Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xuất nhập khẩu hàng may mặc tại Công ty may 10

pdf 98 trang vanle 2210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xuất nhập khẩu hàng may mặc tại Công ty may 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_te_xuat_nha.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xuất nhập khẩu hàng may mặc tại Công ty may 10

  1. B5 Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T6B RƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG === ∗ ∗ ∗ === ĐỖ THỊ PHƯƠNG MAI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10 Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế L1B UẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI XUÂN LƯU Hà nội - 2004
  2. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì hoạt động xuất khẩu đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy nên hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh để phát triển nền kinh tế của nƣớc mình. Việc đẩy mạnh xuất khẩu phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu bởi trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán độc lập, phải tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh của mình chứ không còn đƣợc sự "tài trợ" của nhà nƣớc nhƣ trƣớc đây nữa. Hoạt động xuất khẩu phát triển đƣợc hay không hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Vì vậy, làm thế nào để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu luôn là bài toán cần lời giải sáng suốt và là vấn đề quan tâm hàng đầu của bộ máy lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu. Công nghiệp dệt may đƣợc coi là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển công nghiệp dệt may là một trong những mục tiêu ƣu tiên hàng đầu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, dệt may là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Đặc biệt năm 2003, lần đầu tiên dệt may vƣợt dầu khí trở thành ngành đem lại ngoại tệ nhiều nhất cho đất nƣớc. Mặc dù kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may khả quan nhƣ vậy nhƣng trên thực tế hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ việc xuất khẩu hàng dệt may lại không cao, giá trị nội địa trên sản phẩm may còn thấp mới đạt khoảng 25- 30%. Kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong thời gian qua
  3. 2 gần nhƣ hoàn toàn là dựa trên phƣơng thức gia công theo đơn đặt hàng. Chính bởi vậy, làm cách nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc đang là vấn đề quan tâm, bức xúc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ nhận thức trên và trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10 - một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc lớn có tiếng tăm trong ngành dệt may Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10” 2. Tình hình nghiên cứu: Đến nay, trong các đề tài luận văn thạc sĩ tại trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng, chỉ có một đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh doanh là đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiến Vƣợng – lớp CH2 do PGS. Vũ Hữu Tửu hƣớng dẫn [20]. Đề tài này đã nêu lên đƣợc những lý luận cơ bản liên quan đến hiệu quả ngoại thƣơng và đƣa ra các giải pháp chung về nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu . Riêng đề tài về hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc tại một doanh nghiệp cụ thể thì chƣa có luận văn thạc sĩ nào của Trƣờng đề cập đến. 3. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến hiệu quả xuất khẩu của một doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Công ty May 10 thời gian từ 1999- 2003 Đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
  4. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May 10. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xuất khẩu nhƣ lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời của vốn, tỷ suất ngoại tệ của Công ty May 10 Một số định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của việc xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10 5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phân tích tài liệu; thống kê; so sánh và tổng hợp dùng các bảng biểu số liệu thực tế để chứng minh, phân tích những vấn đề do đề tài đặt ra. 6. Kết cấu và Nội dung của luận văn: Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chƣơng: CHƢƠNG 1- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP: 1.1.Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10 THỜI KỲ 1999-2003. 2.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Công ty May 10 thời kì 1999- 2003 2.2. Hiệu quả xuất khẩu và việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10 thời kì 1999- 2003. CHƢƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY 10. 3.1. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may nói chung và của Công ty May 10 nói riêng.
  5. 4 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10
  6. 5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá: 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất: Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu thƣờng xuyên, xuyên suốt và cuối cùng của mọi hoạt động kinh tế. Trong khoa học và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ƣu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất thu đƣợc với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Xuất phát từ các điều kiện lịch sử và các góc độ nghiên cứu khác nhau nên hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh : Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học ngƣời Anh Ađam Smith thì : Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Theo quan điểm này thì hiệu quả bị đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng hoá . Quan diểm này là hoàn toàn chƣa hợp lý vì nó không thể hiện đƣợc bản chất của hiệu quả. Cần phân định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả chƣa thể hiện đƣợc nó tạo ra ở mức nào và với chi phí nào. Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là là quan hệ tỷ lệ giữa phần trăm tăng thêm của kết quả và phần trăm tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã biểu hiện đƣợc quan hệ tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí đã tiêu hao. Theo quan điểm này, tính hiệu quả kinh doanh chỉ
  7. 6 đƣợc xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Nhƣng theo quan điểm của triết học Mác-Lênin thì sự vật và hiện tƣợng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau, không tồn tại một cách riêng lẻ. Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là đại lƣợng so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào để đạt đƣợc kết quả đó. Ƣu điểm của quan điểm này là đã phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đƣợc kết quả với toàn bộ chi phí bỏ ra ,coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trừu tƣợng và chƣa chính xác, chƣa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Điều cốt lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?. Trên thực tế đang tồn tại nhiều loại chi phí: chi phí sản xuất cá biệt và chi phí lao động xã hội, chi phí trong nƣớc và chi phí quốc tế và cũng tồn tại nhiều hình thức biểu hiện kết quả ( kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân, lợi nhuận ) Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn chỉnh theo định hƣớng trên ta phải xuất phát từ những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống. Hiệu quả kinh doanh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế -xã hội với những chi phí thấp nhất . Nói cách khác, hiệu qủa kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương quan giữa sự vận động của kết quả với sự vận động chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định trên cơ sở tối ưu hoá việc khai thác các nguồn lực sản xuất.[10] Về mặt hình thức, hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh . Công thức chung đánh giá hiệu quả kinh doanh là:
  8. 7 Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp Còn chi phí đầu vào bao gồm các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay ( nghĩa là chi phí lao động xã hội.) Công thức này phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, đƣợc tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng Trên cơ sở nhận thức về hiệu quả kinh doanh nhƣ trên, khái niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể đƣợc phát biểu nhƣ sau: Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để đạt được các mục tiêu kinh doanh xuất khẩu. Nhƣ vậy hiệu qủa xuất khẩu không tồn tại một cách biệt lập với sản xuất. Chi phí lao động xã hội chính là nền tảng của hiệu quả xuất khẩu. Nội dung cơ bản của hiệu quả xuất khẩu là nâng cao năng suất lao động xã hội hay là tiết kiệm lao động xã hội [13]. Chính sự khan hiếm của các nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác và sử dụng tối đa nhƣng tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc các mục tiêu của mình các doanh nghiệp bắt buộc phải phát huy tối đa các yếu tố “nội lực”, phát huy năng lực và hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm tối đa các chi phí bỏ ra.
  9. 8 1.1.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu: Mỗi hành động của con ngƣời nói chung và trong sản xuất, kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu đạt đƣợc kết quả, nhƣng không phải là kết quả bất kỳ, mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhƣng kết quả có đƣợc ở mức độ nào, với giá nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì vậy, đánh giá hoạt động ngoại thƣơng không chỉ là đánh giá kết quả, mà còn là đánh giá chất lƣợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta đã xuất khẩu đƣợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá, mà còn là với chi phí bao nhiêu để có đƣợc kim ngạch xuất khẩu nhƣ vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động kinh tế là với chi phí nhất định có thể tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm nhất. Chính mục đích đó nẩy sinh vấn đề phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt đƣợc kết quả lớn nhất. Cho nên, lầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả là không thấy hết xuất xứ của phạm trù, của yêu cầu tiết kiệm.[13] Từ cách nhìn nhận trên đây cho ta thấy các chỉ tiêu lƣợng hàng hoá nhập xuất khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu thực hiện là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu, chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu đƣợc, nó chƣa thể hiện kết quả đƣợc tạo ra với chi phí nào. Để vạch ra đƣợc những quyết định có cơ sở khoa học về hoàn thiện hoạt động xuất khẩu, đƣa ra đƣợc phƣơng án kinh doanh tối ƣu, cần hiểu rõ các kết quả bắt nguồn từ đâu và các yếu tố quyết định quy mô của kết quả, tức là phải xác định rõ hiệu quả xuất khẩu là gì và cơ chế xuất hiện hiệu quả xuất khẩu. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu nhằm mục đích nhận thức đúng đắn chất lƣợng trình độ, năng lực, của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Với mỗi hoạt động, một ngành nghề, một mặt hàng xuất khẩu khác nhau đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ, lƣợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ cũng khác nhau. Đánh giá đúng và chích xác hiệu quả xuất khẩu sẽ
  10. 9 giúp các nhà kinh doanh và quản lý có thể so sánh và lựa chọn những phƣơng án, giải pháp có hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tối ƣu. Tóm lại, hiệu qủa kinh doanh xuất khẩu đạt đƣợc coi là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, việc xem xét tính toán hiệu quả xuất khẩu không những cho biết việc xuất khẩu đạt đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đƣa ra các giải pháp và các phƣơng án kinh doanh thích hợp trên cả hai phƣơng diện, tăng kết quả sản xuất giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh xuất khẩu. 1.1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: 1.1.2.1. Khái niệm: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế cá biệt thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đối với từng thƣơng vụ, từng thị trƣờng, từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là doanh lợi mà doanh nghiệp đạt đƣợc từ hoạt động xuất khẩu.[13] Do đó, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp là phải tối đa hoá các kết quả thu đƣợc với chi phí nhất định hoặc phải tối thiểu hoá chi phí với những kết quả nhất định. Chi phí ở đây phải bao gồm các chi phí tạo ra nguồn lực, chi phí sử dụng nguồn lực và kể cả các chi phí cơ hội cho việc lựa chọn các cơ hội khác. Việc tính toán chi phí nhƣ vậy mới có thể giúp doanh nghiệp tìm ra đƣợc phƣơng án kinh doanh xuất khẩu tối ƣu mang lại hiệu quả xuất khẩu cao nhất. Hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian, thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã hội bởi hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động tƣơng hỗ nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ
  11. 10 có thể đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp. Hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp có thể coi là đạt đƣợc một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hƣởng đến lợi ích chung của toàn xã hội. 1.1.2.2. Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: Xét về bản chất, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp hoàn toàn giống nhƣ hiệu quả xuất khẩu nói chung, đó chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó đƣợc xác định thông qua mối tƣơng quan giữa kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc và lƣợng hao phí lao động xã hội. Bản chất chung của hiệu quả xuất khẩu hàng hoá nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng đều là tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tăng nguồn tích luỹ phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ. Sự khác nhau căn bản giữa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp và hiệu quả xuất khẩu hàng hoá là hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp là hiệu quả xuất khẩu cá biệt nên kết quả và chi phí ở đây chỉ đƣợc tính riêng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP: 1.2.1. Các nhân tố khách quan : 1.2.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nƣớc: - Thuế quan; các biện pháp hạn chế số lƣợng (giấy phép xuất khẩu); giám sát ngoại hối; thủ tục hải quan. Các công cụ này ảnh hƣởng gián tiếp đến hiệu quả xuất khẩu. Chẳng hạn nhƣ: việc đánh thuế nhập khẩu cao các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu hay thủ tục hải quan xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế rƣờm rà sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
  12. 11 - Hạn ngạch xuất khẩu: là những quy định của Chính phủ về số lƣợng cao nhất của một mặt hàng đƣợc phép xuất khẩu từ thị trƣờng nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đƣa ra hạn ngạch nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nƣớc hoặc để điều tiết xuất khẩu một cách thích hợp trên cơ sở lƣợng hay kim ngach xuất khẩu đã cam kết giữ nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu. Có thể nói rằng, nhìn từ góc độ nào đó, hạn ngạch xuất khẩu có tác động tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp . 1.2.1.2 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nhƣ trợ cấp xuất khẩu; cấp tín dụng ƣu đãi Các biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, góp phần mở rộng quy mô, chất lƣợng xuất khẩu. Nhƣ vậy, trợ cấp xuất khẩu là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.1.3. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái : Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Khi đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp và giá hàng hoá của Công ty sẽ trở nên rẻ hơn trên thị trƣờng nƣớc ngoài nên làm tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Công ty trên thị trƣờng đó. Ngƣợc lại nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì giá hàng hoá của doanh nghiệp sẽ trở nên cao hơn do đó cạnh tranh kém và sẽ làm cho khối lƣợng hàng hoá của Công ty bị giảm nên lợi nhuận sẽ bị giảm. Bên cạnh đó tỷ giá hối đoái chịu ảnh hƣởng của lạm phát và lãi suất, do đó sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp và cũng ảnh hƣởng đến nguồn đầu vào của doanh nghiệp,
  13. 12 ảnh hƣởng đến vốn vay của và tất cả các yếu tố này đều ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. 1.2.1.4. Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự. Các biến cố chính trị, bạo loạn, khủng bố, chính sách bảo hộ của các quốc gia ảnh hƣởng trực tiếp và quyết định đến việc thị trƣờng của doanh nghiệp đƣợc mở rộng hay thu hẹp, lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp và ảnh hƣởng đến doanh thu, tốc độ lƣu chuyển hàng hoá nên ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh. 1.2.1.5. Yếu tố khoa học và công nghệ. Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trƣớc kia, cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Công nghệ, thiết bị sản xuất sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan trọng ảnh hƣởng xấu đến năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm xuất khẩu. Ngƣợc lại, việc đầu tƣ công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại góp phần đáng kể thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động, đảm bảo sản phẩm xuất khẩu đạt chất lƣợng cao, nhờ đó mà nâng cao đƣợc hiệu quả xuất khẩu. 1.2.1.6. Môi trƣờng luật pháp. Một trong những bộ phận của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Luật pháp sẽ quy định và cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực, những hình thức, mặt hàng doanh nghiệp không đƣợc phép tiến hành hoặc đƣợc phép tiến hành hoạt động nhƣng có hạn chế ở quốc gia đó cũng nhƣ ở khu vực đó nói chung.
  14. 13 Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế, nó gồm luật thƣơng mại quốc tế, luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật thuế, pháp luật ngân hàng Giữa các nƣớc thƣờng tiến hành kí kết các hiệp định, hiệp ƣớc và dần dần hình thành nên luật khu vực và luật quốc tế. Cùng với sự xuất hiện các liên minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh thuế quan, những thoả thuận song phƣơng hoặc đa phƣơng đƣợc kí kết, đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh buôn bán trong khu vực, quốc tế. Vì vậy, có thể khẳng định rằng chỉ trên cơ sở nắm chắc hệ thống luật pháp của các quốc gia có liên quan và các hiệp định giữa các nƣớc, mới cho phép doanh nghiệp đƣa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn thị trƣờng, khu vực kinh doanh, hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.[1] Ngoài ra, tập quán thƣơng mại quốc tế và các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng không chỉ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc tế tiến hành trôi chảy hơn, mà còn góp phần giúp giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong kinh doanh. 1.2.1.7. Môi trƣờng văn hoá. Văn hoá đƣợc hiểu nhƣ một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật, đạo đức, thị hiếu, phong tục tập quán và tất cả các khả năng khác mà con ngƣời có đƣợc. Văn hoá quy định hành vi của mỗi con ngƣời, thông qua mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu. Vì vậy, nếu nắm bắt đƣợc thị hiếu, tập quán của ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lƣợng cầu một cách nhanh chóng.
  15. 14 Tôn giáo có thể ảnh hƣởng đến hoạt động hàng ngày của con ngƣời và do đó ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm Kinh doanh ở nƣớc ngoài, các doanh nghiệp thƣờng phải cố gắng thích ghi với môi trƣờng văn hoá của các nƣớc sở tại nhằm nâng cao vị trí của mình trên thƣơng trƣờng quốc tế. 1.2.1.8. Môi trƣờng cạnh tranh Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi cơ chế vận động thị trƣờng -đó chính là quy luật cạnh tranh, nói khác đi thị trƣờng là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. [1] Chính sức ép cạnh tranh giữa các đối thủ này trên thƣơng trƣờng đã làm cho giá cả các “yếu tố đầu vào” và “yếu tố đầu ra” biến động theo những xu hƣớng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy, Công ty cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng, đƣa nhanh ra thị trƣờng những sản phẩm mới chất lƣợng cao, mẫu mã phù hợp, giá cả hợp lý 1.2.2. Các yếu tố chủ quan: 1.2.2.1 Yếu tố con ngƣời: Con ngƣòi có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức đó. Yếu tố con ngƣời xét dƣới góc độ là nguồn nhân lực, nó thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, đội ngũ nhân lực không chỉ đòi hỏi về chuyên môn giỏi giàu kinh nghiệm mà còn phải đòi hỏi về sự am hiểu thị trƣờng nƣớc sở tại giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
  16. 15 1.2.2.2 Trình độ quản lý: Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng hợp lý nguồn lực nói chung và nguồn nhân lực nói riêng, đồng thời biết phát huy tối đa năng lực kinh doanh hiện có thì mới duy trì đƣợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Trình độ quản lý thể hiện ở việc biết sử dụng con ngƣời đúng việc, đúng chỗ, phù hợp với khả năng tình độ chuyên môn của từng ngƣời. Bên cạnh đó ngƣời chủ doanh nghiệp còn quan tâm đến đời sống của ngƣời lao động, đến tâm tƣ, nguyện vọng của họ. Đồng thời còn tạo ra mọi điều kiện để ngƣời lao động có điều kiện học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. 1.2.2.3 Vốn và cơ sở vật chất: Doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng đầu tƣ các phƣơng án kinh doanh hiệu qủa. Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một nhân tố có vai trò chiến lƣợc trong kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.2.2.4 Chất lƣợng của hàng hoá: Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, ảnh hƣởng tới doanh thu và tốc độ lƣu chuyển hàng hoá xuất khẩu. Chất lƣợng sản phẩm tốt mới giúp Công ty giành đƣợc chữ tín của khách hàng. Hàng hoá chất lƣợng xấu, chẳng những khó bán và bán với giá thấp, mà còn ảnh hƣởng đến uy tín kinh doanh của công ty. Từ đó sẽ ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh có ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ hàng hoá và tốc độ lƣu chuyển hàng hoá, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
  17. 16 Nhƣng nếu doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị trƣờng, đồng thời khai thác đƣợc thế mạnh của mình, đƣợc thị trƣờng chấp nhận sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi mặt hàng kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận khác nhau. Sự thay đổi tỷ trọng, số lƣợng hàng hoá sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi. Nếu giá không đổi, các yếu tố khác không đổi mà nhu cầu của ngƣời tiêu dùng tăng thì việc tăng sản lƣợng hàng hoá tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận. 1.2.2.6 Mạng lƣới kinh doanh và hệ thống phân phối: Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì mạng lƣới kinh doanh và hệ thống kênh phân phối có ảnh hƣởng rất lớn đến việc mở rộng quy mô kinh doanh tăng doanh số bán và lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh của Công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vài thị trƣờng mà trải rộng trên rất nhiều thị trƣờng thuộc các khu vực và châu lục khác nhau trên thế giới. Do đó để hoạt động king doanh thu đƣợc kết quả cao thì việc xây dựng một hệ thống kênh phân phối là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy trì ổn định và phát triển thị trƣờng, tăng doanh số bán và gia tăng lợi nhuận để từ đó có thể nâng cao hiệu suất kinh doanh chung của toàn Công ty . 1.2.2.7 Mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp: Mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ từng, giai đoạn có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong từng giai đoạn nhất định và tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp và các điều kiện của thị trƣờng mà Công ty đề ra các mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình [10]. Nếu mục đích, chiến lƣợc đề ra đúng hƣớng và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và thực tế của thị trƣờng thì sẽ mang lại hiệu quả cao, ngƣợc lại không những gây hiệu quả xấu với kết quả kinh doanh của doanh
  18. 17 nghiệp mà còn có thể mang lại hiệu quả không lƣờng cho doanh nghiệp thậm chí có thể đẩy doanh nghiệp đến bờ phá sản. Ngoài các nhân tố kể trên thì các nhân tố khác nhƣ: phƣơng thức thanh toán, phƣơng thức bán hàng, phƣơng thức phục vụ của doanh nghiệp cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải luôn luôn kiểm soát các yếu tố này, xem xét các mức độ ảnh hƣởng của từng cá nhân, từng yếu tố đến kết quả kinh doanh từ đó phát huy những ảnh hƣởng tích cực và loại trừ các ảnh hƣởng xấu đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. 1.2.2.8. Uy tín doanh nghiệp: Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣòng. Giá trị của nguồn tài sản này cao giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập và mở rộng thị trƣờng, tăng sản lƣợng xuất khẩu, doanh thu tăng dẫn tới hiệu quả kinh doanh đƣợc nâng cao. 1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH TÍNH HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU: 1.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế ngoại thƣơng: Hiệu quả kinh tế của bất kỳ hoạt động kinh tế nào đƣợc biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất mới chỉ đặc trƣng mặt lƣợng của hiệu quả kinh tế. Cùng với sự biểu hiện về mặt số lƣợng, hiệu quả kinh tế của bất kỳ một hoạt động kinh tế nào còn có tính chất lƣợng. Tính chất lƣợng của hiệu quả chính là tiêu chuẩn của hiệu quả. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế cần phải thể hiện một cách đúng đắn và đầy đủ nhất bản chất của hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế xuất khẩu là tiết kiệm lao động xã hội, hay nói khác đi là tăng năng suất lao động xã hội.[13]
  19. 18 Khái niệm tăng năng suất lao động xã hội cần đƣợc hiểu theo nghĩa tích cực của nó: không chỉ đơn thuần là việc tiết kiệm chi phí xã hội cần thiết về lao động sống và lao động vật hoá cho việc sản xuất đơn vị sản phẩm mà tăng năng suất lao động xã hội còn bao hàm ý nghĩa phát triển sản xuất. Trong nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, yêu cầu cơ bản đƣợc đặt ra khi xác định hiệu quả là phải tính tới kết quả của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm của việc xác định hiệu quả đƣợc xuất phát từ lợi ích của xã hội, của từng doanh nghiệp và ngƣời lao động. Do vậy, khi xác định hiệu quả kinh tế xuất khẩu, cần phải tính toán hiệu quả của tất cả các chi phí lao động xã hội không phải chỉ ở từng khâu riêng biệt của sản xuất, mà trong tất cả các khâu của hoạt động sản xuất và xuất khẩu; không chỉ tính bởi những kết quả, những lợi ích về mặt kinh tế, mà còn phải tính đến cả những kết quả về phƣơng diện chính trị, xã hội. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của xuất khẩu đƣợc biểu hiện gián tiếp thông qua một hệ thống chỉ tiêu. Nếu tiêu chuẩn biểu hiện mặt chất lƣợng của hiệu quả, thì hệ thống chỉ tiêu biểu hiện đặc trƣng số lƣợng của hiệu quả kinh tế ngoại thƣơng. 1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu a - Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. b - Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu so với giá quốc tế. Trong trao đổi kinh doanh xuất khẩu, giá quốc tế là mức giá ngang giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất khẩu đã đƣợc thực hiện. Qua đó có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các hoạt động xuất khẩu về mặt đối ngoại. c - Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc với giá thành xuất khẩu ở trong nƣớc
  20. 19 của từng mặt hàng, nhóm hàng, của từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất khẩu khác nhau. Các chỉ tiêu trên thể hiện sự tiết kiệm lao động đƣợc thực hiện trực tiếp qua trao đổi kinh doanh xuất khẩu. Phạm trù giá cả đo lƣờng chi phí lao động mang tính quốc gia và quốc tế trong việc sản xuất ra hàng hoá xuất khẩu đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu đó. Vì vậy, khi tính toán các chỉ tiêu trên hai yếu tố giá trị tiền tệ và phƣơng thức thanh toán có ý nghĩa quan trọng. Về giá trị tiền tệ Các loại giá bằng ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu thƣờng tính ra USD để dễ so sánh với giá quốc tế. Trong trƣờng hợp có giá quốc tế tính bằng ngoại tệ khác, ngƣời ta thƣờng chuyển đổi ra USD theo tỷ giá hiện hành trên thị trƣờng tiêu biểu đƣợc lựa chọn. Các loại giá ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu sẽ đƣợc tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của ngân hàng để có thể so sánh với chi phí xuất khẩu trong nƣớc. Phương thức thanh toán : -Xuất khẩu trả tiền ngay : Khi tính đến hiệu quả xuất khẩu, nhập khẩu không phải tính đến các yếu tố lãi suất của tín dụng. -Xuất khẩu thanh toán sau : Trong trƣờng hợp này, yếu tố lãi xuất tín dụng có ý nghĩa quan trọng khi tính toán hiệu quả của xuất khẩu. [13] 1.3.3. Phƣơng pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu 1.3.3.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận: Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
  21. 20 Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao mức sống của ngƣời lao động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì đất nƣớc mới giầu có, phát triển. a/ Lợi nhuận là lƣợng dôi ra của doanh thu so với chi phí bỏ ra. Về nguyên tắc, lợi nhuận đƣợc tính theo công thức : P = R –C trong đó: P: Tổng lợi nhuận thu đƣợc; R: doanh thu ; C: chi phí lao động xã hội bỏ ra. Nếu P = 0 thì lợi nhuận bằng không chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh không có lãi, số tiền thu đƣợc bằng số tiền bỏ ra. Nếu P > 0 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lãi, song doanh nghiệp cần tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Nếu P < 0 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có lãi, doanh nghiệp cần đánh giá và xem xét lại từng hoạt động kinh doanh của mình để tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp để khắc phục. b/ Tý suất lợi nhuận: là loại chỉ tiêu hiệu quả ỏ dạng tƣơng đối, đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh tế cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nó phản ánh đƣợc sức sản xuất, suất hao phí cũng nhƣ sức sinh lợi của từng yếu tố đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận có thể đƣợc tính theo giá thành, vốn sản xuất kinh doanh hoặc doanh thu. *Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hay còn gọi là hệ số sinh lời của vốn P Pv = Vcd + Vld Trong đó : Pv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn Vcd: Giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kỳ Vld: Số dƣ vốn lƣu động bình quân trong kỳ
  22. 21 Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tổng số tiền lợi nhuận đƣợc phản ánh trên các báo cáo thu nhập cho ta biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận này chƣa thể đánh giá đúng đắn chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp bởi các đơn vị kinh doanh có số vốn đầu tƣ lớn thƣờng có số lợi nhuận lớn hơn các đơn vị có vốn đầu tƣ nhỏ. Bởi vậy, cần phải xem xét tổng số lợi nhuận với số vốn đƣợc sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó . Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hiệu quả và nó thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các phƣơng án kinh doanh với nhau. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng tốt và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nào đó ngƣời ta thƣờng so sánh chỉ tiêu này với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Chẳng hạn hiện nay lãi suất tiền gửi ngân hàng là i=7,8%/năm, nếu tỷ suất lợi nhuận Pv > i thì doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và tỷ số Pv /i càng lớn hơn 1 thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. *Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu P Pr = R Trong đó : Pr: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu R: Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. *Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí) P Pc = C Trong đó :
  23. 22 Pc : tỷ suất lợi nhuận theo chi phí C: chi phí Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì họ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ( hiệu quả của một đơn vị chi phí). Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí càng tốt . 1.3.3.2. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (tỷ lệ sinh lời của xuất khẩu) Tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu ( hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu) là một đại lƣợng so sánh giữa khoản ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bản tệ phải chi cho việc sản xuất xuất khẩu để có đƣợc số ngoại tệ đó (giá trị dân tộc của hàng hoá). D (bằng ngoại tệ) Hxk = C (bằng bản tệ) Trong đó : - Hxk là tỉ suất ngoại tệ ( hiệu quả tƣơng đối của việc xuất khẩu) - D là doanh thu (bằng ngoại tệ) từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ (giá quốc tế). - C là tổng chi phí (bằng bản tệ) bỏ ra để thu đƣợc số ngoại tệ nói trên. Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với một đơn vị chi phí trong nƣớc. Công thức này thƣờng đƣợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu của từng mặt hàng, hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nƣớc, khu vực thị trƣờng với những thƣơng vụ đơn giản . 1.3.3.3. Số vòng chu chuyển vốn lƣu động R L= Vlđ TB Trong đó :
  24. 23 Vlđ TB = Vốn lƣu động trung bình R = Doanh thu L = số vòng chu chuyển vốn lƣu động L cho biết một đồng vốn lƣu động đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng, nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. Ngoài ra, ngƣời ta còn tính: Thêi gian cña kú ph©n tÝch Thời gian của một vòng luân chuyển = Sè vßng quay cña vèn trong kú Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. [10] 1.3.3.4. Thời gian hoàn vốn : Thời gian hoàn vốn là một chỉ số hiệu quả kinh tế đơn giản và đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến trong đánh giá các hoạt động dự án hay thƣơng vụ kinh doanh xảy ra trong thời gian dài. Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà vốn đầu tƣ bỏ ra có thể thu hồi đƣợc, nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản thu đƣợc hằng năm. thời gian hoàn vốn đƣợc tính theo công thức: Vdt Tv = P + Kc Trong đó: Tv: Thời gian hoàn vốn (năm) Vdt: Tổng lƣợng vốn đầu tƣ cho kinh doanh P: Lơi nhuận thu đƣợc trong năm Kc: Mức khấu hao cơ bản hàng năm
  25. 24 Để đơn giản tính toán, trong công thức trên đây, ngƣời ta không tính đến tỷ lệ lãi, nghĩa là lãi suất không đƣợc coi là 0%. Từ công thức trên, ta thấy thời hạn hoàn vốn đầu tƣ cho kinh doanh phụ thuộc vào: - Tổng vốn đầu tƣ phải bỏ ra để thực hiện nhiêm vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu. - Lƣợng lợi nhuận có thể thu đƣợc trong năm - Tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng năm. 1.3.3.5. Năng suất lao động Lợi nhuận W = SLĐ BQ Trong đó: SLĐ BQ = Số lao động bình quân W = năng suất lao động W phản ánh lƣợng lợi nhuận do một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng tính theo giờ, tháng hoặc năm). 1.3.3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định): Lîi nhuËn thuÇn Hệ số sinh lời của tài sản cố định = Nguyªn gi¸ b×nh qu©n TSC§ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. 1.3.3.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (vốn lƣu động): Lîi nhuËn thuÇn Hệ số sinh lời của vốn lƣu động = Vèn l•u ®éng b×nh qu©n Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động thu đƣợc mấy đồng lơị nhuận thuần.
  26. 25 1.3.4. Phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thể hiện ở mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu nhập của ngƣời lao động, và mức nộp ngân sách của doanh nghiệp dƣới dạng các loại thuế phải nộp theo luật định. Tất cả các khoản này dƣới con mắt kế toán doanh nghiệp thực tế là khoản chi phí, làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp nhƣng lại là một khoản thu nhập, là giá trị hàng hóa gia tăng đối với nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân hữu dụng- đó chính là hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp thƣờng đƣợc xác định nhƣ sau: Hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp = lãi ròng+ lương+ thuế+các khoản nộp ngân sách khác- trợ giá, bù giá (nếu có).
  27. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 THỜI KỲ 1999- 2003 2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 THỜI KÌ 1999-2003 : 2.1.1. Thực trạng sản xuất của công ty: Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng may mặc lớn của Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2003, Công ty không ngừng tăng quy mô sản xuất. Tính đến nay, Công ty đã có 10 đơn vị thành viên và 2 công ty liên doanh với các địa phƣơng với khoảng 6000 lao động chính thức. Công ty có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại gồm gần 2900 chiếc đƣợc nhập từ những nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Nhật Bản, Đức, Mỹ Năng lực sản xuất hiện tại của công ty lên tới 9-10 triệu sản phẩm một năm. Với hệ thống nhà xuởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến, May 10 đã cho ra đời những sản phẩm đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất về chất lƣợng sản phẩm. Do triển khai xây dựng và áp dụng đồng bộ và tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001, hệ thống quản lý môi trƣờng ISO 14001, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, nên chất lƣợng sản phẩm của Công ty đƣợc khách hàng trongvà ngoài nƣớc đánh giá cao. Sản phẩm May 10 chiếm tới 85% sản lƣợng xuất khẩu sang nhiều thị trƣờng nổi tiếng khó tính nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU, Đông Âu, Canada, Mexico và 15% sản lƣợng còn lại đƣợc cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc Nhiều sản phẩm với các thƣơng hiệu nổi tiếng, có tên tuổi của ngành may mặc thời trang trên thị trƣờng thế giới nhƣ Pierre Cardin, Guy Laroche, Maxim, Jacques Britt, Jensmart, Seidensticker, Dornbush, S.M.K, Camel, Arrow, Report, Philip Van Heusen, GAP, Liz Claiborn, JC Penney, Perry Ellis v.v đã đƣợc sản xuất tại Công ty May 10.
  28. 27 Trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến nay, công ty đã gặp nhiều khó khăn, bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Các thị trƣờng lớn của công ty nhƣ Nhật Bản, EU, Mỹ đều gặp khó khăn, sức mua giảm nên các khách hàng truyền thống ký hợp đồng gia công dài hạn với công ty đã giảm dần số lƣợng hàng gia công và đều yêu cầu giảm giá gia công. Còn thị trƣờng trong nƣớc, hàng của công ty phải cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập lậu, hàng giả và hàng trốn thuế cũng nhƣ với các doanh nghiệp khác trong ngành. Về chính sách sản phẩm, trƣớc đây, May 10 chỉ chuyên sản xuất áo sơ mi nam nhƣng từ năm 1999, Công ty May 10 thực hiện chủ trƣơng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng mặt hàng sản xuất nhằm tăng thị phần của Công ty trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc và tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh mặt hàng chủ lực – là áo sơ mi nam (luôn chiếm hơn 50% tổng giá trị sản lƣợng), Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh áo sơ mi nữ, váy, áo jile, pijama, quần âu, quần soóc các loại, áo jacket và cả áo veston. Tính đến nay, công ty đã có hơn 140 các mã hàng hiện diện trên thị trƣờng. Đặc biệt, công ty đã tiến hành đăng kí thƣơng hiệu trên toàn quốc cho các sản phẩm cao cấp trong nƣớc, nhờ đó các sản phẩm khẳng định đƣợc đẳng cấp chất lƣợng của mình trên thị trƣờng. Các sản phẩm có chất lƣợng cao với các thƣơng hiệu cao cấp nhƣ: CHAMBRAY, PHARAON, BIGMAN với áo sơ mi nam; CLEOPATRE với áo sơ mi nữ; quần PRETTY WOMAN rất đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng và đƣợc đánh giá cao. Để kéo dài vòng đời sản phẩm, với các sản phẩm đã lỗi mốt Công ty đƣa về các tỉnh khác để tiêu thụ hoặc kiên quyết giảm và ngừng sản xuất. Ngoài ra, việc tổ chức tem chống hàng giả và đƣa sợi chỉ bảo hiểm dệt vào nhãn mác cho các sản phẩm nội điạ, tạo uy tín cao cho các sản phẩm May 10. Về cơ sở hạ tầng, các nhà xƣởng của công ty đều đƣợc xây dựng khang trang, thoáng mát, sạch sẽ, lắp đặt hệ thống máy điều hoà và thông gió công
  29. 28 suất lớn, đảm bảo cho công nhân làm việc trong một môi trƣờng thuận lợi nhất. Nhờ những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty và sự năng động của bộ máy quản lý lãnh đạo, giá trị tổng sản lƣợng của Công ty không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt tăng cao nhất vào năm 2003. Giá trị tổng sản lƣợng năm 2003 đã tăng gấp 2.65 lần năm 1999 [5]: Bảng 2.1. Giá trị sản lƣợng Công ty May 10 từ 1999-2003 (đơn vị: VND) CHỈ TIÊU NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 Giá trị tổng sản lƣợng 62,459,859,881 74,212,691,924 84,699,296,804 108,665,227,578 165,654,663,845 Tốc độ tăng liên hoàn 100% 119% 114% 128% 152% Tốc độ tăng định gốc 100% 119% 136% 174% 265% Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tổng kết kiểm điểm các năm 1999-2003- Công ty May 10 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: 2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Với mục tiêu phát triển toàn diện, bền vững, các doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một phƣơng thức kinh doanh phù hợp, một cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, cung cấp thứ mà ngƣời tiêu dùng đòi hỏi chứ không phải là cái mà các doanh nghiệp có. Xã hội càng phát triển đi cùng nó là nhu cầu của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao nhất là các nƣớc phát triển nhƣ các nƣớc EU, Mỹ, Nhật, Để đáp ứng đƣợc nhu cầu đó cũng nhƣ để doanh nghiệp luôn có một chỗ đứng trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế thì doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã kiểu dáng mà còn phải
  30. 29 thay đổi cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh. Công ty May 10 không nằm ngoài số đó. (Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty May 10 từ 1999-2003–Bảng 2.2)
  31. 30 BẢNG 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CÔNG TY MAY 10 TỪ 1999-2003 NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 MẶT TT KIM NGẠCH TỈ KIM NGẠCH TỈ KIM NGẠCH TỈ KIM NGẠCH TỈ KIM NGẠCH TỈ HÀNG SLXK SLXK SLXK SLXK SLXK XUẤT KHẨU TRỌNG XUẤT KHẨU TRỌNG XUẤT KHẨU TRỌNG XUẤT KHẨU TRỌNG XUẤT KHẨU TRỌNG (CHIẾC) (CHIẾC) (CHIẾC) (CHIẾC) (CHIẾC) (VND) GTXK (VND) GTXK (VND) GTXK (VND) GTXK (VND) GTXK 1 Sơ mi 1,921,849 40,571,695,890 79.60% 2,391,491 46,266,272,652 80.52% 1,833,742 45,995,636,683 76.10% 2,374,286 65,144,910,911 80.89% 3,680,567 73,645,963,409 60.01% 2 Jacket 93,303 8,493,024,796 16.66% 82,183 6,523,366,987 11.35% 102,709 9,119,891,288 15.09% 76,962 8,313,725,120 10.32% 223,527 19,146,228,462 15.60% 3 Quần 13,078 329,393,724 0.65% 52,815 2,747,693,069 4.78% 51,200 2,807,683,650 4.65% 166,248 7,023,050,950 8.72% 895,164 29,577,433,022 24.10% Sản phẩm 4 khác 56,726 1,576,719,988 3.09% 58,599 1,922,774,238 3.35% 70,227 2,519,867,644 4.17% 900 50,230,769 0.06% 12,636 362,769,228 0.30% Tổng cộng 2,084,956 50,970,834,398 100% 2,585,088 57,460,106,946 100.% 2,057,878 60,443,079,265 100.00% 2,618,396 80,531,917,750 100.00% 4,811,894 122,732,394,121 100.00% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu 1999-2003 - Công ty May 10
  32. 31 Qua nghiên cứu cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, ta có thể khẳng định mặc dù thực hiện đa dạng hoá mặt hàng nhƣng sơ mi luôn là mặt hàng chủ lực của Công ty. Mặt hàng sơ mi là mặt hàng truyền thống của May 10 nên dây chuyền sản xuất áo sơ mi đƣợc đầu tƣ và không ngừng đƣợc cải tiến hoàn thiện từ trƣớc tới nay. Do đó, lƣợng dây chuyên sản xuất áo sơ mi là nhiều nhất, năng lực sản xuất áo sơ mi luôn là lớn nhất so với việc may các sản phẩm khác. Hơn nữa dây chuyền chuyên sản xuất các sản phẩm khác nhƣ Jacket, quần, veston chỉ mới đƣợc đầu tƣ trong vài năm gần đây và với số lƣợng không nhiều nên khấu hao tài sản cố định đối với các sản phẩm này lớn hơn đối với áo sơ mi. Doanh thu xuất khẩu của mặt hàng áo sơ mi luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu xuất khẩu, là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của của Công ty chiếm trên 75% (1999 – 2002) và chiếm 60.01% tổng giá trị xuất khẩu năm 2003, nguồn thu ngoại tệ đứng thứ hai là Jacket chiếm trên 10% tổng giá trị xuất khẩu (1999 - 2001), sau cùng là quần và các sản phẩm khác (áo jilê, áo blouse, pizama, áo bông, bộ ngủ, bộ thể thao). [6] Tuy nhiên, cơ cấu xuất khẩu đang dần dần có sự thay đổi của Công ty sẽ không chỉ dừng lại ở việc tập trung xuất khẩu sản phẩm sơ mi nữa mà mở rộng chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu sang quần âu, quần soóc và áo jacket. Năm 2002 và 2003, thị trƣờng Mỹ mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam, trong đó, sản phẩm may mà thịtrƣờng Mỹ tiêu thụ chủ yếu là quần các loại, do đó đòi hỏi công ty phải thay đổi cơ cấu mặt hàng. Tỉ trọng sản lƣợng và tỉ trọng giá trị xuất khẩu mặt hàng quần trong tổng sản lƣợng và tổng kim ngạch tăng liên tục qua các năm đặc biệt là tăng nhanh vào năm 2002 và năm 2003. Sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu này chứng tỏ sự thích ứng của Công ty với đòi hỏi của thị trƣờng xuất khẩu và sự năng động của ban lãnh đạo Công ty. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sơ mi trong tổng giá trị xuất khẩu giảm, song sản lƣợng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu áo sơ mi tăng đều trong các năm.
  33. 32 Trong năm 2003 giá trị xuất khẩu hàng sơ mi từ 80.89% tổng giá trị xuất khẩu (năm2002) giảm xuống còn 60.01% tổng giá trị xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu tăng hơn năm trƣớc là 8.501.052.498VNĐ. Kim ngạch xuất khẩu áo jacket tăng không đáng kể năm 2003 là 19.146.228.462 VND, chiếm 15.60% tổng giá trị xuất khẩu, còn các sản phẩm khác nhƣ váy, áo bông, áo Pizama chƣa thật sự có chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, doanh thụ tiêu thụ qua các năm còn rất thấp, doanh thu cao nhất mới chỉ đạt đƣợc 2.519.867.644 VND (chiếm 4.17% tổng doanh thu xuất khẩu) vào năm 2001 và thấp nhất vào năm 2002 đạt 50.230.769 VNĐ (chiếm 0.06% tổng giá trị xuất khẩu). [6] 2.1.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu: Sang giai đoạn 1999- 2003, Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định đa phƣơng: AFTA, APEC và các hiệp định thƣơng mại song phƣơng. Quan trọng nhất là hiệp định thƣơng mại với Nhật Bản và Mỹ. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam thay đổi, các nƣớc công nghiệp phát triển giờ đây trở thành thị trƣờng xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam (xuất khẩu chiếm 50%, nhập khẩu chiếm 40%). Sau đó đến các nƣớc Asean (chiếm trên 20% trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam). Điều này biểu hiện tính quy luật của tiến trình triển khai chính sách mở cửa về kinh tế. Tuy nhiên, sự tƣơng đồng về thị trƣờng xuất nhập khẩu cho ta thấy tính cạnh tranh trên thị trƣờng cũng rất quyết liệt, muốn giành đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng nhập khẩu, đòi hỏi tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu phải mang tính vƣợt trội. Với khẩu hiệu “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tiền đề cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp” vấn đề thị trƣờng là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại, là vấn đề sống còn quyết định sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp nói chung và Công ty May 10 nói riêng.
  34. 33 (Kim ngạch xuất khẩu của May 10 sang các thị trường từ năm 1999- 2003 – Bảng 2.3)
  35. 34 BẢNG 2.3: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA MAY 10 SANG CÁC THỊ TRƢỜNG TỪ 1999-2003 NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 THỊ TỈ TỈ KIM NGẠCH KIM NGẠCH TỈ KIM NGẠCH TỈ KIM NGẠCH TỈ TRƢỜNG SLXK TRỌNG SLXK TRỌNG SLXK KIM NGẠCH SLXK SLXK XUẤT KHẨU XUẤT KHẨU TRỌNG XUẤT KHẨU TRỌNG XUẤT KHẨU TRỌNG (CHIẾC) GTXK (CHIẾC) GTXK (CHIẾC) XUẤT KHẨU (CHIẾC) (CHIẾC) (VND) (VND) GTXK (VND) GTXK (VND) GTXK EU 1,171,363 30,470,364,803 59.78% 1,298,175 34,579,492,360 60.18% 1,212,000 39,112,716,592 64.71% 1,275,446 39,903,565,245 49.55% 1,330,102 36,206,056,266 29.50% Mỹ 58,234 1,783,979,204 3.50% 32,095 919,361,711 1.60% 67,197 4,835,446,341 8.00% 882,420 30,803,458,539 38.25% 2,543,438 70,534,306,901 57.47% Nhật 413,549 10,418,438,551 20.44% 606,442 12,779,127,785 22.24% 319,691 8,552,695,716 14.15% 283,590 7,368,670,474 9.15% 498,436 9,389,028,150 7.65% Thị trờng khác 441,810 8,298,051,840 16.28% 648,376 9,182,125,090 15.98% 458,990 7,942,220,615 13.14% 176,940 2,456,223,491 3.05% 439,918 6,603,002,804 5.38% Tổng cộng 2,084,956 50,970,834,398 100% 2,585,088 57,460,106,946 100.00% 2,057,878 60,443,079,265 100% 2,618,396 80,531,917,750 100.00% 4,811,894 122,732,394,121 100.00% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu 1999-2003 - Công ty May 10
  36. 35 Về mặt thị trƣờng, nhất là thị trƣờng xuất khẩu, Công ty đã tổ chức hoạt động xúc tiến thƣơng mại, tăng cƣờng quảng cáo, khuyếch trƣơng, các hoạt động thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc nhằm nâng cao uy tín nhãn hiệu sản phẩm dệt may trên trƣờng Quốc tế. Đối với thị trƣờng nội địa, Công ty hoàn thiện chiến lƣợc giành lại thị phần, kiên trì mở rộng mạng lƣới tiêu thụ. Đối với thị trƣờng quốc tế, thay vì trao đổi chủ yếu ở thị trƣờng Đông Âu trƣớc đây, sản phẩm May 10 thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trƣờng Nhật Bản, Asean, Đông Bắc Á, EU và Mỹ. Việc thâm nhập vào thị trƣờng EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngoại thƣơng và khẳng định uy tín của Công ty trên thị trƣờng và việc cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Sự thay đổi cơ cấu thị trƣờng đã góp phần đƣa kinh tế Việt Nam nói chung và cụ thể là Công ty May 10 vƣợt qua những giai đoạn khó khăn khi thế giới đang diễn ra những biến động lớn về chính trị đầu những năm 90, rồi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực 1997- 1998, Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Công ty May 10 là: EU, Nhật Bản, Mỹ, và các thị trƣờng khác. Thị trƣờng thứ nhất, EU là thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may truyền thống của Việt Nam. Từ sau khi ký hiệp định hàng dệt may với EU đến nay, sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam có sự phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng, đƣợc khách hàng và ngƣời tiêu dùng EU đánh giá cao. [24].Thị trƣờng EU đã từng là thị trƣờng xuất khẩu hết sức quan trọng của May 10. Trong sáu tháng đầu những năm 1999-2001 tỉ trọng giá trị xuất khẩu vào thị trƣờng này luôn ở mức cao ( chiếm khoảng 60% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty) và tăng đều đến năm 2001 tăng ở mức cao nhất tới 64.71% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2002, việc xuất khẩu sang EU bắt đầu bị giảm sút: thứ nhất là do sức mua của thị trƣờng EU giảm; thứ hai do lƣợng hạn ngạch nhập khẩu mặt hàng áo sơ mi vào thị trƣờng này năm 2002 không nhiều và đột ngột hết vào những tháng cuối năm ; thứ ba là công ty bắt đầu triển khai xuất khẩu
  37. 36 sang thị trƣờng Mỹ. Năm 2003, tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trƣờng EU giảm xuống còn 29.50% tổng kim ngạch xuất khẩu vì Công ty tập trung xuất sang thị trƣờng Mỹ vì các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ thƣờng có sản lƣợng rất lớn. Nếu không từ chối một số đơn hàng xuất đi EU thì Công ty không đủ năng lực đảm bảo các đơn hàng xuất đi Mỹ. Thị trƣờng thứ hai, thị trƣờng Mỹ- vốn là thị trƣờng tiêu thụ khổng lồ hàng may mặc : Ngày 11/12/2001 hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ bắt đầu có hiệu lƣc thực thi, mối quan hệ giữa Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc xây dựng trên nền tảng hợp tác hữu nghị hai bên cùng có lợi. Lợi ích mà các doanh nghiệp Việt nam có đƣợc cùng với mối quan hệ tốt đẹp đó là doanh thu xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ ngày càng gia tăng. Trƣớc năm 2002, xuất khẩu của May 10 sang thị trƣờng Mỹ chỉ là xuất sang thị trƣờng Trung Mỹ, Nam Mỹ với số lƣợng rất hạn chế và đơn hàng nhỏ, lẻ tẻ. Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ có hiệu lực, thuế suất hàng dệt may vào Mỹ giảm từ trên 40% trƣớc đây xuống còn bình quân 10% [21]. Xác định thị trƣờng Mỹ là một thị trƣờng lớn đầy tiềm năng, Công ty đã tích cực xúc tiến tìm kiếm khách hàng vào thị trƣờng này. Năm 2002 và những tháng đầu năm 2003 khi Hoa Kỳ chƣa áp đặt hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam. Bởi vậy, kim ngạch xuất khẩu của May 10 sang thị trƣờng Mỹ tăng nhanh lên tới 70.534.306.901 VND trong sáu tháng đầu năm 2003, chiếm 57.47% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ có đặc điểm là sản lƣợng lớn nhƣng giá xuất khẩu sang thị trƣờng này lại rất thấp do bị các đối tác Mỹ ép giá, bên cạnh đó, tiến độ giao hàng lại đòi hỏi nhanh nên khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu đòi hỏi phải tốt và đồng bộ [14]. Nếu công tác kế hoạch và điều tiết sản xuất tốt, khâu chuẩn bị tập kết nguyên phụ liệu kịp thời, hợp lý thì việc sản xuất những đơn hàng đi Mỹ có số lƣợng lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuât kinh doanh xuất khẩu sẽ cao. Nhƣng ngƣợc lại, nếu nhƣ từ khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu đến khâu tổ chức sản xuất và
  38. 37 công tác kế hoạch không phối hợp đồng bộ , chính xác làm ảnh hƣởng đến tiến độ sản xuất, việc giao hàng chậm trễ sẽ là một tổn thất cực kì to lớn với doanh nghiệp xuất khẩu vì khách hàng Mỹ phạt rất nặng. Thứ ba, thị trƣờng Nhật Bản, là thị trƣờng xuất khẩu khá quan trọng với May 10 vì đó là thị trƣờng phi quota. Nhiều hãng may mặc của Nhật đang xúc tiến đầu tƣ sản xuất ở Việt Nam để bán sang thị trƣờng Nhật [24]. Một số hãng lớn của Nhật là khách hàng lớn đặt hàng của May 10 nhƣ: NISSHO, KANETTA, TOMEN và nay là ITOCHU Kim ngạch xuất khẩu hàng May 10 sang thị trƣờng Nhật Bản năm 1999 đến 2001 ở mức tƣơng đối khá chỉ xếp sau thị trƣờng EU. Đến năm 2002-2003, kim ngạch có phần giảm xuống do Công ty tập trung vào hai thị trƣờng lớn là Mỹ và EU. Và sau cùng là các thị trƣờng khác nhƣ Canada, thị trƣờng Đông Âu (Hungari, Balan, Nga ), Mexico Trong những năm tới tỉ trọng xuất khẩu sang thị trƣờng EU của Công ty có xu hƣớng tăng nhẹ khôi phục trở lại ngang bằng với tỉ trọng xuất sang thị trƣờng Mỹ cùng chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu hàng năm. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc sự cạnh tranh gay gắt về hàng dệt may của các nƣớc sản xuất xuất khẩu hàng dệt may là thành viên của WTO, hơn nữa lại là những nƣớc vốn có giá nhân công rất rẻ nhƣ Trung Quốc và ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Srilanca một khi chế độ hạn ngạch dệt may bị dỡ bỏ theo hiệp định dệt may ATC 2.1.2.3. Các phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty May 10: Cũng giống nhƣ hầu hết các công ty may mặc của Việt Nam, May 10 tiến hành xuất khẩu theo hai phƣơng thức là :gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp. a. Phương thức gia công xuất khẩu :
  39. 38 Gia công quốc tế là phƣơng thức mà trong đó một bên, gọi là bên nhận gia công, nhập khẩu những nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác, gọi là bên đặt gia công, để chế biến ra sản phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Có thể nói gia công xuất khẩu là phƣơng thức sản xuất chủ yếu trong ngành may mặc ở Việt Nam hiện nay. Kim ngạch gia công xuất khẩu chiếm tỉ trọng từ 75%-80% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may. [11] Hiện nay, Công ty May 10 đã có các hợp đồng may gia công hàng xuất khẩu cho các hãng may mặc nổi tiến thế giới nhƣ GAP; BANANA, OLD NAVY, LIZ CLAIBORNE, PHILLIP VAN HEUSEN, TOMMY, SEIDENSTICKER, DORNBUSCH song hầu hết các hợp đồng này đều đƣợc ký qua các nhà thầu phụ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, SINGAPORE và Nhật Bản. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, mặc dầu, sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu rất cao, song lợi nhuận thu về không nhiều vì chủ yếu đó là kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng gia công theo kiểu lấy công làm lãi, hiệu quả kinh tế không đáng kể. Tuy nhiên, chính trong quá trình sản xuất hàng gia công qua các nhà thầu phụ, May 10 đã xây dựng đƣợc uy tín nhất định cho bản thân trên thị trƣờng Quốc tế, tiếp cận đƣợc với các hãng may mặc nổi tiếng trên thế giới và tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hàng nghìn cán bộ công nhân viên của công ty. Thông qua các hợp đồng may gia công xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra những sản phẩm may mặc có mẫu mã và chất lƣợng phù hợp với nhu cầu nƣớc ngoài. Việc may gia công xuất khẩu của May 10 cũng tiến hành theo hai hình thức phổ biến: * Gia công may mặc đơn thuần: hay còn gọi là gia công bị động Đối tác nƣớc ngoài cung cấp cho công ty toàn bộ nguyên phụ liệu, mẫu mã, định mức. Ngoài ra, khách hàng còn có thể cung cấp toàn bộ máy móc,
  40. 39 thiết bị cần thiết cho quá trình gia công và ký kết hợp đồng gia công với hình thức bao tiêu toàn bộ năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về phần mình, công ty chỉ tự tổ chức sản xuất theo yêu cầu hoặc sự giám sát của khách hàng. Tuy nhiên, giá gia công thƣờng rất thấp, chỉ đủ trang trải phần chi phí thiết bị, trả lƣơng công nhân và hầu nhƣ không có phần tích luỹ để tái đầu tƣ vào sản xuất. Đây là hình thức gia công truyền thống, tồn tại phổ biến trong nhiều năm trƣớc và hầu nhƣ ít đƣợc áp dụng tại May 10 bây giờ. * Gia công may mặc theo hình thức mua nguyên liệu theo sự chỉ định của bên đặt gia công và bán lại thành phẩm cho bên đặt gia công trên cơ sở giao hàng trực tiếp cho khách hàng của bên đặt gia công. Theo hình thức này, bên đặt gia công cung cấp mẫu mã, chỉ định ngƣời cung cấp nguyên phụ liệu cần thiết cho đơn hàng. Phía Công ty sẽ giao dịch và tự bỏ vốn ra để mua nguyên liệu từ nhà sản xuất đã đƣợc ngƣời mua chỉ định và sản xuất theo mẫu mã mà bên đặt gia công cung cấp. Đây là hình thức gia công phổ biến đang áp dụng hiện nay ở May 10 và còn đƣợc gọi là hình thức xuất FOB (theo nhƣ cách gọi của giới may mặc). Trong trƣờng hợp này, Công ty có thể chủ động hơn trong việc sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức này cần chú ý vì giá thành nguyên phụ liệu chiếm khoảng 70%-75% giá thành sản phẩm. [7]. Nhƣ vậy, lợi nhuận của đơn hàng phụ thuộc nhiều vào cách tính toán thời gian trong việc mua nguyên phụ liệu, cách tính định mức nguyên phụ liệu cho sản phẩm và phƣơng thức thanh toán. Nếu có kinh nghiệm, lợi nhuận trong trƣờng hợp này thu đƣợc sẽ cao hơn giá gia công thông thƣờng. Nếu không tính đƣợc chính xác, doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro do vốn mua nguyên phụ liệu quay vòng chậm hoặc gặp những rắc rối do nguyên phụ liệu đến quá trễ, thiếu thừa (định mức dự kiến không chính xác) hoặc không đạt yêu cầu của khách. Hơn nữa, khi gia công xuất khẩu theo hình thức này, Công ty cần có vốn lƣu động lớn và có mối quan hệ thƣờng xuyên, lâu năm với nhà cung cấp vải, phụ liệu may mặc. Hiện
  41. 40 nay Công ty May 10 đã cung cấp đƣợc khoảng 10% vải cho các đơn hàng may gia công xuất khẩu. Trong thực tế hiện nay, các hợp đồng gia công may mặc là sự kết hợp hai hình thức trên trong đó bên giao gia công chỉ giao những nguyên liệu chính nhƣ: vải, mác nhãn Còn Công ty sẽ cung cấp một phần phụ liệu sản xuất tại Việt Nam nhƣ: chỉ may, túi nilon, thùng carton và một số phụ liệu khác Đây là hình thức mà hầu hết các doanh nghiệp may Việt Nam đang áp dụng trong các hợp đồng may gia công cho nƣớc ngoài. Mặc dù gia công cho nƣớc ngoài hiệu quả thấp, thƣờng bị thua thiệt và thiếu chủ động trong kinh doanh nhƣng hiện nay gia công vẫn là phƣơng thức hữu hiệu, ổn định đối với Công ty. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này: Gia công xuất khẩu ít rủi ro cả về sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm, lại không đòi hỏi phải có nhiều vốn (đối với hình thức gia công đơn thuần) Hoạt động marketing quốc tế của nƣớc ta chƣa phát triển, do đó ngành may mặc Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng thông tin cập nhật về thị trƣờng, về khách hàng, về các nhà thầu phụ, thị hiếu, mẫu mã, mốt thời trang trong thị trƣờng may mặc trên thế giới. [15] Dù là một doanh nghiệp dệt may lớn tại Việt Nam nhƣng May 10 vẫn chƣa thực sự có tên tuổi, uy tín trên thị trƣờng quốc tế, nhất là trên thị trƣờng Mỹ - một thị trƣờng có sức tiêu thụ hàng may mặc khổng lồ. Sản phẩm của May 10 chƣa đƣợc đăng kí thƣơng hiệu trên thế giới . Ngoài ra, khâu thiết kế mẫu mã vẫn chƣa đạt đƣợc tầm quốc tế. Công ty thực sự không đủ năng lực tài chính và nhân lực để tự đứng ra lo nhập và mua toàn bộ nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất cho các đơn hàng quá lớn. b. Phương thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là phương thức mua đứt bán đoạn:
  42. 41 Là phƣơng thức mà các doanh nghiệp nhập khẩu các nguyên phụ liệu đầu vào nhƣ vải, sợi, bông từ nƣớc ngoài hoặc mua nguyên phụ liệu trong nƣớc để tự sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh và tự tìm khách hàng, thị trƣờng để xuất khẩu. Song song với việc nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nƣớc ngoài, May 10 đã bắt đầu sử dụng một số nguyên phụ liệu nội địa, triển khai việc mua vải sản xuất trong nƣớc từ các Công ty dệt Việt Nam và mua các phụ liệu may mặc sản xuất trong nƣớc nhƣ cúc, khoá ,chỉ để tổ chức sản xuất, xuất khẩu trực tiếp. Hình thức này khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm chủ yếu của gia công xuất khẩu nhƣ: Sản phẩm đƣa ra thị trƣờng, nếu gặp thuận lợi giá cả sẽ cao, thu đƣợc lợi nhuận lớn. Phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của cán bộ ta để đƣa ra đƣợc các mẫu hàng hoá hấp dẫn, hợp thị hiếu. Tạo đƣợc uy tín Công ty trên thị trƣờng thế giới, góp phần phát triển mạnh mẽ ngành may mặc Việt Nam. Phát triển đƣợc sản xuất trong nƣớc các nguyên phụ liệu, đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất phụ trợ. Bên cạnh đó, khi thực hiện phƣơng thức này cũng mang lại những khó khăn cho Công ty: Thứ nhất là ngành dệt và việc sản xuất nguyên phụ liệu trong nƣớc còn quá yếu kém. Chất lƣợng vải không đảm bảo yêu cầu khách hàng. Các khó khăn này buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu cả nguyên liệu chính và phụ liệu. Nếu nhập nguyên liệu với giá cao dẫn tới giá thành sản xuất cao buộc công ty phải nâng giá bán sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế
  43. 42 giới. Hơn nữa, giá cả của các mặt hàng này trên thị trƣờng quốc tế thƣờng xuyên biến động cùng với thị trƣờng may mặc. Nhiều trƣờng hợp mua nguyên liệu nƣớc ngoài với giá cao, sau khi sản xuất, bán sản phẩm ra giá cả thời điểm đó lại giảm gây tình trạng lỗ vốn. Thứ hai, với phƣơng thức này, Công ty phải tự đứng trên đôi chân của mình, tự tìm kiếm thị trƣờng. Để đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hoá, xâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài cần phải có một đội ngũ cán bộ làm thị trƣờng tinh thông nghiệp vụ, nhạy bén với từng biến động của thị trƣờng quốc tế mà hiện nay đó là một điều khó khăn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với cả ngành. Nếu không, nhập khẩu nguyên phụ liệu về đến khi sản xuất ra sản phẩm đem bán thì sản phẩm đã lỗi thời, không còn khả năng tiêu thụ. Nhìn chung, số lƣợng các đơn hàng xuất khẩu theo phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp kiểu “mua đứt bán đoạn” này hết sức hạn chế và chỉ áp dụng đối với một số khách hàng nhỏ, không đòi hỏi quá cao và đơn hàng kí kết thƣờng bé. 2.1.2.4. Đánh giá tốc độ phát triển của sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May 10 Doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của công ty không ngừng tăng qua các năm. Từ năm 1999- 2003, doanh thu cùng kì năm 2003 đã tăng so với năm 1999 là 140.79%. ( Tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu từ năm 1999 đến 2003 của Công ty May 10 – Bảng 2.4 ) Xét về mặt sản lƣợng, sản lƣợng các năm sau nhìn tổng thể có tăng so với năm trƣớc tuy nhiên mức tăng không nhiều nhƣ của doanh thu. Riêng năm 2001, sản lƣợng có giảm đi so với năm 2000 là 20.39%; so với năm 1999 giảm 11.3%, trong khi đó doanh thu xuất khẩu lại tăng.
  44. 43 Mối tƣơng quan tăng giảm giữa sản lƣợng xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu trên đƣợc giải thích nhƣ sau: Thứ nhất là do tỉ giá hối đoái bình quân các năm sau tăng hơn năm trƣớc. Đặc biêt là tỉ giá hối đoái bình quân năm 2001 tăng nhiều so với năm 2000: 1USD = 14621 VND năm 2001; 1USD=14055 năm 2000. Tỉ giá hối đoái tăng dẫn đến giá đầu vào tăng, đồng thời doanh thu xuất khẩu cũng tăng.
  45. 44 BẢNG 2.4: TỐC ĐỘ TĂNG DOANH THU XUẤT KHẨU TỪ NĂM 1999-2003 CỦA CÔNG TY MAY 10 CHỈ TIÊU NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001 NăM 2002 NĂM 2003 STT SL SL SL SL SL DT XK (VND) DT XK (VND) DT XK (VND) DT XK (VND) (CHIẾC) (CHIẾC) (CHIẾC) (CHIẾC) (CHIẾC) DT XK (VND) 1 Số tuyệt đối 2,084,956 50,970,834,398 2,585,088 57,460,106,946 2,057,878 60,443,079,265 2,618,396 80,531,917,750 4,811,894 122,732,394,121 Tốc độ phát triển 2 liên hoàn 100.00% 100.00% 123.99% 112.73% 79.61% 105.19% 127.24% 133.24% 183.77% 152.40% Tốc độ phát triển 3 định gốc 100.00% 100.00% 123.99% 112.73% 98.70% 118.58% 125.59% 158.00% 230.79% 240.79% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo sản lượng xuất khẩu từ 1999-2003- Công ty May 10
  46. 45 Thứ hai là do sự thay đổi chính sách thị trƣờng đúng đắn và sự đổi mới phƣơng thức kinh doanh hợp lý của ban lãnh đạo Công ty. Điển hình là năm 2001, Công ty hƣớng mục tiêu tăng sản lƣợng xuất sang thị trƣờng EU, giảm bớt sản lƣợng hàng xuất đi Nhật. Công ty đã mạnh dạn kí đơn hàng với hãng Alster xuất FOB với giá khá cao sang thị trƣờng Đức; góp phần nâng tỉ trọng giá trị xuất khẩu sang thị trƣờng EU lên 64.71% cao nhất so với các năm khác. Vì thế, mặc dù sản lƣợng năm 2001 thấp nhất trong các năm từ 1999-2003 nhƣng doanh thu vẫn khá khả quan. Đến năm 2003, có thể dễ nhận thấy cả sản lƣợng và doanh thu đều tăng ở mức rất cao. Lý do chính là năm 2003, Công ty chuyển hƣớng tập trung xuất khẩu từ EU sang thị trƣờng Mỹ, các đơn hàng xuất sang thị trƣờng Mỹ thƣờng có số lƣợng lớn và nhiều mặt hàng quần và áo jacket nên doanh thu xuất khẩu cũng cao vì đơn giá gia công hàng quần và áo jacket cao hơn đơn giá gia công áo sơ mi . Hơn nữa tỉ lệ xuất FOB trong năm 2003 cũng tăng lên nhiều do đó doanh thu xuất khẩu năm 2003 đƣợc đẩy lên cao. 2.2. HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10: 2.2.1. Hiệu quả xuất khẩu của Công ty qua các năm 1999-2003: Nhƣ đã trình bày trong Chƣơng 1, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp không phải thể hiện ở sự gia tăng của doanh thu xuất khẩu (kim ngạch xuất khẩu) mà doanh nghiệp đó thực hiện đƣợc. Kim ngạch xuất khẩu cao mới chỉ thể hiện kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chứ bản thân nó không thể phản ánh đƣợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Muốn đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty là hiệu quả hay không hiệu quả, nhất thiết ta phải phân tích xem xét đánh giá mối tƣơng quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu đƣợc ở cả hai mặt lƣợng và chất.
  47. 46 Căn cứ vào phƣơng pháp xác định chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của Chƣơng 1 và dựa trên số liệu thực tế về kết quả hoạt động của Công ty May 10 (bảng 2.5), hiệu quả xuất khẩu của Công ty có thể đƣợc khái quát đánh giá nhƣ sau: BẢNG 2.5- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CÔNG TY MAY 10 TỪ NĂM 1999-2003 STT CHỈ TIÊU NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 Doanh thu XK 1 (USD) 3,631,633 4,088,212 4,134,060 5,304,521 7,946,208 Doanh thu XK 2 (VND) 50,970,834,398 57,460,106,946 60,443,079,265 80,531,917,750 122,732,394,121 Tỉ giá hối đoái bình 3 quân (VND/USD) 14,035 14,055 14,621 15,182 15,445 Giá vốn của SF xuất 4 khẩu (VND) 41,816,980,988 41,380,580,881 43,810,328,565 71,026,603,989 99,464,299,550 Chi phí quản lý 5 (VND) 6,679,552,187 11,627,013,232 10,579,882,981 6,203,104,152 16,754,776,386 Chi phí bán hàng 6 (VND) 1,151,381,197 1,985,151,346 893,802,553 2,180,847,349 3,862,375,840 7 Tổng chi phÝ (VND) 49,647,914,372 54,992,745,459 55,284,014,099 79,410,555,490 120,081,451,776 Vốn lƣu động 8 (VND) 6,228,000,000 6,228,000,000 8,086,000,000 8,086,000,000 8,586,000,000 9 Vốn cố định (VND) 23,407,000,000 24,551,000,000 26,749,000,000 27,808,000,000 29,276,000,000 Tổng nguồn vốn 10 (VND) 29,635,000,000 30,779,000,000 34,835,000,000 35,894,000,000 37,862,000,000 Tổng số cán bộ công 11 nhân viên (ngƣời) 3017 3171 3341 4023 5062 12 Lợi nhuận (VND) 1,322,920,026 2,467,361,487 5,159,065,166 1,121,362,260 2,650,942,345 Tỉ suất lợi nhuận 13 theo chi phí (VND) 2.66% 4.49% 9.33% 1.41% 2.21% Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu 14 (VND) 2.60% 4.29% 8.54% 1.39% 2.16% Hệ số sinh lời của 15 vốn (VND) 4.46% 8.02% 14.81% 3.12% 7.00% Tỷ suất ngoại tệ XK 16 (USD/VND) 0.000073 0.000074 0.000075 0.000067 0.000066 Tỷ suất ngoại tệ XK 17 (VND/ USD) 13671 13452 13373 14970 15112 Mức sinh lời của 18 VLĐ (VND) 0.212 0.100 0.638 0.139 0.309 Mức sinh lời của 19 VCĐ (VND) 0.057 0.100 0.193 0.040 0.091 Năng suất lao động (lợi nhuận/ ngƣời/ 20 năm) (VND) 438,489 778,102 1,544,168 278,738 523,695 Nguồn:Tính theo số liệu các báo cáo tài chính 1999-2003–Công ty May 10[4]
  48. 47 *Về lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của May 10 từ 1999-2003: Theo bảng phân tích tính toán chỉ tiêu hiệu quả nói trên, ta thấy rằng mặc dù doanh thu xuất khẩu liên tục tăng nhƣng đi đôi với việc tăng doanh thu xuất khẩu là sự gia tăng của giá vốn sản phẩm xuất khẩu làm cho tổng chi phí tăng cao. Hơn nữa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng giảm không đều do biến động của thị trƣờng; do sự thay đổi về hạn ngạch, về chính sách quản lý xuất nhập khẩu; do công tác tổ chức quản lý, lập kế hoạch, điều hành sản xuất hợp lý hay không hợp lý. Vì vậy, lợi nhuận không phải tăng đều theo doanh thu. Dễ nhận thấy, từ năm 1999-2001, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận tăng khá nhanh. Đặc biệt năm 2001, tỉ suất lợi nhuận theo chi phí lên tới 9.33% có nghĩa là Công ty cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thì thu đƣợc 9.33 đồng lợi nhuận; còn tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu là 8.54% (cứ 100 đồng thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thì đảm bảo đƣợc lợi 8.54 đồng), đạt mức cao nhất so với các năm từ 1999- 2003. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của năm 2001 cũng cao nhất, cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu đƣợc 14.81 đồng lợi nhuận. Trong khi đó kim ngạch xuất khẩu năm 2001 chỉ bằng 75% so với năm 2002 và chƣa bằng 50% so với năm 2003. Trong năm 2002, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận và kể cả hệ số sinh lời cuả vốn giảm xuống mức thấp nhất so với các năm khác mặc dù kim ngạch xuất khẩu đạt mức khá cao, chỉ đứng sau năm 2003. Đến năm 2003, lợi nhuận dù có tăng gấp 2.36 lần so với năm 2002 và cao hơn năm 2000 và năm 1999 nhƣng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên chi phí lại thấp hơn so với năm 1999 và 2000. Hiệu quả sử dụng vốn của năm 2003 không bằng năm 2001 và 2000 nhƣng cao hơn năm 1999 và 2002. *Tỉ suất ngoại tệ của May 10 trong các năm từ 1999-2003:
  49. 48 So sánh tỉ suất ngoại tệ giữa các năm và mối tƣơng quan giữa tỉ suất ngoại tệ với tỉ giá hối đoái bình quân của các năm, ta cũng thấy đƣợc rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của năm 2001 có hiệu quả cao nhất bởi để có 1 USD khi xuất khẩu, Công ty chỉ phải chi ra 13.372.81 VND , trong khi đó tỉ giá hối đoái bình quân trong thời kì này là 1USD=14.621 VND. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của năm 2000 đứng thứ hai. Tỉ suất ngoại tệ VND/USD của năm 2003 dù lớn hơn của năm 2002 nhƣng xét trong mối tƣơng quan với tỉ giá hối đoái bình quân của năm 2002 và 2003 thì thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của năm 2002 còn thấp hơn của năm 2003 và cũng là thấp nhất so với các năm khác từ 1999-2003. *Về mức sinh lời của vốn lƣu động và vốn cố định: Trên cơ sở các con số ta đã tính toán về mức sinh lời của vốn lƣu động và cố định của bảng, có thể thấy mức sinh lời của vốn lƣu động năm 2003 chỉ xếp sau năm 2001 nhƣng cao hơn hẳn các năm còn lại tuy nhiên mức sinh lời của vốn cố định của năm 2003 lại không bằng của năm 2001 và cả năm 2000. *Nhận xét và đánh giá chung về hiệu quả xuất khẩu của May 10: Những nhận định và phân tích trên chứng tỏ hiệu quả kinh tế xuất khẩu của May 10 trong năm 2001 là cao nhất so với các năm từ 1999-2003. Lý do đƣợc giải thích nhƣ sau: Thứ nhất năm 2001, mặc dù sản lƣợng xuất khẩu thấp, số lƣợng đơn hàng xuất ít nhƣng lƣợng sản phẩm của đơn hàng khá lớn ổn định, đều đặn mà đơn giá kí ở mức khá cao mà không bị chịu sức ép lớn về thời hạn giao hàng. Do đó, hao phí lao động trên một sản phẩm giảm chi phí khấu hao máy móc giảm. Thứ hai, do nguyên phụ liệu tập kết kịp thời, đúng chủng loại, chất lƣợng đảm bảo nên các đơn hàng sản xuất đúng tiến độ, giao hàng đúng thời hạn. Chất lƣợng may đảm bảo, hàng ít bị tái chế, nhờ đó, tránh đƣợc các chi
  50. 49 phí phát sinh. Điều đó giúp cho lợi nhuận đảm bảo đƣợc đúng theo phƣơng án giá đƣa ra. [7] Thứ ba, tỉ giá hối đoái trong năm 2001 tăng cao hẳn so năm 2000 là một trong những nguyên nhân đẩy doanh thu xuất khẩu cao. Đồng thời, tỉ giá hối đoái cao cũng góp phần làm tăng lợi nhuận trong điều kiện đơn giá gia công (theo USD) kí với khách hàng không bị giảm, chi phí nhân công của Công ty trong năm không tăng. Nếu nhƣ năm 2001 hiệu quả xuất khẩu của Công ty là cao nhất trong cùng kì từ 1999- 2003 thì hoạt động xuất khẩu của năm 2002 là kém hiệu quả nhất dù cho kim ngạch xuất khẩu khá cao, hơn hẳn các năm từ 1999-2001. Nguyên nhân là: Thứ nhất, sang đến năm 2002, sản lƣợng xuất khẩu tăng nhiều so với các năm trƣớc nhƣng mức giá gia công kí không còn đƣợc cao nhƣ năm trƣớc do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty may mặc trong nƣớc và cả sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp may mặc tại các nƣớc châu Á. Thứ hai, đây là năm đầu tiên thực hiện hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ, Công ty thay đổi chiến lƣợc thị trƣờng, chuyển hƣớng từ thị trƣờng EU sang thị trƣờng Mỹ- một thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm may mặc hết sức sôi động mà tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều khao khát chen chân, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng này khi hạn ngạch chƣa bị áp dụng. [17]. Mặc dù đã có sự chuẩn bị trƣớc nhƣng Công ty cũng không lƣờng hết đƣợc các yêu cầu khắt khe của khách hàng Mỹ, đặc biệt là những đòi hỏi về vấn đề trách nhiệm xã hội và năng lực sản xuất lớn. Vì vậy, Công ty buộc phải đầu tƣ rất nhiều để mở rộng sản xuất và triển khai áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội. Để một khách hàng đánh giá đủ yêu cầu sản xuất xuất khẩu vào thị trƣờng Mỹ, Công ty phải trải qua rất nhiều lần đánh giá và khắc phục sau đánh giá. Do đó giá thành sản phẩm bị đội lên cao đồng thời một số chi phí trực tiếp khác cũng phát sinh làm tăng tổng chi phí, ví dụ nhƣ chi phí tổ chức kiểm tra đánh
  51. 50 giá [5] Thứ ba, tỉ lệ lãi suất ngân hàng trong năm 2002 tăng làm cho số lƣợng vốn vay của Công ty phải trả lãi cao làm giảm hiệu quả sản xuất xuất khẩu. Thứ tƣ, các đơn hàng đi Mỹ không rải đều các tháng mà lại tập trung phải xuất vào những tháng cao điểm nên phải chịu sức ép về năng lực lớn trong tháng cao điểm. Công ty đành phải từ chối một số các khách hàng đã từng đặt hàng số lƣợng tƣơng đối lớn và đều trƣớc đây để dồn sức cho thị trƣờng Mỹ. Trong khi đó các tháng khác lại không có đơn hàng lớn, việc làm không đều, Công ty lại phải duy trì sản xuất xuất khẩu bằng các đơn hàng mới nhỏ lẻ gây lãng phí nguồn nhân lực Thứ năm, một số các đơn hàng qúa lớn xuất đi Mỹ do phải chịu sức ép lớn về thời hạn giao hàng nên chất lƣợng may nhiều khi không đảm bảo, hàng bị buộc phải tái chế lại sau khi kiểm hàng. Điều này khiến cho tiến độ giao hàng không đảm bảo đúng hợp đồng, hàng buộc phải xuất bằng đƣờng hàng không gây tổn thất rất lớn cho Công ty. Đến năm 2003, công việc chuẩn bị vào thị trƣờng Mỹ không còn vất vả nữa. Công ty cũng đã quen dần với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng Mỹ. Tuy nhiên sức ép về thời hạn giao hàng đối với những đơn hàng lớn xuất đi Mỹ trong những tháng cao điểm vẫn là một thử thách đối với Công ty. Việc phải tái chế do thời hạn gấp chất lƣợng không đảm bảo là không tránh khỏi. Công ty vẫn phải chịu thiệt hại nặng với những đơn hàng trễ phải giao bằng đƣờng hàng không. Vì vậy năm 2003 dù Công ty kí đƣợc nhiều đơn hàng lớn, sản lƣợng xuất khẩu cao, kim ngạch xuất khẩu lớn nhƣng tổng chi phí xuất khẩu cũng lớn do đó lợi nhuận không cao. Tỉ suất lợi nhuận và hệ số sinh lời của vốn cũng chỉ cao hơn năm 2002 nhƣng thấp hơn các năm từ 1999-2001. Những tháng cuối năm 2003, Công ty gặp phải nhiều khó khăn vì thiếu việc làm, sản xuất bị đình trệ. Lý do là Công ty đã kí rất nhiều đơn hàng lớn xuất đi Mỹ mà không lƣờng trƣớc đƣợc lƣợng hạn ngạch cho hàng may mặc
  52. 51 vào Mỹ sẽ đƣợc phân bổ cho Công ty không nhiều nhƣ mong đợi. Vì các đơn hàng đã kí kết xuất đi Mỹ với khối lƣợng quá lớn, Công ty cần huy động sản xuất của toàn bộ các xí nghiệp thành viên và cả của các Công ty liên doanh nên bắt buộc phải từ chối các đơn hàng xuất đi EU của các khách hàng truyền thống. Trong khi đó, khi Mỹ áp đặt hạn ngạch với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam, lƣợng hạn ngạch mà Công ty đƣợc Bộ Thƣơng Mại phân bổ cho quá thấp, nhiều đơn hàng lớn phải hủy bỏ vì không có hạn ngạch. Vì vậy sản xuất phải đình lại, công ty không kịp chuyển hƣớng sang thị trƣờng EU vì các khách hàng EU truyền thống bị từ chối hồi đầu năm đã chuyển hƣớng sang đặt hàng tại các thị trƣờng khác của châu Á mà điển hình là Trung Quốc. [21] Nhƣ vậy, ta thấy rằng, nếu chỉ nhìn vào tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty May 10 mà đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là không có căn cứ và không chính xác. Muốn xác định và đánh giá đúng hiệu quả kinh tế xuất khẩu cần phải dựa trên cơ sở tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả nhƣ: các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời của vốn, tỉ suất ngoại tệ. Kim ngạch xuất khẩu từ năm 1999-2003 tăng liên tục và tăng mạnh vào năm 2002 và 2003; chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 so với năm 2000 tăng không nhiều. Vậy mà hiệu quả kinh tế xuất khẩu của năm 2001 lại cao nhất và của năm 2002 là thấp nhất so với cùng kì các năm còn lại từ 1999-2003. Năm 2003 hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng không cao; một số chỉ tiêu hiệu quả còn thấp hơn cả cùng kì năm 1999 và 2000. 2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10: Mặc dù xét về mặt tài chính doanh nghiệp, hoạt động sản xuất xuất khẩu của May 10 trong năm 2002 và 2003 không đạt hiệu quả cao bằng các năm từ 1999 – 2001, nhƣng mức tăng vọt sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu những năm 2002 và 2003 đã góp phần giải quyết thêm việc làm cho rất nhiều lao động, làm tăng giá trị gia tăng trực tiếp của Công ty, đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
  53. 52 Dựa theo phƣơng pháp xác định hiệu quả xã hội đã trình bày tại Chƣơng 1, ta cơ thể tính đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10 trong sáu tháng đầu các năm từ năm 1999- 2003 (bảng 2.6) Hiệu quả kinh tế xã hội của May 10 tăng liên tục qua các năm từ 1999-2003, đặc biệt là tăng vọt từ năm 2002 đến 2003. Giá trị gia tăng trực tiếp của Công ty từ hơn 23 tỷ đồng trong năm 1999 lên tới xấp xỉ 66 tỷ đồng vào năm 2003, đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân năm 2003. Nhƣ vậy, tuy năm 2002 và năm 2003, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu giảm nhƣng rõ ràng hiệu quả kinh tế xã hội to lớn mà Công ty đạt đƣợc trong năm 2002 và 2003 là không thể phủ nhận, xứng đáng là một trong những Công ty đứng đầu trong ngành may mặc Việt Nam. Bảng 2.6 - Chỉ tiêu hiệu quả xã hội của Công ty May 10 các năm 1999-2003 (đơn vị: VND) STT CHỈ TIÊU NĂM 1999 NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 1 Thực lãi ròng 1,484,565,530 1,795,057,873 2,422,817,266 1,432,339,015 2,155,118,910 Các khoản thuế 2 nộp ngân sách 2,136,542,641 2,572,893,213 2,734,685,792 2,374,946,398 2,417,834,970 Bảo hiểm xã hội+ 3 bảo hiểm y tế 1,062,897,049 1,148,056,877 1,251,387,106 1,335,594,914 5,011,896,289 Tổng qũy lƣơng+ 4 thu nhập khác 18,391,632,000 21,746,718,659 22,948,694,477 29,123,859,783 56,344,354,590 Tổng số cán bộ công nhân viên 5 (ngƣời) 3017 3171 3341 4023 5062 Giá trị gia tăng trực tiếp 23,075,637,220 27,262,726,622 29,357,584,641 34,266,740,110 65,929,204,759 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính Công ty May 10 từ 1999-2003 [4] 2.2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10:
  54. 53 2.2.3.1. Những nỗ lực cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu: * Về năng lực sản xuất: So với các Công ty khác trong ngành, năng lực sản xuất của Công ty May 10 khá lớn. Ngoài năm xí nghiệp tại trụ sở chính, Công ty thiết lập các xí nghiệp thành viên nằm rải rác tại một số tỉnh thành nhƣ Hải Phòng, Thái Bình để tận dụng nguồn lao động tại chỗ dồi dào và chi phí thấp. Trong các năm từ 1999- 2003, nhờ thực hiện hoạt động đầu tƣ đúng hƣớng và có hiệu quả theo chiến lƣợc phát triển và theo thị trƣờng, năng lực sản xuất và năng suất lao động không ngừng đựoc nâng cao. Đến năm 2003, năng lực sản xuất của công ty đã tăng gấp 5 lần năm 1999. Nhờ năng lực sản xuất tăng cao, công ty đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng Mỹ với những đơn đặt hàng khổng lồ và nhờ đó đạt đƣợc mức tăng trƣởng khá cao về kim ngạch xuất khẩu trong năm 2002 và 2003, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội to lớn . Đó cũng là cơ sở giúp May 10 mở rộng thị phần xuất khẩu và phát triển vững mạnh trong thời gian tới. * Về chất lượng sản phẩm: Với nhận thức chất lƣợng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là uy tín, danh dự của Công ty, Công ty May 10 không ngừng đƣa ra giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng sản phẩm và tuân thủ khá chặt chẽ quy trình quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 trong phạm vi toàn công ty, tiến hành kiểm tra sát sao từng công đoạn sản xuất. [8] Để tránh tình trạng nguyên phụ liệu nhập về kém chất lƣợng, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất và chất lƣợng sản phẩm, Công ty đã và đang tiến hành việc xây dựng một số tiêu chuẩn về nguyên phụ liệu trên cơ sở các tiêu thức bắt buộc và dựa theo yêu cầu đặt hàng khe khắt của một số khách hàng lớn có
  55. 54 danh tiếng. Nhờ vậy, chất lƣợng sản phẩm của Công ty đƣợc khách hàng quốc tế đánh giá khá cao. * Về trang thiết bị công nghiệp: So với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may mặc, May 10 có một lợi thế khá lớn, đó là công ty có hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tƣơng đối hiện đại. Hơn 90% máy móc thiết bị đang sử dụng của công ty đƣợc chế tạo vào cuối những năm 90 tại những nƣớc nhƣ Nhật Bản, Đức, Pháp, Mỹ đáp ứng đƣợc các quy trình công nghệ tiên tiến và yêu cầu chất lƣợng cao của khách hàng. Trong đó có những loại máy may điều khiển bằng mạng IC, đặc biệt hệ thống thiết kế tự động CAD/CAM đƣợc trang bị ở phòng Kỹ thuật cho việc thiết kế và giác sơ đồ cắt là một trong những hệ thống thiết bị tiên tiến nhất của ngành dệt may Việt Nam hiện nay. Thực hiện chính sách hiện đại hoá máy móc thiết bị, công ty đã liên tục đầu tƣ đổi mới thiết bị, dây chuyền sản xuất thay thế những máy móc cũ, năng suất thấp. Các dây chuyền và công nghệ sản xuất trƣớc khi nhập về đều đƣợc thẩm định kỹ lƣỡng, đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng của công ty, không để xảy ra tình trạng nhập sai những dây chuyền lạc hậu hoặc không đồng bộ. Hệ thống thiết bị máy móc của công ty hầu hết là các thiết bị chuyên dùng có hiệu suất cao, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có mức chất lƣợng cao và ổn định. Đƣợc trang bị hệ thống thiết bị hiện đại nhƣ vậy, hiệu quả công việc đƣợc cải thiện rõ rệt. Hằng năm, ngoài việc đầu tƣ theo chiều sâu, Công ty tiến hành đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị mới, đầu tƣ xây lắp mở rộng hiện đại hóa nhà xƣởng; đầu tƣ thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới phục vụ xuất khẩu đa dạng hóa mặt hàng nhƣ: mở thêm dây chuyền sản xuất áo sơ mi; dây chuyền may Jacket và dây chuyền sản xuất áo vecton, complet .
  56. 55 Nhờ chú trọng đầu tƣ trang thiết bị công nghệ, năng lực sản xuất toàn công ty đƣợc nâng cao, công ty đã duy trì tình hình sản xuất ổn định, đảm bảo tiến độ sản xuất đúng thời hạn trong những tháng xuất hàng cao điểm để kịp thời vụ. Chất lƣợng sản phẩm cũng tăng lên rõ rệt do đó cũng nâng cao uy tín của công ty với đối tác nƣớc ngoài. Hơn nữa, nhờ mở rộng đầu tƣ, Công ty có cơ hội thực hiện đa dạng hóa mặt hàng, thu hút đƣợc nhiều đơn đặt hàng và mở rông thị phần xuất khẩu. Ngoài ra, việc đầu tƣ thêm cũng đã giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho thêm hàng nghìn công nhân mới. * Về lao động: Là một doanh nghiệp lớn trong ngành may mặc, Công ty May 10 cũng có một đặc trƣng chung là có số lƣợng công nhân dồi dào. Về thu nhập của ngƣời lao động, lƣơng của công nhân ở công ty May 10 hiện ở mức cao với mức lƣơng trên dƣới 1,3 triệu đồng/ ngƣời/tháng.[5] Công ty luôn chú trọng đến nguồn lực con ngƣời, tạo điều kiện để họ phát huy hết năng lực của mình thông qua các biện pháp nhƣ nâng cao mức thu nhập, cải thiện môi trƣờng làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác đào tạo và đào tạo lại. Trong thời điểm hiện nay, khi các doanh nghiệp may mặc còn đang gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng công nhân kỹ thuật cao, bên cạnh việc tuyển bổ sung công nhân từ các xí nghiệp may khác, May 10 còn tự đào tạo một phần lực lƣợng lao động thông qua hoạt động của Trƣờng Công nhân kỹ thuật may và thời trang của chính công ty. Ngoài ra, công ty còn liên kết với các trƣờng đại học nhƣ Bách Khoa, Kinh tế Quốc dân để tổ chức các khoá đào tạo về quản trị kinh doanh, tự động hoá, đại học và cao đẳng may. Mô hình kết hợp chặt chẽ đào tạo- thực hành mà công ty đang áp dụng chính là một hƣớng mở cho bài toán thiếu hụt lao động của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam.
  57. 56 Lực lƣợng lao động có năng lực nghiệp vụ và có tinh thần làm việc nghiêm túc, làm chủ đƣợc hệ thống máy móc và công nghệ đã góp phần tạo dựng nên uy tín cho các sản phẩm của công ty 2.2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10: *) Về công tác kế hoạch, điều phối sản xuất: Công tác chuẩn bị và điều hành sản xuất chƣa thật tốt, hơn nữa do thiếu thông tin của các nhà thầu phụ cung cấp nguyên phụ liệu, khai thác nguyên phụ liệu chất lƣợng chƣa đảm bảo nên đôi khi dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ và phối hợp không nhịp nhàng trong sản xuất. Việc phân bổ, lên kế hoạch sản xuất chƣa khoa học và còn bị động, thống kê kế hoạch chƣa kịp thời, chƣa có kế hoạch dài hạn gây lãng phí thời gian của ngƣời lao động, năng suất lao động thấp, làm cho hiệu quả kinh doanh thấp. Nhiều trƣờng hợp, Công ty không có biện pháp kiểm soát điều hành để nguyên phụ liệu tập kết không kịp thời khiến sản xuất bị đình trệ hoặc chất lƣợng nguyên phụ liệu nhập về không đảm bảo phải gửi trả lại, nhập mới làm quá trình sản xuất bị kéo dài ảnh hƣởng đến thời hạn giao hàng và chất lƣợng sản phẩm, khiến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu giảm. Việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất thực hiện chƣa nghiêm túc, việc xử lý các vi phạm quy trình kỹ thuật chƣa nghiêm khắc dẫn đến chất lƣợng sản phẩm chƣa ổn định. Việc duy trì hệ thống theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO9001, 14000, SA8000 còn mang tính hợp thức hồ sơ. Công tác sử dụng các hồ sơ ghi chép trong việc hỗ trợ cho nhà quản lý trong các công tác phát hiện vấn đề, tìm các giải pháp khắc phục, biện pháp phòng ngừa còn nhiều hạn chế. *Công tác kỹ thuật và nghiên cứu ứng dụng công nghệ: Công tác kỹ thuật vẫn còn có sai sót, nhiều khi còn để xảy ra tình trạng tính định mức nguyên phụ liệu bị lệch, công tác nghiên cứu ứng dụng công
  58. 57 nghệ còn chậm, chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu đúng mức; chƣa đề ra đƣợc các biện pháp hữu hiệu để khuyến khích và đẩy mạnh công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. * Công tác thiết kế mẫu: chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức, chƣa thể hiện sự sáng tạo đột phá hay một phong cách riêng, chậm đổi mới về mẫu mã kiểu dáng sản phẩm. Mẫu mã của sản phẩm xuất khẩu đều do đối tác cung cấp và Công ty cũng chƣa đăng kí thƣơng hiệu trên thị trƣờng thế giới nên khách hàng nƣớc ngoài chƣa biết đến sản phẩm Công ty * Công tác Marketing, nghiên cứu thị trường: Thực tế cho thấy Công ty May 10 chƣa có đội ngũ xúc tiến thị trƣờng chuyên nghiệp, chƣa chủ động khai thác nguồn hàng, việc đầu tƣ cho hoạt động marketing còn chƣa đƣợc chú trọng. Công ty chƣa thiết lập đƣợc mạng lƣới trao đổi thông tin, đại diện thƣơng mại trong khu vực và các nƣớc. Các thông tin về nguồn cung ứng, giá cả, chất lƣợng nguyên phụ liệu của các nhà cung ứng chƣa đƣợc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chuẩn xác do cán bộ làm công tác thị trƣờng còn thiếu năng lực và kinh nghiệm. Hạn chế này đã ảnh hƣởng rất lớn đến đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển nhanh tình thế của Công ty và làm giảm hiệu quả xuất khẩu của Công ty. * Công tác tài chính còn yếu về nghiệp vụ, chƣa tổ chức phân tích cho lãnh đạo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lô hàng theo từng khách hàng, quyết toán báo cáo định kỳ chậm, các khoản nợ tồn đọng nhiều. *Nguồn vốn hạn chế: Đây là vấn đề còn nan giải không chỉ của riêng Công ty May 10 mà đối với hầu hết các doanh nghiệp may mặc khác của Việt Nam bởi hiện nay công nghiệp dệt may Việt Nam vẫn còn tụt hậu rất nhiều so với thế giới. Công ty cồn cần phải đầu tƣ rất nhiều nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra còn cần đầu tƣ vào hoạt động marketing, nghiên cứu phát
  59. 58 triển mẫu mốt , và cần rất nhiều vốn cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu trực tiếp. Trong khi đó nguồn vốn tự có và vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp còn quá ít ỏi, đòi hỏi Công ty cần có giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. * Tổng chi phí sản xuất xuất khẩu còn quá cao: Ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên còn kém. Chi phí giao dịch, điện thoại, chi phí điện nƣớc phục vụ sản xuất còn ở mức qúa cao. Việc quản lý giá cả nguyên liệu đầu vào còn lỏng lẻo, thiéu thông tin nên nguyên liệu đầu vào thƣờng bị ép giá. Tình trạng các lô hàng xuất vẫn phải chịu những chi phí phát sinh do phải tái chế hoặc không đảm bảo thời hạn giao hàng vẫn xảy ra phổ biến. *Phương thức kinh doanh: Trên cơ sở nhận thức đƣợc lợi ích to lớn của xuất khẩu trực tiếp so với gia công xuất khẩu, trong những năm qua, May 10 đã không ngừng nâng cao tỉ trọng xuất FOB trong tổng doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất FOB thực chất không hoàn toàn là hình thức khẩu trực tiếp nhƣ nhiều ngƣời lầm tƣởng. Trong điều kiện ngành dệt may của Việt Nam nhƣ hiện nay, xuất FOB chủ yếu vẫn là gia công theo mẫu mã khách hàng cung cấp nhƣng phải tự bỏ vốn ra nhập nguyên phụ liệu từ nhà cung cấp theo sự chỉ định của khách hàng. Về lý thuyết, đơn hàng bán FOB tất nhiên có lãi hơn đơn hàng gia công vì ngoài giá gia công chào cho khách và các khoản chi phí nhập nguyên phụ liệu còn có khoản lãi dự kiến công thêm [7]. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào cũng vậy, tình trạng các đơn hàng xuất FOB hiện nay bị thua lỗ là phổ biến. Lý do chính là Công ty rất khó kiểm soát và khó chủ động điều phối đƣợc thời gian tập kết nguyên phụ liệu cho phù hợp với tiến độ sản xuất và thời hạn giao hàng bởi lẽ việc mua nguyên phụ liệu do khách hàng chỉ định. Kế hoạch sản xuất phải phụ thuộc vào thời gian giao nguyên phụ liệu của nhà
  60. 59 cung cấp . Do đó, nhiều khi sản xuất phải đình lại chờ nguyên phụ liệu. Bên cạnh đó, có khi nguyên phụ liệu giao đúng thời hạn quy định nhƣng không đảm bảo đúng yêu cầu chất lƣợng, phải tái xuất và chờ gửi lại. Đến khi nguyên phụ liệu tập kết về đảm bảo đúng yêu cầu chất lƣợng, thì đã sát gần thời hạn giao hàng xuất, Công ty phải tổ chức sản xuất quá gấp, nhiều khi công nhân phải làm cả ngày lẫn đêm nên chất lƣợng sản phẩm không đảm bảo, hàng phải sửa, tái chế lại hoặc sản xuất không kịp thời hạn giao hàng. Vì vậy, cả một khối lƣợng hàng xuất lớn phải giao bằng đƣờng hàng không với cƣớc phí vận chuyển do Công ty phải tự chịu nếu không khách hàng từ chối nhận hàng. Cƣớc phí máy bay quá cao khiến cho lô hàng xuất FOB bị thua lỗ nặng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác nhƣ việc tính định mức nguyên phụ liệu không chuẩn, tình trạng thiếu thừa nguyên phụ liệu vừa ảnh hƣởng đến sản xuất vừa gây lãng phí không cần thiết. Trong khi đó, các hợp đồng gia công may mặc thuần tuý mang tính ổn định, tuy lãi gia công rất ít nhƣng hiếm rủi ro và không phải bỏ vốn nên lợi nhuận ổn định. Nhƣ vậy trong điều kiện hiện nay khi công tác thiết kế mẫu còn chƣa bắt kịp thời trang quốc tế, ngành dệt Việt Nam còn quá tụt hậu, khi Công ty chƣa có tiếng tăm, uy tín lớn trên thƣơng trƣờng may mặc quốc tế, vẫn phải mua nguyên phụ liệu của nhà cung cấp theo chỉ định của khách hàng thì hiệu quả xuất FOB còn thấp. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải tích cực xúc tiến triển khai phƣơng thức xuất FOB, cố gắng rút kinh nghiệm, khắc phục dần tình trạng thua lỗ, coi đó nhƣ là bƣớc đệm học hỏi tập dƣợt, nâng cao kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cũng nhƣ uy tín, tên tuổi của Công ty, chuẩn bị hành trang cho việc hội nhập quốc tế về ngành dệt may.
  61. 60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10 3.1. ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU NGÀNH DỆT MAY NÓI CHUNG VÀ CỦA CÔNG TY MAY 10 NÓI RIÊNG : Theo “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010" đƣợc thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 4/9/1998 mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 là hƣớng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất của ngành thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá cả, từng bƣớc đƣa ngành công nghiệp dệt may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trƣởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đƣờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc. 3.1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển công nghiệp dệt may Việt Nam: Công nghiệp dệt may là một trong những ngành trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Nhà nƣớc cần ƣu tiên phát triển trong thời kỳ dài và phải đƣợc coi trọng trong chiến lƣợc tăng trƣởng hƣớng về xuất khẩu ở nƣớc ta. [3] Phát triển công nghiệp dệt may theo hƣớng hiện đại về công nghệ trang thiết bị và đa dạng hoá về sản phẩm. Ngành dệt may cần thu hẹp cách biệt với các nƣớc phát triển và tham gia ngày càng đầy đủ vào phân công lao động quốc tế thông qua việc nâng cao năng lực công nghệ, tiếp cận và làm chủ công nghệ tiên tiến và công nghệ cao của các hãng khác trong khu vực và trên thế giới. [2]
  62. 61 Phát triển công nghiệp dệt may theo mục tiêu hƣớng về xuất khẩu gắn với việc thay thế nhập khẩu một cách hợp lý. Phát triển công nghiệp dệt may theo hƣớng đa dạng hoá sở hữu và tập trung ƣu tiên phát triển các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ phù hợp với trình độ tổ chức và quản lý ở nƣớc ta Phát triển công nghiệp dệt may gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc ta. 3.1.2. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam: 3.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu: Mục tiêu chung của ngành dệt may là đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu : mục tiêu đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 4 tỷ USD, đến năm 2010 là 8 tỷ USD với tỉ trọng xuất FOB tăng 2 lần (hiện nay tỉ trọng xuất FOB trong toàn ngành mới đạt 40%), trong đó hàng may mặc chiếm 75%, hàng dệt chiếm 25%. [18] Bảng 3.1 : Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2010 (đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt 1000 2500 Kim ngạch xuất khẩu hàng may 3000 5500 Tổng kim ngạch xuất khẩu 4000 8000 Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2010 - Tổng công ty dệt may Việt Nam. 3.1.2.2. Về mặt hàng và cơ cấu sản phẩm Về sản phẩm, các sản phẩm của ngành dệt may dự kiến sẽ tăng theo số lƣợng các loại. Các sản phẩm hàng dệt phải phấn đấu theo hƣớng đạt yêu cầu của ngành may xuất khẩu [11]. Ngành may sẽ dần dần thực hiện xuất khẩu
  63. 62 hoàn chỉnh, nghĩa là Việt Nam hoá từ nguyên liệu đến cả thành phẩm. Trong những năm tới tập trung vào những mặt hàng cao cấp nhƣ mặt hàng sợi bông 100% (sơ mi, T-shirt, polo-shirt, vải lanh, hàng len và giả len ) cho thị trƣờng EU, Nhật Bản, Mỹ vải kỹ thuật, vải không dệt cho các nhu cầu đặc biệt và phụ liệu cho ngành may, tạo điều kiện tăng tỷ lệ xuất khẩu FOB, giảm gia công. Bên cạnh đó phải từng bƣớc mở rộng may Việt Nam có tiềm năng và ƣu thế cạnh tranh nhƣ vải tơ tằm, tissulen, vải PE, PE microfilament, dệt kim tơ tằm, dệt kim cotton, chỉ khâu cotton. 3.1.2.3. Về thị trƣờng xuất khẩu: Phát triển thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may theo chiến lƣợc đa dạng hoá, đa phƣơng hoá. Phấn đấu mở rộng thị phần hàng dệt may Việt Nam ra nƣớc ngoài, nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân thanh toán. Đặc biệt là quan tâm đến kiểu dáng, mẫu mốt, thị hiếu thời trang của từng thị trƣờng trên thế giới. Thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam bao gồm: thị trƣờng EU, Nhật Bản, Mỹ, Canada, thị trƣờng Đông Âu, thị trƣờng Trung Đông 3.1.2.4. Về phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu: Hiện nay, gia công may mặc cho nƣớc ngoài là phƣơng thức kinh doanh chủ yếu của tất cả các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam và đó cũng là một tất yếu trong phân công lao động quốc tế. Tuy hiệu quả không cao nhƣng hình thức gia công phù hợp với thực lực của nền sản xuất, giải quyết đƣợc sức ép của xã hội về công ăn việc làm. Mục tiêu phấn đấu của toàn ngành là từng bƣớc giảm gia công, nâng dần tỷ trọng xuất khẩu FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm dệt may, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ trọng là 80%; đặc biệt là tăng xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh dƣới hình thức “mua đứt bán đoạn” nhất là bằng vải và phụ liệu trong nƣớc, nâng cao tỷ lệ nội địa của sản phẩm may mặc xuất
  64. 63 khẩu.[22] 3.1.2.5. Định hƣớng đầu tƣ: Để nâng cao năng lực sản xuất, tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải có chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý và đồng bộ để có thể từng bƣớc khắc phục những khó khăn trên. Định hƣớng sắp tới của hoạt động đầu tƣ là: Đầu tƣ phải có trọng điểm, đầu tƣ đồng bộ, thực hiện nguyên tắc chuyên môn hoá và hợp tác hoá, hạn chế tối đa hình thức đầu tƣ tự khép kín. Việc đầu tƣ phải dựa trên cơ sở xác định rõ hƣớng thị trƣờng tiêu thụ, tìm mọi biện pháp tiết kiệm và chú trọng đến hiệu quả đầu tƣ.[3] Cần tập trung đầu tƣ chiều sâu: nếu chƣa làm tốt công tác đầu tƣ chiều sâu, chƣa đầu tƣ mở rộng, tránh đầu tƣ trùng lặp, hạn chế các khâu đầu tƣ thừa không phát huy đƣợc hiệu quả đầu tƣ. Tập trung đầu tƣ theo quy mô vừa, phù hợp với khả năng quản lý. Để có thể hoàn thành đƣợc các mục tiêu về đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu từ nay đến năm 2010, ngành dệt may cần khoảng 4000 triệu USD (dự kiến mức huy động vốn đầu tƣ cho các dự án mới trong nƣớc là 41% và nƣớc ngoài là 59%) bao gồm 757 triệu USD đầu tƣ chiều sâu trong đó 709 triệu USD cho nâng cấp thiết bị dệt và 48 triệu USD cho thiết bị may và 2516 triệu USD đầu tƣ mới. Từ năm 2000 đến 2005 là thời kỳ nâng cao chất lƣợng và giá trị sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, phần đầu tạo bƣớc chuyển về chất của thiết bị và công nghệ. Từ năm 2005 đến năm 2010 là giai đoạn đầu tƣ tổng thể, tập trung đầu tƣ phần mềm thiết kế và công nghệ theo tiêu chuẩn ISO 9000, chuẩn bị tốt cho hội nhập AFTA và WTO.