Giáo trình Quản trị mạng và Thiết bị mạng

doc 143 trang vanle 2390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị mạng và Thiết bị mạng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_quan_tri_mang_va_thiet_bi_mang.doc

Nội dung text: Giáo trình Quản trị mạng và Thiết bị mạng

  1.  Giáo trình Quản trị mạng và Thiết bị mạng
  2. Mục lục 1 LỜI NÓI ĐẦU 5 PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MÁY TÍNH VÀ MẠNG CỤC BỘ 6 MUC 1: MẠNG MÁY TÍNH 6 1. GIỚI THIỆU MẠNG MÁY TÍNH 6 1.1. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng 6 1.1.1. Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính 6 1.1.2. Định nghĩa mạng máy tính 6 1.2. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính 7 1.2.1. Đường truyền 7 1.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch 7 1.2.3. Kiến trúc mạng 7 1.2.4. Hệ điều hành mạng 8 1.3. Phân loại mạng máy tính 8 1.3.1. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý : 8 1.3.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch: 8 1.3.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng 9 1.3.4. Phân loại theo hệ điều hàng mạng 9 1.4. Các mạng máy tính thông dụng nhất 9 1.4.1. Mạng cục bộ 9 1.4.2. Mạng diện rộng với kết nối LAN to LAN 9 1.4.3. Liên mạng INTERNET 10 1.4.4. Mạng INTRANET 10 2. MẠNG CỤC BỘ, KIẾN TRÚC MẠNG CỤC BỘ 10 2.1. Mạng cục bộ 10 2.2. Kiến trúc mạng cục bộ 10 2.2.1. Đồ hình mạng (Network Topology) 10 2.3. Các phương pháp truy cập đường truyền vật lý 12 3. CHUẨN HOÁ MẠNG MÁY TÍNH 13 3.1. Vấn đề chuẩn hoá mạng và các tổ chức chuẩn hoá mạng 13 3.2. Mô hình tham chiếu OSI 7 lớp 13 3.3. Các chuẩn kết nối thông dụng nhất IEEE 802.X và ISO 8802.X 14 MỤC 2: CAC THIẾT BỊ MẠNG THONG DỤNG VA CAC CHUẨN KẾT NỐI VẬT LÝ 15 1.CÁC THIẾT BỊ MẠNG THÔNG DỤNG 15 1.1. Các loại cáp truyền 15 1.1.1. Cáp đôi dây xoắn (Twisted pair cable) 15 1.1.2. Cáp đồng trục (Coaxial cable) băng tần cơ sở 15 1.1.3. Cáp đồng trục băng rộng (Broadband Coaxial Cable) 16 1.1.4. Cáp quang 16 1.2. Các thiết bị ghép nối 17 1.2.1. Card giao tiếp mạng (Network Interface Card - NIC) 17 1.2.2. Bộ chuyển tiếp (REPEATER ) 17 1.2.3. Các bộ tập trung (Concentrator hay HUB) 17 1.2.4. Switching Hub (hay còn gọi tắt là switch) 17 1.2.5. Modem 18 1.2.6. Multiplexor - Demultiplexor 18 1.2.7. Router 18 2. MỘT SỐ KIỂU NỐI MẠNG THÔNG DỤNG VÀ CÁC CHUẨN 19 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Mục lục 2
  3. 2.1.Các thành phần thông thường trên một mạng cục bộ 18 2.2. Kiểu 10BASE5 19 2.3. Kiểu 10BASE2 19 2.4. Kiểu 10BASE-T 20 2.5. Kiểu 10BASE-F 20 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU GIAO THỨC TCP/IP 22 1. GIAO THỨC IP 1.1. Họ giao thức TCP/IP 21 1.2. Chức năng chính của - Giao thức liên mạng IP(v4) 23 1.3. Địa chỉ IP 23 1.4. Cấu trúc gói dữ liệu IP 24 1.5. Phân mảnh và hợp nhất các gói IP 25 1.6. Định tuyến IP 25 2. MỘT SỐ GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN 26 2.1. Giao thức ICMP 26 2.2. Giao thức ARP và giao thức RARP 26 3.1. Giao thức TCP 27 3.1.1 Cấu trúc gói dữ liệu TCP 27 3.1.2 Thiết lập và kết thúc kết nối TCP 28 PHẦN II: QUẢN TRỊ MẠNG 30 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐỊNH TUYẾN 33 1. LÝ THUYẾT VỀ BỘ ĐỊNH TUYẾN 33 1.1. Tổng quan về bộ định tuyến 32 1.2. Các chức năng chính của bộ định tuyến, tham chiếu mô hình OSI 32 1.3. Cấu hình cơ bản và chức năng của các bộ phận của bộ định tuyến 34 2. GIỚI THIỆU VỀ BỘ ĐỊNH TUYẾN CISCO 35 2.1. Giới thiệu bộ định tuyến Cisco 35 2.2. Một số tính năng ưu việt của bộ định tuyến Cisco 36 2.3. Một số bộ định tuyến Cisco thông dụng 36 2.4. Các giao tiếp của bộ định tuyến Cisco 40 2.5. Kiến trúc module của bộ định tuyến Cisco 41 3. CÁCH SỬ DỤNG LỆNH CẤU HÌNH BỘ ĐỊNH TUYẾN 47 3.1. Giới thiệu giao tiếp dòng lệnh củƒ___<à__c»a bộ định tuyến Cisco 47 3.2. Làm quen với các chế độ cấu hình 50 3.3. Làm quen với các lệnh cấu hình cơ bản 53 3.4. Cách khắc phục một số lỗi thường gặp 60 4. CẤU HÌNH BỘ ĐỊNH TUYẾN CISCO 61 4.1. Cấu hình leased-line 61 4.2. Cấu hình X.25 & Frame Relay 65 4.3. Cấu hình Dial-up 80 4.4. Định tuyến tĩnh và động 83 5. BỘ CHUYỂN MẠCH LỚP 3 89 5.1. Tổng quan và kiến trúc bộ chuyển mạch lớp 3 89 5.2. Định tuyến trên bộ chuyển mạch lớp 3 91 5.3. Sơ lược về các bộ chuyển mạch lớp 3 thông dụng của Cisco 92 6. BÀI TẬP THỰC HÀNH SỬ DỤNG BỘ ĐỊNH TUYẾN CISCO 95 Bài 1: Thực hành nhận diện thiết bị, đấu nối thiết bị 94 Bài 2: Thực hành các lệnh cơ bản 94 Bài 3: Cấu hình bộ định tuyến với mô hình đấu nối leased-line 94 Bài 4: Cấu hình bộ định tuyến với Dial-up 94 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Mục lục 3 Thiết bị phòng lab 95 CHƯƠNG 4: Hệ THỐNG TÊN MIỀN DNS 96
  4. 1. GIỚI THIỆU 96 1.1. Lịch sử hình thành của DNS 96 1.2. Mục đích của hệ thống DNS 96 2. DNS SERVER VÀ CẤU TRÚC CƠ SỞ DỮ LIỆU TÊN MIỀN 98 2.1.Cấu trúc cơ sở dữ liệu 98 2.2. Phân loại DNS server và đồng bộ dư liệu giữa các DNS server 101 3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG DNS 105 4. BÀI TẬP THỰC HÀNH 109 Bài 1: Cài đặt DNS Server cho Window 2000 109 Bài 2: Cài đặt, cấu hình DNS cho Linux 118 CHƯƠNG 5: DỊCH VỤ TRUY CẬP TỪ XA VÀ DỊCH VỤ PROXY 128 MỤC 1: DỊCH VỤ TRUY CẬP TỪ XA (REMOTE ACCESS) 128 1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÁC GIAO THỨC 128 1.1. Tổng quan về dịch vụ truy cập từ xa 128 1.2. Kết nối truy cập từ xa và các giao thức sử dụng trong truy cập từ xa 129 1.3. Modem và các phương thức kết nối vật lý 133 2. AN TOÀN TRONG TRUY CẬP TỪ XA 135 2.1. Các phương thức xác thực kết nối 135 2.2. Các phương thức mã hóa dữ liệu 137 3. TRIỂN KHAI DỊCH VỤ TRUY CẬP TỪ XA 138 3.1. Kết nối gọi vào và kết nối gọi ra 138 3.2. Kết nối sử dụng đa luồng (Multilink) 139 3.3. Các chính sách thiết lập cho dịch vụ truy nhập từ xa 140 3.4. Sử dụng dịch vụ gán địa chỉ động DHCP cho truy cập từ xa 141 3.5. Sử dụng RadiusServer để xác thực kết nối cho truy cập từ xa. 142 3.6. Mạng riêng ảo và kết nối dùng dịch vụ truy cập từ xa 144 3.7. Sử dụng Network and Dial-up Connection 145 3.8. Một số vấn đề xử lý sự cố trong truy cập từ xa 146 4. BÀI TẬP THỰC HÀNH 147 Bài 1: Thiết lập dialup networking để tạo ra kết nối Internet. truy cập Internet và giới thiệu các dịch vụ cơ bản 147 Bài 2: Cài đặt và cấu hình dịch vụ truy cập từ xa cho phép người dùng từ xa truy cập vào mạng trên hệ điều hành Windows 2000 server. 148 Bài 3: Cấu hình VPN server và thiết lập VPN Client, kiểm tra kết nối từ VPN Client tới VPN server 151 MỤC 2 : DỊCH VỤ PROXY - GIẢI PHÁP CHO VIỆC KẾT NỐI MẠNG DÙNG RIÊNG RA INTERNET 152 1. CÁC KHÁI NIỆM 152 1.1. Mô hình client server và một số khả năng ứng dụng 152 1.2. Socket 153 1.3. Phương thức hoạt động và đặc điểm của dịch vụ Proxy 155 1.4. Cache và các phương thức cache 157 2. TRIỂN KHAI DỊCH VỤ PROXY 159 2.1. Các mô hình kết nối mạng 159 2.2. Thiết lập chính sách truy cập và các qui tắc 162 2.3. Proxy client và các phương thức nhận thực 165 2.4. NAT và proxy server 169 3. CÁC TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM MICROSOFT ISA SERVER 2000 171 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Mục lục 4 3.1. Các phiên bản 171 3.2. Lợi ích 171 3.3. Các chế độ cài đặt 172 3.4. Các tính năng của mỗi chế độ cài đặt 173
  5. 4. BÀI TẬP THỰC HÀNH. 174 Bài 1: Các bước cài đặt cơ bản phần mềm ISA server 2000. 174 Bài 2: Cấu hình ISA Server 2000 cho phép một mạng nội bộ có thể truy cập, sử dụng các dịch vụ cơ bản trên Internet qua 01 modem kết nối qua mạng PSTN 176 Bài 3: Thiết đặt các chính sách cho các yêu cầu truy cập và sử dụng các dịch vụ trên mạng internet. 178 CHƯ_NG 6: BẢO MẬT HỆ THỐNG VÀ FIREWALL 185 1. BẢO MẬT HỆ THỐNG 182 1.1. Các vấn đề chung về bảo mật hệ thống và mạng 182 1.1.1. Một số khái niệm và lịch sử bảo mật hệ thống 182 1.1.2. Các lỗ hổng và phương thức tấn công mạng chủ yếu 184 1.1.3. Một số điểm yếu của hệ thống 194 1.1.4. Các mức bảo vệ an toàn mạng 195 1.2. Các biện pháp bảo vệ mạng máy tính 196 1.2.1. Kiểm soát hệ thống qua logfile 196 1.2.2. Thiết lập chính sách bảo mật hệ thống 204 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG FIREWALL 211 2.1. Giới thiệu về Firewall 208 2.1.1. Khái niệm Firewall 208 2.1.2. Các chức năng cơ bản của Firewall 208 2.1.3. Mô hình mạng sử dụng Firewall 208 2.1.4. Phân loại Firewall 210 2.2. Một số phần mềm Firewall thông dụng 214 2.2.1. Packet filtering 214 2.2.2. Application-proxy firewall 215 2.3. Thực hành cài đặt và cấu hình firewall Check Point v4.0 for Windows 215 2.3.1. Yêu cầu phần cứng: 215 2.3.2. Các bước chuẩn bị trước khi cài đặt: 216 2.3.3. Tiến hành cài đặt 217 2.3.4. Thiết lập cấu hình 228 TÀI LIỆU THAM KHẢO 229
  6. Lời nói đầu Giáo trình “Quản trị mạng và các thiết bị mạng” được biên soạn với mục tiêu cung cấp các kiến thức lý thuyết và thực hành quản trị chủ yếu cho các hệ thống thiết bị quan trọng nền tảng của mạng máy tính hiện đại. Giáo trình gồm 2 phần : Phần 1. Khái quát về mạng máy tính : Bao gồm những khái niệm định nghĩa cơ bản nhất về mạng máy tính, phân loại mạng máy tính, giới thiệu các giao thức mạng, đặc biệt là giao thức TCP/IP. Các cơ sở lý thuyết đưa ra trong chương này đòi hỏi học viên phải nắm vững để có thể tiếp thu được các nội dung trong phần 2. Tuy vậy, nếu học viên đã tự trang bị các kiến thức cơ bản trên hoặc đã được đào tạo theo giáo trình “Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN” của đề án 112 có thể bỏ qua nội dung của phần một và học vào nội dung của phần 2 giáo trình Phần 2. Quản trị mạng : Đây là phần nội dung chính của giáo trình “Quản trị mạng và các thiết bị mạng” bao gồm 4 chương cung cấp các kiến thức lý thuyết và kỹ năng quản trị cơ bản với các thành phần trọng yếu của mạng bao gồm bộ định tuyến, bộ chuyển mạch, hệ thống tên miền, hệ thống truy cập từ xa, hệ thống proxy, hệ thống bức tường lửa (firewall). Các nội dung biên soạn về kỹ năng thực hành quản trị giúp học viên có đủ các kiến thức thực tế để có thể bắt tay vào công tác quản trị mạng cho đơn vị. Do phạm vi rộng của công tác quản trị mạng, giáo trình này không bao gồm hết được mọi nội dung của công tác quản trị mạng. Học viên có nhu cầu nên tham khảo thêm các giáo trình khác của đề án 112 như : - Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN - Quản trị Windows 2000-NT - Tổng quan về Lotus Notes Domino - Thiết kế và quản trị website, portal - Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử Giáo trình được biên soạn lần đầu tiên nên không tránh khỏi có những thiếu sót. Nhóm biên soạn rất mong nhận được các góp ý từ phía các học viên, bạn đọc để có thể hoàn thiện nội dung giáo trình tốt hơn. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ
  7. PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG Chương 1 Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ Mục 1: Mạng máy tính 1. Giới thiệu mạng máy tính 1.1. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng 1.1.1. Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính Việc nối máy tính thành mạng từ lâu đã trở thành một nhu cầu khách quan vì : - Có rất nhiều công việc về bản chất là phân tán hoặc về thông tin, hoặc về xử lý hoặc cả hai đòi hỏi có sự kết hợp truyền thông với xử lý hoặc sử dụng phương tiện từ xa. - Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm (ổ cứng, máy in, ổ CD ROM . . .) - Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính. - Các ứng dụng phần mềm đòi hòi tại một thời điểm cần có nhiều người sử dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu. 1.1.2. Định nghĩa mạng máy tính Nói một cách ngắn gọn thì mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó. Khái niệm máy tính độc lập được hiểu là các máy tính không có máy nào có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác. Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu vật lý (có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến). Các quy ước truyền thông chính là cơ sở để các máy tính có thể "nói chuyện" được với nhau và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về công nghệ mạng máy tính. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 7 1.2. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính Một mạng máy tính có các đặc trưng kỹ thuật cơ bản như sau: 1.2.1. Đường truyền Là phương tiện dùng để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó chính là các thông tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó biểu thị khả năng truyền tải tín hiệu của đường truyền. Thông thuờng người ta hay phân loại đường truyền theo hai loại: - Đường truyền hữu tuyến (các máy tính được nối với nhau bằng các dây dẫn tín hiệu). - Đường truyền vô tuyến: các máy tính truyền tín hiệu với nhau thông qua các sóng vô tuyền với các thiết bị điều chế/giải điều chế ớ các đầu mút. 1.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút mạng có chức năng hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có các
  8. kỹ thuật chuyển mạch như sau: - Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực thể cần truyền thông với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó. - Kỹ thuật chuyển mạch thông báo: thông báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo có chứa các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo - Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi thông báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thông báo có thể được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau. 1.2.3. Kiến trúc mạng Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình trạng mạng (Network topology) và giao thức mạng (Network protocol) - Network Topology: Cách kết nố___i các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tô pô của mạng Các hình trạng mạng cơ bản đó là: hình sao, hình bus, hình vòng Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 8 - Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng Các giao thức thường gặp nhất là : TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX, . . . 1.2.4. Hệ điều hành mạng Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau: - Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm: + Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách đơn giản là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xoá, copy, nhóm, đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm công việc này + Tài nguyên thiết bị. Điều phối việc sử dụng CPU, các ngoại vi để tối ưu hoá việc sử dụng - Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống. Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng dụng với thiết bị của hệ thống. - Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ FORMAT đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung ) Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là: WindowsNT, Windows9X, Windows 2000, Unix, Novell. 1.3. Phân loại mạng máy tính Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính được chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta phân loại mạng theo các tiêu chí như sau - Khoảng cách địa lý của mạng - Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng - Kiến trúc mạng - Hệ điều hành mạng sử dụng Tuy nhiên trong thực tế nguời ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí
  9. đầu tiên 1.3.1. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục bộ (LAN), mạng đô thị (MAN), mạng diện rộng (WAN), mạng toàn cầu. 1.3.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ có: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói. Mạch chuyển mạch kênh (circuit switched network) : hai thực thể thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 9 Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network) : Thông báo là một đơn vị dữ liệu qui ước được gửi qua mạng đến điểm đích mà không thiết lập kênh truyền cố định. Căn cứ vào thông tin tiêu đề mà các nút mạng có thể xử lý được việc gửi thông báo đến đích Mạng chuyển mạch gói (packet switched network) : ở đây mỗi thông báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thông báo có thể được gởi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau. 1.3.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: hình trạng mạng (Network topology) và giao thức mạng (Network protocol) Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tô pô của mạng Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng Khi phân loại theo topo mạng người ta thường có phân loại thành: mạng hình sao, tròn, tuyến tính Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại thành mạng : TCP/IP, mạng NETBIOS . Tuy nhiên các cách phân loại trên không phổ biến và chỉ áp dụng cho các mạng cục bộ. 1.3.4. Phân loại theo hệ điều hàng mạng Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mô hình mạng ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà mạng sử dụng: Windows NT, Unix, Novell . . . 1.4. Các mạng máy tính thông dụng nhất 1.4.1. Mạng cục bộ Một mạng cục bộ là sự kết nối một nhóm máy tính và các thiết bị kết nối mạng được lắp đặt trên một phạm vị địa lý giới hạn, thường trong một toà nhà hoặc một khu công sở nào đó. Mạng có tốc độ cao 1.4.2. Mạng diệ___n rộng với kết nối LAN to LAN Mạng diện rộng bao giờ cũng là sự kết nối của các mạng LAN, mạng diện rộng có thể trải trên phạm vi một vùng, quốc gia hoặc cả một lục địa thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Mạng có tốc độ truyền dữ liệu không cao, phạm vi địa lý không giới hạn Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 10 1.4.3. Liên mạng INTERNET
  10. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ là sự ra đời của liên mạng INTERNET. Mạng Internet là sở hữu của nhân loại, là sự kết hợp của rất nhiều mạng dữ liệu khác chạy trên nền tảng giao thức TCP/IP 1.4.4. Mạng INTRANET Thực sự là một mạng INTERNET thu nhỏ vào trong một cơ quan/công ty/tổ chức hay một bộ/nghành . . ., giới hạn phạm vi người sử dụng, có sử dụng các công nghệ kiểm soát truy cập và bảo mật thông tin . Được phát triển từ các mạng LAN, WAN dùng công nghệ INTERNET 2. Mạng cục bộ, kiến trúc mạng cục bộ 2.1. Mạng cục bộ Tên gọi “mạng cục bộ” được xem xét từ quy mô của mạng. Tuy nhiên, đó không phải là đặc tính duy nhất của mạng cục bộ nhưng trên thực tế, quy mô của mạng quyết định nhiều đặc tính và công nghệ của mạng. Sau đây là một số đặc điểm của mạng cục bộ: Đặc điểm của mạng cục bộ - Mạng cục bộ có quy mô nhỏ, thường là bán kính dưới vài km. - Mạng cục bộ thường là sở hữu của một tổ chức. Thực tế đó là điều khá quan trọng để việc quản lý mạng có hiệu quả. - Mạng cục bộ có tốc độ cao và ít lỗi. Trên mạng rộng tốc độ nói chung chỉ đạt vài trăm Kbit/s đến Mb/s. Còn tốc độ thông thường trên mạng cục bộ là 10, 100 Mbit/s và tới nay với Gigabit Ethernet. 2.2. Kiến trúc mạng cục bộ 2.2.1. Đồ hình mạng (Network Topology) * Định nghĩa Topo mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tô pô của mạng. Có hai kiểu nối mạng chủ yếu đó là : - Nối kiểu điểm - điểm (point - to - point): các đường truyền nối từng cặp nút với nhau, mỗi nút “lưu và chuyển tiếp” dữ liệu - Nối kiểu điểm - nhiều điểm (point - to - multipoint hay broadcast) : tất cả các nút phân chia nhau một đường truyền vật lý, gửi dữ liệu đến nhiều nút một lúc và kiểm tra gói tin theo địa chỉ * Phân biệt kiểu tô pô của mạng cục bộ và kiểu tô pô của mạng rộng. Tô pô của mạng diện rộng thông thường là nói đến sự liên kết giữa các mạng cục bộ thông qua các bộ dẫn đường (router) và kênh viễn thông. Khi nói tới tô pô của mạng cục bộ người ta nói đến sự liên kết của chính các máy tính. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 11 - Mạng hình sao: Mạng hình sao có tất cả các trạm được kết nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m, với công nghệ hiện nay). - Mạng trục tuyến tính (Bus): Trong mạng trục tất cả các trạm phân chia một đường truyền chung (bus). Đường truyền chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (Tconnector) hoặc một thiết bị thu phát (transceiver). - Mạng hình vòng Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (repeater) do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu. Mạng hình vòng có ưu nhược điểm tương tự mạng hình sao, tuy nhiên
  11. mạng hình vòng đòi hỏi giao thức truy nhập mạng phức tạp hơn mạng hình sao. Hub Hình 1.1: Kết nối hình sao Hình 1.2. Kết nối kiểu bus Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 12 d) Kết nối hỗn hợp Là sự phối hợp các kiểu kết nối khác nhau, 2.3. Các phương pháp truy cập đường truyền vật lý Trong mạng cục bộ, tất cả các trạm kết nối trực tiếp vào đường truyền chung. Nếu nhiều trạm cùng gửi tín hiệu lên đường truyền đồng thời thì tín hiệu sẽ chồng lên nhau và bị hỏng. Vì vậy cần phải có một phương pháp tổ chức chia sẻ đường truyền để việc truyền thông đựơc đúng đắn. Có hai phương pháp chia sẻ đường truyền chung thường được dùng trong các mạng cục bộ: - Truy nhập đường truyền một cách ngẫu nhiên, theo yêu cầu. Đương nhiên phải có tính đến việc sử dụng luân phiên và nếu trong trường hợp do có nhiều trạm cùng truyền tin dẫn đến tín hiệu bị trùm lên nhau thì phải truyền lại. Điển hình của phương pháp này là giao thức truy cập CSMA/CD Hình 1.3. Kết nối kiểu vòng Hình 1.4. Một kết nối hỗn hợp Hub Hub HUB Bộ chuyển đổi cáp Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 13 - Có cơ chế trọng tài để cấp quyền truy nhập đường truyền sao cho không xảy ra xung đột. Điển hình phương pháp này là giao thức truy cập Tokenring 3. Chuẩn hoá mạng máy tính 3.1. Vấn đề chuẩn hoá mạng và các tổ chức chuẩn hoá mạng Khi thiết kế các giao thức mạng, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc cho riêng mình. Từ đó dẫn tới tình trạng không tương thích giữa các mạng máy tính với nhau. Vấn đề không tương thích đó làm trở ngại cho sự tương tác giữa những giao thức mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thúc đẩy việc xây dựng khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo thiết bị mạng . Chính vì lý do đó, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO (Internatinal Organnization for Standarzation) đã xây dựng mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở OSI (reference model for Open Systems Interconnection). Mô hình này là cơ sở cho việc kết nối các hệ thống mở phục vụ cho các ứng dụng phân tán. 3.2. Mô hình tham chiếu OSI 7 lớp Mô hình OSI được biểu diễn theo hình dưới đây: Mô hình OSI phân chia thành 7 lớp bao gồm các lớp ứng dụng, lớp thể hiện, lớp phiên, lớp vận chuyển, lớp mạng, lớp liên kết và lớp vật lý. Mô hình OSI cũng định nghĩa phần tiêu đề (header) của đơn vị dữ liệu và mối liên kết giữa các lớp, việc gắn thêm phần mào đầu (header) để chuyển dữ liệu từ các lớp trên xuống lớp dưới và mở gói là chức năng gỡ bỏ phần mào đầu để chuyển dữ liệu lên lớp trên. Lớp ứng dụng (application)
  12. Lớp thể hiện (presentation) Lớp phiên (session) Lớp chuyển vận (transport) Lớp mạng (network) Lớp liên kết dữ liệu (data link) Lớp vật lý Ebook 4 U Hình 1.5. Mô hình OSI 7 lớp ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 14 (physical link) Chức năng cụ thể của từng lớp theo mô hình OSI có thể tham khảo chi tiết thêm trong giáo trình “Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN” 3.3. Các chuẩn kết nối thông dụng nhất IEEE 802.X và ISO 8802.X Bên cạnh việc chuẩn hoá cho mạng nói chung dẫn đến kết quả cơ bản nhất là mô hình tham chiếu OSI như đã giới thiệu, người ta cũng chuẩn hóa các giao thức mạng cục bộ LAN. - Các chuẩn IEEE 802.x và ISO 8802.x IEEE là tổ chức đi tiên phong trong lĩnh vực chuẩn hoá mạng cục bộ với đề án IEEE 802 với kết quả là một loạt các chuẩn thuộc họ IEEE 802.x ra đời . Cuối những năm 80, tổ chức ISO đã tiếp nhận họ chuẩn này và ban hành thành chuẩn quốc tế dưới mã hiệu tương ứng là ISO 8802.x. IEEE 802.: là chuẩn đặc tả kiến trúc mạng, kết nối giữa các mạng và việc quản trị mạng đối với mạng cục bộ. IEEE 802.2: là chuẩn đặc tả tầng dịch vụ giao thức của mạng cục bộ. IEEE 802.3: là chuẩn đặc tả một mạng cục bộ dựa trên mạng Ethernet nổi tiếng của Digital, Intel và Xerox hợp tác xây dựng từ năm 1980. Các chuẩn qui định vật lý như 10BASE5, 10BASE2, 10BASE-F, IEEE 802.5: là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với topo mạng dạng vòng (ring) dùng thẻ bài để điều việc truy nhập đường truyền. IEEE 802.11: là chuẩn đặc tả mạng cục bộ không dây (Wireless LAN) hiện đang được tiếp tục phát triển. Ngoài ra trong họ chuẩn 802.x còn có các chuẩn IEEE 802.4, 802.6, 802.9, 802.10 và 802.12 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 15 Mục 2: Các thiết bị mạng thông dụng và các chuẩn kết nối vật lý 1. Các thiết bị mạng thông dụng 1.1. Các loại cáp truyền 1.1.1. Cáp đôi dây xoắn (Twisted pair cable) Cáp đôi dây xoắn là cáp gồm hai dây đồng xoắn để tránh gây nhiễu cho các đôi dây khác, có thể kéo dài tới vài km mà không cần khuyếch đại. Giải tần trên cáp dây xoắn đạt khoảng 300–4000Hz, tốc độ truyền đạt vài kbps đến vài Mbps. Cáp xoắn có hai loại: - Loại có bọc kim loại để tăng cường chống nhiễu gọi là STP ( Shield Twisted Pair). Loại này trong vỏ bọc kim có thể có nhiều đôi dây. Về lý thuyết thì tốc độ truyền có thể đạt 500 Mb/s nhưng thực tế thấp hơn rất nhiều (chỉ đạt
  13. 155 Mbps với cáp dài 100 m) - Loại không bọc kim gọi là UTP (UnShield Twisted Pair), chất lượng kém hơn STP nhưng rất rẻ. Cap UTP được chia làm 5 hạng tuỳ theo tốc độ truyền. Cáp loại 3 dùng cho điện thoại. Cáp loại 5 có thể truyền với tốc độ 100Mb/s rất hay dùng trong các mạng cục bộ vì vừa rẻ vừa tiện sử dụng. Cáp này có 4 đôi dây xoắn nằm trong cùng một vỏ bọc 1.1.2. Cáp đồng trục (Coaxial cable) băng tần cơ sở Là cáp mà hai dây của nó có lõi lồng nhau, lõi ngoài là lưới kim loại. , Khả năng chống nhiễu rất tốt nên có thể sử dụng với chiều dài từ vài trăm met đến vài km. Có hai loại được dùng nhiều là loại có trở kháng 50 ohm và loại có trở kháng 75 ohm. Hình 1.6. Cáp UTP Cat. 5 Hình 1.7. Cáp đồng trục Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 16 Dải thông của cáp này còn phụ thuộc vào chiều dài của cáp. Với khoảng cách1 km có thể đạt tốc độ truyền từ 1– 2 Gbps. Cáp đồng trục băng tần cơ sở thường dùng cho các mạng cục bộ. Có thể nối cáp bằng các đầu nối theo chuẩn BNC có hình chữ T. ở VN người ta hay gọi cáp này là cáp gầy do dịch từ tên trong tiếng Anh là ‘Thin Ethernet”. Một loại cáp khác có tên là “Thick Ethernet” mà ta gọi là cáp béo. Loại này thường có màu vàng. Người ta không nối cáp bằng các đầu nối chữ T như cáp gầy mà nối qua các kẹp bấm vào dây. Cứ 2m5 lại có đánh dấu để nối dây (nếu cần). Từ kẹp đó người ta gắn các tranceiver rồi nối vào máy tính. 1.1.3. Cáp đồng trục băng rộng (Broadband Coaxial Cable) Đây là loại cáp theo tiêu chuẩn truyền hình (thường dùng trong truyền hình cáp) có dải thông từ 4 – 300 Khz trên chiều dài 100 km. Thuật ngữ “băng rộng” vốn là thuật ngữ của ngành truyền hình còn trong ngành truyền số liệu điều này chỉ có nghĩa là cáp loại này cho phép truyền thông tin tuơng tự (analog) mà thôi. Các hệ thống dựa trên cáp đồng trục băng rộng có thể truyền song song nhiều kênh. Việc khuyếch đại tín hiệu chống suy hao có thể làm theo kiểu khuyếch đại tín hiệu tương tự (analog). Để truyền thông cho máy tính cần chuyển tín hiệu số thành tín hiệu tương tự. 1.1.4. Cáp quang Dùng để truyền các xung ánh sáng trong lòng một sợi thuỷ tinh phản xạ toàn phần. Môi trường cáp quang rất lý tưởng vì - Xung ánh sáng có thể đi hàng trăm km mà không giảm cuờng độ sáng. - Dải thông rất cao vì tần số ánh sáng dùng đối với cáp quang cỡ khoảng 1014 –1016 - An toàn và bí mật, không bị nhiễu điện từ Chỉ có hai nhược điểm là khó nối dây và giá thành cao. Cáp quang cũng có hai loại - Loại đa mode (multimode fiber): khi góc tới thành dây dẫn lớn đến một mức nào đó thì có hiện tượng phản xạ toàn phần. Các cáp đa mode có đường kính khoảng 50 μ - Loại đơn mode (singlemode fiber): khi đường kính dây dẫn bằng bước sóng thì cáp quang giống như một ống dẫn sóng, không có hiện tượng phản xạ nhưng chỉ cho một tia đi. Loại này có đường kính khoản 8μm và phải dùng Hình 1.8. Truyền tín hiệu bằng cáp quang Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 17 diode laser. Cáp quang đa mode có thể cho phép truyền xa tới hàng trăm km
  14. mà không cần phải khuyếch đại. 1.2. Các thiết bị ghép nối 1.2.1. Card giao tiếp mạng (Network Interface Card - NIC) Đó là một card được cắm trực tiếp vào máy tính trên khe cắm mở rộng ISA hoặc PCI hoặc tích hợp vào bo mạch chủ PC. Trên đó có các mạch điện giúp cho việc tiếp nhận (receiver) hoặc/và phát (transmitter) tín hiệu lên mạng. Người ta thường dùng từ tranceiver để chỉ thiết bị (mạch) có cả hai chức năng thu và phát. 1.2.2. Bộ chuyển tiếp (REPEATER ) Nhiệm vụ của các repeater là hồi phục tín hiệu để có thể truyền tiếp cho các trạm khác bao gồm cả công tác khuyếch đại tín hiệu, điều chỉnh tín hiệu. 1.2.3. Các bộ tập trung (Concentrator hay HUB) HUB là một loại thiết bị có nhiều đầu cắm các đầu cáp mạng. Người ta sử dụng HUB để nối mạng theo kiểu hình sao. Ưu điểm của kiểu nối này là tăng độ độc lập của các máy khi một máy bị sự cố dây dẫn. Có loại HUB thụ động (passive HUB) là HUB chỉ đảm bảo chức năng kết nối hoàn toàn không xử lý lại tín hiệu. HUB chủ động (active HUB) là HUB có chức năng khuyếch đại tín hiệu để chống suy hao. HUB thông minh (intelligent HUB) là HUB chủ động nhưng có khả năng tạo ra các gói tin mang tin tức về hoạt động của mình và gửi lên mạng để người quản trị mạng có thể thực hiện quản trị tự động 1.2.4. Switching Hub (hay còn gọi tắt là switch) Là các bộ chuyển mạch thực sự. Khác với HUB thông thường, thay vì chuyển một tín hiệu đến từ một cổng cho tất cả các cổng, nó chỉ chuyển tín hiệu đến cổng có trạm đích. Do vậy Switch là một thiết bị quan trọng trong các mạng cục bộ lớn dùng để phân đoạn mạng. Nhờ có switch mà đụng độ trên mạng giảm hẳn. Ngày nay switch là các thiết bị mạng quan trọng cho phép tuỳ biến trên mạng chẳng hạn lập mạng ảo VLAN. Hình 1.9. LAN Switch nối hai Segment mạng Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 18 1.2.5. Modem Là tên viết tắt từ hai từ điều chế (MOdulation) và giải điều chế (DEModulation) là thiết bị cho phép điều chế để biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự để có thể gửi theo đường thoại và khi nhận tín hiệu từ đường thoại có thể biến đổi ngược lại thành tín hiệu số. 1.2.6. Multiplexor - Demultiplexor Bộ dồn kênh có chức năng tổ hợp nhiều tín hiệu để cùng gửi trên một đường truyền. Bộ tách kênh có chức năng ngược lại ở nơi nhận tín hiệu 1.2.7. Router Router là một thiết bị dùng để ghép nối các mạng cục bộ với nhau thành mạng rộng. Router thực sự là một máy tính làm nhiệm vụ chọn đường cho các gói tin hướng ra ngoài. Router độc lập về phần cứng và có thể dùng trên các mạng chạy giao thức khác nhau 2. Một số kiểu nối mạng thông dụng và các chuẩn 2.1.Các thành phần thông thường trên một mạng cục bộ - Các máy chủ cung cấp dịch vụ (server) - Các máy trạm cho người làm việc (workstation) - Đường truyền (cáp nối) - Card giao tiếp giữa máy tính và đường truyền (network interface card) - Các thiết bị nối (connection device) Hai yếu tố được quan tâm hàng đầu khi kết nối mạng cục bộ là tốc độ
  15. trong mạng và bán kính mạng. Tên các kiểu mạng dùng theo giao thức CSMA/CD cũng thể hiện điều này. Sau đây là một số kiểu kết nối đó với tốc độ 10 Mb/s khá thông dụng trong thời gian qua và một số thông số kỹ thuật: Chuẩn IEEE 802.3 Kiểu 10BASE5 10BASE2 10BASE-T Kiểu cáp Cáp đồng trục Cáp đồng trục Cáp UTP Tốc độ 10 Mb/s Độ dài cáp tối đa 500 m/segment 185 m/segment 100 m kể từ HUB Số các thực thể truyền thông 100 host /segment 30 host / segment Số cổng của HUB Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 19 2.2. Kiểu 10BASE5 Là chuẩn CSMA/CD có tốc độ 10Mb và bán kính 500 m. Kiểu này dùng cáp đồng trục loại thick ethernet (cáp đồng trục béo) với tranceiver. Có thể kết nối vào mạng khoảng 100 máy Tranceiver: Thiết bị nối giữa card mạng và đường truyền, đóng vai trò là bộ thu-phát. 2.3. Kiểu 10BASE2 Là chuẩn CSMA/CD có tốc độ 10Mb và bán kính 200 m. Kiểu này dùng cáp đồng trục loại thin ethernet với đầu nối BNC. Có thể kết nối vào mạng khoảng 30 máy Hình1.11: Nối theo chuẩn 10BASE2 với cáp đồng trục và đầu nối BNC Hình 1.10. Kết nối theo chuẩn 10BASE5 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 1: Tổng quan về công nghệ mạng máy tính và mạng cục bộ 20 2.4. Kiểu 10BASE-T Là kiểu nối dùng HUB có các ổ nối kiểu RJ45 cho các cáp UTP. Ta có thể mở rộng mạng bằng cách tăng số HUB, nhưng cũng không được tăng quá nhiều tầng vì hoạt động của mạng sẽ kém hiệu quả nếu độ trễ quá lớn . Hiện nay mô hình phiên bản 100BASE-T, 1000BASE-T bắt đầu được sử dụng nhiều, tốc độ đạt tới 100 Mbps, 1000Mbps 2.5. Kiểu 10BASE-F Dùng cab quang (Fiber cab), chủ yếu dùng nối các thiết bị xa nhau, tạo dựng đường trục xương sống (backborn) để nối các mạng LAN xa nhau (2-10 km). Hiện nay cũng đã có các phiên bản 100BASE-F và 1000BASE-F với tốc đọ truyền dữ liệu cao hơn 10 và 100 lần Hình 1.12: Nối mạng theo kiểu 10BASE-T với cáp UTP và HUB Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 21 Chương 2 Giới thiệu giao thức TCP/IP 1. Giao thức IP 1.1. Họ giao thức TCP/IP Sự ra đời của họ giao thức TCP/IP gắn liền với sự ra đời của Internet mà tiền thân là mạng ARPAnet (Advanced Research Projects Agency) do Bộ Quốc phòng Mỹ tạo ra. Đây là bộ giao thức được dùng rộng rãi nhất vì tính mở
  16. của nó. Hai giao thức được dùng chủ yếu ở đây là TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol). Chúng đã nhanh chóng được đón nhận và phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu và các hãng công nghiệp máy tính với mục đích xây dựng và phát triển một mạng truyền thông mở rộng khắp thế giới mà ngày nay chúng ta gọi là Internet. Đến năm 1981, TCP/IP phiên bản 4 mới hoàn tất và được phổ biến rộng rãi cho toàn bộ những máy tính sử dụng hệ điều hành UNIX. Sau này Microsoft cũng đã đưa TCP/IP trở thành một trong những giao thức căn bản của hệ điều hành Windows 9x mà hiện nay đang sử dụng. Đến năm 1994, một bản thảo của phiên bản IPv6 được hình thành với sự cộng tác của nhiều nhà khoa học thuộc các tổ chức Internet trên thế giới để cải tiến những hạn chế của IPv4. Khác với mô hình ISO/OSI tầng liên mạng sử dụng giao thức kết nối mạng "không liên kết" (connectionless) IP, tạo thành hạt nhân hoạt động của Internet. Cùng với các thuật toán định tuyến RIP, OSPF, BGP, tầng liên mạng IP cho phép kết nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng "vật lý" khác nhau như: Ethernet, Token Ring , X.25 Giao thức trao đổi dữ liệu "có liên kết" (connection - oriented) TCP được sử dụng ở tầng vận chuyển để đảm bảo tính chính xác và tin cậy việc trao đổi dữ liệu dựa trên kiến trúc kết nối "không liên kết" ở tầng liên mạng IP. Các giao thức hỗ trợ ứng dụng phổ biến như truy nhập từ xa (telnet), chuyển tệp (FTP), dịch vụ World Wide Web (HTTP), thư điện tử (SMTP), dịch vụ tên miền (DNS) ngày càng được cài đặt phổ biến như những bộ phận cấu thành của các hệ điều hành thông dụng như UNIX (và các hệ điều hành chuyên dụng cùng họ của các nhà cung cấp thiết bị tính toán như AIX của IBM, SINIX của Siemens, Digital UNIX của DEC), Windows9x/NT, Novell Netware, 1.2. Chức năng chính của giao thức liên mạng IP (v4) Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 22 Hình 2.1 Mô hình OSI và mô hình kiến trúc của TCP/IP Trong cấu trúc bốn lớp của TCP/IP, khi dữ liệu truyền từ lớp ứng dụng cho đến lớp vật lý, mỗi lớp đều cộng thêm vào phần điều khiển của mình để đảm bảo cho việc truyền dữ liệu được chính xác. Mỗi thông tin điều khiển này được gọi là một header và được đặt ở trước phần dữ liệu được truyền. Mỗi lớp xem tất cả các thông tin mà nó nhận được từ lớp trên là dữ liệu, và đặt phần thông tin điều khiển header của nó vào trước phần thông tin này. Việc cộng thêm vào các header ở mỗi lớp trong quá trình truyền tin được gọi là encapsulation. Quá trình nhận dữ liệu diễn ra theo chiều ngược lại: mỗi lớp sẽ tách ra phần header trước khi truyền dữ liệu lên lớp trên. Mỗi lớp có một cấu trúc dữ liệu riêng, độc lập với cấu trúc dữ liệu được dùng ở lớp trên hay lớp dưới của nó. Sau đây là giải thích một số khái niệm thường gặp. Stream là dòng số liệu được truyền trên cơ sở đơn vị số liệu là Byte. Số liệu được trao đổi giữa các ứng dụng dùng TCP được gọi là stream, trong khi dùng UDP, chúng được gọi là message. Mỗi gói số liệu TCP được gọi là segment còn UDP định nghĩa cấu trúc dữ liệu của nó là packet. OSI Application Presentation Session Transprort
  17. Network Data link Physical Application SMTP FTP TELNET DNS TCP UDP IP ICMP ARP IGMP RARP Protocols defined by the underlying networks TCP/IP Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 23 Lớp Internet xem tất cả các dữ liệu như là các khối và gọi là datagram. Bộ giao thức TCP/IP có thể dùng nhiều kiểu khác nhau của lớp mạng dưới cùng, mỗi loại có thể có một thuật ngữ khác nhau để truyền dữ liệu. Phần lớn các mạng kết cấu phần dữ liệu truyền đi dưới dạng các packets hay là các frames. Application Stream Transport Segment/datagram Internet Datagram Network Access Frame Hình 2.2: Cấu trúc dữ liệu tại các lớp của TCP/IP 1.2. Chức năng chính của - Giao thức liên mạng IP(v4) Trong phần này trình bày về giao thức IPv4 (để cho thuận tiện ta viết IP có nghĩa là đề cập đến IPv4). Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu. IP cung cấp các chức năng chính sau: - Định nghĩa cấu trúc các gói dữ liệu là đơn vị cơ sở cho việc truyền dữ liệu trên Internet. - Định nghĩa phương thức đánh địa chỉ IP. - Truyền dữ liệu giữa tầng vận chuyển và tầng mạng . - Định tuyến để chuyển các gói dữ liệu trong mạng. - Thực hiện việc phân mảnh và hợp nhất (fragmentation -reassembly) các gói dữ liệu và nhúng / tách chúng trong các gói dữ liệu ở tầng liên kết. 1.3. Địa chỉ IP Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32 bits (đối với IP4) được tách thành 4 vùng (mỗi vùng 1 byte), có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân hoặc nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm để tách giữa các vùng. Địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một host bất kỳ trên liên mạng. Khuôn dạng địa chỉ IP: mỗi host trên mạng TCP/IP được định danh duy nhất bởi một địa chỉ có khuôn dạng Do tổ chức và độ lớn của các mạng con của liên mạng có thể khác nhau, người ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu A,B,C, D, E. Các bit đầu tiên của byte đầu tiên được dùng để định danh lớp địa chỉ (0-lớp A; 10 lớp B; 110 lớp C; 1110 lớp D; 11110 lớp E). Hình 2.3: Cách đánh địa chỉ TCP/IP Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP
  18. 24 Hình 2.5: Cấu trúc gói dữ liệu TCPIP Subneting Trong nhiều trường hợp, một mạng có thể được chia thành nhiều mạng con (subnet), lúc đó có thể đưa thêm các vùng subnetid để định danh các mạng con. Vùng subnetid được lấy từ vùng hostid, cụ thể đối với 3 lớp A, B, C như sau: Hình 2.4: Bổ sung vùng subnetid Tham khảo chi tiết thêm trong giáo trình “Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN” 1.4. Cấu trúc gói dữ liệu IP IP là giao thức cung cấp dịch vụ truyền thông theo kiểu “không liên kết” (connectionless). Các gói dữ liệu IP được định nghĩa là các datagram. Mỗi datagram có phần tiêu đề (header) chứa các thông tin cần thiết để chuyển dữ liệu (ví dụ địa chỉ IP của trạm đích). Nếu địa chỉ IP đích là địa chỉ của một trạm nằm trên cùng một mạng IP với trạm nguồn thì các gói dữ liệu sẽ được chuyển thẳng tới đích; nếu địa chỉ IP đích không nằm trên cùng một mạng IP với máy nguồn thì các gói dữ liệu sẽ được gửi đến một máy trung chuyển, IP gateway để chuyển tiếp. IP gateway là một thiết bị mạng IP đảm nhận việc lưu chuyển các gói dữ liệu IP giữa hai mạng IP khác nhau. Netid Subnetid hostid Lớp A Netid Subnetid hostid Lớp B Netid Subnetid hostid Lớp C 0 7 8 15 16 23 24 31 0 7 8 15 16 23 24 26 27 31 VERS HLEN Service type Toltal length Identification Flags Fragment offset Time to live Protocol Header checksum Source IP address Destination IP address IP options (maybe none) Padding IP datagram data (up to 65535 bytes) Bit 0 Bit 31 Header Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 25 1.5. Phân mảnh và hợp nhất các gói IP Một gói dữ liệu IP có độ dài tối đa 65536 byte, trong khi hầu hết các tầng liên kết dữ liệu chỉ hỗ trợ các khung dữ liệu nhỏ hơn độ lớn tối đa của gói dữ liệu IP nhiều lần (ví dụ độ dài lớn nhất MTU của một khung dữ liệu Ethernet là 1500 byte). Vì vậy cần thiết phải có cơ chế phân mảnh khi phát và hợp nhất khi thu đối với các gói dữ liệu IP. Original IP packet 1. fragment 2.fragment P dùng cờ MF (3 bit thấp của trường Flags trong phần đầu của gói IP) và trường Flagment offset của gói IP (đã bị phân đoạn) để định danh gói IP đó là một phân đoạn và vị trí của phân đoạn này trong gói IP gốc. Các gói cùng trong chuỗi phân mảnh đều có trường này giống nhau. Cờ MF bằng 1 nếu là gói đầu của chuỗi phân mảnh và 0 nếu là gói cuối của gói đã được phân mảnh. 1.6. Định tuyến IP Có hai loại định tuyến: - Định tuyến trực tiếp: Định tuyến trực tiếp là việc xác định đường nối giữa hai trạm làm việc trong cùng một mạng vật lý. - Định tuyến không trực tiếp. Định tuyến không trực tiếp là việc xác định
  19. đường nối giữa hai trạm làm việc không nằm trong cùng một mạng vật lý và vì vậy, việc truyền tin giữa chúng phải được thực hiện thông qua các trạm trung gian là các gateway. Để kiểm tra xem trạm đích có nằm trên cùng mạng vật lý với trạm nguồn hay không, người gửi phải tách lấy phần địa chỉ mạng trong phần địa chỉ IP. Nếu hai địa chỉ này có địa chỉ mạng giống nhau thì datagram sẽ được truyền đi trực tiếp; ngược lại phải xác định một gateway, thông qua gateway này chuyển tiếp các datagram. 04 05 00 2000 1 1 1 1 0 0 0 0 05 06 checksum 128.82.24.12 192.12.2.5 Data 1980 byte 04 05 00 1500 1 1 1 1 1 0 0 0 05 06 checksum 128.82.24.12 192.12.2.5 Data 1480 byte 04 05 00 520 1 1 1 1 0 0 0 0 05 06 checksum 128.82.24.12 192.12.2.5 Data 500 byte Hình 2.6: Nguyên tắc phân mảnh gói dữ liệu Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 26 2. Một số giao thức điều khiển 2.1. Giao thức ICMP ICMP ((Internet Control Message Protocol) là một giao thức điều khiển của mức IP, được dùng để trao đổi các thông tin điều khiển dòng số liệu, thông báo lỗi và các thông tin trạng thái khác của bộ giao thức TCP/IP. Ví dụ: - Điều khiển lưu lượng dữ liệu (Flow control). - Thông báo lỗi : ví dụ "Destination Unreachable". - Định hướng lại các tuyến đường: gói tin redirect - Kiểm tra các trạm ở xa: gói tin echo Ví dụ khuôn dạng của thông điệp ICMP redirect như sau: 2.2. Giao thức ARP và giao thức RARP Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. Như vậy vấn đề đặt ra là phải thực hiện ánh xạ giữa địa chỉ IP (32 bits) và địa chỉ vật lý (48 bits) của một trạm. Giao thức ARP (Address Resolution Protocol) đã được xây dựng để chuyển đổi từ địa chỉ IP sang địa chỉ vật lý khi cần thiết. Ngược lại, giao thức RARP (Reverse Address Application Transport Internet Network Internet Access Network Application Transport Internet
  20. Network Access Internet Network Gateway Gateway Network A Network B Network C Host A1 Host C1 Hình 2.7: Định tuyến giữa hai hệ thống 0 7 8 15 16 31 type (5) Code(0-3) Checksum Địa chỉ IP của Router mặc định IP header (gồm option) và 8 bytes đầu của gói dữ liệu IP nguồn Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 27 Resolution Protocol) được dùng để chuyển đổi địa chỉ vật lý sang địa chỉ IP. Các giao thức ARP và RARP không phải là bộ phận của IP mà IP sẽ dùng đến chúng khi cần. 3. Giao thức lớp chuyển tải (Transport Layer) 3.1. Giao thức TCP TCP (Transmission Control Protocol) là một giao thức “có liên kết” (connection - oriented), nghĩa là cần thiết lập liên kết (logic), giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau. TCP cung cấp khả năng truyền dữ liệu một cách an toàn giữa các máy trạm trong hệ thống các mạng. Nó cung cấp thêm các chức năng nhằm kiểm tra tính chính xác của dữ liệu khi đến và bao gồm cả việc gửi lại dữ liệu khi có lỗi xảy ra. TCP cung cấp các chức năng chính sau: 1. Thiết lập, duy trì, kết thúc liên kết giữa hai quá trình. 2. Phân phát gói tin một cách tin cậy. 3. Đánh số thứ tự (sequencing) các gói dữ liệu nhằm truyền dữ liệu một cách tin cậy. 4. Cho phép điều khiển lỗi. 5. Cung cấp khả năng đa kết nối với các quá trình khác nhau giữa trạm nguồn và trạm đích nhất định thông qua việc sử dụng các cổng. 6. Truyền dữ liệu sử dụng cơ chế song công (full-duplex). 3.1.1 Cấu trúc gói dữ liệu TCP 0 31 Source port Destination port Sequence number Acknowledgment number Data Resersed U A P R S F Offset R C S S Y I Window G K H T N N Checksum Urgent pointer Options Padding TCP data Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 28 Có thể tham khảo nội dung chi tiết các trường trong giáo trình “Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN” Một tiến trình ứng dụng trong một host truy nhập vào các dịch vụ của TCP cung cấp thông qua một cổng (port) như sau: Một cổng kết hợp với một địa chỉ IP tạo thành một socket duy nhất trong liên mạng. TCP được cung cấp nhờ một liên kết logic giữa một cặp
  21. socket. Một socket có thể tham gia nhiều liên kết với các socket ở xa khác nhau. Trước khi truyền dữ liệu giữa hai trạm cần phải thiết lập một liên kết TCP giữa chúng và khi kết thúc phiên truyền dữ liệu thì liên kết đó sẽ được giải phóng. Cũng giống như ở các giao thức khác, các thực thể ở tầng trên sử dụng TCP thông qua các hàm dịch vụ nguyên thuỷ (service primitives), hay còn gọi là các lời gọi hàm (function call). 3.1.2 Thiết lập và kết thúc kết nối TCP Thiết lập kết nối Thiết lập kết nối TCP được thực hiện trên cơ sở phương thức bắt tay ba bước (Tree - way Handsake) hình sau. Yêu cầu kết nối luôn được tiến trình trạm khởi tạo, bằng cách gửi một gói TCP với cờ SYN=1 và chứa giá trị khởi tạo số tuần tự ISN của client. Giá trị ISN này là một số 4 byte không dấu và được tăng mỗi khi kết nối được yêu cầu (giá trị này quay về 0 khi nó tới giá trị 232). Trong thông điệp SYN này còn chứa số hiệu cổng TCP của phần mềm dịch vụ mà tiến trình trạm muốn kết nối (bước 1). Mỗi thực thể kết nối TCP đều có một giá trị ISN mới số này được tăng theo thời gian. Vì một kết nối TCP có cùng số hiệu cổng và cùng địa chỉ IP được dùng lại nhiều lần, do đó việc thay đổi giá trị INS ngăn không cho các kết nối dùng lại các dữ liệu đã cũ (stale) vẫn còn được truyền từ một kết nối cũ và có cùng một địa chỉ kết nối. Khi thực thể TCP của phần mềm dịch vụ nhận được thông điệp SYN, nó gửi lại gói SYN cùng giá trị ISN của nó và đặt cờ ACK=1 trong trường hợp sẵn sàng nhận kết nối. Thông điệp này còn chứa giá trị ISN của tiến trình trạm trong trường hợp số tuần tự thu để báo rằng thực thể dịch vụ đã nhận được giá trị ISN của tiến trình trạm (bước 2). Tiến trình trạm trả lời lại gói SYN của thực thể dịch vụ bằng một thông báo trả lời ACK cuối cùng. Bằng cách này, các thực thể TCP trao đổi một cách tin cậy các giá trị ISN của nhau và có thể bắt đầu trao đổi dữ liệu. Không có thông điệp nào trong ba bước trên chứa bất kỳ dữ liệu gì; tất cả thông tin trao đổi đều nằm trong phần tiêu đề của thông điệp TCP (bước 3). Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 2- Giới thiệu giao thức TCP/IP 29 Hình 2.8: Quá trình kết nối theo 3 bước Kết thúc kết nối Khi có nhu cầu kết thúc kết nối, thực thể TCP, ví dụ cụ thể A gửi yêu cầu kết thúc kết nối với FIN=1. Vì kết nối TCP là song công (full-duplex) nên mặc dù nhận được yêu cầu kết thúc kết nối của A (A thông báo hết số liệu gửi) thực thể B vẫn có thể tiếp tục truyền số liệu cho đến khi B không còn số liệu để gửi và thông báo cho A bằng yêu cầu kết thúc kết nối với FIN=1 của mình. Khi thực thể TCP đã nhận được thông điệp FIN và sau khi đã gửi thông điệp FIN của chính mình, kết nối TCP thực sự kết thúc. TCP_A TCP_B Syn, Seq=x Syn, Seq=y Ack(x+1) Ack(y+1) a) thiết lập kết nối TCP_A TCP_B Fin, Seq=x Ack(x+1) Fin, Seq=y,
  22. Ack(x+1) Ack(y+1) b) Kết thúc kết nối Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 30 PHẦN II : QUẢN TRỊ MẠNG Quản trị mạng lưới (network administration) được định nghĩa là các công việc quản lý mạng lưới bao gồm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, đảm bảo mạng lưới hoạt động hiệu quả, đảm bảo chất lượng mạng lưới cung cấp đúng như chỉ tiêu định ra. Quản trị hệ thống (system administration) được định nghĩa là các công việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, đảm bảo sự tin cậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống, và đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp trên hệ thống đúng như chỉ tiêu định ra. Một định nghĩa khái quát về công tác quản trị mạng là rất khó vì tính bao hàm rộng của nó. Quản trị mạng theo nghĩa mạng máy tính có thể được hiều khái quát là tập bao gồm của các công tác quản trị mạng lưới và quản trị hệ thống. Có thể khái quát công tác quản trị mạng bao gồm các công việc sau: Quản trị cấu hình, tài nguyên mạng : Bao gồm các công tác quản lý kiểm soát cấu hình, quản lý các tài nguyên cấp phát cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Có thể tham khảo các công việc quản trị cụ thể trong các tài liệu, giáo trình về quản trị hệ thống windows, linux, novell netware Quản trị người dùng, dịch vụ mạng: Bao gồm các công tác quản lý người sử dụng trên hệ thống, trên mạng lưới và đảm bảo dịch vụ cung cấp có độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo theo đúng các chỉ tiêu đề ra. Có thể tham khảo các tài liệu, giáo trình quản trị hệ thống windows, novell netware, linux, unix, quản trị dịch vụ cơ bản thư tín điện tử, DNS Quản trị hiệu năng, hoạt động mạng : Bao gồm các công tác quản lý, giám sát hoạt động mạng lưới, đảm bảo các thiết bị, hệ thống, dịch vụ trên mạng hoạt động ổn định, hiệu quả. Các công tác quản lý, giám sát hoạt động của mạng lưới cho phép người quản trị tổng hợp, dự báo sự phát triển mạng lưới, dịch vụ, các điểm yếu, điểm mạnh của toàn mạng, các hệ thống và dịch vụ đồng thời giúp khai thác toàn bộ hệ thống mạng với hiệu suất cao nhất. Có thể tham khảo các tài liệu, giáo trình về các hệ thống quản trị mạng NMS, HP Openview, Sunet Manager, hay các giáo trình nâng cao hiệu năng hoạt động của hệ thống (performance tuning). Quản trị an ninh, an toàn mạng: Bao gồm các công tác quản lý, giám sát mạng lưới, các hệ thống để đảm bảo phòng tránh các truy nhập trái phép, có tính phá hoại các hệ thống, dịch vụ, hoặc mục tiêu đánh cắp thông tin quan trọng của các tổ chức, công ty hay thay đổi nội dung cung cấp lên mạng với dụng ý xấu. Việc phòng chống, ngăn chặn sự lây lan của các loại virus máy tính, các phương thức tấn công ví dụ như DoS làm tê liệt hoạt động mạng hay Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 31 dịch vụ cũng là một phần cực kỳ quan trọng của công tác quản trị an ninh, an toàn mạng. Đặc biệt, hiện nay khi nhu cầu kết nối ra mạng Internet trở nên thiết yếu thì các công tác đảm bảo an ninh, an toàn được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là với các cơ quan cần bảo mật nội dung thông tin cao độ (nhà băng, các cơ quan lưu trữ, các các báo điện tử, tập đoàn kinh tế mũi nhọn ). Trong phần 2 của giáo trình này sẽ tập trung nghiên cứu sâu về một số
  23. kiến thức, kỹ năng cơ bản và thông dụng nhất về quản trị mạng. Tuy nhiên, các nội dung trình bày tại phần 2 sẽ không bao hàm hết được các nội dung đã khái quát ở trên do sự phức tạp phong phú của bản thân mỗi nội dung cũng như giới hạn về thời gian biên soạn. Với mục tiêu cung cấp các kỹ năng phổ biến nhất giúp cho các học viên tiếp cận nhanh chóng vào công tác quản trị mạng để đảm đương được nhiệm vụ cơ quan, công ty giao cho. Phần 2 của giáo trình sẽ bao gồm : - Tổng quan về bộ định tuyến trên mạng - Hệ thống tên miền DNS - Dịch vụ truy cập từ xa và dịch vụ proxy - Firewall và bảo mật hệ thống Học viên cũng có thể tham khảo bổ sung thêm kiến thức về quản trị mạng với các giáo trình về mạng cục bộ, giáo trình về thư tín điện tử, giáo trình về các hệ điều hành Windows, Linux, Unix là các nội dung biên soạn trong bộ các giáo trình phục vụ đào tạo cho đề án 112. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 32 Chương 3 Tổng quan về bộ định tuyến Chương ba cung cấp các kiến thức cơ bản về bộ định tuyến trên mạng và các bộ chuyển mạch lớp 3. Các thiết bị này là một phần thiết yếu của mạng máy tính hiện đại và là các thiết bị hạ tầng cốt lõi. Các minh họa tường tận về cấu trúc của các sản phẩm hãng Cisco sẽ giúp học viên nắm vững các lý thuyết hệ thống đặc biệt là lý thuyết định tuyến. Phần nội dung cũng bổ sung các kỹ năng cấu hình hoạt động của thiết bị trên các giao thức mạng WAN khác nhau như Frame Relay, X.25 Chương ba đòi hỏi các học viên cần có các kiến thức sơ khởi về các giao thức trên mạng diện rộng như Frame Relay, X.25 , các kiến thức về địa chỉ lớp 2, lớp 3. 1. Lý thuyết về bộ định tuyến 1.1. Tổng quan về bộ định tuyến Bộ định tuyến là thiết bị được sử dụng trên mạng để thực thi các hoạt động xử lý truyền tải thông tin trên mạng. Có thể xem bộ định tuyến là một thiết bị máy tính được thiết kế đặc biệt để đảm đương được vai trò xử lý truyền tải thông tin trên mạng của nó và do đó nó cũng bao gồm các CPU, trái tim của mọi hoạt động, bộ nhớ ROM, RAM, các giao tiếp, các bus dữ liệu, hệ điều hành v.v Chức năng của bộ định tuyến là định hướng cho các gói tin được truyền tải qua bộ định tuyến. Trên cơ sở các thuật toán định tuyến, thông tin cấu hình và chuyển giao, các bộ định tuyến sẽ quyết định hướng đi tốt nhất cho các gói tin được truyền tải qua nó. Bộ định tuyến còn có vai trò để xử lý các nhu cầu truyền tải và chuyển đổi giao thức khác. Vai trò của bộ định tuyến trên mạng là đảm bảo các kết nối liên thông giữa các mạng với nhau, tính toán và trao đổi các thông tin liên mạng làm căn cứ cho các bộ định tuyến ra các quyết định truyền tải thông tin phù hợp với cấu hình thực tế của mạng. Bộ định tuyến làm việc với nhiều công nghệ đấu nối mạng diện rộng khác nhau như FRAME RELAY, X.25, ATM, SONET, ISDN, xDSL đảm bảo các nhu cầu kết nối mạng theo nhiều các công nghệ và độ chuẩn mực khác nhau mà nếu thiếu vai trò của bộ định tuyến thì không thể thực hiện được. 1.2. Các chức năng chính của bộ định tuyến, tham chiếu mô hình OSI
  24. Mô hình OSI đã được học ở chương 1 gồm 7 lớp trong đó bao gồm: - 3 lớp thuộc về các lớp ứng dụng o lớp ứng dụng Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 33 o lớp trình bày o lớp phiên - 4 lớp thuộc về các lớp truyền thông o lớp vận chuyển o lớp mạng o lớp liên kết dữ liệu o lớp vật lý Đối với các lớp truyền thông: - Lớp vận chuyển: phân chia / tái thiết dữ liệu thành các dòng chảy dữ liệu. Các chức năng chính bao gồm điều khiển dòng dữ liệu, đa truy nhập, quản lý các mạch ảo, phát hiện và sửa lỗi. TCP, UDP là hai giao thức thuộc họ giao thức Internet (TCP/IP) thuộc về lớp vận chuyển này. - Lớp mạng: cung cấp hoạt động định tuyến và các chức năng liên quan khác cho phép kết hợp các môi trường liên kết dữ liệu khác nhau lại với nhau cùng tạo nên mạng thống nhất. Các giao thức định tuyến hoạt động trong lớp mạng này. - Lớp liên kết dữ liệu: cung cấp khả năng truyền tải dữ liệu từ qua môi trường truyền dẫn vật lý. Mỗi đặc tả khác nhau của lớp liên kết dữ liệu sẽ có các định nghĩa khác nhau về giao thức và các chuẩn mực kết nối đảm bảo truyền tải dữ liệu. - Lớp vật lý: định nghĩa các thuộc tính điện, các chức năng, thường trình dùng để kết nối các thiết bị mạng ở mức vật lý. Một số các thuộc tính được định nghĩa như mức điện áp, đồng bộ, tốc độ truyền tải vật lý, khoảng cách truyền tải cho phép Trong môi trường truyền thông, các thiết bị truyền thông giao tiếp với nhau thông qua các họ giao thức truyền thông khác nhau được xây dựng dựa trên các mô hình chuẩn OSI nhằm đảm bảo tính tương thích và mở rộng. Các giao thức truyền thông thường được chia vào một trong bốn nhóm: các giao thức mạng cục bộ, các giao thức mạng diện rộng, giao thức mạng và các giao thức định tuyến. Giao thức mạng cục bộ hoạt động trên lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu. Giao thức mạng diện rộng hoạt động trên 3 lớp dưới cùng trong mô hình OSI. Giao thức định tuyến là giao thức lớp mạng và đảm bảo cho các hoạt động định tuyến và truyền tải dữ liệu. Giao thức mạng là các họ các giao thức cho phép giao tiếp với lớp ứng dụng. Vai trò của bộ định tuyến trong môi trường truyền thông là đảm bảo cho các kết nối giữa các mạng khác nhau với nhiều giao thức mạng, sử dụng các công nghệ truyền dẫn khác nhau. Chức năng chính của bộ định tuyến là: - Định tuyến (routing) - Chuyển mạch các gói tin (packet switching) Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 34 Định tuyến là chức năng đảm bảo gói tin được chuyển chính xác tới địa chỉ cần đến. Chuyển mạch các gói tin là chức năng chuyển mạch số liệu, truyền tải các gói tin theo hướng đã định trên cơ sở các định tuyến được đặt ra. Như vậy, trên mỗi bộ định tuyến, ta phải xây dựng một bảng định tuyến, trên đó chỉ rõ địa chỉ cần đến và đường đi cho nó. Bộ định tuyến dựa vào địa chỉ của gói
  25. tin kết hợp với bảng định tuyến để chuyển gói tin đi đúng đến đích. Các gói tin không có đúng địa chỉ đích trên bảng định tuyến sẽ bị huỷ. Chức năng đầu tiên của bộ định tuyến là chức năng định tuyến như tên gọi của nó cũng là chức năng chính của bộ định tuyến làm việc với các giao thức định tuyến. Bộ định tuyến được xếp vào các thiết bị mạng làm việc ở lớp 3, lớp mạng. Bảng 3-1:Tương đương chức năng thiết bị trong mô hình OSI Lớp 3 Lớp mạng Lớp 2 Lớp liên kết dữ liệu Lớp 1 Lớp vật lý Chức năng khác của bộ định tuyến là cho phép sử dụng các phương thức truyền thông khác nhau để đấu nối diện rộng. Chức năng kết nối diện rộng WAN của bộ định tuyến là không thể thiếu để đảm bảo vai trò kết nối truyền thông giữa các mạng với nhau. Chức năng kết nối mạng cục bộ, bất kỳ bộ định tuyến nào cũng cần có chức năng này để đảm bảo kết nối đến vùng dịch vụ của mạng. Bộ định tuyến còn có các chức năng đảm bảo hoạt động cho các giao thức mạng mà nó quản lý. 1.3. Cấu hình cơ bản và chức năng của các bộ phận của bộ định tuyến Như đã nói ở phần trước, bộ định tuyến là một thiết bị máy tính được thiết kế đặc biệt để đảm đương được vai trò xử lý truyền tải thông tin trên mạng. Nó được thiết kế bao gồm các phần tử không thể thiếu như CPU, bộ nhớ ROM, RAM, các bus dữ liệu, hệ điều hành. Các phần tử khác tùy theo nhu cầu sử dụng có thể có hoặc không bao gồm các giao tiếp, các module và các tính năng đặc biệt của hệ điều hành. CPU: điều khiển mọi hoạt động của bộ định tuyến trên cơ sở các hệ thống chương trình thực thi của hệ điều hành. ROM: chứa các chương trình tự động kiểm tra và có thể có thành phần cơ bản nhất sao cho bộ định tuyến có thể thực thi được một số hoạt động tối thiểu ngay cả khi không có hệ điều hành hay hệ điều hành bị hỏng. RAM: giữ các bảng định tuyến, các vùng đệm, tập tin cấu hình khi chạy, các thông số đảm bảo hoạt động của bộ định tuyến khác. Flash: là thiết bị nhớ / lưu trữ có khả năng xoá và ghi được, không mất dữ liệu khi cắt nguồn. Hệ điều hành của bộ định tuyến được chứa ở đây. Tùy thuộc các bộ định tuyến khác nhau, hệ điều hành sẽ được chạy trực tiếp từ Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 35 Flash hay được giãn ra RAM trước khi chạy. Tập tin cấu hình cũng có thể được lưu trữ trong Flash. Hệ điều hành: đảm đương hoạt động của bộ định tuyến. Hệ điều hành của các bộ định tuyến khác nhau có các chức năng khác nhau và thường được thiết kế khác nhau. Mỗi bộ định tuyến có thể chạy rất nhiều hệ điều hành khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng cụ thể, các chức năng cần thiết phải có của bộ định tuyến và các thành phần phần cứng có trong bộ định tuyến. Các thành phần phần cứng mới yêu cầu có sự nâng cấp về hệ điều hành. Các tính năng đặc biệt được cung cấp trong các bản nâng cấp riêng của hệ điều hành. Các giao tiếp: bộ định tuyến có nhiều các giao tiếp trong đó chủ yếu bao gồm: - Giao tiếp WAN: đảm bảo cho các kết nối diện rộng thông qua các phương thức truyền thông khác nhau như leased-line, Frame Relay, X.25, ISDN, ATM, xDSL Các giao tiếp WAN cho phép bộ định tuyến kết nối theo nhiều các giao diện và tốc độ khác nhau: V.35, X.21, G.703, E1, E3, cáp quang v.v
  26. - Giao tiếp LAN: đảm bảo cho các kết nối mạng cục bộ, kết nối đến các vùng cung cấp dịch vụ trên mạng. Các giao tiếp LAN thông dụng: Ethernet, FastEthernet, GigaEthernet, cáp quang. 2. Giới thiệu về bộ định tuyến Cisco 2.1. Giới thiệu bộ định tuyến Cisco Sơ lược về bộ định tuyến Bộ định tuyến Cisco bao gồm nhiều nền tảng phần cứng khác nhau được thiết kế xây dựng cho phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của các giải pháp khác nhau. Các chức năng xử lý hoạt động của bộ định tuyến Cisco dựa trên nền tảng cốt lõi là hệ điều hành IOS. Tuỳ theo các nhu cầu cụ thể mà một bộ định tuyến Cisco sẽ cần một IOS có các tính năng phù hợp. IOS có nhiều phiên bản khác nhau, một số loại phần cứng mới được phát triển chỉ có thể được hỗ trợ bởi các IOS phiên bản mới nhất. Các thành phần cấu thành bộ định tuyến Hình 3.1:Các thành phần của bộ định tuyến Cisco Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 36 - RAM: Giữ bảng định tuyến, ARP Cache, fast-switching cache, packet buffer, và là nơi chạy các file cấu hình cho bộ định tuyến. Đây chính là nơi lưu giữ file Running-Config, chứa cấu hình đang hoạt động của Router. Khi ngừng cấp nguồn cho bộ định tuyến, bộ nhớ này sẽ tự động giải phóng. Tất cả các thông tin trong file Running-Config sẽ bị mất hoàn toàn. - NVRAM: non-volatile RAM, là nơi giữ startup/backup configure, không bị mất thông tin khi mất nguồn vào. File Startup-Config được lưu trong này để đảm bảo khi khởi động lại, cấu hình của bộ định tuyến sẽ được tự động đưa về trạng thái đã lưu giữ trong file. Vì vậy, phải thường xuyên lưu file Running- Config thành file Startup-Config. - Flash: Là ROM có khả năng xoá, và ghi đợc. Là nơi chứa hệ điều hành IOS của bộ định tuyến. Khi khởi động, bộ định tuyến sẽ tự đọc ROM để nạp IOS trước khi nạp file Startup-Config trong NVRAM. - ROM: Chứa các chương trình tự động kiểm tra. - Cổng Console: Được sử dụng để cấu hình trực tiếp bộ định tuyến. Tốc độ dữ liệu dùng cho cấu hình bằng máy tính qua cổng COM là 9600b/s. Giao diện ra của cổng này là RJ45 female. - Cổng AUX: Được sử dụng để quản lý và cấu hình cho bộ định tuyến thông qua modem dự phòng cho cổng Console. Giao diện ra của cổng này cũng là RJ45 female. - Các giao diện: o Cổng Ethernet / Fast Ethernet o Cổng Serial o Cổng ASYNC 2.2. Một số tính năng ưu việt của bộ định tuyến Cisco - Có khả năng tích hợp nhiều chức năng xử lý trên cùng một sản phẩm với việc sử dụng các module chức năng thích hợp và IOS thích hợp. - Dễ dàng trong việc nâng cấp bộ định tuyến Cisco cả về phần mềm lẫn phần cứng do đó dễ dàng đáp ứng các nhu cầu thay đổi, mở rộng mạng, đáp ứng các nhu cầu phát triển và ứng dụng công nghệ mới. - Tương thích và dễ dàng mở rộng cho các nhu cầu về đa dịch vụ ngày càng gia tăng trên. - Tính bền vững, an toàn và bảo mật.
  27. 2.3. Một số bộ định tuyến Cisco thông dụng Bộ định tuyến Cisco 2500 - Bộ định tuyến Cisco 2509 - 01 cổng console, 01 AUX - 02 cổng serial tốc độ tới 2Mbps: kết nối leased-line, X.25, Frame Relay Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 37 - 01 Ethernet tốc độ 10Mbps giao diện AUI: cần thiết có đầu chuyển RJ45/AUI khi kết nối vào các mạng switch/hub thông thường. Hình 3.2: Bộ định tuyến Cisco 2501 - 01 cổng Async cho phép kết nối đến 08 modem V34/V90. Sử dụng môt cáp kết nối Octal để kết nối các modem đến bộ định tuyến. - Bộ định tuyến Cisco 2501 - 01 cổng console, 01 AUX - 02 cổng serial tốc độ tới 2Mbps: kết nối leased-line, X.25, Frame Relay - 01 Ethernet tốc độ 10Mbps giao diện AUI: cần thiết có đầu chuyển RJ45/AUI khi kết nối vào các mạng switch/hub thông thường Cisco đã ngừng sản xuất các bộ định tuyến Cisco dòng 2500. Bộ định tuyến Cisco 1600 Hình 3.3: Bộ định tuyến Cisco 1601 - Bộ định tuyến Cisco 1601 - 01 cổng console - 01 cổng serial tốc độ tới 2Mbps: kết nối leased-line, X.25, Frame Relay - 01 Ethernet tốc độ 10Mbps giao diện AUI và RJ48 (Female Socket for RJ45 connector) - 01 serial slot: có thể sử dụng cho cổng Serial thứ 2, card ISDN BRI Hình 3.4: Bộ định tuyến Cisco 1603 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 38 - Bộ định tuyến Cisco 1603 - 01 cổng console - 01 cổng ISDN BRI giao diện S/T: kết nối ISDN tốc độ 2B+D, khi sử dụng ở Việt nam cần có thêm một bộ tiếp hợp NT1 để đấu nối vào mạng ISDN. - 01 Ethernet tốc độ 10Mbps giao diện AUI và RJ48 (Female Socket for RJ45 connector) - 01 serial slot: có thể sử dụng cho cổng Serial, card ISDN BRI Bộ định tuyến Cisco 1700 Hình 3.5: Bộ định tuyến Cisco 1721 - Bộ định tuyến Cisco 1721 - 01 cổng console, 01 AUX - 01 FastEthernet tốc độ 10/100Mbps giao diện RJ48 (Female Socket for RJ45 connector) - 02 WAN slot: có thể sử dụng cho cổng Serial, card ISDN BRI Hình 3.6: Bộ định tuyến Cisco 1751 - Bộ định tuyến Cisco 1751 - 01 cổng console, 01 AUX - 01 FastEthernet tốc độ 10/100Mbps giao diện RJ48 (Female Socket for RJ45 connector) - 02 WAN slot: có thể sử dụng cho cổng Serial, card ISDN BRI
  28. - 01 Voice slot: chỉ cho phép cắm các card voice Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 39 Bộ định tuyến Cisco 2600 Hình 3.7: Bộ định tuyến Cisco 2610 - Bộ định tuyến Cisco 2610 - 01 cổng console, 01AUX - 01 Ethernet tốc độ 10Mbps giao diện RJ48 (Female Socket for RJ45 connector) - 02 serial slot: có thể sử dụng cho cổng Serial, card ISDN BRI, card voice - 01 network module slot: có thể sử dụng module Async, Sync/Async, Channelized E1, PRI Hình 3.8: Bộ định tuyến Cisco 2621 - Bộ định tuyến Cisco 2621 - 01 cổng console, 01AUX - 02 FastEthernet tốc độ 10/100Mbps giao diện RJ48 (Female Socket for RJ45 connector) - 02 serial slot: có thể sử dụng cho cổng Serial, card ISDN BRI, card voice - 01 network module slot: có thể sử dụng module Async, Sync/Async, Channelized E1, PRI Bộ định tuyến Cisco 3600 Hình 3.9: Bộ định tuyến Cisco 3620 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 40 - Bộ định tuyến 3620 - 01 cổng console, 01AUX - PCMCIA slot - 02 network module slot: có thể sử dụng module Async, Sync/Async, Channelized E1, PRI, Ethernet/FastEthernet, Voice, VPN - Khi kết nối với mạng LAN cần thiết có một Network module có cổng Ethernet/FastEthernet Hình 3.10: Bộ định tuyến Cisco 3661 - Bộ định tuyến 3661 - 01 cổng console, 01AUX - PCMCIA slot - 01 FastEthernet tốc độ 100Mbps - 06 network module slot: có thể sử dụng module Async, Sync/Async, Channelized E1, PRI, Ethernet/FastEthernet, Voice, VPN - 02 module nguồn, hỗ trợ và dự phòng lẫn nhau, đảm bảo về mặt cung cấp nguồn điện cho bộ định tuyến. Có thể thay thế module nguồn mà không cần phải tắt điện toàn bộ bộ định tuyến. 2.4. Các giao tiếp của bộ định tuyến Cisco - Cổng Console o Tốc độ có thể 11500Bps, làm việc ở tốc độ 9600Bps o Dùng cho cấu hình cho bộ định tuyến Cisco o Sử dụng cáp Console để kết nối - Cổng AUX o Tốc độ 11500Bps o Sử dụng cho quản trị/cấu hình từ xa qua modem V34/V90 o Có thể sử dụng để cấu hình trực tiếp sử dụng cáp Console
  29. o Chỉ làm việc sau khi bộ định tuyến Cisco đã khởi động hoàn toàn Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 41 o Có thể cấu hình để AUX làm việc như một đường kết nối dự phòng - Ethernet/FastEthernet o Tốc độ 10Mbps/100Mbps giao diện AUI hoặc RJ45 o Dùng cho đấu nối trực tiếp vào mạng LAN o Tuân theo các chuẩn của IEEE802.3 - Serial o Tốc độ kết nối tới 2Mbps o Dùng cho kết nối mạng WAN o Có khả năng kết nối theo nhiều chuẩn giao diện khác nhau V35, V24, X21, EIA530 bằng việc sử dụng các cáp nối - ISDN o Tốc độ 2B+D o Dùng cho kết nối mạng ISDN sử dụng cho Dialup Server hoặc kết nối dự phòng o Có các giao diện U hoặc S/T, giao diện S/T cần thiết có thiết bị NT1 để kết nối vào mạng - Async o Giao diện truyền số liệu không đồng bộ o Dùng cho kết nối với các hệ thống modem V34/V90 o Sử dụng cáp kết nối Async (Octal Cable) để nối tới 08 modem. Octal cable thường có giao diện RJ45 và cần có chuyển đổi RJ45-DB25 để phù hợp với giao diện của modem 2.5. Kiến trúc module của bộ định tuyến Cisco Các bộ định tuyến có kiến trúc module Các bộ định tuyến Cisco thông dụng được giới thiệu ở phần trước hầu hết là có kiến trúc module trừ bộ định tuyến 2500 đã không được tiếp tục sản xuất. Ngoài các bộ định tuyến có kiến trúc module đã được biết, còn có các bộ định tuyến khác: - 1600: 1601, 1602, 1603, 1604, 1605 - 1700: 1710, 1720, 1721, 1750, 1751, 1760 - 2600: 2610, 2160XM, 2611, 2611XM, 2612, 2613, 2620, 2620XM, 2621, 2621XM, 2650, 2650XM, 2651, 2651XM, 2691 - 3600: 3620, 3631, 3640, 3661, 3662 - 3700: 3725, 3745 Tính tương thích dùng lẫn và thay thế Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 42 Các bộ định tuyến có kiến trúc module của Cisco được thiết kế để sử dụng chung một kho các card giao tiếp và module chức năng khác nhau. Các card giao tiếp được sử dụng cho bất kỳ một bộ định tuyến nào có khe cắm tương thích. Tương thích phổ biến nhất là card giao tiếp Serial. Card giao tiếp serial có thể sử dụng trên bất kỳ bộ định tuyến nào. Một số card giao tiếp khác như card voice sẽ yêu cầu về cấu hình phần cứng và phần mềm tối thiểu. Các card giao tiếp được sử dụng cho các bộ định tuyến 1600, 1700 có thể sử dụng cho các bộ định tuyến 2600, 3600. Bộ định tuyến 2600, 3600, 3700 cho phép sử dụng các module chức năng khác nhau. Một module chức năng có thể chỉ bao gồm một chức năng như
  30. module Async, module Serial, cũng có thể bao gồm nhiều chức năng hay bao gồm các khe cắm cho card giao tiếp khác như module NM-1E- có 01 cổng Ethernet và 02 khe cắm cho bất kỳ một loại card tương thích nào. Việc lựa chọn module tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng cụ thể. Các module cùng được sử dụng giữa các bộ định tuyến. Một số module yêu cầu cấu hình tối thiểu về phần cứng và phần mềm. Bộ định tuyến 1600 và 1700 không cho phép sử dụng các module như các bộ định tuyến 2600, 3600. Một số module thường gặp Hình 3.11: Module Ethernet/FastEthernet Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 43 Bảng 3-2:Một số loại module Ethernet/FastEthernet Loại module Số cổng LAN Số khe cắm WAN Single-Port Ethernet 1 None Four-Port Ethernet 4 None Single-Port Ethernet Mixed Media 1 Two WAN interface card slots Dual-Port Ethernet Mixed Media 2 Two WAN interface card slots Single-Port Ethernet and Single-Port Token Ring 1/1 Two WAN interface card slots Single Port Fast Ethernet 1 None Hình 3.12: Module Ethernet có khe cắm WAN Bảng 3-3: Một số loại module có khe cắm WAN Tên module Loại module NM-1FE2W/NM-1FE2W-V2 1 10/100 Ethernet, 2 khe cắm WAN NM-2FE2W/NM-2FE2W-V2 2 10/100 Ethernet, 2 khe cắm WAN NM-1FE1R2W 1 10/100 Ethernet, 1 4/16 Token Ring, Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 44 2 khe cắm WAN NM-2W 2 khe cắm WAN Bảng 3-4: Giới hạn số lượng module trên các bộ định tuyến 2600 2691 3620 3631 3640 3660 3725 3745 NM-1FE2W/NM- 1FE2W-V2 N/A 1 2 N/A 4 6 2 4 NM-2FE2W/NM- 2FE2W-V2 N/A 1 2 N/A 4 6 2 4 NM-1FE1R2W N/A 1 2 N/A 4 6 2 4 NM-2W 1 1 1 N/A 3 6 2 4 Hình 3.13: Module 4 cổng serial - Module 4 cổng serial - Hỗ trợ tổng lưu lượng 8Mbps: có thể sử dụng tốc độ tối đa 8Mbps trên một cổng hoặc mỗi 2Mbps cho 4 cổng. - Kết nối với modem theo các chuẩn V.35, X.21, EIA/TIA-232, EIA/TIA530 sử dụng các cáp phù hợp
  31. - Sử dụng cho đấu nối leased-line, Frame Relay, X.25 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 45 Hình 3.14: Module 8 cổng Sync/Async - Module 8 cổng Sync/Async - Tốc độ kết nối trên mỗi cổng thấp (tối đa 128Kbps) - Có thể sử dụng ở hai chế độ đồng bộ và không đồng bộ. Có thể sử dụng cho modem quay số. - Kết nối với modem theo các chuẩn V.35, X.21, EIA/TIA-232, EIA/TIA530 sử dụng các cáp phù hợp - Sử dụng cho đấu nối leased-line, Frame Relay, X.25, modem quay số Hình 3.15: Module 16 cổng Async - Module 16 cổng Async - Kết nối không đồng bộ sử dụng cho modem quay số. - Kết nối với modem theo các chuẩn EIA/TIA-232 sử dụng cáp Octal Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 46 Hình 3.16: Module và card ISDN BRI Bảng 3-5: Một số loại module ISDN BRI tốc độ 2B+D (128+16Kbps) Loại module Mô tả NM-4B-S/T 4 cổng ISDN BRI giao diện S/T NM-4B-U 4 cổng ISDN BRI giao diện U (tích hợp bộ tiếp hợp NT1) NM-8B-S/T 8 cổng ISDN BRI giao diện S/T NM-8B-U 8 cổng ISDN BRI giao diện U (tích hợp bộ tiếp hợp NT1) Bảng 3-6: Một số loại card giao tiếp ISDN BRI tốc độ 2B+D (128+16Kbps) Loại card Mô tả WIC-1B-S/T-V2 1 cổng ISDN BRI giao diện S/T WIC 1B-U-V2 1 cổng ISDN BRI giao diện U (tích hợp bộ tiếp hợp NT1) Hình 3.17: Card giao tiếp Serial Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 47 - Card một và hai cổng giao tiếp Serial - Kết nối đồng bộ tốc độ đến 2Mbps - Kết nối với modem theo các chuẩn V.35, X.21, EIA/TIA-232, EIA/TIA530 sử dụng các cáp phù hợp - Sử dụng cho đấu nối leased-line, Frame Relay, X.25, modem quay số 3. Cách sử dụng lệnh cấu hình bộ định tuyến 3.1. Giới thiệu giao tiếp dòng lệnh của bộ định tuyến Cisco Giao tiếp dòng lệnh Giao tiếp dòng lệnh CLI (Command Line Interface) khác với các giao tiếp đồ họa GUI (Graphic User Interface) là giao tiếp đặc biệt được Cisco thiết kế cho phép người dùng, người quản trị làm việc với các thiết bị của Cisco thông qua các dòng lệnh trực tiếp. Với giao tiếp dòng lệnh, người dùng, người quản trị có thể trực tiếp xem, cấu hình các thiết bị của Cisco thông qua các lệnh phù hợp. Để có thể sử dụng được giao tiếp dòng lệnh, người dùng phải nắm vững được các lệnh, các tham số lệnh và cách sử dụng các lệnh. Mỗi thiết bị của Cisco đều có rất nhiều các lệnh, các bộ lệnh đi kèm tuy nhiên người sử dụng, người quản trị không nhất thiết phải hiểu hết toàn bộ các lệnh trong mỗi thiết bị mà chỉ cần hiểu, nắm vững một số lệnh cần thiết cho các mục đích sử dụng cụ thể.
  32. Giao tiếp dòng lệnh của Cisco cung cấp cho người dùng khả năng sử dụng trợ giúp trực tuyến. Điều đó có nghĩa là trong quá trình làm việc với thiết bị thông qua giao tiếp dòng lệnh, người dùng có thể liệt kê các lệnh, xem lại ý nghĩa sử dụng của nó hay thậm chí xem các thông số lệnh. Lưu ý: khi sử dụng giao tiếp dòng lệnh để cấu hình thiết bị, sau khi lệnh được thực thi (ấn phím Enter) các hoạt động của bộ định tuyến sẽ ảnh hưởng ngay lập tức bởi lệnh thực thi đó. Một cho những ví dụ là khi đang thực hiện cấu hình từ xa thông qua telnet, nếu thay đổi địa chỉ của bộ định tuyến, sẽ lập tức mất kết nối đến bộ định tuyến và chỉ có thể thực hiện cấu hình bộ định tuyến trực tiếp từ cổng console. Điều này có nghĩa cần thiết phải rất cẩn thận và chắc chắn cũng như thực hiện đúng trình tự mỗi khi thực hiện cấu hình bộ định tuyến. Ví dụ về giao tiếp dòng lệnh như sau: Router#config terminal Router(config)#interface s0/0 Router(config-if)#encapsolution ppp Router(config-if)#ip address 192.168.100.5 255.255.255.0 Các khả năng thực hiện cấu hình bộ định tuyến Cisco Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 48 - Cấu hình bộ định tuyến trực tiếp từ cổng console: là phương pháp sử dụng một cáp console thông qua một phần mềm kết nối trực tiếp cổng COM như HyperTerminal của WINDOWS để truy nhập vào bộ định tuyến sau đó cấu hình bộ định tuyến theo giao thức dòng lệnh. Phương pháp cấu hình này được sử dụng nhiều nhất và trong hầu hết các trường hợp. Các bộ định tuyến sử dụng lần đầu cũng phải được cấu hình bằng phương pháp này. - Cấu hình bộ định tuyến thông qua truy nhập từ xa telnet: truy nhập từ xa tới bộ định tuyến với telnet chỉ có thể thực hiện được khi bộ định tuyến đã được cấu hình với ít nhất một địa chỉ mạng, có mật khẩu bảo vệ và máy tính sử dụng để cấu hình bộ định tuyến phải có khả năng kết nối được với bộ định tuyến thông qua môi trường mạng. Sau khi kết nối được tới bộ định tuyến, sử dụng giao diện dòng lệnh để cấu hình bộ định tuyến. - Cấu hình bộ định tuyến sử dụng tập tin cấu hình lưu trữ trên máy chủ TFTP: trong một số trường hợp, tập tin cấu hình cho bộ định tuyến có thể được lưu trữ trên máy chủ TFTP, bộ định tuyến được cấu hình sao cho sau khi khởi động sẽ tìm kiếm tập tin cấu hình trên máy chủ TFTP thay vì sử dụng tập tin cấu hình lưu trữ trong NVRAM. Có thể sử dụng lệnh copy để tải tập tin cấu hình từ máy chủ TFTP về bộ định tuyến. - Cấu hình bộ định tuyến thông qua giao diện WEB: chỉ thực hiện được sau khi bộ định tuyến đã được cấu hình với địa chỉ IP và cho phép cấu hình qua giao thức http. Sử dụng giao tiếp dòng lệnh Để thực hiện việc kết nối máy tính với bộ định tuyến, người ta dùng cáp console của Cisco, một đầu cắm trực tiếp vào cổng CONSOLE của bộ định tuyến, đầu kia cắm vào cổng COM của máy tính, có thể sử dụng các đầu chuyển đổi DB9/RJ45 hoặc DB25/RJ45 khi cần thiết. Phần mềm giao tiếp giữa máy tính và bộ định tuyến thông dụng nhất là HyperTerminal được cài đặt sẵn trong các phiên bản WINDOWS. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 49 Hình 3.18: Sử dụng HyperTerminal để kết nối đến bộ định tuyến Chọn đúng cổng COM kết nối với cáp console để tiến hành cài đặt các
  33. thông số làm việc. Tốc độ kết nối thông qua cổng COM của máy tính và cổng CONSOLE của bộ định tuyến là 9600b/s (hình 3.19). Chọn OK, bấm phím Enter, cửa sổ làm việc xuất hiện dấu lớn hơn ">" sau tên của của bộ định tuyến, nghĩa là việc kết nối đã hoàn tất (hình 3-20). Hình 3.19: Xác lập các tham số cho kết nối Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 50 Hình 3.20: Kết nối tới bộ định tuyến thành công Sau khi đã kết nối thành công, sử dụng các lệnh của bộ định tuyến để xem, kiểm tra, cấu hình và bắt lỗi các hoạt động của bộ định tuyến. Sử dụng dấu ? để truy cập thông tin trợ giúp - Đánh dấu ? ngay sát sau câu lệnh chưa hoàn chỉnh sẽ hiện thị các lệnh có thể bắt đầu từ các từ chưa hoàn chỉnh đã gõ - Đánh dấu ? sau câu lệnh một ký tự trắng sẽ hiển thị các tham số có thể của câu lệnh - Khi câu lệnh không có sẽ hiển thị một báo lỗi Sử dụng TAB ngay sát sau câu lệnh chưa hoàn chỉnh sẽ hiển thị câu lệnh hoàn chỉnh 3.2. Làm quen với các chế độ cấu hình Chế độ người dùng Bao gồm các tác vụ phổ biến chủ yếu gồm những lệnh kiểm tra trạng thái hoạt động của bộ định tuyến, trạng thái các giao tiếp, các bảng định tuyến v.v và một số lệnh để kiểm tra kết nối mạng như ping, traceroute, telnet v.v Ở chế độ này không được phép thay đổi các cấu hình bộ định tuyến. Chế độ người dùng không cho phép xem xét sâu đến các hoạt động của bộ định tuyến mà trong quá trình khai thác, vận hành, người quản trị phải cần thiết sử dụng chế độ quản trị để thực hiện. Biểu hiện của chế độ người dùng là dấu lớn hơn, >, sau tên bộ định tuyến: Router> Router>? Exec commands: Session number to resume Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 51 access-enable Create a temporary Access-List entry access-profile Apply user-profile to interface clear Reset functions connect Open a terminal connection disable Turn off privileged commands disconnect Disconnect an existing network connection enable Turn on privileged commands exit Exit from the EXEC các lệnh đã được bỏ bớt ping Send echo messages ppp Start IETF Point-to-Point Protocol (PPP) resume Resume an active network connection rlogin Open an rlogin connection show Show running system information slip Start Serial-line IP (SLIP) systat Display information about terminal lines telnet Open a telnet connection terminal Set terminal line parameters traceroute Trace route to destination tunnel Open a tunnel connection udptn Open an udptn connection where List active connections x28 Become an X.28 PAD
  34. x3 Set X.3 parameters on PAD Chế độ quản trị Bao gồm hầu hết các lệnh của chế độ người dùng và các lệnh chỉ dành cho người quản trị. Chỉ có thể cấu hình bộ định tuyến ở chế độ này. Trong quá trình khai thác, vận hành, để hiểu rõ hoặc khi có sự cố xảy ra, người quản trị có thể sử dụng các lệnh debug để làm rõ thêm thông tin cần thiết. Đặc trưng cho chế độ quản trị là biểu hiện của dấu thăng, #. Router>en Password: Router# Router#? Exec commands: Session number to resume access-enable Create a temporary Access-List entry access-profile Apply user-profile to interface access-template Create a temporary Access-List entry archive manage archive files bfe For manual emergency modes setting cd Change current directory Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 52 clear Reset functions clock Manage the system clock configure Enter configuration mode connect Open a terminal connection copy Copy from one file to another debug Debugging functions (see also 'undebug') các lệnh đã được bỏ bớt traceroute Trace route to destination tunnel Open a tunnel connection udptn Open an udptn connection undebug Disable debugging functions (see also 'debug') upgrade Upgrade firmware verify Verify a file where List active connections write Write running configuration to memory, network, or terminal x28 Become an X.28 PAD x3 Set X.3 parameters on PAD Chế độ cấu hình toàn cục Là chế độ cấu hình các tham số toàn cục cho bộ định tuyến. Có rất nhiều các cấu hình toàn cục như cấu hình tên bộ định tuyến, cấu hình tên và mật khẩu người dùng, cấu hình định tuyến toàn cục, cấu hình danh sách truy nhập v.v Biểu hiện của chế độ cấu hình toàn cục như sau: Router# Router#config terminal Router(config)#hostname RouterA Chế độ cấu hình giao tiếp Chế độ cấu hình giao tiếp là chế độ cấu hình cho các giao tiếp của bộ định tuyến như giao tiếp Serial, giao tiếp Ethernet, giao tiếp Async Chế độ cấu hình giao tiếp cho phép người quản trị mạng thiết lập các tham số hoạt động cho mỗi giao tiếp như các giao thức mạng được sử dụng trên giao tiếp, địa chỉ mạng của giao tiếp, gán các danh sách truy nhập cho giao tiếp v.v Một ví dụ về chế độ cấu hình giao tiếp như sau: Router# Router#config terminal Router(config)#interface s0/0 Router(config-if)#encapsolution ppp Router(config-if)#ip address 192.168.100.5 255.255.255.0 Router(config-if)# Ebook 4 U ebook.vinagrid.com
  35. Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 53 Chế độ cấu hình định tuyến Là chế độ cấu hình các tham số cho các giao thức định tuyến. Các giao thức định tuyến được cấu hình độc lập với nhau và đều được thực hiện ở chế độ cấu hình định tuyến như ví dụ sau: Router# Router#config terminal Router(config)#router rip Router(config-router)#network 192.168.0.0 Router(config-if)# Chế độ cấu hình đường kết nối Chế độ cấu hình đường kết nối là một chế độ cấu hình đặc biệt sử dụng để thiết lập các tham số mức thấp cho giao tiếp logic trong đó điển hình là các tham số thiết lập cho các kết nối modem quay số. Router#config terminal Router(config)#line 33 48 Router(config-line)#modem inout Router(config-line)#modem autoconfig discovery Router(config-line)# Bảng 3-7:Một số chế độ cấu hình và thể hiện Chế độ cấu hình Thể hiện Global Router(config)# Interface Router(config-if)# Subinterface Router(config-subif)# Controller Router(config-controller)# Map-list Router(config-map-list)# Map-class Router(config-map-class)# Line Router(config-line)# Router Router(config-router)# Route-map Router(config-route-map)# 3.3. Làm quen với các lệnh cấu hình cơ bản Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 54 Enable: dùng để vào chế độ quản trị. Sau khi thực hiện lệnh enable, người dùng phải cung cấp mật khẩu quản trị đúng để thực sự được làm việc ở chế độ quản trị, mật khẩu không được phép nhập sai quá 3 lần. Router> Router>en Password: Password: Password: % Bad secrets Router>en Password: Router# Router# Router#disa Router> Disable: thoát khỏi chế độ quản trị về chế độ người dùng. Setup: thực hiện khởi tạo lại cấu hình của bộ định tuyến ở chế độ cấu hình hội thoại. Sau đây là một ví dụ về sử dụng lệnh setup. Chế độ hội thoại này cũng được thực hiện tự động đối với các bộ định tuyến chưa hề có tập tin cấu hình hay nói cách khác có NVRAM không chứa thông tin. Router#setup System Configuration Dialog Continue with configuration dialog? [yes/no]: y At any point you may enter a question mark '?' for help.
  36. Use ctrl-c to abort configuration dialog at any prompt. Default settings are in square brackets '[]'. Basic management setup configures only enough connectivity for management of the system, extended setup will ask you to configure each interface on the system Would you like to enter basic management setup? [yes/no]: n First, would you like to see the current interface summary? [yes]: n Configuring global parameters: Enter host name [Router]: The enable secret is a password used to protect access to privileged EXEC and configuration modes. This password, after entered, becomes encrypted in the configuration. Enter enable secret [ ]: The enable password is used when you do not specify an enable secret password, with some older software versions, and some boot images. Enter enable password []:123456 Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 55 The virtual terminal password is used to protect access to the router over a network interface. Enter virtual terminal password: 654321 Configure SNMP Network Management? [yes]: Community string [public]: Configure IP? [yes]: Configure IGRP routing? [yes]: n Configure RIP routing? [no]: Configure bridging? [no]: Async lines accept incoming modems calls. If you will have users dialing in via modems, configure these lines. Configure Async lines? [yes]: n Configuring interface parameters: Do you want to configure FastEthernet0/0 interface? [yes]: n Do you want to configure Serial0/0 interface? [yes]: n Do you want to configure Serial0/1 interface? [no]: y Some supported encapsulations are ppp/hdlc/frame-relay/lapb/x25/atm-dxi/smds Choose encapsulation type [hdlc]: ppp No serial cable seen. Choose mode from (dce/dte) [dte]: Configure IP on this interface? [no]: y IP address for this interface: 192.168.100.5 Subnet mask for this interface [255.255.255.0] : Class C network is 192.168.100.0, 24 subnet bits; mask is /24 The following configuration command script was created: hostname Router enable secret 5 $1$EuXV$Yhj/OYkz/U1R5VABqXsMC0 enable password 7 123456 line vty 0 4 password 7 654321 snmp-server community public ! ip routing no bridge 1 ! interface FastEthernet0/0 shutdown no ip address ! interface Serial0/0 shutdown no ip address Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 56
  37. ! interface Serial0/1 no shutdown encapsulation ppp ip address 192.168.100.5 255.255.255.0 dialer-list 1 protocol ip permit dialer-list 1 protocol ipx permit ! end [0] Go to the IOS command prompt without saving this config. [1] Return back to the setup without saving this config. [2] Save this configuration to nvram and exit. Config: cho phép thực hiện các lệnh cấu hình bộ định tuyến. Sau lênh config, quản trị mạng mới có thể thực hiện các lệnh cấu hình bộ định tuyến. Trình tự thực hiện cấu hình cho một bộ định tuyến có thể được thể hiện như sau - Đặt tên cho bộ định tuyến Router#config terminal Router(config)# Router(config)#hostname RouterABC RouterABC(config)# - Đặt tên mật khẩu bí mật dành cho người quản trị RouterABC(config)#enable secret matkhaubimat RouterABC(config)# - Đặt tên mật khẩu cho chế độ quản trị. Mật khẩu này chỉ sử dụng khi cấu hình bộ định tuyến không có mật khẩu bí mật dành cho quản trị. RouterABC(config)#enable password matkhau RouterABC(config)# - Cấu hình cho phép người dùng truy cập từ xa đến bộ định tuyến RouterABC(config)#line vty 0 4 RouterABC(config-line)#login RouterABC(config-line)#password telnet RouterABC(config-line)# - Cấu hình các giao tiếp RouterABC(config)#interface ethernet 0 RouterABC(config-if)#ip address 192.168.2.1 255.255.255.0 RouterABC(config-if)#no shutdown RouterABC(config-if)# - Cấu hình định tuyến RouterABC(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.2.2 RouterABC(config)# Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 57 Copy: lệnh copy cho phép thực hiện các sao chép cấu hình của bộ định tuyến đi/đến máy chủ TFTP, sao chép, lưu trữ, nâng cấp các tập tin IOS của bộ định tuyến từ / tới máy chủ TFTP. Để có thể lưu bản sao cấu hình hiện hành lên máy chủ TFTP, sử dụng lệnh copy rumng-config tftp như được trình bày ở dưới. Tiếp theo là tiến trình ngược lại với việc tải tập tin cấu hình từ máy chủ TFTP về bộ định tuyến. - Nhập lệnh copy runing-config tftp - Nhập địa chỉ IP của máy chủ TFTP nơi dùng để lưu tập tin cấu hình - Nhập tên ấn định cho tập tin cấu hình - Xác nhận chọn lựa với trả lời yes Lệnh copy dùng để lưu tập tin cấu hình lên máy chủ: Router#copy running-config tftp Address or name of remote host []? 192.168.1.5 Name of configuration file to write [Router-config]?cisco.cfg Write file cisco.cfg to 192.168.1.5? [confirm] y Writing cisco.cfg !!!!! [OK] Router# Lệnh copy dùng để tải tập tin cấu hình từ máy chủ:
  38. Router#copy tftp running-config Address or name of remote host []? 192.168.1.5 Source filename []? cisco.cfg Destination filename [running-config]? Show: là lệnh được dùng nhiều và phổ biến nhất. Lệnh show dùng để xác định trạng thái hiện hành của bộ định tuyến. Các lệnh này giúp cho phép có được các thông tin quan trọng cần biết khi kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động của bộ định tuyến. - show version: hiển thị cấu hình phần cứng hệ thống, phiên bản phần mềm, tên và nguồn của các tập tin cấu hình, và ảnh chương trình khởi động. - show processes: hiển thị thông tin các quá trình hoạt động của bộ định tuyến. - show protocols: hiển thị các giao thức được cấu hình. - show memory: thống kê về bộ nhớ của bộ định tuyến. - show stacks: giám sát việc sử dụng stack của các quá trình, các thủ tục ngắt và hiển thị nguyên nhân khởi động lại hệ thống lần cuối cùng. - show buffers: cung cấp thống kê về các vùng bộ đệm trên bộ định tuyến. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 58 - show flash: thể hiện thông tin về bộ nhớ Flash. - show running-config: hiển thị tập tin cấu hình đang hoạt động của bộ định tuyến. - show startup-config: hiển thị tập tin cấu hình được lưu trữ trên NVRAM và được đưa vào bộ nhớ để hoạt động khi bật nguồn bộ định tuyến. Thông thường running-config và startup-config là giống nhau. Khi thực hiện các lệnh cấu hình, running-config và startup-config sẽ không còn giống nhau, cấu hình hoạt động (running-config) cần phải được ghi trở lại NVRAM sau khi kết thúc cấu hình bộ định tuyến. - show interfaces: thống kê các giao tiếp của bộ định tuyến. Đây là một trong các lệnh được sử dụng nhiều nhất cho biết trạng thái hoạt động của các giao tiếp, số liệu thống kê lưu lượng, số lượng các gói tin lỗi v.v Hình 3.21: Lệnh show Router#show interface s0/0 Serial0/0 is up, line protocol is up Hardware is PowerQUICC Serial Description: 2M link to the Internet Internet address is 192.168.100.5/24 MTU 1500 bytes, BW 2048 Kbit, DLY 20000 usec, reliability 255/255, txload 248/255, rxload 84/255 Encapsulation HDLC, loopback not set Keepalive set (10 sec) Last input 00:00:00, output 00:00:00, output hang never Last clearing of "show interface" counters never Input queue: 0/75/12/0 (size/max/drops/flushes); Total output drops: 2383688 Queueing strategy: weighted fair Output queue: 24/1000/64/2383671 (size/max total/threshold/drops) Conversations 5/184/256 (active/max active/max total) Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 59 Reserved Conversations 0/0 (allocated/max allocated) 5 minute input rate 677000 bits/sec, 161 packets/sec 5 minute output rate 1996000 bits/sec, 395 packets/sec 106754998 packets input, 2930909441 bytes, 0 no buffer Received 68850 broadcasts, 0 runts, 0 giants, 0 throttles 51143 input errors, 30726 CRC, 20248 frame, 0 overrun, 0 ignored, 169 abort
  39. 319791176 packets output, 1669977392 bytes, 0 underruns 0 output errors, 0 collisions, 125 interface resets 0 output buffer failures, 0 output buffers swapped out 0 carrier transitions DCD=up DSR=up DTR=up RTS=up CTS=up Hình 3.22: Lệnh show interface Router# show version Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) C2600 Software (C2600-I-M), Version 12.1(2), RELEASE SOFTWARE (fc1) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Tue 09-May-00 23:34 by linda Image text-base: 0x80008088, data-base: 0x807D2544 ROM: System Bootstrap, Version 11.3(2)XA4, RELEASE SOFTWARE (fc1) Router uptime is 1 week, 1 day, 1 minute System returned to ROM by power-on at 13:29:57 Hanoi Thu Jul 31 2003 System restarted at 20:24:22 Hanoi Tue Sep 2 2003 System image file is "flash:c2600-i-mz.121-2.bin" cisco 2620 (MPC860) processor (revision 0x102) with 26624K/6144K bytes of memory . Processor board ID JAD04340ID8 (2733840160) M860 processor: part number 0, mask 49 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. 1 FastEthernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 Serial(sync/async) network interface(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read/Write) Configuration register is 0x2102 Hình 3.23: Lệnh show version Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 60 Write: lệnh write sử dụng để ghi lại cấu hình hiện đang chạy của bộ định tuyến. Nhất thiết phải dùng lệnh write memory để ghi lại cấu hình của bộ định tuyến vào NVRAM mỗi khi có thay đổi về cấu hình. Router#write ? erase Erase NV memory memory Write to NV memory network Write to network TFTP server terminal Write to terminal 3.4. Cách khắc phục một số lỗi thường gặp Lỗi kết nối đến cổng console sử dụng Hyper Terminal - Kiểm tra lại xem đã sử dụng chính xác loại cáp dùng để cấu hình bộ định tuyến chưa. Cáp console dùng để cấu hình bộ định tuyến là cáp 8 sợi có hai đầu RJ45 có sơ đồ đấu nối như bảng 3-8 và sử dụng đầu chuyển đổi DB9/RJ45 được cung cấp kèm theo bộ định tuyến. - Kiểm tra xem đã sử dụng đúng cổng kết nối COM của máy tính để nối tới bộ định tuyến. Bảng 3-8: Sơ đồ đấu nối cáp console Console Cáp console DB9/RJ45 COM Tín hiệu RJ45 RJ45 DB9 Tín hiệu RTS 1 8 8 CTS DTR 2 7 6 DSR TxD 3 6 2 RxD GND 4 5 5 GND GND 5 4 5 GND RxD 6 3 3 TxD
  40. DSR 7 2 4 DTR CTS 8 1 7 RTS - Kiểm tra các tham số kết nối. Tốc độ kết nối phải là 9600 cho kết nối qua cổng console. Lỗi kết nối sử dụng telnet Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 61 Khi sử dụng telnet để cấu hình từ xa bộ định tuyến, người dùng có thể không kết nối được đến bộ định tuyến. Một trong các lỗi sau cần được kiểm tra: - Máy tính dùng để cấu hình bộ định tuyến không có kết nối mạng với bộ định tuyến. Kiểm tra lại khả năng kết nối mạng từ máy tính đến bộ định tuyến. Có thể dùng lệnh ping để kiểm tra. - Khi cấu hình bộ định tuyến lần đầu, người quản trị mạng đã quên không thiết lập mật khẩu cho truy nhập từ xa. Khi cố gắng truy nhập từ xa, người dùng sẽ nhận được thông báo về việc mật khẩu truy nhập chưa được thiết lập. Trường hợp này cần sử dụng cáp console để thiết lập mật khẩu theo trình tự như trình bày dưới đây: Router#config terminal Router(config)#line vty 0 4 Router(config-line)#login Router(config-line)#password 123456 Router(config-line)#end Router#write memory - Kiểm tra về việc có hay không có các hạn chế telnet sử dụng các danh sách kiểm soát truy nhập (access-list). 4. Cấu hình bộ định tuyến Cisco 4.1. Cấu hình leased-line Giới thiệu leased-line Leased-line, hay còn được gọi là kênh thuê riêng, là một hình thức kết nối trực tiếp giữa các node mạng sử dụng kênh truyền dẫn số liệu thuê riêng. Kênh truyền dẫn số liệu thuê riêng thông thường cung cấp cho người sử dụng sự lựa chọn trong suốt về giao thức đấu nối hay nói cách khác, có thể sử dụng các giao thức khác nhau trên kênh thuê riêng như PPP, HDLC, LAPB v.v Về mặt hình thức, kênh thuê riêng có thể là các đường cáp đồng trực tiếp kết nối giữa hai điểm hoặc có thể bao gồm các tuyến cáp đồng và các mạng truyền dẫn khác nhau. Khi kênh thuê riêng phải đi qua các mạng truyền dẫn khác nhau, các quy định về giao tiếp với mạng truyền dẫn sẽ được quy định bởi nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, các thiết bị đầu cuối CSU/DSU cần thiết để kết nối kênh thuê riêng sẽ phụ thuộc và nhà cung cấp dịch vụ. Một số các chuẩn kết nối chính được sử dụng là HDSL, G703, 2B1Q v.v Khi sử dụng kênh thuê riêng, người sử dụng cần thiết phải có đủ các giao tiếp trên các bộ định tuyến sao cho có một giao tiếp kết nối WAN cho mỗi một kết nối kênh thuê riêng tại mỗi node. Điều đó có nghĩa là, tại điểm node có kết nối kênh thuê riêng đến 10 điểm khác nhất thiết phải có đủ 10 giao tiếp WAN để phục vụ cho các kết nối kênh thuê riêng. Đây là một vấn đề hạn chế về đầu tư thiết bị ban đầu, không linh hoạt trong mở rộng, phát triển, phức tạp Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 62 trong quản lý, đặc biệt là chi phí thuê kênh lớn đối với các yêu cầu kết nối xa về khoảng cách địa lý. Các giao thức sử dụng với đường lease-line Hai giao thức sử dụng với leased-line là HDLC, PPP và LAPB. Trong đó:
  41. - HDLC: là giao thức được sử dụng với họ các bộ định tuyến Cisco hay nói cách khác chỉ có thể sử dụng HDLC khi cả hai phía của kết nối leased-line đều là bộ định tuyến Cisco. - PPP: là giao thức chuẩn quốc tế, tương thích với tất cả các bộ định tuyến của các hãng sản xuất khác nhau. Khi đấu nối kênh leased-line giữa một phía là thiết bị của Cisco và một phía là thiết bị của hãng thứ 3 thì nhất thiết phải dùng giao thức đấu nối này. PPP là giao thức lớp 2 cho phép nhiều giao thức mạng khác nhau có thể chạy trên nó do vậy nó được sử dụng phổ biến. - LAPB: là giao thức truyền thông lớp hai tương tự như giao thức mạng X.25 với đầy đủ các thủ tục, quá trình kiểm soát truyền dẫn, phát hiện và sửa lỗi. LAPB ít được sử dụng. Mô hình kết nối lease-line Ethernet Server Workstation Ethernet C2621 C3620 Server Workstation Cấu hình kết nối lease-line cơ bản - Phân định địa chỉ o Việc phân định địa chỉ cho các mạng và cho các kết nối giữa các bộ định tuyến là rất quan trọng, đảm bảo cho việc liên lạc thông suốt giữa các mạng, đảm bảo cho vấn đề qui hoặch địa chỉ, nhóm gọn các định tuyến o Khi thực hiện xây dựng một mạng dùng riêng, điều cần thiết phải ghi nhớ là chỉ được dùng các địa chỉ trong nhóm các địa chỉ dành cho mạng dùng riêng:10.x.x.x, 172.16.x.x – 172.31.x.x, 192.168.x.x o Để đảm bảo không bị trùng lặp và giảm thiểu các vấn đề phát sinh, các kết nối mạng WAN theo kiểu leased-line cần được sắp xếp trên lớp mạng nhỏ nhất. Các kết nối mạng WAN trong trường hợp này được thực hiện trên các lớp mạng gồm 4 địa chỉ. Ebook 4 U ebook.vinagrid.com Chương 3- Tổng quan về bộ định tuyến 63 o Các lớp mạng khác tuỳ theo yêu cầu cụ thể và số lượng các địa chỉ có thể mà phân chia cho phù hợp. - Để bắt đầu cấu hình mạng: o Router> enable ￿ o Password: ￿ o Router# config terminale ￿ o Router(config)# - Thực hiện đặt tên, các mật khẩu, cấu hình cho phép telnet và các điều kiện cần thiết trước khi cấu hình các giao diện - Cấu hình o Router2621(config)# interface serial 0 ￿ - Lựa chọn giao thức sử dụng o Router2621(config-if)# encapsolation HDLC ￿ - Đặt địa chỉ IP cho giao tiếp kết nối leased-line o Router2621(config-if)# ip address 192.168.113.5 255.255.255.252 ￿ - Luôn phải đưa giao tiếp vào sử dụng bằng lệnh no shutdown o Router2621(config-if)# no shutdown ￿ o Router2621(config-if)# interface serial 1 ￿ - Lựa chọn giao thức PPP sử dụng cho một giao tiếp khác o Router2621(config-if)# encapsolation PPP ￿ o Router2621(config-if)# ip address 192.168.113.9 255.255.255.252 ￿ o Router2621(config-if)# no shutdown ￿ o Router2621(config-if)# exit ￿