≃ 0,9). Phân tích độ nhạy của DRC Lợi thế này có được là do mô hình sử dụng rất Áp dụng phương pháp đã nêu ở mục 2.3 và sử ít yếu tố đầu vào khả thương, đặc biệt là không dụng số liệu tại bảng 7 xác định được diễn sử dụng cơ giới. 175
- Tạp chí KHLN 2017 Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Bảng 8. Phân tích độ nhạy 02 yếu tố giá gỗ và sản lượng tác động đến DRC Năng suất NS giảm NS giảm NS giảm NS giảm NS giảm DRC 3 NS hiện tại (m ) 10% 20% 30% 40% 50% Giá gỗ (ng.đ/m3) 0,31 235,00 211,50 188,00 164,50 141,00 117,50 Giá BQ hiện tại 1.321,70 0,30 0,34 0,38 0,43 0,51 0,61 Giá giảm 10% 1.189,53 0,34 0,37 0,42 0,48 0,57 0,69 Giá giảm 20% 1.057,36 0,38 0,42 0,48 0,55 0,64 0,77 Giá giảm 30% 925,19 0,43 0,48 0,55 0,63 0,74 0,89 Giá giảm 40% 793,02 0,51 0,57 0,64 0,74 0,86 1,05 Giá giảm 50% 660,85 0,61 0,69 0,77 0,89 1,05 1,27 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kiến nghị Kết luận - Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ cho các - Trồng rừng Keo lá tràm ở Đông Nam Bộ đạt thành phần kinh tế vùng Đông Nam Bộ áp hiệu quả tài chính và kinh tế khá. dụng giải pháp kỹ thuật quản lý lập địa và tỉa - Trồng rừng Keo lá tràm có tỷ suất sinh lợi cao thưa trồng rừng Keo lá tràm - Trồng rừng Keo lá tràm có lợi thế so sánh - Tiếp tục nhân rộng mô hình quản lý lập địa và tỉa thưa cho các loài cây trồng rừng chủ - Trồng rừng Keo lá tràm vẫn duy trì lợi thế so lực và sử dụng công cụ PAM phân tích tác sánh trong trường hợp giá gỗ và sản lượng động chính sách để có cơ sở đề xuất chính giảm đồng thời đến 40%. sách hỗ trợ phát triển rừng trồng Keo lá tràm - Quản lý lập địa và tỉa thưa rừng trồng là giải vùng Đông Nam Bộ, cũng như trên phạm vi pháp kỹ thuật đảm bảo khả năng cạnh tranh toàn quốc. kinh tế và tài chính trồng rừng Keo lá tràm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chris Beadle, Chris Beadle, Maria Ottenschlaeger, Pham The Dung, Caroline Mohammed, 2015. Final report project Extending silvicultural knowledge on sawlog production from Acacia plantations, ACIAR GPO Box 1571 Canberra ACT 2601 Australia. ISBN 978 - 1 - 925436 - 13 - 6. Page 38 2. Trần Thanh Cao, Hoàng Liên Sơn, 2012. Phân tích ngành hàng gỗ rừng trồng nhằm đề xuất giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất. Đề tài độc lập cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3. Phạm Thế Dũng, 2013. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng bạch đàn, keo ở các luân kỳ sau. Đề tài độc lập cấp Bộ Nông nghiệp và PTNT. 4. Eric A. Monke and Scott R. Pearson, 1989. The Policy Analysis Matrix for Agricultural development. Cornell University Press. 5. Lê Thu Hiền, Đỗ Văn Bản, Nguyễn Tử Kim, 2011. Tính chất vật lý, cơ học và hướng sử dụng gỗ của một số loài cây cho trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp với phát triển rừng bền vững và biến đổi khí hậu, trang 406 - 411. 176
- Trần Thanh Cao et al., Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 6. Vũ Đình Hưởng, 2016. Tìm hiểu về sự tăng trưởng và phản ứng sinh lý từ việc áp dụng quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác, tỉa thưa và bón phân cho rừng Keo nhiệt đới luân kỳ ngắn. Luận văn tiến sỹ trường đại học Tasmania, Australia. 7. Hoàng Xuân Huy, 2015. Lãi suất thực đang quá cao. Thời báo kinh tế Sài Gòn. 8. John Keyser, Steven Jaffee và Tuan Do Anh Nguyen, 2013. Khả năng cạnh tranh kinh tế và tài chính của lúa gạo và một số cây hoa màu là thức ăn gia súc ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam. Working Paper - comparative advantage final april 2013VIFinal.pdf. 9. Kỹ thuật trồng Keo lá tràm 10. tang-nhe-a99763.html 11. Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Người thẩm định: TS. Hoàng Liên Sơn 177