Nghiên cứu thiết kế công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải hai thành phần tơ tằm (sợi dọc filament) và cotton (sợi ngang) dùng trong may mặc

pdf 68 trang vanle 2320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu thiết kế công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải hai thành phần tơ tằm (sợi dọc filament) và cotton (sợi ngang) dùng trong may mặc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_ke_cong_nghe_det_nhuom_hoan_tat_vai_hai_tha.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu thiết kế công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải hai thành phần tơ tằm (sợi dọc filament) và cotton (sợi ngang) dùng trong may mặc

  1. 2011 BỘ CÔNG THƯƠNG TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM VIỆN DỆT MAY PHÂN VIỆN DỆT MAY TẠI TPHCM oOo BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ DỆT NHUỘM HOÀN TẤT VẢI HAI THÀNH PHẦN TƠ TẰM (SỢI DỌC FILAMENT) VÀ COTTON (SỢI NGANG) DÙNG TRONG MAY MẶC. Đề tài số : 21.11.RD / HĐ-KHCN Chủ nhiệm đề tài: LÊ HỒNG TÂM Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011 1
  2. 2011 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2011 1/ Cơ quan chủ trì: Phân Viện Dệt-May Tại Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ : 345/128A Trần Hưng Đạo, Quận 1, Tp. HCM 2/ Tên đề tài: “Nghiên cứu thiết kế công nghệ dệt nhuộm vải hai thành phần từ tơ tằm (sợi dọc) và cotton (sợi ngang) dùng trong may mặc” Thực hiện theo hợp đồng KHCN số 23.11 RD/HD-KHCN ký ngày 10 tháng 03 năm 2011 giữa Bộ công thương và Phân Viện Dệt May tại TP.Hồ Chí Minh. 3/ Chủ nhiệm đề tài: KS. Lê Hồng Tâm 4/ Cán bộ phối hợp nghiên cứu đề tài: Bùi Thị Chuyên Kỹ sư Bùi Thị Minh Thúy Kỹ sư Nguyễn Thanh Tuyến Kỹ sư Phạm Thị Mỹ Giang Kỹ sư 5/ TP.Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2011 2
  3. 2011 MỤC LỤC ĐỀ MỤC Mục lục Mở đầu 1 PHẦN I: TỔNG QUAN 4 I.1 Tổng quan về nguyên liệu 4 1.1. Tơ tằm 4 1.2. Xơ bông 5 I.2 Tính chất cơ lí, hóa lí của nguyên liệu 6 2.1 Đặc tính của tơ tằm 6 2.2 Đặc tính của xơ bông 9 I.3 Tổng quan dệt nhuộm sợi tơ tằm và sợi cotton 11 3.1 Tổng quan dệt nhuộm sợi tơ tằm 11 3.2 Tổng quan dệt nhuộm sợi cotton 22 PHẦN II: THÍ NGHIỆM MẪU 25 II.1 Quy trình công nghệ 25 II.2 Thiết kế mặt hàng 26 II.3 Nhuộm thí nghiệm sợi dọc bằng thuốc nhuộm axit 31 II.4 Nhuộm thí nghiệm sợi ngang bằng thuốc nhuộm hoạt tính 34 II.5 Dệt thí nghiệm 41 PHẦN III: TIẾN HÀNH SẢN XUẤT THỰC NGHIỆM 44 III.1 Thiết bị sử dụng 44 III.2 Quy trình công nghệ 45 III.3 Thông số kỹ thuật dệt 46 III.4 Làm mềm sợi dọc 47 3
  4. 2011 III.5 Thông số đảo- đậu-xe-hấp 47 III.6 Xử lí sợi dọc 48 III.7 Xử lí sợi ngang 53 III.8 Dệt 57 III.9 Hoàn tất vải 57 PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ 58 IV.1 Kết quả đạt được 58 IV.2 Kết luận 62 IV.3 Kiến nghị 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC 4
  5. 2011 MỞ ĐẦU Từ xưa, các sản phẩm may mặc từ vải tơ tằm, lanh , gai cotton đã được biết tới và luôn được ưa chuộng, trải qua nhiều thời kỳ, nhất là thế kỉ XX với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, các lọai vải tổng hợp dần chiếm lĩnh thị trường. Do chúng đáp ứng được các tiêu chí về sản lượng, bền và rẻ, phong phú về chủng lọai. Tuy nhiên khi đời sống được nâng cao. Người tiêu dùng lại muốn trở về với các sản phẩm may mặc truyền thống có nguồn gốc thiên nhiên do chúng có những ưu điểm vượt trội mà các lọai sợi tổng hợp khó đáp ứng như nhẹ, xốp, mát mẻ, có khả năng hút nhả ẩm tốt đặc biệt là chúng thân thiện môi trường, có khả năng kháng nấm mốc, chống tia UV. Để đáp ứng việc bảo vệ sức khỏe cũng như thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng về loại vải thân thiện với môi trường khiến các hãng dệt may khổng lồ trên thế giới ngày càng muốn khẳng định vị thế trong lĩnh vực dệt may bằng cách tăng cường sản xuất các loại vải “sạch” từ sợi tự nhiên. Sợi tự nhiên có thể được định nghĩa là "những sợi được tái tạo từ thực vật (như lá, thân cây, lớp vỏ hay cây,quả, hạt như cotton, sợi gai, dâm bụt, lanh, , sợi đay, tre, chuối, xơ dừa, bông gạo và rong tảo) hay động vật ( như tơ tằm, len), có thể dễ dàng chuyển đổi thành dạng sợi dùng cho dệt may hay dùng để sản xuất nhiều loại vật liệu khác". Việc sử dụng sợi tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của con người bắt nguồn từ hàng ngàn năm trước và luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống. Vải dệt từ sợi tơ tằm được sử dụng ở Trung Quốc từ những năm trước Công Nguyên, tiếp theo là Ấn độ, Nhật, Hàn quốc, Ý và sau này là các nước cộng hòa thuộc Nga, Mỹ latinh Ngày nay chúng vẫn chiếm vị trí độc tôn để may các loại 5
  6. 2011 thời trang cao cấp và sang trọng bậc nhất. Tuy nhiên do giá nguyên liệu chúng quá cao , gấp mấy chục lần các loại sợi thiên nhiên khác. Nên người ta đã tìm cách dệt các loại vải pha từ tơ tằm với một vài loại sợi khác để làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm nhưng vẫn giữ được các tính chất ưu việt của vải có nguồn gốc thiên nhiên. Được sự chấp thuận của Bộ Công thương. Năm 2011 nhóm đề tài đã tiến hành nghiên cứu mặt hàng vải dệt thoi từ tơ tằm và cotton. Đây là mặt hàng dệt từ sợi hoàn toàn có nguồn gốc từ sợi thiên nhiên. Do đó chúng vẫn giữ được các tính chất ưu việt như mát mẻ về mùa đông, ấm về mùa hè, thoáng, xốp và dễ phân hủy trong môi trường nhưng có giá thành thấp, được nhiều tầng lớp người tiêu dùng đón nhận. Mục tiêu đề tài - Nghiên cứu thiết kế và lựa chọn thiết bị, công nghệ phù hợp để dệt, nhuộm, hoàn tất vải từ sợi tơ tằm kết hợp với sợi cotton tạo sản phẩm mới, thân thiện với môi trường, đa dạng hóa mặt hàng, có xu hướng thời trang mới. - Kết quả đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu thiết kế công nghệ dệt nhuộm vải hai thành phần tơ tằm và cotton dùng trong may mặc” có thể được ứng dụng trong thực tiễn, chất lượng cao, giá thành hợp lí nâng cao khả năng cạnh tranh. - Đưa sản phẩm này ra thị trường trong nước và thế giới. Nội dung đề tài: -Tổng quan về nguyên liệu 6
  7. 2011 -Nghiên cứu công nghệ xử lí nhuộm hoàn tất cho sợi tơ tằm (filament) và sợi cotton. Hệ sợi dọc: sợi tơ tằm (filament) Hệ sợi ngang: sợi cotton -Nghiên cứu công nghệ từ khâu chuẩn bị đến khâu dệt (dệt vải từ sợi nhuộm). -Tiến hành sản xuất thử nghiệm. -Phân tích, đánh giá các số liệu và kết quả thu được; hiệu chỉnh các thông số công nghệ cho phù hợp với quy trình dệt vải và quy trình nhuộm-hoàn tất để đưa vào sản xuất. 7
  8. 2011 PHẦN I: TỔNG QUAN I.1 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU 1. Tơ tằm Tơ tằm, tương tự len, là loại xơ protein thiên nhiên, được cấu tạo từ những - aminoaxit. Có 2 giống tằm chính: (i)Tơ kéo được từ kén con tằm nuôi bằng lá cây dâu. Loại tơ này hiện đang được sản xuất ở Trung Quốc, Nhật , Ý, Triều Tiên, Iran, (ii)Tằm dại do những con tằm hoang ăn lá cây sồi, lá sắn, lá thầu dầu dùng chủ yếu để kéo sợi đũi. Tằm là loại côn trùng, vòng đời trải qua 4 giai đoạn: trứng, tằm, nhộng (kén), ngài. Hình 1: Tằm ăn lá dâu Hình 2: Kén tằm Về phương diện cấu tạo, tơ tằm là loại xơ có cấu trúc rất đơn giản. Sợi tơ tằm được tạo thành từ hai sợi fibroin đơn rất dài kéo được từ kén tằm và liên kết với nhau từ keo serisin. Thành phần fibroin của tơ tằm chiếm khoảng từ 70%-80% và thành phần keo serisin chiếm khoảng từ 20%-30%. Ngoài ra sợi tơ tằm còn chứa một số khoáng chất và tạp chất. Màu sắc của sợi tơ tằm biến đổi tùy theo giống tằm và tùy theo loại thức ăn của con tằm, từ các màu kem nhạt, vàng nhạt đến xanh vàng hoặc nâu. Loại tơ tằm 8
  9. 2011 tussah không bị mất màu hoàn toàn qua các công đoạn xử lí làm trắng về sau. Ngoài ra, trong cơ cấu của tơ tằm Tussah còn có sự hiện diện của một sọc dọc đậm hoặc nhạt, do sợi tơ đơn sơ cấu không đều. Về phương diện hoá học, thành phần fibroin của tơ tằm gồm 1 chuỗi polypeptid cấu tạo bởi 18 chất aminoaxit, trong số đó các chất như alanin, glicin, serin, tirosin chiếm dến 93%. Tơ tằm tussah phân biệt với tơ tằm ăn lá dâu ở sự cấu tạo định lượng của thành phần fibroin. Hình 3: Tơ sống 2. Xơ bông Xơ bông được dùng rất nhiều trong ngành dệt may. Mỗi xơ bông là một tế bào thực vật mọc từ hạt của quả bông. Cây bông thuộc họ Malvacae là loại cây ưa nắng ấm và cần nhiều ánh sáng để phát triển. Xơ bông có hình dải dẹt, một đầu nhọn, đầu gắn hạt bông thì nhẵn, phẳng. Xơ có nhiều nếp xoắn, độ xoắn của xơ phụ thuộc vào độ chín của xơ bông. Công thức chung của xơ bông như sau: [C6H7O2(OH)3]n Ta thấy mạch phân tử của xơ bông được tạo từ các gốc α-glucose liên kết với nhau bằng liên kết 1-4 glucosid (liên kết ether), cứ hai gốc α-glucose tạo thành một 9
  10. 2011 khâu đơn gian, số khâu đơn giản lặp lại trong mạch phân tử gọi là hệ số trùng hợp n của xơ. Xơ bông có hệ số trùng hợp tương đối lớn n = 10000 đến 30000 nên phân tử lượng của nó cũng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến một số tính chất của xơ bông như độ mềm, độ bền cơ học, độ nhớt Chiều dài xơ bông phụ thuộc vào giống và nơi trồng bông. Xơ bông có chiều dài lớn hơn, mảnh mai hơn thì có một số tính chất tốt hơn các loại xơ bông thông thường (VD: cường lực đứt). Hiện nay về mặt thương mại người ta có thể chia chiều dài xơ bông thành các nhóm sau: Nhóm chất lượng cao: có chiều dài xơ từ 35÷60mm, thường gặp ở các loại bông Mỹ (Florida), Ai Cập. Nhóm chất lượng tiêu chuẩn: có chiều dài xơ từ 25÷35mm. Nhóm chất lượng thấp: có chiều dài xơ từ 15÷20mm, thường gặp ở các loại bông Ấn Độ, Trung Quốc. Xơ bông sau khi thu hoạch được sơ chế và đóng thành những kiện lớn có khối lượng khoảng 250kg. I.2 TÍNH CHẤT CƠ LÝ, HÓA LÝ CỦA NGUYÊN LIỆU 2.1 Đặc tính của tơ tằm 2.1.1 Đặc tính vật lý a) Tính bền đứt và độ dãn đứt: tơ tằm là vật liệu dệt tự nhiên có độ bền cao nhất, tuy nhiên còn tùy thuộc vào giống tằm và kén tằm. Sợi tơ tằm ăn lá dâu có độ CN bền đứt khoảng 2,5-5,0 /tex. Nếu căn cứ vào độ mảnh của sợi tơ (1,5-2,5D ), thì độ bền này tương đương với các loại xơ sợi nhân tạo. Sợi tơ tằm Tussah có độ bền CN đứt khoảng 2,4 -2,6 /tex, tương đương với các loại tơ tằm ăn lá dâu cấp thấp. b) Độ bóng và cảm giác sờ tay: sau khi chuội, tơ tằm có độ bóng rất đặc biệt. Độ bóng tơ còn tùy thuộc vào tính chất của sợi tơ đơn và còn chịu ảnh hưởng của 10
  11. 2011 phương pháp xử lý tơ tằm. Ngoài tính bóng tơ tằm còn có cảm giác sờ tay mềm mại. c) Tính hút ẩm – tính chịu nhiệt: tơ tằm là xơ protein nên tơ tằm có tính hút ẩm cao. Trong điều kiện chuẩn (25oC - 65% độ ẩm) sợi tơ tằm hút được 11% ẩm. Như vậy cao hơn cả sợi bông và hơi thấp hơn sợi len. Ngoài ra sợi tơ tằm có thể hút được 30% độ ẩm mà vẫn không gây cho ta cảm giác bị ẩm ước. Tơ tằm có tính giữ nhiệt và đồng thời tỏa nhiệt tốt. Nhờ các tính chất trên mà hàng vải dệt từ sợi tơ tằm nhẹ (tỉ trọng tơ tằm 1,25), rất hợp với sinh lý con người và tạo cho người mặc cảm giác thoải mái (mát, ấm, sạch). 2.1.2 Đặc tính hóa học a) Tác dụng với axit : Tương tự len, trong phân tử tơ tằm có sự hiện diện của các nhóm amino tự do (- NH2 ), do đó sợi tơ tằm có khả năng tạo phản ứng với các axit : + + H2N – CH – COOH + H  H3N – CH – COOH R R Tuy nhiên khả năng phản ứng với axit của tơ tằm kém hẳn sợi len do số nhóm amino tự do trong len cao hơn trong tơ tằm. Sợi tơ tằm tương đối không bền với axit vô cơ. Các axit vô cơ đậm đặc như H2SO4, HCl có thể cắt đứt cầu nối peptid và phá hủy tơ, đôi khi có thể hòa tan tơ hoàn toàn.Với các axit vô cơ loãng, tơ tằm bị co rút. Tính chất này rất quan trọng, được sử dụng trong in hoa vải tơ tằm bằng axit. Thường phương pháp in hoa trên được sử dụng cho loại sợi tơ tằm pha, vì dưới tác dụng của axit, sợi tơ tằm co rút lại kéo theo sự gợn sóng của các loại xơ khác. Còn đối với các axit hữu cơ thì tơ tằm tương đối bền. 11
  12. 2011 b) Tác dụng với chất kiềm : Tơ tằm là loại sợi “ lưỡng tính”. Trong cơ cấu, ngoài những nhóm amino tự do, còn có sự hiện diện của những nhóm carboxyl tự do, nhờ đó sợi tơ tằm còn có khả năng tạo phản ứng cộng với bazơ : - - H2N – CH – COOH + OH  H2N – CH – COO + H2O R R Sợi tơ tằm rất nhạy cảm với chất kiềm: với các chất kiềm đậm đặc và ở nhiệt độ cao, sợi tơ tằm bị phá hủy nhanh chóng. Với kiềm lỏng và ở nhiệt độ thường, thành phần fibroin của tơ tằm tương đối bền. Các chất kiềm loãng tuy không gây thiệt hại nặng cho sợi tơ tằm, nhưng vẫn làm giảm độ bóng, vẻ mềm mại của tơ, nhất là ở nhiệt độ cao. Do vậy, phải thận trọng khi cần xử lí tơ tằm với các chất kiềm. c) Tác dụng với các chất oxy hóa: Sợi tơ tằm rất nhạy cảm với các chất oxy hóa, dưới tác dụng của các chất oxy hóa mạnh tơ sẽ bị phá hủy do bị đứt mạch phân tử. Các chất oxy hóa yếu tuy không gây đứt mạch phân tử nhưng cũng làm thay đổi một số nhóm chức của mạch phân tử. Vì vậy khi tẩy trắng tơ tằm bằng các chất oxy hóa phải hết sức thận trọng. d) Tính hòa tan của tơ tằm với một số chất: Bảng 1: Tính hòa tan của tơ tằm NaOH HCOOH CH3COOH Phenol Dimetil- HClđđ H2SO4 Aceton 5% 80% băng 90% fluorua Sợi tơ tằm X (tỉ + X - X - - + 380C trọng1,25) 12
  13. 2011 + : tan một phần X : tan hoàn toàn - : không tan 2.2 Đặc tính của xơ bông 2.2.1 Thành phần hóa học Thành phần hóa học xơ bông gồm có: xenlulo 94%, các tạp chất 6%. Bảng 2: Thành phần tạp chất gồm: Sáp Axit hữu Pectin Hợp chất chứa Đường Tro Các chất bông cơ nitrogen khác 0,6% 0,8% 0,9% 1,3% 0,3% 1,2% 0,9% Như vậy, khi tiến hành tiền xử lí xơ bông để loại bỏ hết những tạp chất này thì xơ bông chỉ còn lại thành phần xenlulo. Tuy nhiên, do hệ số trùng hợp lúc này giảm xuống vài trăm, mặc dù các tính chất hóa học vẫn như cũ nhưng các tính chất cơ học, hóa học đã bị thay đổi đáng kể. 2.2.2 Tính chất hóa học của xơ bông a) Tác dụng với axit Trong môi trường axit, các mối liên kết 1-4 glucosid (liên kết ether) bị thủy phân làm ngắn mạch phân tử của xenlulo. Kết quả là xenlulo giảm bền. + [C6H7O2(OH)3]n H [C6H7O2(OH)3]n1 + [C6H7O2(OH)3]n2 + Với n1, n2 << n. Xenlulo đặc biệt kém bền với tác dụng của axit vô cơ như H2SO4, HCl, HNO3 nồng độ và nhiệt độ càng cao thì tốc độ thủy phân càng cao. Với những axit hữu cơ như CH3COOH, HCOOH thì tốc độ thủy phân chậm hơn. 13
  14. 2011 Như vậy khi xử lý xơ bông trong môi trường axit cần đặc biệt chú ý đến nhiệt độ cũng như nồng độ axit để tránh làm ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của xơ bông và nếu đã xử lý bằng axit cần giặt kỹ trước khi qua công đoạn khác nhằm loại hết những ion H+ còn nằm trên vải. b) Tác dụng với kiềm Xenlulo thường bền với tác dụng của kiềm, nhưng nếu có mặt của oxygen và nhiệt độ thì xenlulo bị giảm bền mạnh. Vì thế, khi xử lý bông trong môi trường kiềm cần thực hiện trong các thiết bị kín, không có mặt oxygen không khí. Trong môi trường kiềm xenlulo bị trương nở mạnh, các mạch phân tử xơ giãn ra xa nhau, kết quả là cấu trúc xơ bị thay đổi làm cho xơ hút nước cũng như các hóa chất tốt hơn, làm xơ bông dễ nhuộm hơn. Dựa vào tính chất này người ta tiến hành nấu cũng như làm bóng vải trong môi trường kiềm, nhằm cải thiện độ mao dẫn của xơ bông , tăng khả năng hút nước cũng như nhuộm của xơ. c) Tác dụng với chất oxy hóa Xenlulo rất nhạy cảm với chất oxy hóa. Khi bị oxy hóa, các chất nhóm –OH trong mạch phân tử chuyển dần thành nhóm carbonyl –CHO rồi thành nhóm carboxyl (carboxyl –COOH). Kết quả là đứt mạch phân tử, tạo thành các oxyde xenlulo, làm giảm bền xơ. Do tính chất này mà khi tiến hành tẩy trắng xơ bông bằng các tác nhân oxy hóa như NaClO, H2O2, NaClO2 ta cần khống chế công nghệ cho tốt để xenlulo ít bị oxy hóa nhất. d) Tác dụng với muối và chất khử 14
  15. 2011 Muối tác dụng với xenlulo cũng giống như với kiềm và axit nhưng chậm hơn. Nghĩa là nếu muối có tính axit hay tính kiềm thí nó phản ứng với xenlulo giống như với axit hay kiềm. Xenlulo tương đối bền với tác dụng chất khử. 2.2.3 Các tính chất cơ lý - Khối lượng riêng: 1,52g/cm3. - Độ ẩm: 8% (đktc) - Xenlulo là xơ nhiệt không dẻo, bị hóa vàng ở khoảng nhiệt độ 120oC và bắt đầu bị phá hủy ở nhiệt độ 150oC. Xơ bông rất dễ bắt lửa, khi cháy có mùi khét như giấy cháy, khi rút xơ ra khỏi lửa xơ vẫn cháy. Xơ bông có tính dẫn nhiệt trung bình. Xơ bông có độ bền cơ học tương đối cao (25÷40gf/tex), độ giãn đứt ở trạng thái khô: 6÷8%, trạng thái ướt 7÷10%. Xơ bông là loại xơ có khả năng tăng bền trong trạng thái ẩm. Xơ bông không bền với vi khuẩn, nấm mốc. I.3 TỔNG QUAN DỆT NHUỘM SỢI TƠ TẰM VÀ COTTON 3.1 Tổng quan dệt nhuộm sợi tơ tằm 3.1.1 Làm mềm tơ: Trong thành phần tơ tằm có khoảng 25% keo sericin nên sợi rất cứng dễ tạo ma sát, gây khó khăn cho các công đoạn sản xuất. Vì vậy cần thiết qua quá trình xử lý làm mềm tơ nhằm làm cho lớp keo sericin mềm mại, giúp cho sợi tơ mềm dẻo và trơn mượt. Mặt khác, nó còn tạo cho tơ có một lượng ẩm thích hợp. Hóa chất làm mềm thường là những chất hoạt động bề mặt, xà phòng trung tính, một số loại dầu như dầu đỏ. Hiện nay ở các nước công nghiệp dệt tơ tằm phát triển người ta dùng rộng rãi các chất wappon và emanol, là những chất đã tổng hợp những tính chất của các loại trên. Nhiệt độ dung dịch làm mềm từ 38-600C, thời gian làm mềm từ 4-12h tùy theo từng loại tơ. Sau khi xử lý làm mềm tơ được lấy ra và được vắt ly tâm ở 15
  16. 2011 mức độ vừa phải, không quá khô, để giữ lại một số phầm trăm dung dịch làm mềm còn lại trong sợi tơ sau khi vắt. Cuối cùng tơ được đưa ra giũ thẳng, treo trong phòng không khí nóng từ 40 – 500C, hoặc phơi ở nơi có gió nhẹ và không có ánh mặt trời trực tiếp. Sau khi tơ khô nên ủ tơ trong thùng carton kín từ 12-24h, làm cho độ ẩm giữa các lớp tơ được đều. 3.1.2 Đảo tơ Đảo tơ là quá trình chuyển tơ từ dạng con guồng sang dạng ống, nhằm phù hợp cho các điều kiện cho các công đoạn tiếp theo. Đảo tơ loại bỏ được tơ rối và các khuyết tật của tơ trong quá trình ươm tơ gây ra. Tạo cho tơ có chiều dài liên tục lớn hơn nhiều so với con tơ. Tạo được sức căng làm cho sợi tơ dãn thẳng và đồng đều. 3.1.3 Đậu tơ (chập tơ): Chập sợi nhằm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mặt hàng. Tùy theo mặt hàng mà người ta chập số lượng tơ đơn lại với nhau để đạt được chi số mong muốn. Ở công đoạn này sức căng của từng sợi đơn cần phải tương đối đều nhau. Tùy theo chi số sợi đơn mà tạo sức căng sợi phù hợp, sức căng phải luôn ổn định trong suốt quá trình chập. 3.1.4 Xe tơ: Xoắn các sợi đơn lại với nhau tạo thành sợi có độ săn, có độ bền cao phù hợp với yêu cầu công nghệ của mặt hàng. 3.1.5 Đánh ống: Công đoạn này nhằm chuyển sợi từ các loại ống lớn nhỏ khác nhau thành ống sợi lớn, có chiều dài, trọng lượng lớn theo mong muốn hay theo một tiêu chuẩn nào đó làm giảm sự tiêu hao cho các công đoạn khác. Công đoạn này cũng giúp hoàn thiện hơn nữa về chất lượng sợi, loại bỏ các gút sợi, sợi rối, tạo sức căng cho sợi, 16
  17. 2011 làm bóng, giảm độ xù lông, tạo độ trơn và độ mềm cho sợi. Vì thế tránh được tổn thương sợi ở các công đoạn sau. . Hình 4: Máy đánh ống SSM Thụy Sĩ 3.1.6 Chuội tơ tằm Chuội là công đoạn đầu tiên của tiền xử lý tơ sợi, mục đích là để tách keo serisin cùng toàn bộ tạp chất ra khỏi tơ, chỉ còn lại thành phần fibroin làm cho sợi mềm mại, trắng. Thành phần keo serisin chiếm 20-28% khối lượng tơ nên sau khi chuội, tơ sẽ giảm khối lượng. Có nhiều phương pháp chuội nhưng người ta thường sử dụng ba phương pháp như: Phương pháp chuội bằng xà phòng: là phương pháp được sử dụng nhiều trong chuội vải tơ tằm, cho sản phẩm mềm mại, trắng sạch nhưng thời gian chuội dài, khó giặt sạch. Chủ yếu được sử dụng ở các cơ sở gia công nhỏ lẻ, thiết bị sử dụng còn mang tính thủ công. 17
  18. 2011 Phương pháp chuội xà phòng kết hợp với kiềm (Na2CO3): là phương pháp được sử dụng phổ biến cho các nơi sản xuất có điều kiện vật chất tương đối tốt, phương pháp này có thời gian chuội ngắn, nhưng vẫn cho sản phẩm mềm mại, trắng sạch như phương pháp chuội xà phòng. Phương pháp chuội bằng kiềm (Na2CO3): phương pháp này có thời gian chuội rất ngắn (10- 20 phút) nhưng rất dễ giảm chất lượng của tơ nếu không được kiểm soát công nghệ chặt chẽ. Để xác định mức độ khử keo serisin, người ta dùng phương pháp phản ứng màu bằng thuốc nhuộm picroarmin. Nếu tơ đã được khử keo hoàn toàn thì khi cho tiếp xúc với dung dịch này sẽ có màu vàng, ngược lại nó có màu đỏ. Trong sản xuất, người ta thường dùng phương pháp cân khối lượng. Phương pháp cân khối lượng được thực hiện bằng cách, cho mẫu vào bể chuội cùng với vật liệu chuội. Sau thời gian chuội, người ta lấy mẫu ra mang sấy khô và để mẫu hồi ẩm lại với thời gian 7- 10 phút. Sau đó đem cân khối lượng mẫu và so sánh với khối lượng của nó trước khi chuội. Nhưng thông thường sau khi sấy khô mẫu người ta tiến hành cân khối lượng mẫu ngay tức thì và cộng vào lượng hồi ẩm tơ, từ đó ta xác định mức độ khử keo. Trong quá trình chuội cần quan tâm đến các yếu tố nhiệt độ, trị số pH, thời gian và chất lượng nước để tránh làm ảnh hưởng đến vật liệu nên phải kiểm soát thật chặt chẽ. Nhiệt độ có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình chuội. Ở nhiệt độ thấp hơn 90oC, rất khó tách hoàn toàn được thành phần keo serisin, do đó phải kéo dài thời gian chuội làm ảnh hưởng đến độ bền và độ bóng của tơ tằm. Nếu nhiệt độ dưới 80oC, hầu như không thể khử được keo serisin hoàn toàn dù có kéo dài thời gian chuội. Nhiệt độ chuội nên khống chế trong khoảng 90o – 95oC. 18
  19. 2011 pH của dung dịch chuội nên khống chế trong khoảng 10 – 10,5. Dung dịch chuội càng kiềm thì keo serisin càng phân hủy nhanh, tuy nhiên thành phần fibroin lại nhạy cảm với kiềm dẫn đến bị phá hủy theo. Thời gian chuội vật liệu dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ, trị số pH dung dịch chuội, phụ thuộc vào kết cấu của vải (dầy, mỏng, mật độ ) và loại thiết bị sử dụng. Vì vậy thời gian chuội có thể là biến thiên. Cần phải theo dõi thường xuyên mức độ sạch keo vì nếu đã sạch keo mà vẫn kéo dài thời gian chuội thì sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của vải. Nước sử dụng trong chuội phải là nước mềm. Nếu trong nước còn các chất Ca, Fe sẽ tạo nên các chất kết, các muối không tan bám vào vật liệu tạo nên các vết đốm, những vệt đen không loại bỏ được làm ảnh hưởng đến chất lượng của vật liệu. 3.1.7 Tẩy trắng: Trong quá trình chuội tơ một phần màu của tơ và một phần màu để đánh dấu ở khâu làm mềm tơ cùng keo serisin bị tách ra khỏi tơ nhưng sau đó tơ lại hấp thụ một phần chất màu đã bị tách ra, do đó tơ không thật trắng. Vì vậy tẩy trắng là công đoạn tiếp theo của khâu chuội nhằm tạo nền cho vật nhuộm được trắng sáng. Tùy theo loại nguyên liệu và yêu cầu mặt hàng mà ta chọn phương pháp tẩy và quy trình tẩy với chất oxy hóa hoặc chất khử. a) Tẩy trắng bằng chất oxy hóa: H2O2 là chất được dùng cho tẩy trắng tơ tằm. Trong quy trình tẩy trắng với H2O2 cần phải bổ sung kiềm vào dung dịch để hydro peroxyt phân hủy dễ dàng tạo ra oxy nguyên tử có tác dụng tẩy. Nhưng ở nhiệt độ cao và môi trường kiềm, dung dịch H2O2 bị thủy phân rất nhanh làm giảm hiệu quả tẩy trắng. Do vậy, cần sự ổn định 19
  20. 2011 của H2O2 nên trong dung dịch tẩy cần bổ sung thêm chất ổn định như natri silicat, prophosphate tetrasodic, các chất ngưng tụ có gốc axit béo Đơn công nghệ: H2O2 (g/l) 3 – 7 Chất ổn định (g/l) 0,3 – 1 Nhiệt độ ( oC ) 80 – 90 Na2CO3 (g/l) 0,2 – 1 pH 8 – 9 Thời gian ( phút) 15 – 45 Sơ đồ công nghệ: o C A 80 - 90 15 – 45 phút Các yếu tố làm ảnh hưởng đến quá trình tẩy trắng: *Kiềm: như đã đề cập ở trên, fibroin không bền với kiềm. Lúc này không còn thành phần keo serisin bảo vệ nên độ pH khống chế trong khoảng pH =8- 9. 20
  21. 2011 *Nước và thiết bị: nước sử dụng phải là nước mềm, không sử dụng thiết bị bằng đồng để tránh các ion kim loại và các chất bẩn làm tăng tốc độ thủy phân H2O2. Thời gian: thời gian tẩy trắng thay đổi tùy theo mức độ tẩy trắng yêu cầu nhưng không được để quá dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tơ, làm tăng chi phí và giảm năng suất. Chất ổn định (Na2SiO3): các cặn của axit silic sẽ làm cho tơ bị cứng và thô khi sờ tay. Sau khi kết thúc quá trình tẩy phải tiến hành giặt kĩ và trung hòa với axit axetic. Để tiết kiệm thời gian và nước trong quá trình giặt sau khi tẩy người ta cho vào nước giặt chất trung hòa lượng H2O2 dư. H2O2 dư còn nằm trên vải sợi sẽ gây ảnh hưởng: không đều màu trong quá trình nhuộm, nếu vải để lâu sẽ làm màu vàng trở lại và làm giảm chất lượng vải sợi. b) Tẩy trắng trong môi trường khử: Phương pháp này có hiệu quả thấp hơn phương pháp dùng H2O2. Chất khử thường được sử dụng là natri hydrosunfit hay chế phẩm của nó (gồm 60% natri hydrosunfit và 40% natri pyrophotphat). Đơn công nghệ: Chất khử (g/l) 2 – 10 Nhiệt độ (oC ) 80 – 90 Thời gian (phút) 30 – 90 pH 5 – 7 21
  22. 2011 Sơ đồ công nghệ: oC 80 - 90 15 – 45 phút Sau khi tẩy trắng vật liệu phải được giặt thật kĩ để tránh phản ứng oxy hóa trở ml lại gây ố vàng cho hàng tồn trữ lâu. Giặt xả với 1 /l H2O2 (35%) để loại bỏ mùi hôi của khí anhydrit sunfurơ còn sót trên vải sợi, rồi tiếp tục giặt kĩ với nước. 3.1.8 Nhuộm màu Hiện nay nhuộm sợi tơ tằm, nhóm thuốc nhuộm axit được dùng khá phổ biến. a) Tổng quan về thuốc nhuộm axit Thuốc nhuộm axit hiện đang được ứng dụng để nhuộm các loại xơ sợi Protein và Polyamid trong môi trường axit, chúng được chia ra thành các nhóm chính sau đây: - Thuốc nhuộm axit thường (có 3 phân nhóm tùy theo độ pH khi nhuộm) - Thuốc nhuộm axit xử lý sau với crom. - Thuốc nhuộm axit phức kim loại 1:1 - Thuốc nhuộm axit phức kim loại 1:2 Tất cả các nhóm thuốc nhuộm nêu trên đều tồn tại dưới dạng muối của các "axit" có màu. Trong mọi trường hợp, khi nhuộm đều xảy ra phản ứng giữa nhóm 22
  23. 2011 mang điện tích dương của vật liệu dệt với nhóm điện tích âm của thuốc nhuộm. Đối với nhóm thuốc tạo phức kim loại còn một vài dạng liên kết khác giữa vật liệu dệt với thuốc nhuộm. Trong bảng 3 dưới đây được dẫn ra những liên kết quan trọng nhất của từng nhóm thuốc nhuộm và ảnh hưởng của chúng đến độ bền màu ướt, gía trị pH khi áp dụng và một số thông số khác: Bảng 3: Liên kết giữa thuốc nhuộm với vật liệu Thuốc nhuộm axit thường Thuốc Thuốc Thuốc Tên nhóm nhuộm nhuộm nhuộm axit Phân nhóm Phân Phân thuốc nhuộm axit xử lí axit phức phức 1: 2 1 nhóm 2 nhóm 3 crom sau 1: 1 Liên kết ion + + + + + + Liên kết + + + + + + + + + + + + + + + vandervan Liên kết cộng - - - + + - hóa trị pH của bể 2 - 3 4 - 5 6 - 7 4 - 5 2 – 2,3 6 - 7 nhuộm Độ bền màu Tương đối Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt đến ướt tốt (trung đến cực đến cực đến cực cực tốt bình) tốt tốt tốt Dấu " – ": không liên kết Dấu "+" đến "+ + + + " : Cấp độ liên kết 23
  24. 2011  Ảnh hưởng của các chất trợ trong quá trình nhuộm và phương pháp liên kết với xơ sợi. Đối với tất cả các thuốc nhuộm anion thì liên kết chính giữa thuốc nhuộm với xơ sợi là liên kết lực hút electron giữa điện tích dương của nhóm amino vật liệu với điện tích âm của thuốc nhuộm. Liên kết này gọi là liên kết ion và nó tương đối yếu, do đó có kết quả độ bền ướt tương đối thấp. Muốn tăng độ bền màu ướt bằng cách trợ giúp thêm cho liên kết ion đó bền vững hơn. Đối với thuốc nhuộm axit có thể bổ sung thêm các liên kết sau: - Liên kết cầu hydro - Liên kết vandervan Một nguyên lý là thuốc nhuộm có liên kết càng bền thì có độ bền màu ướt càng cao và ngược lại khả năng đều màu càng thấp, khả năng đều màu đó cần được tác động bởi lựa chọn axit và lượng dùng thích hợp, bổ sung muối và chất đều màu. * Ảnh hưởng của axit trong bể nhuộm: Quá trình nhuộm bị ảnh hưởng bởi lượng axit bổ sung, trường hợp không đủ axit, sự hấp phụ thuốc nhuộm sẽ bị kém, điều đó sẽ ảnh hưởng không những đến độ lặp màu trong nhuộm mà còn không kinh tế trong việc tận trích thuốc nhuộm. Ngược lại nếu thừa axit hoặc chọn loại axit mạnh không thích hợp sẽ dẫn đến sự hấp phụ thuốc nhuộm lên xơ sợi quá nhanh dẫn đến nhuộm loang màu. * Ảnh hưởng của muối trong bể nhuộm Điện tích dương của vật liệu dệt không những chỉ hút anion thuốc nhuộm mà còn hút các anion khác có trong bể nhuộm. Khi nhuộm với sự có mặt của ion sulphat, nó sẽ xẩy ra liên kết với vật liệu dệt, do đó thuốc nhuộm sẽ hấp phụ chậm hơn lên xơ sợi, điều đó làm tăng khả năng đều màu. Bổ sung muối Na2SO4 tất 24
  25. 2011 nhiên chỉ có tác dụng khi pH < 5. Lượng muối dùng tối ưu phụ thuộc vào độ pH của bể nhuộm và độ đậm màu nhuộm. pH thấp - màu nhạt, lượng dùng lớn nhất – màu đậm lượng dùng ít nhất (theo đơn hướng dẫn). Dao động lượng muối dùng theo chỉ định của từng nhóm thuốc nhuộm, nói chung trong khoảng 5 – 20%. * Ảnh hưởng của nhiệt độ: Khi tăng nhiệt độ bể nhuộm, bên cạnh việc tăng tốc độ hấp phụ thuốc nhuộm lên xơ sợi, thì hầu hết các nhóm thuốc nhuộm axit tăng khả năng phân giải độ keo tụ thuốc nhuộm, dẫn đến khả năng nhuộm màu tốt hơn và độ bền màu đạt chuẩn hơn. Tốc độ tăng nhiệt được điều chỉnh sao cho việc hấp phụ thuốc nhuộm lên xơ sợi và khả năng đều màu là hài hòa. Thời gian nâng nhiệt phụ thuộc nhóm thuốc nhuộm. Thời gian nhuộm ở nhiệt độ gần sôi được quy định bởi đặc tính của vật liệu dệt. Để việc gắn màu thuốc nhuộm lên xơ sợi tốt liên đới đến độ bền màu đạt tối ưu. Cần giữ thời gian nhuộm theo quy định hướng dẫn ở giới hạn thấp nhất cho phép (không nên thấp hơn) * Ảnh hưởng của chất đều màu Khi nhuộm với nhóm thuốc nhuộm có độ đều màu thấp, người ta có thể cải thiện bằng cách tốt nhất là nhờ điều chỉnh tối ưu hóa độ pH 6 -7. Trong trường hợp này buộc chúng ta phải sử dụng đến chất trợ đều màu. Chất trợ đều màu lý tưởng khi: - Làm giảm ái lực - Giảm tốc độ hấp phụ thuốc nhuộm lên xơ sợi. - Cải thiện sự khuyếch tán màu. - Ảnh hưởng đến độ phân tán thuốc nhuộm. 25
  26. 2011 - Làm cân bằng sự khác nhau của việc hấp phụ thuốc nhuộm. - Không ảnh hưởng đến độ tận trích. - Không ảnh hưởng đến tính chất của xơ sợi. - Không quá đắt tiền. - Không ảnh hưởng đến vấn đề sinh thái của nước thải. 3.2 Tổng quan dệt nhuộm sợi cotton 3.2.1 Chuẩn bị sợi nhuộm Chuẩn bị sợi cho quá trình nhuộm là một công đoạn quan trọng để đạt được chất lượng nhuộm và xử lý hoàn tất. Quá trình xử lý trước vật liệu bông cho nhuộm hoạt tính cần đảm bảo hàng nhuộm có khả năng ngấm tốt, ngấm đều, có độ trắng phù hợp với độ tươi sáng của màu được sản xuất. Tất cả các loại: sáp và nhựa parafin tự nhiên; keo pectin và nhựa xenlulo khác; kim loại kiềm thổ có trong bông, dầu kéo sợi đều phải loại bỏ. Sự có mặt của các cation kim loại trong nhuộm hoạt tính có thể làm kết tủa thuốc nhuộm, có thể dẫn đến các vết đốm hoặc làm thay đổi màu. Sợi chuẩn bị cho nhuộm hoạt tính cần đảm bảo pH trong khoảng 6-7 và không có peroxyt, clo dư. Một vấn đề rất đơn giản nhưng cần quan tâm là việc cân vật liệu và kiểm soát hàm lượng ẩm của hàng nhuộm: xác định đúng khối lượng hàng nhuộm đặc biệt quan trọng đối với các quy trình nhuộm gián đoạn. Sự khác nhau về khối lượng mặt hàng nhuộm với một đơn nhuộm xác định và việc cân khối lượng vật liệu có thể gây ra sự khác nhau về màu giữa các mẻ nhuộm. Việc cân thuốc nhuộm và hóa chất cho các mẻ khác nhau phải đạt độ chính xác tương tự. 3.2.2 Nhuộm màu sợi cotton Thuốc nhuộm hoạt tính là nhóm thuốc nhuộm quan trọng nhất để nhuộm vật liệu bông. Các thuốc nhuộm hoạt tính hiện có trên thị trường rất đa dạng cho phép 26
  27. 2011 dễ dàng lựa chọn để phù hợp với bất kỳ các thiết bị nhuộm hiện có ở một nhà máy nhuộm nào. Thuốc nhuộm hoạt tính có dãy rộng các gam màu, từ màu nhạt rất tươi sáng cho đến màu rất đậm, kể cả các màu đen và màu xanh tím than, có tính chất bền màu và chi phí nhuộm hợp lý. Cấu trúc cơ bản của thuốc nhuộm hoạt tính gồm: nhóm mang màu, nhóm tan trong nước, nhóm hoạt tính và nhóm cầu nối gắn nhóm hoạt tính với nhóm mang màu hoặc với một số phần khác của phân tử thuốc nhuộm. Bảng 4: Các nhóm hoạt tính được sử dụng trong một số thuốc nhuộm hoạt tính thương phẩm tiêu biểu Nhóm Nhiệt độ Hệ thống hoạt tính Tên thương mại tận trích Lạnh 40oC diclo triazin Procion MX 40oC diclo quinoxalin Levafix E 40oC flo clo pyrimidin Levafix EA / Drimaren K * Ấm 50 – 60oC vinyl sulphon Remazol Sumifix Everzol Synozol Ấm 60oC VS / MCT hai nhóm chức Sumifix Supra Everzol ED Synozol Supra Cibacron W Ấm 60oC Mono flo triazin Cibacron F Ấm 60oC VS / MCT hai nhóm chức Cibacron FN Ấm 60oC VS / Diflo pyrimidin Levafix CA/ Drimaren CL 27
  28. 2011 hai nhóm chức Ấm 60oC Cibacron S Super Strength Ấm 60oC Commodity MCT / VS Drimaren CL hai nhóm chức Nóng 80oC (bis) mono clo triazin Procion H-E; HE-XL Evercion H-E; ESL Nóng 90 -95oC (bis) monoclo triazin Procion XL+ triclo pyrimidin Drimaren XN (deactivated HE) Drimarene X Bên cạnh các thuốc nhuộm hoạt tính có một nhóm hoạt tính, ngày nay thuốc nhuộm hoạt tính có hai nhóm hoạt tính được sử dụng phổ biến có các đặc tính và độ bền màu tốt hơn. Thuốc nhuộm có một nhóm mang màu cùng với hai nhóm hoạt tính monoclo và vinyl sulphon có độ tận trích tốt, gắn màu mạnh hơn, đều màu và có độ bền màu cao với ánh sáng, giặt, mồ hôi, clo và peroxyt. Nhuộm ở 50˚C đến 60˚C; một số loại thuốc nhuộm lên tới 80˚C. Những thuốc nhuộm có trên hai nhóm hoạt tính khác nhau trong cùng phân tử có độ hòa tan, đều màu và bền màu tốt, nhuộm ở 60˚C. 28
  29. 2011 PHẦN II: THÍ NGHIỆM MẪU II.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Sợi dọc nguyên liệu Sợi ngang nguyên liệu (sợi tơ tằm filament) (sợi cotton) Làm mềm Guồng Đảo Nấu tẩy Đậu (2 lần) Nhuộm-hoàn tất Xe (2 lần) Đảo sợi Hấp (2 lần) Đánh ống Guồng Chuội Nhuộm- hoàn tất Đảo Mắc Dệt Vải thành phẩm 29
  30. 2011 Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu các đặc tính của vật liệu cũng như trong thực tế sản xuất, để đạt được mục tiêu đề tài là tạo ra sản phẩm mới, thân thiện môi trường, mặt hàng có thể ứng dụng đa dạng trong may mặc. Vì vậy chúng tôi đề xuất quy trình sản xuất như trên. II.2 THIẾT KẾ MẶT HÀNG Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tạo ra 2 mặt hàng từ nguyên liệu tơ tằm filament (sợi dọc) và sợi cotton (sợi ngang) dùng trong may mặc. - Vải có trọng lượng 80-110g/m2 - Vải có trọng lượng 110-150g/m2 1.1 Lựa chọn nguyên liệu: Chúng tôi chọn nguyên liệu sau để thực hiện đề tài · Sợi dọc 20x1x2D, 30x1x2D tơ mộc. · Sợi ngang CM Ne30, CM Ne20, CM Ne16. Bảng 5: Bảng chỉ tiêu kỹ thuật của sợi tơ tằm: Phương Thứ tự Chỉ tiêu 22x1x2D 30x1x2D pháp thử Độ nhỏ thực 22,5 32 Độ tế (D) 1 ISO 2060-94 nhỏ Cv độ nhỏ 3,0 3,0 (%) Trung bình 700 600 Độ (X/m) 2 ISO 6061-95 săn Cv độ săn % 1,3 1,3 Độ co xe % 3,0 3,0 30
  31. 2011 Độ bền trung 171,7 250.8 bình (gf) Cv độ bền 6,0 6,2 Độ (%) bền Độbền tương 3 ISO 2062-95 3,82 3,92 kéo đối(G/D) đứt Độ dãn đứt 13,5 12,5 (%) Cv độ dãn 6,2 6,2 (%) Bảng 6: Chỉ tiêu sợi bông T Phương Chỉ tiêu CM Ne30 CM Ne20 CM Ne16 T pháp thử Độ nhỏ thực 29,3 19,5 15,8 Độ tế (Ne) 1 ISO 2060-94 nhỏ Cv độ nhỏ 1,5 1.8 2.0 (%) Trung bình 889 759 686 Độ (X/m) 2 ISO 6061-95 săn Cv độ săn % 3,2 3,4 3,5 Độ co xe % 3,0 2,5 2,5 Độ Độ bền trung 3 ISO 2062-95 298,5 442 552,5 bền bình (cN) kéo Cv độ bền 3,7 4.6 5.2 đứt (%) 31
  32. 2011 Độ bền t. 14.8 14.6 14.9 đối(cN/tex) Độ dãn đứt 4.4 4.9 5.2 (%) Cv độ dãn 10.2 9.5 9.5 (%) 1.2Thông số kỹ thuật dệt A. Mặt hàng mỏng 80-110 g/m2 Bảng 7: Thông số kỹ thuật mặt hàng mỏng 80-110 g/m2 TT Các thông số Đơn vị đo VM1 VM2,VM3 VM4,VM5 1 Nguyên liệu dọc Denier 34D 34D 49D Nguyên liệu ngang Ne CM Ne30, CM Ne30, CM Ne30, 2 Độ săn sợi dọc X/m 700/700 700/700 700/700 Độ săn sợi ngang X/m 889 889 889 3 Kiểu dệt Vân điểm Vân điểm Vân điểm 4 Khổ vải mắc máy Cm 161 161 161 5 Khổ vải hạ máy Cm 156 156 156 6 Lược dệt Khe/10cm 175 175 175 7 Tổng số sợi xâu 1 khe Nền Sợi/khe 4 4 4 Biên Sợi/khe 8 8 8 8 Tổng số sợi dọc nền Sợi 10880 10880 7040 32
  33. 2011 Biên Sợi 136 136 88 Toàn bộ Sợi 11016 11016 7128 9 Mật độ sợi dọc mắc Sợi/ cm 68 68 44 Mật độ ngang dệt Sợi/ cm 25 28 28 10 Khối lượng sợi dọc cần g/m 43 43 39 dùng trên 1 mét dài Khối lượng sợi ngang g/m 81 91 89 cần dùng trên 1 mét dài 11 Tổng khối lượng sợi g/m 124 134 132 cần dùng cho 1 mét dài 12 Độ co dệt dọc % 4 4 4.5 Độ co dệt ngang % 3 3 3 13 Trọng lượng vải g/m2 80 86 82 B. Mặt hàng trung bình 110-150 g/m2 Bảng 8: Thông số kỹ thuật mặt hàng 110-150 g/m2 TT Các thông số Đơn vị đo TB1 TB2 TB3 1 Nguyên liệu dọc Denier 34D 49D 49D Nguyên liệu ngang Ne CM Ne20 CM Ne16 CM Ne20 2 Độ săn sợi dọc X/m 700/700 600/600 600/600 Độ săn sợi ngang X/m 759 686 759 33
  34. 2011 3 Kiểu dệt Vân điểm Vân điểm Vân điểm 4 Khổ vải mắc máy Cm 161 161 161 5 Khổ vải hạ máy Cm 156 157 156 6 Lược dệt Khe/10cm 175 175 220 7 Tổng số sợi xâu 1 khe Nền Sợi/khe 4 4 2 Biên Sợi/khe 8 8 4 8 Tổng số sợi dọc nền Sợi 10880 10880 7040 Biên Sợi 136 136 88 Toàn bộ Sợi 11016 11016 7128 9 Mật độ sợi dọc mắc Sợi/ 1cm 68 44 44 Mật độ ngang dệt Sợi/ 1cm 25 22 28 10 Khối lượng sợi dọc cần g/m 43 39 39 dung trên 1 mét dài Khối lượng sợi ngang g/m 120 131 133 cần dung trên 1 mét dài 11 Tổng khối lượng sợi g/m 163 170 172 cần dung cho 1 mét dài 12 Độ co dệt dọc % 4 4.5 4.5 Độ co dệt ngang % 2.8 2.5 2.8 34
  35. 2011 13 Trọng lượng vải g/m2 110 112 113 II.3 Nhuộm thí nghiệm sợi dọc với thuốc nhuộm axit - Nhuộm thí nghiệm với thuốc nhuộm Lanaset, - Máy nhuộm thí nghiệm cốc, máy nhuộm thí nghiệm Colorstar – Mathis, máy nhuộm sợi guồng. A. MÀU ĐEN *Đơn công nghệ nhuộm: Lanaset Black B (%) 5 Lanaset Green B (%) 1 Albegal SET (%) 0.5 CH3COOH (ml/lit) 1.2 pH 4 - 5 Nhiệt độ (oC ) 92 Thời gian( phút) 70 35
  36. 2011 *Sơ đồ công nghệ nhuộm: 92oC 70phút 2oC/phút CH3COOH o 10’ 10’ 30 C VL,ĐM TN *Giặt sau nhuộm: + 50oC 5phút o + 90 C 10phút với 0.5ml/l CH3COOH + xả lạnh 2 lần. *Biểu đồ công nghệ nhuộm thí nghiệm trên máy Colorstar – Mathis: 36
  37. 2011 B. MÀU XANH *Đơn công nghệ nhuộm: Lanaset Blue 5G (%) 2 Lanaset Blue 2R (%) 0,5 Albegal SET (%) 0,5 CH3COOH (ml/l) 1,2 pH 4 - 5 Nhiệt độ ( oC) 92 Thời gian ( phút) 70 *Sơ đồ công nghệ nhuộm: 92oC 70phút 2oC/phút CH3COOH o 10’ 10’ 30 C VL,ĐM TN *Giặt sau nhuộm: + 50oC 5phút o + 90 C 10phút với 0.5ml/l CH3COOH + xả lạnh. 37
  38. 2011 II.4 Nhuộm thí nghiệm sợi ngang bằng thuốc nhuộm hoạt tính: - Nhuộm bằng thuốc nhuộm Remazol RGB, - Máy nhuộm thí nghiệm cốc, máy nhuộm thí nghiệm Colorstar – Mathis, máy nhuộm guồng. 4.1 Nấu tẩy trắng Đơn công nghệ: Đơn vị Tẩy nền tẩy trắng H2O2 (50%) ml/l 3-4 7-9 NaOH (vảy) g/l 1-2 2-4 SUNMORL SSC-1 g/l 1-2 1.5-3 Dung tỉ Kg:l 1:15 1:15 Nhiệt dộ oC 98 98 Thời gian phút 50-70 60-90 Sơ đồ công nghệ: 98oC 15-35 phút 30-60 phút 2oC/phút HC,VL 38
  39. 2011 Giặt: - giặt 50-60oC, 20-30 phút với 0.5-1 g/l (tẩy nền) hay 1-2 g/l (tẩy trắng) CROAKS E-100 - giặt 50oC 10 phút - Xả lạnh 2 lần. 4.2 Nhuộm sợi cotton màu vàng: *Đơn nhuộm: Remazol Ultra Yellow RGBN (%) 2,0 Chất đều màu (%) 0,5 Na2SO4 (g/l) 50 Na2CO3 (g/l) 13 Dung tỉ 1: 15 * Sơ đồ công nghệ nhuộm: 60oC 10 ph 50phút 2oC/phút Na2CO3 Xả giặt o 10’ 10’ 30 C C.Trợ TN Na2SO4 * Giặt sau nhuộm: 39
  40. 2011 + giặt lạnh 5 phút o + trung hòa axit: CH3COOH: 0,5 ml/l; 40 C/5 phút + giặt xà phòng: Chất giặt hoạt tính (LIPOTOL RK-5): 1,5 g/l; 95oC/10phút + giặt nóng 80oC/10 phút. + giặt lạnh 10 phút. * Hoàn tất sợi: + NEOFIX RF-2000: 2% , nhiệt độ 50oC, thời gian 20 phút. +Cho tiếp hồ Stapan AS4 2% , thời gian 15 phút. +Vắt ly tâm rồi sấy khô. * Sơ đồ công nghệ nhuộm thí nghiệm trên máy Colorstar - Mathis: 4.3 Nhuộm sợi bông màu xanh: * Đơn nhuộm: 40
  41. 2011 Remazol Blue RGB (%) 2,0 Chất đều màu (%) 0,5 Na2SO4 (g/l) 50 Na2CO3 (g/l) 13 Dung tỉ 1: 15 * Sơ đồ công nghệ nhuộm: 60oC 10 ph 50phút 2oC/phút Na2CO3 Xả giặt o 10’ 10’ 30 C C.Trợ TN Na2SO4 * Giặt sau nhuộm: + giặt lạnh 5 phút o + trung hòa axit: CH3COOH: 0,5 ml/l; 40 C/5 phút + giặt xà phòng: Chất giặt hoạt tính (LIPOTOL RK-5): 1,5 g/l; 95oC/10phút + giặt nóng 80oC/10 phút. + giặt lạnh 10 phút. * Hoàn tất sợi: + NEOFIX RF-2000: 2% , nhiệt độ 50oC, thời gian 20 phút. 41
  42. 2011 +Cho tiếp: Stapan AS4 2% , thời gian 15 phút. +Vắt ly tâm rồi sấy khô. * Sơ đồ công nghệ nhuộm thí nghiệm trên máy Colorstar - Mathis: 4.4 Nhuộm màu ghép * Đơn nhuộm: Remazol Yellow RGB (%) 1,0 Remazol Red RGB (%) 1,0 Remazol Blue RGB (%) 1,0 NEOCRYLSTAL 200-VN (%) 0,3 Na2SO4 (g/l) 50 Na2CO3 (g/l) 15 Dung tỉ 1: 15 * Sơ đồ công nghệ nhuộm: 42
  43. 2011 60oC 10 ph 60phút 2oC/phút Na2CO3 Xả giặt 10’ 10’ 30oC C.Trợ TN Na2SO4 * Giặt sau nhuộm: + giặt lạnh 5 phút o + trung hòa axit: CH3COOH: 0,5 ml/l; 40 C/5 phút + giặt xà phòng: Chất giặt hoạt tính (LIPOTOL RK-5): 2,0 g/l; 95oC/10phút + giặt nóng 80oC/10 phút. + giặt lạnh 10 phút. * Hoàn tất sợi: + NEOFIX RF-2000: 2% , nhiệt độ 50oC, thời gian 20 phút. +Cho tiếp: Stapan AS4 2% , thời gian 15 phút. +Vắt ly tâm rồi sấy khô. 43
  44. 2011 * Sơ đồ công nghệ nhuộm thí nghiệm trên máy Colorstar - Mathis: 4.5 Nhuộm màu ghi * Đơn nhuộm: Remazol Black RGB (%) 0,8 NEOCRYLSTAL 200-VN (%) 0,3 Na2SO4 (g/l) 50 Na2CO3 (g/l) 13 Dung tỉ 1: 15 * Sơ đồ công nghệ nhuộm: 44
  45. 2011 60oC 10 ph 60phút 2oC/phút Na2CO3 Xả giặt 10’ 10’ 30oC C.Trợ TN Na2SO4 * Giặt sau nhuộm: + giặt lạnh 5 phút o + trung hòa axit: CH3COOH: 0,5 ml/l; 40 C/5 phút + giặt xà phòng: Chất giặt hoạt tính (LIPOTOL RK-5): 2,0 g/l; 95oC/10phút + giặt nóng 80oC/10 phút. + giặt lạnh 10 phút. * Hoàn tất sợi: + NEOFIX RF-2000: 2% , nhiệt độ 50oC, thời gian 20 phút. +Cho tiếp: Stapan AS4 2% , thời gian 15 phút. +Vắt ly tâm rồi sấy khô. II.5 DỆT THÍ NGHIỆM 5.1 Vải có trọng lượng 80-110 g/m2 - VM1: vải màu vàng + Sợi dọc 34D màu trắng, mật độ: 68 sợi/cm + Sợi ngang Ne30 màu vàng, mật độ: 25 sợi/cm 45
  46. 2011 - VM2: vải màu xanh nhạt + Sợi dọc 34D màu trắng, mật độ: 68 sợi/cm + Sợi ngang Ne30 màu xanh nhạt, mật độ: 25 sợi/cm - VM3: vải sọc màu xanh-vàng. + Sợi dọc 34D màu trắng, mật độ: 68 sợi/cm + Sợi ngang Ne30 màu vàng và màu xanh, mật độ: 28 sợi/cm. Rappo màu: vàng 7 sợi, xanh 7 sợi. - VM4: vải màu đen + Sợi dọc 49D màu đen, mật độ: 44 sợi/cm + Sợi ngang Ne30 màu đen, mật độ: 28 sợi/cm - VM5: vải màu ghi + Sợi dọc 49D màu đen, mật độ: 44 sợi/cm + Sợi ngang Ne30 màu ghi, mật độ: 28 sợi/cm 5.2 Vải có trọng lượng 110-150 g/m2 - TB1: vải màu trắng + Sợi dọc 34D màu trắng, mật độ: 68 sợi/cm + Sợi ngang Ne20 màu trắng, mật độ: 25 sợi/cm - TB2: vải màu xám trắng + Sợi dọc 49D màu đen, mật độ: 44 sợi/cm + Sợi ngang Ne16 màu trắng, mật độ: 22 sợi/cm - TB3: vải màu ghi + Sợi dọc 49D màu đen, mật độ: 44 sợi/cm + Sợi ngang Ne20 màu ghi, mật độ: 25 sợi/cm. 46
  47. 2011 II.6 Nhận xét đánh giá: Qua quá trình thí nghiệm chúng tôi đánh giá mặt hàng như sau: - Độ bóng cao. - Kết cấu chặt chẽ. - Đạt được các chỉ tiêu chất lượng. 47
  48. 2011 PHẦN III: TIẾN HÀNH SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM III.1 THIẾT BỊ SỬ DỤNG Thiết bị làm mềm tơ: Phân Viện Máy Đảo Máy Trung Quốc Máy Đậu Máy Trung Quốc Máy Xe Máy Hàn Quốc Nồi Hấp Phân Viện Máy Guồng Nhật Máy nhuộm sợi bobbin Ý Máy ly tâm Ý Máy đánh ống Thụy Sỹ Máy mắc Nhật Máy dệt kiếm Picanol Bỉ Máy văng kim Đài Loan 48
  49. 2011 III.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Sợi dọc nguyên liệu Sợi ngang nguyên liệu (sợi tơ tằm filament) (sợi cotton) Làm mềm Đánh ống Đảo Nấu tẩy Đậu (2 lần) Nhuộm Xe (2 lần) Đánh ống Hấp (2 lần) Guồng Chuội-nhuộm Đảo Đánh ống Mắc Dệt Hoàn tất Vải thành phẩm 49
  50. 2011 III.3 THÔNG SỐ KỸ THUẬT DỆT Bảng 9: Thông số kỹ thuật dệt TT Các thông số Đơn vị đo SP1,SP2 SP3,SP4 1 Nguyên liệu sợi dọc Denier 34D 34D Nguyên liệu sợi ngang Ne CM Ne30 CM Ne20 2 Độ săn sợi dọc X/m 700/700 6/700 Độ săn sợi ngang X/m 889 759 3 Kiểu dệt Vân điểm Vân điểm 4 Khổ vải mắc máy Cm 161 161 5 Khổ vải hạ máy Cm 156 156 6 Lược dệt Khe/10cm 175 175 7 Tổng số sợi xâu 1 khe Nền Sợi/khe 4 4 Biên Sợi/khe 8 8 8 Tổng số sợi dọc nền Sợi 10880 10880 Biên Sợi 136 136 Toàn bộ Sợi 11016 11016 9 Mật độ sợi dọc mắc Sợi/ cm 68 68 Mật độ ngang dệt Sợi/ cm 25;28 25 10 Khối lượng sợi dọc cần dùng cho 1 mét g/m 43 43 dài Khối lượng sợi ngang cần dùng cho1 g/m 91 127 mét dài Tổng khối lượng sợi cần dung cho 1 g/m 134 170 mét dài 11 Độ co dệt dọc % 4 4 Độ co dệt ngang % 3 2.5 50
  51. 2011 12 Trọng lượng vải g/m2 80-110 110-150 III.4 LÀM MỀM SỢI DỌC Chúng tôi sử dụng phương pháp ngâm để làm mềm tơ. Bảng 10 : Thông số kỹ thuật của công đoạn làm mềm tơ Các thông số Đơn vị Thông số Emanol % 4,0 Wapon % 1,0 Thời gian Giờ 8 Nhiệt độ oC 40 Dung tỉ kg:l 1:40 III.5 Thông số công đoạn đảo – đậu – xe – hấp: Bảng 11. Thông số công đoạn đảo – đậu – xe – hấp 22x1x2D Thông số Lần 1 Lần 2 Đảo Tơ đã làm mềm - được quay từ guồng ra bobin Tốc độ (m/ph) 200 - Sức căng (G) 5,0 - Đậu Tơ được chập lại từ các bobin đảo theo yêu cầu thiết kế Tốc độ (m/ph) 150 150 51
  52. 2011 Sức căng (G) 6 13-18 Xe Độ săn (xoắn/ mét) 500 500 Tốc độ (m/ph) 9.000 9.000 Sức căng (G) 6-8 11 - 15 Hấp Nhiệt độ oC 75 75 Thời gian (phút) 60 80 III.6 XỬ LÝ SỢI DỌC 6.1 Quy trình công nghệ xử lý sợi dọc: Nguyên liệu Nguyên liệu Chuội Chuội Tẩy Nhuộm Hoàn tất Hoàn tất Sợi dọc trắng Sợi dọc màu 52
  53. 2011 6.2 Chuội sợi dọc: Thực hiện trên máy nhuộm guồng tay đòn + Nhiệt độ nhuộm <100oC, + Năng suất nhuộm < 30kg, + Thể tích bể nhuộm 800 lít *Đơn chuội: Tên T.Số Đơn vị 21/1/2D 32/1/2D Soda (Na2CO3): % 4 4.2 Humectol C g/l 1 1 Dung tỉ: kg:l 1:15 1:15 Nhiệt độ: 0C 92±1 92±1 Thời gian: phút 12 12 pH = 10-10.5 10-10.5 * Sơ đồ chuội: 92oC 12 phút HC VL 53
  54. 2011 * Diễn giải quy trình: đưa sợi đồng thời cấp nước vào máy, đóng nắp lại. Sau đó gia nhiệt tự do cho đến 92o thì cấp hóa chất vào bể máy, trộn đều. Mở bơm bắt đầu tính thời gian, sau 12 phút thì tắt máy xả bỏ dung dịch chuội. * Giặt: - giặt nóng 70oC 2 lần, - giặt trung hòa với 0.25ml/lit CH3COOH, - xả lạnh. 6.3Tẩy trắng Thực hiện ngay sau khi giặt nóng lần 1 ở công đoạn chuội. *Đơn tẩy trắng: H2O2 (g/l) 2.5 Na2CO3 (%) 1 NEORATE PH-150 VN (g/l) 1 Humectol (g/l) 1 Thời gian (phút) 40 pH 8-8.5 Nhiệt độ (oC) 90 *Sơ đồ công nghệ: 90oC 40 phút HC 30oC 54
  55. 2011 * Diễn giải quy trình: cấp nước vào máy, đóng nắp lại. Sau đó gia nhiệt tự do cho đến 92o thì cấp hóa chất vào bể máy, trộn đều. Mở bơm bắt đầu tính thời gian, sau 40 phút thì tắt máy xả bỏ dung dịch tẩy. * Giặt: + Giặt 50oC 10 phút với 0.2ml/l CROAKS E-100, + Giặt 50oC 10 phút, + Trung hòa với CH3COOH 0.5g/l 10 phút, + Xả lạnh 10 phút. * Hoàn tất sợi: sau khi giặt xong, cấp nước vào máy và cho hồ trơn, chất chống tĩnh tiện vào bể rồi cho trộn đều. Sau đó bơm dung dịch lên sợi 20 phút thì xả bỏ, kết thúc quá trình trên máy nhuộm, đưa sợi qua máy vắt ly tâm rồi mang sấy khô. 6.4 Nhuộm màu đen sợi dọc Thực hiện ngay sau quá trình chuội sợi không cần phải qua tẩy. - Nhuộm bằng thuốc nhuộm Lanaset. - Nhuộm trên máy nhuộm tay đòn: *Đơn công nghệ nhuộm: Lanaset Black B (%) 5 Lanaset Green B (%) 1 Albegal SET (%) 0.5 Humectol C (g/l) 0.5 CH3COOH (ml/l) 1.2 pH 4 - 5 Nhiệt độ (oC) 92 Thời gian (phút) 70 55
  56. 2011 *Sơ đồ công nghệ nhuộm: 92oC 10’ 60’ 2oC/phút CH3COOH o 10’ 10’ 30 C Chất trợ TN * Diễn giải quy trình: cấp nước vào máy rồi cho chất trợ vào trộn đều, rồi bơm dung dịch lên sợi 10 phút. Kế tiếp cho thuốc nhuộm đã hòa tan hoàn toàn vào trộn đều dung dịch rồi bơm lên sợi 10 phút, gia nhiệt cho dung dịch nhuộm 2oC/1 phút cho đến khi đủ 92oC, sau 5 phút thì ngưng bơm dung dịch lên sợi rồi cho CH3COOH với 1/10 lượng cần dùng vào dung dịch nhuộm, bơm dung dịch lên sợi, 10 phút sau cho hết lượng CH3COOH còn lại, thao tác giống như lần 1. Duy trì 60 phút thì tắt hết bơm, xả bỏ dung dịch nhuộm. *Giặt sau nhuộm: + 50oC 5phút o + 90 C 10phút với 0.5ml/l CH3COOH + xả lạnh 2 lần. * Hoàn tất sợi: sau khi giặt xong, cấp nước vào máy và cho hồ trơn, chất chống tĩnh tiện vào bể rồi cho trộn đều. Sau đó bơm dung dịch lên sợi 20 phút thì xả bỏ, kết thúc quá trình trên máy nhuộm, đưa sợi qua máy vắt ly tâm rồi mang sấy khô. 56
  57. 2011 III.7 XỬ LÍ SỢI NGANG 7.1 Quy trình công nghệ: Nguyên liệu Nguyên liệu Chuẩn bị Chuẩn bị Nấu Tẩy Nấu Nhuộm Hoàn tất Hoàn tất Sợi ngang Sợi ngang trắng màu 7.2 Nấu tẩy sợi cotton *Đơn công nghệ: 57
  58. 2011 Đơn vị Tẩy nền Tẩy trắng H2O2 g/l 3-4 7-9 NaOH (vảy) g/l 1-2 2-4 SUNMORL SSC-1 g/l 1 1 Dung tỉ kg:l 1:12 1:12 Nhiệt dộ oC 98 98 Thời gian phút 50-70 60-90 *Sơ đồ công nghệ: 98oC 15-35 phút 30-60 phút 2oC/phút *Diễn giải quy trình: cho máy chạy thấm nước đều vào sợi rồi cấp hóa chất vào và gia nhiệt 2oC/phút cho đến khi nhiệt độ đạt 98oC, duy trì ở nhiệt độ đó cho tới khi hết thời gian thì tắt bơm xả bỏ dung dịch. *Giặt: - Giặt 50oC với 0.2ml/l (tẩy nền) hay 0.5 ml/l (tẩy trắng) CROAKS E-100 thời gian 20 phút, - Giặt 50oC 10 phút 58
  59. 2011 - Xả lạnh 2 lần. *Hoàn tất: sau khi giặt xong, cấp nước vào máy và cho 1.5% Stapan AS4 20 phút thì xả bỏ, kết thúc quá trình trên máy nhuộm, đưa sợi qua máy vắt li tâm rồi mang sấy khô. 7.3 Nhuộm màu sợi ngang *Đơn nhuộm: Tên Thông Số Đơn vị Màu vàng Màu xanh Màu ghi Remazol Ultra Yellow RGBN % 1.8 - - Remazol Navy RGB % - 1.4 - Remazol Blue RGB % - - 0.8 NEOCRYSTAL 200-VN % 0,5 0,5 0.8 Na2SO4 g/l 50 50 50 Na2CO3 g/l 15 15 12 Dung tỉ kg:lit 1: 12 1: 12 1:12 Nhiệt độ oC 60 60 60 Thời gian phút 60 50 40 * Sơ đồ công nghệ nhuộm: 59
  60. 2011 60oC 5’ 10’ 30’-60’ 2oC/phút Na2CO3 Xả giặt 30oC 10’ 10’ 10’ C.Trợ TN Na2SO4 * Diễn giải quy trình: cho máy chạy thấm đều nước vào sợi, cấp chất trợ vào sau 10 phút thì cho thuốc nhuộm (đã hòa tan) vào sau 10 phút thì tăng nhiệt dung dịch nhuộm với 2oC/1phút cho đến 60oC. Sau 5 phút cấp kiềm lần 1(=1/3) vào, duy trì trong 10 phút thì cấp kiềm lần 2 (=2/3) cho duy trì tiếp cho đến khi hết thời gian nhuộm, xả bỏ dung dịch nhuộm. * Giặt sau nhuộm: + Xả lạnh 5 phút o + Trung hòa axit: CH3COOH: 0,5 ml/l; 40 C/5 phút + Giặt với LIPOTOL RK-5: 1,5 g/l; 95oC/10phút + Giặt nóng 80oC/10 phút. + Giặt lạnh 10 phút 2lần. * Hoàn tất sợi: + NEOFIX RF-2000: 2% , nhiệt độ 50oC, thời gian 20 phút. +Cho tiếp hồ Stapan AS4 1.5% , thời gian 15 phút. +Vắt ly tâm rồi sấy khô. 60
  61. 2011 III.8 DỆT 1. Sản phẩm 1 (SP1): vải màu vàng - Sợi dọc màu trắng, 34D, mật độ 68 sợi/10cm, - Sợi ngang màu vàng, Ne30, mật độ 28 sợi/10cm. 2. Sản phẩm 2 (SP2): vải sọc màu vàng xanh, 2.5mm - Sợi dọc màu trắng, 34D, mật độ 68 sợi/cm, - Sợi ngang Ne30, mật độ: Màu xanh 28 sợi/cm, dệt 7 sợi. Màu vàng 28 sợi/cm, dệt 7 sợi. 3. Sản phẩm 3 (SP3): vải trắng - Sợi dọc màu trắng, 34D, mật độ 68 sợi/10cm, - Sợi ngang màu trắng, Ne20, mật độ 26 sợi/10cm. 4. Sản phẩm 4 (SP4): sọc xám trắng - Sợi dọc màu đen, 49D, mật độ 44 sợi/cm, - Sợi ngang Ne20, mật độ 25 sợi/cm: Màu xám: dệt 30 sợi Màu trắng: dệt 2 sợi III.8 HOÀN TẤT VẢI Vải được văng sấy trên máy văng kim của Đài Loan, máy có 6 buồng sấy. Vải được hồ hoàn tất ngay trên máy văng sấy. Các thông số trên máy văng sấy (*): - Chất làm mềm Stapan AS4 : 4 g/l - Nhiệt độ sấy : 110-115oC - Vận tốc văng vải : 20-25m/phút - Lực ép : 0,7-1,0 kg - Overfeed : 2-5% 61
  62. 2011 PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ IV.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Đã xây dựng được công nghệ dệt nhuộm hoàn tất cho vải hai thành phần với các chỉ tiêu chất lượng đề ra: Bảng 12: kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị SP1 Yêu cầu Kết luận Sự thay đổi kích thước (ISO 6330-08) sau giặt: 1 % + Dọc -1.9 <4.0 Đạt + Ngang -3.0 <4.0 Đạt Độ bền màu giặt (ISO105-CO6 A1S-02) 2 +Phai màu Cấp 4 4 Đạt +Dây màu 4-5 4 Đạt Độ bền màu mồ hôi (ISO 105 –E04) axit 4 Cấp Phai màu 4 4 Đạt Dây màu 4-5 4 Đạt Độ bền màu mồ hôi 5 Cấp (ISO 105 –E04) kiềm 62
  63. 2011 Phai màu 4 4 Đạt Dây màu 4-5 4 Đạt Độ bền màu ma sát (ISO 105-X12-01) 6 Khô Cấp 4 4 Đạt Ướt 4 4 Đạt Hàm lượng Không 7 (ISO 14184-1-98) formaldehyde phát hiện Bảng 13: Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị SP2 Yêu cầu Kết luận Sự thay đổi kích thước (ISO 6330-08) sau giặt: 1 % + Dọc -2.6 <4.0 Đạt + Ngang -3.6 <4.0 Đạt Độ bền màu giặt (ISO105-CO6 A1S-02) 2 +Phai màu Cấp 4 4 Đạt +Dây màu 4-5 4 Đạt 4 Cấp Độ bền màu mồ hôi (ISO 105 –E04) 63
  64. 2011 axit Phai màu 4 4 Đạt Dây màu 4-5 4 Đạt Độ bền màu mồ hôi (ISO 105 –E04) kiềm 5 Cấp Phai màu 4 4 Đạt Dây màu 4-5 4 Đạt Độ bền màu ma sát (ISO 105-X12-01) 6 Khô Cấp 4 4 Đạt Ướt 4 4 Đạt Hàm lượng Không 7 (ISO 14184-1-98) formaldehyde phát hiện Bảng 14: kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị SP4 Yêu cầu Kết luận Sự thay đổi kích thước (ISO 6330-08) sau giặt: 1 % + Dọc -1.6 <4.0 Đạt + Ngang -3.4 <4.0 Đạt 64
  65. 2011 Độ bền màu giặt (ISO105-CO6 A1S-02) 2 +Phai màu Cấp 4 4 Đạt +Dây màu 4 4 Đạt Độ bền màu mồ hôi (ISO 105 –E04) axit 4 Cấp Phai màu 4 4 Đạt Dây màu 4 4 Đạt Độ bền màu mồ hôi (ISO 105 –E04) kiềm 5 Cấp Phai màu 4 4 Đạt Dây màu 4 4 Đạt Độ bền màu ma sát (ISO 105-X12-01) 6 Khô Cấp 4 4 Đạt Ướt 4 4 Đạt Hàm lượng Không 7 (ISO 14184-1-98) formaldehyde phát hiện 65
  66. 2011 IV.2 KẾT LUẬN So sánh kết quả thử nghiệm đạt được với mục tiêu đề tài đặt ra, chúng tôi có một số kết luận và nhận xét như sau: - Nhóm nghiên cứu đã hoàn thành mục tiêu đặt ra. - Các chỉ tiêu kỹ thuật đều đạt. - Việc ứng dụng công nghệ này vào sản xuất trên các thiết bị hiện có ở Phân Viện Dệt May hay tại các đơn vị khác ở Việt Nam là hoàn toàn khả thi. - Việc lựa chọn mặt hàng nào cho phù hợp phải căn cứ vào thị hiếu khách hàng, các Công ty hoàn toàn có thể làm được. Với phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi mới thử nghiệm trên một vài mẫu do đó còn hạn chế về mặt hàng. - Đây là mặt hàng mới trên thị trường với sự kết hợp hài hòa đặc tính của nguyên liệu. Công nghệ ứng dụng sản xuất không đòi hỏi mới nhiều so với các mặt hàng vải tơ tằm hay vải cotton truyền thống, ngược lại chế độ xử lý còn thuận lợi hơn. IV.3 KIẾN NGHỊ - Đề tài đã đạt được các kết quả về mặt công nghệ và tổ chức triển khai thực nghiệm. Tuy nhiên đây chỉ là bước đi ban đầu của việc nghiên cứu ứng dụng. Các hướng nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực thiết kế mặt hàng để nâng cao giá trị, đa dạng mặt hàng cần được tiếp tục. - Các kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất ở Phân Viện Dệt May hay các đơn vị trong ngành ở Việt Nam là hoàn toàn có thể. Ngành dệt may nên khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng và tiếp tục hoàn thiện công nghệ xử lý để triển khai sản xuất, 66
  67. 2011 tạo ra các mặt hàng mới vì những đặc tính thân thiện môi trường của nguyên liệu đang được ưa chuộng và quan tâm của nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước. - Trở ngại lớn nhất mà sản phẩm từ tơ tằm đến tay người tiêu dùng là giá thành của nó. Với giá thành hợp lý các mặt hàng được đã được nghiên cứu trong đề tài có triển vọng được người tiêu dùng chấp nhận. Vì vậy cần nhanh chóng hoàn thiện sản xuất, thiết kế thời trang chỉnh chu hơn để đưa sản phẩm ra thị trường. CƠ QUAN CHỦ TRÌ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI KS. LÊ HỒNG TÂM 67
  68. 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Xử lý hoàn tất tơ tằm – Phân Viện Dệt May, năm 1987 2. Vật liệu dệt – tác giả: TS. Nguyễn Văn Lân, NXB: ĐHQG Tp. HCM 2002. 3. Kỹ thuật nhuộm – in hoa và hoàn tất – Vật liệu dệt: Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, Viện Kinh Tế Kỹ Thuật Dệt May, NXB KHKT Hà Nội, 2002 4. Technology of Textile Finishing. Sevak Publications, Mumbai, 1999. M. Bona, Statistical methods for the Textile Industry, TEXILIA - Biella, Italy, 1993. 5. Hóa học thuốc nhuộm - Trường ĐH Bách Khoa HN 1995 6. Kỹ thuật nhuộm và in hoa vật liệu dệt - Trường ĐH Bách Khoa HN 1990 7. Holme 1.Textile Finishing, edited by Derek Heywood ( Society of Dyers and Colourists ), England 2003, 135. 68