Giáo trình Phân tích và quản lý dự án đầu tư

pdf 228 trang vanle 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích và quản lý dự án đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_va_quan_ly_du_an_dau_tu.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phân tích và quản lý dự án đầu tư

  1. Trường Đại Học Kinh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Giáo Trình Phân tích và quản lý dự án đầu tư Chủ biên: PGS. TS. Thái Bá Cẩn Hà Nội, Tháng 1 – 2009
  2. Lời nói đầu Đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư. Hoạt động đầu tư rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những đặc điểm sản xuất của ngành, đặc điểm của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều ngành và điều kiện tự nhiên.Vì vậy hoạt động đầu tư xây dựng rất phức tạp, dễ gây ra thất thoát, lãng phí, dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả đầu tư thấp. Do đó phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng nói chung, chất lượng quản lý dự án của đầu tư xây dựng nói riêng. Để nâng cao chất lượng quản lý đầu tư và xây dựng, trước hết và quan trọng nhất là quản lý tốt dự án đầu tư kể từ khi xác định chủ trương đầu tư, điều tra khảo sát lập dự án đầu tư đến quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, đang hội nhập, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đang ồ ạt triển khai xây dựng hàng loạt dự án đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trên khắp mọi miền đất nước. Trong bối cảnh đó, việc tăng cường và nâng cao chất lượng công tác phân tích và quản lý dự án đầu tư của mọi cấp, mọi ngành, mọi đối tượng cán bộ quản lý nói chung, cán bộ Tài Chính Ngân Hàng nói riêng là yêu cầu cấp thiết và bức xúc. Giáo trình Phân tích và quản lý dự án đầu tư được biên soạn theo hướng vừa trang bị những kiến thức cơ bản về lý luận phân tích và quản lý dự án đầu tư phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, vừa sát với yêu cầu thực tiễn quản lý đầu tư và xây dựng đang diễn ra ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Theo tinh thần đó, giáo trình được biên soạn gồm 8 chương để làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành về Tài Chính - Ngân Hàng với mục tiêu trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tế giúp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học có thể nhanh chóng tiếp cận với thực tế về công tác quản lý đầu tư và xây dựng trong thị trường xây dựng Việt Nam hiện nay. Giáo trình được biên soạn bởi: Chủ biên : PGS. TS. Thái Bá Cẩn Biên soạn các chương : - Chương 1,2,5,6,7 : PGS.,TS. Thái Bá Cẩn - Chương 3,4 : TS. Nguyễn Thị Bình Minh và PGS.,TS. Thái Bá Cẩn 3
  3. Mục lục Chương I: Những nội dung cơ bản về quản lý đầu tư và dự án đầu tư 1.1. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng 6 1.2. Đầu tư, phương thức đầu tư 12 1.3. Hoạt động đầu tư 14 1.4. Nguyên tắc quản lý đầu tư và quản lý dự án đầu tư 18 1.5. Quyền hạn của các chủ thể trong quản lý dự án đầu tư 20 1.6.Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng 22 Câu hỏi và bài tập Chương 1 24 Chương II: Nội dung cơ bản về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư 2.1. Dự án đầu tư 26 2.2. Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư 38 2.3. Trình tự và phương pháp lập dự án đầu tư 43 2.4. Phương thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 49 Câu hỏi và bài tập Chương 2 52 Chương III: Thẩm định dự án đầu tư 3.1 Khái niệm, mục đích và yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư 54 3.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 55 3.3 Tổ chức thẩm định dự án 72 3.4 Phân cấp phê duyệt dự án đầu tư 76 Câu hỏi và bài tập Chương 3 76 Chương IV: quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 4.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi phí đầu tư xây dựng công trình 80 4.2 Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 83 4.3 Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án 91 4.4.Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 102 Câu hỏi và bài tập Chương 4 108 Chương V: Kế hoạch hoá đầu tư 5.1. Nguồn vốn đầu tư 110 5.2. Nội dung và điều kiện bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm 112 4
  4. 5.3. Phân loại kế hoạch đầu tư 115 5.4. Trình tự lập, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư hàng năm 118 5.5. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm 121 5.6. Kế hoạch Quý 122 Câu hỏi và bài tập Chương 5 127 Chương VI Đấu thầu xây dựng và quản lý đấu thầu xây dựng 6.1. Những nội dung cơ bản về đấu thầu xây dựng 129 6.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu 135 6.3.Phương thức đấu thầu 142 6.4.Yêu cầu và điều kiện lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 143 6.5. Trình tự thực hiện đấu thầu 147 Câu hỏi và bài tập Chương 6 169 Chương VII: Quản lý thanh toán (giảI ngân) vốn đầu tư công trình xây dựng 7.1. Căn cứ thanh toán vốn đầu tư 173 7.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng 175 7.3. Thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành 179 7.4. Thủ tục và phương pháp giải quyết những vướng mắc trong khâu thanh 183 toán vốn đầu tư XDCB 7.5. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan 186 Câu hỏi và bài tập Chương 7 188 Chương VIII: quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành 8.1. Khái niệm và phân loại quyết toán vốn đầu tư 200 8.2. Yêu cầu của một báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành 201 8.3. Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành 202 8.4.Thẩm tra và phê duyệt quyết toán 206 8.5.Trách nhiệm của chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan 216 8.6. Trách nhiệm của thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương, cơ quan cấp 218 trên của chủ đầu tư 8.7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp 218 Câu hỏi và bàI tập Chương 8 218 5
  5. Chương I Những nội dung cơ bản về quản lý đầu tư và dự án đầu tư 1.1. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những đặc điểm riêng khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Xuất phát từ những đặc thù riêng của ngành xây dựng, sản phẩm xây dựng cũng có đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất khác. Những đặc điểm riêng của ngành và đặc điểm sản phẩm xây dựng chi phối làm cho công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động trong quá trình thực hiện đầu tư dễ gây ra lãng phí, thất thoát và kẽ hở để tham nhũng. Vì vậy, việc xây dựng cơ chế, chính sách, các giải pháp quản lý đầu tư và xây dựng cần phải chú ý tới đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây dựng. Việc nghiên cứu những đặc điểm này nhằm làm rõ ảnh hưởng của chúng đối với công tác quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý dự án đầu tư để tìm biện pháp hạn chế, ngăn chặn thất thoát, lãng phí vốn và tài sản trong quá trình đầu tư. Đó là yêu cầu khách quan, có tính lý luận và thực tiễn đối với những người làm công tác quản lý kinh tế – tài chính cả vĩ mô và vi mô. 1.1.1.Đặc điểm sản phẩm xây dựng 1.1.1.1. Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện tự nhiên, địa chất, thủy văn, khí hậu. Đặc điểm cho thấy: - Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định - Nơi sản xuất di động, lực lượng sản xuất thi công (lao động, thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật ) luôn luôn di động. Chất lượng và giá cả (chi phí xây dựng) sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi các tác động trên đòi hỏi trước khi khởi công xây dựng công trình phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng; công tác điều tra khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí nghiêm trọng vì thiết kế công trình, dự án không đảm bảo đúng các yêu cầu về quy phạm kỹ thuật, về kết cấu không phù hợp với đặc điểm tự nhiên sẽ dẫn đến chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp. Đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp quản lý tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư, điều tra khảo sát, thăm dò, để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi cao. 6
  6. 1.1.1.2. Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng, là tài sản cố định không bé nhỏ như các loại sản phẩm trong sản xuất công nghiệp. Sản phẩm xây dựng có thể tích lớn, có loại cao như tháp truyền hình, tháp nước; có loại ngầm dưới đất như đường hầm tàu điện ngầm, đường ống nước thải, ống dẫn khí, bể chứa; có loại nổi trên mặt đất như nhà ở, nhà xưởng. Ngay trong bản thân một sản phẩm cũng có đầy đủ ba phần: phần ngầm, phần nổi, phần cao. Kết cấu của sản phẩm phức tạp, một công trình (sản phẩm) có thể gồm nhiều hạng mục công trình; một hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình; một đơn vị công trình bao gồm nhiều kết cấu công trình. Các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Từ đặc điểm này đòi hỏi: Khối lượng vốn đầu tư lớn, vật tư lao động, máy thi công nhiều Do vậy trong quản lý kinh tế, hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải làm tốt kế hoạch hóa vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định mức, quản lý chi phí xây dựng. Với đặc điểm quy mô (thể tích) lớn và phức tạp của sản phẩm xây dựng dẫn đến chu kỳ sản xuất dài. Do đó vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, hoặc ngược lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng. Từ đặc điểm này yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư, lao động, tiết kiệm chi phí quản lý để hạ giá thành xây dựng. Trên góc độ tài chính đòi hỏi phải có giải pháp quản lý chi phí và quản lý trong công tác thanh toán vốn đầu tư giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, giữa chủ đầu tư với cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư xây dựng. 1.1.1.3. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. Sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác là vật phẩm tiêu dùng (dùng cho sản xuất hay dùng cho đời sống sinh hoạt của con người, của xã hội) có thời gian sử dụng rất ngắn như: nguyên vật liệu dùng vào sản xuất để sau đó nó biến đổi thành bán thành phẩm và thành phẩm. Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn thành mang tính chất là tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất trong quá trình sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình phải rất tốt, muốn vậy phải chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, thực hiện tốt quy chế đấu thầu, thi công, thanh toán vốn đầu tư, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và chế độ bảo hành công trình nhằm nâng cao chất lượng công trình Do đặc điểm thời gian sử dụng dài, tuổi thọ cao, nên sai lầm trong xây dựng sẽ gây tổn thất lớn cả về giá trị (chi phí xây dựng dự án) và chất lượng dự án, công trình; từ đó gây hậu quả trước mắt và lâu dài. Do đó, trong quá trình thực hiện phải giám sát chặt chẽ mọi chi phí phát sinh ở từng giai đoạn xây dựng và giám sát chất lượng công trình trong từng giai đoạn. Công tác quan sát là công việc thường xuyên, hàng ngày, theo từng 7
  7. giai đoạn, thông qua công tác thanh toán để kiểm tra giám sát chất lượng công trình, đảm bảo cho việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. 1.1.1.4.Về phương tiện sử dụng Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành, vùng địa phương như các đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt, các cảng biển, cảng hàng không Từ đó đòi hỏi phải chú ý cân nhắc kỹ về chủ trương đầu tư nhằm hạn chế và tránh thất thoát, lãng phí khi triển khai đầu tư xây dựng dự án. 1.1.1.5. Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ thuật và quốc phòng Đặc điểm này đòi hỏi người làm công tác quản lý phải có cách nhìn toàn diện nếu không có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu công tác từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công. Để khắc phục thất thoát, lãng phí có thể xảy ra chẳng những phải thận trọng về chủ trương, mà đòi hỏi phải có trình độ tổ chức, phối hợp các khâu từ công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng từng loại khối lượng theo kết cấu công trình trong quá trình thi công đến khi nghiệm thu khối lượng thực hiện từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn thành, được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng. 1.1.1.6. Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, về qui phạm, về tiện nghi, về mỹ quan, về an toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Từ đặc điểm này cho thấy, sản phẩm xây dựng có thể giống nhau về hình thức song về kết cấu, quy phạm thì không giống nhau hoàn toàn nếu xây dựng ở những địa điểm khác nhau, nên mặc dù có thể sản xuất theo mẫu thiết kế thống nhất nhưng chi phí xây dựng cho mỗi công trình không thống nhất. Mỗi công trình, dự án đầu tư đều bị chi phối bởi các điều kiện, đặc điểm tự nhiên, yêu cầu khác nhau nên chi phí xây dựng cũng khác nhau. Do đó, từ đặc điểm này, yêu cầu công tác quản lý tài chính phải có dự toán cụ thể cho từng công trình, từng hạng mục công trình và dự toán chi tiết theo thiết kế tổ chức thi công, dự án gắn với việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy phạm kỹ thuật. 1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của sản xuất xây dựng 1.1.2.1.Địa điểm sản xuất không cố định Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sử dụng dài dẫn đến đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng khác với các ngành sản xuất khác: nơi sản xuất được tiến hành trên mỗi địa điểm cố định như sản xuất công nghiệp gắn với nhà máy, sản xuất nông nghiệp gắn liền với đồng ruộng nhưng đối với ngành xây dựng, mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác nhau. Sau khi hoàn thành công trình, con người và công cụ lao động đều phải di chuyển đến địa điểm xây dựng 8
  8. mới. Các phương án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng địa điểm. Như vậy, sản phẩm và nơi tiêu thụ sản phẩm là cố định, nơi sản xuất, địa điểm sản xuất thì luôn di động. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng hay bị gián đoạn (có thời gian chết), vì công nhân và máy thi công phải di chuyển địa điểm làm cho việc tổ chức sản xuất không ổn định, khó cải thiện cho người lao động. Từ đó làm nảy sinh ra nhiều chi phí khác cho khâu di chuyển lực lượng thi công và chi phí để xây dựng các công trình tạm phục vụ thi công. Đặc điểm này đòi hỏi trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính xây dựng phải chủ động lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, sử dụng tối đa lực lượng xây dựng tại nơi công trình xây dựng, đặc biệt là lực lượng người lao động phổ thông, cần chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá dự thầu. 1.1.2.2.Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài Sản phẩm của xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh mang tính chất là tài sản cố định nên thời gian sản xuất ra chúng thường dài, thời gian này phải tính theo đơn vị tháng, theo năm, không thể tính theo phút, theo giờ như trong sản xuất công nghiệp. Thời gian xây dựng dài do bị chi phối bởi quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng công trình, dự án. Ngoài ra thời gian xây dựng công trình trong một số ngành sản xuất khác còn phụ thuộc vào đối tượng sinh học của đối tượng dự án như xây dựng các khu rừng phòng hộ, các vườn cây công nghiệp lâu năm, vùng nguyên liệu giấy Từ đặc điểm này làm cho công tác thanh toán vốn đầu tư gặp khó khăn. Nếu chờ xây dựng xong công trình mới thanh toán sẽ làm cho các doanh nghiệp xây dựng không có vốn hoạt động. Do vậy, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước phải nghiên cứu để đưa ra các phương thức thanh toán thích hợp, nếu không sẽ làm cho các tổ chức xây dựng dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như thời tiết, lãi suất, tỷ giá Mặt khác, từ đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý kinh tế xây dựng phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án xây dựng. Trong công tác chỉ đạo thi công cần kiên quyết thực hiện đúng tiến độ xây dựng từng hạng mục công trình cũng như toàn bộ công trình để nhanh chóng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Nếu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không đúng tiến độ không những làm thiệt hại về kinh tế do vốn “chết” trong thời gian xây dựng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến các ngành có liên quan, chẳng hạn xây dựng nhà máy chế biến nông sản chậm sẽ gây thiệt hại cho người trồng nguyên liệu. Mặt khác do thời gian xây dựng công trình dài nên phải có tiến độ thanh toán hợp lý đối với khối lượng xây dựng hoàn thành. 1.1.2.3. Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng Sản phẩm của các ngành khác thường được sản xuất hàng loạt theo một thiết kế mẫu thống nhất để bán, nhưng sản phẩm xây dựng thì mỗi sản phẩm đều phải có một thiết kế riêng, mỗi công trình riêng biệt đều có khối lượng theo đồ án thiết kế riêng để vừa phải đảm bảo thời gian hoàn thành, mỗi công trình đều có yêu cầu riêng về công nghệ, về tiện nghi, về mỹ quan an toàn ngay cả việc xây dựng theo thiết kế mẫu (chẳng hạn công trình 9
  9. nhà ở, trạm y tế, trường học ) thì mỗi công trình đều phải được bổ sung, thay đổi cho phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu, điều kiện cung cấp nguyên vật liệu tại địa điểm xây dựng dự án, công trình cụ thể. Do vậy, có thể nói sản phẩm xây dựng không có sự giống nhau hoàn toàn, không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu (hoặc chọn thầu trong trường hợp chỉ định thầu). Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải nâng cao chất lượng ,công tác quản lý kinh tế xây dựng phải xác định giá và các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật gốc của sản phẩm đến khi sản phẩm được làm ra theo từng đơn đặt hàng sản xuất sản phẩm và quản lý theo giá đó. Mặt khác do sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ nên năng suất lao động trong xây dựng không cao, vì vậy trong quản lý kinh tế xây dựng phải tăng cường áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình cho từng loại sản phẩm cũng như từng bộ phận kết cấu sản phẩm đó, sử dụng phương pháp lắp ghép để hạn chế một phần tính chất sản xuất đơn chiếc nhằm nâng cao năng suất lao động trong xây dựng. Tóm lại, xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây dựng là không sản xuất được hàng lọat hàng hóa như trong công nghiệp mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc nên việc “mua, bán” sản phẩm được xác định trước khi thi công. Vì vậy, người mua và người bán xác định trước khi có sản phẩm: đối tượng sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm, hình thức và kết cấu sản phẩm.Do đó, trong công tác quản lý phải tìm mọi giải pháp để chuẩn xác các tiêu thức đánh giá về chất lượng và giá cả công trình. Muốn vậy, phải có giải pháp để tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư ngay từ khâu lập dự án cả về chi phí như tổng mức vốn đầu tư, quy mô đầu tư, các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật về chất lượng dự án phải đạt, và tăng cường quản lý trong quá trình thực hiện đến khi dự án hoàn thành, được nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng. Mặt khác việc nghiên cứu đặc điểm này để có những giải pháp quản lý giá trong họat động đầu tư xây dựng cơ bản. Mỗi dự án, mỗi công trình xây dựng đều phải xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình để làm căn cứ cho quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư như làm cơ sở để xây dựng giá trần, giá sàn khi xét thầu, làm căn cứ để xác định hạn mức kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, căn cứ cấp phát vốn đầu tư để thanh toán cho khối lượng thực hiện và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Ngoài ra việc nghiên cứu đặc điểm sản xuất đơn chiếc trong sản xuất xây dựng còn là cơ sở để nghiên cứu tìm các giải pháp tổ chức thi công hợp lý nhằm giảm các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng để rút ngắn thời gian thi công sẽ tác động tích cực để giảm lãng phí, thất thoát vốn và tài sản trong họat động đầu tư và xây dựng. 1.1.2.4. Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão lụt đều ảnh hưởng đến quá trình xây dựng. ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của các doanh nghiệp không được điều hòa. Từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng khi tiến hành xây dựng các dự án đầu tư phải lập tiến độ thi 10
  10. công, nghiên cứu các giải pháp để đảm bảo chế độ, chính sách thích hợp đối với người lao động (chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phụ cấp khác ) làm việc trong điều kiện độc hại, làm việc ngoài trời. Mặt khác trong công tác tổ chức thi công, tổ chức lao động tại hiện trường cần có các giải pháp bảo vệ sức khỏe, an toàn cho người lao động tại hiện trường như công tác chống mưa, nắng, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời phải tổ chức tốt hệ thống kho, bãi để bảo quản vật tư, sản phẩm dở dang nhằm tránh hư hỏng, mất mát tài sản, vật tư, thiết bị do thiên nhiên gây ra trong hoạt động đầu tư và xây dựng. 1.1.2.5. Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia, nhiều thành phần kinh tế tham gia thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Ngoài ra, do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ phải có giải pháp để tổ chức phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thi công mà còn phải nghiên cứu để có biện pháp kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn vị nhằm đảm bảo chất lượng công trình và giảm tối đa thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện dự án. Nhìn chung, đặc điểm sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm các công trình xây dựng và giá cả trong xây dựng. Do vậy, nghiên cứu những đặc điểm này là cơ sở để tìm các giải pháp ngăn ngừa thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần làm rõ thêm một số đặc thù về sản xuất xây dựng ở Việt Nam (ngoài đặc điểm nêu trên) còn có một số đặc điểm khác có liên quan đến sự phát triển của ngành như: - Hoạt động xây dựng nước ta tiến hành trong điều kiện là một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến tiến lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Từ đặc điểm này cho thấy trình độ xây dựng về các mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế còn thấp kém so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. - Hoạt động xây dựng của nước ta tiến hành trong điều kiện chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới có pha trộn ít nhiều tính chất ôn đới. Khí hậu này được trải rộng trên cả ba vùng (đồng bằng, trung du và miền núi). Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm khí hậu này để có các giải pháp ứng dụng hợp lý vào quy trình tổ chức sản xuất xây dựng như: khâu thiết kế cần lựa chọn giải pháp kiến trúc bao che phù hợp với khí hậu, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông. Trong thi công xây dựng cần phải phát triển công nghệ xây dựng phù hợp với khí hậu như công nghệ bảo dưỡng bê tông cốt thép khi đổ toàn khối tại chỗ, công nghệ xây dựng trong mùa mưa bão, công nghệ chống thấm, chống dột, chống hao mòn. - Sản xuất xây dựng ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra ngày càng sâu rộng, do vậy ngành xây dựng cơ bản nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội, điều kiện và thách thức để phát triển nhanh. Quán triệt 11
  11. những đặc điểm có tính đặc thù trên của Việt Nam sẽ giúp cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp phù hợp với hoàn cảnh nước ta. 1.2. Đầu tư, phương thức đầu tư 1.2.1. Đầu tư 1.2.1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư là đem một khoản tiền đã tích lũy được của cá nhân, của tập thể, của Nhà nước, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền lớn hơn. Như vậy, có thể nói đầu tư là việc sử dụng tiền của nhằm mục đích sinh lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản, đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu việc sử dụng tiền của không nhằm mục đích thu lại một khoản có giá trị lớn hơn khoản đã bỏ ra ban đầu. Đầu tư khác với: - Việc mua sắm cất trữ, để dành (chỉ cần giữ được giá trị vốn có, không nhất thiết phải sinh lời). - Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng. - Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm. Trong nền kinh tế thị trường, nền sản xuất hàng hóa, thực chất đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Hoạt động sản xuất kinh doanh gồm nhiều lĩnh vực như: đầu tư dài hạn vào lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh dịch vụ Đầu tư vào sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ nhằm thu hồi vốn nhanh, thu được nhiều lợi nhuận đối với nhà đầu tư, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước. Khi đầu tư vào một quá trình sản xuất kinh doanh thì tính sinh lời dễ nhận thấy, còn trong một số trường hợp thì tính sinh lời không thể nhận thấy được một cách dễ dàng. Vì vậy, khái niệm về đầu tư cần xác định một cách chung hơn như sau: Đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn. Vốn đầu tư là phần tích lũy xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động của các nguồn khác được đưa vào quá trình sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, khái niệm vốn được mở rộng, nên đầu tư hiểu theo nghĩa chung nhất, rộng nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực, nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định. 1.2.1.2. Khái niệm vốn đầu tư Để tham gia vào đầu tư nhất thiết phải có vốn. Vốn bỏ vào đầu tư gọi là vốn đầu tư, vốn đầu tư vào kinh doanh bao gồm các nội dung sau: - Tiền tệ các loại, bao gồm tiền trong nước (nội tệ), và tiền nước ngoài (ngoại tệ) - Hiện vật hữu hình: Tư liệu sản xuất, mặt đất, mặt nước, mặt biển, tài nguyên khoáng sản, nhà xưởng. - Hàng hóa vô hình: Bí quyết công nghệ, bằng phát minh, nhãn hiệu, nhãn mác, biểu tượng, uy tín hàng hóa, thương hiệu 12
  12. - Tài sản đặc biệt khác: vàng, bạc, đá quý, cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu Theo nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì khái niệm vốn đầu tư được hiểu là:“Vốn đầu tư là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”. Tài sản hợp pháp gồm: - Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác nhau. - Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác - Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng theo chìa khóa trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu. - Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng. - Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thương mãi, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mãi, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ. - Các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai thác tài nguyên. - Bất động sản, quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn thế chấp hoặc bảo lãnh. - Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại - Các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 1.2.2. Phương thức đầu tư Phương thức đầu tư là cách thức bỏ vốn đầu tư. Theo cách thức bỏ vốn đầu tư người ta phân hoạt động đầu tư thành: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. 1.2.2.1. Đầu tư trực tiếp: Là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý quá trình thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư và thu hồi vốn. Đầu tư trực tiếp lại chia thành đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch. + Đầu tư phát triển: Là đầu tư trực tiếp làm tăng năng lực sản xuất và năng lực phục vụ cho xã hội. Đây là hình thức đầu tư quan trọng nhất, vì nó làm tăng cả về số lượng và chất lượng năng lực sản xuất của nền kinh tế, tăng việc làm mới, sản phẩm mới, làm tăng trưởng kinh tế. + Đầu tư chuyển dịch: Là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn đầu tư (nhà đầu tư) mua lại cổ phần bằng những hình thức khác nhau nhằm tăng tỷ trọng góp vốn của mình để nắm quyền chi phối hoạt động kinh doanh của dự án. Đầu tư dịch chuyển là một hình thức cụ thể của đầu tư trực tiếp không làm tăng năng lực sản xuất mà chỉ đơn thuần là sự chuyển quyền sở hữu các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc các cổ phần của doanh nghiệp, qua đó làm tăng vai trò quản lý của nhà đầu tư. Vì vậy, xét về mặt nào đó, thì đầu tư chuyển dịch cũng chứa đựng các yếu tố của đầu tư phát triển. Về phía người bán cổ phiếu (hoặc cơ sở kinh doanh), họ sẽ thu được tiền và có thể đầu tư vào lĩnh vực nào đó để tạo ra năng lực sản xuất 13
  13. mới (đầu tư phát triển). Về phía người mua, với mong muốn thu được nhiều lợi nhuận nên đã áp dụng phương thức quản lý mới, đổi mới dây chuyền công nghệ tạo ra bước phát triển mới cho doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố của đầu tư phát triển. Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là một minh hoạ về hình thức đầu tư chuyển dịch. Quyền sở hữu Nhà nước toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đã và sẽ từng bước chuyển sang các thành phần kinh tế khác theo những mức độ nhất định. Sự đa dạng hoá thành phần sở hữu trong doanh nghiệp đã tạo ra sự phát triển mới của doanh nghiệp. Đó thực sự là yếu tố mới của đầu tư phát triển. 1.2.2.2. Đầu tư gián tiếp: Là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành hoạt động của dự án đầu tư (họ không hay biết vốn của họ được sử dụng ở đâu? như thế nào? ). Họ bỏ vốn và nhận được một khoản lợi tức nhất định và không gánh chịu những rủi ro của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu tư gián tiếp rất đa dạng và phong phú như: + Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay để hưởng lợi tức. + Các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ các nước khác để phát triển kinh tế xã hội. + Các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế tài trợ hoặc cho các nước vay trong giới hạn của tổ chức Đầu tư gián tiếp là một hình thức đầu tư rất phát triển ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trong đó có thị trường vốn hoàn chỉnh và đồng bộ. Việc chia thành đầu tư phát triển và đầu tư gián tiếp là đứng trên góc độ quản lý của chủ đầu tư. Còn xét trên tổng thể nền kinh tế thì đó là chu trình đầu tư khép kín, không có giới hạn. Cho nên, đầu tư gián tiếp, đầu tư chuyển dịch không tự nó vận động và tồn tại nếu như không có đầu tư phát triển. Ngược lại, đầu tư phát triển có thể đạt được quy mô lớn hơn nếu như có sự phát triển của đầu tư gián tiếp. Đây cũng là mối quan hệ biện chứng giữa các loại đầu tư trên. Qua nội dung các cách phân loại nêu trên có thể nhận thấy nội dung, ưu điểm, nhược điểm của từng cách để từ đó có những chính sách, giải pháp quản lý phù hợp. Tuy nhiên, khi vận dụng vào thực tế không nên xem nặng hoặc xem nhẹ một nội dung cách phân loại nào, vì mỗi nội dung sẽ cho một cách nhận xét khác nhau ở những góc độ khác nhau. Khi đưa ra giải pháp và chính sách quản lý đối với hoạt động đầu tư phải xem xét trên quan điểm tổng hợp của các cách phân loại hoạt động đầu tư. 1.3. Hoạt động đầu tư 1.3.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ, phục vụ kinh tế, xã hội 14
  14. Mục tiêu của hoạt động đầu tư là mang lại hiệu quả kinh tế cho nền kinh tế quốc dân cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động đầu tư cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính vốn đầu tư ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô. - Đối với quản lý vĩ mô: Cần chú trọng việc xác định quyền hạn, trách nhiệm các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc xác định chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư, ra các quyết định liên quan đến quyết định đầu tư. - Đối với quản lý vi mô: Từng cấp quản lý (theo sự phân công) cần phải đề ra các biện pháp cụ thể trong công tác quản lý vốn ở từng khâu thực hiện mục tiêu cụ thể. 1.3.2. Đặc tính cơ bản của hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư bao gồm những đặc tính cơ bản sau: - Đầu tư luôn gắn với một mục tiêu nhất định. Mục tiêu này rất đa dạng, phong phú và rất khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư: đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, đầu tư vào lĩnh vực văn hóa xã hội nhằm mục tiêu xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ dân trí, đầu tư vào lĩnh vực quốc phòng nhằm mục tiêu bảo vệ an ninh đất nước, đầu tư vào lĩnh vực y tế nhằm nâng cao quy mô và chất lượng khám, chữa bệnh cho dân cư. - Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện tập trung là lượng chi tiêu về tài chính. Vốn được hiểu là các nguồn lực sinh lời. Dưới các hình thức khác nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi được không? Mức sinh lời là bao nhiêu?). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội), nhưng lại không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế. Vì vậy, mục tiêu tài chính được xem như đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. - Hoạt động đầu tư phụ thuộc vào các loại hình đầu tư. Ví dụ: đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh phải tiến hành xây dựng nhà xưởng, nhà kho, nhà điều hành, mua sắm và lắp đặt dây chuyền máy móc, thiết bị, và các hoạt động khác liên quan đến quá trình vận hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. - Là hoạt động có tính chất lâu dài Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án. - Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư về một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy luôn 15
  15. luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn và lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác). - Là hoạt động mang nặng rủi ro. Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất. 1.3.3. Phân loại hoạt động đầu tư Đầu tư có nhiều loại, để tiện cho công tác quản lý, trong thực tiễn hoạt động đầu tư, người ta chia hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau đây. 1.3.3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này, hoạt động đầu tư được chia làm 3 loại: - Đầu tư vào lĩnh vực đào tạo lực lượng lao động nhằm mục đích tăng về lượng và chất, yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, thông qua việc tuyển mộ, thuê mướn, đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề - Đầu tư xây dựng cơ bản: Nhằm tạo ra, hoặc tăng trình độ hiện đại tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua xây dựng mới, xây dựng mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu để hiện đại hóa nhà xưởng, các công trình hạ tầng, thiết bị máy móc - Đầu tư vào tài sản lưu động, nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, nhịp nhàng của quá trình kinh doanh như: Nguyên nhiên vật liệu, tiền tệ để phục vụ cho quá trình kinh doanh. 1.3.3.2. Phân loại theo mục tiêu đầu tư: Theo cách phân loại này, đầu tư chia ra làm 4 loại: - Đầu tư mới: là hình thức bỏ vốn đầu tư để xây dựng một công trình mới, một đơn vị kinh doanh mới, có tư cách pháp nhân riêng. - Đầu tư mua sắm trang thiết bị: Đầu tư mua sắm mới trang thiết bị máy móc, công nghệ nhằm thay thế những máy móc đang sử dụng đã bị hao mòn vô hình hoặc bị hao mòn hữu hình, có năng suất lao động thấp, sản xuất ra những sản phẩm không có khả năng cạnh tranh. - Đầu tư có tính chất “chiến lược”: Nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản đối với quá trình sản xuất kinh doanh như: thay đổi, mẫu mã sản phẩm, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm xuất khẩu. - Đầu tư ra bên ngoài: Đầu tư ra bên ngoài phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bằng các hình thức mua cổ phiếu, hoặc liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. 16
  16. 1.3.3.3. Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng đầu tư mà mình bỏ vốn: Theo cách phân loại này, hoạt động đầu tư được chia thành 3 loại sau: - Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư đóng góp một số vốn đủ lớn cho phép họ trực tiếp tham gia vào quản lý quá trình đầu tư tiến hành kinh doanh đối tượng mà mình bỏ vốn. - Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý quá trình đầu tư và quản lý kinh doanh đối với đối tượng họ bỏ vốn đầu tư, mà chỉ mua các chứng chỉ có giá để hưởng lợi tức như mua cổ phiếu, trái phiếu, công trái - Cho vay (tín dụng): Đây là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay kiếm lời thông qua lãi suất tiền gửi. Người có vốn, bỏ vốn của mình để đầu tư xây dựng vào một dự án nào đó, gọi là Nhà đầu tư (hay còn gọi là chủ đầu tư). Nhà đầu tư có thể là một doanh nghiệp, một tập thể doanh nhân, một tổ chức kinh tế nhà nước Khi nhà kinh doanh phát hiện cơ hội đầu tư và có ý đồ bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó thì phải lập dự án đầu tư. 1.3.3.4. Phân loại theo đặc điểm hoạt động đầu tư Theo cách phân loại này, hoạt động đầu tư được chia thành: - Đầu tư cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định. - Đầu tư vận hành nhằm tạo ra tài sản lưu thông. Đầu tư cơ bản thường có nhu cầu vốn lớn, thời gian thực hiện dài, quá trình thực hiện đầu tư phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, nhiều công việc theo một trình tự nhất định, công tác quản lý cũng phức tạp hơn. Đầu tư vận hành có nhu cầu vốn nhỏ hơn, quá trình thực hiện đầu tư đơn giản và công tác quản lý cũng đơn giản. Trong hai loại đầu tư trên, thì đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành. Ngược lại, đầu tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng. Qua cách phân loại này để có biện pháp quản lý và chính sách đầu tư phù hợp với từng loại đầu tư. 1.3.3.5. Phân loại hoạt động đầu tư theo lĩnh vực Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế, phát triển xã hội của đất nước, hoạt động đầu tư được phân chia thành: - Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh - Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục - Đầu tư phát triển du lịch, y tế, thể dục thể thao. Các loại đầu tư trên có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (đường xá, điện, nước ) đầu tư phát triển khoa học, kỹ thuật tạo điều 17
  17. kiện để phát triển đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Ngược lại, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu tư khác. Cách phân loại này cho ta thấy được vị trí của từng loại hoạt động đầu tư, mối quan hệ giữa chúng; từ đó có chính sách và cơ chế bố trí cơ cấu đầu tư cân đối, hợp lý trong từng thời kỳ. 1.4. Nguyên tắc quản lý đầu tư và quản lý dự án đầu tư 1.4.1. Yêu cầu quản lý đầu tư và dự án đầu tư 1.Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 2.Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng công trình do nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí. 3.Đảm bảo đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, tiết kiệm, thực hiện bảo hành công trình. 1.4.2. Nguyên tắc cơ bản quản lý đầu tư xây dựng công trình 1.Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng theo dự án, theo quy hoạch và pháp luật. 2.Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư và xây dựng được nhà nước quy định đối với từng loại vốn. 3. Đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng của nhân dân, nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái 4. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng 5. Đối tượng quản lý đầu tư và xây dựng bao gồm: - Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án và đã đầu tư xây dựng. - Dự án đầu tư để mua sắm tài sản, kể cả thiết bị máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới. - Dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước để quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn. 18
  18. - Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước mà không yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình. - Các đối tượng đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn nhà nước. 6. Quản lý đầu tư theo trình tự đầu tư và xây dựng là quản lý theo từng giai đoạn, giai đoạn trước được phê duyệt mới được triển khai giai đoạn tiếp theo: - Chuẩn bị đầu tư - Thực hiện đầu tư - Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác, sử dụng 1.4.3. Xác định chủ đầu tư 1.4.3.1. Khái niệm về chủ đầu tư - Theo quy định của hiệp hội các kỹ sư tư vấn quốc tế FIDIC: Chủ đầu tư là người kế nhiệm pháp lý theo chức danh của người bỏ vốn đầu tư để xây dựng dự án công trình. - Theo quy định của Viện các kỹ sư xây dựng (Institue of Civil Engincers – ICE) Vương Quốc Anh: Chủ đầu tư là người tổ chức lập dự án và chịu trách nhiệm cấp vốn để thực hiện dự án trong các điều kiện của hợp đồng. - Theo quy định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Việt Nam: Chủ đầu tư là người sở hữu vốn, người vay vốn, hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật. 1.4.3.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định luật Ngân sách Nhà nước. - Đối với dự án do Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (Gọi chung là cơ quan cấp Bộ), ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh). - Đối với dự án do Bộ Trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trường hợp đơn vị quản lý sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành. 1.4.3.3.Chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác - Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư. 19
  19. - Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. - Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư là người do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. 1.5. Quyền hạn của các chủ thể trong quản lý dự án đầu tư 1.5.1. Quyền hạn và nghĩa vụ chủ đầu tư 1.5.1.1. Quyền hạn của chủ đầu tư Chủ đầu tư có các quyền sau: - Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thực hiện các thủ tục để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo quy định. - Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công việc của chủ đầu tư. - Tổ chức thực hiện đầu tư bao gồm: Lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng với nhà thầu, thực hiện các hợp đồng đã ký kết với nhà thầu đối với các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát chất lượng xây dựng. - Điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh những nội dung liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình khi thấy cần thiết. - Được tự thực hiện các công việc của dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. - Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi các nhà thầu vi phạm hợp đồng. 1.5.1.2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư - Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực để lập, thực hiện và quản lý dự án khi chủ đầu tư không có đủ điều kiện, năng lực theo quy định. - Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án, nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế và những nhiệm vụ khác liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình để làm cơ sở cho việc đưa ra các nội dung khi đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các công việc của dự án. - Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho các nhà thầu lập, thực hiện và quản lý dự án. - Tổ chức giám sát, nghiệm thu, tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt những công việc của dự án theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đúng những nội dung đã ký kết trong hợp đồng với các nhà thầu. - Quản lý chi phí liên quan đến các công việc của dự án, thực hiện thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do thực hiện không đúng những quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng những nội dung của hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu. 1.5.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn xây dựng 1.5.2.1. Quyền hạn của nhà thầu tư vấn xây dựng Nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng có các quyền: 20
  20. - Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các công việc của dự án theo hợp đồng đã ký kết. - Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật hoặc ngoài phạm vi hợp đồng khi chưa được chấp thuận của hai bên. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật như quyền tác giả 1.5.2.2. Nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn xây dựng Nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng có nghĩa vụ: - Chỉ được thực hiện các công việc phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình. - Thực hiện đúng các công việc được giao hoặc theo hợp đồng đã ký kết. - Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện. - Đề xuất điều chỉnh các nội dung công việc với chủ đầu tư khi phát hiện những yếu tố ảnh hưởng có hại hoặc có lợi với dự án do mình thực hiện. - Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến các công việc của dự án do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền. - Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn không đúng, không phù hợp hoặc thực hiện không đúng những nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các hành vi khác gây thiệt hại cho bên thuê hoặc bên thứ ba do lỗi của mình gây ra. - Các nghĩa vụ khác như bảo hiểm nghề nghiệp, bảo vệ môi trường trong khu vực thực hiện công việc đối với nhà thầu khảo sát, giám sát tác giả, không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư thiết bị xây dựng công trình đối với nhà thầu thiết kế 1.5.3.Quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng 1.5.3.1. Quyền hạn Nhà thầu thi công xây dựng công trình có quyền: - Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật hoặc những công việc ngoài phạm vi hợp đồng mà chưa được chấp thuận. - Đề xuất điều chỉnh thiết kế cho phù hợp với thực tế đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả công trình. - Các quyền khác như yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, dừng thi công, yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên thuê không thực hiện đúng hợp đồng hoặc do lỗi của bên thuê gây ra, các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1.5.3.2. Nghĩa vụ của nhà thầu xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ: - Chỉ được thi công các công việc, công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình. - Thực hiện đúng công việc được giao theo hợp đồng đã ký kết. - Chịu trách nhiệm về chất lượng xây dựng công trình do mình thực hiện. - Đề xuất điều chỉnh các công việc với chủ đầu tư khi phát hiện những yếu tố có ảnh hưởng có hại hoặc có lợi cho dự án trong quá trình thi công xây dựng công trình. 21
  21. - Các nghĩa vụ khác như phải có nhật ký thi công xây dựng tại công trường, kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường khi thi công xây dựng, mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình. - Bảo hành công trình. - Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hoặc gây thiệt hại cho bên thứ ba do lỗi của mình gây ra. 1.6.Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng 1.6.1.Bộ kế hoạch và đầu tư 1. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư của người Việt Nam ra nước ngoài. 2. Xác định phương hướng và cơ cấu đầu tư bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư trong nước và nước ngoài trình Chính phủ quyết định. 3. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. 4. Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của Quy chế này. 5. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư quan trọng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Thẩm định báo cáo đầu tư (báo cáo tiền khả thi) dự án nhóm A chưa có trong qui hoạch được phê duyệt để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, xem xét để cấp đăng ký kinh doanh cho các dự án đầu tư thuộc Nhóm A không dùng vốn Nhà nước, theo dõi quá trình đầu tư các dự án đầu tư trong kế hoạch Nhà nước. 6. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài Chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý. 7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây Dựng, Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu thầu. 8. Quản lý nhà nước về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 1.6.2. Bộ xây dựng 1.Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ban hành. 2.Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng quy trình thiết kế xây dựng, các quy định quản lý chất lượng công trình, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ 22
  22. thuật xây dựng, định mức chi phí và quản lý chi phí đầu tư và xây dựng; thỏa thuận để các Bộ có hoạt động xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng kỹ thuật chuyên ngành. 3.Chủ trì cùng các Bộ chuyên ngành hướng dẫn tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng công trình và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A để cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng, đặc biệt về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm A. 4.Hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng 5.Chủ trì cùng Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ Tài Chính, Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. 1.6.3. Bộ Tài Chính 1.Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. 2.Phối hợp với Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư trong việc phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho các Bộ, địa phương và các dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. 3.Thống nhất quản lý các khỏan vốn vay và viện trợ của Chính phủ dành cho đầu tư phát triển. 4.Cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp (trừ các tổ chức tín dụng) vay vốn nước ngoài theo quy định của Chính phủ 5.Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án của tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán và quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, thực hiện quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án quan trọng quốc gia. 6.Hướng dẫn việc cấp vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng đối với các dự án, chương trình theo kế hoạch đầu tư và theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ. 1.6.4. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 1.Nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. 2.Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng khác thực hiện các nhiệm vụ: - Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh. - Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có khả năng trả nợ, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện được các cơ hội đầu tư có hiệu quả. 23
  23. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện bảo lãnh các khỏan vốn vay nước ngoài của tổ chức tín dụng để đầu tư và xây dựng. 1.6.5. Các Bộ, ngành khác có liên quan 1.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các Bộ có chức năng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Xây Dựng. 2.Các Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài nguyên, sinh học, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định. Sau thời hạn quy định, nếu không nhận được ý kiến trả lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan thì được xem như các Bộ, ngành và cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề nghị. 1.6.6. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng quyền hạn, thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Câu hỏi và bàI tập Chương 1 1. Nêu và phân tích đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đặc điểm của sản xuất xây dựng đến công tác quản lý hoạt động xây dựng về các mặt chủ yếu: - Khâu ra các quyết định liên quan đến đầu tư - Khâu quản lý chi phí - Khâu thanh toán 2. Phân biệt đặc điểm sản phẩm xây dựng và đặc điểm sản xuất xây dựng. Việc nghiên cứu, nắm vững những đặc điểm nay có tác dụng gì đến việc đề xuất các chính sách, quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. 3. Phân biệt hoạt động đầu tư với mua sắm, cất giữ, để giành, mua sắm tiêu dùng, chi tiêu vì lý do nhân đạo. Qua đó nêu bản chất đầu tư. 4. Phân biệt vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư ? 5. Phân biệt vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư ngoài nước? 6. Phương thức đầu tư? Nội dung phương thức đầu tư? 7. Đầu tư trực tiếp là gì? Nội dung đầu tư trực tiếp? 8. Đầu tư gián tiếp là gì? Nội dung đầu tư gián tiếp? 9. Nắm vững đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp có lợi ích gì trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng? 24
  24. 10. Đầu tư dịch chuyển là gì? Tại sao nói đầu tư dịch chuyển là đầu tư trực tiếp? Là đầu tư phát triển? 11. Nắm vững đầu tư dịch chuyển có lợi ích gì khi xây dựng hoặc đàm phán xây dựng các dự án liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài, hoặc cấp phép cho các dự án đầu tư nước ngoài? 12. Phân biệt đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu?. Mối liên hệ giữa các hình thức đầu tư: đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu có tác dụng như thế nào khi xem xét, thẩm định dự án đầu tư? 13. Thế nào là vốn đầu tư hữu hình, vốn đầu tư vô hình? Nội dung từng loại? 14. Phân biệt các hoạt động đầu tư? Nắm vững các hoạt động đầu tư có tác dụng gì trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng? 15. Phân tích làm rõ nội dung các yêu cầu về quản lý đầu tư và yêu cầu quản lý dự án đầu tư? 16. Phân tích làm rõ các nội dung cơ bản quản lý đầu tư và xây dựng? 17.Chủ đầu tư là gì? Chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước? Chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác. 18. Phân tích, làm rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với hoạt động đầu tư và xây dựng? 19. Phân tích làm rõ quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn xây dựng trong quản lý đầu tư và xây dựng? 20. Phân tích làm rõ quyền hạn và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng. 21. Thế nào là quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng? Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng? 22. Tại sao nhà nước lại phân công trách nhiệm quản lý đầu tư và xây dựng cho các cơ quan có liên quan. 23. Trách nhiệm và chức năng quản lý đầu tư XDCB của Bộ kế hoạch và đầu tư? 24. Trách nhiệm và chức năng quản lý đầu tư XDCB của Bộ Xây Dựng? 25. Trách nhiệm và chức năng quản lý đầu tư XDCB của Bộ Tài Chính? 26. Trách nhiệm và chức năng quản lý đầu tư XDCB của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam? 27. Trách nhiệm và chức năng quản lý đầu tư XDCB của các Bộ, ngành liên quan? 28. Trách nhiệm và chức năng quản lý đầu tư XDCB của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương? 29. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng? 30. Phân biệt các văn bản pháp lý áp dụng đối với hoạt động đầu tư và xây dựng? Cấp ban hành các văn bản đó? 25
  25. Chương II Nội dung cơ bản về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư 2.1. Dự án đầu tư 2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư - Khái niệm chung về dự án: Dự án là một tập hợp các hoạt động liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định qua việc sử dụng các nguồn lực đã xác định. Qua định nghĩa trên cho thấy yêu cầu cơ bản của dự án là phải làm rõ: + Mục tiêu của dự án, bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài + Xác định các kết quả phải đạt được của dự án + Các nguồn lực vật chất, tài chính, lao động để thực hiện dự án - Khái niệm dự án đầu tư: Dự án đầu tư là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề: Thị trường, kinh tế, kỹ thuật Có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính sinh lời của hoạt động đầu tư. Dự án đầu tư được phản ánh bằng những số liệu tính toán, phân tích trên các khía cạnh: quản trị, tiếp thị, kỹ thuật, công nghệ, tài chính, kinh tế, xã hội. Nó được chứng minh bằng những số liệu điều tra cơ bản, số liệu dự báo và những bản vẽ kỹ thuật có liên quan trực tiếp công cuộc đầu tư. Dự án đầu tư là bản luận chứng tổng hợp phản ánh toàn bộ các vấn đề: Thị trường, kinh tế kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, tổ chức sản xuất, khả năng thu hồi vốn. Trên cơ sở tập hợp các luận chứng riêng biệt, cụ thể những hoạt động có hệ thống về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội sẽ thực hiện trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu phát triển nhất định. Những luận chứng riêng biệt hợp thành dự án đầu tư về cơ bản bao gồm: + Sự hoạch định về chương trình, kế hoạch phát triển theo định hướng của chiến lược phát triển và phù hợp với quy hoạch đã xác định. + Sản phẩm, thị trường nguyên liệu, chế tạo, mua sắm, cung cấp thiết bị, phụ tùng, kỹ thuật công nghệ. + Thiết kế, quy mô về năng lực sản xuất, sử dụng khả năng mở rộng về sau. + Xây dựng, lắp đặt thiết bị. + Tổ chức sản xuất, quản lý và điều hành dự án hoạt động. + Đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề. + Chuyển giao công nghệ. + Khả năng huy động, hoàn trả vốn đầu tư. 26
  26. Qua những nội dung trên cho ta thấy: Dự án đầu tư là một hệ thống các hoạt động có cùng mục tiêu. Do vậy, đầu tư theo dự án thực chất là phương pháp tiếp cận có hệ thống trong họat động đầu tư để đầu tư đạt mục tiêu và có hiệu quả. Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, khai thác, kinh doanh, dịch vụ là nhằm tạo ra lợi nhuận, tạo ra của cải vật chất và dịch vụ góp phần phát triển kinh tế quốc dân và cải thiện đời sống nhân dân. Để tiến hành đầu tư nhất thiết phải có dự án đầu tư. Do đó, dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà đầu tư, Nhà nước và các bên hữu quan. Vai trò của dự án đầu tư thể hiện: Là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án, là văn kiện chủ yếu để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư; Là căn cứ quan trọng để theo dõi, đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện, khai thác công trình; là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư; là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ xí nghiệp liên doanh. Do vai trò quan trọng như trên của dự án đầu tư nên không thể coi việc xây dựng dự án đầu tư là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, để xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép. Mà phải coi đó là công việc quan trọng, nghiêm túc, vì nó xác định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của chính bản thân các đơn vị lập dự án trước đối tác nước ngoài, trước nhà nước và trước nhân dân. Soạn thảo dự án đầu tư là công việc hết sức phức tạp, mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi nhiều kiến thức sâu, rộng trên nhiều lĩnh vực tổ chức - kinh tế - kỹ thuật. Vì vậy, khi xây dựng dự án đầu tư đòi hỏi phải có những chuyên gia am hiểu trong từng lĩnh vực cụ thể, trong những trường hợp cần thiết có thể có sự giúp đỡ và tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư. 2.1.2. Yêu cầu cơ bản của một dự án đầu tư Trong điều kiện hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi dự án đầu tư phát triển chỉ có sức thuyết phục khi chúng chứng minh được: đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận cao và lợi ích kinh tế - xã hội lớn cho đất nước. Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ những yêu cầu chủ yếu sau: - Tính khoa học và tính hệ thống: Yêu cầu này của dự án đầu tư được thể hiện trên các mặt: Về số liệu thông tin: phải đảm bảo trung thực, tức là phải chứng minh nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập được. Về phương pháp tính toán: phải đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc sử dụng các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ. Về phương pháp lý giải: phải đảm bảo thật hợp lý, lôgíc và chặt chẽ giữa các nội dung riêng rẽ trong dự án. Về hình thức: phải đảm bảo sạch sẽ, đẹp, rõ ràng. - Tính pháp lý: Dự án đầu tư muốn được Nhà nước cấp giấy phép thì trước hết dự án không chứa đựng những điều trái với pháp luật và chính sách của Nhà nước; để đáp 27
  27. ứng đầy đủ tính pháp lý đòi hỏi trước tiên phải nghiên cứu đầy đủ hệ thống luật pháp có liên quan đến lĩnh vực dự án đầu tư như: luật đầu tư, luật lao động, luật đất đai, luật thuế, các văn bản pháp lý dưới luật, các chính sách, chế độ - Tính thực tiễn (tính khả thi): Tính khả thi của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Một dự án mang tính thực tiễn cho phép giảm bớt những yếu tố “không lường trước được”. Muốn vậy, dự án phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể: về mặt bằng, thị trường, vốn, điều kiện cung ứng vật tư - Tính chuẩn mực (tính thống nhất): Để tạo điều kiện cho các bên đối tác nước ngoài hiểu và quyết định lựa chọn dự án đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án; Nhà nước Việt Nam xem xét cấp giấy phép hoạt động cho dự án đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các bước tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án đều phải tuân thủ theo những quy định chung mang tính quốc tế. - Tính phỏng định: Ngay từ chữ “dự án đầu tư” đã nêu lên tính phỏng định của dự án. Dự án dù được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu, nó cũng chỉ là một bản có tính chất dự trù, dự báo: về khối lượng sản phẩm, về quy mô sản xuất, giá cả, chi phí, nguồn tài trợ Dự án không thể phản ánh chính xác mọi yếu tố sẽ chi phối hoạt động của dự án trong thực tiễn. Dự án đầu tư đảm bảo các yêu cầu cơ bản trên, một mặt giúp cho nhà đầu tư giảm đến mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện; mặt khác, giúp cho cơ quan thẩm định dễ dàng chấp nhận ra quyết định cấp giấy phép đầu tư. 2.1.3. Phân loại dự án đầu tư Để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và kế hoạch hoá vốn đầu tư, cần phải tiến hành phân loại dự án đầu tư. Tuỳ theo mục đích quản lý, người ta chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại. Thông thường, có các cách phân loại dự án đầu tư chủ yếu sau: 1.Theo nguồn vốn: Theo tiêu thức này, dự án đầu tư được chia thành: Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư bằng vốn tư nhân, vốn cổ phần, dự án đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp 2.Theo luật chi phối: Dự án được chia thành dự án đầu tư theo luật đầu tư, theo luật xây dựng, theo quy chế đầu tư và xây dựng, đầu tư theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI), đầu tư theo quy chế đầu tư ra nước ngoài. 3.Theo hình thức đầu tư: Dự án đầu tư, dự án liên doanh, dự án đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐKD); dự án đầu tư theo “hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT); “hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO); “hợp đồng xây dựng – chuyển giao”(BT). 4.Theo cách thức thực hiện đầu tư: Dự án xây dựng, dự án mua sắm hàng hoá, dự án đầu tư theo hình thức thuê. 5.Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội. 6.Theo thẩm quyền quyết định đầu tư, hoặc cấp phép đầu tư: Dự án đầu tư được phân làm 4 loại: 28
  28. - Dự án quan trọng quốc gia: Do quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, thủ tướng chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư. - Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đầu tư. - Đối với dự án nhóm B và C: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư. - Chủ tịch Huyên, Quận, Thị xã đã được quyền quyết định các dự án đầu tư thuộc ngân sách của Huyện, Quận, Thị xã theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, đối với các dự án đầu tư có mức vốn từ 5 tỷ đồng trở xuống nằm trong quy hoạch được phê duyệt. - Đối với chủ tịch xã, phường: Được quyền quyết định các dự án đầu tư thuộc ngân sách của xã, phường có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống nằm trong quy hoạch của huyện, Quận phê duyệt. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình (Ban hành kèm theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính Phủ) Loại dự án đầu tư STT Tổng mức đầu tư xây dựng công trình Theo Nghị Quyết số I Dự án quan trọng quốc gia 66/2006/QH11 của Quốc hội II Nhóm A Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh 1 vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan Không kể mức vốn trọng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất 2 độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp Không kể mức vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân Trên 1.500 tỷ đồng bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II – 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, kỹ thuật điện, Trên 1.000 tỷ đồng sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông 29
  29. 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi Trên 700 tỷ đồng trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), Trên 500 tỷ đồng kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác III Nhóm B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ) xây dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II – 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật 2 điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành 3 sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn Từ 40 đến 700 tỷ đồng thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây 4 dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), Từ 15 đến 500 tỷ đồng kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác IV Nhóm C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông Dưới 75 tỷ đồng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở 30
  30. 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II – 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng, kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa Dưới 50 tỷ đồng dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, Dưới 40 tỷ đồng lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), Dưới 15 tỷ đồng kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Ghi chú: 1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao Thông Vận Tải. 2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7.Theo ngành bỏ vốn đầu tư. Theo tiêu thức này, dự án đầu tư được phân làm các loại sau: Dự án đầu tư phát triển công nghiệp Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp Dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải 8.Theo tính chất của ngành mà vốn đầu tư bỏ vào. Theo tiêu chuẩn này, dự án đầu tư được phân thành: Dự án đầu tư phát triển ngành khai thác Dự án đầu tư phát triển ngành chế biến Dự án đầu tư phát triển ngành dịch vụ Dự án đầu tư phát triển ngành nuôi trồng cây 9.Theo mức độ đổi mới của đối tượng được đầu tư. Theo tiêu chuẩn này, dự án đầu tư được phân thành: Dự án đầu tư đổi mới và hiện đại hóa Dự án đầu tư phát triển và xây dựng mới. Mỗi cách phân loại dự án có tác dụng riêng cho công tác quản lý, điều hành thực hiện. Khi áp dụng vào thực tiễn, tùy theo góc độ quản lý, yêu cầu quản lý để có sự vận dụng, nhấn mạnh giải pháp trọng tâm. Một dự án cụ thể có thể xem xét đồng thời trên tất cả các cách phân loại dự án, và ở mỗi cách sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể tùy theo yêu cầu từng góc độ quản lý khác nhau. Trong thực tế, phân cấp quản lý và điều hành việc triển khai thực hiện dự án đòi hỏi phải xem xét và quản lý một cách toàn diện. 31
  31. Sơ đồ một số cách phân loại dự án thường sử dụng trong các văn bản pháp quy Theo hình Theo nguồn Theo phương thức đầu tư vốn đầu tư thức thực hiện - Tự đầu tư - Ngân sách NN - Xây dựng - Liên doanh - Tư nhân - Mua - Hợp đồng HTKD - Hỗn Hợp - Thuê - BOT, BTO, BT - Cổ phần Theo Luật Theo Lĩnh vực Điều chỉnh đầu tư - Đầu tư trong nước Dự án - Sản xuất kinh doanh - Đầu tư trực tiếp của nước - Cung ứng dịch vụ ngoài đầu tư - Kết cấu hạ tầng - Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài - Văn hóa xã hội Theo ngành bỏ Theo tính chất của ngành mà vốn đầu tư vốn đầu tư bỏ vào - Dự án đầu tư phát triển - Dự án đầu tư phát công nghiệp triển ngành khai thác - Dự án đầu tư phát triển - Dự án đầu tư phát NN triển ngành chế biến - Dự án đầu tư phát triển - Dự án đầu tư phát GTVT triển ngành dịch vụ - . . . . . . Theo mức độ Theo thẩm quyên quyết định đầu tư và cấp phép đầu tư đổi mới của đối tượng đầu tư Đầu tư trong nước Đầu tư trực tiếp NN - Dự án đầu tư đổi mới và hiện đại hóa - TTgCP: Dự án quan trọng - TTgCP: Nhóm A - Bộ KH và Đầu tư: Nhóm quốc gia - Dự án đầu tư phát - Bộ trưởng, Thủ trưởng CQ B không phân cấp triển ngang bộ, Chủ tịch tỉnh, - UBNN Tỉnh, TP.: Nhóm TP. trực thuộc T.Ư: A, B, B được phân cấp C - Ban quản lý KCN: - Chủ tịch huyện, quận: Dự Nhóm B được ủy quyền án 5 tỷ đồng - Chủ tịch xã, phường: Dự án 3 tỷ đồng thuộc ngân sách xã, phường 32
  32. 2.1.4. Nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư 2.1.4.1. Theo kinh nghiệm của các nước (do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đưa ra) gồm có: 1) Căn cứ lập dự án 2) Sản phẩm 3) Thị trường 4) Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất 5) Xác định quy mô và chương trình sản xuất 6) Công nghệ và trang thiết bị 7) Tính toán nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng và các yếu tố đầu vào khác 8) Địa điểm 9) Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình 10) Tổ chức sản xuất kinh doanh 11) Yêu cầu về nhân lực 12) Nêu phương án tổ chức xây dựng tiến độ sử dụng vốn, tiến độ thực hiện đầu tư 13) Xác định nhu cầu về vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư 14) Phân tích kinh tế, tài chính 15) Phân tích các ảnh hưởng của xã hội và môi trường 16) Kết luận và kiến nghị 2.1.4.2 Theo Nghị định số 52-CP ngày 8/7/1999 Theo Điều 23 và 24 Nghị định 52-CP ngày 8/7/1999 về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ có quy định: 2.1.4 2.1 Nội dung chủ yếu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Dự án tiền khả thi) 1) Nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện khó khăn và thuận lợi. 2) Dự kiến quy mô đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư. 3) Chọn khu vực và địa điểm xây dựng, dự kiến nhu cầu sử dụng đất. 4) Phân tích lựa chọn sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và xây dựng (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu có) các điều kiện về cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng. 5) Phân tích lựa chọn sơ bộ các phương án xây dung. 6) Xác định sơ bộ tổng mức, đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn. 7) Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế, xã hội của dự án. 8) Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án, thành phần hoặc tiền dự án (nếu có). 2.1.4.2.2 .Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án khả thi) Theo nghị định số 52 CP: 1) Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư. 2) Lựa chọn hình thức đầu tư. 3) Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất). 33
  33. 4) Các phương án về địa điểm cụ thể (hoặc tuyến công trình, hoặc vùng địa điểm) phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm, trong đó có thể đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường xã hội). 5) Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi). 6) Các phương án về giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư nếu có. 7) Phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. 8) Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn). 9) Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động. 10) Phân tích hiệu quả và tài chính của dự án. 2.1.4.3.Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư theo Nghị định 16/CP ngày 7/2/2005 Theo nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng thì nội dung dự án đầu tư được lập theo 3 mức độ sau: 2.1.4.3.1. Nội dung báo cáo đầu tư xây dựng công trình - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (dự án tiền khả thi) gọi là báo cáo đầu tư xây dựng công trình. Tất cả các dự án từ nhóm A, dự án quan trọng quốc gia theo nghị quyết sô 66/2006/QH 11 của Quốc hội trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình (dự án khả thi), chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình Thủ tướng Chính phủ cho hai trường hợp sau: - Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì báo cáo đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để Thủ tướng trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và cho phép đầu tư. - Các dự án nhóm A không có trong qui hoạch nghành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo Bộ quản lý ngành xem xét để bổ sung qui hoạch, hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp nhận bổ sung qui hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm: 1. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có) 2. Dự kiến qui mô đầu tư; công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến địa điểm xây dựng; nhu cầu sử dụng đất. 3. Hình thức đầu tư: trực tiếp bỏ vốn, liên doanh, BOT, hoặc các hình thức khác 4. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, xã hội, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống cháy, nổ, an ninh, quốc phòng. 5. Xác định sơ bộ về tổng mức đầu tư. 6. Phương án huy động vốn và khả năng hoàn vốn, trả nợ, thu lãi (nếu có) 7. Xác định sơ bộ về hiệu quả đầu tư; hiệu quả kinh tế, tài chính; hiệu quả xã hội của dự án; dự kiến thời gian thực hiện dự án. 34
  34. 2.1.4.3.2. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình (Dự án khả thi) bao gồm hai phần: phần thuyết minh và phần thiết kế sơ bộ. a. Phần thuyết minh của dự án 1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư - Phân tích các kết quả điều tra, khảo sát dẫn tới nhu cầu phải đầu tư. - Căn cứ các mục tiêu chiến lược, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia và địa phương, các chính sách ưu tiên của Nhà nước. - Phân tích nhu cầu hiện tại và dự báo tương lai - Nếu là dự án sản xuất kinh doanh, phải phân tích được khả năng cạnh tranh và hướng lựa chọn thị trường, tiêu thụ sản phẩm 2. Địa điểm xây dựng - Phân tích điều kiện tự nhiên, khí hậu, điều kiện xã hội, phong tục tập quán, các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, xã hội, các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, nhu cầu sử dụng đất. - Phân tích hiện trạng và phương án giải phóng mặt bằng, những ảnh hưởng đến môi trường, đời sống dân cư, an ninh, quốc phòng, bảo vệ tài nguyên, di tích lịch sử, văn hóa - Nêu các biện pháp xử lý cần thiết. 3. Quy mô, công suất của dự án 4. Cấp công trình 5. Hình thức đầu tư: tự đầu tư, huy động các nguồn vốn 6. Điều kiện cung cấp nguyên, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác 7. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm: công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất 8. Các giải pháp thực hiện bao gồm: - Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có. - Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc. - Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động. - Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án 9. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các vấn đề liên quan tới an ninh, quốc phòng. 10. Tổng mức đầu tư của dự án: nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính, hiệu quả xã hội của dự án theo các chỉ tiêu sau. 11. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế – tài chính (gồm 7 chỉ tiêu) (1).Chỉ tiêu tổng giá trị hiện tại thu nhập thuần của dự án (NPV) Chỉ tiêu tổng giá trị hiện tại thu nhập thuần của dự án (NPV) là hiệu số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí đầu tư ban đầu của dự án trong toàn bộ thời gian khai thác của dự án. Khi hai phương án có vốn đầu tư khác nhau thì phương án nào có trị số NPV lớn hơn thì phương án đó tốt hơn. 35
  35. (2).Chỉ tiêu suất thu lời nội tại (IRR) Chỉ tiêu IRR biểu thị sự hoàn trả vốn đã được đầu tư. Do vậy trị số IRR tìm được của dự án thể hiện mức lãi vay cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán, từ đó nhà đầu tư sẽ tìm những nguồn vốn vay phù hợp, sao cho lãi suất đi vay vốn nhỏ hơn trị số IRR của dự án. (3).Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư (T) Việc tính toán thời gian hoàn vốn đầu tư là một chỉ tiêu cần thiết và bắt buộc đối với tất cả các dự án đầu tư xây dựng. Thời gian hòan vốn là thời gian cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư. (4).Chỉ tiêu tỷ số thu, chi (BCR) Chỉ tiêu tỷ số thu chi BCR là tỷ số giữa hiện giá của dòng thu nhập và hiện giá của dòng chi phí của dự án. Chỉ tiêu này rất hữu ích khi ta cần xem xét hay đánh giá dự án mà nguồn vốn hạn chế. (5).Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời bình quân vốn đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn đầu tư bình quân nằm trong đời dự án sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này rất quan trọng khi xem xét đánh giá để lựa chọn dự án trước khi quyết định đầu tư. (6).Điểm hòa vốn của dự án Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Điểm hòa vốn của dự án chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí, tại đó dự án chưa có lời mà cũng không bị lỗ. (7).Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội Không phải tất cả các dự án có hiệu quả về tài chính đều được chấp nhận đầu tư, mà cần phải xem xét cả hiệu quả về mặt xã hội của dự án. Do vậy, cùng với việc phân tích các chỉ tiêu về tài chính cũng cần phải phân tích cả các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của dự án trên quan điểm lợi ích của ngành, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc của nền kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu này có thể bao gồm: - Chỉ tiêu giá trị tăng thêm mà dự án đóng góp vào sự tăng trưỏng của tổng sản phẩm trong nước. - Sự tác động của dự án đến khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế đối với sản phẩm của dự án. - Chỉ tiêu tác động đến lao động và việc làm của địa phương và khu vực. - Mức đóng góp vào ngân sách và góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác - Sự tác động của dự án đến môi trường sinh thái b. Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, đảm bảo thiết kế được các phương án thiết kế, là căn cứ dễ xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. b1. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung: 1. Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ. 36
  36. 2. Kết cấu chịu lực chính của công trình, phòng, chống, cháy, nổ bảo vệ môi trường, hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào. 3. Mô tả đặc điểm tải trọng và tác động đối với công trình. 4. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng để xây dựng công trình. b2.Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm: 1.Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến. 2. Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc. 3. Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ. 4. Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình, bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình. 5.Số lượng thuyết minh và các bản vẽ của thiết kế cơ sở được lập tối thiểu là 9 bộ. 2.1.4.3.3. Báo cáo kinh tế, kỹ thuật Để đảm bảo tiết kiệm, theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành ban hành theo Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ - CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ thì đối với những dự án, công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng, các dự án hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế – xã hội, qui hoạch ngành, qui hoạch xây dựng; công trình dùng thiết kế mẫu, hoặc dự án dùng vốn sự nghiệp để duy tu, bảo dưỡng không cần phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. 1. Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư - Phân tích các kết quả điều tra dẫn tới nhu cầu phải đầu tư xây dựng. - Căn cứ các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, các chính sách ưu tiên của Nhà nước để lý giải sự cần thiết phải đầu tư, mức độ ưu tiên đầu tư. - Phân tích nhu cầu hiện tại và dự báo nhu cầu tương lai. - Nếu là dự án sản xuất kinh doanh, phải phân tích được khả năng cạnh tranh và lựa chọn thị trường. 2. Địa điểm xây dựng - Phân tích điều kiện tự nhiên, khí hậu: điều kiện xã hội, phong tục tập quán, các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, nhu cầu sử dụng đất. - Phân tích hiện trạng và phương án giải phóng mặt bằng, những ảnh hưởng đến môi trường, đời sống dân cư, quốc phòng, bảo vệ tài nguyên, di tích lịch sử, văn hóa - Nêu các biện pháp xử lý cần thiết. 3. Quy mô, công suất 4. Cấp công trình 5. Nguồn kinh phí xây dựng công trình: tự đầu tư, huy động vốn bằng các biện pháp vay, đóng góp của dân 6. Thời hạn xây dựng: thời gian khởi công xây dựng, thời hạn hoàn thành 7. Hiệu quả công trình 37
  37. 8. Phương án phòng, chống cháy, nổ 9. Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình 2.2. Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư Một dự án đầu tư khi hình thành ý đồ bỏ vốn đầu tư đến khi công trình được nghiệm thu đưa vào hoạt động, phải trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn thực hiện đầu tư Giai đoạn vận hành, khai thác dự án Ba giai đoạn đó tạo nên vòng đời của dự án, còn gọi là chu kỳ hoạt động của dự án theo sơ đồ sau: Giai đoạn I Chuẩn bị đầu tư Nghiên cứu Nghiên cứu lập Nghiên cứu Thẩm định dự án cơ hội đầu tư dự án tiền khả thi lập dự án khả thi và quyết định đầu tư Giai đoạn II Thực hiện dự án - Thiết kế kỹ Thương lượng - Đào tạo CB- Chạy thử, thuật CNV kỹ ký kết hợp nghiệm thu - Dự toán công thuật đồng và quyết toán trình - Thi công xây - Tổng dự toán dựng Giai đoạn III Vận hành, khai thác dự án 38
  38. Trong mỗi giai đoạn, cần thực hiện những công việc cụ thể, diễn ra theo trình tự các bước nhất định, cụ thể như sau: 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn chuẩn bị đầu tư còn gọi là giai đoạn tiền đầu tư. Đây là giai đoạn điều tra, khảo sát, các vấn đề kinh tế, xã hội để lập dự án. Giai đoạn này được thực hiện theo trình tự 4 bước sau: Bước 1: Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Sản phẩm của bước này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội đầu tư, là văn bản đề xuất lập dự án lên cấp thẩm quyền, hoặc thông báo giao nhiệm vụ lập dự án của cấp thẩm quyền đến tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ. Đây là ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà đầu tư, hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực, của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những điều kiện để người chủ đầu tư có thể xem xét tiến hành việc đầu tư. Khi nghiên cứu cơ hội đầu tư, người chủ đầu tư cần dựa vào những căn cứ sau đây: - Chủ trương chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn. Đây là một căn cứ rất quan trọng để nghiên cứu cơ hội đầu tư. Việc Nhà nước khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển lĩnh vực sản xuất nào, vùng nào sẽ là cơ hội đầu tư thuận lợi hay khó khăn đối với lĩnh vực đó hoặc vùng đó. - Tài nguyên thiên nhiên của đất nước, khả năng khai thác chế biến tài nguyên đó. Người chủ đầu tư cần xác định rõ có những loại tài nguyên nào, trữ lượng bao nhiêu, khả năng khai thác, vận chuyển, chế biến tài nguyên đó để tạo thành nguyên liệu sản xuất hoặc vật phẩm tiêu dùng. Đây là căn cứ rất quan trọng đối với cơ hội đầu tư của các ngành khai thác và chế biến khoáng sản. +Trình độ phát triển của nông, lâm, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đối với sự phát triển của các ngành này. Khả năng cung cấp nguyên liệu của các ngành này cho các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản Nếu điều kiện tự nhiên cho phép phát triển nông, lâm, ngư nghiệp thì sẽ tạo những cơ hội lớn cho việc đầu tư vào nông, lâm, ngư nghiệp. Sự phát triển của bản thân nông, lâm, ngư nghiệp đòi hỏi phải đầu tư để phát triển các ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho chúng (phân bón, thuốc trừ sâu ) và các ngành chế biến (tiêu thụ) sản phẩm của chúng. Nông, lâm, ngư nghiệp là một thị trường lớn. Khi nông, lâm, ngư nghiệp phát triển thì nó cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành cung cấp sản phẩm tiêu dùng cho nông, lâm, ngư nghiệp. Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nước ta là nước có số dân làm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nếu điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội cho phép phát triển công nghiệp, một loại sản phẩm hàng hóa công nghiệp nào đó, hoặc phát triển dịch vụ thì nghiên cứu cơ hội đầu tư là ý tưởng đề xuất để phát triển lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ đó. 39
  39. - Nhu cầu tương lai về các loại hàng hóa, trong đó có phần dành cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Nhu cầu lớn thì việc giải quyết “đầu ra” của dự án trong tương lai sẽ rất thuận lợi và do đó có cơ hội đầu tư sẽ cao. Còn nếu nhu cầu đó thấp thì việc thực hiện dự án sẽ rất khó khăn. Thông tin đó không phải chỉ là các loại sản phẩm có khả năng sản xuất, mà còn từ đó rút ra được các chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Ví dụ sản phẩm đó có sản xuất được trong nước hay không? Số lượng sản phẩm đó nhập hàng năm là bao nhiêu? Nhu cầu tăng thêm của sản phẩm đó như thế nào? Đồng thời, trong việc nghiên cứu cơ hội đầu tư phải tính toán sơ bộ chi phí đầu tư, chi phí sản xuất hàng năm, giá cả hàng hóa dịch vụ cũng như vốn đầu tư cho một đơn vị sản phẩm. Bước 2: Nghiên cứu tiền khả thi Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án, sơ bộ lựa chọn khả năng đầu tư chủ yếu từ các cơ hội đầu tư. Tiêu chuẩn để lựa chọn khả năng đầu tư chủ yếu là: - Sự phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. - Có tài nguyên để đảm bảo cho dự án hoạt động hay không, quy mô và khả năng tồn tại của dự án. - Có thị trường tiêu thụ, mức độ cạnh tranh có hiệu quả kinh tế. - Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư - Sản phẩm của bước này là xây dựng dự án tiền khả thi còn gọi là bảng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hay còn gọi là bảng dự án tiền khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi chủ yếu phải dựa vào những thông tin, những cứ liệu cần thiết để phân tích, tính toán nhằm đảm bảo những kết luận đúng và đưa ra có sức thuyết phục. Những thông tin đòi hỏi ở bước này tuỳ thuộc vào từng loại dự án khác nhau. Nhìn chung, cần đảm bảo những thông tin chủ yếu: Thông tin về xã hội và thể chế quản lý Thông tin về thị trường Thông tin về yếu tố đầu vào cho sản xuất với những thông tư đã thu nhận được, người ta tiến hành tổ chức nghiên cứu trên các mặt chủ yếu: Các căn cứ nói lên sự cần thiết phải đầu tư. Phương án sản xuất, hình thức đầu tư. Các yếu tố đầu vào (chủ yếu là nguyên vật liệu) Khu vực, địa điểm xây dựng Kỹ thuật, công nghệ, môi trường sinh thái Bộ máy quản lý sản xuất Theo Quy chế quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005 NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ, các dự án thuộc Nhóm A trở lên phải tiến hành lập báo cáo đầu tư (Theo nghị định 52/CP gọi là dự án tiền khả thi, hay báo cáo tiền khả thi) trình Thủ tướng Chính phủ để xin phép chủ trương đầu tư (Đối với dự án nhóm A chưa có trong qui hoạch được phê duyệt); Đối với dự án quan trọng Quốc gia 40
  40. phải lập báo cáo đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ trình Quốc Hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp những dự án đã được Quốc Hội hoặc Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì không phải lập báo cáo NCTKT. Đối với dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) có thể độc lập vận hành khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt BCNCKT thì từng dự án thành phần, hoặc tiểu dự án được tiến hành chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư như một dự án độc lập, được trình duyệt và quản lý như đối với dự án nhóm A. Nội dung nghiên cứu khả thi cũng giống như nghiên cứu tiền khả thi, tức cũng bao gồm các phần, trong các phần cũng bao gồm các nội dung như nhau, cũng sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá như nhau, song ở bước nghiên cứu khả thi đòi hỏi độ chính xác phải cao hơn. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi là bước đi tất yếu phải có đối với những dự án phức tạp. ở Việt Nam, theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành ban hành theo Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ thì tất cả các dự án nhóm A chưa có trong qui hoạch được duyệt, trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình (dự án khả thi) đều phải lập báo cáo đầu tư (dự án tiền khả thi) trình thủ tướng Chính phủ để xin phép chủ trương đầu tư; Dự án quan trọng quốc gia lập báo cáo đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư. Trong thực tế, có những dự án đầu tư trong bước nghiên cứu tiền khả thi có những nội dung phức tạp, chưa đủ luận cứ để xem xét thì cần phải tiến hành một số nghiêu cứu hỗ trợ. Nghiên cứu hỗ trợ: là nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, chuyên sâu hơn các vấn đề khác trước khi đi đến kết luận cuối cùng. Nghiên cứu hỗ trợ là những đặc điểm không trải ra tất cả các khía cạnh của dự án đầu tư mà chỉ là yếu tố giúp thêm cho quá trình nghiên cứu tiền khả thi mà thôi. Việc nghiên cứu hỗ trợ đặc biệt quan trọng đối với các dự án có quy mô lớn. Nọi dung của việc nghiên cứu hỗ trợ có khác nhau đối với mỗi dự án cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu người ta đưa ra nội dung nghiên cứu hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Việc nghiên cứu hỗ trợ thường đề cập các vấn đề sau đây: - Nghiên cứu thị trường của các loại sản phẩm sẽ sản xuất, khả năng thâm nhập thị trường của các loại sản phẩm do dự án sản xuất - Nghiên cứu đầu vào: Những nguyên liệu, vật tư cơ bản cần thiết cho dự án, khả năng cung cấp hiện tại, tương lai và xu hướng về giá cả của nguyên liệu, vật tư Trong đó cần chú trọng đến vùng nguyên liệu cho dự án hoạt động ổn định. - Kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm, chạy thử ở các nhà máy thí điểm. - Nghiên cứu môi trường và xử lý chất thải. - Nghiên cứu vị trí đặt doanh nghiệp, nhất là các dự án trong đó chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. 41
  41. - Xác định quy mô của doanh nghiệp: Cần lựa chọn quy mô đảm bảo hiệu quả nhất sau khi xem xét các giải pháp công nghệ, gia thành sản xuất sản phẩm, giá bán sản phẩm. - Nghiên cứu lựa chọn thiết bị: Việc này được đặt ra khi có nhiều loại máy móc với nhiều bộ phận khác nhau. Trong trường hợp vốn thiết bị chiếm một khoản lớn trong tổng số vốn đầu tư thì cần chú trọng đến việc lựa chọn thiết bị có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của dự án. Vì vậy, việc lựa chọn thiết bị là công việc không thể thiếu nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu luận cứ tiền khả thi. Bước 3 - Nghiên cứu khả thi Nghiên cứu khả thi hay còn gọi là xây dựng dự án khả thi (Nghị định 16CP ngày 7/2/2005 gọi là dự án đầu tư xây dựng công trình), là bước tiếp theo của nghiên cứu tiền khả thi. Chỉ khi nghiên cứu tiền khả thi đạt được những kết quả tích cực thì mới tiến hành nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu khả thi là bước cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư (quá trình soạn thảo dự án đầu tư). Bước này đòi hỏi nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, triệt để, cụ thể trên các mặt: quản lý, thị trường, kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội , nhằm kết luận lần cuối về tính khả thi của dự án. Vì vậy, bước này được xem là bước nghiên cứu có tầm quan trọng quyết định. Bước nghiên cứu này đòi hỏi phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: - Về số liệu thông tin: phải trung thực, chính xác, có nguồn gốc và có xuất xứ của thông tin. - Về phương pháp tính toán, phân tích: không để xảy ra sai sót hoặc thiếu rõ ràng, phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết với sai số không được quá 5% theo quy định. - Về kinh phí thực hiện: Phải tính toán đầy đủ và chính xác dự toán chi tiêu theo từng khoản mục cụ thể . - Về thời gian thực hiện: Phải đảm bảo đúng tiến độ. Sản phẩm của bước này là kết quả toàn bộ quá trình soạn thảo dự án đầu tư xây dựng công trình. Như vậy, nghiên cứu khả thi phải được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết, chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở để quyết định đầu tư, và là căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế. Tài liệu NCKT phải là tài liệu đánh giá toàn diện. Nhìn vào bảng nghiên cứu khả thi có thể hình dung được bức tranh toàn cảnh về mọi hoạt động của một dự án đầu tư trong suốt một đời hoạt động của nó. Bước 4 - Thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư Bất kể một dự án nào trước khi quyết định đầu tư (hay không đầu tư) đều phải được thẩm định. Thẩm định dự án thực chất là phân tích, đánh giá để xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án cần phải xem xét trên 3 mặt: kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trường, kinh tế và tài chính. Trong đó, việc thẩm định kinh tế và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng vì nó cho phép xác định hiệu quả, sự tồn tại, khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn và nguồn vốn huy động để xây dựng dự án. Trên cơ sở có kết luận về tính khả thi của dự án về mặt kinh tế và tài chính, kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trường người có thẩm quyền mới đủ cơ sở để ra quyết định đầu tư. Tuỳ thuộc vào những mục đích khác nhau, dự án đầu tư thường được thẩm định bởi nhiều cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân. Do đó, thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa: 42