Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2007 - 2010

pdf 115 trang vanle 1950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2007 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_han.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2007 - 2010

  1. Cơ chế phát triển sạch theo nghị định thư Kyôtô khả năng và triển vọng tham gia của Việt BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TRẦN THỊ NGUYỆT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2007 - 2010 Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRUNG VÃN HÀ NỘI - 2007
  2. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hoá là xu thế khách quan đang thu hút các quốc gia vào quỹ đạo này. Hệ quả tất yếu của xu thế đó là tự do hoá thị trƣờng tài chính, tự do hoá thị trƣờng tiền tệ. Tiến trình hội nhập chủ động của Việt Nam đƣợc đánh dấu bởi một chuỗi các sự kiện nhƣ: gia nhập ASEAN; tham gia AFTA, APEC; ký kết Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt - Mỹ, Hiệp định tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tƣ với Nhật Bản Đặc biệt tháng 11/2006 vừa qua, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Để hội nhập thành công, cạnh tranh là vấn đề quan trọng luôn đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu trong nền kinh tế nói chung và trong chiến lƣợc phát triển của một ngân hàng nói riêng. Cạnh tranh càng trở nên cấp thiết hơn khi chúng ta phải thực hiện các cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính ngân hàng khi hội nhập sâu vào nền kinh tế, trong khi đó năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam còn ở mức thấp. Các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam muốn tồn tại và phát triển, bắt kịp với nhịp độ hội nhập của thế giới thì không còn cách nào khác là phải khai thác triệt để lợi thế và nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam hiện nay là một trong bốn Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam. Trong bối cảnh mới về hội nhập, việc phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh, đánh giá toàn diện những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam là hết sức cấp thiết. Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2007-2010” là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính thực tiễn cao. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học, các bài nghiên cứu đã công bố nhƣ:
  3. 2 - Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. - CIEM và UNDP (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. - Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Phạm Thanh Bình, Phạm Huy Hùng (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Công trình nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Trong các nghiên cứu trên, vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh đã đƣợc tiếp cận ở những góc độ, những ngành và lĩnh vực cụ thể khác nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về mặt lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2007-2010. Đề tài này có mục đích và đối tƣợng nghiên cứu độc lập riêng, do đó không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào nói trên. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực tiễn về năng lực cạnh tranh, đề tài đƣa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam giai đoạn hội nhập 2007-2010. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn hậu WTO. - Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam trƣớc những cơ hội và thách thức của giai đoạn hậu WTO. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO (2007-2010).
  4. 3 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: o Về không gian, đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam theo Lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng Việt Nam trong cam kết gia nhập WTO. o Về thời gian, đề tài tập trung phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2001-2006 và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho giai đoạn hậu WTO 2007-2010. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa vào phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển các Ngân hàng thƣơng mại trong giai đoạn hội nhập. Đề tài này cũng sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng pháp logic và lịch sử, khái quát hóa và cụ thể hóa. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khoa học khác nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp những tài liệu thu thập để đánh giá tình hình hiện tại và dự báo tƣơng lai. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng: - Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hậu WTO; - Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hậu WTO; - Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực canh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn hội nhập 2007-2010.
  5. 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP HẬU WTO 1.1. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM 1.1.1.1. Cạnh tranh là gì? Theo từ điển Longman của Anh thì “cạnh tranh là sự nỗ lực của một bên nhằm có được ưu thế hơn những đối thủ của mình trong kinh doanh”[42, tr.20]. Hoặc theo Giáo trình Marketing Quốc tế, Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội do PGS.TS Nguyễn Trung Vãn làm chủ biên thì “cạnh tranh là quá trình giành giật những lợi thế từ phía đối thủ về phía doanh nghiệp mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu”[35, tr.37]. Nhƣ vậy, xét về khía cạnh kinh tế, cạnh tranh đƣợc hiểu là quá trình ganh đua hoặc tranh giành giữa ít nhất hai đối thủ để có đƣợc những nguồn lực hoặc ƣu thế về sản phẩm hoặc khách hàng về phía mình nhằm đạt đƣợc lợi ích tối đa. Cạnh tranh là một trong những quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng. Nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy, cạnh tranh cũng là động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi nền kinh tế. Để đạt đƣợc những lợi thế trong kinh doanh, doanh nghiệp phải dựa trên những NLCT nhất định sẽ đƣợc tác giả trình bày chi tiết ở phần dƣới đây. 1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp nói chung Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực hay lợi thế cạnh tranh song cho đến nay, tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng, rất khó có thể đƣa ra một định nghĩa chuẩn cho NLCT trong mọi trƣờng hợp. Đến thời gian gần đây, nổi bật nhất trong các học thuyết về NLCT là học thuyết của Michael Porter với những nghiên cứu khá toàn diện về NLCT của các doanh nghiệp, ngành sản xuất cũng nhƣ của một quốc gia. Tuy nhiên, Michael Porter cũng thừa nhận không thể đƣa ra một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm NLCT của doanh nghiệp. Theo ông,
  6. 5 “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức lợi nhuận cao hơn trung bình. Muốn duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp càng ngày càng vươn tới những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”[44, tr. 10] Nhƣ vậy, Michael Porter đã tiếp cận khái niệm NLCT ở khía cạnh động. Để cạnh tranh thành công, doanh nghiệp phải luôn thay đổi để có sản phẩm mới, quá trình sản xuất mới, thị trƣờng mới. Ông cũng đã nhấn mạnh NLCT còn bao gồm việc doanh nghiệp phải duy trì và liên tục tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh của mình. 1.1.1.3. NLCT của NHTM nói riêng a. Khái niệm và những đặc điểm chung của NHTM Ra đời từ rất sớm, NHTM đƣợc coi là mạch máu lƣu thông, là chất dầu bôi trơn cho cỗ máy nền kinh tế thị trƣờng. Nhà kinh tế học Peter S.Rose cho rằng: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [43, tr. 7]. Tại điều 20, Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam cũng nêu rõ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác. [28, tr. 12] Nhƣ vậy, theo định nghĩa nào thì NHTM cũng đƣợc hiểu một loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì hàng hoá sử dụng trong kinh doanh là tiền tệ. NHTM đóng vai trò tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ. Hoạt động cơ bản và thƣờng xuyên của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng (huy động vốn) với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm
  7. 6 vụ chiết khấu và cung ứng các dịch vụ thanh toán (sử dụng vốn). Theo xu hƣớng chung hiện nay, các NHTM đã mở rộng nhiều loại hình nghiệp vụ hiện đại rất phong phú và đa dạng nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của xã hội. b. NLCT của NHTM Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là việc sử dụng tối đa các nguồn lực của mình so với các đối thủ để khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng tài chính. Nói một cách đầy đủ hơn: NLCT của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.[37, tr. 20] 1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá NLCT của NHTM Trong lĩnh vực ngân hàng hiện chƣa có một phƣơng pháp luận chung để đánh giá NLCT của các ngân hàng hay hệ thống các ngân hàng đã đƣợc kiểm nghiệm và chứng minh. Tuy nhiên, hệ thống đánh giá ngân hàng CAMELS và lý thuyết về NLCT của Michael Porter cho thấy, việc đánh giá NLCT của một ngành, cụ thể ở đây là đánh giá các NHTM, không chỉ bao gồm việc tập trung nghiên cứu những nguồn lực nội tại hiện có của ngân hàng, hay chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đó, hay vị thế và uy tín, mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhƣ đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, các nguồn lực mà ngân hàng có thể thích ứng với những thay đổi thế nào, ngân hàng có khả năng thay đổi chiến lƣợc cạnh tranh của mình không, các điều kiện môi trƣờng vĩ mô sẽ tác động nhƣ thế nào đến khả năng đó của ngân hàng trƣớc những thách thức và thời cơ mới. Nhƣ vậy, hệ thống chỉ tiêu đánh giá NLCT của hệ thống ngân hàng ở một quốc gia sẽ bao gồm hai bộ phận: Các chỉ tiêu đánh giá NLCT nội tại của các NHTM trên góc độ vi mô và các chỉ tiêu đánh giá tác động của những nhân tố ảnh hƣởng đến NLCT của hệ thống ngân hàng. Trong phạm vi của luận văn, tác giả xin đƣa ra một số chỉ tiêu cơ bản sau để đánh giá NLCT của NHTM trên khía cạnh tài chính và phi tài chính sau:
  8. 7 1.1.2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở mức vốn tự có, chất lƣợng tài sản, khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh. a. Mức vốn tự có (Capital) Yếu tố đầu tiên đƣợc nhắc đến nhƣ là điều kiện tiên quyết cho việc thành lập một NHTM chính là vốn tự có. Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam, “vốn tự có là giá trị thực của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản “Nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của NHNN. Vốn tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng”[28, tr. 3] Với định nghĩa nhƣ vậy, vốn tự có thƣờng có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng; cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trƣởng và phát triển các hình thức dịch vụ mới, chƣơng trình và trang thiết bị mới; và đảm bảo duy trì ổn định lâu dài của NHTM. Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó: Vốn cấp 1 (vốn cơ sở - core capital) bao gồm giá trị ghi sổ của cổ phiếu thƣờng, cổ phiếu ƣu đãi chƣa đến hạn, lợi nhuận không chia, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình xác định không tính tới danh tiếng của công ty. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung – supplemental capital) bao gồm các khoản mục dự phòng tổn thất từ cho vay và cho thuê, các công cụ vốn nợ thứ cấp, các khoản nợ cho phép chuyển đổi,v.v Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trƣờng tài chính thƣờng đòi hỏi vốn ngân hàng phải phát triển tƣơng ứng với sự tăng trƣởng của danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Tiêu chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không đƣợc cho vay quá 15% vốn và thặng dƣ vốn đối với một khách hàng. Đối với các khoản vay đƣợc đảm bảo an toàn thì giới hạn này là 25%.
  9. 8 Đánh giá mức vốn tự có của NHTM đƣợc thực hiện qua đánh giá quy mô vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ an toàn vốn (CAR - Capital Adequacy Ratio - đƣợc tính bằng Vốn tự có trên Tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro1. Hiệp ƣớc Uỷ ban giám sát về hoạt động Ngân hàng (BASEL)2 về tiêu chuẩn vốn quốc tế quy định CAR tối thiểu phải đạt 8% trong đó vốn cấp 2 không vƣợt quá 50% vốn cấp 1. Tỷ lệ CAR cao cho thấy khả năng về tài chính mạnh, tạo đƣợc uy tín, sự tin cậy, yên tâm cho khách hàng. Vì vậy, có thể khẳng định vốn tự có phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định NLCT của một ngân hàng. b. Chất lượng tài sản (Asset Quality) Tài sản của một NHTM thể hiện ở phần “Có” trong Bảng cân đối kế toán của NHTM đó. Quy mô, cơ cấu và chất lƣợng tài sản “Có” sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Tài sản “Có” bao gồm tài sản sinh lời (chiếm từ 80-90% tổng tài sản “Có”) và tài sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản “Có”). Chất lƣợng tài sản của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Đánh giá Chất lƣợng tài sản đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ xấu3 trên tổng Tài sản “Có”, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hoá danh mục tín dụng . c. Khả năng thanh khoản của ngân hàng (Liquidity) Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. 1 Tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro bao gồm: tài sản theo tỷ lệ rủi ro trong bảng cân đối kế toán và các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối kế toán theo tỷ lệ rủi ro. Các tỷ lệ rủi ro này đƣợc quy định cho từng hạng mục tài sản. Khi xác định mức độ an toàn vốn của các NHTM ngƣời ta không căn cứ vào tổng tài sản của ngân hàng mà căn cứ vào tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro. 2 Đây là một Uỷ ban đƣợc thành lập bởi các nhà điều hành các ngân hàng trung ƣơng tại 10 Quốc gia vào năm 1974 nhằm cải thiện các hƣớng dẫn giám sát mà các ngân hàng trung ƣơng áp dụng đối với các ngân hàng bán buôn và bán lẻ. Uỷ ban đƣa ra các hƣớng dẫn giám sát ngân hàng đối với các nƣớc thành viên và không thành viên và hỗ trợ các chính quyền nhằm thực thi các khuyến nghị của Uỷ ban. 3 Nợ xấu là những khoản nợ không còn khả năng trả hoặc có nguy cơ không trả đƣợc. Tại Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nƣớc, các khoản nợ đƣợc phân loại là Nhóm 1-Nợ đủ tiêu chuẩn, Nhóm 2-Nợ cần chú ý (Nợ quá hạn dƣới 90 ngày), Nhóm 3-Nợ dƣới tiêu chuẩn (Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày), Nhóm 4- Nợ nghi ngờ (Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày) và Nợ có khả năng mất vốn (Nợ quá hạn từ trên 360 ngày). Nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 đƣợc coi là nợ xấu.
  10. 9 Khả năng thanh khoản của một ngân hàng thể hiện qua chỉ tiêu định lƣợng: Chỉ tiêu thanh khoản (cho biết tỷ trọng tài sản thanh khoản (dƣới 1 năm) trên tổng tài sản), và chỉ tiêu định tính về năng lực quản lý thanh khoản của NHTM và đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng đó. Theo thông lệ quốc tế, chỉ tiêu thanh khoản đạt 30% đƣợc coi là an toàn, đảm bảo cho ngân hàng có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với số lƣợng lớn. d. Khả năng sinh lời (Earnings) Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động của một ngân hàng đồng thời phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng đó. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một NHTM. Để đánh giá khả năng sinh lời của NHTM – ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận đƣợc hình thành từ nguồn nào) và đặc biệt là các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), thu nhập lãi cận biên (NIM) ROE là chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời từ vốn tự có. Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có đƣợc từ nguồn vốn bỏ ra. Chỉ tiêu ROE luôn nhận đƣợc sự quan tâm từ hai phía chủ ngân hàng và nhà quản lý. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thoả mãn yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp nhƣ kiểm soát rủi ro có hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu ROA là một thông số cho biết khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng. ROA càng lớn thể hiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là cao và cơ cấu tài sản sinh lời và không sinh lời (earning assets và non-earning assets) khá hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng. Trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều. Một ngân hàng đƣợc coi là có khả năng sinh lời cao nếu ROE cao hơn mức lợi nhuận kỳ vọng với các cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng đó và ROA đạt từ 1,2% đến 1,5%.
  11. 10 Tỷ suất thu nhập lãi cận biên (NIM) đo lƣờng mức chênh lệch giữa thu lãi từ tài sản sinh lời và chi lãi trên Tổng tài sản sinh lời của ngân hàng. Ngân hàng có thể đạt đƣợc NIM hiệu quả trong khoảng 1,8%-3% thông qua việc cân đối cơ cấu tài sản hợp lý và nguồn vốn có chi phí thấp. Ngoài ba chỉ tiêu cơ bản kể trên, có thể đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ thu nhập cận biên ngoài lãi, thu nhập trên cổ phiếu (Earning per share – EPS), tỷ lệ tài sản sinh lời Việc đánh giá hoạt động của ngân hàng có mức độ hiệu quả nhƣ thế nào cần tổng hợp của nhiều chỉ tiêu. Vai trò của các chỉ tiêu này có thể đƣợc đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và hoàn cảnh cụ thể của công việc nghiên cứu phân tích. Nhƣ vậy, một NHTM có năng lực tài chính tốt phải là NHTM luôn duy trì đƣợc hoạt động bình thƣờng và phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nƣớc và trên thế giới. NHTM có khả năng cung cấp tín dụng có hiệu quả và các dịch vụ tài chính ngân hàng cho nền kinh tế, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong nƣớc và thế giới. NHTM còn phải bảo đảm đƣợc sự tồn tại và phát triển của mình một cách an toàn, không xảy ra những đổ vỡ hay phá sản. Năng lực tài chính của một NHTM càng đƣợc đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng càng thấp và NLCT của NHTM trên thị trƣờng càng cao. Do vậy, năng lực tài chính của NHTM phải không ngừng đƣợc nâng cao và hoàn thiện, đó là điều kiện không thể thiếu đƣợc của bất cứ một NHTM nào nếu muốn tồn tại trong bối cảnh thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay. 1.1.2.2. Năng lực phi tài chính Bên cạnh năng lực tài chính nói trên, NLCT của một NHTM còn đƣợc đánh giá ở khía cạnh năng lực phi tài chính, thể hiện ở năm chỉ tiêu cơ bản sau: a. Năng lực cung ứng dịch vụ ngân hàng Theo nhà kinh tế học Peter S. Rose, “Thành công của mỗi ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu,
  12. 11 cung cấp các dịch vụ đó một cách hiệu quả và bán chúng theo mức giá cạnh tranh”[43, tr. 78]. Do nét nổi bật của ngành ngân hàng là các dịch vụ hầu nhƣ không có sự khác biệt lớn nên các NHTM có thể phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng chất lƣợng, bằng công dụng cơ bản của dịch vụ mà còn bằng sự độc đáo, tiện ích, trọn gói, và đa dạng hoá dịch vụ. Năng lực cung ứng dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Việc đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ của ngân hàng có thể xét trên khía cạnh chủ yếu: các yếu tố hữu hình (địa điểm, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị ), chất lƣợng nhân viên cung ứng dịch vụ, tính tiếp cận đƣợc (mức tiện lợi hay dễ dàng trong tiếp cận dịch vụ), mức độ an toàn và chính xác của dịch vụ cung cấp. b. Năng lực công nghệ Trong cuốn Quản trị thƣơng mại, Peter Rose đã viết: “Hệ thống ngân hàng hiện đại ngày càng giống với một ngành của chi phí cố định Mỗi NHTM muốn duy trì lợi nhuận và khả năng cạnh tranh thường phải mở rộng hoạt động bằng cách giành ưu thế hơn các ngân hàng nhỏ mà họ không có khả năng theo kịp những đổi mới về công nghệ”[43, tr. 667]. Chỉ tiêu năng lực công nghệ có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá NLCT của ngân hàng trong chiến lƣợc dài hạn. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp nhƣ hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động (ATM) mà còn bao gồm hệ thống quản lý thông tin (MIS), hệ thống báo cáo rủi ro trong nội bộ ngân hàng. Năng lực công nghệ của NHTM thƣờng đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khả năng trang bị công nghệ mới (bao gồm thiết bị hiện đại), mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị trƣờng để duy trì và nâng cao thị phần dịch vụ, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng c. Nhân lực và quản trị điều hành Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào bên cạnh máy móc thiết bị và vốn. Là một ngành cung cấp dịch vụ điển
  13. 12 hình, chất lƣợng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào ngƣời trực tiếp cung ứng dịch vụ. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ ngân hàng diễn ra một cách đồng thời, và khách hàng tiếp xúc trực tiếp với ngƣời cung ứng dịch vụ nên nhân viên ngân hàng đƣợc xem là đại diện hình ảnh của ngân hàng trƣớc khách hàng. NLCT về nhân lực của một ngân hàng thể hiện ở những yếu tố nhƣ: chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao, quá trình đào tạo, trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm trong ngành, đạo đức nghề nghiệp Quản trị điều hành là những cơ chế, quy định thông qua đó NHTM đƣợc điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị điều hành xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát và những ngƣời liên quan khác của ngân hàng. Đồng thời, quản trị điều hành cũng thiết lập các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong ngân hàng, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro không đáng có cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khối tài chính ngân hàng cả về số lƣợng và quy mô, đặc biệt là sự hình thành các tập đoàn ngân hàng tài chính lớn thì quản trị điều hành, công cụ quan trọng giúp tách biệt giữa sở hữu và quản lý, đƣợc xem là một yếu tố rất quan trọng của NLCT. Đánh giá năng lực quản trị điều hành của NHTM thƣờng thông qua các chỉ tiêu: mô hình và cơ chế vận hành một ngân hàng hiện đại áp dụng các thông lệ quốc tế về quản trị doanh nghiệp; trình độ của bộ máy ban lãnh đạo, của lực lƣợng chủ yếu, lao động có tay nghề cao; khả năng thích ứng của cơ chế điều hành trƣớc diễn biến của thị trƣờng, d. Năng lực quản trị rủi ro Có thể khẳng định rằng, hiệu quả kinh doanh của một NHTM phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng đó. Xét một cách tổng thể, rủi ro đối với NHTM thƣờng tập trung ở rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro tác nghiệp. Quản trị rủi ro phải đƣợc thực hiện đối với riêng từng rủi ro và đối với toàn bộ danh mục rủi ro. Mỗi NHTM, muốn có NLCT cao, phải xây dựng cho mình mức rủi ro mà
  14. 13 NHTM có thể chấp nhận đƣợc (risk appetite level) trong các hoạt động kinh doanh. NHTM cần đánh giá rủi ro để quyết định những rủi ro nào mình có thể kiểm soát đƣợc và những rủi ro nào không thể kiểm soát đƣợc. Đối với những rủi ro có thể kiểm soát đƣợc, NHTM phải đánh giá liệu có chấp nhận những rủi ro này không, hay mức độ giảm thiểu rủi ro mà NHTM mong muốn đạt đƣợc thông qua quá trình kiểm soát. Đối với những rủi ro không kiểm soát đƣợc, NHTM phải quyết định chấp nhận những rủi ro đó, hoặc quyết định không tham gia, hoặc giảm mức độ tham gia vào hoạt động kinh doanh có rủi ro đó. Nhƣ vậy, thông qua việc tăng cƣờng năng lực quản trị rủi ro, ngân hàng sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đƣợc an toàn và phát triển bền vững, nâng cao NLCT cho ngân hàng. e. Thương hiệu, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý Đối với một NHTM, thƣơng hiệu doanh nghiệp và mạng lƣới chi nhánh có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng tới hiệu quả tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng. Nếu một ngân hàng xây dựng đƣợc hình ảnh tốt, có uy tín với khách hàng hay đối tác thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn, có khả năng tạo nhiều cơ hội kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận cho các bên. Mạng lƣới chi nhánh rộng khắp cũng là điều kiện cho sự hiện diện thƣơng mại của ngân hàng đó, là kênh phân phối các hoạt động dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Việc phát triển quan hệ ngân hàng đại lý cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh doanh ngân hàng. Quan hệ đại lý của một ngân hàng đƣợc hiểu là quan hệ với một định chế tài chính để cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba. Thông qua việc thiết lập và phát triển quan hệ đại lý rộng khắp, NHTM có thể có đƣợc “cánh tay nối dài” để hợp tác cung cấp dịch vụ cho các khách hàng trên quy mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực nhƣ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ, đồng tài trợ, bảo lãnh, nhờ thu tiền mặt, thanh toán séc, hỗ trợ về đào tạo, trao đổi thông tin, vv Nhƣ vậy năng lực tài chính và năng lực phi tài chính, hai khía cạnh có quan hệ tác động qua lại, bổ trợ cho nhau sẽ hình thành cơ bản NLCT của doanh nghiệp nói chung và của một ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, ngoài các chỉ tiêu đánh giá
  15. 14 NLCT nội tại của các NHTM trên giác độ vi mô nhƣ nêu trên, môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng tác nghiệp cũng có ảnh hƣởng rất lớn tới NLCT của một NHTM theo trình bày ở phần dƣới đây. 1.1.3. Các yếu tố môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng tới NLCT của NHTM 1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô a. Sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước Nếu coi hệ thống ngân hàng là một hệ tuần hoàn trong một cơ thể sống là nền kinh tế thì hệ tuần hoàn đó có hoạt động tốt hay không, có đủ máu để lƣu thông và chất lƣợng máu cũng nhƣ hệ thống mao mạch có tốt hay không lại phụ thuộc vào sức khoẻ của cơ thể sống ấy. Ngân hàng cũng là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro. Mỗi một bất lợi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô đều có thể ảnh hƣởng đến hoạt động bình thƣờng của một ngân hàng. Một nƣớc có nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trƣởng cao, các chỉ số về lạm phát, lãi suất và tỷ giá phát triển ổn định, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ngƣợc lại, sự bất ổn về kinh tế có thể tạo ra sự dè dặt, giảm sút của những nỗ lực đầu tƣ của các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Bên cạnh tác động của nền kinh tế trong nƣớc, tình hình kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực cũng ảnh hƣởng rất lớn đến lĩnh vực ngân hàng nhƣ là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đầu tƣ tài chính và các giấy tờ có giá trên thị trƣờng tài chính quốc tế hoặc trực tiếp đi vay/cho vay nƣớc ngoài b. Sự phát triển của khoa học và công nghệ Khoa học và công nghệ trên thế giới ngày nay đƣợc phát triển rất nhanh chóng và ngày càng hiện đại. Chính sự phát triển kỳ diệu của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới nhiều ngành kinh tế, trong đó có ngành ngân hàng. Thực tế cho thấy sự phát triển của khoa học và công nghệ đã thúc đẩy hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng, tạo nhiều tiện ích trong các giao dịch ngân hàng cung cấp cho khách hàng, thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn. Đó là hệ thống mạng internet, mạng thanh toán SWIFT, quản trị thông tin nội bộ, các công nghệ về thẻ
  16. 15 điện tử, các công nghệ in ấn tinh xảo chứng chỉ ngân hàng, các thiết bị phân biệt tiền giả Vì vậy, sự phát triển của khoa học và công nghệ đòi hỏi sự hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhƣ là một tất yếu, khách quan, quyết định sự sống còn của các ngân hàng. c. Môi trường văn hoá, xã hội, chính trị và pháp luật Môi trƣờng văn hoá, xã hội ảnh hƣởng rất nhiều đến yếu tố con ngƣời. Đối với khách hàng thì nó sẽ ảnh hƣởng đến thị hiếu, nhu cầu và thói quen tiêu dùng. Đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng thì nó sẽ ảnh hƣởng tới đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngân hàng phải chuẩn mực hoá theo mô hình ngân hàng hiện đại để có thể cung cấp các loại dịch vụ đạt chất lƣợng ở mặt bằng chung và có thể hoà nhập vào hệ thống dịch vụ ngân hàng trên toàn cầu. Sự ổn định, nhất quán về chính trị và pháp luật sẽ tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ vào ngân hàng. Các chính sách quản lý của ngân hàng trung ƣơng có thể tạo điều kiện cho các ngân hàng đƣợc hoạt động tự chủ hơn, mặt khác cũng có thể gây cản trở trong hoạt động của ngân hàng. 1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trƣờng tác nghiệp Môi trƣờng tác nghiệp là các yếu tố xuất hiện trong một ngành sản xuất kinh doanh, quyết định tính chất và khả năng cạnh tranh của ngành kinh doanh đó. Theo Michael Porter, môi trƣờng tác nghiệp gồm 5 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các sản phẩm thay thế, khách hàng và nhà cung cấp. Dƣới đây, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố của môi trƣờng tác nghiệp này trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nhƣ sau: a. Đối thủ cạnh tranh Mức độ cạnh tranh hiện tại của ngành ngân hàng phụ thuộc vào mức độ tăng trƣởng của ngành, quy mô thị trƣờng, số lƣợng các đối thủ cạnh tranh và quy mô của họ cũng nhƣ mức độ quan trọng của các rào cản rút lui (thu hồi vốn đầu tƣ, hình ảnh, thƣơng hiệu và uy tín của các ngân hàng, các hạn chế về pháp luật). Một trong những thách thức của các ngân hàng hiện nay là không chỉ cạnh tranh trong một quốc gia mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng toàn cầu và các
  17. 16 định chế tài chính phi ngân hàng (các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các loại quỹ đầu tƣ ) ngay tại thị trƣờng nội địa. Do đó, khi nghiên cứu mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, cần phải xem xét tầm quan trọng chiến lƣợc của hoạt động kinh doanh hiện tại đối với toàn bộ hoạt động và mục tiêu mà đối thủ cạnh tranh đặt ra, đặc biệt là tiềm lực của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trƣờng, nhƣ khả năng kinh doanh, nguồn lực cạnh tranh của họ, trạng thái tài chính và thị phần hiện tại. b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong lĩnh vực ngân hàng chính là những định chế tài chính chƣa tham gia vào ngành nhƣng rất có thể sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các ngân hàng trong tƣơng lai. Việc đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này có gia nhập vào ngành hay không cũng nhƣ việc tham gia đó nhanh hay chậm phụ thuộc vào các rào cản gia nhập nhƣ vốn đầu tƣ, kinh nghiệm, các mối quan hệ, uy tín và khả năng phản ứng trả đũa của các đối thủ cạnh tranh sẵn có trong ngành đối với những đối thủ mới gia nhập. Một điều hiển nhiên là các rào cản gia nhập có thể thay đổi cả về số lƣợng và tính chất theo chiều hƣớng có lợi cho đối thủ cạnh tranh hiện tại và bất lợi cho các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng hoặc ngƣợc lại. c. Sản phẩm thay thế Đối với ngành ngân hàng, các sản phẩm thay thế hiện nay chƣa nhiều, nếu có chăng thì vẫn chƣa thay thế đƣợc một cách toàn diện các chức năng của ngân hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm này cũng có thể tạo nên một khả năng cạnh tranh mạnh, chiếm dần thị trƣờng của ngân hàng. Ví dụ, thị trƣờng chứng khoán với chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ sẽ làm suy giảm ở cả hai thị trƣờng quan trọng của ngân hàng là thị trƣờng tiền gửi và thị trƣờng tín dụng. Hay nhƣ các công ty bảo hiểm, cho thuê tài chính, tiết kiệm bƣu điện có thể tấn công vào thị trƣờng tiền gửi của dân cƣ. d. Khách hàng Cũng nhƣ các ngành kinh doanh khác, khách hàng trong ngành ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng, có thể ảnh hƣởng tới lợi nhuận của các ngân hàng,
  18. 17 nhất là khi trong ngành có khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Là một lĩnh vực kinh doanh mà sự khác biệt của dịch vụ hầu nhƣ không nhiều, giá cả lãi suất cũng gần giống nhau thì các ngân hàng chỉ có thể thu hút khách hàng bằng chất lƣợng dịch vụ bằng cách nâng cao các tiện ích cho khách hàng, các điều kiện thanh toán ƣu đãi bằng uy tín thƣơng hiệu, sự nỗ lực tạo dựng và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng. e. Nhà cung cấp Đối với ngành ngân hàng, số lƣợng nhà cung cấp là rất lớn và sức mạnh của nhà cung cấp đối với các ngân hàng là rất thấp nên các nhà cung cấp khó có thể gây áp lực cho các ngân hàng. Cụ thể là đầu vào của ngành ngân hàng là tiền gửi dân cƣ và các tổ chức kinh tế xã hội. Sự khác biệt giữa các loại đầu vào là không lớn và các đầu vào thay thế có sẵn. Nếu một cá nhân không đến gửi tiền tại ngân hàng thì cũng không ảnh hƣởng nhiều tới nguồn vốn của ngân hàng, nghĩa là ngân hàng ít bị sức ép từ phía ngƣời gửi tiền. Ảnh hƣởng của đầu vào đến chi phí hoặc đến sự khác biệt của sản phẩm là thấp. Hơn nữa, chi phí của việc chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác không đáng kể. Mặc dù vậy, trong một thời điểm nào đó, nếu ngân hàng để mất lòng tin với dân chúng hoặc có sự phản ứng của dân chúng trƣớc những biến động chính trị, kinh tế, xã hội mà đồng loạt rút tiền khỏi ngân hàng thì ngân hàng có thể bị phá sản vì không có đủ tiền mặt ngay để đáp ứng. Nhƣ vậy, ở phần đầu của chƣơng 1, chúng ta đã khái quát hệ thống chỉ tiêu đánh giá NLCT và các yếu tố thuộc môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng tới NLCT của NHTM. Phần tiếp theo của chƣơng sẽ đề cập tới Lộ trình mở cửa hệ thống Ngân hàng Việt Nam theo cam kết gia nhập WTO, từ đó đặt ra vấn đề cấp bách phải năng cao NLCT cho các NHTM tại Việt Nam.
  19. 18 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP HẬU WTO 1.2.1 Khái quát về Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) và hệ thống Ngân hàng Việt Nam 1.2.1.1 Khái quát về Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) WTO là tổ chức thƣơng mại quy mô toàn cầu, hiện có 150 thành viên (gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ), đƣợc thành lập ngày 1/1/1995. Tiền thân của tổ chức này là Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT), đƣợc 23 quốc gia ký kết vào năm 1947 nhằm tăng cƣờng giao lƣu thƣơng mại giữa các quốc gia thông qua việc cắt giảm các hàng rào bảo hộ ở mỗi nƣớc thành viên. WTO là một tổ chức bao gồm các cơ quan có thẩm quyền nhƣ: Hội nghị Bộ trƣởng, Đại hội đồng, các Uỷ ban chức năng và Cơ quan giải quyết tranh chấp. Giúp việc cho các cơ quan này là Ban Thƣ ký với hơn 600 nhân viên, đứng đầu là Tổng thƣ ký. Trụ sở WTO đặt tại Giơ-ne-vơ, Thụy Sỹ. a. Chức năng và nguyên tắc của WTO WTO có 4 chức năng cơ bản: (i) Quản lý giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các hiệp định của WTO; (ii) Thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại thông qua các cuộc đàm phán đa phƣơng về tự do hoá thƣơng mại; (iii) Giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thành viên theo các quy tắc, trình tự, thủ tục do WTO quy định và (iv) Hỗ trợ kỹ thuật cho các nƣớc đang phát triển thông qua các chƣơng trình tƣ vấn, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. WTO hoạt động dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: (i) Không phân biệt đối xử, đây là nguyên tắc quan trọng nhất, thể hiện qua hai chế độ là đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT); (ii) Thúc đẩy thƣơng mại quốc tế đối với hàng hoá và dịch vụ thông qua đàm phán dỡ bỏ rào cản giữa các quốc gia (cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế, xử lý các hành vi gây lệch lạc thƣơng mại nhƣ trợ cấp, phá giá ); (iii) Minh bạch hoá: bao gồm minh bạch về chính sách và minh bạch về tiếp cận thị trƣờng.
  20. 19 Các văn kiện pháp lý của WTO bao gồm 4 “trụ cột” chính: (i) Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT), chuyên điều chỉnh thƣơng mại hàng hoá; (ii) Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS), chuyên điều chỉnh thƣơng mại dịch vụ; (iii) Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs) và (iv) Thoả thuận về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp. b. Một số quy định chung của WTO đối với ngành dịch vụ ngân hàng Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt động trong thƣơng mại dịch vụ. Các nghĩa vụ của GATS có thể đƣợc phân theo hai nhóm: Các nghĩa vụ chung đƣợc áp dụng cho tất cả các nƣớc thành viên và nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tiếp cận thị trƣờng và đối xử quốc gia trong các ngành và phân ngành của mỗi nƣớc. Theo đó, WTO có đƣa ra một số quy định chung đối với ngành ngân hàng nhƣ sau: o Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Các thành viên có nghĩa vụ đối xử nhƣ nhau với tất cả các nƣớc hoặc khi một thành viên dành ƣu đãi cho một nƣớc thì phải dành ƣu đãi cho tất cả các thành viên, trừ khi quốc gia đó có những miễn trừ MFN đƣợc nêu trong danh mục cam kết của mình khi gia nhập WTO. Các ƣu đãi áp dụng hạn chế trên cơ sở song phƣơng sẽ đƣợc dành cho tất cả các nƣớc thành viên WTO. Chẳng hạn nhƣ khi Việt Nam dành ƣu đãi cho Hoa Kỳ trong lĩnh vụ dịch vụ ngân hàng theo BTA thì Việt Nam cũng phải dành những ƣu đãi tƣơng tự trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng cho tất cả các thành viên còn lại của WTO. o Minh bạch: Minh bạch là nghĩa vụ chung bắt buộc trong GATS và cũng đƣợc áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Ít nhất mỗi năm một lần, các nƣớc thành viên có nghĩa vụ thông báo và cung cấp cho Hội đồng Thƣơng mại Dịch vụ thông tin liên quan về các quy định pháp luật ngân hàng hiện hành và việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật ngân hàng. o Đãi ngộ quốc gia (NT): các nƣớc thành viên có nghĩa vụ đối xử nhƣ nhau giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài. Cụ thể trong lĩnh vực dịch
  21. 20 vụ ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc hƣởng những ƣu đãi ngang bằng với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng của nƣớc thành viên, hoặc các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đƣợc phép hoạt động tại nƣớc thành viên sẽ không bị đối xử với các tổ chức tín dụng tại nƣớc thành viên đó. Thí dụ, các NHTM trong nƣớc đƣợc phép đặt máy ATM ngoài trụ sở chính thì các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài cũng đƣợc phép làm nhƣ vậy. 1.2.1.2. Khái quát chung về hệ thống Ngân hàng Việt Nam trƣớc xu thế hội nhập Từ khi Ngân hàng quốc gia Việt Nam, nay là NHNN Việt Nam (NHNN), đƣợc thành lập ngày 6/5/1951 theo quyết định của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hệ thống ngân hàng Việt Nam đƣợc tổ chức theo mô hình một cấp ở miền Bắc trƣớc năm 1975 và cả nƣớc từ năm 1975 tới 1990. Mô hình này đƣợc rập khuôn theo Liên Xô và các nƣớc XHCN cũ, theo đó chỉ tồn tại NHNN do Nhà nƣớc độc quyền nắm giữ - vừa làm chức năng quản lý và phát hành tiền nhƣ một ngân hàng trung ƣơng, vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng nhƣ một NHTM. Từ năm 1988, thực hiện Nghị định 53/HĐBT, các ngân hàng chuyên doanh đƣợc thành lập, tách khỏi NHNN. Đến tháng 5/1990, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nƣớc và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ra đời, chính thức đánh dấu sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp. Theo đó, NHNN là cơ quan quản lý về tiền tệ và tín dụng, là ngân hàng phát hành, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Các NHTM và tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trƣờng trong khuôn khổ pháp luật. Sau gần 20 năm xây dựng và lớn mạnh, hệ thống NHTM Việt Nam đã lớn mạnh và khẳng định vai trò to lớn trong nền kinh tế. Theo số liệu của NHNN, hiện tại hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam gồm: 6 NHTMNN, 31 NHTM Cổ phần đô thị, 4 NHTM Cổ phần nông thôn, 37 Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài, 6 Ngân hàng liên doanh, 6 Công ty tài chính, 11 Công ty cho thuê tài chính và 44 Văn Phòng đại diện Ngân hàng nƣớc ngoài.
  22. 21 1.2.2 Lộ trình mở cửa hệ thống Ngân hàng Việt Nam theo cam kết gia nhập WTO Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong tiến trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Theo phân loại của GATS/WTO, lĩnh vực ngân hàng thuộc dịch vụ tài chính. Theo đó, Lộ trình mở cửa của hệ thống Ngân hàng Việt Nam theo cam kết gia nhập WTO gồm: Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng (thể hiện trong Biểu cam kết dịch vụ) và Các cam kết đa phương (thể hiện trong Báo cáo gia nhập WTO của Việt Nam). Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng đã cho phép các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đƣợc hiện diện ở Việt Nam dƣới các hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng. 1.2.2.1 Các cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ ngân hàng của Việt Nam o Về hình thức hiện diện của tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam: Từ ngày 1/4/2007, ngoài các hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh, ngân hàng liên doanh, các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài sẽ đƣợc phép thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài ở Việt Nam. Yêu cầu về tổng tài sản Có đối với tổ chức tín dụng nƣớc ngoài muốn thành lập hiện diện thƣơng mại tại Việt Nam đƣợc đƣa ra nhằm thu hút các ngân hàng lớn vào hoạt động tại thị trƣờng Việt Nam. Cam kết này đã đƣợc thể chế hoá trong Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ban hành ngày 28/2/2006, cụ thể là: Để mở một chi nhánh của NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam, ngân hàng mẹ phải có tổng tài sản hơn 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trƣớc thời điểm xin mở chi nhánh, trong khi đó, mức yêu cầu đối với việc thành lập ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài là 10 tỷ đô la Mỹ; đối với mở công ty tài chính 100% vốn nƣớc ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài và công ty cho thuê tài chính
  23. 22 liên doanh, tổ chức tín dụng nƣớc ngoài phải có tổng tài sản hơn 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trƣớc thời điểm xin phép mở. o Về phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ ngân hàng: Các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam đƣợc cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng nhƣ cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trƣờng tiền tệ, các công cụ phát sinh, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, tƣ vấn và thông tin tài chính. Riêng về hoạt động nhận tiền gửi, các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc nhận tiền gửi VND không giới hạn từ các pháp nhân, và lộ trình huy động tiền gửi từ các thể nhân Việt Nam sẽ đƣợc nới lỏng trong vòng 5 năm từ ngày 1/1/2007 ở mức tối đa 650% vốn pháp định của ngân hàng, tiến tới đối xử quốc gia đầy đủ vào năm 2011. Các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc phép mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh nhƣng đƣợc phép lắp đặt và vận hành các máy rút tiền tự động (ATM) và đƣợc phát hành thẻ tín dụng nhƣ các ngân hàng trong nƣớc. o Về việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần: tổng số cổ phần đƣợc phép nắm giữ bởi các thể nhân và pháp nhân nƣớc ngoài tại mỗi NHTM cổ phần của Việt Nam không đƣợc vƣợt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp của Việt Nam có qui định khác hoặc đƣợc sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 1.2.2.2 Các cam kết đa phƣơng của Việt Nam để gia nhập WTO Lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng thể hiện cụ thể tại các cam kết đa phƣơng trong Báo cáo gia nhập WTO của Việt Nam nhƣ sau: o Việt Nam sẽ tuân thủ các nghĩa vụ liên quan đến ngoại hối theo đúng các quy định của WTO cũng nhƣ các tuyên bố và quyết định của WTO có liên quan tới IMF. Việt Nam sẽ không áp dụng các biện pháp hạn chế việc thanh toán và chuyển tiền đối với đối với các giao dịch vãng lai quốc tế, trừ khi đƣợc sự chấp thuận của IMF. o Chính phủ Việt Nam dự kiến rằng các quy định cấp phép của mình trong tƣơng lai đối với các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài sẽ thận trọng và sẽ quy
  24. 23 định rõ tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh khoản và quản trị doanh nghiệp. Thêm vào đó, các điều kiện đối với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài sẽ đƣợc áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. NHNN Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định trong các điều XVI và XVII của GATS khi xem xét đơn xin cấp giấy phép mới, phù hợp với những hạn chế đã nêu trong Biểu cam kết về Dịch vụ của Việt Nam. Một NHTM nƣớc ngoài có thể đồng thời có một ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài và các chi nhánh. Một ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam không đƣợc coi là một tổ chức hay cá nhân nƣớc ngoài và đƣợc hƣởng đối xử quốc gia đầy đủ nhƣ một NHTM của Việt Nam về việc thiết lập hiện diện thƣơng mại. o Việt Nam sẽ tích cực điều chỉnh cơ chế quản lý của mình đối với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, bao gồm các yêu cầu về vốn tối thiểu, phù hợp với thông lệ quốc tế đƣợc thừa nhận chung. o Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc phép mở các điểm giao dịch. Việt Nam không hạn chế số lƣợng các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các điểm giao dịch không bao gồm các ATM ở ngoài trụ sở chi nhánh. Các ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam đƣợc hƣởng đầy đủ đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia về lắp đặt và vận hành các máy ATM. Nhƣ vậy, so với các cam kết trong Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, mức cam kết trong WTO là hợp lý và cân bằng với một lộ trình thời gian thích hợp cho quá trình chuyển đổi và nâng cao NLCT của các ngân hàng trong nƣớc. Một số cam kết đƣợc giữ nguyên nhƣ trong Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa kỳ, chẳng hạn nhƣ không cho phép chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài mở điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh, hạn chế các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài mua cổ phần của các NHTM quốc doanh cổ phần hoá, chƣa tự do hoá các giao dịch vốn Bên cạnh đó, Việt Nam bổ sung thêm một số qui định để tăng thêm công cụ quản lý đối với thị trƣờng ngân hàng nhƣ qui định về tổng tài sản Có của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài muốn thành lập và hoạt động tại Việt Nam, quy định về việc góp vốn dƣới hình thức mua cổ phần Một số hạn chế đƣợc nới lỏng nhƣng phù hợp với thực trạng phát
  25. 24 triển của ngành và khuôn khổ pháp lý hiện hành nhƣ cho phép các ngân hàng nƣớc ngoài thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, cho phép các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc huy động tiền gửi bằng Đồng Việt Nam, cho phép tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đƣợc phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao NLCT của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hậu WTO Trên cơ sở những cam kết đặt ra trong Lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng Việt Nam nhƣ trên, các ngân hàng trong nƣớc không còn cách nào khác là phải tự “cải tổ” mình, tìm biện pháp nhằm nâng cao NLCT của mình trong bối cảnh mới. Có thể minh hoạ điều này qua hình vẽ 1.1 dƣới đây: Bảng 1.1: Tổng hợp thị phần của các NHTM giai đoạn 2001-2006 Đơn vị: % 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Thị phần tín dụng NHTM Nhà nước 80,1 79,3 78,1 75,2 74,2 71,8 NHTM Cổ phần 9,2 10,1 11,2 13,2 15,8 19,7 Chi nhánh ngân hàng nước 10,0 9,4 9,3 9,7 9,0 8,5 ngoài&Ngân hàng liên doanh Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 Thị phần huy động vốn NHTM Nhà nước 79,0 79,9 78,6 76,9 73,2 71,0 NHTM Cổ phần 9,3 9,5 10,8 11,6 15,1 18,8 Chi nhánh ngân hàng nước 10,5 8,8 8,9 9,6 9,5 9,3 ngoài&Ngân hàng liên doanh Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tạp chí Ngân hàng, số tháng 11/2006 Theo bảng 1.1, thị phần hoạt động của ngân hàng nƣớc ngoài bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và ngân hàng liên doanh cho tới nay chỉ chiếm khoảng 10% về tín dụng và huy động vốn. Các NHTMNN của Việt Nam hiện vẫn đang giữ vị trí chủ đạo với khoảng 70% thị phần tín dụng và huy động vốn trong cả giai đoạn 2001-2006. Tuy nhiên, nhóm ngân hàng nƣớc ngoài và liên doanh sẽ có sự tăng
  26. 25 trƣởng khá về vốn huy động và dƣ nợ tín dụng khi NHNN có những dỡ bỏ về hạn chế huy động vốn VND. Đặc biệt, chất lƣợng tín dụng của nhóm ngân hàng đều tốt thể hiện ở nợ xấu rất thấp (0,16%), và thế mạnh nổi trội của nhóm ngân hàng này là chất lƣợng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vƣợt trội, chi phí hoạt động thấp, thị phần hiện tại tuy nhỏ nhƣng hiệu quả và ngày càng lớn dần (thu hút khách hàng tốt của các NHTMNN). Ngoài ra, theo các cam kết về tiếp cận thị trƣờng trong WTO, các ngân hàng nƣớc ngoài đã đƣợc phép vào hoạt động dƣới hình thức thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài và mua cổ phần tại các NHTM cổ phần của Việt Nam. Trên thực tế, các ngân hàng nƣớc ngoài đã đƣợc NHNN cho phép mua cổ phần tại một số NHTM cổ phần của Việt Nam và trở thành đối tác chiến lƣợc của các ngân hàng này. Để tạo điều kiện cho đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng tài chính Việt Nam thông qua việc mua lại cổ phần của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong NHTM Việt Nam đƣợc nâng lên 15%, thay vì chỉ có 10% nhƣ trƣớc. Đặc biệt, đối với nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài tỷ lệ có thể đạt 20% vốn điều lệ, nếu đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận, nhƣng tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (bao gồm cả cổ đông nƣớc ngoài hiện hữu) và ngƣời có liên quan của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đó không vƣợt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Trên thực tế, có nhiều ngân hàng nƣớc ngoài muốn tăng thêm tỷ lệ sau khi đã ký hợp đồng mua 10% cổ phần của các NHTM trong nƣớc, nhƣng vẫn chƣa đƣợc phê duyệt. Tập đoàn HSBC đang có ý định mua thêm 10% cổ phần của Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank) để nâng tỷ lệ sở hữu lên 20% khi có sự chuẩn y của NHNN. Tƣơng tự, Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank) cũng muốn nâng tỷ lệ cổ phần bán cho Ngân hàng OCBC (Singapore) sau khi đã chính thức bán 10% cổ phần cho đối tác chiến lƣợc này. Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB) cho biết, sẽ nâng tỷ lệ cổ phần bán cho Tập đoàn Citigroup thông qua Ngân hàng Citibank từ 10% lên 29%. Hiện EAB đã kết thúc việc đàm
  27. 26 phán bán 10% vốn điều lệ cho Citibank và đang trong quá trình thƣơng thuyết giá cả để bán thêm 19% cổ phần theo yêu cầu của đối tác. Nhƣ vậy, các ngân hàng nƣớc ngoài có thể lựa chọn các cách thức tiếp cận thị trƣờng khác nhau, qua đó tạo sức ép cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam tùy theo loại hình hoạt động. Sự tham gia thị trƣờng của các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài có thể làm thay đổi đáng kể bức tranh về thị phần hoạt động ngân hàng tại Việt Nam trong tƣơng lai không xa. . Để tạo thế cân bằng trƣớc sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, điều quan trọng là hệ thống ngân hàng trong nƣớc phải quyết tâm thực nâng cao NLCT - thực hiện triệt để các biện pháp cải cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trƣờng dịch vụ ngân hàng. Vai trò quản lý, điều tiết của NHNN cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng để tạo thế cân bằng cho sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong nƣớc song song với quá trình tham gia thị trƣờng ngày càng tăng của các ngân hàng nƣớc ngoài. 1.3. CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM Theo phân tích trên, việc hệ thống ngân hàng Việt Nam phải nâng cao NLCT trong giai đoạn hội nhập hậu WTO là rất cần thiết. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam có thể tận dụng những cơ hội cũng nhƣ phải đối mặt với những thách thức nhƣ thế nào? Các vấn đề này sẽ đƣợc luận bàn cụ thể theo nhƣ dƣới đây. 1.3.1. Cơ hội 1.3.1.1. Về phía khách hàng o Tăng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng quốc tế do các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trƣờng hàng hoá quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đồng thời các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp nƣớc ngoài cũng có nhiều cơ hội thâm nhập và xuất khẩu hàng hoá vào thị trƣờng Việt Nam.
  28. 27 o Hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO là động lực đối với sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam: Quá trình hội nhập quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, nâng cao năng lực và kinh doanh có hiệu quả hơn, vì vậy môi trƣờng kinh doanh ngân hàng có mức độ rủi ro thấp hơn, hoạt động của các ngân hàng sẽ an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn. 1.3.1.2. Về phía ngân hàng Một là, hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh, cụ thể là: o Đối với NHNN, hội nhập quốc tế tạo cơ hội nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành, thực thi chính sách tiền tệ độc lập; đổi mới cơ chế kiểm soát tiền tệ, lãi suất, tỷ giá dựa trên cơ sở thị trƣờng, thúc đẩy phát triển thị trƣờng tiền tệ. Hệ thống NHTM và thị trƣờng tiền tệ hoạt động an toàn và hiệu quả sẽ góp phần quan trọng tạo môi trƣờng hoạt động chính sách tiền tệ hữu hiệu. o Hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy cạnh tranh và kỷ luật thị trƣờng trong hoạt động ngân hàng. Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Mở cửa thị trƣờng tài chính trong nƣớc dẫn đến quá trình sắp xếp lại thị trƣờng và hoạt động ngân hàng theo hƣớng chuyên môn hóa (bán lẻ, đầu tƣ hoặc bán buôn) tùy theo thế mạnh cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Quá trình hội nhập sẽ tạo ra những ngân hàng có qui mô lớn, tài chính lành mạnh và kinh doanh hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ đƣợc nâng cao bởi cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài trong chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trƣờng. Hai là, hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng: o Đây là điều kiện tốt để thu hút đầu tƣ trực tiếp vào lĩnh vực tài chính, đồng thời các công nghệ ngân hàng và các kỹ năng quản lý tiên tiến đƣợc các ngân hàng trong nƣớc tiếp thu thông qua sự liên kết, hợp tác kinh doanh, quá trình học hỏi và hỗ trợ kỹ thuật của các ngân hàng nƣớc ngoài cho các ngân hàng
  29. 28 trong nƣớc. Sự tham gia điều hành, quản trị của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại các ngân hàng trong nƣớc là yếu tố quan trọng để cải thiện nhanh chóng trình độ quản trị kinh doanh ở các ngân hàng trong nƣớc. o Các ngân hàng trong nƣớc có nhiều cơ hội nhận đƣợc sự hỗ trợ về tƣ vấn, đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức mới của các ngân hàng nƣớc ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế; hỗ trợ xây dựng năng lực quản trị ngân hàng tiên tiến. Các ngân hàng trong nƣớc sẽ đƣợc tăng cƣờng khả năng phòng ngừa và xử lý rủi ro nhờ áp dụng công nghệ ngân hàng, kỹ năng quản trị, phát triển sản phẩm mới. Ba là, các ngân hàng trong nước có thể khơi thông, thu hút nguồn vốn: o Các ngân hàng trong nƣớc có khả năng huy động các nguồn vốn từ thị trƣờng tài chính quốc tế và sử dụng vốn có hiệu quả hơn để giảm thiểu rủi ro và các chi phí cơ hội. Nguồn vốn trên thị trƣờng tài chính trong nƣớc trở nên sẵn có hơn và đƣợc phân bổ có hiệu quả không chỉ do nguồn vốn quốc tế mà còn do tăng khả năng huy động các nguồn tiết kiệm nội địa nhờ tác động của tự do hóa tài chính và đầu tƣ. o Quan hệ đại lý của ngân hàng trong nƣớc có điều kiện phát triển rộng rãi để tạo điều kiện cho các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thƣơng mại phát triển, kèm theo đó quan hệ hợp tác đầu tƣ và trao đổi công nghệ đƣợc phát triển. Bốn là, đây sẽ là động lực thúc đẩy cải cách ngân hàng: o Hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật và năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý tài chính. NHNN đã có những cải cách to lớn đối với chính sách tiền tệ và hệ thống giám sát ngân hàng theo hƣớng phù hợp với xu hƣớng tự do hóa tài chính và mở cửa hệ thống ngân hàng nhƣ tự do hóa lãi suất, nới lỏng kiểm soát tỷ giá và các biện pháp quản lý ngoại hối, tự do hóa tài khoản vãng lai, cải cách hệ thống thanh tra - giám sát ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế (Basel). o Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy các NHTMNN tự cải cách, tăng cƣờng NLCT để tạo thế phát triển bền vững.
  30. 29 1.3.2. Thách thức Bên cạnh những cơ hội nêu trên thì việc ra nhập WTO còn là thách thức rất lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, cụ thể nhƣ sau: 1.3.2.1. Đối với NHNN o Hệ thống pháp luật ngân hàng còn thiếu, chƣa đồng bộ và một số điểm chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế. Hệ thống chính sách, pháp luật ngân hàng hiện nay còn có một số hạn chế đã tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các loại hình tổ chức tín dụng, giữa các nhóm ngân hàng và giữa ngân hàng trong nƣớc với ngân hàng nƣớc ngoài, gây ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh. o Việc mở cửa thị trƣờng tài chính nội địa sẽ làm tăng rủi ro thị trƣờng do các tác động từ bên ngoài, từ thị trƣờng tài chính khu vực và thế giới. Trong khi đó, năng lực điều hành chính sách tiền tệ cũng nhƣ năng lực giám sát hoạt động ngân hàng của NHNN vẫn còn hạn chế. 1.3.2.2. Đối với các NHTM trong nƣớc o Gia nhập WTO đặt ra những thách thức đối với các NHTM của Việt Nam trƣớc áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nƣớc ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lƣợng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. o Hệ thống ngân hàng cần đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế nhƣ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. o Hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO có thể mang đến rủi ro về khách hàng cho các NHTMNN. Khách hàng chủ yếu của các NHTMNN là các doanh nghiệp nhà nƣớc mà phần lớn trong số đó vẫn còn tồn tại những yếu kém. Việc mở cửa thị trƣờng hơn đặt các doanh nghiệp này trƣớc nguy cơ bị cạnh tranh, có thể dẫn tới mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản. Điều này có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động ngân hàng.
  31. 30 1.4. KINH NGHIỆM CẢI TỔ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC TRUNG QUỐC KHI GIA NHẬP WTO VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 1.4.1. Cam kết chung của Trung Quốc về mở cửa ngân hàng để gia nhập WTO Ngày 11/12/2001, Trung Quốc chính thức trở thành thành viên của WTO sau gần 14 năm đàm phán. Trung Quốc đƣa ra lộ trình tự do hoá đầy đủ trong vòng 5 năm (từ năm 2006 trở đi không có sự phân biệt đối xử nào giữa các tổ chức tín dụng trong nƣớc và nƣớc ngoài, không có hạn chế về loại hình tổ chức tín dụng, về kinh doanh ngoại tệ, và theo vùng địa lý). Về lĩnh vực dịch vụ tài chính, Trung Quốc không cam kết gì về việc cung cấp qua biên giới, trừ vấn đề cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, xử lý số liệu và phần mềm liên quan, tƣ vấn, trung gian và các dịch vụ tài chính phụ trợ. Các cam kết về ngân hàng của Trung Quốc bao gồm: Bãi bỏ các hạn chế theo địa lý đối với kinh doanh bằng ngoại tệ từ ngày gia nhập WTO. Các hạn chế về kinh doanh bằng đồng nội tệ đƣợc giảm dần từng bƣớc trong vòng 5 năm, và tất cả các hạn chế về mặt địa lý đƣợc dỡ bỏ trƣớc 11/12/2006. Các hạn chế đối với khách hàng trong các giao dịch bằng ngoại tệ đƣợc xoá bỏ từ ngày gia nhập. Trung Quốc đã cam kết cho phép kinh doanh bằng đồng nội tệ với các doanh nghiệp của Trung Quốc từ ngày 11/12/2003 và với cá nhân ngƣời Trung Quốc từ ngày 11/12/2006. Các tổ chức nƣớc ngoài đƣợc cấp phép kinh doanh bằng đồng nội tệ trong một khu vực có thể phục vụ khách hàng ở bất kỳ khu vực nào khác không theo các hạn chế về mặt địa lý. Tuy nhiên, để đƣợc cấp phép kinh doanh bằng nội tệ, các tổ chức nƣớc ngoài phải đã hoạt động ở Trung Quốc đƣợc 3 năm và phải kinh doanh có lãi trong hai năm liên tiếp trƣớc khi nộp đơn xin cấp phép. Cam kết là các tiêu chí cấp giấy phép cung cấp dịch vụ ngân hàng sẽ hoàn toàn để bảo đảm an toàn. Không áp dụng quy định về đáp ứng yêu cầu kinh
  32. 31 tế và không có hạn chế về mặt số lƣợng đối với các giấy phép. Các biện pháp không phải là biện pháp an toàn hiện hành hạn chế quyền sở hữu, hoạt động và hình thức pháp nhân (bao gồm cả vấn đề mở mạng lƣới chi nhánh trong nƣớc và giấy phép) sẽ đƣợc xoá bỏ trƣớc 11/12/2006. Nhìn chung, mức cam kết của Trung Quốc trong ngành ngân hàng là cao so với các nƣớc thành viên cũ của WTO trong khu vực (Thái lan, Malaysia, và Philippin), khá rộng và tự do hơn. So với các nƣớc mới gia nhập WTO gần đây (Kyrgyst, Latvia và Estonia), cam kết của Trung Quốc chặt chẽ hơn về thời gian, lộ trình tự do hoá cũng dài hơn. 1.4.2. Các biện pháp nâng cao NLCT của Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Trung Quốc trong quá trình hội nhập WTO Trong thập kỷ 90 và những năm đầu thế kỷ 21, bốn NHTM nhà nƣớc lớn của Trung Quốc là Ngân hàng Công Thƣơng Trung Quốc, Ngân hàng Nông Nghiệp Trung Quốc, Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng Xây Dựng Trung Quốc đã gần nhƣ thống trị hệ thống ngân hàng Trung Quốc và có quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế quốc dân. Bốn ngân hàng này có mạng lƣới kinh doanh phủ khắp cả nƣớc, xây dựng đƣợc mối quan hệ khách hàng ổn định, phục vụ tới 85% tổng số khách hàng. Theo cam kết gia nhập WTO, bắt đầu từ năm 2007, Trung Quốc sẽ mở cửa hoàn toàn thị trƣờng dịch vụ ngân hàng. Để chuẩn bị hành trình trƣớc khi hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế thế giới, các NHTMNN Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp sau: - Thứ nhất, xử lý nợ xấu thông qua việc cải cách quản lý nợ và phân loại nợ. Tháng 8/1998, tỷ lệ nợ xấu của 4 NHTMNN của Trung Quốc chiếm tới 25,5% tổng dƣ nợ cho vay của 4 ngân hàng này. Giải pháp cơ bản là phân loại nợ thành 5 cấp dựa trên mức độ rủi ro: nợ tiêu chuẩn, nợ đáng chú ý, nợ bình thƣờng, nợ có nghi vấn và nợ dễ bị mất nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thi hành các biện pháp cần thiết. Thành lập 4 công ty quản lý tài chính trực thuộc 4 NHTMNN để xử lý nợ khó đòi theo hƣớng chuyển nợ thành cổ phần.
  33. 32 - Thứ hai, xây dựng cơ chế tự chịu trách nhiệm đầu tƣ của ngân hàng tức là các ngân hàng tự chịu trách nhiệm quản lý các khoản vay của mình. Đồng thời, tăng cƣờng khả năng quản lý giám sát nội bộ của các NHTM, thực hiện tinh giảm biên chế và nâng cao hiệu quả trong các ngân hàng này. - Thứ ba, tới năm 2006, mục tiêu của Trung Quốc là cải cách 4 NHTMNN theo hƣớng đƣa các ngân hàng này thành các NHTM hiện đại cỡ lớn có khả năng cạnh tranh toàn diện trên thị trƣờng tiền tệ. Biện pháp chính để thực hiện mục tiêu này là chuyển các NHTM 100% vốn nhà nƣớc thành các ngân hàng cổ phần trong đó nhà nƣớc nắm cổ phần khống chế và thực hiện niêm yết cổ phiếu các ngân hàng này trên thị trƣờng chứng khoán. Nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài cũng đƣợc nắm một tỷ lệ cổ phần là 20% cho một nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng tổng tỷ lệ cổ phần tối đa của tất cả các cổ đông nƣớc ngoài cũng không vƣợt quá 25%. Ngân hàng Xây Dựng Trung Quốc, ngân hàng quốc doanh đứng thứ 3 Trung Quốc, đã ký kết với hai đối tác chiến lƣợc là Bank of America (Mỹ) và tập đoàn tài chính Temasek Holding Pte. (Singapore) và tiến hành thành công việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào tháng 10/2005 tại thị trƣờng chứng khoán Hồng Kông (với tổng trị giá lên tới 9,2 tỷ USD). Cuối tháng 1/2006, cùng một lúc, ba tập đoàn tài chính lớn là Goldman Sachs Inc. (Mỹ), Allianzn AG (Đức) và American Express (Mỹ) đã đầu tƣ tổng cộng 3,78 tỷ USD để mua 10% cổ phần của Ngân hàng Công Thƣơng Trung Quốc, NHTM quốc doanh lớn nhất Trung Quốc. Đây là khoản đầu tƣ nƣớc ngoài lớn nhất vào Trung Quốc trong năm 2005 và cũng là một trong những dự án đầu tƣ nƣớc ngoài lớn nhất vào ngành Ngân hàng Trung Quốc từ trƣớc đến nay. - Thứ tƣ, đẩy mạnh văn hoá kinh doanh trong ngân hàng kết hợp với tăng lƣơng hợp lý cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Văn hoá ngân hàng bao gồm cả trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế và cả phong cách làm việc, khả năng giao tiếp với khách hàng và nội dung khác thuộc văn hoá kinh doanh. - Thứ năm, hoàn thiện các quy chế quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức theo các tiêu chuẩn quốc tế, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng tiện ích. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống kế toán, hệ thống thông tin quản lý khác theo các tiêu chuẩn quốc tế.
  34. 33 Đã 7 năm kể từ khi gia nhập WTO, khu vực ngân hàng của Trung Quốc không dễ bị thôn tính bởi các đối thủ nƣớc ngoài bởi Chính phủ đã có những phản hồi đúng hƣớng và có những bƣớc đi thận trọng. Ngƣợc lại, ngân hàng nƣớc ngoài đã trở thành động lực cho khu vực tài chính của Trung Quốc trong việc cải cách thể chế cơ cấu mà không đem lại những cuộc khủng hoảng trầm trọng. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với NHTMNN Việt Nam . Sau khi khối Liên Xô tan rã, các nƣớc Đông Âu chuyển sang kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế nhanh chóng, chấp nhận mọi hậu quả, rủi ro, kể cả khủng hoảng kinh tế. Phƣơng pháp này đƣợc hình dung nhƣ một ngƣời qua sông bằng cách nhảy sào. Ngƣợc lại, Trung Quốc thực hiện qua sông bằng cách thận trọng hơn, họ thăm dò và bƣớc qua từng viên đá. Đây là cách làm chậm nhƣng có vẻ chắc chắn hơn và không gây ra khủng hoảng. Là quốc gia láng giềng với Trung Quốc, với hệ thống ngân hàng có nhiều điểm tƣơng đồng, và là nƣớc gia nhập WTO sau, Việt Nam có thể học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm từ quá trình mở cửa thị trƣờng dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc. ất NHTMNN, NHTMNN c NHTM (trong giai đ
  35. 34 . – . NN. , cho ph . .
  36. 35 tăng . . tê . Tóm lại, ở chƣơng 1, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh, NLCT và hệ thống chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá NLCT của NHTM. Tác giả cũng đề cập tới môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng tới NLCT của NHTM trên khía cạnh môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng tác nghiệp. Tại phần thứ hai của chƣơng, tác giả đã đề cập tới Lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng Việt Nam theo cam kết gia nhập WTO và sự cần thiết phải nâng cao NLCT của NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hậu WTO, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm mở cửa ngân hàng Trung Quốc để gia nhập WTO và các bài học rút ra đối với các NHTMNN của Việt Nam.
  37. 36 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP HẬU WTO 2.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) 2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) đƣợc thành lập theo Nghị định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tƣớng Chính phủ và đƣợc thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nƣớc, hạng đặc biệt theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trong quá trình năm mƣơi năm xây dựng và trƣởng thành, BIDV đã trải qua những giai đoạn sau: - Giai đoạn 1957 – 1980: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đƣợc thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Giai đoạn 1981- 1989: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nƣớc. - Giai đoạn 1990 – 1994: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) với nhiệm vụ đƣợc thay đổi về cơ bản: Ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nƣớc, BIDV đã thực hiện huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tƣ phát triển; Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tƣ phát triển. - Giai đoạn 1995 - 2000: BIDV đƣợc phép kinh doanh đa năng tổng hợp nhƣ một NHTM, phục vụ chủ yếu cho đầu tƣ phát triển của đất nƣớc. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định đƣợc vị trí, vai trò là NHTM hàng đầu tại Việt Nam
  38. 37 trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc với danh hiệu “Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. - Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: BIDV đã triển khai đồng bộ Đề án cơ cấu lại đƣợc Chính phủ phê duyệt và Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ, tiến tới phát triển thành một Ngân hàng đa năng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng khu vực vào năm 2010. 2.1.2. Mô hình tổ chức Tính đến thời điểm 31/12/2006, mô hình tổ chức của hệ thống BIDV bao gồm Hội sở chính và các khối Công ty, khối Ngân hàng, khối Đơn vị sự nghiệp và khối Liên doanh, cụ thể nhƣ sau. - Khối Công ty gồm 05 Công ty trực thuộc là Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Cho thuê tài chính 2, Công ty chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty bảo hiểm. - Khối Ngân hàng gồm 03 Sở giao dịch và 100 Chi nhánh. - Khối Đơn vị sự nghiệp gồm Trung tâm đào tạo và Trung tâm Công nghệ thông tin. - Khối Liên doanh gồm 05 liên doanh là VID-Public Bank, Lao – Viet Bank, Công ty liên doanh tháp BIDV, Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tƣ và Ngân hàng liên doanh Việt – Nga. Chi tiết mô hình tổ chức của hệ thống BIDV và Sơ đồ tổ chức Hội sở chính xin xem ở Phụ lục 1 và Phụ lục 2. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV 2.2.1. Năng lực tài chính Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 1, năng lực tài chính đƣợc coi là yếu tố quyết định đảm bảo NLCT của một ngân hàng. Nhận thức rõ điều này, BIDV đã đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính nhƣ là một mục tiêu quan trọng bậc nhất trong hoạt động ngân hàng. Tăng cƣờng năng lực tài chính một cách toàn diện, đồng bộ, đảm bảo sức chống đỡ chịu đựng rủi ro, phát triển ổn định bền vững. Năng lực tài chính
  39. 38 của BIDV đƣợc thể hiện cụ thể ở Mức vốn, Chất lƣợng tài sản, Khả năng thanh khoản và Khả năng sinh lời nhƣ sau: 2.2.1.1. Mức vốn Bảng 2.1: Diễn biến mức vốn của BIDV trong giai đoạn 2001-2006 Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Vốn điều lệ 1.100.000 2.300.000 3.746.300 3.866.492 3.970.997 4.077.401 Vốn khác 280.188 247.782 283.414 568.805 741.985 1.415.220 Các quỹ 630.509 938.140 1.328.399 1.517.236 1.702.916 1.467.054 Lợi nhuận để lại 555.796 274.205 145.524 229.607 114.963 666.523 Tổng vốn CSH 2.566.493 3.760.127 5.503.637 6.182.140 6.530.861 7.626.198 Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV các năm 2001-2006 Số liệu về diễn biến mức vốn của BIDV tại bảng 2.1 trên cho thấy Tổng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Theo chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt Nam (VAS), vốn chủ sở hữu của Ngân hàng tại thời điểm 31/12/2006 đạt 7.626.198 tỷ VND, tƣơng đƣơng 477 triệu USD. Nếu tính theo số liệu đến hết tháng 05/2006 thì BIDV vẫn là Ngân hàng có vốn cấp 1 lớn thứ hai trong số các NHTMNN, sau Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (theo Phụ lục 3). Tuy nhiên, mức vốn của BIDV nói riêng và của các NHTM nói chung còn nhỏ hơn rất nhiều so với các NHTM trong khu vực ASEAN và càng nhỏ bé hơn nếu so sánh với các ngân hàng lớn ở khu vực châu Á. Theo đánh giá, mức vốn tự có của bốn NHTMNN chỉ bằng khoảng một nửa con số này của một ngân hàng trung bình ở châu Á4. Diễn biến về tổng vốn chủ sở hữu của BIDV phản ánh nỗ lực của Ngân hàng trong việc duy trì mức tăng vốn từ các nguồn thu nhập trong điều kiện Ngân hàng đang tập trung cho việc trích dự phòng xử lý nợ xấu theo Quyết định 493 của NHNN. 4 Trích dẫn từ bài báo: “Cổ phần hoá ngân hàng chậm, tại sao” ngày 25/03/2007 đăng trên trang web:
  40. 39 Chỉ số CAR theo cách tính quy định cụ thể tại Quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19/04/2005 của NHNN liên tục đƣợc cải thiện, đến năm 2006 đã đạt 9,6% theo VAS, năm đầu tiên vƣợt mức tối thiểu theo quy định của NHNN. Số liệu cụ thể về chỉ số CAR đƣợc trình bày tại bảng 2.2 dƣới đây: Bảng 2.2: Diễn biến CAR trong giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: tỷ VND Chỉ tiêu 31/12/04 31/12/05 31/12/06 Vốn tự có 5.737 6.699 10.695 Vốn cấp 1 5.737 6.575 7.119 Vốn cấp 2 - 124 3.576 Chỉ số CAR theo VAS 8,00% 7,31% 9,60% Chỉ số CAR theo IFRS 4,3% 3,36% 5,88% Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2006 Chỉ số CAR năm 2006 tăng cao chủ yếu nhờ nguồn vốn của BIDV đƣợc tăng cƣờng đáng kể so với các năm trƣớc. Vốn cấp 1 của năm 2006 tăng 8,3% so với năm 2005, trong đó nguồn tăng chủ yếu là từ lợi nhuận giữ lại (tăng gấp hơn 7 lần). Ngoài ra vốn cấp 2 cũng đƣợc bổ sung đáng kể nhờ phát hành thành công 3.250 tỷ VND trái phiếu dài hạn để tăng vốn, đƣa vốn cấp 2 đạt 50,2% vốn cấp 1. Tuy nhiên, chỉ số CAR tính theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS), mặc dù đã có chuyển biến tốt nhƣng mới chỉ đạt 5,88% vào cuối năm 2006, nhƣng vẫn còn thấp hơn so với thông lệ quốc tế. Sang năm 2007, BIDV sẽ tiếp tục có kế hoạch tăng vốn để duy trì hệ số CAR ở mức cao, tạo điều kiện mở rộng qui mô hoạt động và sẵn sàng cho cổ phần hoá. 2.2.1.2. Chất lƣợng tài sản Cùng với việc tăng vốn để đƣa hệ số an toàn vốn đạt chuẩn mực quốc tế, việc cải thiện chất lƣợng tài sản là một trong những mục tiêu ƣu tiên hàng đầu của BIDV để tăng cƣờng năng lực tài chính. Trong năm 2006, tốc độ tăng trƣởng tín dụng của Ngân hàng là 18,07%, phản ánh thành công của Ngân hàng trong việc kiểm soát tăng trƣởng tín dụng. Cơ cấu dƣ nợ cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt lộ trình của
  41. 40 Đề án tái cơ cấu, tách bạch hoạt động thƣơng mại với hoạt động chính sách, hƣớng tới hoạt động kinh doanh thực sự của một NHTM. Chi tiết danh mục cho vay theo các loại hình đƣợc phản ánh cụ thể ở hình 2.1 dƣới đây: Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Cho vay thƣơng mại Cho vay chỉ định theo kế hoạch của nhà nƣớc Cho vay khác Hình 2.1: Danh mục cho vay theo các loại hình Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2004-2006 Số liệu trên hình 2.1 đã cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm thực hiện cam kết với WB trong kế hoạch phát triển thể chế và đề án cơ cấu lại BIDV. Tỷ trọng cho vay thƣơng mại tăng dần qua các năm, đến năm 2006 chiếm tới hơn 90% tổng dƣ nợ. Tƣơng ứng theo đó, tỷ trọng cho vay chỉ định và theo kế hoạch Nhà nƣớc giảm mạnh từ mức 8,71% năm 2003 xuống chỉ còn 3,39% năm 2006. Tỷ trọng dƣ nợ trung dài hạn của các năm trƣớc thƣờng đạt xấp xỉ 50% thì đến năm 2006 đã giảm xuống còn 41,1%. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngoài quốc doanh tăng mạnh, chiếm 58% tổng dƣ nợ (năm 2005 chỉ đạt 48% tổng dƣ nợ) và có sự chuyển biến tích cực trong tuân thủ cơ cấu tín dụng, chuyển dịch phƣơng hƣớng cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh có hiệu quả cao, giảm cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Cơ cấu tín dụng của BIDV theo kỳ hạn và theo khách hàng thể hiện rõ ở hình 2.2 và 2.3 dƣới đây:
  42. 41 Trung, dài hạn Ngắn hạn Hình 2.2: Cơ cấu tín dụng của BIDV theo kỳ hạn Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm 2004-2006 Doanh nghiệp quốc doanh Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đối tƣợng khác Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Hình 2.3: Cơ cấu tín dụng của BIDV theo khách hàng Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm 2004-2006 Chất lƣợng tín dụng cũng đƣợc cải thiện đáng kể trên khía cạnh tỷ lệ dƣ nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dƣ nợ tăng dần qua các năm, đến năm 2006 đạt 70% (trong khi đó năm 2005 đạt 66%, năm 2004 đạt 54,4%, năm 2003 đạt 41%). Chất lƣợng tài sản đƣợc cải thiện nhƣ vậy phần lớn là do BIDV đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể trong công tác xử lý nợ xấu. Trên thực tế, năm 2006 BIDV là NHTM đầu tiên đƣợc NHNN cho phép áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Điều 7 Quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Điều 7/QĐ 493 quy định rõ: “Tổ chức tín dụng có khả năng và điều kiện thực
  43. 42 hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Tổ chức tín dụng phải trình NHNN chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi NHNN chấp thuận bằng văn bản”. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phƣơng pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng. Theo đánh giá của đơn vị tƣ vấn Ernst&Young, Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đã “đảm bảo được các tiêu chuẩn đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng và xác định phân hạng khách hàng của Ngân hàng một cách chi tiết và cụ thể, phản ánh được chất lượng tín dụng của Ngân hàng phù hợp với các thông lệ quốc tế và theo các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ theo điều 7- Quyết định 493”. Có thể so sánh kết quả phân loại nợ tại BIDV trƣớc và sau khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ qua bảng 2.3 dƣới đây: Bảng 2.3 : Kết quả phân loại nợ của BIDV qua các năm 2004 - 2006 Đơn vị tính: tỷ VND 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Dƣ nợ Dƣ nợ Dƣ nợ (%) (%) (%) Tổng dƣ nợ 52.861 62.658 90.581 Nợ xấu 17.687 33,46 23.999 38,3 8.689 9,1 Nhóm 1 17.418 32,95 12.285 19,61 49.138 54,24 Nhóm 2 17.755 33,59 26.374 42,09 32.753 36,16 Nhóm 3 13.673 25,86 16.090 25,68 6.232 6,88 Nhóm 4 2.606 4,93 4.919 7,85 333 0,37 Nhóm 5 1.408 2,67 2.991 4,77 2.124 2,35 Nguồn: Báo cáo kiểm toán BIDV các năm 2004-2006 Số liệu phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế tại Bảng trên cho thấy tỉ lệ nợ xấu (NPL) theo IFRS thời điểm 31/12/2006 đã đạt 9,1% - nằm trong lộ trình giảm tỉ lệ nợ xấu đến 30/9/2007 là dƣới 5%. Kết quả này cho thấy hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bắt đầu triển khai từ năm 2006 một mặt đã phản ánh đƣợc chính xác chất lƣợng của các khoản nợ, mặt khác cho thấy BIDV đã áp dụng mạnh mẽ các biện pháp điều hành, kiểm soát nợ xấu linh hoạt và kịp thời, không để gia
  44. 43 tăng đột biến. Bên cạnh đó, BIDV cũng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo đúng phƣơng án xử lý nợ đã đề ra. Nếu theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam thì nợ xấu tại thời điểm 31/12/2006 là 3,2%, thấp hơn nhiều so với thời điểm 31/12/2005 là 12,5%. Ngoài hoạt động tín dụng, BIDV cũng tích cực đầu tƣ góp vốn vào nhiều liên doanh và các định chế tài chính trong nƣớc với tỷ trọng góp vốn từ 20%-51% và một số khoản đầu tƣ nhỏ lẻ khác nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tƣ. Tính đến hết năm 2006, danh mục gồm 29 khoản đầu tƣ, tổng giá trị đầu tƣ là 1.533 tỷ VND, bao gồm 5 Công ty trực thuộc, 5 đơn vị liên doanh, 3 NHTMCP, Quỹ Tín dụng nhân dân trung ƣơng, 1 Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và 14 tổ chức kinh tế. Nhìn chung hoạt động liên doanh, góp vốn đã từng bƣớc bổ trợ hoạt động cho BIDV với định hƣớng hình thành một tập đoàn tài chính –ngân hàng đa năng. 2.2.1.3. Khả năng thanh khoản Trạng thái thanh khoản của BIDV luôn đƣợc duy trì ở mức hợp lý. Nguồn vốn chủ yếu của BIDV là tiền gửi của các khách hàng doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Nguồn vốn này đang đƣợc bổ sung bởi tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ của các khách hàng là cá nhân và các hộ gia đình ngày càng tăng. Chỉ số thanh khoản của BIDV cuối năm 2006 đạt 62%, tuy nhiên vẫn còn cần phải đƣợc tiếp tục cải thiện. Các chỉ số thanh khoản đang dần biến chuyển theo chiều hƣớng tích cực, đúng với chính sách của Ngân hàng trong bối cảnh khả năng thanh toán bình quân của các Tổ chức tín dụng Việt Nam chỉ đạt xấp xỉ 60%. Trên thực tế, BIDV đã có những cải thiện đáng kể trong hoạt động quản lý thanh khoản. Trước hết về chính sách quản lý thanh khoản: BIDV luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản của NHNN và Hội đồng quản trị. Hiện nay, BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày dựa trên chiến lƣợc đã đƣợc Hội đồng quản trị phê duyệt, các hạn mức và giới hạn thanh khoản đã đƣợc Ban lãnh đạo thông qua. Quản lý thanh khoản ngắn hạn đƣợc thực hiện căn cứ vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh khoản (cung thanh khoản - cầu thanh khoản), dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, từ đó đƣa ra quyết định thích hợp. Quản lý
  45. 44 thanh khoản dài hạn đƣợc thực hiện thông qua quy định giới hạn các chỉ số thanh khoản rút ra từ bảng tổng kết tài sản và có biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Thứ hai, về cơ cấu huy động vốn và cho vay: Nguồn vốn huy động của BIDV tiếp tục tăng trƣởng với tốc độ cao, đảm bảo BIDV luôn có nguồn vốn bổ sung cho nhu cầu thanh khoản. Trong các năm qua, tình hình huy động vốn đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, với mức tăng trƣởng bình quân đạt 30%/năm, đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động của toàn hệ thống đồng thời có vốn để mở rộng sang hoạt động phi tín dụng. Cơ cấu nguồn vốn đƣợc cải thiện theo hƣớng tăng cƣờng huy động từ dân cƣ và tổ chức kinh tế, giảm vốn vay Chính phủ và NHNN và tăng nguồn vốn tài trợ uỷ thác. Tính đến ngày 31/12/2006, lƣợng vốn huy động của các tổ chức kinh tế và dân cƣ lên tới 121.665 tỷ VND và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2001 đến nay. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã đƣợc điều chỉnh theo hƣớng tích cực, cụ thể theo số liệu đƣợc trình bày ở bảng 2.4 dƣới đây: Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của BIDV trong giai đoạn 2004 – 2006 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số dƣ Số dƣ Tỷ Tỷ Tỷ TT Khoản mục (tỷ Số dƣ (tỷ trọng trọng trọng VND) (tỷ VND) VND) (%) (%) (%) Nguồn vốn huy động 67.262 87.026 1 Phân theo khách hàng 67.262 87.026 121.665 + Tổ chức kinh tế 31.548 46,90 43.095 49,52 68.890 56,62 + Dân cƣ 35.714 53,10 43.931 50,48 52.775 43,38 2 Phân theo kỳ hạn 67.262 87.026 121.665 + Không kỳ hạn 17.700 26,31 20.861 23,97 32.059 26,35 + Dƣới 12 tháng 21.123 31,41 30.322 34,84 42.885 35,25 + Từ 12 tháng trở lên 28.439 42,28 35.843 41,19 46.721 38,40 3 Phân theo loại tiền 67.262 87.026 121.665 + VND 51.368 76,37 68.663 78,90 98.760 81,17 + Ngoại tệ 15.894 23,63 18.363 21,10 22.905 18,83 Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm 2004-2006
  46. 45 Số liệu tại bảng 2.4 cho thấy tăng trƣởng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt tới 39,80%, cao hơn mức tăng trƣởng bình quân 25,6%/năm trong giai đoạn 2000- 2005. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã đƣợc điều chỉnh tích cực với tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế (đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp) liên tục tăng qua các năm, đến năm 2006 đã đạt 56,62%. Tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn năm 2006 giảm nhƣng vẫn còn 38,40% vào năm 2006, phản ánh là nỗ lực rất lớn của BIDV trong việc đáp ứng cơ bản nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn của xã hội. Đặc biệt trong năm 2006, BIDV đã phát hành thành công 3.250 tỷ VND trái phiếu dài hạn để tăng vốn cấp 2 (kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm) theo đúng quy định của NHNN và đạt các chuẩn mực theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời với mục tiêu cơ cấu lại kỳ hạn nguồn vốn, tăng cƣờng tỷ trọng vốn trung dài hạn, BIDV đã thực hiện đàm phán và hoàn tất thủ tục vay, rút vốn từ ngân hàng RZB (Áo) với tổng số vốn vay là 200 triệu USD với kỳ hạn 5 năm. Cơ cấu VND và ngoại tệ đƣợc ổn định, không có nhiều biến động và phù hợp với biến động chung của thị trƣờng Bên cạnh việc phấn đấu tăng huy động tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn dài, BIDV cũng chú trọng việc giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để đảm bảo từng bƣớc cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản, thực hiện theo đúng lộ trình chiến lƣợc kinh doanh dài hạn của ngân hàng. Theo đánh giá của NHNN tại hình 2.4 dƣới đây, BIDV hiện chiếm 23,70% và 22,70% thị phần huy động vốn và tín dụng, đứng thứ 2 toàn hệ thống NHTMNN về quy mô. Thị phần tiền gửi Thị phần cho vay 22.70% BIDV 23.70% BIDV 35.00% Vietcombank 43.60% Vietcombank 21.70% Incombank 15.40% Incombank Agribank 19.60% Agribank 18.30% Hình 2.4. Thị phần tiền gửi và cho vay của các NHTMNN đến tháng 12/2006 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  47. 46 Thứ ba, về các giao dịch kinh doanh tiền tệ: BIDV rất tích cực đẩy mạnh các hoạt động tự doanh (trading) vừa nhằm mục tiêu lợi nhuận, vừa là kênh tạo nguồn thanh khoản. Là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam, trong những năm gần đây, BIDV là một trong số ít ngân hàng đóng vai trò chủ đạo, có uy tín, vị thế tốt và năng động nhất trên thị trƣờng ngoại hối, vốn, trái phiếu và thị trƣờng tiền tệ của Việt Nam. Nhƣ vậy, khả năng thanh khoản của BIDV mặc dù hiện còn ở mức khiêm tốn nhƣng với những nỗ lực nhất định trong hoạt động quản lý thanh khoản nhƣ kể trên, và đặc biệt sự hỗ trợ của chính phủ (ngay cả trong thời gian đầu khi BIDV đã cổ phần hoá) thì vấn đề thanh khoản vẫn đƣợc đánh giá là một điểm mạnh của BIDV. 2.2.1.4. Khả năng sinh lời Bảng 2.5 : Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của BIDV Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng thu nhập từ hoạt 1.802.954 1.658.701 1.856.219 2.784.009 4.098.343 4.862.422 động kinh doanh Chênh lệch thu - chi trƣớc 1.260.624 1.062.366 1.194.279 1.933.205 2.772.566 3.119.407 Dự phòng rủi ro Lợi nhuận trƣớc thuế 858.757 377.308 523.770 811.532 740.879 1.205.416 Lợi nhuận thuần trong năm 744.947 77.260 361.079 610.173 559.993 1.075.878 Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm 2001-2006 Theo số liệu tại bảng 2.5, chênh lệch thu – chi trƣớc dự phòng rủi ro và các số liệu về lợi nhuận của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận thuần trong năm đạt 1.075.878 tỷ VND, tăng 1,92 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của BIDV đạt khả quan rõ nét. Chỉ tiêu ROA, ROE cũng biến động tích cực theo số liệu tại hình 2.5 dƣới đây: Hình 2.5. Diễn biến chỉ số ROA và ROE của BIDV giai đoạn 2002-2006 Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm 2002-2006
  48. 47 Chỉ tiêu ROA của Ngân hàng hiện ở mức thấp, năm 2006 tỷ lệ này là 0,76% và đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây nhƣng vẫn thấp hơn so với thông lệ. Đây cũng là tình trạng chung của các NHTMNN tại Việt Nam với chỉ tiêu này chỉ đạt 38% so với yêu cầu quốc tế5. Chỉ tiêu ROE của Ngân hàng duy trì ở mức hơn 8%/năm và đạt 15,20% vào cuối năm 2006, cũng là tình trạng chung của các NHTMNN tại Việt Nam khi chỉ số ROE mới bằng 43,6% so với chuẩn quốc tế6. Riêng đối với khối NHTMCP thì mức sinh lợi đã liên tục tăng trƣởng với tốc độ cao. “Năm 2006 là năm các NHTMCP đạt mức sinh lời rất cao với tỷ lệ ROE bình quân 17-18%, một số NHTMCP còn đạt con số trên mức 30%”[5, tr. 10-11]. Tỷ lệ ROE bình quân của các NHTMCP còn lớn hơn ROE bình quân của thế giới là 16,8%, tuy nhiên đánh giá về hiệu quả thực sự thì đây là vấn đề còn phải bàn cãi khi môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng hơn, gay gắt hơn, biên lãi suất đƣợc đẩy xuống (hiện tại mức lãi biên cao hơn gần 50% so với mức bình quân chung), và yêu cầu đủ vốn đƣợc áp dụng nghiêm ngặt hơn. Chỉ tiêu lãi cận biên ròng của BIDV nhìn chung qua các năm đạt ở mức khá, xấp xỉ 3%/năm. Hiện tại Ngân hàng đang nỗ lực để tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính đồng thời cải thiện các chỉ số sinh lời nhằm mục đích đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc đến năm 2010 chỉ số ROA đạt trên 1%, chỉ số ROE đạt từ 12 – 15% tiến đến thông lệ quốc tế. Khả năng sinh lời của Ngân hàng còn hạn chế là do hiện tại, nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là thu lãi từ hoạt động tín dụng, tiền gửi, đầu tƣ giấy tờ có giá (chiếm trên 70% tổng thu nhập thuần). Song đầu tƣ chứng khoán và hoạt động dịch vụ liên tục gia tăng mạnh. Đồng thời với tăng trƣởng của các hoạt động, cơ cấu thu nhập của Ngân hàng có bƣớc dịch chuyển tích cực, giảm tỷ trọng hoạt động tín dụng, tăng tỷ trọng hoạt động dịch vụ. Nhƣ vậy, xét về chỉ tiêu năng lực tài chính, mặc dù còn có những hạn chế về khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời trong bối cảnh chung của các NHTMNN 5 Trích dẫn từ bài báo: “Cổ phần hoá ngân hàng chậm, tại sao” ngày 25/03/2007 đăng trên trang web: 6 Trích dẫn từ bài báo: “Cổ phần hoá ngân hàng chậm, tại sao” ngày 25/03/2007 đăng trên trang web:
  49. 48 Việt Nam, BIDV đã có những chuyển biến rất quyết liệt trong nâng cao năng lực tài chính, nhằm mang lại sức cạnh tranh mạnh mẽ cho BIDV thời kỳ hậu WTO. Ngoài ra, BIDV đƣợc đánh giá rất cao về minh bạch hoá thông tin tài chính thông qua việc thực hiện kiểm toán liên tục từ năm 1996 bởi các công ty kiểm toán quốc tế có uy tín lớn, công bố báo cáo thƣờng niên hàng năm với tiến độ sớm nhất và chất lƣợng cao trên cả hai hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam và quốc tế. Năm 2006, BIDV cũng là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam thực hiện định hạng toàn cầu bởi Tổ chức định hạng quốc tế Moody’s với kết quả xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành và tiền gửi đều đạt trần quốc gia, khằng định cam kết minh bạch hoá trong hoạt động kinh doanh của BIDV. 2.2.2. Năng lực phi tài chính Trên đây tác giả đã trình bày các chỉ tiêu về năng lực tài chính của BIDV, phần dƣới đây tác giả sẽ đề cập tới thực trạng năng lực phi tài chính hiện nay của BIDV, một yếu tố không thể thiếu trong đánh giá NLCT của một NHTM. 2.2.2.1. Năng lực cung ứng dịch vụ ngân hàng Trong bối cảnh nguồn thu của các NHTM Việt Nam xuất phát chủ yếu từ hoạt động tín dụng, thƣờng tiềm ẩn rủi ro lớn. Chỉ cần một biến động về rủi ro tín dụng là ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận và vốn của ngân hàng, trong khi đối với các ngân hàng quốc tế thì nguồn thu chủ yếu là từ các dịch vụ ngân hàng, mang ít rủi ro, ổn định cao. Chính vì vậy việc đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ sẽ là một nhân tố tích cực làm tăng lợi nhuận, uy tín và vị thế của ngân hàng. Hiện nay số lƣợng các dịch vụ mà các ngân hàng Việt Nam cung cấp mới chỉ đạt khoảng 300 nghiệp vụ kinh doanh khác nhau. Trong khi đó, tổng số các dịch vụ của một ngân hàng lớn trên thế giới có khả năng cung cấp vào khoảng 6000 loại hình dịch vụ. Với mục tiêu hài hạn “duy trì vị trí nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở rộng hoạt động ra nƣớc ngoài”, truyền thống nhƣ các NHTM trong nƣớc hiện , BIDV đã thực hiện những bƣớc phát triển đột phá về hoạt động dịch vụ, không chỉ là đầu tƣ nâng cấp hệ thống ngân hàng cốt lõi mà còn rất chú
  50. 49 trọng hoạt động Nghiên cứu Phát triển các dịch vụ. Khả năng cung ứng dịch vụ của BIDV đƣợc thể hiện nhƣ sau: Đối với n : Hoạt động mua bán ngoại tệ luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ với giá cạnh tranh và phƣơng thức giao dịch linh hoạt nhƣ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn cho toàn bộ nhu cầu giao dịch của khách hàng trên toàn hệ thống. Theo ƣớc tính, doanh số mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng của BIDV (đạt gần 20 USD quy đổi vào năm 2006) đứng thứ 2 trên thị trƣờng Việt Nam. Bên cạnh đó, BIDV chú trọng đẩy mạnh hoạt động đầu tƣ trên thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. Doanh số đầu tƣ tiền gửi trên thị trƣờng liên ngân hàng năm 2006 đạt 19,139 tỷ USD quy đổi, tăng 16,3% so với mức năm 2005. Là NHTM lớn với nguồn vốn dồi dào, BIDV luôn đóng vai trò là nhà tạo lập thị trƣờng chủ đạo trên liên ngân hàng. BIDV hiện đang có quan hệ giao dịch với hầu hết các đối tác trên thị trƣờng trong nƣớc và các đối tác nƣớc ngoài có hoạt động tại Việt Nam. Với phƣơng châm “luôn sử dụng có hiệu quả và an toàn nguồn vốn ngân hàng”, BIDV đƣợc đánh là một trong những ngân hàng có uy tín, có vị thế tốt và năng động nhất trên thị trƣờng liên ngân hàng hiện nay. Đối với các nghiệp vụ phái sinh, BIDV cũng đã triển khai thành công nghiệp vụ giao dịch hợp đồng tƣơng lai hàng hóa đối với mặt hàng cà phê. NHNN phê tƣơng lai, tạo tiền đề phát triển các nghiệp vụ môi giới giao dịch phái sinh bảo hiểm rủi ro giá đối với các hàng hoá khác nhƣ dầu thô, xăng, cao su, tiêu, sắt, thép Trong 6 tháng triển khai vào cuối năm 2006, doanh số giao dịch hợp đồng cà phê tƣơng lai tại BIDV đã đạt trên 10% tổng lƣợng cà phê xuất khẩu của cả nƣớc trong năm 2006. Ngoài ra, trong năm 2006, BIDV cũng đã đẩy mạnh triển khai các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất và tỷ giá nhƣ đầu tƣ tiền gửi cơ cấu (structured deposit), hoán đổi tiền tệ chéo (Cross Currency Swap), d 2005).
  51. 50 Đối với n : Dịch vụ thanh toán là dịch vụ đem lại nguồn thu lớn nhất cho toàn hệ thống, chiếm tới 41,3% tổng thu dịch vụ toàn ngành (theo số liệu năm 2006) trong đó thu từ hoạt động tài trợ thƣơng mại là lớn nhất (chiếm 47% tổng thu từ hoạt động thanh toán) tiếp đến là thu từ hoạt động chuyển tiền trong nƣớc và chuyển tiền quốc tế. Hoạt động tài trợ thƣơng mại, tính đến 31/12/2006 đã đạt doanh số là 11 tỷ USD, đạt đƣợc tăng trƣởng vƣợt bậc so với các năm trƣớc (tăng trƣởng 75,91% so với năm 2005) do chính sách đổi mới khách hàng, thu hút các khách hàng lớn, đặc biệt là một số khách hàng lớn trong lĩnh vực xăng dầu nhƣ Vietsopetro, Petrolimex, trong lĩnh vực đóng tàu nhƣ Vinashin, lĩnh vực điện nhƣ EVN trị giá hàng chục triệu USD. Hơn nữa chính sách hoạt động thanh toán quốc tế và hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu (đặc biệt là ngành gỗ và thủy sản) đã góp phần lớn vào sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động thanh toán trong nƣớc đạt doanh số 552,7 tỷ VND vào cuối năm 2006, trong đó kênh thanh toán có doanh số chuyển tiền đi và đến lớn nhất là hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS). Hoạt động chuyển tiền quốc tế đạt doanh số 310 triệu USD vào cuối năm 2006, tăng trƣởng mạnh so với năm 2005. Đặc biệt, BIDV đã thực hiện đàm phán và đạt đƣợc thoả thuận trở thành đại lý chính thức của Western Union trong năm 2006, giúp BIDV triển khai thêm một số dịch vụ quan trọng và đang đƣơc ứng dụng rộng rãi trên thế giới, thu hút đƣợc một lƣợng đáng kể kiều hối về nƣớc với gần 24.000 giao dịch chuyển tiền kiều hối, phí thu đƣợc xấp xỉ 3,5 tỷ VND. Đối với n : Tính đến cuối năm 2006, tổng thu từ hoạt động kinh doanh thẻ là 12,59 tỷ VND, thu ròng từ hoạt động kinh doanh thẻ là 8.606 tỷ VND, tăng trƣởng 63% so với năm 2005. Tổng số thẻ phát hành của toàn hệ thống là 562 nghìn thẻ, tăng 91,55% so với cùng kỳ năm trƣớc. Tần suất giao dịch trung bình/1 máy ATM của toàn hệ thống là 4100 giao dịch/máy/tháng. Cơ cấu khách hàng hiện tại chủ yếu là ngƣời có thu nhập trung bình (cán bộ công nhân viên, sinh viên và một số khách hàng vãng lai) nên doanh thu từ kinh doanh thẻ còn khiêm tốn.
  52. 51 - 2007. Đây , chấp nhận thanh toán thẻ VISA trên toàn bộ hệ thống ATM và triển khai thí điểm 50 POS/EDC tại khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù hoạt động kinh doanh thẻ cũng có những bƣớc phát triển tốt nhƣng thị phần thẻ BIDV có đƣợc mới chỉ chiếm hơn 10%, chƣa xứng với tiềm năng của Ngân hàng. 5.00 ). ), tính đến cuối năm 2006, . BIDV luôn chú trọng đầu tƣ các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ cao, tăng cƣờng các tiện ích cho khách hàng, từng bƣớc chuyển đổi thành một ngân hàng có công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ ngân hàng phong phú có tính cạnh tranh cao, hƣớng tới các tiêu chuẩn quốc tế của , trong giai đoạn ti BIDV trên thị trƣờng tài chính ngân hàng với vị thế là “nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng hàng đầu Việt Nam”.
  53. 52 2.2.2.2. Năng lực công nghệ Thành tựu quan trọng và nổi bật nhất của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong thời gian qua chính là việc hoàn thành dự án hiện đại hoá Ngân hàng. Bắt đầu từ năm 1996, đƣợc NHNN phê duyệt dự án tổng thể, BIDV đã tiếp nhận, điều phối và triển khai dự án với nội dung cơ bản là thiết lập một hệ thống ngân hàng cốt lõi và một số phần mềm ứng dụng chính của ngân hàng với các module nhƣ thông tin khách hàng, tiền gửi, tiền vay, kế toán tổng hợp, kho dữ liệu, hệ thống giao dịch tại chi nhánh (BDS-Branch Delivery System), chuyển tiền, kinh doanh tiền tệ, tài trợ thƣơng mại, giao diện với các kênh thanh toán, ATM, Dự án hiện đại hóa ngân hàng đã giúp cho BIDV có đƣợc một nền tảng công nghệ ngân hàng vững chắc, đem lại cho BIDV sự đồng bộ về công nghệ cũng nhƣ cách thức quản lý, khai thác thông tin, đƣa hoạt động ngân hàng theo định hƣớng khách hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. Dự án hiện đại hoá ngân hàng với ƣu điểm nổi bật là hệ thống dữ liệu tập trung, định hƣớng theo khách hàng, xử lý giao dịch trực tuyến, cho phép BIDV có khả năng đƣa ra nhanh chóng các sản phẩm mới phục vụ khách hàng trên diện rộng, phát triển các kênh phân phối mới nhƣ: HomeBanking, Mobile Banking, InternetBanking, ATM, POS Sau khi hoàn thành dự án, quy mô và chất lƣợng của mạng lƣới cung cấp dịch vụ chuyển tiền của BIDV trở nên hoàn chỉnh hơn, có tính cạnh tranh cao trong các ngân hàng của Việt Nam hiện nay. Nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại đƣợc quản lý trong hệ thống với mức độ tự động hóa cao. Ngoài ra, trên nền tảng hệ thống mới, nhiều sản phẩm có các tính năng tiên tiến và tiện dụng cho khách hàng đƣợc ra đời nhƣ: trả lƣơng tự động, tài khoản thông minh Smart@ccount, thấu chi tài khoản, thanh toán hóa đơn, dịch vụ gửi rút nhiều nơi, HomeBanking Ứng dụng công nghệ thông tin đã thúc đẩy BIDV chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ theo hƣớng chính quy, hiện đại. Nền tảng công nghệ thông tin hiện đại cũng cho phép BIDV triển khai các phần mềm phục vụ công tác quản trị và điều hành ngân hàng trên toàn hệ thống với chất lƣợng cao nhƣ phần mềm kế toán nội
  54. 53 bộ, quản lý tài sản, quản lý nhân sự- tiền lƣơng, các ứng dụng văn phòng BIDV là Ngân hàng đƣợc cấp chứng chỉ “Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000-2001” đầu tiên trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tháng 5/2007, BIDV đã ký hợp đồng mua phần mềm bản quyền Microsoft. Với hợp đồng này, BIDV đã trở thành ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đầu tƣ lớn cho các phần mềm có bản quyền của Microsoft. Đây đƣợc đánh giá là một động thái tích cực nhằm hƣởng ứng nỗ lực của Chính phủ trong việc xây dựng một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh theo cam kết khi gia nhập WTO và tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ. BIDV đã thay đổi đƣợc nền tảng công nghệ theo hƣớng hiện đại mà các ngân hàng trong khu vực đang áp dụng, tin học hóa đƣợc hầu hết các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Đây là lợi thế đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh còn lại trên thị trƣờng và cũng chính là điều kiện không thể thiếu để BIDV có thể trở thành một ngân hàng hoạt động theo thông lệ khu vực và thế giới. 2.2.2.3. Nhân lực và quản trị điều hành a. Nhân lực Ngân hàng đã có sự quan tâm thích đáng tới chính sách nguồn nhân lực, làm cơ sở cho việc phát triển mạng lƣới an toàn, bền vững. Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trƣởng và phát triển của Ngân hàng, cùng với nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của ngân hàng, BIDV không ngừng nỗ lực tăng cƣờng cả số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ. Tính đến cuối năm 2006, đội ngũ cán bộ của Ngân hàng lên tới 10.516 ngƣời. Một đặc điểm dễ nhận biết của đội ngũ nhân viên BIDV đó là sự trẻ trung, tâm huyết và đƣợc đào tạo bài bản, đúng chuyên môn. Việc tuyển dụng cán bộ đã có sự thay đổi theo cung cầu của thị trƣờng lao động, công tác bố trí cán bộ tại HSC và các đơn vị thành viên cơ bản đã đáp ứng nhu cầu lao động của các đơn vị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của hệ thống. Ngoài việc đảm bảo quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động theo quy định hiện hành của nhà nƣớc và của ngành, BIDV luôn đảm bảo đời sống ngƣời lao động, về lƣơng và thu nhập đƣợc thực hiện theo hiệu quả kinh doanh của từng đơn
  55. 54 vị và có sự hỗ trợ đối với những đơn vị mới thành lập hoặc ở những địa bàn khó khăn. Môi trƣờng làm việc tại BIDV không ngừng đƣợc cải thiện theo hƣớng tích cực, khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực phát triển, tạo điều kiện để ngƣời lao động học tập, phấn đấu và thăng tiến. Quan điểm về lao động và sử dụng lao động đã thay đổi theo cơ chế thị trƣờng, giữa quyền lợi và trách nhiệm đã có sự cân đối hài hoà, góp phần tạo động lực để cán bộ nhân viên nỗ lực rèn luyện yên tâm công tác và phấn đấu. b. Quản trị điều hành Cũng giống nhƣ các NHTMNN khác, năng lực quản trị điều hành của BIDV hiện vẫn còn có hạn chế trong hoạch định chiến lƣợc và xây dựng chính sách phát triển, chƣa có tính ổn định lâu dài, tính tiên tiến và chƣa sát với xu hƣớng phát triển; còn chồng chéo về vai trò quản lý của Hội đồng quản trị và chức năng điều hành của Ban điều hành; chồng chéo hoặc không rõ ràng trong chức năng nhiệm vụ của các Ban phòng hội sở chính; mô hình quản lý phi tập trung . Tuy nhiên, Ngân hàng đã ý thức sâu sắc đƣợc tầm quan trọng của quản trị điều hành trong việc bảo vệ lợi ích kinh tế xã hội mà chính phủ với tƣ cách là chủ sở hữu giao cho Ngân hàng cũng nhƣ là để đảm bảo đƣợc các mục tiêu kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng mở cửa và hội nhập. Trong những năm qua và đặc biệt là năm 2006, Ngân hàng đã xây dựng và phát triển thiết chế quản trị điều hành mạnh và hiệu quả thông qua việc tiếp cận và áp dụng một cách hiệu quả những kinh nghiệm từ các ngân hàng hàng đầu quốc tế và dựa trên những khuyến nghị của các chuyên gia tƣ vấn quốc tế trong khuôn khổ các dự án kỹ thuật do WB và các định chế quốc tế khác hỗ trợ. Ngân hàng đã và đang kiện toàn sắp xếp lại mô hình tổ chức từ hội sở chính đến chi nhánh theo yêu cầu của Dự án Hiện đại hoá và đề xuất của các chuyên gia tƣ vấn trong dự án Hỗ trợ kỹ thuật của WB nhằm đảm bảo đƣa quản lý và hoạt động của BIDV tiến dần theo thông lệ quốc tế tốt nhất với 5 khối cơ bản là khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh, khối quản lý nội bộ, khối đơn vị trực thuộc và các Hội đồng chuyên môn.