Luật học - Văn bản quy phạm pháp luật

pdf 9 trang vanle 2880
Bạn đang xem tài liệu "Luật học - Văn bản quy phạm pháp luật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluat_hoc_van_ban_quy_pham_phap_luat.pdf

Nội dung text: Luật học - Văn bản quy phạm pháp luật

  1. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật Bởi: Lê Thị Bích Ngọc C H Ư Ơ NG 3: V ĂN BẢ N QUY PHẠM PHÁP L U ẬT Pháp luật được hình thành từ các con đường: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó theo quan điểm của Việt Nam, chúng ta chỉ thừa nhận văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn chính thức, chủ yếu của pháp luật. Như vậy văn bản quy phạm pháp luật có một vai trò hết sức to lớn trong đời sống nhà nước và pháp luật. Để khẳng định sự thừa nhận này Quốc hội Việt Nam đã thông qua và ban hành “Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật” nhằm hướng dẫn việc soạn thảo, ban hành., thực thi và áp dụng các văn bản pháp luật có tính hiệu quả cao nhất. Như vậy trong chương này chúng tôi chỉ đề cập đến một nội dung đó là văn bản quy phạm pháp luật mà cụ thể là khái niệm và đặc điểm, phân loại Nhằm làm rõ hơn các vấn đề xung quanh nội dung này chúng tôi đưa ra thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ, cơ ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và tác dụng của từng loại văn bản này khi ban hành. Mặt khác trong chương này cũng đề cập đến vấn đề hiệu lực của văn bản theo thời gian, theo không gian địa lý và đối tượng tác động, tức là mỗi loại văn bản sẽ có những hiệu lực khác nhau đặc biệt về mặt đối tượng tác động. Mặt khác nội dung chương này cũng đưa ra những nguyên tắc trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật Khái niệm Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định, đước áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản đó không làm chấm dứt hiệu lực của nó. 1/9
  2. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn trực tiếp của pháp luật, do đó nó có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành mạnh của cả xã hội và của từng cá nhân. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được những văn bản quy phạm pháp luật có chất lượng, phù hợp với các đòi hỏi của cuộc sống. Đặc điểm - Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Không phải tất cả những văn bản do Nhà nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ những lời tuyên bố, những lời hiệu triệu nhằm giải thích chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước, tuy mang ý nghĩa pháp lý, nhưng không phải là những văn bản quy phạm pháp luật. - Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc. - Là văn bản được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đối với những trường hợp khi có những sự kiện pháp lý xảy ra. Sự thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu lực của nó. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với văn bản pháp luật không có tính quy phạm. Khi giải quyết các vụ việc cụ thể, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành những văn bản áp dụng pháp luật, làm xuất hiện ở những công dân, tổ chức, những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Ví dụ quyết định đề bạt,bổ nhiệm cán bộ, quyết định của toà án Những văn bản này gọi là văn bản cá biệt vì chúng chỉ được áp dụng một lần và chỉ trong quan hệ đối với cá nhân, tổ chức cụ thể được ghi đích danh trong văn bản. - Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật. Phân loại văn bản quy phạm pháp luật Các văn bản luật Do Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nước ta ban hành. Các văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, tất cả các văn bản khác khi ban hành phải căn cứ vào văn bản luật, không được trái, không được mâu thuẫn với các quy định trong các văn bản luật. Văn bản luật có hai hình thức Hiến pháp và các đạo luật. 2/9
  3. Văn bản quy phạm pháp luật + Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật. Nó quy định những vấn đề cơ bản nhất của quốc gia như hình thức, bản chất nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng + Các đạo luật, bộ luật: được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực đời sống nhà nước và xã hội. Các văn bản dưới luật Là những văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được luật quy định và có hiệu lực pháp lý thấp hơn các văn bản luật. THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội * Nghị quyết của Quốc hội: thường được ban hành để giải quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng thường mang tính chất nhất thời hoặc tính cụ thể. Ví dụ:Nghị quyết về việc tăng cường chống buôn lậu. * Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội + Pháp lệnh được ban hành nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhưng chưa ổn định, lĩnh vực điều chỉnh hẹp hơn so với các bộ luật. Ví dụ:Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. + Nghị quyết dùng để giải thích luật, pháp lệnh hoặc đề ra các quy định giám sát việc thi hành pháp luật đó. Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước: dùng để công bố tình trạng khẩn cấp như chiến tranh, giới nghiêm hoặc công bố các văn bản pháp luật được Quốc hội thông qua. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tương Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ - Nghị quyết, nghị định của Chính phủ + Nghị quyết: đề ra các chủ trương, chính sách lớn. 3/9
  4. Văn bản quy phạm pháp luật + Nghị định: đặt ra một số quy định mới mà luật, pháp lệnh chưa điều chỉnh hoặc để quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan Bộ, ngang Bộ. Nghị định còn quy định chi tiết việc thi hành văn bản pháp luật của cấp trên như của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ là phương tiện pháp luật mà Thủ tướng sử dụng trong hoạt động điều hành Chính phủ, chỉ đạo, đôn đốc giám sát hoạt động của mọi cơ quan Nhà nước thuộc Chính phủ ở Trung ương và địa phương. - Quyết định, chỉ thị, thông tư của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ. Dùng để ban hành các văn bản dưới dạng nội quy, quy định cơ chế hoạt động, đôn đốc giám sát hoạt động của cấp dưới hoặc dùng để giải thích, hướng dẫn việc thực hiện văn bản luật. Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao. - Quyết định chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: để điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực mang tính chất địa phương. - Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp: để thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp và để điều hành hoạt động quản lý Nhà nước địa phương. HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Nghiên cứu hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật tức là xem xét giới hạn tác động của nó theo thời gian theo không gian và phạm vi đối tượng thi hành. Xác định chính xác giới hạn của văn bản quy phạm pháp luật là điều kiện quan trọng và cần thiết để thực hiện đúng pháp luật. 4/9
  5. Văn bản quy phạm pháp luật Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian Là giới hạn xác định thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại trong thời gian. Chúng có thời điểm bắt đầu hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực. Một văn bản quy phạm pháp luật và thời điểm bắt đầu có hiệu lực, tức là từ thời điểm đó các chủ thể pháp luật có liên quan phải chịu sự điều chỉnh của nó phải tiến hành nó một cách bắt buộc. Trong luật pháp có ba phương thức xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực. - Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm thông qua hoặc công bố nó; - Thứ hai, thời điểm bắt đầu có hiệu lực được xác định là sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi công bố văn bản; - Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm được chỉ ra trong bản thân văn bản hoặc bằng một đạo luật khác phê chuẩn văn bản ấy. Thời hạn hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực tới thời điểm hết hiệu lực của nó. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực trong ba trường hợp: - Thứ nhất, trong văn bản mới được thông qua hoặc trong văn bản của cơ quan được uỷ quyền có sự chỉ dẫn trực tiếp về điều đó. - Thứ hai, sự ban hành một văn bản mới thay thế văn bản trên. - Thứ ba, thời hạn hiệu lực được chỉ ra trong bản thân văn bản và thời hạn đó đã hết. Khi xem xét hiệu lực theo thời gian, cần đề cập đến vấn đề hiệu lực về trước (còn gọi là hiệu lực hồi tố). Nhìn chung pháp luật nước ta không có hiệu lực trở về trước, điều đó có nghĩa là một văn bản quy phạm pháp luật mới được thông qua chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện sau khi văn bản đó bắt đầu có hiệu lực. Trong một số rất ít trường hợp ngoại lệ nếu như sự quan trở về trước phù hợp với lợi ích của xã hội thì ngay trong văn bản ấy quy định trực tiếp có hiệu lực hồi tố. Không được quy định hiệu lực trở về trước trong các trường hợp. + Quy định trách nhiệm mới đối với mọi hành vi mà vào thời điểm hành vi đó thực hiện, pháp luật không quy định TNHS. + Quy định trách nhiệm hình sự nặng hơn. 5/9
  6. Văn bản quy phạm pháp luật Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian và đối tượng tác động Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian Giới hạn tác động về không gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định bằng lãnh thổ quốc gia hay địa phương hoặc một vùng nhất định. Nhiều văn bản không chỉ ra hiệu lực theo không gian mà điều đó được mặc nhiên xác định theo giới hạn thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản ấy. Những văn bản chung nào chỉ có hiệu lực trong một vùng nhất định thì giới hạn luôn chỉ rõ trong văn bản đó. Phần lớn các văn bản do các cơ quan quyền lực và quản lý Nhà nước Trung ương có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các văn bản do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành có hiệu lực trên địa bàn thuộc thẩm quyền của cơ quan ấy. Đối tượng tác động Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật gắn liền với tác động của nó đối với nhóm người cụ thể. Thông thường văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong một lãnh thổ nhất định cũng có hiệu lực với mọi cá nhân tổ chức thuộc lãnh thổ đó. Tuy nhiên có những văn bản chỉ tác động tới những công chức Nhà nước hoặc những người thuộc những ngành nghề nhất định. Cũng có văn bản chỉ liên quan đến người nước ngoài và người không có quốc tịch v.v Trong những trường hợp như thế, các văn bản quy phạm pháp luật luôn xác định rõ đối tượng tác động, nghĩa là những người phải tuân theo chấp hành hay được hưởng những quyền nhất định. ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT - Áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định đó. - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định văn bản được ban hành sau. - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. 6/9
  7. Văn bản quy phạm pháp luật TÓM TẮT CHƯƠNG 3 1. Văn bản quy phạm pháp luật: là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản đó không làm chấm dứt hiệu lực của nó. Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Các văn bản luật và các văn bản dưới luật 2. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội: + Nghị quyết của Quốc hội. + Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước:Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. - Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ: + Nghị quyết, nghị định của Chính phủ. + Quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. + Quyết định, chỉ thị, thông tư của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ. - Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao: + Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao. + Quyết định chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao. - Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch: Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức xã hội. - Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân: + Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. 7/9
  8. Văn bản quy phạm pháp luật + Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp. 3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: - Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian: Là giới hạn xác định thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. - Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian: Là giới hạn tác động về không gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định bằng lãnh thổ quốc gia hay địa phương hoặc một vùng nhất định. - Hiệu lực theo đối tượng tác động: Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật gắn liền với tác động của nó đối với nhóm người cụ thể. Thông thường văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong một lãnh thổ nhất định cũng có hiệu lực với mọi cá nhân tổ chức thuộc lãnh thổ đó. Tuy nhiên có những văn bản chỉ tác động tới những công chức Nhà nước hoặc những người thuộc những ngành nghề nhất định. Cũng có văn bản chỉ liên quan đến người nước ngoài và người không có quốc tịch v.v 4. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật: - Áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định văn bản được ban hành sau. - Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật? 2. Phân loại văn bản quy phạm pháp luật? 3. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ quốc hội? 4. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? 8/9
  9. Văn bản quy phạm pháp luật 5. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ? 6. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao? 7. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân? 8. Vấn đề hiệu lực của văn bản theo thời gian? 9. Vấn đề hiệu lực của văn bản theo không gian và đối tượng tác động? 10. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật? 9/9