Kế toán thuế - Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán thuế - Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ke_toan_thue_chuong_5_thue_thu_nhap_doanh_nghiep.pdf
Nội dung text: Kế toán thuế - Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- CHƯƠNG 5: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Chương 5 gồm 3 nội dung: 5.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. 5.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế. Đồng thời giúp học viên xác định doanh thu, chi phí được trừ vào để xác định thu nhập chịu thuế và chi phí không được trừ vào để xác định thu nhập chịu thuế, thuế suất theo quy định . Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào để từ đó vận dụng vào thực tế một cách phù hợp. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế và thu nhập được miễn thuế. - Căn cứ tính thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng. - Kê khai, nộp thuế và quyết toán, và các trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 5.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.1.1.1 Khái niệm. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp( một số nước gọi là thuế thu nhập công ty) ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây: - Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nên kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc. - Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu 87
- thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. 5.1.1.2 Đặc điểm. So với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác thì thuế thu nhập doanh nghiệp có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế. Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế. Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng, các mức thuế suất hoặc các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định. 5.1.2 Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh hưởng tới thu NXNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy thuộc vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác trong quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của pháp luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN, hoặc tạm thời chưa nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN. Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Một số nhà kinh tế đưa ra quan điểm đánh thuế TNDN đối với toàn bộ thu nhập của các nhà đầu tư đó là thu 88
- nhập bằng tiền mặt và cả phần lãi vốn đầu tư, dù lãi đó đang ở dạng tiềm ẩn (có thể nhận được trong tương lai theo định nghĩa thu nhập hoàn chỉnh của Haig- Simons). Về phương diện lý thuyết thì quan điểm này có thể chấp nhận và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư. Nhưng trên thực tế thì lại khác, để có được thu nhập giống nhau thì mỗi chủ đề tạo ra thu nhập lại có chi phí khác quan khác nhau (chẳng hạn chi phí tiền lương, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro ), hoặc khó có thể xác định được chính xác số thu nhập sẽ nhận được trong tương lai. Nên nếu dựa vào thu nhâp hoàn chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không được đảm bảo và không khả thi. Do đó thu nhập chịu thuế phải được xác định trong các trường hợp cụ thể: - Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thường trú và nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định được doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế ở các nước nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cơ sở thường trú, một doanh nghiệp được coi là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh ở trong nước hay nước ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không. - Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế. - Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau. Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau, nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau: - Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những chi phí có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. - Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp. - Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trường hoặc các định mức kinh tế, kỹ thuật. - Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn. 89
- Tuy nhiên, trên thực tế trong những trường hợp cụ thể việc xác định các khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí có liên quan. Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế. Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thu nhập doanh nghiệp nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản thu nhập nhận được trong nhiều năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm bảo công bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thu của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các nước có quy định khác nhau về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm tài chính (12 tháng hoặc quý). Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý. Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn giảm thuế. Quy định như vậy là cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn kém. 5.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam. Thuế TNDN (ở một số nước gọi là thuế thu nhập công ty, thuế công ty, hoặc thuế lợi tức), đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 như: Anh, Nhật; một số nước khác áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ, Trung Quốc Mỗi nước khi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đều có những hoàn cảnh riêng, nhưng tựu trung xuất phát từ các lý do chủ yếu như: do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những cải cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức độ nhất định. Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN ở các nước áp dụng thuế TNDN, ví dụ ở Nhật, thuế thu nhập công ty năm 2000 chiếm tỷ trọng 19,6% trong tổng thu NSNN, đã có thời kỳ lên tới 30% tổng thu NSNN; ở Pháp thuế thu nhập công ty năm 2001 chiếm khoản 20% tổng thu từ thuế; ở các nước Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế thu nhập công ty thông thường chiếm khoảng từ 20% đến 25% tổng số thu từ thuế và tương đối ổn định. 90
- Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước 1/1/1990. Từ 1/1/1990 đến trước ngày 01/01/1999 thuế lợi tức được áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cơ sở tính thuế lợi tức là lợi tức doanh nghiệp và thuế suất. Mức thueess suất phổ thông là 30%, 40%,50%; từ năm 1993 các mức thuế suất được giảm tương ứng là 25%, 35%, 45% trên lợi tức đạt được. Ngoài ra, đối tượng nộp thuế còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung khi có lợi tức do lợi thế khách quan, hoặc có lợi tức được chia do góp vốn vượt mức nhà nước quy định. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng thuế lợi tức theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với mức thuế suất phổ thông thấp hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Từ 1/1/1999 cho tới trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất đối với các đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế lợi tức, mức thuế suất phổ thông đối với các doanh nghiệp trong nước là 32%; đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25%. Sau 5 năm thực hiện, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật Thuế TNDN (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2004 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Qua các thời kỳ, theo pháp luật thuế lợi tức, thuế TNDN thì các nội dụng cụ thể về phạm vi đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề quản lý thuế được quy định khác nhau, nhưng có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các ưu đãi thuế, về cơ bản, được quan niệm thống nhất. Do vậy, thuế TNDN ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau: + Luật thuế TNDN số 09/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 + Nghị định số 164/2003/NĐ- CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN . + Thông tư số 128/2003/ NĐ- CP ngày 22/12/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/QĐ- CP BTC ngày 22/12/2003 của Chính Phủ. + Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. + Nghị định số 152/2004/ NĐ-CP ngày 8/6/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 164/2003/NĐ- CP. 91
- + Thông tư số 88/2004/TT- BTC ngày 1/09/2004 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT- BTC của Bộ Tài Chính. + Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008; + Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; + Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; + Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; + Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; 5.2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM. 5.2.1. Phạm vi áp dụng. 5.2.1.1. Đối tượng nộp thuế TNDN. - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ; b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ; đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. - Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; 92
- c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. - Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; b) Ðịa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; d) Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; đ) Ðại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. 5.2.1.2. Thu nhập chịu thuế TNDN. - Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. 5.2.1.3. Thu nhập được miễn thuế TNDN - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã. - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. 93
- - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật này. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. 5.2.2. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = x phải nộp tính thuế thuế TNDN 5.2.2.1. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế Chi phí hợp lý = Doanh thu - TNDN hợp lệ Trong đó: - Doanh thu:Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Cụ thể: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau: Giá bán: 100.000 đồng. Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng. 94
- Giá thanh toán : 110.000 đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng. + Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng. + Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: * Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. * Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. * Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn. + Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. + Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau: * Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá. 95
- * Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá. + Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. + Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. + Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. + Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch. Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1. + Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. + Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. * Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. * Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. 96
- + Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. + Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. + Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. - Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN:phải thỏa mãn 2 điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; 97
- b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Chi phí không được trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đó là liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và không đủ hóa đơn, chứng từ, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho.Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; cụ thể: - Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. - Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính). 98
- - Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành. - Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định. - Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị. - Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Hoặc chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Và tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. + Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm. 99
- + Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến. + Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động. + Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. y) Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường 100
- tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. 5.2.2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. 5.2.3 Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.2.3.1 Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế. Khi đăng kýthuế khai rõ cả ssơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị kinh doanh phụ thuộc theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Các đơn vị phụ thuộc phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng. Các đơn vị hạch toán độc lập có nghĩa vụ kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNDN riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa kê khai, nộp thuế tại địa phương. Việc kê khai, nộp thuế do cơ sở kinh doanh chính thực hiện. 5.2.3.2 Kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm. - Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý tại trụ sở chính và tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2008 như sau: Hà Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc Ninh: 0,2. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1 tỷ đồng. Từ năm 2009, tỷ lệ phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh nghiệp không thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản 101
- xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương. Số thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội: 200 triệu đồng (1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu đồng; Bắc Ninh: 200 triệu đồng. Cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý theo tờ khai tạm tính hoặc số thuế cơ quan ấn định ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời doanh nghiệp nộp thay số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các địa phương. Các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi thu ngân sách. Thời hạn nộp thuế chậm chất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. 5.2.3.3 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế vào cuối năm dương lịch hoặc năm tài chính. Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế TNDN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN. Trường hợp cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải nộp thếu theo số đã ấn định cho cơ quan thuế. 5.2.3 Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.2.3.1 Điều kiện ưu đãi thuế TNDN. - Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. - Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. 102
- + Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế). Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. + Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau: a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật; b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây. d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. + Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất. 103
- + Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%. + Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn thu nhập. + Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. + Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. 5.2.3.1 Các hình thức miễn giảm thuế TNDN - Áp dụng thuế suất ưu đãi: 104
- + Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với: * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: - Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Sản xuất sản phẩm phần mềm. * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. * Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá). Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định. + Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. * Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân. * Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục 105
- ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%. - Áp dụng miễn giảm thuế TNDN có thời hạn: + Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với: * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: - Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Sản xuất sản phẩm phần mềm. * Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. + Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. + Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ- CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. + Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 106
- tư. Ví dụ: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012. - Các trường hợp được miễn giảm thuế TNDN: + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nếu hạch toán riêng được. + Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số nếu hạch toán riêng được. 107
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 5.3.1 Câu hỏi ôn tập. 1. Nếu doanh nghiệp có khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài thì thuế TNDN đối với các khoản này được tính như thế nào. 2. Trình bày các quy định về thuế suất thuế TNDN hiện nay. 3. Các đơn vị trực thuộc công ty, tổng công ty (hạch toán độc lập hoặc báo sổ) đăng ký thuế ở đâu? Các đơn vị này kê khai, nộp thuế ở đâu? 4. Cơ sở kinh doanh kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN khi nào? Việc nộp thuế được thực hiện như thế nào? 5. Những đối tượng nào được ưu đãi thuế TNDN? Mức và thời gian được ưu đãi thuế suất? 6. Nêu các điều kiện và tiêu thức giảm, miễn thuế TNDN. 7. Doanh nghiệp phải nộp tờ khai tự quyết toán thuế TNDN khi nào? Theo anh (chị) doanh nghiệp nộp tờ khai này khi nào thì hiệu quả nhất (trên giác độ doanh nghiệp). 108
- 5.3.2. Bài tập vận dụng: Bài tập 01:Cho số liệu tại một công ty như sau: 1. Mua 1.200 tấn vật liệu , giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 180.000.000 đồng. Công ty thuê công ty vận tải vận chuyển số vật liệu trên với tổng số tiền phải trả 2.100.000 đồng (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Tiền hàng chưa thanh toán. 2. Xuất bán 3.000 sản phẩm, giá vốn hàng bán 130.000 đồng/sp. Giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 880.000.000 đồng. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. 3. Trực tiếp xuất khẩu 30.000 sản phẩm, giá bán tại cửa khẩu nhập 75.000 đồng/sp, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế 2.000 đồng/sp. Thuế xuất khẩu 2%. Thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. Giá vốn 40.000 đồng/sp. 4. Xuất 10.000 sản phẩm cho đại lý bán lẻ, giá bán theo hợp đồng gồm cả thuế GTGT 1.100.000 đồng/sp. Đại lý thông báo đã bán hết toàn bộ số hàng giao thu tiền mặt. Giá vốn 60.000 đồng/sp. 5. Tiền lương nhân viên bộ phận bán hàng 80.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp 60.000.000 đồng. 6. Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý 40.000 đồng, bộ phận bán hàng 20.000.000 đồng. 7. Nhượng bán một TSCĐ, nguyên giá 150.000.000 đồng, giá trị hao mòn 50.000.000 đồng. Giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 220.000.000 đồng. Chi phí tân trang phải trả chưa có thuế GTGT 10% là 8.000.000 đồng. 8. Chi phí dịch vụ mua ngoài cha có thuế GTGT 10% sử dụng cho bộ phận quản lý 6.000.000 đồng, bộ phận bán hàng 3.500.000 đồng. 9. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Yêu cầu: 1. Tính các khoản thuế mà công ty phải nộp. 2. Lập Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý III/N. Biết rằng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%. Bài tập 02:Cho số liệu tại một doanh nghiệp trong quý IV/N như sau: I/Chi phí sản xuất kinh doanh trong quý: 1. Xuất nguyên vật liệu chính trực tiếp cho sản xuất sản phẩm là 2.000 triệu đồng. 2. Xuất nguyên vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sản phẩm là 500 triệu đồng. 3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Định mức sản phẩm sản xuất là 300sp/lao động/tháng, định mức tiền lương 1.300.000 đ/lao động /tháng. 4. Chi phí ở bộ phận quản lý: 230 triệu đồng. 5. Khấu hao TSCD ở phân xưởng sản xuất: 150 triệu đồng. 6. Chi phí phục vụ sản xuất ở phân xưởng: 400 triệu đồng. 7. Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% doanh số bán của đại lý. 109
- II/ Tình hình sản xuất trong quý: Trong quý doanh nghiệp nhập kho 120.000 sản phẩm A sản xuất được. Doanh nghiệp không có hàng tồn kho đầu năm. III/ Tình hình tiêu thụ trong quý: 1. Trực tiếp xuất khẩu 10.000 sp theo điều kiện FOB với giá quy ra đồng Việt nam là 70.000 đ/sp. 2. Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 40.000 sp, giá bán 70.000 đ/sp. 3.Trực tiếp xuất khẩu 30.000 sp, với giá CIF quy ra đồng Việt nam là 115.000 đ/sp. Trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15% giá FOB. 4. Xuất cho đại lý bán lẻ 20.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng mua chưa có thuế GTGT là 55.000 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho là 5.000sp IV/ Thu nhập chịu thuế khác: 20 triệu đồng. Biết rằng: - Thuế GTGT đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất là 10%. - Thuế xuất khẩu 2%. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. - Biết tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý 253,5 triệu đồng. Yêu cầu: 1. Tính các loại thuế mà DN phải nộp. 2. Lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài tập 03:Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 1. Nhập khẩu 400 bộ linh kiện xe máy với giá mua tại cửa khẩu xuất 800$/bộ, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 7.000$. 2. Thuê công ty xe đạp, xe máy Hà Nội lắp ráp thành 400 xe nguyên chiếc với chi phí thuê gia công là 1.800.000 đ/chiếc (chưa bao gồm thuế). 3. Số xe thành phẩm được bán tiêu thụ hết trong kỳ: - 200 chiếc bán theo hình thức trả ngay một lần với giá bán chưa có thuế là 19.000.000 đ/chiếc. - 50 chiếc bán theo hình thức trả chậm với giá 20.900.000 đ/chiếc. - 150 chiếc xuất khẩu với giá tại cửa khẩu xuất là 1350$/chiếc. 4. Chi phí tiền lương là: 179.000.000 đ. 6. Trong năm doanh nghiệp vay của cán bộ công nhân viên 700.000.000 đ với lãi suất là 0.75%/tháng từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng mua ngoài là 600.000.000 đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Yêu cầu: 110
- 1. Xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp này có được để làm căn cứ xác định các loại thuế phải nộp trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2. Tính và lập tờ khai các loại thuế mà công ty phải nộp. Biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu của linh kiện xe máy là 30%. - Thuế suất thuế xuất khẩu của xe máy là 12%. - Thuế suất thuế TNDN là 25%. - Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại là 0.75%/tháng. - Thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu là 0%, đối với các hàng hóa, dịch vụ khác là 10%. - Tỷ giá hối đoái 1 USD = 20.000 VNĐ. 111
- TÓM TẮT CHƯƠNG 5 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tăng ngân sách nhà nước; điều tiết nèn kinh tế; khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước và tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp. - Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ lãi tiến gửi - Căn cứ tính thuế TNDN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Xác định thu nhập tính thuế dựa vào thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 112
- CHƯƠNG 6: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Chương 6 gồm 3 nội dung: 6.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân. 6.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam. 6.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế thu nhập cá nhân như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân căn cứ thu nhập và biểu thuế suất theo quy định . Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào để từ đó vận dụng vào thực tế một cách phù hợp. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân. - Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, Kỳ tính thuế và thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân. - Căn cứ tính thuế và các biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân. - Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Tổ chức quản lý, thu nộp và hoàn thuế thu nhập cá nhân. 6.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN. 6.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân. 6.1.1.1 Khái niệm. Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh váo thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Thuế TNCN ra đời nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, giải quyết được hạn chế trong điều kiện kinh tế thị trường đó là phân hóa giàu nghèo. Khi thuế TNCN ra đời sẽ rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Đồng thời thuế TNCN ra đời tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, để từ đó đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngoài ra thuế TNCN được sử dụng để điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư có hiệu quả cho xã hội. 6.1.1.2 Đặc điểm thuế TNCN. So với thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác thì thuế TNCN có một số đặc điểm như sau: 113
- - Thuế TNCN là sắc thuế trực thu, thể hiện ở chỗ đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế đồng nhất với nhau. - Thuế TNCN là sắc thuế mang tính chất lũy tiến cao, thể hiện ở chỗ khả năng nộp thuế và thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần. - Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan hầu hết đến mọi đối tượng trong xã hội. - Thuế TNCN không ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ bởi vì thuế TNCN không là bộ phận cấu thành nên giá cả hàng hóa. 6.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và ở Việt Nam. Sự phát triển của thuế khóa đã phát sinh ra một loại thuế đó là thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được đưa ra và áp dụng lần đầu tiên vào năm 1799 ở Vương quốc Anh nhằm tạo ra nguồn thu tài trợ cho cuộc chiến chống Napoleong. Đầu tiên nó được xem như là khoản thuế lợi nhuận tính theo đầu người và vào năm 1803 nó được mở rộng cho tất cả các thu nhập mà cá nhân nhận được. Thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh được chính thức ban hành ở Anh vào năm 1842, sau đó được các nước tư bản phát triển áp dụng: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914) và đến nay được nhiều nước áp dụng (các nước có nền kinh tế thị trường). Tuy nhiên, một số nước không áp dụng thuế thu nhập cá nhân như: Bahrain, Bermudy, Cô oét, Brunei Trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, số người nộp thuế thu nhập cá nhân khoản 1 triệu người, năm 1939 số người nộp thuế là 5 triệu người thì đến năm 1980 số người nộp thuế này là khoảng 100 triệu người và hiện nay thuế này mang tính đại chúng và tạo nên nguồn thu chủ yếu tại các nước phát triển. Sự cải cách về thuế ở các nước đã cho thấy sự giảm dần về thuế suất cao nhất cũng như số lượng thuế suất trong biểu thuế suất, nhưng mức tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước không giảm đi mà trái lại ngày càng tăng lên. Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế của Ngân sách Liên Bang của Mỹ; Tây Ban Nha, 38%; Anh , 35%; Đan Mạch, 50%. Trong 66 nước đang phát triển trên thế giới số thu về thuế thu nhập cá nhân chỉ chiếm khoảng 2% GDP và khoảng 11,2% tổng số thu từ thuế. Kể từ năm 1986 đến nay, sự cải cách thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Sự cải cách này gắn liền với sự giảm thuế suất biên cao nhất, giảm dần số lượng thuế suất và mở rộng cơ sở thu nhập chịu thuế. Ở nước ta, thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên được Quốc Hội ban hành với Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vào ngày 27/12/1990, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/1991. Kể từ đó đến nay, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã qua 7 lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng 02/1997, tháng 7/1999, tháng 5/2001, tháng 3/2004, tháng 11 năm 2007 và tháng 9 114
- năm 2008. Những sự sửa đổi bổ sung này đã nâng mức khởi điểm chịu thuế từ mức thu nhập bình quân tháng là 500.000 đồng lên đến 5.000.000 đồng, rồi xuống 4.000.000 đồng và đã giảm thuế suất biên cao nhất xuống còn 35% và bỏ thuế thu nhập bổ sung. Thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao ở nước ta có đóng góp ngày càng tăng và tổng số thu từ thuế cho ngân sách nhà nước. 6.2 NỘI DUNG CƠ BẢN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM. 6.2.1 Phạm vi áp dụng. 6.2.1.1 Đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN được quy định tại Nghị định số 100/NĐ- CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 đó là các đối tượng có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. 6.2.1.2 Thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao bao gồm gồm: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm của cá nhân và có thể dự tính được, bao gồm: - Tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền). - Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ tết, ngày lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật. - Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp. - Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; - Các khoản thu nhập ổn định mà các cá nhân thu được do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu 115
- nhập doanh nghiệp như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, hoạt động thể dục thể thao, dịch vụ đại lý; thu nhập từ hoa hồng môi giới; dịch vụ khác; - Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương tiền công được chi trả hộ như tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15%. - Các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được từ cơ quan chi trả thu nhập. Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh riêng lẻ, không thường xuyên, không có tính chất đều đặn và khó có thể dự tính được, bao gồm: - Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu tặng) như chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức; chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, bản quyền, quyền thương mại và nhận thừa kế. - Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại và thu nhập từ nhận quà tặng. 6.2.1.3 Thu nhập không chịu thuế. Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế. 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với 116
- cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 8. Thu nhập từ kiều hối. 9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. 11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. 12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. 13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 6.2.1.4 Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân. 1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau: a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu 117
- nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế. 2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. 6.2.2 Căn cứ tính thuế và biểu thuế suất. 6.2.2.1 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập chịu thuế ở nước ta được xác định theo tiêu thức thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Đối với thu nhập thường xuyên: khoản thu nhập này được xác định bằng tổng thu nhập thường xuyên thu được trong năm (không kể thu được trong nước hay ngoài nước) chia cho 12 tháng sau khi trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Mọi công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 4 triệu đồng. Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì được lựa chọn một trong hai phương pháp để xác định số thuế thu nhập thường xuyên phải nộp. Tổng hợp thu nhập phát sinh ở Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài để tính thu nhập bình quân tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế tương ứng cho thời gian ở Việt Nam và ở nước ngoài; Xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng của thời gian ở trong nước để áp dụng Biểu thuế đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập bình quân tháng của thời gian ở nước ngoài để áp dụng Biểu thuế đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. - Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên (gọi tắt là người cư trú tại Việt Nam) thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng. Trường hợp kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp hơn thu nhập ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày. 118
- - Người nước ngoài ở Việt Nam dưới 183 ngày (gọi là người không cư trú tại Việt Nam) thì thu nhập phát sinh do công việc làm tại Việt Nam trong khoảng thời gian đó không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài. Đối với thu nhập không thường xuyên: là số thu nhập mà các cá nhân nhận được theo từng lần phát sinh thu nhập. 6.2.2.2 Biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất thuế TNCN được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần cho từng đối tượng nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên và phân biệt đối thu nhập không thường xuyên cho từng đối tượng. a. Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau: Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính Thuế thuế (triệu đồng) thuế/tháng suất (%) (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 119
- b. Biểu thuế toàn phần đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn. 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại. 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế quà tặng. 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng. 10 đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 20 13 của Luật này. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 0,1 Điều 13 của Luật này. e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 25 1 Điều 14 của Luật này. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 2 Điều 14 của Luật này. 6.2.2.3 Xác định các khoản giảm trừ gia cảnh. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập thường xuyên ví dụ như thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công. Mức giảm trừ gia cảnh được xác định như sau: a) Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng. b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. 120
- Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được căn cứ: - Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. - Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế. - Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này. Ví dụ 1: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 15 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 6% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau: - Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau: + Cho bản thân là: 4 triệu đồng; + Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng; + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 15 triệu đồng x 8,5% = 1,275 triệu đồng Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2 + 1,275 = 8,475 triệu đồng - Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 15 triệu đồng – 8,475 triệu đồng = 6,525 triệu đồng. => Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1 và bậc 2 của biểu lũy tiến từng phần là: 5 triệu đồng x 5% + 1,525 x 10% = 0,4025 triệu đồng Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,4025 triệu đồng. Ví dụ 2: ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh, 121
- cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh). - Trường hợp trong đăng ký kinh doanh có nêu rõ tỷ lệ góp vốn của từng cá nhân là: ông A: 55%, ông B: 25%, ông C: 20%; giả sử thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm N là 500 triệu đồng và mỗi cá nhân có số người phụ thuộc là ông A là 3 người, ông B và ông C là 2 người, trong năm không phát sinh các khoản đóng góp từ thiện. Số thuế thu nhập cá nhân mỗi cá nhân phải nộp được xác định như sau: - Bước 1: xác định thu nhập chịu thuế của từng cá nhân: Ông A = 500 x 55% = 275 triệu đồng Ông B = 500 x 30% = 150 triệu đồng Ông C = 500 x 15% = 75 triệu đồng - Bước 2: xác định thu nhập tính thuế của từng cá nhân: Ông A = 275 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 3 người x 12 tháng)} = 169,4 triệu đồng Ông B = 150 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu đồng Ông C = 75 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = -11,4 triệu đồng Vậy Ông C có thu nhập trong năm N chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân - Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm của cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế: Căn cứ biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm N là: Ông A = (60 triệu x 5%) + (60 triệu x 10%) + 49,4 triệu x 15% = 16,41 triệu đồng Ông B = (60 triệu x 5%) + (3,6 triệu x 10%) = 3,36 triệu đồng Ví dụ 3: Trong tháng 5 năm 2011 ông A có thu nhập từ chuyển quyền sử đất là 250.000.000 đồng. Vậy thuế TNCN ông A phải đóng là 122
- 250.000.000 x 25% = 62.500.000 đồng Ví dụ 4: Trong tháng 6 năm 2011 ông A có trúng thưởng sổ số kiến thiết tỉnh Nghệ An là 50.000.000 đồng. Vậy thuế TNCN ông A phải đóng là 50.000.000 x 10% = 5.000.000 đồng 6.2.3 Đăng ký kê khai, nộp thuế và quyêt toán thuế thu nhập cá nhân 6.2.3.1 Đăng ký thuế thu nhập cá nhân Đối với thu nhập thường xuyên thì mội cá nhân có thu nhập chịu thuế và các cơ quan chi trả thu nhập có cá nhân thuộc diện chịu thuế TNCN đều phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. 6.2.3.2 Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân Tất cả các trường hợp xác định được cơ quan chi trả thuế TNCN thì việc kê khai và nộp thuế được thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ số thuế TNCN để nộp vào Ngân sách nhà nước trước khi chi trả cho người lao động. Cá nhân có thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên có trách nhiệm khai báo số thu nhập với cơ quan chi trả hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc. Đối với thu nhập thường xuyên, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai tạm nộp thuế hàng tháng theo biểu lũy tiến từng phần. Đối với thu nhập không thường xuyên việc kê khai nộp thuế được thực hiện theo từng lần phát sinh thu nhập. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau. Tuy nhiên nếu hàng tháng tổ chức cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5.000.000 đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai và nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai quý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo. Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm. 6.2.3.3 Quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo năm dương lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập. 123
- - Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau: + Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp. + Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau. + Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. 6.2.4 Tổ chức quản lý thu nộp và hoàn thuế thu nhập cá nhân 6.2.4.1 Tổ chức quản lý thu nộp thuế thu nhập cá nhân Việc tổ chức quản lý thu nộp thuế TNCN chủ yếu được thực hiện theo cơ chế khấu trừ tại nguồn thông qua phối hợp chặt chẽ với cơ quan chi trả thu nhập cho người lao động. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm chủ động thông báo, đăng ký kê khai với cơ quan thuế địa phương về việc thu thuế TNCN theo phương thức khấu trừ tại đơn vị mình. Hướng dẫn người có thu nhập chịu thuế đăng ký mã số thuế TNCN với cơ quan thuế. Thực hiện chế độ kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan hữu quan để tuyên truyền, hướng dẫn đồng thời kiểm tra và yêu cầu các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, kê khai và nộp thuế TNCN để đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. 6.2.4.2 Tổ chức hoàn thuế thu nhập cá nhân Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. - Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. 124
- - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế đó là: - Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập. - Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh. - Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh. Thủ tục hoàn thuế bao gồm các thủ tục sau: - Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế. - Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế. 125
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 6.3.1. Câu hỏi ôn tập 15. Nêu khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân. 16. Nêu các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 17. Nêu các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 18. Trình bày các loại biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam. 19. Trình bày phương pháp xác định thuế thu nhập phải nộp đối với người Việt Nam chỉ có thuế thu nhập phát sinh ở Việt Nam. Cho ví dụ cụ thể. 20. Trình bày phương pháp kê khai, nộp thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân. 126
- 6.3.2. Bài tập vận dụng : Bài tập 01: Ông A là cá nhân làm việc trong một doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, có thu nhập trong năm báo cáo như sau: - Tiền lương: 115.000.000 đồng. - Tiền thưởng: 35.000.000 đồng. - Phụ cấp độc hại: 10.600.000 đồng. Ngoài ra Ông A còn được chi trả thêm tiền điện thoại, xăng xe đi lại cho cả năm là 12.500.000 đồng. Đồng thời trong năm Ông A có đi công tác nước ngoài và được cơ quan thanh toán toàn bộ tiền ăn ở đi lại vv là 55.600.000 đồng. Ông A phải nộp các khoản bảo hiểm theo chế độ quy định trích trên tiền lương cơ bản. Ông A chỉ phải nuôi một mẹ già không có thu nhập. Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập cá nhân mà Ông A phải nộp. Bài tập 02: Bà B là cá nhân làm việc trong một doanh nghiệp tại Việt Nam, có thu nhập trong năm báo cáo như sau: - Tiền lương: 105.000.000 đồng. - Tiền thưởng: 37.000.000 đồng. Ngoài ra Bà B còn được chi trả thêm tiền điện thoại, xăng xe đi lại cho cả năm là 15.500.000 đồng. Đồng thời trong năm bà C được thưởng từ sáng kiến có kèm theo giấy chứng nhận với số tiền 15.000.000 đồng. Bà B phải nộp các khoản bảo hiểm theo chế độ quy định trích trên tiền lương cơ bản. Bà B đang phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập cá nhân mà Bà B phải nộp. Bài tập 03:Ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng tham gia kinh doanh tại Công ty CP An Khánh với tỷ lệ vốn góp như sau: Ông A là 45%, Ông B là 30% và Ông C là 25%. Trong năm Tổng thu nhập từ Công ty An Khánh là 456.000.000 đồng. Biết rằng Ông B và Ông C còn phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi và trong năm Ông A đã đóng góp cho từ thiện để ủng hộ bão lụt là 5.000.000 đồng. 127
- Yêu cầu: Xác định số thuế thu nhập cá nhân mà 3 ông phải nộp. Bài tập 04:Trong tháng 6 năm 2011 ông A có một mảnh đất với diện tích 200m2, ông đã chuyển nhượng cho một cá nhân khác với đơn giá là 10.000.000 đông/m2. Để có quyền sử dụng đất này ông A đã chi trả với số tiền là 980.000.000 đồng. Xác định số thuế thu nhập cá nhân mà Ông A phải nộp. Bài tập 05: Trong tháng 3 năm 2011 ông A có thu nhập từ bản quyền phát minh là 15 triệu và mới thu bằng tiền mặt là 9.000.000 đồng. Xác định thuế thu nhập cá nhân mà Ông A phải nộp. 128
- TÓM TẮT CHƯƠNG 6 - Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh váo thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. - Thuế TNCN ra đời bắt nguồn từ 3 yêu cầu: Thực hiện công bằng xã hội, tạo lập nguồn thu cho NSNN và là công cụ để quản lý thu nhập ngầm của các cá nhân, góp phần chống các tội phạm xã hội. - Đối tượng nộp thuế TNCN là các cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam. - Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền thù lao ; các khoản tiền thưởng; thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền thương mại, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, quà tặng. - Căn cứ để xác định số thuế TNCN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất. 129
- CHƯƠNG 7: PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC Chương 7 gồm 3 nội dung: 7.1. Tổng quan về phí, lệ phí và cá khoản thu khác. 7.2. Nội dung cơ bản về phí, lệ phí và các loại thuế khác hiện hành ở Việt Nam. 7.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về các loại phí, lệ phí và thu khác như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế . Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp tính phí, lệ phí và các loại thu khác . Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế, phí, lệ phí và quyết toán như thế nào để từ đó vận dụng vào thực tế một cách phù hợp. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm phí, lệ phí và các loại thu khác. - Các cách phân loại phí, lệ phí và các khoản thu khác. - Quá trình hình thành phí, lệ phí và các khoản thu khác tại Việt nam. - Phạm vi, thẩm quyền và nguyên tắc xác định phí, lệ phí và các khoản thu khác. - Giới thiệu sơ qua một số loại phí và lệ phí. 7.1 TỔNG QUAN VỀ PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC LOẠI THU KHÁC. 7.1.1 Khái niệm, đặc điểm phí, lệ phí và các loại thu khác. 7.1.1.1 Khái niệm. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa, dịch vụ công cộng do Nhà nước và tư nhân cùng cung cấp. Tuy nhiên, hàng hóa, dịch vụ công cộng có đặc điểm là khi một người đã sử dụng thì không làm giảm số lượng sẵn có đối với người khác, không thể loại bất cứ ai ra khỏi việc tiêu dùng này trừ phi phải trả giá rất đắt. Việc sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng đòi hỏi chi phí sản xuất lớn, thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí không có lãi. Vì vậy, tuyệt đại đa số hàng hóa, dịch vụ công cộng là do Nhà nước sản xuất và cung cấp cho xã hội. Hàng hóa, dịch vụ công cộng có thể thu hồi vốn trực tiếp là những hàng hóa dịch vụ công cộng có thể phân bổ được cho người sử dụng, Nhà nước thu hồi vốn đầu tư thông qua việc thu phí, lệ phí của người hưởng lợi trực tiếp. Hàng hóa, dịch vụ công cộng không thể thu hồi một cách gián tiếp thông qua việc phân phối lại của xã hội mà chủ yếu là thu thuế. 130
- Để đảm bảo công bằng và có thể bù đắp toàn bộ hay một phần chi phí mà Nhà nước bỏ ra đầu tư thì Nhà nước cần thiết phải thu phí, lệ phí đối với những hàng hóa, dịch vụ công cộng mà nhà nước đầu tư, cung cấp cho xã hội. Đối với các dịch vụ công quyền do Nhà nước cung cấp, để đảm bảo quản lý nhà nước về xã hội, an ninh, quốc phòng thì ngoài biện pháp quản lý khác, Nhà nước còn sử dụng công cụ lệ phí để kiểm soát, quản lý các hoạt động này. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ chức, cá nhân khác cung cấp các dịch vụ được quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí. Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ trong việc quản lý nhà nước được quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí. 7.1.1.2 Đặc điểm phí, lệ phí So với các loại thuế khác thì phí, lệ phí và các khoản thu khác có các đặc điểm như sau: - Thu phí, lệ phí giúp cho nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm kiểm soát có hiệu quả các hoạt động kinh tế, xã hội theo khuôn khổ của pháp luật; giúp cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với giá trị vật chất và tin thần của cộng đồng xã hội; -Thuế, phí, lệ phí cùng là nguồn thu của ngân sách nhà nước, được nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. - Người nộp phí, lệ phí được hoàn trả trực tiếp bằng các dịch vụ theo yêu cầu do cơ quan nhà nước hay tổ chức cá nhân cung cấp. Người nào có nhu cầu nhiều thì phải trả phí, lệ phí nhiều hơn. - Lệ phí được thu gắn với việc cung cấp dịch vụ hành chính của Nhà nước hoặc Nhà nước ủy nhiệm cho một tổ chức nào đó thực hiện. Việc thu lệ phí có tính pháp lý cao đi đôi với việc cung cấp các thủ tục hành chính, pháp lý mà Nhà nước đảm nhận gắn với chức năng quản lý nhà nước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí, không mang tính ngang giá. - Phí được thu với mục đích bù đắp chi phí, các dịch vụ, công việc được thu phí là rất rộng, đa dạng ở nhiều ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đối tượng cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng được thu phí là Nhà nước và tư nhân có điều kiện, khả năng cung cấp các dịch vụ mà người nộp yêu cầu. 7.1.2 Phân loại phí, lệ phí và các loại thu khác Căn cứ vào đối tượng cung cấp dịch vụ phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí của Nhà nước: là những loại phí, lệ phí do nhà nước ban hành và tổ chức quản lý thu nộp trong danh mục phí, lệ phí thuộc Pháp lệnh phí, lệ phí. 131
- - Phí của tư nhân: là những loại phí thuộc danh mục phí do Nhà nước ban hành, nhưng tư nhân tổ chức quản lý thu nhằm bù đắp chi phí và thu lợi nhuận do đầu tư vào lĩnh vực được phép thu phí mà Nhà nước quy định. Việc thu phí của tư nhân thì phải nộp thuế như kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thông thường. Căn cứ vào thẩm quyền ban hành phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí trung ương: là phí lệ phí thuộc danh mục phí lệ phí Nhà nước ban hành nhưng do chính quyền Trung ương quyết định mức thu và tổ chức quản lý thu nộp. - Phí, lệ phí địa phương là phí, lệ phí thuộc danh mục phí, lệ phí do Nhà nước ban hành nhưng do cơ quan nhà nước địa phương quản lý thu nộp. Căn cứ vào cách thức thu nộp phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí nộp 100% cho ngân sách nhà nước là phí, lệ phí mà cơ quan thu không được hưởng trực tiếp số tiền thu được từ phí lệ phí kinh phí tổ chức thu nộp được cấp theo luật ngân sách nhà nước. - Phí, lệ phí để lại một phần cho người quản lý thu là phí, lệ phí mà tổ chức, cá nhân thu được để lại số tiền thu được từ phí, lệ phí để chi tiêu, trang trải chi phí thu nộp, mức để lại tùy thuộc vào dự toán năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí và dự toán năm về phí, lệ phí thu được. Căn cứ vào tính toán hoàn trả trực tiếp và không trực tiếp phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí có tính chất thuế là phí, lệ phí không có tính ngang giá không có tính chất hoàn trả trực tiếp, số thu được định đoạt không được xác định trên cơ sở chi phí bỏ ra để cung cấp hàng hóa, dịch vụ thu phí, lệ phí, dựa trên quan điểm quản lý nhà nước về lĩnh vực thu phí, lệ phí đó; chẳng hạn như lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường - Phí, lệ phí có tính chất bù đắp chi phí là những loại phí , lệ phí nằm trong danh mục phí, lệ phí do Nhà nước ban hành, việc đầu tư vào lĩnh vực được phép thu phí, lệ phí được thu hồi thông qua cơ chế giá phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí được dựa trên lợi ích mang lại cho người được sử dụng hàng hóa, người được cung cấp dịch vụ, thời gian dự định thu hồi vốn đầu tư. 7.1.3.Quá trình hình thành và phát triển của phí lệ phí và các khoản thu khác ở Việt Nam. Phí, lệ phí ở nước ta ra đời và phát triển phụ thuộc vào diễn biến kinh tế- xã hội qua mỗi thời kỳ, quan điểm quản lý nhà nước ở mỗi lĩnh vực và quan điểm động viên của ngân sách nhà nước qua mỗi giai đoạn lịch sử. Phí, lệ phí đã ra đời từ thời bao cấp nhưng thời kỳ này chủ yếu là các dịch vụ công cộng miễn phí do nhà nước cung cấp, do đó diện thu phí, lệ phí còn hẹp, mức thu nhỏ, chủ yếu là học phí, viện phí, thủy lợi phí, Khi nền kinh tế chuyển đổi từ 132
- kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, Nhà nước dần dần xóa bỏ bao cấp, xã hội hóa hầu hết các lĩnh vực mà Nhà nước và nhân dân có thể cùng làm như: giáo dục, y tế, văn hóa, điện nước, Từ đó làm phát sinh nhiều loại phí, lệ phí. Sau một thời gian từ 1986 đến đầu những năm 90, tính tự phát của việc thu phí, lệ phí phát triển mạnh nhưng không có văn bản pháp quy điều chỉnh đồng bộ, rõ ràng làm cho việc thu phí, lệ phí rất lộn xộn, có rất nhiều loại phí, lệ phí ra đời không thống nhất giữa các địa phương, các nghành và có những loại phí, lệ phí rất vô lý như chi phí đi qua làng, phí đốt vôi, Tình hình trên đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế- xã hội. Trước thực trạng đó, ngày 28/07/1992, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 276CT “Về việc thống nhất các loại phí, lệ phí” nhằm đưa công tác ban hành, quản lý phí đi vào nề nếp, xóa bỏ tính tùy tiện trong việc ban hành, quản lý phí, lệ phí. Quyết định số 276/CT đã xóa bỏ một cách cơ bản tình trạng lộn xộn, tùy tiện trong việc ban hành và thu phí, lệ phí trên toàn quốc. Tuy nhiên, tính pháp lý của Quyết định này chưa cao, vẫn chưa có sự thống nhất giữa một số ngành, địa phương, nhiều loại phí, lệ phí làm cản trở sự phát triển kinh tế, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ nộp Chính vì vậy, ngày 30/01/1999/NĐ- CP “Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước”. Sau một thời gian thực hiện nghị định này đã đạt được những kết quả khả quan; tuy nhiên, Nghị định này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về tính pháp lý, tính đồng bộ giữa phí, lệ phí của Nhà nước, phí, lệ phí của tư nhân; thẩm quyền ban hành chưa rõ ràng, cơ chế quản lý thu nộp chưa phù hợp, Do vậy, ngày 28/8/2001 Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 10 đã ban hành “Pháp lệnh phí và lệ phí” số 38/2001/PL- UBTVQH10. Pháp lệnh này đã thống nhất được quyền ban hành, mức thu, cách thức quản lý phí, lệ phí trên toàn quốc ở chả hai khu vực Nhà nước và tư nhân. Pháp lệnh này được hướng dẫn bởi Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ; Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ tài chính. Tuy nhiên năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2006/NĐ-CP vào ngày 06 tháng 03 năm 2006 và Bộ tài chính ban hành thông tư số 97/2006/TT-BTC vào ngày 16 tháng 10 năm 2006. 7.2 NỘI DUNG CƠ BẢN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM. 7.2.1 Phạm vi áp dụng. Phí, lệ phí đề cập đến ở đây là những loại phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước, không bao gồm phí của tư nhân. Không áp dụng đối với các loại phí, lệ phí như: các loại phí bảo hiểm : phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí 133
- bảo hiểm khác; hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, câu lạc bô như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, hội cựu chiến binh Việt Nam, hội Nông dân Việt Nam, cước phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng, Tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí, bao gồm: a) Cơ quan thuế nhà nước; cơ quan hải quan; b) Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ phí. c) Tổ chức, cá nhân chỉ được thu các loại phí, lệ phí có trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định này. 7.2.2. Thẩm quyền ban hành, quy định về phí, lệ phí. Phí, lệ phí gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị mà nhà nước quản lý, với phạm vi rộng từ Trung ương tới cơ sở, mức độ ảnh hưởng của các loại hàng hóa, dịch vụ thu phí, lệ phí khác nhau là khác nhau về lĩnh vực, về không gian và thời gian. Chính vì vậy, để thống nhất các loại hình cung cấp được thu phí, lệ phí trên toàn quốc thì danh mục phí, lệ phí phải do Quốc hội thông qua. Còn các nội dung như đối tượng áp dụng thu, mức thu, cách thức tổ chức thu nộp của từng loại phí, lệ phí cụ thể không nhất thiết Quốc hội phải thông qua mà nên để các bộ, ngành, địa phương liên quan trực tiếp tới loại phí, lệ phí đó ban hành và phải phù hợp với việc phân cấp quản lý nhà nước. Vì vậy thẩm quyển ban hành quy định về phí như sau: 1. Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong từng loại phí do Chính phủ quy định, Chính phủ có thể ủy quyền cho Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định mức thu đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số khoản phí về quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. 3. Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước. 134
- 4. Thẩm quyền quy định đối với phí được quy định cụ thể trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định này. Thẩm quyền quy định đối với phí bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng phí cụ thể. Và thẩm quyền ban hành quy định đối lệ phí như sau: 1. Chính phủ quy định đối với một số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế. 2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương, bảo đảm thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương. 3. Bộ Tài chính quy định đối với các khoản lệ phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước. 4. Thẩm quyền quy định đối với lệ phí được quy định cụ thể trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định này. Thẩm quyền quy định đối với lệ phí bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng lệ phí cụ thể. 7.2.3. Nguyên tắc xác định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí và lệ phí Tùy thuộc vào mức quan trọng, số thu lớn hay nhỏ, mức ảnh hưởng tới việc quản lý kinh tế- xã hội mà sẽ do chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay Bộ tài chính ban hành. Chính phủ quy định đối với một số loại phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. Bộ Tài chính quy định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí không được ủy quyền cho cơ quan cấp dưới quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của mình. 7.2.3.1.Mức thu phí, lệ phí 135
- Nguyên tắc chung là mức thu phí phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp. Ngoài ra, mức thu đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư còn phải bảo đảm thi hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với tình hình thực tế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu đối với những loại phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, để bảo đảm việc thi hành thống nhất trong cả nước. Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí. Riêng đối với lệ phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị tài sản trước bạ theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, để bảo đảm việc thi hành thống nhất trong cả nước. 7.2.3.2. Nguyên tắc quản lý sử dụng phí và lệ phí Nguyên tắc quản lý và sử dụng số tiền phí, lệ phí quy định như sau: 1. Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí; tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước trên kết quả thu phí. 2. Phí thu được từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, là khoản thu của ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau: a) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thực hiện thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước; b) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước; c) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí được ủy quyền thu phí ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên, thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần 136