Những thủ thuật với Win XP

pdf 96 trang vanle 2870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những thủ thuật với Win XP", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhung_thu_thuat_voi_win_xp.pdf

Nội dung text: Những thủ thuật với Win XP

  1. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com §Æng Hoµng H¶i @ Compiled by Rosea HD080905004 Hµ Néi – 09.2005 Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 1 HD080905004
  2. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Prologue Tin häc lµ mét lÜnh vùc réng lín vµ v« cïng tuyÖt diÖu. Nã nh­ mét v­ên tri thøc víi v« vµn lÜnh vùc thó vÞ, hÊp dÉn víi t­ t­ëng muèn t×m tßi kh¸m ph¸ cña mäi ng­êi. Tõ khi lµm b¹n víi chiÕc m¸y tÝnh, t«i ®· rÊt quý mÕn “ anh b¹n “ nµy, kh«ng chØ gióp t«i trong viÖc häc tËp mµ cßn mang l¹i cho t«i nh÷ng gi©y phót gi¶i trÝ thó vÞ. T«i rÊt høng thó víi viÖc kh¸m ph¸ tÝnh c¸ch cña “ anh b¹n” nµy cho dï ®· ph¶i cµi l¹i Win hµng chôc lÇn. T«i rÊt thÝch thó nh÷ng bµi viÕt vÒ Win XP, do vËy ®· thu thËp ®­îc rÊt nhiÒu tµi liÖu cã liªn quan. Nay t«i muèn tËp hîp chóng l¹i ®Ó cã thÓ gióp Ých cho nhiÒu ng­êi cã cïng ®am mª nh­ m×nh. §©y lµ cuèn s¸ch thø 4 mµ t«i ®· xuÊt b¶n, kh¸c víi 3 cuèn s¸ch tr­íc lµ hoµn toµn do t«i tù viÕt. Cuèn s¸ch thø t­ nµy cã tªn: “Tips for Win XP” hay “ Nh÷ng thñ thuËt víi Win XP”. §©y kh«ng ph¶i lµ mét t¸c phÈm do t«i viÕt ra, mµ t«i chØ lµ ng­êi biªn tËp l¹i nh÷ng néi dung trong cuèn s¸ch nµy. TÊt nhiªn lµ trong qóa tr×nh biªn tËp l¹i t«i cã cè g¾ng gi÷ nguyªn tªn tuæi còng nh­ ®Þa chØ nguån th«ng tin. Nh­ng trong qu¸ tr×nh biªn tËp kh«ng thÓ kh«ng tr¸nh khái thiÕu xãt, do vËy cã thÓ cã mét sè nguån th«ng tin kh«ng ®­îc thÓ hiÖn. Néi dung cña cuèn s¸ch nµy ®­îc biªn tËp tõ c¸c trang web sau: updatesofts.com , vnexpress.net , hutech.edu.vn. V× cuèn s¸ch nµy ®­îc biªn tËp vµ xuÊt b¶n kh«ng v× môc ®Ých lîi nhuËn nµo c¶ do vËy t«i hi väng lµ nã kh«ng vi ph¹m g× ®Õn vÊn ®Ò b¶n quyÒn hay xuÊt b¶n. Hi väng mäi ng­êi cã nh÷ng gi©y phót gi¶i trÝ thó vÞ cïng kh¸m ph¸ vµ ch¨m sãc cho “anh b¹n m¸y tÝnh” ®¸ng yªu cña m×nh. Vµ nÕu cã thªm nh÷ng th«ng tin thó vÞ vÒ néi dung bµi viÕt c¸c b¹n cã thÓ liªn hÖ víi m×nh theo email: hoanghai85lc@yahoo.com hoanghai.dang@gmail.com hoÆc ®iÖn tho¹i: 84912433677. C¸c b¹n còng cã thÓ download t¹i: Kh«ng ph¶i t«i tuyªn truyÒn nh­ng thùc sù lµ phÇn lín néi dung cuèn s¸ch c¸c b¹n cã thÓ t×m thÊy t¹i trang web: updatesofts.com –> mét trang web thùc sù ®Ønh vÒ tin häc nãi chung vµ softwares nãi riªng. C¶m ¬n b¹n ®· ®äc cuèn s¸ch nµy. Enjoy! Compiled Roseaglevine Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 2 HD080905004
  3. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Index: 1. Thñ thuËt tèi ­u Windows XP 6 A. Tù tay t¨ng tèc cho Windows XP 6 B. B¶o mËt cho m¸y tÝnh 10 C. T¨ng tèc ®å ho¹ 11 D. S¾p xÕp dao diÖn Windows 11 E. Tèi ­u hiÖu suÊt Win XP ngµy-qua-ngµy 13 F. Tèi ­u hiÖu øng ©m thanh cho Windows 14 G. Thñ thuËt mét vµi øng dông 15 H. T¨ng tèc khëi ®éng cho Windows 15 2. Mét sè kinh nghiÖm víi Windows XP 17 A. Ch¹y ch­¬ng tr×nh kh«ng cÇn cµi l¹i 17 B. Thay ®æi cét mèc Restores 19 C. Thñ thuËt Win XP 18 D. Mét sè ph­¬ng ph¸p t¨ng tèc m¸y tÝnh 19 E. §æi tªn Recycle Bin 20 3. Thñ thuËt víi phÇn cøng 20 A. Cµi ®Æt Win XP tù ®éng 20 B. Ghi 4G d÷ liÖu vµo ®Üa CD 650 MB 22 C. §iÒu chØnh tèc ®é trong CPU 23 D. Phôc håi phong ®é PC b»ng 5 thñ thuËt nhanh gän 23 E. Thªm mét sè ph­¬ng ph¸p t¨ng tèc ®é PC 24 F.Tèi ­u ho¸ bé nhí ®Öm 25 G. Thay ®æi ®­êng dÉn mÆc ®Þnh cña th­ môc Program File 26 4. 15 thñ thuËt c¬ b¶n víi Win XP 26 A. H·y dïng hÖ thèng File NTFS 26 B. T¹o tµi kho¶n h¹n chÕ 27 C. Sö dông mËt khÈu 27 D. Dùng t­êng löa 27 E. Ch¹y ch­¬ng tr×nh b»ng quyÒn cña ng­êi qu¶n trÞ hÖ thèng 27 G. C¸ nh©n ho¸ thùc ®¬n Start 28 H. Sö dông tÝnh n¨ng kh«i phôc hÖ thèng 28 I. Kh«ng cÇn chØnh l¹i ®ång hå 28 J. KiÓm tra tÝnh t­¬ng thÝch 28 K. T¹o ®Üa mÒm khëi ®éng cho XP 29 L. ThiÕt lËp l¹i bé nhí ¶o 29 M. Sö dông System Configuration Utility 29 N. Sö dông tõ ®iÓn thuËt ng÷ cña Windows 29 O. Lo¹i bá MSN Messinger 30 P. T¨ng tèc cho XP 30 5. Thay ®æi kiÓu d¸ng Control trong Win XP 30 6. Kh«ng cho phÐp thay ®æi c¸c thiÕt lËp cña b¹n 31 7. Phôc håi mËt khÈu Windows ( Ph¸ kho¸) 32 8. Yªn t©m h¬n víi d÷ liÖu l­u tr÷ 34 9. Tuú biÕn thanh c«ng cô I.E trong Win XP 35 Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 3 HD080905004
  4. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com 10. Gì bá I.E 6 trong Win XP 36 11. Kh¾c phôc nh÷ng sù cè khã chÞu trong Win 36 12. Tõ chèi truy nhËp vµo Task Manager 37 13. Mét sè ch­¬ng tr×nh hç trî Windows vµ tiÖn Ých 37 A. T×m vµ söa ch÷a lçi hÖ thèng víi Norton WinDoctor 2005 37 B. Thay ®æi cÊu h×nh mÆc ®Þnh cña I.E b»ng ch­¬ng tr×nh “IETweak” 38 14. HiÓn thÞ lêi chµo mõng tr­íc khi log on vµo Win 39 15. Mét sè thñ thuËt cña Group Policy trong Win XP 39 A. Thao t¸c vÒ Internet Explorer 40 B. Thao t¸c vÒ Windows Explorer 40 C. Thao t¸c vÒ Log on 40 D. Thao t¸c vÒ System Restore 40 E. Thao t¸c vÒ Windows Media Player 41 16. Windows P - TIPS & TWEAKS 41 A. To Disable CD autoplay, completely, in Windows XP Home 41 B. Disable the Windows Logo Keys 41 C. Disable the Windows XP Splash Screen 42 D. Enable the Administrator account on the Welcome Screen 42 E. To enable Autologon in Windows® XP Pro & Home Edition 43 F. Changing Drive Letters in Windows XP? 43 G. How do I delete an "undeletable" file? 44 H. Editing the Registry for "other" Users 44 I. Windows® XP - Search Problems 45 J. How do I enable CD burning for Limited accounts? 46 K. How do I find my IP address? 46 L. How do I repair Internet Explorer in Windows® XP? 47 M. Installing Norton AntiVirus 2001 with Windows XP 47 N. How Do I Do a "Repair Installation"? 48 O. How Do I Get the Security tab in Folder Properties? 48 P. How do I install Windows® 98/Me after I've installed XP? 49 Q. Installing Windows® 98 49 R. Repairing the Windows® XP Boot Loader 50 S. Install Windows 2000 51 T. Repairing the Windows® XP Boot Loader 51 U. Lock your Desktop 52 V. Multibooting with Windows® XP 52 W. Windows® XP - Remote Desktop Web Connection - How to use 54 X. Renaming Desktop Icons 55 Y. How do I restrict a User's Logon hours? 56 Z. Where did my Desktop Icons go? 57 @. Disable Windows® Messenger in Windows® XP Pro 57 17. Windows XP Shortcut Keys 58 18. All Known & (so called) Unknown Autostart Methods 60 19. Change the OEM Detail's & Logo: 66 20. A few tip's (for regedit) 68 A. Bringing Up the Shutdown Dialog Box 68 B. Stop Password Expiration 68 C. Not Displaying Logon, Logoff, Startup and Shutdown Status 68 Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 4 HD080905004
  5. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com D. Speeding Up the Display of Start Menu Items 68 E. Changing the Picture Displayed for a User 68 F. Changing the Internet Explorer Title 68 G. Displaying Automatically Ending Non-Responsive Tasks 68 H. By default, WinXP doesn’t display all the pro add or remove 69 I. Cleaning the Prefetch Directory 69 J. Hide/Unhide Logon Names 69 K. Set the Online Registration as Being Completed 70 L. Creating a XPBoot Floppy 70 21. Slipstreaming SP1 or SP2 into Win XP 70 22. Repair console & ASR" a quick guide 71 23.Windows XP 72 A. Giao diÖn 72 B. Trî gióp vµ lµm viÖc tõ xa 73 C. M¹ng néi bé vµ kÕt nèi Internet 74 D. B¶o mËt trªn m¹ng 75 E. Hoµn tr¶ hÖ thèng (System Restore) 75 F. Lµm viÖc víi phÇn mÒm 76 G.øng dông 16-bit: 77 H. Mét sè ®iÒu cÇn l­u ý khi cµi ®Æt vµ sö dông phÇn mÒm: 77 I. Lo¹i bá phÇn mÒm 78 J. Mét sè phÇn mÒm cÇn thiÕt 78 24. 20 ®iÒub¹n ch­a biÕt vÒ Win XP 79 25.11 Lêi khuyªn ®Ó Win lu«n ch¹y tèt 81 A. Nguyªn nh©n 81 B. Kh¾c phôc 82 26. 25 tiÖn Ých trong Windows XP 84 27. C¸c tiÖn Ých cña Windows XP 86 A. L¾p ®Æt thiÕt bÞ míi mµ kh«ng cÇn ph¶i khëi ®éng m¸y 86 B. §¨ng ký H§H Windows XP víi Microsoft 86 C. T¨ng tèc boot m¸y 86 E. T¨ng bé nhí vµ t¨ng tèc m¸y tÝnh khi lµm viÖc 87 F. T¨ng tèc ®é hiÓn thÞ Menu Start 87 G. Dïng h×nh ¶nh b¶o vÖ Screen saver 87 H. §æi tªn m¸y tÝnh 88 I. T¾t chøc n¨ng System Restore 88 J. HÑn giê t¾t m¸y tÝnh trong Windows XP 89 28. N¨m c¸ch lµm cho m¸y tÝnh sèng l©u h¬n 90 29. Làm mÊt nót Shutdown t¹i mµn h×nh ®¨ng nhËp Windows XP 91 30. Xo¸ File kh«ng thÓ xo¸ (undeletable file) 92 31.50 phÇn mÒm miÔn phÝ kh«ng nªn bá qua 92 32. PhÇn mÒm 5*: Auto MP3 Player _M¸y tÝnh thµnh ®ång hå b¸o thøc 94 Sources: updatesofts.com, vnexpress.net & hutech.edu.vn ___ Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 5 HD080905004
  6. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com 1/ Thủ thuật tối ưu Windows XP "Là phần mềm tăng tốc Windows XP Professional tốt nhất hiện nay ? Bảo đảm 100% rằng có thể nâng 200~300% tốc độ hiện tại của máy bạn ? Hàng ngàn người đã sử dụng và được nhiều rất nhiều trong số họ khuyên dùng ? Buy now để đón lấy tiện ích quý báu này trước khi bạn đánh mất nó trong tương lai !" Nghe nhiêu đó, bạn và Silvery Hat Hacker đủ biết là quảng cáo nhảm. Nhưng chúng ta đôi khi vẫn cứ tin và xài thử. 1 số may mắn không có vấn đề gì, 1 số kết cuộc bị lấy hậu quả năng nền như không thể vào lại Windows, hệ thống họat động không ổn định như trước, máy chậm hẳn, màn hình nổ cái đùng Nói không phải giỡn nhưng, Silvery Hat Hacker chắc chắn đôi khi bạn gặp tình huống như thế. Silvery Hat Hacker cũng đồng ý rằng 1 số phần mềm đáng giá như TweakUI, PowerToys là cần thiết để thiết lập cho máy bạn những tính năng mở trong Windows XP - giúp máy họat động đúng hiệu suất và cải thiện tốc độ. Nhưng đôi khi khó cho người sử dụng vì chúng bằng Tiếng Anh, giải thích mập mờ, 1 bước nhầm lẫn sẽ dẫn đến hư hại không ngờ trước được. 1 lần nữa, theo câu hỏi của các người bạn và ý kiến của họ, Silvery Hat Hacker cố gắng viết lại hầu hết các kinh nghiệm sử dụng Windows XP của mình , nhưng thủ thuật đã học được đã chia sẻ cho nhưng bạn chưa biết rành có cơ hội học tập lại. Silvery Hat Hacker mong rằng công sức bỏ ra trong bộ bài viết này sẽ không là uổng phí A\ TỰ TAY TĂNG TỐC WINDOWS : 1/Lấy trình điều khiển mới nhất đi bạn : -Có 1 lý do vì sao Silvery Hat Hacker luôn đề cập đến vấn đề này trong hầu hết các câu trả lời về tăng tốc windows XP. Là bước đầu tiên phải đạt được , khi bạn có trình điều khiển mới nhất đồng nghĩa với việc giúp cho Windows quản lý phần cứng tốt hơn và tránh bị lửi hơn. Trong suốt qua trình sử dụng driver mới , bạn đã cho tăng tốc cho Windows rất nhiều. Tuy nhiên , nếu không có điều kiện để cập nhật driver cho tất cả các phần cứng , bạn cố gắng tìm cho ra trình điều khiển cho 1 số hardware được xem là cực kỳ cần thiết theo thứ tự sau : Card màn hình, Driver cho Chipset trong mainboard ( còn gọi là FirmWare ). Còn nhưng phần cứng khác như bàn phím , chuột , hay các thiết bị USB thì không cần phải tiến hành thường xuyên. Chúng chỉ nên được thay thế driver khi bạn đã có kinh nghiệm xử lý các vấn đề phần cứng nâng cao. +Cố giải quyết : - Bạn gắn 1 thiết bị USB vào cổng USB 2.0 trên máy mình. . . . . . . .không có gì xảy ra. Không có hiện tượng nào cho thấy Windows XP nhận ra phần cứng bạn vừa gắn vào. Bạn rút ra , gắn vô lại. . . . . . . .vô ích. Thất vọng , bạn để sang 1 bên tiếp tục vào Device Manager để tìm hiểu. Bạn nhận thấy Windows trở chậm hơn , hình bị giật , chuột di chuyển chậm chạp , shutdown lâu hơn Rốt cuộc cái gì đang xảy ra ? Mặc dù được cho là hử trợ tốt USB 2.0 , tuy nhiên Windows XP vẫn còn gặp rất nhiều lửi trong việc quản lý chính các cổng USB 2.0 có trên bo mạch. Điều này có thể khiến bạn tửơng nhần thiết bị mình gặp vấn đề nhưng thật ra là do Windows đã không họat động với driver mặc định của nó đối với cổng USB 2.0. Nếu bạn bắt gặp USB 2.0 Enhanced Host Controller Driver trong phần driver USB , bạn chắc chắn không sử dụng được 1 số thiết bị HighSpeed USB 2.0. Lý do là vì trình điều khiển này không họat động với 1 số USB 2.0 của mainboard Intel. Bạn nên sớm vào www.microsoft.com tìm bản sửa lửi hay driver để sửa vấn đề này. Nếu bạn không tìm ra hay khi download về báo thiếu Service Patch 1 thì bạn hãy liên hệ với để nhận được bộ driver sửa lửi này. -Bạn vô tình cài nhầm driver cho chuột hay bàn phím và bây giờ chúng không họat động ? Nhấn F8 trong quá trình khởi động máy để vào chế độ Safe Mode , cài lại driver cho chúng. Mọi thứ Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 6 HD080905004
  7. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com bạn cần là sự bình tĩnh. Thế thôi. 2/Hiệu ứng hình ảnh trong giao tiếp giữa Windows và người dùng : -Bạn đừng suy nghĩ nhiều về cái tên khá dài bên trên ấy. Thật ra nó chỉ là hiệu ứng đồ họa trong Windows XP thôi. Như là bóng mờ trên Menu Start , cửa số động , bóng mờ trên trỏ chuột Tất cả những thiết lập ấy tạo cho Windows một dáng vẻ hòan mỹ. Nhưng sự hòan mỹ ấy chẳng phải là hòan hảo. Hiệu ứng càng chi tiết , công sức của Card màn hình bỏ ra càng nhiều khiến hệ thống bị trì trệ. Nếu là người dùng đòi hỏi tốc độ và không cần rườm ra , bạn hãy lọai bỏ nhưng thiết lập mặc định của Windows XP này. +Đầu tiên , bạn vào System Properties bằng phím Windows + Pause/Break hay trong Control Panel/System hoặc chọn Properties trong Menu chuột phải của biểu tượng My Computer trên màn hình. Tiếp đến , bạn nhìn lên tìm thẻ Advanced , mục Settings của khung Performance. 1 menu mở ra , bạn tìm đến Visual Effects , đánh dấu chọn cho "Adjust for best performance". Vậy là xong. Bạn cũng có thể tự đánh dấu chọn cho một số hiệu ứng, không bắt buộc phải bỏ hết. + Ý nghĩa các hiệu ứng *Animated windows when minimizing and maximizing : Hiệu ứng cho cửa sổ Windows mửi khi đóng hoặc mở *Fade or Slide menus into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Menu ( Danh sách ) *Fade or Slide Tooltips into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Tooltip ( các thông báo chỉ dẫn , trợ giúp ) *Fade out menu menu items after clicking : Hiệu ứng rõ-mờ dần khi bạn đóng hay thực thi 1 lệnh trong Menu *Show shadows under menus : Bóng mờ bên dưới menu *Show shadows under mouse pointer : Bóng mờ bên dưới trỏ chuột *Show translucent selection rectangle : Hiển thị khung hình chữ nhật xuyên suốt khi chọn các biểu tượng *Show window content while dragging : Hiển thị nội dung cửa sổ khi kéo *Silde open combo boxes : Rớt xuống từ từ-dừng đối với hộp danh sách đổ xuống *Slide taskbar button : Hiệu ứng lướt qua-dừng đối với các cửa sổ hiển thị trên thanh Task bar *Smooth edges of screen fonts : Làm sắc nét font chữ *Smoot-scroll list boxes : Làm sắc nét thanh cuộn các hộp danh sách lựa chọn *Use a background image for each folder tyoe : Sử dụng hình nền cho các lọai folder , như MP3 , hình ảnh , Text *Use common task in folders : Dùng menu tiện ích bên trái cho các folder *Use drop shadows of icon labels on the desktop : Dùng hiệu ứng bóng đổ cho các nhãn của Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 7 HD080905004
  8. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com những biểu tượng trên màn hình *Use windows visual styles on windows and buttons : Hiệu ứng giao diện chung cho tòan bộ cửa sổ , nút bấm của windows - Silvery Hat Hacker đã liệt kê ra hết các tính năng tùy chọn của việc thiết lập hiệu ứng hình ảnh của Windows XP , một số nên bỏ đi , còn 1 số bạn nền giữ lại cho tiên lợi trong quá trình dùng Windows. Tùy theo mửi người chúng ta mà có 1 cách chọn khác nhau. Điều này không gây nguy hại cho hệ thống. + Thủ thuật : -Ngọai trừ bỏ bớt hiệu ứng hình ảnh , bạn nên dọn bớt những biểu tượng trên màn hình , phần giúp dễ nhìn hơn và một phần giảm bớt sức năng cho card màn hình. Nếu không dùng đến chúng , theo ý kiến riêng , Silvery Hat Hacker đề nghị bạn đem Shortcut của các ổ đĩa có trong máy bạn để vào thanh Quick Lauch , trên màn hình , nhấn phải vào Arrange Icons , bỏ chọn mục "Show Desktop Icons". Vậy là công việc đồ họa trên màn hình Desktop được giảm đi rất nhiều. Nâng cao quá trình xử lý các vấn đề khác của CPU 3/Đóng các ứng dụng đang chiếm tài nguyên hệ thống : -1 số nhiều các phần mềm được lập trình không chuyên hiện nay có đầy trên mạng. Bạn vô tình tải nó về và sử dụng nhưng càng chạy lâu bao nhiêu thì máy càng trở nên chậm chạp bấy nhiêu Windows bạn khởi động vào quá chậm vì phải tải nhưng phần mềm định sẵn. Nhiều lý do khiến cho máy bạn chậm chạp năng nề , nhưng yếu tố chính vẫn liên quan 1 phần lớn đến tài nguyên hệ thống. Khi bạn đóng bớt những ứng dụng không cần tới thì bạn đã giải phóng 1 lượng lớn năng lực họat động của CPU. Vì vậy , ngòai việc cài đúng Driver , giảm công việc cho Card màn hình , bạn cũng luôn phải chú ý đến CPU , bộ não của tòan bộ máy nữa. -Để dẹp mấy chương trình này , một cách tận gốc , bạn phải ghé thăm Registry và thư mục StartUp và dọn tất cả những khóa , tập tin linh tinh. Nghe như dành cho người dùng chuyên nghiệp vậy , bạn đừng lo , Silvery Hat Hacker khuyên bạn , nếu là người mới , đừng nên đụng chạm đến Registry mà hãy dùng Msconfig để mà hiệu chỉnh. Từ Menu Start , lệnh RUN , bạn đánh vào msconfig.exe. Một ứng dụng sẽ xuất hiện gồm có 6 thẻ , đó là : +General : chọn kiểu khởi động *Normal StartUp : khởi động bình thường *Diagnostics StartUP : chỉ khởi động máy kèm theo những dịch vụ , thiết bị cần thiết. Không gọi các ứng dụng nào khác *Selective StartUP : Tự chọn thành phần khởi động - Bạn đừng nên đụng đến cái này nếu không biết rõ mình đang làm gì. 2 nút bấm ở dưới Launch System Restore - hồi phục bản sao lưu cuối cùng và Expand file - hồi phục 1 tập tin bị hư hỏng nào đó. +System Ini , Win Ini , Boot Ini : Tốt nhất là để yên cho chúng bạn àh. +Services : Những dịch vụ chạy theo Windows. Đây là 1 trong những tác vụ tốn nhiều tài nguyên hệ thống nhất. Chúng ta sẽ trở lại đề tài này trong chủ đề kết tiếp +StartUP : Nơi chứa những phần mềm sẽ được gọi khi Windows khởi động. Cốt lõi của Phần 3 này tập trung vào đây. Bạn bỏ chọn những trình nào không cần thiết và nhấn Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 8 HD080905004
  9. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Ok hay Apply , đơn giản. Nhưng mà , lựa chọn để bỏ 1 phần mềm không phải là đều dễ dàng. Bạn đừng vội vàng mà bỏ hết. 1 số dịch vụ cần thiết cho phần mềm nào đó. Trước khi quyết định bỏ 1 phần mềm , trong bảng StartUP đó , bạn đọc mục Location ở dưới 1 chút. Tìm hiểu kỹ đường dẫn đó được liên kết đến tập tin nào. Từ đó có cơ sở rõ ràng để an tâm lọai bỏ nó. Nếu thủ thuật trên vẫn chưa đưa cho bạn 1 lợi ích nào , cố thử tìm tập tin đó , nhấn phải , chọn mục Properties , thẻ Version. Từ đây bạn có thể tìm hiểu về Nhà sản xuất , phiên bản , tên thật của tập tin đó. -Một chú ý nho nhỏ , bạn đừng bao giờ bỏ các ứng dụng nào có liên quan đến chữ RUNDLL32. Bạn có thể sẽ phá họai 1 tác vụ nào đó của Windows. -Sau khi đã bỏ nhưng thứ không cần thiết , bạn khởi động lại máy là xong. 1 chút khó khăn nhưng bù lại kết quả nhận được rất xứng đáng với công sức bỏ ra. 4/Lọai bỏ các dịch vụ không cần đến : -Như Silvery Hat Hacker đã nói qua ở Phần 3 - Services ( các dịch vụ ) là 1 trong những tính năng mới của Windows XP nhằm hử trợ tôt hơn cho các nhóm người dùng WinXP như hử trợ mạng không dây, quản lý SmartCard Nhưng nếu bạn không thuộc nhóm người dùng chuyên nghiệp thì bạn đâu cần đến nhưng dịch vụ chuyên nghiệp phải không ? Đã đến lúc tắt bớt một vài trong số chúng rồi. Theo Control Panel để vào được Administrative Tools, nhìn trong cửa sổ bạn nhận thấy nhiều biểu tượng, tìm đến Services và click chúng. 1 menu mới mở ra , cẩn thận bạn từng bước mở lớn của số này ra Trong màn này , 1 số tác vụ bạn phải biết trước khi vượt qua được bao gồm như sau : -Muốn bỏ 1 dịch vụ , bạn 2 lần nhấn trái lên dòng hiển thị dịch vụ đó .Menu mới lại xuất hiện. Ngay giữa tầm nhìn mắt bạn , có dòng chữ nằm phía bên trái ghi là Startup type. trong hộp danh sách đổ xuống bên cạnh, bao gồm 3 lựa chọn Disable ( Vô hiệu hóa ) , Manual ( Người dùng quyết định cho chạy hay không ) và cái đầu tiên là Automatic ( Tự chạy ). Vô hiệu hóa 1 dịch vụ nào đó dẫn đến rắc rối về sau ,bạn lập tức trở lại khu vực này , mở lại dịch vụ đó để tránh gặp thêm nhiều phiền phức. Nếu còn do dự không biết nên đóng dịch vụ nào ,Silvery Hat Hacker sẽ liệt kê 1 số có thể được-bị vô hiệu hóa : *Clipbook : Bạn có muốn chia sẽ những gì lưu trong Clipboard của mình cho một ai đó thông qua mạng không ? *Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó. *Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này. *Error Reporting : Tự động thông báo lửi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng. *TPC/IP NetBIOS Helper : Bạn chỉ dùng cài này khi bạn dùng NetBIOS trên hệ mạng TCP/IP của mình. *Messenger : Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt *Remote Registry : Bạn có muốn ai khác ngòai bạn quản lý bộ não của WindowsXP không ? *Telnet : Cho phép ai đó đăng nhập vào máy bạn và làm bất kỳ cái gì họ muốn xem ra là một ý Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 9 HD080905004
  10. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com kiến tuyệt vời đáng lưu truyền cho hậu thế ? *Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. *Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều. *Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì *IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này. *NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable *Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy *Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này. *Task Scheduler : Quản lý các dịch vụ chạy theo định kỳ hay xếp sẵn. Tùy bạn thôi *Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây ? Sướng nha. Nhưng Silvery Hat Hacker phải vô hiệu hóa nó. *Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng Ơ Thôi để Silvery Hat Hacker dẹp cái này vậy. Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi. ___ B\BẢO MẬT CHO MÁY TÍNH 1/Thiết lập tường lửa : -Bạn không biết tường lửa là gì ? Hãy vào bài viết “Tường lửa là gì ?” để tham khảo. Trong tài liệu này , Silvery Hat Hacker chỉ gợi ý những phương thức bảo mật chứ không đi sâu vào tính năng của mửi phần mềm. -Trong hầu hết chúng ta hiện nay liên kết vào hệ thống mạng lưới máy tính tòan cầu đều sử dụng kết nối thẳng , cho dù sử dụng Modem hay Boardband , đều nên thiết lập cho riêng mình 1 hệ thống tường lửa tốt nhằm ngăn chặn các xâm nhập vào-ra bất hợp pháp , mà nạn nhân ở đây đôi khi là chính bạn chứ không phải là máy tính. Silvery Hat Hacker khuyên bạn dùng Zone Alarm và luôn để nó trong chế độ họat động mửi khi bạn vào Internet. Đây là 1 công cụ không thể thiếu đối với chúng. Hết 2/Cài đặt trình chống Virus : -Trình Anti-Virus đã trở nên rất cần thiết cho máy tính hiện nay. Trái với việc xâm nhập bất hợp pháp ở trên , nạn nhân ở đây là máy tính chứ không phải là bạn. Nên 1 ngày nào đó bạn chạy 1 tập tin nhận được từ bức email trông rất quan trọng rồi mới nhận ra "Hình như cái này là Virus" Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 10 HD080905004
  11. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com thì nếu không có trình Anti-Virus ở đó , rất có thể trong lần khởi động kế bạn không còn gặp được WinXP của mình nữa. Hiện tượng này là căn bệnh thường gặp ở nhiều bạn vì vậy sở hữu 1 trình Chống Virus ở đây được xem là cấp bách. Vào năm trước , Silvery Hat Hacker đề nghị trình tốt nhất là Norton Anti-Virus 2003, nhưng vì Silvery Hat Hacker chưa có cơ hội dùng qua bản 2004 nên không thể đưa ra được ý kiến nào cả. Thay vào đó , AGV 7.0 Free Edition của www.grisoft.com , khá mới mẻ nhưng bạn hãy thử qua. 1 bài viết chi tiết về AGV 7.0 sẽ được Silvery Hat Hacker trình bày trong tháng tới. Nếu bạn không muốn đợi lâu hãy vảo website để tải bản miễn phí về xài trước. C\TĂNG TỐC ĐỒ HỌA: -Đây chỉ là 1 phần nhỏ trong bộ tài liệu này , Silvery Hat Hacker sẽ lướt qua khá nhanh. Bạn chỉ cần xem qua cho biết vì việc overclock , cho dù bằng phần mềm cũng khá nguy hiểm cho máy bạn nếu không cẩn thận. -Hầu hết các Card màn hình hiện nay dư sức để đàm nhiệm một nguồn lớn việc xử lý điểm ảnh và năng lực để quản lý nhiều dữ liệu gửi đến , vì thế việc tăng tốc Clock sẽ không những mang đến chất lượng hình ảnh tốt hơn mà việc xử lý sẽ lại càng nhanh hơn. Nhưng hãy nhớ rằng việc việc overclock sẽ mang bạn ra khỏi Chế độ bảo hành , chỉ vì Silvery Hat Hacker chưa nghe có ai đã nướng chín Card màn hình của họ qua việc Overclock nên mới bổ sung 1 phần nhỏ về Tăng tốc Đồ Họa cho tài liệu này cho các bạn tham khảo. -Ngòai trừ các trình Overclock của ATI hay nVidia đã có sẵn , 1 trong những trình Silvery Hat Hacker thích nhất đó là PowerStrip. Tải từ www.powerstrip.com hay trong Website Learning Hacking For Viet , bạn cài đặt nó vào máy rồi khởi động lại. Một khi PowerStrip đã được chạy , 1 biểu tượng Icon sẽ xuất hiện trên System Tray , bạn click phải , chọn Performance\Configure. Lúc này cửa sổ mới nên hiện ra, nổi bật với hai thanh dọc nhiều màu bên trái, thể hiện tốc độ hiện tại của tần số của CPU ( Aka core ) và tần số xung nhịp của bộ nhớ trên Card ( Memory clock ). Thanh trượt cho phép bạn di chuyển lên hoặc xuống. Đối với việc tăng tốc xung nhịp này ( Core clock ) , bạn nên làm theo từng bước của em bé. Chậm , từng khỏang 5MHz 1 lần . Bạn xác nhận lần nữa ( Ok ) rồi khởi động máy lại. Chạy thử 1 game hay trình Benchmark , chắc chắn rằng không có sự cố nào thì bạn tiếp tục đi lên 5Mhz nữa. Đến khi bạn đã đến sự giớn hạn cho phép và không gặp rắc rối nào, chuyển sang tăng tốc cho bộ nhớ ( Memory clock ). Đừng bao giờ tăng Memory clock nhiều như Core clock vì có thể dẫn Card màn hình bạn đến bờ vực núi lửa. Hơn thực tế hơn là họat động chập chờn và không ổn định. Đó là tất cả của phần Tăng tốc Đồ Họa này. Bạn hỏi tại sao silvery Hat Hacker không đề cập đến việc Overclock nóng - thay đổi Jumper hay thiết lập cord cho mainboard. Lý do vì nó không đơn giản và cũng không phù hợp với tài liệu này. Nên đành hẹn bạn lại khi khác. D\SẮP XẾP GIAO DIỆN WINDOWS: Bên dưới đây có những những thủ thuật có liên quan đến Registry mà Silvery Hat hacker đã có dịp tìm ra hay sưu tầm được. Trước khi thực thi những chỉ dẫn , bạn nên sao lưu cẩn thận Registry - bộ não Windows vào 1 thư mục để đề phòng bất trắc còn có thể phục hồi lại được. -Khởi chạy Registry , bạn vào Start , lệnh RUN , đánh vào regedit.exe -Sao lưu tòan bộ, bạn chọn File\Export từ menu file của trình Registry Editor mới hiện ra. Trong Menu bạn thấu sau khi click Export , phía dưới , mục Export Range , bạn nhớ đánh dấu All rồi cẩn thận lựa tên , đường dẫn và sao lưu bản dự phòng này vào 1 thư mục nào đó. Trái lại với việc sao lưu tòan bộ nếu bạn chỉ muốn 1 khóa con thì đừng chọn All mà chọn Select Branch. Mọi Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 11 HD080905004
  12. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com thứ chuẩn bị đã hòan tất. Hãy để cho nhưng khám phá được bắt đầu. 1/Lọai bỏ các thư mục lưu trữ không cần thiết : -Bạn chắc chắn biết rằng Windows có bao gồm các thư mục như My eBooks , My Videos và My Music. Đôi khi bạn không cần thiết dùng đến chúng và bạn muốn xóa nó đi - cho đỡ chướng mắt đó mà. Nhưng chỉ ít phút sau khi bị deleted , trở lại , bạn vẫn còn thấy chúng còn nằm đầy ở đó : Vào Start , lệnh Run lần nữa , bạn đánh hay copy dòng sao vào : Regsvr32 /u mydocs.dll Một thông báo sẽ xuất hiện sau khi bạn click Ok. Từ lúc này trở đi bạn có thể xóa các thư mục My eBooks , My Videos và My Music. Chúng sẽ không quay lại nữa đâu. 2/Dấu Recycle bin từ Desktop : -Bạn chạy Registry Editor , tìm khóa HKEY_Current_User\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Explorer\HideDesktopIcons\NewStartPanel. Click phải trong khu vực hiển thị thông tin của khóa , bạn con New\DWORD Value. Đặt tên khóa mới là {645FF040-5081-101B-9F08- 00AA002F954E}. Thiết lập giá trị cho là 1. -Nếu bạn muốn phục hồi đặt giá trị lại là 0 3/Đổi màu cho màn hình Logon : -Khóa HKEY_Users\.Default\Control Panel\Colors , giá trị BackGround. Đổi giá trị hiện tại thành 3 thông số màu sắc RGB mà bạn muốn. Mửi thông số Red , Blue và Green cách nhau bởi khỏang trắng. Ví dụ : *Màu đen : 0 0 0 *Màu đỏ : 255 0 0 *Màu Silver - Bạc : 241 241 241 4/Dấu các biểu tượng trong System Tray : -Bạn muốn làm cho Windows trông giống như không có chương trình nền nào đang chạy hay chỉ đơn giản là muốn giao diện dễ nhìn hơn ? HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer và đặt 1 khóa DWORD mới với tên "NoTrayItems Display". Gán giá trị 1 để che các Icons trên system Tray và trong lần khởi động kế đến bạn sẽ không còn thấy chúng nữa. 5/Vô hiệu hóa tính năng xem trước ảnh -Xóa khóa HKEY_CLASSES_ROOT\SystemFileAssociations\image\She llEx\ContextMenuHandlers\ShellImagePreview. Nhưng bạn nhớ sao lưu trước. 6/Học các phím tắt của Windows : Alt + Tab : Chuyển đổi giữa các cửa sổ Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 12 HD080905004
  13. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Alt + d : di chuyển dấu nhắc trong cửa sổ IE đến khu vực Address bar Shift trong suốt quá trình để CD vào ổ nhằm tạm thời vô hiệu hóa tính năng tự động AutoPlay Phím Windows + Pause/Break dẫn bạn đến system Properties Phím Windows + f mở cửa sổ tìm kiếm Phím Windows + e mở cửa sổ Explorer Phím Windows + d : thu nhỏ tất cả cửa sổ tác vụ Như tôi đã dùng thì nên cài TUNE UP 2004 với những ai dốt như tui. Chế độ mặc định của TuneUp khá hay. Tui chả cần chỉnh sửa gì cả.Cứ thế open và next đến khi nào finish thì thôi. Những thủ thuật trên khá hay nhưng hầu như tác dụng chỉ có mỗi CPU biết. Chứ với user thì coi như toi. Máy chạy chậm thừơng do nhiều lí do. Nhưng tựu trung lại vẫn có vài loại lí do cơ bản : + Máy quá date ( quả này thì hết thuốc chữa :D ) + Cài quá nhiều soft không cần thiết ( quả này cũng không quá khó để xử lý ) + Virus ( quả này thì dễ xử lý nhưng cũng đôi khi phải bótay.com ) + Quá nhiều những tập tin rác do các ứng dụng ( Tune Up ) + Ổ cứng không được dọn dẹp thường xiên (Tune Up) + Không có được những tối ưu cơ bản nhất để tăng tốc hệ thống ( Tune Up ) v v thế nên các bác nào mà dốt như em thì em khuyên cứ cài chương trình tối ưu hệ thống vào mà xài. Đừng vọc nhiều quá mà lại sắm máy mới ! E\TỐI ƯU HIỆU SUẤT WINDOWS XP NGÀY-QUA-NGÀY: 1/Giám sát hiệu suất CPU trực quan trên System Tray : -Chỉ đơn giản là đánh dấu chọn Option\Hide when minimized trong menu file của tác vụ Task Manager( Ctrl +Alt + Delete ) . Nếu bạn muốn luôn giám sát hiệu suất CPU thì có thể tạo 1 shorcut để vào StartUp là xong 2/Tự động dọn dẹp ổ cứng : -Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mửi khi bạn ngồi vào máy ? Silvery Hat Hacker cũng thế. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã đọc đến đầy của tài liệu này , đã thao tác thành thạo những thủ thuật ở trên , giờ đây Silvery Hat Hacker nên gọi bạn là người Sành điệu rồi. Đối với bạn , ngồi để nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết Vậy muốn được thế ta phải đánh dòng sau vào ( Chỉ Silvery Hat Hacker đánh thôi , bạn copy rồi paste ) C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1 C:\ D:\ e:\ cd\ cd c:\windows\prefetch del *.* /q Thế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó thôi. 3/Tắt Windows nhanh : Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 13 HD080905004
  14. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com -Nếu đã hiểu qua từ trước , chắc chắn bạn biết Silvery Hat Hacker muốn nói đến cái gì. 1 shorcut. +Nhấn phải trên Desktop , bạn chọn New\Shorcut. +Trong Menu trước Đường dẫn ( Location ) , bạn copy vào : shutdown.exe -s -t 0 +Đó là tất cả. Nhưng thủ thuật ở đây Silvery Hat Hacker đã trích lược ra đến mức dễ dàng nhất có thể. Bạn đừng lo nó sẽ mang đến nhưng rắc rối cho mình. 1 chút khám phá và tìm hiểu sẽ mang lại cho bạn nhiều kinh nghiệm sử dụng máy tính hơn. +Bạn có thể đổi Icon cho Shorcut tắt máy này như sau : Click phải lên Shorcut - Properties , mục Change Icons trong thẻ Shortcut. Thông báo lửi sẽ xuất hiện nhưng bạn đừng lo cứ tiếp tục. Menu mới sẽ chứa các biểu tượng Icon bạn có thể tùy chọn. +Bạn có muốn biết Shortcut khởi động nhanh ? Không ! Vậy thì nó đây : shutdown.exe -r -t 0 Đừng nói dối nữa , Silvery hat Hacker biết bạn thích và muốn tìm hiểu mà. F\TỐI ƯU HIỆU ỨNG ÂM THANH CHO WINDOWS 1/Thiết lập đúng dạng xuất âm thanh : -Nếu bạn giống Silvery Hat Hacker, bạn nghe nhạc suốt ngày bên máy tính ngay cả khi làm việc , khi ăn , uh , khi ăn. Nhưng cuối cùng bạn cũng phải có lúc chuyển sang dùng Headphone-Tai nghe để thưởng thức âm nhạc vì vợ bạn ngủ , bồ bạn ngủ ( đừng nghĩ lung tung ) Nói dài dòng như thế để có câu mở đầu dẫn đến chủ đề chính của chương này. Đó là bạn phải hiểu rõ việc đổi giữa Jack cắm âm thanh của Speaker qua Headphone không chỉ đơn giản là rút ra-cắm vô. Các Sound card hiện đại ngày nay sử dụng những thuật tóan nâng cao cực kỳ phức tạp để mã hóa xuất ra âm thanh. Định dạng đầu ra này đòi hỏi sự thiết lập tương thích chính xác với các lọai Speakers thông thường hiện nay. Nhưng Headphone là vật khác Speakers mà. Vì vậy hiện tượng bị bóp méo chất lượng hay nhiễu cũng là điều hiển nhiên. Để chỉnh đúng , nếu không có trình đi kèm sẵn ( như Mixer của Creative ) , bạn đi qua Control Panel đến Sounds and Audio Devices. Trong khung Speaker Settings , bạn nhấn Advanced và chọn kiểu đầu xuất tương thích với thiết bị gắn vào. 2/Hiệu chỉnh chế độ âm thanh Stereo : -Nếu bạn đã đặt loa 5.1 hay 7.1 vào máy thông qua sự hử trợ của Sound card , bạn vẫn nhận thấy rằng hình-như-có-lẽ-là âm thanh chỉ đến từ 2 kênh mà thôi. Chẳng có gì lạ đâu bạn , vì hầu hết các tập tin âm thanh MP3 hay từ đĩa CD hầu hết chỉ là Stereo mà thôi, chúng không thể đạt được chất lượng như DVD hay các trò chơi game Playstation 2 đâu. May mắn thay , hầu như tất cả các thiết bị Sound card ngày nay đều có tính năng khuyếch đại âm thanh , được xem như 1 bộ chuyển đổi và lọc lại đầu vào của file âm thanh đó. Trong những bộ khuyếch đại này , 1 số chia tiếng hát và tiếng bè lên 3 loa trước , nhạc cụ được chuyển qua cac loa sau. Một số khác lại nhân đôi kiểu âm thanh Stereo lên và chia ra cho tất cả các loa. Bạn đã nắm được kiến thức tổng quát về cách thức họat động của các sound card 4.1;5.1 đến Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 14 HD080905004
  15. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com 8.1 hiện nay. Nếu như bạn đã có 1 bộ đồ chơi âm thanh tuyệt như vậy , để kích họat tính năng khuyếch đại này bạn nhìn vòng vòng hộp đựng Sound card , nếu tìm thấy dấu chọn cho mục CMSS hay CMSS2 nghĩa là tự khắc Sound card của bạn đã có tính năng này. 3/Đầu vào âm thanh tốt , đầu ra quá tệ : -Các chương trình khá nổi tiếng như WinAmp và nhiều trình chơi DVD mặc định sử dụng phần Wave-out cho âm thanh. Không may thay , Wave-out , tác vụ này là thông qua phần mềm để xử lý và ngốn rất nhiều tài nguyên hệ thống lẫn năng lực của CPU. Có thể điều đó không thành vấn đề nếu bạn đặt vào mainboard con Pentium 4 3.2 Ghz hoặc Athlon 64 FX. Nhưng bỏ tiền ra mua Sound card tốt như Creative, nForce2 có chip giải mã âm thanh xịn để làm gì ? Thay vào đó bạn làm tốn thêm sức lực CPU để tự giải mã âm thanh, Silvery Hat Hacker nhận thấy đó không là quyết định sáng suốt Bây giờ bạn chắc chắn hiểu rồi, giải pháp ở đây là dùng DirectSound ( Âm thanh truyền thẳng , tạm dịch vậy ). Nếu trong bất kỳ trình Multimedia nào có thiết lập âm thanh liên quan đến DirectSound , bạn nên chọn tính năng này nhằm giảm bớt công việc phải xử lý âm thanh của CPU. G\THỦ THUẬT MỘT VÀI ỨNG DỤNG 1/Chạy nhanh trình gửi email của Outlook : -Thỉnh thỏang , bạn chỉ muốn gửi 1 email nhanh chóng mà không phải mất công chạy ứng OuTLoOk khá nặng nề. Để chạy tác vụ gửi mail nhanh của Outlook , bạn tạo 1 Shortcut , trong mục Location , bạn gõ vào "mailto:". Đó là tất cả. 2/Trình TweakMP : -MP là chữa viết tắt của Media Player. Và chính xác như tên gọi của nó bạn àh. Nếu bạn đã khám phá đầy đủ với TweakUI, phần mềm để hiệu chỉnh các thông số ẩn cho hệ thống Windows XP và những phiên bản khác. Nhưng không , đối TweakMP này, bạn sẽ sắp thay đổi các thiết lập cho trình nghe nhạc khá nổi tiếng được đi kèm theo WinXP - Windows Media Player.Bạn có thể chỉnh cho thời gian xuất hiện thanh công cụ trong chế độ Tòan màn hình tắt nhanh hay chậm hơn, hay vài hiệu chỉnh nhỏ trong việc copy âm thanh từ CD . Tuy rằng những hiệu chỉnh có trong TweakMP không nhiều những bản update sẽ hứa hẹn nhiều tính năng mới hơn. 3/X-Setup : -Xuất hiện chỉ mới 1 năm trở lại đây tính từ đầu năm 2003 đến đầu năm 2004 -Vượt qua mặt cả TweakXP về số lượng thiết lập các thông số ẩn trong WinXP -Khó hiểu và dễ dùng -Không dành cho nhưng bạn chưa rành lắm về Registry -Mức độ "có thể gây nguy hiểm" cho máy bạn là 3/5 en.zip,1075643716O934b535800b1cba8f96a5d72f72f1611 df5354693177e83e8ba089e94b7b6b55%20 (4.2 Mb) H\TĂNG TỐC KHỞI ĐỘNG CHO WINDOWS Sau đây là một số thư mục có thể xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều. Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 15 HD080905004
  16. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com 1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả. 2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi. 3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro) 4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể. 5.C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây. 6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn. 7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì. 8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32 xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy Sưu tầm Folder Lastgood xuất hiện khi bạn thay đổi cấu hình của Win như cài chương trình hay driver Nếu trục trặc sau khi "hành động" thì bấm F8 boot máy, chọn Last Know Good để khởi động với những gì còn lưu lại. 1/Lấy trình điều khiển mới nhất đi bạn : -Có 1 lý do vì sao Silvery Hat Hacker luôn đề cập đến vấn đề này trong hầu hết các câu trả lời về tăng tốc windows XP. Là bước đầu tiên phải đạt được , khi bạn có trình điều khiển mới nhất đồng nghĩa với việc giúp cho Windows quản lý phần cứng tốt hơn và tránh bị lửi hơn. Trong suốt qua trình sử dụng driver mới , bạn đã cho tăng tốc cho Windows rất nhiều. Tuy nhiên , nếu không có điều kiện để cập nhật driver cho tất cả các phần cứng , bạn cố gắng tìm cho ra trình điều khiển cho 1 số hardware được xem là cực kỳ cần thiết theo thứ tự sau : Card màn hình, Driver cho Chipset trong mainboard ( còn gọi là FirmWare ). Còn nhưng phần cứng khác như bàn phím , chuột , hay các thiết bị USB thì không cần phải tiến hành thường xuyên. Chúng chỉ nên được thay thế driver khi bạn đã có kinh nghiệm xử lý các vấn đề phần cứng nâng cao.] Tác giả hoặc người dịch đã hiểu sai firmware. Firmware đơn giản giống như là 1 bios và được lưu trên chip rom trên một thiết bị nào đó. Nó lưu thông tin như tên công ty sx , tên thiết bị , loại thiết bị , cách thức giao tiếp Thiết bị có firmware thường không cần phải cài driver , hệ điều hành tự có thể giao tiếp với thiết bị qua sự hướng dẫn của firmware. Nó không phải là driver mặc dù có một số công dụng tương tự driver. Theo từ firmware ở đây thì tác giả muốn nói đến bản driver cho chipset như là INF5.0 (intel chipset accelerator) hiện giờ đã có INF6.0 cho dòng chipset 9x5, bản INF5.0 hỗ trợ dòng 8x5 và 850. Kiddi chỉ nắm thông tin trên các dòng chipset của intel , chipset hãng khác như VIA , SIS , nVidia , ATI thì mù tịt Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 16 HD080905004
  17. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Thường thì update firmware không cải thiện tình hình là mấy cũng như là không tăng khả năng làm việc là mấy. Firmware mới chỉ tăng tính tương thích hơn mà thôi. Tuy nhiên công việc update firmware cũng giống như update bios , nếu xảy ra sự cố thì có khả năng thiết bị của bạn sẽ bị hỏng vĩnh viễn. Nên do đó các nhà sx không khuyến cáo người sử dụng update firmware 2/ Mét số kinh nghiệm với Windows XP A. Chạy chương trình không cần cài lại: Vì một lý do nào đó, bạn phải di chuyển thư mục của một chương trình đến một nơi khác. Thông thường, việc di chuyển này được thực hiện bằng lệnh ''Move" hoặc bằng cách "Cut/Paste". Nhưng đối với phần lớn các chương trình, sau khi đã đến chỗ ở mới thì nó không thể làm ăn đượåc gì nữa, cho dù bạn đã khởi động nhiều lần, bởi lẽ nó chưa đăng ký "hộ khẩu" mới với Windows! Lúc này, bạn phải chịu khó đăng ký giúp cho nó một chút là nó sẽ hoạt động trở lại thôi. Đối với máy không định cài lại Windows: - Đầu tiên bạn vào Menu Start > Run , gõ "Regedit" và bấm Enter. - Sau khi đã vào "Registry Editor", chọn ''My Computer" ở trên cùng khung bên trái, sau đó vào Menu Registry (hoặc nhấn đồng thời Alt-R), chọn ''Export Registry Files" (hoặc nhấn đồng thời Shif-E) để sao lưu Registry, phòng khi ''trục trặc kỹ thuật" thì phục hồi lại bằng cách chọn ''Import Registry Files". - Sau khi sao lưu, bạn vào menu Edit (hoặc nhấn đồng thời Alt-E) chọn Find (hoặc nhấn đồng thời Shift-F). Kế tiếp ở khung "Find what" bạn gõ vào tên chương trình (tên thư mục) mà bạn đã di chuyển và nhấn Enter. - Khi chương trình tìm thấy một chuỗi ở khung bên phải, bạn bấm phải chuột vào chuỗi đó chọn "Modify" và gõ vào khung "Value data" một đường dẫn mới (chỗ ở mới của thư mục chương trình). - Khi đã sửa xong bấm ''OK" để xác nhận sự thay đổi. Bạn bấm phím F3 (hoặc Edit > Find Next) để tiếp tục tìm kiếm và sửa chữa. - Sau khi hoàn tất, bạn khởi động lại máy để sửa đổi có hiệu lực. Đối với máy dự định cài lại Windows: Bạn thực hiện tương tự như trên, nhưng sau khi sửa xong mỗi chuỗi bạn nhấn phím Tab để chuyển qua thư mục chứa chuỗi và thực hiện sao lưu tất cả các thư mục tìm thấy dưới dạng một file. Sau khi cài lại Windows bạn nhấp đôi vào các file vừa lưu để nạp vào Registry. Lưu ý: Bạn chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không có đĩa cài đặt chương trình hoặc với các phần mềm "cho không biếu không" thôi. Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 17 HD080905004
  18. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com B. Thay đổi cột mốc Restore. (Rất cần thiết cho những người hay "táy máy"): Thay đổi thời gian sao lưu dự phòng của System Restore Windows XP tự động kiểm soát, quản lý mọi thay đổi trong máy bạn. Như vậy, khi gặp một sự cố nào liên quan đến hệ thống (cài đặt chương trình hỏng, làm hư registry, thay đổi driver), với System Restore, bạn có thể dễ dàng khôi phục lại những gì đã mất bằng cách trở về vài ngày trước đó, lúc mà sự cố chưa xảy ra. Điều bạn cần phải biết là tiện ích này tạo những “cột mốc khôi phục” theo từng thời gian nhất định. Thông thường, cứ mỗi 24 tiếng, System Restore thực hiện một cột mốc khôi phục. Nếu bạn là người thường xuyên install và uninstall nhiều phần mềm, bạn nên tăng tần số của System Restore để các cột mốc khôi phục được chính xác và cập nhật hơn, như vậy, việc “trở về quá khứ” của bạn sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, bạn nên giảm tần số nếu không muốn System Restore chiếm quá nhiều chỗ trong bộ nhớ của máy. Để thực hiện điều này, bạn vào Registry (Start/Run/Regedit). Sau đó, bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Windows NT\ CurrentVersion\ SystemeRestore. Sau đó, tìm bên cửa sổ bên phải giá trị DWORD mang tên RPGlobalInterval và nhấp đúp vào nó. Trong cửa số mới, chọn Base/Decimal để sử dụng các số trong hệ thập phân và trong khung Value Data, bạn sẽ thay đổi số 86400 (giây - 24 tiếng) theo ý mình. Đừng nên chọn số quá nhỏ. Ít nhất, bạn nên chọn tần số là 6 giờ (21600 giây) để System Restore tạo ra 4 cột mốc khôi phục mỗi ngày. C. Thủ thuật Windows XP: A. Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chức năng “ngủ đông” Hibernate của Windows XP. Khi sử dụng chức năng này (Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về các chương trình đang sử dụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước khi tắt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được trả về trẹng thái cũ. Nói tóm lại là với chức năng này, bạn có thể tắt và mở máy rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chức năng này tiêu tốn rất nhiều tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn không bao giờ sử dụng chức năng Hibernate, tức là sự tồn tại của tập tin hiberfil.sys trên máy là thừa, bạn nên xóa nó đi bằng cách: chọn Start/Run, sau đó gõ powercfg.cpl. Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ở khung Hibernate, bạn đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation. Sự thay đổi đựoc thực hiện rất nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bị xoá bỏ. B. Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung Open dòng Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Dfrg\BootOptimizeFunction. Bạn nhìn qua cửa sổ bên phải, double click vào biểu tượng Enable. Trong khung Value Data, bạn thay đổi giá trị Y thành giá trị N. Click OK và khởi động lại máy. Windows XP sẽ khởi động nhanh hơn từ 5-8 giây tùy theo cấu hình máy của bạn. C. Xuất danh sách các nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My Computer hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn phiếu File/Types. Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder Options. Trong danh sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder và click nút Advance. Một cửa sổ mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở cửa sổ mới, trong khung Action, bạn go:õ Listing, còn trong khung Application Used To Perform Action, bạn gõ dòng lệnh: command.com /c tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn sử dụng Win2000, bạn chỏ cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”. Trong trường hợp này, tập tin chứa nội dung của ổ dĩa hay thư mục sẽ mang tên Listing.txt nằm Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 18 HD080905004
  19. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com ở thư mục gốc ổ C, tuy vậy bạn có thể sửa đổi tên tập tin. Bây giờ, khi bạn click nút phải lên bất kỳ ổ dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn. Khi không muốn dùng chức năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry (Start/Run/Regedit) và chọn khóa: HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải lên mục Listing, chọn Remove. D. Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện Windows hay nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ đậm để bạn nhìn thấy rõ chúng, hãy sư ûdụng chức năng Clear Types. Mở Control Panel và chọn Display. Chọn phiếu Apparence và click nút Effects. Click chọn chức năng Use The Following Method To Smooth Edges The Screen Fonts sau đó, chọn Clear Types. Sau khi thực hiện những bước này, bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn hình rất rõ. Nếu bạn sử dụng màn hình LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự thay đổi: các fonts chữ sắc sảo hơn, các nét chữ mịn hơn. E. Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Dù các phiên bản Windows trước, việc đổi tên một số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác mộng”. Nhưng đối với WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn mở đường dẫn đến các tập tin cần đổi tên. Sau đó chọn chúng. Một lưu ý nhỏ: tập tin nào bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn phải chọn nó sau cùng. Nhấn F2 để đổi tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: Ví dụ: baitap (0).txt Các tập tin sau sẽ có cùng sẽ có cùng tên khởi đầu và phần mở rộng nhưng số của chúng sẽ lớn dần: baitap (1).txt, baitap (2).txt, . Quy tắc này cũng được giữ nguyên nếu số của tập tin khởi đầu là một số âm. D. Một số phương pháp tăng tốc máy tính: Khởi động chậm, mở chương trình chậm, làm việc chậm, lên mạng chậm Bạn điên cả người vì sự ì ạch này làm bạn tốn nhiều thời gian và cả tiền nữa. Bạn muốn cải thiện tình hình? Hãy tham khảo vài phương pháp “phổ thông” sau: A. Diệt sâu bọ: Ở đây muốn nói đến những con virus tin học. Cẩn tắc vô ưu, bạn đừng nên xem nhẹ việc kiểm soát sự xâm nhập của các “vị khách không mời” nhé vì chắc rằng bạn biết rõ “công dụng” của chúng. Bạn đã có một chương trình chống virus? Quá hay, nhưng đó chỉ giải quyết được nửa vấn đề thôi. Điều quan trọng là các “vaccin” của bạn phải được cập nhật thường xuyên vì các con bọ đáng ghét này luôn được làm mới hằng ngày. Bạn có thể sử dụng các phần mềm quét virus quen thuộc ở Việt Nam như BKAV ( hay D32 ( vn.net/CNTT/d32.htm). Dĩ nhiên, bạn hoàn toàn có thể “thủ” sẵn trong máy ở Norton Antivirus, tuy hơi “choán chỗ” nhưng rất vững chắc. Ngoài ra, trang web sẽ cung cấp cho bạn một máy quét và diệt virus trực tuyến rất đơn giản mà hiệu quả: cần kết nối vào đó và bấm nút Scan. Hai trợ thủ rất xịn khác mà bạn có thể tìm thấy miễn phí trên mạng là A2 free edition ( và McAfee AVERT Stinger ( Cả hai tiện ích này đều nằm trong top 40 các trình quét virus tốt nhất thế giới và chúng luôn được cập nhật thường xuyên. B. Lột mặt Spywares: Những chương trình gián điệp này sẽ tự do đột nhập vào máy tính của bạn một cách hợp pháp khi bạn cài đặt một phần mềm miễn phí hay download một file nào đó bằng hệ thống Peer to Peer (Kazaa chẳng hạn). Những tên gián điệp này sẽ làm chậm máy bạn vì chúng sẽ liên tục gửi những thông tin cá nhân đã ăn cắp của bạn về các công ty gửi thư rác khi máy tính kết nối vào Internet. Hãy lột mặt chúng bằng các tiện ích như LavaSoft Ad-Aware, Spybot Search & Destroy hay SpywareBlaster Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 19 HD080905004
  20. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com C. Dọn nhà: Khi bạn cài đặt một chương trình mới vào máy, hệ thống sẽ tự động “cấp nhà” cho chương trình đó trên ổ cứng. Khi bạn gỡ bỏ nó, chương trình đó sẽ để lại một khoảng trống trong ổ cứng của bạn. Nhiều lần cài và gỡ các phần mềm vào máy sẽ làm các khoảng trống tăng lên. Điều này sẽ làm khổ cho đầu đọc của ổ cứng vì nó phải đọc cả những khoảng trống không cần thiết trong quá trình tìm kiếm dữ liệu. Việc sắp xếp lại dữ liệu sẽ giúp cho đầu đọc không phải thực hiện những việc thừa vì hệ thống sẽ sắp xếp lại các dữ liệu trên ổ cứng sao cho các khoảng trống không còn nữa. Để kích hoạt chức năng này trong Windows, bạn chọn Start/Programs/Accessories/System Tools/Disk Defragmenter. Bạn chỉ cần chọn ổ dĩa cứng và click nút Defragment để bắt đầu việc dọn dẹp. Bạn còn có thể sử dụng phần mềm O&O Defrag ( để việc sắp xếp hiệu quả hơn. E. Kiểm tra các tập tin hệ thống: Trong quá trình sử dụng, các file hệ thống căn bản của hệ điều hành Windows XP có thể bị tổn hại do nhiều nguyên nhân. Bạn hãy kiểm tra và hồi phục chúng lại. Đầu tiên, chọn Start/Run. Sau đó trong khung Open, bạn gõ SFC/scannow. Hệ thống sẽ yêu cầu bạn đưa vào CD cài đặt Windows XP. Hãy cho nó vào CD-Rom của bạn và ngồi chờ kết quả. F. Khởi động nhanh hơn: Việc khởi động máy chậm có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do những chương trình trong máy như Yahoo!Messenger, Vietkey, Norton Antivirus hay BKAV được cài vào khung Startup của Windows (bạn có thể tìm thấy khung này ở phía dưới bên phải desktop). Hạn chế được số lượng ứng dụng cài trên thanh Startup sẽ cải thiện tối đa tốc độ khởi động Windows của máy. Đầu tiên, bạn hãy khởi động tiện ích System Configuration Utilities của Windows bằng cách vào Start/Run và gõ msconfig vào ô Open. Sau đó, bạn chọn thẻ Startup và bạn sẽ thấy một danh sách dài những chương trình sẽ được kích hoạt khi Windows khởi động. Click bỏ chọn những chương trình không cần thiết. E. Đổi tên "Recycle Bin" (Thùng rác): Dùng NotePad soạn thảo file Recycle.reg với nội dung như sau: (Hãy dùng lệnh coppy để đảm bảo chính xác!) Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ShellFolder] "Attributes"=hex:70,01,00,20 "CallForAttributes"=dword:00000040 Chạy file vừa tạo để nhập dữ liệu vào Registry. Từ giờ trở đi bạn có thể thoải mái đổi tên của Recycle Bin. 3/ thñ thuËt víi PhÇn cøng A. Cài đặt WinXP tự động: Trước tiên là một số quy ước: - Hệ điều hành (HĐH) ở đây chỉ đề cập đến Windows của Microsoft - Ổ cứng được chia làm 2 phân vùng là C:\ và D:\ - Ổ CD chứa đĩa cài đặt là E:\ - HĐH đươc cài đăt lên phân vùng C:\ - Các hệ điều hành được cài đặt từ DOS. Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 20 HD080905004
  21. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Các bạn nên chú ý đến quy ước này để có thể thay đổi cách làm cho phù hợp với cấu hình thực tế và nhu cầ̀u của mình. Một lần nữa xin nhắc lại, bài viết này chỉ đề cập đến việc làm thế nào để công việc cài đặt HĐH đơn giản và nhanh chóng hơn, chứ không đề cập cập đến các thao tác cài đặt một HĐH như thế nào. - Cài đặt tự động: Trước tiên, chép bộ cài đặt (đĩa Windows) lên một thư mục trên máy. Tạo file "msbatch.txt", với nội dung như sau: (Hãy coppy để không có sai sót nhé!) ;SetupMgrTag [Data] AutoPartition=1 (Đây là khu vực cài Windows. C:\ = 1, D:\ = 2 Tùy theo định dạng HDD của bạn) MsDosInitiated="0" UnattendedInstall="Yes" [Unattended] UnattendMode=FullUnattended OemSkipEula=Yes OemPreinstall=Yes TargetPath=\WINDOWS [GuiUnattended] AdminPassword=* EncryptedAdminPassword=NO OEMSkipRegional=1 TimeZone=205 OemSkipWelcome=1 [UserData] ProductKey=xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx ( Nhập vào CD-Key) FullName="(Tên của bạn)" OrgName="(Tên cơ quan)" ComputerName=VUSONTUNG [SetupMgr] DistFolder=D:\windist DistShare=windist [Identification] JoinWorkgroup=WORKGROUP [Networking] InstallDefaultComponents=Yes Coppy file vừa tạo vào thư mục chứa bộ cài đặt (cùng cấp với setup.exe). Do dòng lệnh khá dài, nên bạn có thể tạo thêm một file nữa để chạy nhanh hơn. Bạn mở NotePad lên, nhập vào dòng lệnh sau: i386\winnt /s:i386 /u:msbatch.txt Lưu lại với tên caidatxp.bat, rồi coppy vào thư mục cùng với file msbatch.txt ở trên. Ghi toàn bộ file trong thư mục cài đặt đó vào một CD. Và thực hiện cài đặt khi cần. #Trong trường hợp bạn không có ổ CD-RW, hãy liên hệ với tôi để có thể sử dụng FDD thay thế. Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 21 HD080905004
  22. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com B. Ghi 4 GB dữ liệu vào đĩa CD 650 MB: Phần mềm CDImage GUI Beta 3 của CyBerian cho chép bạn tạo ra tập tin hình ảnh ISO của đĩa CD từ nội dung trên đĩa cứng rồi sau đó dùng một trong các chương trình ghi đĩa có hỗ trợ ghi ISO như Nero BurningROM để tạo ra đĩa CD. Ta cũng biết bảng phân phối tập tin nằm ở vị trí đầu đĩa chứa tất cả thông tin về cấu trúc tập tin và thư mục trên đĩa, bây giờ giả sử nếu có hai (hoặc nhiều hơn) mục nhập (entry) cùng trỏ đến một nội dung trên đĩa (nghĩa là chứa cùng địa chỉ) thì khi xem đĩa bằng chương trình quản lý tập tin kiểu Windows Explorer ta sẽ thấy có hai tập tin nằm ở hai thư mục khác nhau, nhưng thật ra đĩa chỉ chứa một tập tin duy nhất. Như vậy, nếu ta có thể can thiệp vào bảng phân phối tập tin này thì việc lưu trữ 10 tập tin 600MB giống nhau trên đĩa CD chỉ là chuyện nhỏ. Và việc sử dụng phần mềm CDImage GUI với tùy chọn “-o optimize storage by encoding duplicate files only once” chính là giải pháp. Trước tiên bạn phải chép tất cả tập tin và thư mục muốn đưa lên đĩa CD vào một thư mục nào đó trên đĩa cứng. Tiếp đến, bạn chạy chương trình CDImage GUI. Mục StartUp: - Thẻ Directories: bạn nhập đường dẫn đến thư mục chứa bộ nguồn (Ví dụ: D:\Download\TuoitreOnline) và đường dẫn kèm tên tập tin hình ảnh ISO sẽ được tạo ra (Ví dụ: C:\Download\TuoitreOnline.iso) vào ô Please specify the Root Dir of your CD và Please specify a Path and Filename for the Iso File, hoặc cũng có thể nhấp vào nút rồi chọn đến từng vị trí tương ứng. - Thẻ Config: + Chọn Use internal CdImage (V.2.47) nếu muốn dùng chương trình CdImage được tích hợp sẵn trong phần mềm. + Chọn Use external CdImage nếu muốn sử dụng chương trình CdImage của riêng bạn, khi chọn tùy chọn này bạn sẽ phải nhập đường dẫn đến tập tin cdimage.exe vào trong ô Select your CDImage.Exe. Tại thẻ này, bạn có thể đánh dấu chọn mục Save your Settings on Exit để chương trình tự động lưu lại những thay đổi của bạn nhằm áp dụng cho lần chạy sau. Mục Configuration: - Thẻ Files: + “-t time stamp for all files and directories, no spaces, any delimiter”: cập nhật ngày tháng tạo tập tin và thư mục cho toàn bộ nội dung đĩa dựa vào ngày tháng bạn nhập trong ô bên dưới, theo dạng [tháng/ngày/năm, giờ:phút:giây]. + “-g encode GMT time for files rather than local time”: mã hóa dạng ngày giờ tại máy tính cục bộ theo dạng GMT. + “-h include hidden files and directories”: đưa tất cả tập tin và thư mục ẩn có trong thư mục bộ nguồn vào luôn trong tập tin hình ảnh ISO. - Thẻ FileSystem: + “-n allow long filenames (longer than DOS 8.3 names)”: giữ lại cấu trúc tên tập tin theo dạng dài, nếu không chọn tùy chọn này thì tất cả tên tập tin trong hình ảnh ISO sẽ bị chuyển thành dạng 8.3 như của DOS. + “-nt allow long filenames, restricted to NT 3.51 compatibility”: giữ tên tập tin dài theo chuẩn của Windows NT 3.51. + “-d don’t force lowercase filenames to uppercase”: không tự động chuyển tên tập tin chữ thường thành chữ hoa. - Thẻ Boot: nếu bạn muốn đĩa CD có thể khởi động được thì hãy đánh dấu vào “-b “El Torito” boot sector file, no spaces” rồi nhập đường dẫn đến tập tin .BIN có chứa vùng khởi động vào ô bên dưới, bạn cũng có thể nhấn nút rồi tìm đến tập tin tương ứng. - Thẻ Signature / CRC: + “-o optimize storage by encoding duplicate files only once”: tối ưu hóa dung lượng đĩa bằng cách tìm những tập tin giống nhau trong bộ nguồn rồi thay đổi địa chỉ của các mục nhập trên bảng phân phối tập tin để chúng cùng trỏ đến một tập tin duy nhất. Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 22 HD080905004
  23. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com + “-os show duplicate files while creating image”: hiển thị các tập tin trùng nhau khi tạo tập tin hình ảnh ISO. - Thẻ Report: + “-w1 report non-ISO or non-Joliet compliant filenames or depth”: báo cáo cấp độ sâu hoặc tên những tập tin không theo chuẩn ISO hay Joliet. + “-w2 report non-DOS compliant filenames”: báo cáo những tập tin có tên không theo chuẩn DOS. + “-w3 report zero-length files”: báo cáo những tập tin có kích thước bằng 0. - Thẻ Creation: + “-m ignore maximum image size of 681,984,000 bytes”: cho phép tạo ra tập tin hình ảnh ISO lớn hơn 681MB. + “-l volume label, no spaces (e.g. –lMYLABEL)”: tạo nhãn cho đĩa CD. Mục Creation: sau khi bạn nhấn nút Start Image Creation, chương trình bắt đầu đọc thư mục chứa bộ nguồn trên đĩa cứng, phân tích các tập tin trong ấy rồi dựa vào những tùy chọn trong Configuration để tạo ra tập tin hình ảnh ISO. Chương trình miễn phí, dung lượng 640KB, tương thích với mọi Windows, vào đây (www.nguyenhongphuc.com) để download chương trình (Không có đường dẫn, các bạn chịu khó vào tìm nhé!). C. Điều chỉnh tốc độ CPU trong Win XP: Đôi khi bạn mua một con CPU ví dụ P4 2.4GHz nhưng khi vào Windows XP xem thì lại thấy chỉ có 957MHz. Vậy có chuyện gì xảy ra với con CPU của bạn vậy? Một đặc điểm của Win XP là tự động chuyển đổi tốc độ của vi xử lý và điện thế của CPU. Vì vậy, đối với những CPU mà có thể làm giảm tốc độ thì đôi khi Win XP sẽ không chạy đúng tốc độ thực của nó. Cách giải quyết là bạn hãy kiểm tra mục Power Options trong Control Panel. Trong phần Power Schemes chọn Home/Office Desk hay Always On. Khi ấy Win XP sẽ trả lại thông số thực của CPU. D. Phục hồi phong độ cho PC bằng 5 thủ thuật nhanh gọn: A> Sau một thời gian dài làm việc căng thẳng, đã đến lúc phải phục hồi phong độ cho PC của bạn. Sau đây là 6 biện pháp nhanh gọn và không tốn kém để duy trì khả năng hoạt động tốt cho hệ thống. B> Ngăn ngừa các ổ đĩa ngủ gật: Tiện ích ScanDisk đáng tôn kính trong Windows 98 và Me được thu gọn thành một phần của hộp thoại mang nhãn "Error-checking" trong Windows 2000 và XP, nhưng nó vẫn là một công cụ rất tốt cho việc xác định các sector hỏng và kiểm tra sức khỏe của ổ đĩa. Trong 98 và Me, bạn nhấn Start.Progams.Accessories.System Tools.ScanDisk. Chọn tùy chọn Thorough và nhấn Start. Theo thông báo, bạn để cho ScanDisk tự động sửa các lỗi mà nó tìm thấy. Để quét một ổ đĩa trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn phải biểu tượng của ổ đĩa trong Windwos Explorer hoặc trong một cửa sổ folder bất kỳ, rồi chọn Properties.Tools.Check Now. Chọn Automatically fix file system errors và nhấn Start. C> Dọn sạch rác rưởi: Đã đến lúc phải quét sạch các tập tin tạm đang dồn đống trong hệ thống của bạn. Nhấn Start.Programs (All Programs trong XP). Accessories.System Tools.Disk Cleanup. Chọn ổ đĩa và nhấn OK. Đánh dấu chọn hoặc bỏ chọn đối với các tùy chọn, nhấn OK và nhấn Yes. D> Xoá các driver ăn theo vô tác dụng: Khi lắp thêm phần cứng mới hoặc cập nhật các driver, Windows có thể tạo hai khoản mục Registry cho một thiết bị hoặc không thành công trong việc xóa khoản mục ứng với bộ phận đã loại bỏ. Để xóa các khoản mục Registry nhân bản hoặc không cần thiết này, bạn nhấn phải My Computer và chọn Properties. Trong Windows 98 và Me, Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 23 HD080905004
  24. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com bạn nhấn lên nhãn Device Manager. Trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn lên nhãn Hardware rồi nhấn nút Device Manager. Bạn nhấn đúp lên một loại thiết bị để biết các thiết bị đã được cài đặt của nó, và nhấn đúp lên một thiết bị để duyệt các driver của nó. Loại bỏ các khoản mục trùng hoặc không cần thiết bằng cách chọn chúng rồi ấn phím. E> Nâng cao tốc độ tập tin tráo đổi: Bộ nhớ ảo (tập tin tráo đổi) của bạn sẽ chạy nhanh nhất nếu nó không bị cắt vụn. Tuy nhiên, Disk Defragmenter không hoạt động trên các tập tin tráo đổi. Nếu có đĩa cứng thứ hai hoặc một ổ đĩa với 2 partition thì tiến hành dồn đĩa đối với partition hoặc ổ đĩa nào không chứa tập tin tráo đổi, rồi sau đó chuyển tập tin tráo đổi sang ổ đĩa hoặc partition đó. Để tối ưu hóa bộ nhớ ảo trong Windows XP, bạn nhấn Start.Control Panel (chọn Performance and Maintenance nếu bạn đang ở chế độ xem Category).System.Advanced. Bên dưới Performance chọn Settings và chọn Advanced.Change. Chọn một ổ đĩa trong hộp trên cùng và nhấn Custom size (xem hình 1). Trong Windows 2000, bạn nhấn Start.Settings.Control Panel.System.Advanced.Performance Options.Change. Trong Windows 98 và Me, chọn Start.Settings.Control Panel.System.Performance.Virtual Memory. Chọn Let me specify my own virtual memory settings. Tập tin tráo đổi của bạn phải lớn gấp 2,5 đến 3 lần dung lượng RAM hệ thống. Nhập con số này vào cả hai hộp "Minimum" và "Maximum" (trong 2000 và XP là "Initial size" và "Maximum size"). Nhấn OK và Yes (nếu cần) để chấp nhận thay đổi này. E. Thêm một số phương pháp tăng tốc độ PC: a) Bạn nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced. Tại Performance, nhấp vào Settings, trong thẻ Visual Effects, bỏ đánh dấu tất cả các lựa chọn và chỉ để lại ba lựa chọn cuối là: - Use common tasks in folders - Use drop shadows for icon labels on the desktop - Use visual styles on windows and buttons b) Tăng tốc Start Menu – Windows XP Chạy Regedit từ Start\Run Tìm đến khóa Hkey_Current_User\Control Panel\Desktop Thay đổi value của key Menu ShowDelay thành 0 Khởi động lại máy và xem kết quả c) Tăng tốc độ shutdown Bạn chọn Start/ Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK hay Enter. - Trong cửa sổ Registry Editor, bạn mở dần theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. - Thay đổi giá trị của các key như sau (bằng cách nhấp chuột phải lên tên từng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data của hộp thoại Edit String rồi nhấn OK): AutoEndTasks=1 (Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn 4000 (mặc định tới 20000). HungAppTimeout=5000 MenuShowDelay=00000000 (mặc định là 400) WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc định là 20000) WaitToKillServiceTimeout=4000 (mặc định chưa có) - Bạn cũng cần giảm thời gian “giết” các dịch vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Nhấp chuột phải lên key mới xuất hiện có tên “New Value #1”, chọn Rename và đổi thành WaitToKillServiceTimeout. Nhấp chuột phải lên tên này, chọn Modify và xác lập giá trị Value data của nó thành 4000, nhấn OK. - Sau đó, bạn “xử” tiếp cái khoản thứ hai. Mở theo đường dẫn: Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 24 HD080905004
  25. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l - Nhấp chuột phải lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn Modify và xác lập giá trị của nó là 4000, nhấn OK. - Thoát khỏi Registry Editor và restart lại máy cho các giá trị mới có hiệu lực. d) Tăng tốc khởi động Windows XP Sau một thời gian vọc Windows XP tôi đã tìm ra được một số thư mục có thể xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều. 1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả. 2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi. 3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro) 4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể. 5.C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây. 6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn. 7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì. 8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32 xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy. F. Tối ưu hoá bộ nhớ đệm (Cache): Với các ứng dụng đòi hỏi nhiều bộ nhớ như hiện nay thì chắc chắn bạn phải lo tìm cách nào đó có thể giúp bạn làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ Cache có thể giúp bạn điều này mà không phải quan tâm nhiều đến đĩa cứng. Cache là một bộ nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất rất nhanh. Do đọc dữ liệu từ cache nhanh hơn đọc từ đĩa cứng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của ứng dụng tăng đáng kể. Nói cách khác, bộ nhớ cache được thiết kế để giảm truy cập vào đĩa cứng. Nếu RAM của bạn có 32MB hoặc nhiều hơn, bạn hãy thử thiết đặt kích thước của bộ nhớ cache theo một số lượng cố định. Ví dụ như đặt 4MB cho hệ thống có RAM dưới 48MB, và 8MB cho hệ thống có 48MB trở lên. Dưới đây là cách thiết đặt. - Chạy SysEdit bằng cách chọn Run từ menu Start, gõ SysEdit trong ô trắng và ấn Enter. - Nhắp vào cửa sổ system.ini. Cuộn xuống chỗ [vcache]. - Nếu bạn không nhìn thấy, bạn gõ [vcache] trên một dòng mới: [mci] cdaudio=mcicda.drv sequencer=mciseq.drv waveaudio=mciwave.drv avivideo=mciavi.drv videodisc=mcipionr.drv vcr=mcivisca.drv MPEGVideo=mciqtz.drv [vcache] [MSNP32] - Nếu bạn có 48MB RAM hoặc ít hơn, bạn gõ hai dòng lệnh: Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 25 HD080905004
  26. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com MinFileCache=0 MaxFileCache=4096 - Nếu bạn có nhiều hơn 48MB RAM, bạn gõ hai dòng lệnh sau: MinFileCache=0 MaxFileCache=8192 Đóng SysEdit, ghi lại sự thay đổi này và khởi động lại Windows. G. Thay đổi đường dẫn mặc định của thư mục Program Files: Thư mục Program Files thường nằm chung với ổ đĩa cài đặt hệ điều hành, và mỗi khi cài đặt một chương trình mới vào máy tính, chúng thường được mặc định cài vào Program Files. Nếu bạn có nhiều ổ đĩa và ổ chứa thư mục Program Files quá đầy, bạn có thể chuyển đường dẫn của thư mục này sang ổ đĩa khác để những lần cài đặt sau các chương trình sẽ được mặc định cài sang ổ mới. Cách thực hiện như sau: vào Start\ Run > gõ regedit > OK. Trong cửa sổ Registry Editor bạn tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Windows\CurrentVersion, bấm đúp chuột lên giá trị ProgramFilesDir ở khung bên phải. Trong cửa sổ Edit String, nhập vào đường dẫn mới cho thư mục Program Files. Nhập xong bấm OK, đóng Registry Editor, log off hoặc khởi động lại máy tính. 4/ 15 thủ thuật cơ bản với Windows XP: (Bài viết này dựa trên những tính năng của phiên bản Microsoft Windows XP Service Pack1 - Professional 2003. Các phiên bản khác, nhất là bản Home, có thể không giống chút ít.).Chuyển sang dùng Windows XP (XP) từ Windows 95/98 (Win9x) cũng giống như chuyển sang dùng Windows 95 từ Windows 3.1 vài năm trước đây. XP được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử dụng hệ thống file gống như của NT và 2000. Điều này khiến cho XP trở thành một hệ điều hành (HĐH) đa người dùng thực sự cho PC gia đình. Bài viết này cố gắng đưa ra một số thủ thuật nhằm giúp người dùng thông thường tận dụng một cách tốt nhất khả năng của HĐH này. (Nghe nói trong năm 2005 này bác Bill Gates sẽ xuất xưởng bản Việt hóa XP chính thức, hay quá! Tiện mời bà con vào đây để tìm hiểu vấn đề này nhé: www.microsoft.com/vietnam - tiếng Việt hẳn hoi đấy). A.Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép. Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa. Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 26 HD080905004
  27. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com B.Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS. Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống. C.Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó. Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống. Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tôi bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên. D.Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP Có lẽ bạn đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall. E.Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching. Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 27 HD080905004
  28. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải. G.Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây. Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties. H.Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống ) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại. I.Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet). Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now. J.Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard. XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không. K.Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 28 HD080905004
  29. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode. Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm. L.Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng. Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa. Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại. M.Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration. Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống. Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “msconfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility. N.Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng. Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 29 HD080905004
  30. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary). Và tất nhiên, bạn phải thật siêu về English! (Nghe nói trong năm 2005 này bác Bill Gates sẽ xuất xưởng bản Việt hóa XP chính thức, hay quá! Tiện mời bà con vào đây để tìm hiểu vấn đề này nhé: www.microsoft.com/vietnam - tiếng Việt hẳn hoi đấy). O.Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện. Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional (Chuyên nghiệp), thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động. P.Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Windows\CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\Na meSpace. Chọn nhánh {D6277990- 4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản. Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức. 5/ Thay đổi kiểu dáng các Controls trong Windows XP: Khi bạn dùng hệ điều hành Windows XP thì các control (điều khiển) như button (nút nhấn), check box (hộp kiểm), scroll bar (thanh cuộn) se có hình dáng theo kiểu của Windows XP rất đẹp. Nhưng đa số các phần mềm cài thêm vào vẫn dùng các control kiểu cũ, kể cả một số phần mềm của Microsoft như bộ Office. Vậy làm thế nào để các control này có hình dáng như cac control của Windows XP? Dưới đây là cách “ép” các control trong các phần mềm có hình dáng theo WinXP: Cách thực hiện: Vào menu Start\ Run, gõ notepad rồi OK để mở chương trình NotePad. Nếu không có NotePad, Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 30 HD080905004
  31. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com bạn có thể sử dụng một phần mềm soạn thảo tập tin văn bản bất kỳ rồi soạn đoạn mã sau vào, sau đó lưu lại với tên trùng với tên của chương trình muốn thay đổi kiểu control, có phần mở rộng là .exe.manifest (ví dụ thay đổi MS Access: tên tập tin thi hành của MS Access là msaccess.exe thì bạn lưu đoạn mã dưới với tên msaccess.exe.manifest, rồi đặt tập tin này nằm chung thư mục với tập tin msaccess.exe). Nội dung tập tin văn bản: Your application description here. Lưu ý: Có thể sẽ có một số phần mềm báo lỗi hoặc không khởi động được nếu bạn áp dụng cách này. (Lúc đó đừng có nói gì tôi nhé!) 6/ Không cho phép thay đổi những thiết lập (Settings) của bạn: Nếu như bạn không muốn cho bất kỳ người nào thay đổi những thiết lập của mình trên màn hình desktop, vị trí của các icon, theme, kích thước của taskbar , bạn có thể sử dụng thủ thuật sau để Windows XP không lưu lại những thay đổi sau khi người dùng shutdown hay log off. Chọn Start\Run, gõ vào gpedit.msc và nhấn Enter để mở Group Policy. Vào khung bên trái, chọn User Configuration\ Adminisrtative Templates\ Desktop. Nhấn phím phải chuột vào "Don’t save setting at exit" ở khung bên phải rồi chọn Properties. Sau đó chọn Enabled và nhấn OK hay Apply để tùy chọn này được kích hoạt. Dĩ nhiên chính bạn cũng sẽ chẳng thay đổi được nếu không vào lại chỗ đó và Disable nó đi. Nói chung là biết vậy thôi, chứ không nên kích hoạt tính năng này. Vì có thể vào một buổi sáng nào đó khi bật máy tính lên, bạn sẽ thấy một số thiết lập của mình làm cho máy tính đẹp ơi là đẹp chả có tác dụng nữa. Khi đó lại réo tên tôi lên chửi, làm tôi hắt xì, học thế nào được. Hihi! Chúc mọi người thành công!!! 7/ Phục Hồi Mật Khẩu Windows (phá khóa): Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 31 HD080905004
  32. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Sau khi cài đặt, Windows NT/2000/XP/2003 luôn luôn tạo một tài khoản mặc định có quyền cao nhất là Administrator (Quản trị). Việc cài đặt mật khẩu đăng nhập cho tài khoản này sẽ giúp bảo mật hệ thống có hiệu quả. Nhưng nếu một ngày “xấu trời” nào đó bạn quên mất mật khẩu này thì sao? Hoặc một lí do nào đó khiến bạn không thể gõ đúng mật khẩu? Một số lời khuyên là cài lại Windows, nhưng không lẽ cứ quên mật khẩu là phải cài lại?! Mỗi lần cài Windows ít nhất cũng tốn cả tiếng. Rồi lại còn thêm một tỉ lẻ một chương trình ứng dụng khác nữa (lạy Chúa!). Cách đơn giản nhất chính là tìm cách phục hồi lại mật khẩu này. Phương pháp dưới đây rất hiệu quả và nhanh chóng, chỉ tốn khoảng 5 phút, hoạt động theo cách tìm tập tin SAM và SYSTEM để thay đổi trực tiếp nội dung của nó, hỗ trợ FAT lẫn NTFS. Cần chuẩn bị một trong các CD Boot sau (có thể mua ở các cửa hàng CD Tin học): - Hiren’s BootCD 5.0 hay 6.0 (phiên bản 4.2 về trước không có chức năng Reset Password Windows). - Windows XP Password er. - Ultimate Boot CD 2.2 hay 2.3. Khởi động máy và boot bằng CD. Với Windows XP Password er thì sẽ tự vào chương trình, với Hiren’s BootCD vào phần Recovery Tools chọn Offline NT/2K/XP Password Changer, với Ultimate Boot CD vào NTFS Tools chọn Offline NT Password & Registry Editor. Sau khi chương trình tải xong, các thao tác sẽ thực hiện trên môi trường Console nên lưu ý gõ thật chính xác những gì được yêu cầu. Lưu ý: khi yêu cầu nhấn số, bạn gõ phím số bên phần bàn phím chữ cái (không phải bằng các phím NumLock). Bài viết này sử dụng Ultimate Boot CD 2.3, đối với các CD Boot kia cũng tương tự tuy có hơi khác vài chỗ thông báo không đáng kể. - Bước 1: Chọn phân vùng cài đặt Windows: Chương trình liệt kê tất cả các phân vùng trên máy. Nhấn số tương ứng để chọn phân vùng cài Windows, nếu chỉ có hai phân vùng và Windows cài ở C thì nhấn số 1. - Bước 2: Chọn đường dẫn và ứng dụng: Chương trình hiển thị các tập tin liên quan đến tài khoản/mật khẩu được tìm thấy và đưa ra menu: 1 – Password reset [sam system security] 2 – RecoveryConsole parameters [software] Q – quit – return to previous Nhấn số 1 để thực hiện việc thay đổi mật khẩu. Khi được hỏi đường dẫn của tập tin SAM và SYSTEM, phải gõ chính xác theo Windows đang cài trên máy (NT 3.51: winnt35/system32/config. NT 4/2000: winnt/system32/config. XP/2003 hay 2000 nâng cấp từ 98/ME: windows/system32/config). - Bước 3: Thay đổi/chỉnh sửa mật khẩu tài khoản: Xuất hiện menu (1): Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 32 HD080905004
  33. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com 1 - Edit user data and passwords 2 - Syskey status & change 3 - RecoveryConsole settings - - - 9 - Registry editor, now with full write support! q - Quit (you will be asked if there is something to save) Nhấn 1 để tiếp tục. Xuất hiện danh sách các tài khoản trên Windows như ví dụ sau: RID: 01f4, Username: RID: 01f5, Username: , *disabled or locked* Select: ! - quit, . - list users, 0x - User with RID (hex) or simply enter the username to change: [Administrator] Muốn sửa mật khẩu tài khoản nào thì gõ đúng tên tài khoản đó, ví dụ với tài khoản Administrator: gõ Administrator (chữ A viết hoa) rồi Enter. Chương trình sẽ yêu cầu nhập mật khẩu mới. Nên nhập ký tự * (Shift+8), có nghĩa mật khẩu mới là mật khẩu trắng (Blank Password). Theo kinh nghiệm thì mật khẩu này thành công hơn là nhập mật khẩu có ký tự. Chương trình xuất hiện câu hỏi: Do you really wish to change it? (y/n) [n] Nhấn y để xác nhận, menu (1) sẽ xuất hiện trở lại, nhấn q để thoát. - Bước 4: Ghi nhận thay đổi và hoàn tất Khi được hỏi About to write file(s) back! Do it? [n] : nhấn y để xác nhận. Chương trình sẽ kiểm tra lần cuối và xác nhận thực hiện thành công việc thay đổi mật khẩu. Nhấn n khi xuất hiện yêu cầu: You can try again if it somehow failed, or you selected wrong New run? [n] : Nhấn Ctrl+Alt+Delete để khởi động lại máy, nhớ lấy đĩa ra. Lưu ý: sau khi khởi động lại, máy sẽ tiến hành Check Disk (do Windows phát hiện tập tin hệ thống bị thay đổi) rồi khởi động lại lần nữa rồi mới vào Windows với tài khoản Administrator và mật khẩu trắng (gõ Administrator rồi Enter, không cần nhập mật khẩu). Nếu không xảy ra Check Disk thì chứng tỏ việc thay đổi mật khẩu chưa thành công, nên làm lại. Trong trường hợp bạn muốn sử dụng chương trình phục hồi mật khẩu trên đĩa mềm khởi động, bạn hãy tải tập tin bd040116.zip (dung lượng 1,02MB) tại các bạn tìm đến dòng "2004-01-16, release 040116", nhấn vào "bootdisk" để download). Bạn giải nén tập tin này rồi chạy tập tin Install.bat để tiến hành việc tạo đĩa mềm khởi động. Cần chép thêm tập tin rawrite2 trong thư mục giải nén vào đĩa mềm. Cho khởi động máy từ đĩa mềm và thực hiện các công đoạn tương tự như với CD Boot ở trên. Xem thêm thông tin và hướng dẫn tại địa chỉ (Hoặc liên hệ E.mail: wmpine_t2n@yahoo.co.uk để tôi có thể gửi toàn bộ chương trình này cho bạn, chỉ việc ghi lên đĩa là chạy luôn. Tất nhiên là Free!). 8/ Yên tâm hơn với dữ liệu lưu trữ: Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 33 HD080905004
  34. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com Nếu không may ổ đĩa cứng của bạn bất thình lình ngừng làm việc. Mọi dữ liệu quý giá khó còn cơ hội cứu vãn. Mà nguyên nhân thì quá nhiều, có thể do nhiệt độ cao, có thể do đĩa quá cũ, thời gian sử dụng khá dài Để tránh trường hợp không may này bạn thực hiện một vài thủ thuật đơn giản dưới đây. #Sử dụng kỹ thuật HDD S.M.A.R.T Nếu không muốn sử dụng phần mềm cài đặt thêm, bạn có thể nhận được thông báo về HDD S.M.A.R.T (Self Monitoring Analysis and Reporting) bằng cách quy định tính năng này Enable trong BIOS Setup. Kỹ thuật HDD S.M.A.R.T gồm khoảng 35 đặc tính khác nhau (như số lần tắt và tái khởi động máy tính, tần số xuất hiện các lỗi thô, ảnh hưởng của nhiêt độ, tần số lỗi của quá trình kiểm tra độ dư vòng ) giúp dò tìm khoảng 70% lỗi trong ổ đĩa cứng. Báo cáo cho người dùng biết thông qua màn hình BIOS hoặc thông qua một phần mềm chẩn đoán. Mỗi hãng sản xuất đĩa tích hợp vào sản phẩm của mình những đặc tính có thể khác nhau. Nhưng mục tiêu cuối cùng là phải dự báo trước được những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, dự đoán gần chính xác thời gian xảy ra để người dùng kịp thời đối phó. Một số đặc tính các hãng sản xuất đĩa cứng thường tích hợp trong kỹ thuật S.M.A.R.T là: ghi nhận nhiệt độ của đĩa cứng, khả năng quay của đĩa cứng, tỷ lệ lỗi thô đã xảy ra, đếm số lần khởi động và tắt máy Các Mainboard thế hệ mới hiện nay đều hỗ trợ HDD S.M.A.R.T nhưng theo mặc định là Disable. Vì vậy bạn phải kích hoạt nó. Do mỗi Mainboard có những khác biệt với nhau cho nên bạn phải đọc cuốn User’s manual (Sách hướng dẫn đi kèm mainboard) để có thể dễ dàng tác động đến tính năng này. #Dùng phần mềm chẩn đoán 1. HDD Health V 2.1: của tác giả Aleksey S Cherkasskiy, dung lượng 879KB, tương thích với mọi môi trường Windows. Tham khảo thêm và tải về từ địa chỉ www.panterasoft.com. Phần mềm này phân tích được 15 đặc tính kỹ thuật. Quan trọng nhất là khi bạn bấm vào thẻ Health. Khung Known Problems ghi: "There are no problems with this hard drive” là tuơng đối yên tâm. Nếu thêm khung Overall health status cũng như khung Nearest T.E.C đều ký hiệu N/A thì chắc chắn ổ đĩa cứng của bạn còn rất tốt, không phải lo lắng gì. 2. D-Temp: Dung lượng khá bé 144KB, không cần cài đặt chỉ kích chuột là nó chạy với một biểu tượng trên khay hệ thống có ghi nhiệt độ hiện thời của đĩa cứng. Tải về từ địa chỉ 3. Active Smart V 2.31: Của hãng Ariolic, bạn có thể tải về dùng thử 30 ngày tại địa chỉ www.Ariolic.com/download.html. Đây là phần mềm tương đối ổn định, độ tin cậy khá cao, tương thích với mọi môi trường Windows, chức năng phong phú. Dĩ nhiên là sau thời gian xài thử thì phải trả phí nếu muốn dùng lâu dài (nghe có vẻ không khả thi rồi! hihi!). Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 34 HD080905004
  35. ^=^ §Æng Hoµng H¶i ^=^ hoanghai.dang@gmail.com – hoanghai85lc@yahoo.com 9/ Tùy biến thanh công cụ của I.E trong WinXP: Bạn cảm thấy quá nhàm chán với thanh công cụ màu xám mặc định của Internet Explorer (IE) và bạn muốn cho nó sinh động với những tấm ảnh nền bạn đưa vào? Hoặc bạn muốn đưa thêm vào thanh công cụ các nút lệnh để gọi nhanh một chương trình trên máy, ví dụ như chương trình từ điển chẳng hạn? Trong Windows XP bạn có thể dễ dàng thực hiện việc này mà không cần phải sửa đổi thủ công Registry hoặc cài thêm các phần mềm giúp tùy biến Windows. Vào Start > Run, gõ gpedit.msc và bấm OK. Cửa sổ Group Policy xuất hiện. Trong khung bên trái bạn tìm đến mục User Configuration > Windows Settings > Internet Explorer Maintenance. Trong khung bên phải bạn nhấp đôi chuột vào mục Browser Toolbar Customizations. Hộp thoại Browser Toolbar Customizations xuất hiện. Để thay đổi ảnh nền cho thanh công cụ, tại khung Background bạn chọn mục Customize toolbar background bitmap. Sau đó nhập vào đường dẫn đến file ảnh Bitmap (*.BMP) trên máy trong khung bên cạnh. Có thể bấm nút Browse để duyệt nhanh đến file ảnh này. Lưu ý: Bạn nên chọn ảnh nền có kích thước phù hợp với thanh công cụ và đủ sáng để có thể thấy rõ dòng chữ tiêu đề của các nút lệnh và menu. Nếu bạn đang áp dụng các Theme thì ảnh nền bạn vừa đưa vào có thể không hiển thị được trên Toolbar. Để giải quyết vấn đề này bạn phải chuyển sang dùng Theme mặc định của Windows: bấm chuột phải lên Desktop, chọn Properties. Vào thẻ Themes, tại mục Theme bạn chọn Windows Classic trong danh sách đổ xuống. Bấm OK. Nếu không muốn dùng ảnh nền nữa, bạn có thể chọn mục Use Windows default toolbar background bitmap. Cũng trong hộp thoại Browser Toolbar Customizations, bạn có thể thêm vào một số nút lệnh trên thanh công cụ của IE như sau: Tại khung Buttons bạn bấm nút Add. Một hộp thoại khác xuất hiện. Tại mục Toolbar caption bạn hãy nhập vào dòng chú thích cần hiển thị khi người dùng rê chuột lên nút lệnh. Tại mục Toolbar Action bạn đưa vào đường dẫn đến chương trình cần thi hành trên máy (khi người dùng bấm vào nút lệnh, chương trình này sẽ được gọi). Có thể bấm nút Browse để duyệt qua các file. Đưa vào đường dẫn đến file biểu tượng màu (*.ICO) tại mục Toolbar color icon và biểu tượng đen trắng tại mục Toolbar grayscale icon. Kích thước của biểu tượng phải là 20 x 20 pixel. Đánh dấu chọn mục This button should be shown on the toolbar by default nếu muốn nút lệnh này được hiển thị mặc định trên thanh công cụ (nếu không người dùng có thể gọi nút lệnh ra bằng cách bấm chuột phải lên thanh công cụ của IE, chọn Customize). Bấm OK để trở về hộp thoại Browser Toolbar Customizations. Để sửa một nút lệnh mà bạn tự thêm vào (không phải nút lệnh mặc định của IE), bạn chọn nút lệnh trong danh sách và bấm nút Edit, sau đó sửa lại theo ý muốn. Để xóa một nút lệnh, bạn chọn nó trong danh sách và bấm nút Remove. Ngoài ra, nếu bạn muốn xóa tất cả các nút lệnh ngoại trừ các nút lệnh chuẩn của IE, hãy đánh dấu chọn mục Delete existing toolbar buttons, if present. Sau khi xác lập xong, bấm nút OK để đóng hộp thoại này lại. Sau đó bạn đóng tất cả các cửa sổ IE đang mở và mở chúng lại, bạn sẽ thấy sự thay đổi tức thì. 10/ Gỡ bỏ IE 6 trong Windows XP: Tips for Win XP All rights reserved by Rosea 35 HD080905004