Giáo trình mô đun Trồng cây Trôm

pdf 108 trang vanle 1501
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Trồng cây Trôm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_trong_cay_trom.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Trồng cây Trôm

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG CÂY TRÔM MÃ SỐ MÔ ĐUN: MĐ 04 NGHỀ: TRỒNG CÂY LẤY NHỰA: SƠN TA, THÔNG, TRÔM Trình độ: Sơ câp nghề TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liêu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Trôm (Sterculia Foetida L.), tên tiếng Anh là Bastard poom thuộc họ Sterculiaceae, là loài cây gỗ lớn sống lâu năm. Trôm là loài cây đa mục đích, có giá trị kinh tế cao, được sử dụng trong cơ cấu cây trồng rừng kinh tế và phòng hộ, phủ xanh đất hoang, đồi núi trọc, hạn chế thoái hóa đất và hoang mạc hóa ở những vùng khô hạn duyên hải Nam Trung Bộ. Giá trị kinh tế nhất của cây Trôm là nhựa Trôm. Nhựa Trôm chứa nhiều chất inh ưỡng có giá trị cao, có tác dụng điều hòa đường huyết, ổn định huyết áp, mát gan, giải độc gan, mau lành vết thương, chống táo bón Đây là loại nguyên liệu quan trọng dùng trong công nghiệp chế biến nước giải khát. Để góp phần nâng cao hiệu quả trồng rừng Trôm lấy nhựa, chúng tôi biên soạn giáo trình mô đun: Trồng cây Trôm. Giáo trình được bố trí giảng dạy trong trong thời gian 132 giờ và gồm 05 bài: Bài 1: Giới thiệu chung về cây Trôm Bài 2: Sản xuất cây con Trôm Bài 3: Trồng rừng Trôm Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Trôm Bài 5: Khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Trôm Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sử chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục Dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của các nhà khoa học, các cơ sở sản xuất nhựa Trôm, nông dân sản xuất giỏi và thầy cô giáo đã tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình. Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình, ù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và người lao động trực tiếp trong lĩnh vực trồng Trôm để chương trình, giáo trình được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học nghề. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn: 1. Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy (chủ biên) 2. Th.S Vũ Ngọc Hà
  4. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Giới thiệu mô đun 8 Bài 1: Giới thiệu chung về cây Trôm .8 Nội ung 8 1. Đặc điểm cây Trôm 8 1.1. Hình thái 8 1.2. Sinh thái 10 2. Công ụng 12 3. Điều kiện gây trồng 13 3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình 14 3.2. Điều kiện đất đai thực bì 14 Bài 2: Sản xuất cây con Trôm 15 A. Nội ung 15 1. Thiết lập vườn ươm 15 1.1. Phân loại vườn ươm 15 1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất 15 1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống 16 1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử ụng 16 1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm 16 1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm 17 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 17 1.2.2. Đất đai 17 1.2.3. Nguồn nước 17 1.2.4. Điều kiện kinh doanh 18 1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm 19 1.3.1. Khu vực sản xuất 20 1.3.2. Khu vực không sản xuất 24 2. Thu hái, sơ chế và bảo quản hạt Trôm 31 2.1. Chuẩn bị ụng cụ, vật tư 32 2.2. Thu hái 32 2.2.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống 32 2.2.2. Thu hái 33 2.3. Sơ chế quả 34 2.3.1. Chuẩn bị ụng cụ 34 2.3.2. Nguyên tắc chung 35 2.3.3. Sơ chế quả 35 2.4. Bảo quản hạt 35
  5. 5 2.4.1. Làm sạch hạt 35 2.4.2. Bảo quản hạt 36 3. Cấy hạt Trôm 37 3.1. Chuẩn bị ụng cụ, vật tư 37 3.2. Tạo bầu gieo ươm 39 3.2.1. Làm đất ruột bầu 39 3.2.2. Đóng bầu 40 3.3. Gieo ươm Trôm 42 3.3.1. Xử lý hạt 42 3.3.2. Tạo lỗ tra hạt 43 3.3.3. Tra hạt 44 3.3.4. Lấp đất 44 3.3.5. Che phủ và tưới nước 45 4. Chăm sóc cây con ở vườn ươm 45 4.1. Tưới nước 45 4.2. Làm cỏ phá váng 45 4.3. Bón phân 46 4.4. Phòng trừ sâu bệnh hại 46 4.4.1 Một số loài sâu hại và biện pháp phòng trừ 46 4.4.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ 50 4.4.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại 51 4.5. Đảo bầu và phân loại cây 53 4.6. Hãm cây 54 4.6.1. Mục đích hãm cây 54 4.6.2. Biện pháp hãm cây 54 5. Tiêu chuẩn cây xuất vườn 55 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 56 1. Câu hỏi 56 2. Bài thực hành 56 C. Ghi nhớ 56 Bài 3: Trồng rừng Trôm 58 A. Nội dung 58 1. Chuẩn bị hiện trường trồng rừng Trôm 58 1.1. Chuẩn bị ụng cụ, vật tư 58 1.1.1. Dụng cụ 58 1.1.2. Bảo hộ lao động 59 1.1.3. Chọn đất trồng rừng 59 1.2. Phát ọn thực bì 59 1.3. Làm đất trồng rừng Trôm 61 1.3.1. Mục đích yêu cầu 61 1.3.2. Chuẩn bị 61
  6. 6 1.3.3. Kỹ thuật làm đất cục bộ 62 2. Thời vụ, mật độ và khoảng cách trồng Trôm 64 2.1. Thời vụ 64 2.2. Mật độ khoảng cách trồng Trôm 64 3. Kỹ thuật trồng rừng Trôm 65 3.1. Chuẩn bị ụng cụ vật tư 65 1.1.Dụng cụ 65 1.2.Vật tư nguyên liệu 65 3.2. Bứng và chuyển cây 66 3.2.1. Bứng cây 66 3.2.2. Vận chuyển cây 66 3.3. Kỹ thuật trồng 67 3.3.1. Tạo hố trồng 67 3.3.2. Rạch vỏ bầu 67 3.3.3. Đặt cây và lấp đất 68 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 68 1. Câu hỏi 68 2. Bài thực hành 68 C. Ghi nhớ .70 Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Trôm 71 A. Nội ung 71 1. Chăm sóc Trôm 71 1.1. Chuẩn bị ụng cụ, vật tư 71 1.2. Kiểm tra, trồng ặm 72 1.3. Chăm sóc rừng Trôm 72 1.3.1. Chăm sóc năm thứ 1 72 1.3.2. Chăm sóc năm thứ 2 73 1.3.3. Chăm sóc năm thứ 3 73 2. Bảo vệ rừng Trôm 74 2.1. Phòng và chữa cháy rừng 74 2.1.1. Các biện pháp phòng cháy rừng 74 2.1.2. Các biện pháp chữa cháy rừng 75 2.2. Phòng, trừ sâu bệnh hại 76 2.2.1. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ 76 2.2.2. Sâu hại và biện pháp phòng trừ 79 2.3. Ngăn chặn người và gia súc phá hoại 83 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 83 1. Câu hỏi 83 2. Bài thực hành 83 C. Ghi nhớ 85 Bài 5: Khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Trôm 86
  7. 7 A. Nội ung 86 1. Khai thác nhựa Trôm 86 1.1. Chuẩn bị ụng cụ khai thác 86 1.2. Chọn thời điểm khai thác 87 1.3. Khai thác nhựa 88 1.2.1. Khai thác trên thân 88 1.2.2. Khai thác trên cành 92 1.2.3. Thu nhựa Trôm 93 2. Sơ chế và bảo quản nhựa Trôm 94 2.1. Sơ chế nhựa 94 2.2. Bảo quản nhựa 95 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 95 1. Câu hỏi 95 2. Bài thực hành 95 C. Ghi nhớ 95 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN HỌC 96 I. Vị trí, tính chất của mô đun 96 II. Mục tiêu 96 III. Nội ung chính của mô đun 96 IV. Hướng ẫn thực hiện bài tập thực hành 97 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 102
  8. 8 MÔ ĐUN: TRỒNG CÂY TRÔM Mã số mô đun: MĐ 04 Giới thiệu mô đun Mô đun Trồng cây Trôm là một trong những mô đun chuyên môn trọng tâm trong chương trình ạy nghề trình độ sơ cấp nghề: Trồng cây lấy nhựa: Sơn ta, Thông, Trôm. Mô đun 04: Trồng cây Trôm” có thời gian học tập là 132 giờ, trong đó có 30 giờ lý thuyết, 86 giờ thực hành và 16 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: Nhận biết và lựa chọn được điều kiện thích hợp gây trồng cây Trôm; thiết lập vườn ươm, tạo giống, chăm sóc cây con Trôm ở vườn ươm đạt hiệu quả kinh tế và bền vững; thực hiện đúng qui trình đào hố và trồng cây Trôm; thực hiện chăm sóc và bảo vệ rừng Trôm sau khi trồng; tiến hành khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Trôm đảm bảo năng xuất cây trồng. Bài 1: Giới thiệu chung về cây Trôm MĐ 04-01 Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm, công dụng và điều kiện gây trồng Trôm; - Lựa chọn được điều kiện thích hợp gây trồng Trôm. A. Nội dung 1. Đặc điểm cây Trôm Cây Trôm thuộc họ Trôm. Tên khác: Trôm quạt, Trôm hôi, Cây quả mõ, Chim chim rừng, Mạy Trôm. Tên thương phẩm: Poon tree, Wil almon , Bottle tree, Java olive (Anh). 1.1. Hình thái Cây gỗ trung bình đến lớn, cây rụng lá hàng năm. Thân hình trụ, gốc có múi, cao 15-30m, đường kính tới 50-80cm; vỏ màu xám nhẹ đến nâu đậm, nứt nhẹ. Phân cành cao, mập, thô, gãy khúc, có nhiều sẹo lá hình tim, tán rộng, ày.
  9. 9 Hình 4.1.1: Cây Trôm Lá kép chân vịt, mọc so le, có cuống lá ngắn, ày 1cm. Lá chét 5-9 lá, hình mác, ài 30cm, màu xanh lục đậm, bóng nhẵn, có nơi rụng vào mùa khô, gân bên xếp song song nổi rõ cả 2 mặt. Cuống chung ài 10-20cm, mảnh. Lá kèm ễ rụng. Hình 4.1.2: Lá Trôm Cụm hoa ạng chuỳ, mọc ở ngọn, thường xuất hiện cùng lá non, gồm những chùm hẹp, nhẵn, ài 15-20 cm. Hoa tạp tính, có mùi hơi hôi, đài hình ống, lá đài
  10. 10 màu đỏ mặt trong, có ít lông mép. Không có cánh hoa. Hoa đực có cuống, bộ nhị mở thành ạng chén ở đầu, bao phấn 15-20. Hoa cái có bầu hình cầu hợp bởi 5 lá noãn, mỗi lá noãn có 8-15 noãn. Hoa nở tháng 2-3, quả chín tháng 10-12. Hình 4.1.3: Hoa Trôm Quả gồm 1-5 ngăn, hình trứng, ài đến 10cm, đầu hơi nhọn. Vách quả ày, cứng hoá gỗ, màu đỏ sau chuyển qua đỏ đến đen. Hạt nhiều, 10-15 hạt/ quả, thuôn dài 1,8-2cm, màu đen bóng. Hình 4.1.4: Quả Trôm
  11. 11 Hình 4.1.5: Quả và hạt Trôm 1.2. Sinh thái Cây Trôm phân bố tự nhiên tại các tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng và các tỉnh miền uyên hải Nam Trung Bộ: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Ở Ninh Thuận, Trôm phân bố nhiều nơi, nhưng đặc biệt nhiều vùng rừng ven biển thuộc xã Phước Dinh, huyện Phước Dinh. Trôm cũng đã được trồng ở nhiều thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuật để làm cây cảnh và cây bóng mát trong các công viên, đường phố. Chịu được khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng, lượng mưa thấp, 600-700mm/ năm, nhiệt độ đất và không khí cao có khí đến 40-45oC với 6-7 tháng mùa khô, đất trống đồi trọc nghèo xấu trên các loại đá mẹ thô như Granit, phù sa cổ, sa thạch, thậm chí có 80-90% là cát hay có nhiều đá lẫn hoặc đá lộ đầu. Mọc tốt trên vùng có khí hậu mưa ẩm, lạnh rét hơn trên đất phù sa, đất hình thành trên các loại đá mẹ hạt mịn, tầng ày, chua đến ít chua. Trôm có khả năng chịu nắng, chịu nóng, chịu hạn rất cao trong điều kiện môi trường đất rất nghèo xấu thiếu mùn và inh ưỡng. Cây Trôm cũng phát triển được ở các vùng có lượng mưa lớn như: Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khi đó, cây có kích thước lớn và thời gian rụng lá rất ngắn hay chỉ thay lá. Trôm rụng lá vào cuối mùa đông, ra lá non và hoa đồng thời vào đầu mùa mưa, tháng 3-4. Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả tháng 5-9.
  12. 12 Hình 4.1.6: Phân bố cây Trôm ở Việt Nam 2. Công dụng - Gỗ ùng trong xây ựng, xẻ ván, đóng đồ mộc, ễ gia công chế biến. - Vỏ làm thuốc lợi tiểu và có chất nhầy làm săn a; - Lá làm thuốc kháng sinh, tiêu viêm, nhuận tràng. - Hạt Trôm có thành phần: nước 35,6%, protein 11,4%, chất béo 35,5%, chất vô cơ 2,4% (gồm calci, photpho, sắt, magie, kali, sulphur, đồng ), vitamin C 5mg/100g; có tác ụng nhuận tràng, lợi trung tiện, chữa ghẻ, thắp sáng, có thể ăn được và xay bột làm nhân bánh.
  13. 13 Nhựa Trôm là một hợp chất polysacchari e cao phân tử, khi thủy phân sẽ cho ra các đường D-galactose, L-rhamnose, acid D-galacturonic cùng một vài chất chuyển hóa acetylat và trimethylamin. Nhựa Trôm chứa khoảng 37% uronic aci , nhiều khoáng tố như calcium và muối magnesium. Trong 100 g nhựa Trôm có chứa 101,06 mg Ca, Zn 0,29 mg, Na 5,27 mg, K 291,01 mg, Mg 43,01 mg, Fe 0,91 mg, gluci 64,06 g và một hàm lượng cao chất xơ hòa tan trong nước. Khi ngâm trong nước lạnh với tỉ lệ thấp (4%-5%) nhựa Trôm sẽ trở thành ạng keo. Nhựa Trôm khô, màu trắng, có nhiều tác ụng; vị ngọt tính mát, nhiều vi lượng, hàm lượng khoáng chất cao có tác ụng điều hòa đường huyết, ổn định huyết áp, mát gan, giải độc gan, mau lành vết thương, chống táo bón Dùng để chế các loại nước giải khát, giải nhiệt cao cấp và một số loại mỹ phẩm trị nám, mụn và tàn nhang Hình 4.1.7: Nhựa Trôm làm nước Hình 4.1.8: Nhựa Trôm làm mỹ giải khát phẩm Trôm là cây gỗ lớn, tán rậm được trồng trên đường phố, trong công viên, là cây xanh tạo cảnh quan và bóng mát rất được ưa chuộng.
  14. 14 Hình 4.1.9: Cây Trôm được trồng ven đường phố 3. Điều kiện gây trồng 3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình - Cây Trôm là cây ưa sáng, mọc nhanh; - Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình từ 240C - 300C. Ở nơi có nhiệt độ trung bình từ 20oC Trôm sinh trưởng quanh năm. Đặc biệt thích hợp với vùng có chế độ khí hậu khô hạn; - Lượng mưa trung bình năm từ 600mm trở lên; - Độ ẩm không khí trên 70%. 3.2. Điều kiện đất đai thực bì Cây Trôm sinh trưởng tốt trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, ẩm, thoát nước tốt. Các loại đất có thành phần cơ giới nặng, thoát nước kém hay đất bí chặt, đất có độ đá lẫn hơn 40% ít thích hợp cho việc trồng Trôm.
  15. 15 Bài 2: Sản xuất cây con Trôm MĐ: 04-02 Mục tiêu: - Trình bày được quy trình kỹ thuật sản xuất cây con Trôm bao gồm: Thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc cây con; - Thực hiện được các công việc: thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc cây con Trôm đến khi đủ tiêu chuẩn xuất vườn; - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trong công việc; đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. A. Nội dung 1. Thiết lập vườn ươm 1.1. Phân loại vườn ươm Vườn ươm là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất cây giống (gồm các khâu chủ yếu: Làm đất, tạo bầu, gieo hạt tao ra cây mạ, cấy cây, đảo bầu, chăm sóc ) đảm bảo chất lượng phục vụ kế hoạch trồng rừng và dịch vụ. Căn cứ vào quy mô sản xuất, tính chất sản xuất và thời gian sử dụng người ta có nhiều cách phân loại vườn ươm: 1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất 1.1.1.1. Vườn ươm lớn - Đầu tư xây ựng nhiều tiền, quy mô sản xuất lớn, sản xuất mang tính công nghiệp. - Vườn ươm có iện tích khoảng 0,5-2,0 ha hoặc công suất lớn hơn 1.000.000 cây/năm. - Áp dụng cho những cơ sở sản xuất lớn có nhiệm vụ sản xuất cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu ươm cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu vườn ươm cây con, chọn bầu từ hạt, giâm hom và cấy mô. 1.1.1.2. Vườn ươm trung bình Vườn ươm có tính nửa cố định. Là loại vườn ươm được dùng ở các đội trồng rừng của các lâm trường áp dụng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô, ươm cây trong bầu dện tích khoảng 500-5000 m2 hoặc công suất từ 500.000 – 1.000.000 cây/năm sản xuất cây con phục vụ kế hoạch trồng rừng của các lâm trường. Áp dụng các phương pháp gieo ươm hạt, giâm hom, nuôi cấy mô diện tích khoảng 500-5000m2 sản xuất cây con phục vụ trồng rừng. 1.1.1.3. Vườn ươm nhỏ
  16. 16 Vườn ươm nhỏ có tính chất thời vụ, diện tích khoảng 50-500 m2 hoặc công suất ưới 500.000 cây/năm ở các hộ gia đình, sản xuất cây con có bầu và rễ trần phục vụ yêu cầu trồng rừng cụ thể. 1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống 1.1.2.1. Vườn ươm hữu tính Vườn ươm hữu tính là vườn ươm tạo cây con từ hạt giống. 1.1.2.2. Vườn ươm vô tính Vườn ươm vô tính là vườn ươm tạo cây con bằng biện pháp giâm hom, nuôi cấy mô, chiết ghép từ các vật liệu giống vô tính. 1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng 1.1.3.1. Vườn ươm cố định - Vườn ươm cố định là vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi ưỡng giống tốt và nhân nhanh, cung cấp số lượng nhiều có chất lượng cao cho sản xuất. Sản xuất cây con trong thời gian dài, cung cấp cho nhiều nơi. - Ưu điểm: + Sản lượng lớn, ổn định; + Biện pháp kỹ thuật tập trung → hạ được giá thành cây con; + Cán bộ kỹ thuật ổn định→ có điều kiện chăm sóc với cường độ cao. - Nhược điểm: + Xa nơi trồng rừng nên vận chuyển gặp nhiều khó khăn; + Khi đem trồng ở rừng thì điều kiện thích nghi không tốt với môi trường sống mới; + Trong quá trình vận chuyển thường gây tổn thương hoặc khô héo cây con; + Sâu bệnh dễ phát sinh (do sản xuất lâu năm nên sâu bệnh có khả năng kháng thuốc). 1.1.3.2. Vườn ươm tạm thời - Vườn ươm tạm thời là loại vườn ươm chủ yếu ùng để nhân giống. Vườn ươm này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn sau khi đa hoàn thành nhiệm vụ cung cấp giống cho sản xuất. (thời gian ưới 3 năm) - Ưu điểm: + Dễ chọn; + Gần nơi trồng rừng nên không phải bảo quản và vận chuyển xa. - Nhược điểm: + Sản lượng, chất lượng không cao; + Không đảm bảo sự đồng đều về chất lượng. Sản xuất phân tán, cán bộ kỹ thuật không ổn định. 1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm 1.1.4.1. Vườn ươm nền mềm
  17. 17 Đây là loại vườn ươm truyền thống, vườn ươm trực tiếp trên nền đất hoặc ươm cây trong bầu đất hoặc ươm cây trong bầu đặt trên nền đất tuỳ quy mô sản xuất lớn hay nhỏ 1.1.4.2. Vườn ươm nền cứng (nền không thấm nước) Đây là loại vườn ươm cố định. Nền luống xây dựng hoặc láng xi măng, hoặc trải bạt, nilon. Hệ thống tưới nước tự động, cây con tạo từ hạt hoặc từ hom ươm trong bầu. Loại vườn ươm này chi phí đầu tư lớn, chỉ áp dụng cơ sở lớn có điều kiện đầu tư. Ưu điểm: Tạo được cây con đồng đều ít sâu bệnh; Chủ động nước tưới, hạn chế xói mòn và rửa trôi; Hạn chế cỏ dại. Nhược điểm: Đầu tư tốn kém; Sản xuất cố định không di chuyển được. 1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm 1.2.1. Điều kiện tự nhiên - Khí hậu: Nhiệt độ, độ ẩm, chế độ mưa, lượng bốc hơi phù hợp với đặc tính sinh thái của các loài cây sẽ gieo ươm, tránh được các yếu tố thời tiết bất lợi như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ quá cao. + Không nên xây dựng ở nơi thấp, ẩm ướt là những điều kiện dễ cho dịch bệnh phát triển gây ảnh hưởng xấu tới cây con; + Nơi đặt phải thoáng, tránh được ảnh hưởng của gió to và bão; - Địa hình: Tương đối bằng, thoát nước, dốc nhỏ hơn 5o (nhằm tiện áp dụng các biện pháp cơ giới, tiện chăm sóc, vận chuyển tránh hiện tượng xói mòn ). + Nếu ở vùng núi, độ dốc quá cao thì làm thành bậc thang; + Nếu ở gần rừng nên chọn vị trí vườn ươm cách 20m trở lên. 1.2.2. Đất đai Đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh tác dày, màu mỡ, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt. Đất: Có kết cấu tốt, tầng đất dày 40-50cm, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt, tốt nhất là đất cát pha đến thịt trung bình, phải gần nơi ễ dàng lấy đất đóng bầu, đủ ánh sáng, thoáng gió và tốt nhất có đai rừng chắn gió. Vùng trung du và miền núi chọn đất có pH=5-7, mực nước ngầm 0,8-1,0m. Nếu gieo ươm thông thường thì phải chọn những nơi có khả năng khai thác ễ àng đất ưới tán rừng. 1.2.3. Nguồn nước Yêu cầu nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm, đảm nảo yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chất thải công nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép.
  18. 18 1.2.4. Điều kiện kinh doanh - Vị trí vườn ươm: Vườn ươm xây ựng ở trung tâm khu rừng để tiện cho việc vận chuyển và cây con dễ thích nghi với điều kiện hoàn cảnh. Nên xây dựng ở gần khu ân cư, thuận tiện giao thông, thuận lợi sinh hoạt, mua sắm vật tư và sử dụng được nhân lực tại chỗ để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Vườn ươm phải có vị trí đặt thuận lợi về giao thông, bằng phẳng, không bị úng nước, cách nơi tiêu thụ cây giống trong phạm vi bán kính 100km là tốt nhất đối với vườn ươm cố định, 50cm >30m Vườn giống lấy
  19. 19 tầng đất mặt hom Khu luân canh Vườn giống lấy 7. Thành Thịt trung bình Thịt nhẹ đến sét nhẹ hom phần Khu luân canh Có mầm mông sâu 8. Mầm bệnh hại nhẹ. Phải xử Không có màm mống mống sâu lý đất bằng biện pháp Tất cả các loại sâu bệnh hại. Không bệnh hại của thông thường, ít tốn vườn ươm phải xử lý đất. đất kém, không ô nhiễm môi trường 1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm Nguyên tắc bố trí: đảm bảo cho mỗi khu có đủ diện tích và điều kiện cần thiết để hoàn chỉnh từng khâu công việc trong 1 dây truyền khép kín. Đồng thời đảm bảo tính hợp lý của từng loại công việc, tiết kiệm được thời gian và sức lao động trong quá trình sản xuất. - Để quy hoạch được vườn ươm đầu tiên phải dự trù diện tích vườn ươm bao gồm: đất sản xuất và đất không sản xuất. + Đất sản xuất là đất trực tiếp gieo hạt, cấy cây và đất luân canh; + Đất không sản xuất là đất làm rãnh luống, hệ thống tưới tiêu, đường đi, đất làm nhà ở, nhà kho, bờ rào, các dải rừng phòng hộ - Thông thường diện tích chia làm 03 loại: + Vườn ươm nhỏ: Diện tích đất phục vụ không sản xuất: 40-45% diện tích đất sản xuất; + Vườn ươm trung bình: Diện tích đất phục vụ sản xuất: 30-40% diện tích đất sản xuất; + Vườn ươm lớn: Diện tích đất phục vụ sản xuất: 30% diện tích đất sản xuất.- Ngoài ra khi quy hoạch mặt bằng vườn ươm cần chú ý các vấn đề: + Khu vực ành cho gieo ươm cây mạ chiếm khoảng 10% diện tích toàn vườn ươm; + Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con chiếm ≥ 70% iện tích vườn ươm; + Đường đi, hàng rào và cổng chiếm 1-3% diện tích vườn ươm; + Nhà để phân, đóng bầu, kho chứa và văn phòng làm việc chiếm 10% vườn ươm; + Nguồn nước tưới, hệ thống tưới. - Diện tích đất liên canh tính theo công thức sau:
  20. 20 P = N A n - Diện tích luân canh: P = NxA x B n c Trong đó: P: là diện tích đất sản xuất cho 1 loại cây (m2; ha) N: số cây con phải sản xuất hàng năm (cây) n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1 đơn vị diện tích A: số năm nuôi cây ươm B: tổng số các khu trong vườn ươm C: số khu sử dụng để gieo ươm hàng năm - Trường hợp luân canh theo hàng tính theo công thức sau: P = NxA x B m n C Trong đó: m: tổng số chiều dài của luống gieo∕ 1 đơn vị diện tích (ha) n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1m ài của luống. Chú ý: Nếu gieo vườn ươm nhiều loài cây thì tính P cho từng loài để từ đó tính tổng 1.3.1. Khu vực sản xuất 1.3.1.1. Khu trộn đất ruột bầu Là nơi ự trữ và trộn đất ruột bầu nên cần có mái che mưa, nắng đồng thời cũng là nơi để đóng bầu sau đó xếp bầu vào luống.
  21. 21 Hình 4.2.1: Đất đóng bầu 1.3.1.2. Khu cấy cây - Khu vực luống cây nền cứng: Là luống nền láng bê tông và được xây gờ bao quanh, có lỗ thoát nước đóng mở được, nền luống phải được láng phẳng và hơi sốc về phía lỗ thoát nước, tháo được kiệt nước. Gờ luống nên xây bằng gạch cao 15-20cm và trát vữa xi măng cẩn thận. Tùy theo địa hình cụ thể của nơi đặt vườn ươm mà xây luống dài ngắn khác nhau. Một luống bình thường có kích thước 10m dài x 1 mét rộng có thể xếp được 1.300 bầu cây với đường kính bầu 13cm. Luống cây nên xây thành từng cụm 4-5 luống, các cụm cách nhau 1,5m và giữa các luống các nhau khoảng 50cm là phù hợp trong quá trình sản xuất cây con. Hình 4.2.2: Luống nền cứng trong vườn ươm - Khu vực luống cây nền mềm: Được xây dựng theo kích thước như nền cứng, dài 10m, rộng 1m. Gờ bao quanh luống có thể làm bằng khung gỗ, đan bằng
  22. 22 tre nứa thậm chí bằng đá, gạch để giữ cho bầu cấy cây không bị đổ hoặc nền luống làm thấp hơn mặt vườn khoảng 15-20cm. Hình 4.2.3 : Luống nền mềm trong vườn ươm - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống luống và giàn che thực hiện theo quy định ở bảng sau: Bảng 4.2.2: Tiêu chuẩn kỹ thuật các loại luống và giàn che Nền không Nền thấm nước (nền mềm) thấm nước Chỉ tiêu (nền cứng) Luống đất Luống bầu Bể nuôi cây Chiều rộng mặt luống 100-120cm 100-120cm 100-120cm không phù bì Chiều dài 8-10m 8-10m 8-10m Chiều cao mặt luống 10-20cm 10-20cm 10-20cm đến chân luống Chiều rộng chân 110-130cm 110-130cm 110-130cm luống Chiều dày thành Đắp đất xung quanh 5-10cm luống dầy 3-5cm, hoặc xây gạch chỉ dầy 5cm Chiều cao gờ luống 12cm 12cm
  23. 23 Chiều rộng của khe 2-3cm xung quanh đáy phía trong bể Chiều sâu của khe 1-2cm xung quanh đáy phía trong bể Chênh cao giữa nền 15-20cm 15-20cm 15-20cm chân luống và rãnh đi Nền đất, sạch Nền đất, sạch cỏ, Nền xây gạch cỏ, bằng phẳng, bằng phẳng, độ hoặc gạch đá độ chênh cao chênh cao giữa chỗ vỡ trộn xi măng Nền đáy giữa chỗ cao cao nhất và thấp vữa, không nhất và thấp nhất của nền < 1cm thấm nước, nhất của nền < bằng phẳng, độ 1cm chênh cao giữa chỗ cao nhất và thấp nhất < 0,5cm 40-50cm 40-50 40-50cm Chiều rộng lối đi giữa Nền đất Nền đất Xây gạch hoặc các luống gạch đá vữa xi măng Tre, gỗ nhỏ, cao Sắt hàn, cột bằng Sắt hàn, cột sắt Giàn che nắng 1,8-2,2m sắt, cao 2-2,5m, cao 2-2,5m, chân cột đổ bê tông chân cột đổ bê tông Phên tre nứa Mái bằng, đan bằng Sắt f6-8, phủ Mái che đan, che 50-70% sắt f6-8 phủ nilon, lưới ni lông che ánh sáng che 50-70% ánh 50-70% ánh sáng sáng Vườn ươm nhỏ, Vườn ươm trung Vườn ươm lớn, Đới tượng áp dụng tạm thời bình lớn, bán lâu dài trung bình, lâu dài
  24. 24 * Chú ý: Làm luống chìm hay nổi căn cứ mức độ thoát nước của vườn ươm. Ở những nơi có điều kiện khô hạn thì thông thường làm luống chìm hoặc luống bằng. Do đó cần có sự vận dụng cho phù hợp. - Luống nổi: Có bề mặt luống cao hơn đường đi hai bên luống, kích thước thông thường của luống cao: mặt luống rộng 80100 cm, đường đi 2 bên luống rộng 4060 cm, mặt luống cao hơn đường đi 1030 cm, chiều dài của luống được xác định tùy theo địa hình và công cụ máy móc vườn ươm, nói chung 1020 m. Luống cao thích hợp với những loài cây tương đối mẫn cảm với nước trong đất, yêu cầu được thoát nước tốt, như các loài cây lá kim và một số các loài cây lá rộng, thích hợp với những nơi đất vườn ươm ễ ứ đọng nước, lượng mưa ít và khí hậu giá lạnh. - Luống chìm: Có bề mặt luống thấp hơn đường đi hai bên luống, kích thước thông thường của luống thấp là: mặt luống rộng 100 - 150 cm, đường đi 2 bên luống rộng 40cm, đường đi cao hơn mặt luống 15 - 20 cm, chiều dài của luống được xác định tùy theo địa hình và công cụ máy móc vườn ươm. Luống thấp thích hợp với những nơi không bị ứ đọng nước và có lượng mưa tương đối ít. Những loài có nhu cầu về nước không nghiêm ngặt và không bị trở ngại nhiều nếu ứ đọng nước một chút, như các loài cây lá kim Trắc bách, Tùng bách và hầu hết các loài cây lá rộng phần nhiều được nuôi tạo cây con trên luống thấp. 1.3.2. Khu vực không sản xuất 1.3.2.1. Hệ thống tưới - Hệ thống tưới phải đảm bảo nước được dẫn đến khắp nơi trong vườn ươm. Cần phải xây dựng hệ thống cung cấp nước cố định và hệ thống cung cấp nước linh hoạt phục vụ tưới cây trong vườn ươm. - Hệ thống tưới nước trong vườn ươm chia làm các bộ phận sau: + Nguồn cung cấp nước: sông, suối, giếng khoan, đào + Bể chứa: thường được bố trí ở vị trí cao nhất trong vườn ươm để có thể sử dụng áp lực dẫn nước đến mọi nơi trong vườn Hình 4.2.4 : Bể chứa nước trong vườn ươm ươm, loài cây định sản xuất
  25. 25 - Máy bơm: Là bộ phận động lực đẩy, hút nước từ bể chứa qua hệ thống ống dẫn đến các vị trí sản xuất trong vườn ươm. Hình 4.2.5 : Máy bơm nước trong vườn ươm - Hệ thống ống dẫn nước đến các luống sản xuất cây con: hệ thống ống dẫn nước này cần được lắp đặt sao cho nước đến đầu luống sản xuất. Hệ thống dẫn nước có 2 loại: + Hệ thống dẫn nước cố định làm bằng ống thép hoặc nhựa; Hình 4 2.6: Hê thống dẫn nước cố định trong vườn ươm + Hệ thống không cố định được làm bằng các ống nhựa. Hình 4.2.7: Hệ thống dẫn nước không cố định trong vườn ươm
  26. 26 - Vòi tưới: Tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất mà chúng ta sẽ lắp đặt hệ thống vòi phun khác nhau. Vòi phun có các loại sau: + Vòi nước bình thường Hình 4.2.8: Vòi nước bình thường trong vườn ươm + Hệ thống tưới phun trong vườn ươm Hình 4.2.9 : Hệ thống tưới phun trong vườn ươm - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống cấp nước được thực hiện theo quy định ở bảng sau: Bảng 4.2.3: Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống cấp nước ở vườn ươm Hạng mục Loại tạm thời Loại lâu bền Nguồn nước mặt đạt tiêu Nguồn nước mặt đạt tiêu chuẩn (song suối, ao hồ) Nguồn nước chuẩn (song suối, ao hồ) hoặc giếng khoan đã qua hoặc giếng đào xử lý Thủ công (ô doa, thùng Máy bơm đẩy nước lên Phương pháp cấp nước tưới, bình phun tay) hoặc bể chứa trên cao hoặc lắp máy bơm đẩy nước vào đạt hệ tống điều khiển tự
  27. 27 bể chứa đặt trên mặt đất động phun Ống dẫn nhựa chịu lực Ống dẫn cao su hoặc hoặc ống kẽm có lắp các Ống dẫn nhựa mềm hoặc ống nhựa đầu pép phun hoặc thiết xứng lắp vòi tự chảy bị điều khiển tự động phun Xây gạch, xi măng cốt Xây gạch trát vữa xi théo có hệ thống xủa lý Bể chứa măng nước (nếu cần) hoặc bể inox. 1.3.2.2. Hệ thống thoát nước Hệ thống thoát nước trong vườn ươm thường được thiết kế cạnh hàng rào, đường đi lại trong vườn ươm ưới dạng các kênh thoát nước. - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống thoát nước được thể hiện theo quy định ở bảng sau: Bảng4.2.4: Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống thoát nước Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Đối tượng áp dụng Mương bao quanh vườn ươm, chiều rộng 30-50cm, sâu 20-30cm, độ đôc 2-3% Hệ thống tiêu Mương bao quanh các khu của đất Vườn ươm trung bình, thoát nước lâu được sản xuất, dọc 2 bên đường ở lớn, bán lâu dài, lâu dài bền trong vườn ươm, chiều rộng 20- 30cm, sâu 10- 20cm, độ đôc 1-2% Xây gạch xi măng, có cống chìm thông qua đường để thoát nước. Mương bao quanh vườn, xung Hệ thống tiêu quanh các khu, oc 2 bên đường ở thoát nước trong vườn ươm, chiều rộng 20- Vườn ươm nhỏ, tạm thời không lâu bền 30cm, sâu 10- 20cm (mương đất không xây)
  28. 28 1.3.2.3. Khu nhà kho, đường đi * Khu nhà kho - Nhà kho nên đặt về hướng không che khuất ánh sáng mặt trời tới luống gieo hoặc luống cây con. - Nhà kho nên có cửa khóa để chứa phân bón, thuốc trừ sâu, túi bầu và những loại dụng cụ khác như: bình phun, cuốc xẻng, xô chậu của vườn ươm. Hình 4. 2.10: Nhà kho trong vườn ươm - Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất chúng ta tiến hành xây dựng nhà kho tạm thời hay lâu dài Bảng 4.2.5 : Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà kho trong vườn ươm Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Đối tượng áp dụng - Nền nhà bằng gạch hoặc xi măng bằng Vườn ươm từ hạt, phẳng từ hom, nhỏ, tạm thời Không lâu - Khung nhà bằng gỗ, cao 2-2,5m bền - Tường, vách ngăn xây gạch - Mái lợp bằng tấm hợp phi brô xi măng (nhà cấp 4) - Nền nhà xây gạch, bằng phẳng Vườn ươm từ hạt, Lâu bền - Nhà kiên cố (mái bằng, bê tông) cao 2- từ hom trung bình, 2,5m. Có máy điều hòa nhiệt độ, độ ẩm lớn, lâu dài
  29. 29 * Đường đi - Đường đi lại thiết kế ở giữa và xung quanh vườn ươm, để thuận tiện cho mọi hoạt động trong vườn. Hình 4.2.11: Đường đi trong vườn ươm - Hệ thống đường: + Đường trục chính: Là đường chủ yếu chạy ở trung tâm vườn dành cho các loại xe đi lại vận chuyển vật tư. Mặt đường rộng 6-8m (vườn ươm lớn); 3-4m (vườn ươm nhỏ); + Đường phụ: Là đường nối liền với đường chính phân chia vườn ươm thành các khu nhỏ, ành cho xe thô sơ và người đi lại; + Đường quanh vườn: Đối với vườn ươm cố định cần làm đường chạy quanh vườn, bên trong hàng rào rộng 5-6m vừa để tiện cách ly khu gieo ươm cây con với môi trường xung quanh. Hình 4.2.12: Đường trục chính
  30. 30 1.3.2.4. Hàng rào - Xung quanh vườn phải bố trí hàng rào, đào rãnh sâu thoát nước. Nhằm bảo vệ ngăn chặn sự xâm nhập của động vật, côn trùng, nguồn bệnh từ bên ngoài vào vườn ươm phá hoại cây con. - Hàng rào bảo vệ: được xây dựng bảo vệ xung quanh vườn ươm. Hàng rào phải chắc chắn để có thể ngăn chặn để có thể ngăn chặn được gia súc, gia cầm, thú rừng phá hoại, có thể dùng gỗ, tre gai, cây găng hoặc xây tường rào. Chú ý: ở nơi có gió hại cần trồng các đai rừng phòng hộ cho vườn ươm. Cây phòng hộ nên chọn nhiều cây mọc nhanh như: bạch đàn, muồng, keo. - Cổng ra vào: đủ rộng để xe tải ra vào vận chuyển vật tư và cây con. Bảng 4.2.6. Tiêu chuẩn kỹ thuật hàng rào và cổng vườn ươm Hạng mục Loại không lâu bền Loại lâu bền - Xây tường gạch bao quanh cao - Cọc gỗ hoặc tre ngâm, rào chắn tối đa 2 m. bằng cây tre hoặc phên nứa. Cao - Hoặc xây trụ xi măng cốt thép, Hàng rào tối đa 2m. rào bằng dây thép gai. - Kết hợp làm hàng rào xanh. - Có thể kết hợp trồng hàng rào xanh. - Trụ cổng bằng gỗ hoặc tre ngâm. - Trụ xây xi măng cốt thép. - Cánh cổng bằng tre đan hoặc - Cánh cổng bằng sắt thanh hàn. Cổng ra vào kết hợp dây thép gai đan. - Bề rộng cổng bằng đường ra - Bề rộng cổng bằng đường ra vào. vào. - Chiều cao tối đa 3 m. - Chiều cao tối đa 2,0m.
  31. 31 Hình 4.2.13: Hàng rào xây bằng gạch Hình 4.2.14: Hàng rào làm bằng lưới B40 2. Thu hái, sơ chế và bảo quản hạt Trôm Nhu cầu trồng rừng bằng cây con từ hạt hiện nay rất ít mà chủ yếu là trồng rừng bằng các giống vô tính sản xuất công nghệ nuôi cây mô và giâm hom có năng suất cao hơn hẳn so với cây trồng từ hạt. Ưu điểm của phương pháp sản xuất cây giống bằng hạt là kỹ thuật đơn giản, dễ làm, cây có bộ rễ phát triển mạnh, tuổi thọ cao hơn, hệ số nhân giống cao và chi phí sản xuất thấp hơn các phương pháp nhân giống khác. Nhược điểm chủ yếu của trồng rừng bằng cây con từ hạt là: Chu kỳ kinh doanh rừng ài hơn so với trồng rừng bằng cây mô hoặc cây hom. Ngoài ra nguồn hạt giống từ các rừng giống, vườn giống được công nhận rất hạn chế về số lượng.
  32. 32 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Sào cắt cành, cắt quả. Hình 4.2.14: Sào cắt cành - Thang Hình 4.2.15: Thang thu hái quả 2.2. Thu hái 2.2.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống Thu hái hạt giống trên các cây mẹ có tuổi trên 10 năm, tán cân đối, lá có màu xanh đậm, thân thẳng. Cây sinh trưởng phát triển tốt, cho nhựa với năng suất cao, chất lượng tốt. Cây để thu hoạch hạt giống không nên khai thác mủ trong 1-2 năm nhằm đảm bảo sức sống cho cây và chất lượng hạt giống tốt.
  33. 33 Hình 4.2.16: Vườn Trôm lấy giống 2.2.2. Thu hái - Thời gian thu hái: Quả Trôm chín tương đối tập trung trong tháng 1 đến nửa tháng 2 ương lịch. - Khi quả chín màu quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ. Chỉ thu hái các quả đã có màu đỏ còn ở trên cây bằng sào. Không được thu hái quả còn xanh. Trong thời gian quả chín phải thường xuyên theo dõi, khi thấy màu quả chuyển từ xanh sang đỏ phải thu hái ngay. Nếu để chậm, quả khô hạt rơi ra ngoài khó thu hoạch. Hình 4.2.17: Quả Trôm bắt đầu chín Hình 4. 2.18: Quả Trôm chín Thu hái xong chuyển về nơi chế biến, bảo quản kèm theo phiếu ghi chép sau:
  34. 34 Loài cây: Địa điểm thu hái: Ngày lấy: . Người thu hái: Phẩm chất cây mẹ: Hướng dốc: .Độ dốc: . Cách bảo quản: Đơn vị lấy giống: Số bao đựng: Ký hiệu bao: Người đóng gói: * An toàn lao động khi thu hái quả và hạt giống - Trước khi thu hái quả và hạt giống phải điều tra tình hình của quả và hạt. - Bồi ưỡng nghiệp vụ an toàn lao động và phương pháp sử lý quả hạt sau thu hái cho người trực tiếp thu hái. - Kiểm tra dụng cụ trước khi thu hái. - Không uống rượu bia trước khi trèo cây. - Thắt dây an toàn. - Không trèo những cành khô, nhỏ mục và khi mưa to. - Trang bị đầy đủ đồ dùng bảo hộ lao động dụng cụ y tế, thuốc men để sơ cứu ban đầu khi xảy ra mất an toàn lao động. - Quả hạt thu hái về được nghiệm thu và để riêng từng lô. - Không thu hái quả, hạt vào ngày trời mưa giông. 2.3. Sơ chế quả Sau khi thu hoạch quả, việc quyết định tách hạt tại trung tâm chế biến hay tại nơi thu hái phụ thuộc vào điều kiện cụ thể từng địa phương. Nhìn chung nên tách sớm hạt khỏi các phần khác của quả nhằm lấy hạt chắc, loại trừ tạp vật, hạt lép, giảm bớt trọng lượng trong bảo quản, kéo dài sức sống của hạt. 2.3.1. Chuẩn bị dụng cụ Dụng cụ phơi quả: nong, nia, bạt Hình 4.2.19: Bạt, nia phơi quả
  35. 35 2.3.2. Nguyên tắc chung - Làm sạch quả; - Tách hạt ra khỏi quả. 2.3.3. Sơ chế quả 2.3.3.1. Ủ quả Quả phải được làm sạch sơ bộ khỏi các mẩu cành, vỏ, lá và tạp vật khác trước khi tách, làm sạch, bảo quản hoặc gieo. Do các tạp vật chiếm nhiều chỗ, ngoài ra các mẩu cành, lá còn có thể mang mầm bệnh mà ở hạt không có. Làm sạch tạp chất trước khi tách hạt dễ hơn nhiểu sau khi tách hạt. Ủ quả là một quá trình bảo quản một cách cẩn thận nhằm làm cho chúng thích hợp hơn cho các công đoạn như sau: làm khô, tách, bảo quản dài hạn. Quá trình ủ còn giúp quả chin đều và khô đi. Do quả không bao giờ chín cùng một thời điểm, ngay cả trong cùng một loài, một lâm phần, bởi vậy ngay cả khi tiến hành thu hái vào lúc chín rộ thì vẫn có một tỷ lệ hạt đã rắn chắc song chưa chín hoàn toàn. 2.3.3.2. Phơi quả Quả sau khi ủ đã chín đều, tiến hành phơi trên nong, nia. Hong khoảng 2 đến 3 ngày cho vỏ quả khô đều. Yêu cầu chính khi phơi quả: + Phải đảo quả thường xuyên để quá trình khô, mở và tạch hạt được đồng đều; + Phải có các điều kiện, phương tiện chống mưa kịp thời bằng cách chuyển quả vào trong kho hoặc làm mái che kịp thời; + Phải chú ý tránh nhiệt độ quá cao khi hạt còn ướt, bằng cách hong quả trước khi phơi hoặc tránh phơi quả còn ướt trên các tấm thép hoặc đậy chúng bằng các tấm kính, màng ni lon; + Phải thu gom thường xuyên hạt đã tách ra khỏi quả, tránh để lâu ưới nắng gắt. + Chú ý chống chim, chuột. + Do hạt có dầu nên để giữ phẩm chất hạt, tránh phơi quả ưới nắng gắt. 2.3.3.3. Tách hạt Quả là quả khô tự mở nên hạt tự tách ra khỏi quả khi quả mở. Cần thu luôn hạt khi quả mở. 2.4. Bảo quản hạt 2.4.1. Làm sạch hạt Sau khi tách hạt khỏi quả tiến hành làm sạch hạt: loại bỏ hạt lép, hạt không có sức sống và các tạp chất. Tránh làm rụng lớp lông bao xung quanh hạt.
  36. 36 Hạt không đạt tiêu chuẩn Hạt không đạt tiêu chuẩn Hạt đạt tiêu chuẩn Hình 4.2.20: Hạt Trôm đạt và chưa đạt tiêu chuẩn 2.4.2. Bảo quản hạt - Hạt phơi tiếp 2-3 ngày trong bóng râm cho khô và đưa cất trữ. Hình 4.2.21: Hạt Trôm sau khi phơi khô - Trộn 1kg hạt với 2-4g Xerezan. - Sau đó cho hạt vào chum, vại, thùng phuy có nắp đậy tránh chuột hay các loại côn trùng phá hại và ngăn không cho hạt tiếp xúc với không khí bên ngoài. - Cất ở nơi thoáng mát, độ ẩm của hạt khi đưa vào bảo quản từ 7 - 8 %. Phương pháp này có thể uy trì sức sống của hạt không quá một năm, bảo quản nơi thoáng mát không để ánh nắng chiếu vào. Một kilôgam hạt giống đạt tiêu chuẩn có từ 550-600 hạt, tạo được khoảng 400 – 450 cây giống. * Một số chú ý khi bảo quản hạt giống cây rừng - Kho bảo quản hạt giống phải khử trùng bằng nước vôi đặc (04 kg vôi hoà trong 10 lít nước). - Dụng cụ: Chum, vại, chai, lọ, túi nilon khử trùng bằng foóc môn 1%.
  37. 37 - Nơi bảo quản phải cao ráo, thoáng mát, không mưa dột, ghi rõ lý lịch lô hạt, nhãn mác, xếp đặt khoa học, thuận tiện cho kiểm tra. Hình 4.2.22: Bảo quản hạt giống 3. Cấy hạt Trôm 3.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Thành phần ruột bầu: đất cát pha, đất sét và phân chuồng hoai, phân lân và Kali; - Hạt Trôm đã qua xử lý và nảy mầm; - Rơm rạ và nước vôi trong. - Vỏ túi bầu làm bằng PE có kích thước 13x18cm, phía đáy đục từ 8-10 lỗ. Màu trắng hoặc đen. Hình 4.2.23: Vỏ bầu bằng P.E
  38. 38 - Ghế ngồi Hình 4.2.24: Ghế ngồi - Giành, thúng Hình 4.2.25: Giành, thúng - Ô doa Hình 4.2.26 : Ô doa - Cuốc, xẻng Hình 4.2.27: Cuốc, xẻng
  39. 39 3.2. Tạo bầu gieo ươm 3.2.1. Làm đất ruột bầu 3.2.1.1. Thành phần hỗn hợp ruột bầu - Tiêu chuẩn chọn đất để gieo ươm: thường sử ụng đất tầng A, B ưới tán rừng, sàng lấy đất nhỏ không sử ụng đất đã sử ụng đất đã canh tác rau mầu vì ễ nhiễm sau bệnh hại. - Khai thác đất đóng bầu : Dùng cuốc loại bỏ đất trên bề mặt khoảng 10 – 20 cm. Sau đó ùng sà beng đào đất lên đập nhỏ sàng qua sàng lại qua mắt sàng sắt có lỗ kích thước 1cm2. - Đất sàng được tuyển chọn về vườn ươm để trong nhà có mái che (kho) hoặc để ngoài trời phải được che đậy khi mưa. - Phân hữu cơ đã ủ hoai sàng nhỏ, supelân sàng nhỏ, Kali. * Tiêu độc cho đất dinh dưỡng Để tiêu độc cho đất có nhiều phương pháp. Thông thường sử ụng hai phương pháp: Xử lý bằng nhiệt độ và hóa chất. - Xử lý bằng nhiệt độ Cho đất vào chảo lớn có cặp nhiệt độ, ùng lửa để đun nóng đất. Hình 4.2.28 : Xử lý đất bằng nhiệt - Xử lý bằng hóa chất Cách 1: Dùng Sắt II Sunfat (FeSO4): Dùng dung dịch Sắt II Sunfat nồng độ 30% tưới đều lên đất với liều lượng 2kg/m3. Cách 2: Tiêu độc bằng hỗn hợp bột Pentachloro-nitrobenzen hút nước 75% + bột hút nước 70% theo tỷ lệ 3/1. Phương pháp này có hiệu quả rất tốt đối với bệnh cây chết khô. Cách 3: Sử dụng Octasunfua-phosphor 50% với liều lượng 20g/m3 để sát trùng. Cách 4: Sử dụng bột “Xiverin” 5% với liều lượng 2530 g/m3 để sát trùng.
  40. 40 3.2.1.2. Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu - Đất đã được xử lý 10 – 15 ngày. - Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu: + Đất cát pha: 50 - 60%; + Đất sét: 30 - 40%; + Phân hỗn hợp: 10% (trong đó: 90% phân chuồng hoai + 5% phân lân + 5% Kali). Hoặc 10% phân chuồng hoai. 3.2.1.3. Tính toán thành phần hỗn hợp ruột bầu Ví dụ: Tính toán các thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Trôm biết rằng: - Cần đóng 3.000 bầu - Mỗi bầu nặng 700gam = 0,7kg. - Công thức: 60% đất cát pha + 30% đất sét + 10% phân chuồng Giải: - Tổng khối lượng đất để đóng 3.000 bầu: 3.000 bầu x 0,7kg/bầu = 2.100 kg - Đất cát pha là: 2.100 kg x 60 % = 1.260 kg - Đất sét là: 2.100 kg x 30 % = 630 kg - Phân chuồng là: 2.100 kg x 10% = 210 kg 3.2.1.4. Trộn hỗn hợp ruột bầu - Các thành phần trong hỗn hợp ruột bầu phải trộn với nhau theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhiều đổ trước, nguyên liệu ít đổ sau thành hình chóp nón. - Dùng xẻng đảo hỗn hợp, đảo đi, đảo lại 2 – 3 lần cho đều, độ ẩm hỗn hợp 50 – 60%. - Khi đảo trộn hỗn hợp cần chú ý, đảo xuôi theo chiều gió để hỗn hợp không bay vào người. - Phải có đầy đủ bảo hộ lao động : Quần áo, mũ, giầy, khẩu trang. 3.2.2. Đóng bầu - Sơ đồ tóm tắt trình tự các bước đóng bầu Lấy túi Dồn hỗn Dồn hỗn Xếp bầu Áp đất bầu hợp lần 1 hợp lần 2 vào luống tạo má luống Sơ đồ tóm tắt trình tự các bước đóng bầu
  41. 41 - Thao tác đóng bầu bằng vỏ bầu nilon: Bước 1: Lấy túi bầu Dùng tay thuận mở miệng túi bầu, ngón tay cái và ngón tay chỏ đưa vào miệng túi bầu căng ra thành khoảng trống để đưa hỗn hợp ruột bầu vào dễ dàng. Hình 4.2.29 : Lấy và mở miệng túi bầu Bước 2: Dồn hỗn hợp lần 1 Dùng tay thuận ồn hỗn hợp vào 2/3 chiều cao túi bầu. Dùng ngón tay chỏ và ngón giữa nén chặt hỗn hợp trong bầu. Đồng thời tay thuận cầm mép túi kéo lên để tạo đáy bầu. Hình 4.2.30: Nén hỗn hợp lần 1 Bước 3: Dồn hỗn hợp lần 2: Sau khi tạo được đáy bầu, dồn hỗn hợp vào bầu và nén cho vừa chặt. Chú ý khi nén hỗn hợp tay thuận luôn luôn kéo túi bầu lên để thành túi phẳng. Sau cùng cho hỗn hợp đầy vượt qua mép túi và dùng tay vỗ nhẹ xuống tạo mặt phẳng và độ xốp Hình 4.2.31: Nén hỗn hợp tạo độ xốp trong bầu. Yêu cầu độ xốp 50-60%. Bước 4: Xếp bầu vào luống Bầu đóng xong được xếp theo luống có bề rộng 1m dài 10m, mỗi ô có số lượng là 500 bầu. Xếp bầu so le hoặc thẳng hàng, xếp từ giữa luống về phía người ngồi . Yêu cầu: bầu xếp xít nhau, đứng thẳng. Mặt luống bầu phẳng, luống bầu thẳng Hình 4.2.32: Xếp bầu vào luống
  42. 42 Bước 5: Áp đất tạo má luống: kéo đất ở rãnh kéo vào luống bầu tạo má luống lấp kín chiều cao bầu. Yêu cầu: đập chặt má luống Hình 4.2.33: Áp đất tạo má luống - Trường hợp xếp bầu trên nền đất: yêu cầu đất vườn phải được xử lý và cuốc xới giũ cỏ 2 lần trước khi làm luống, nền đất phải san phẳng đầm chặt, căng ây che thành những ô nhỏ 1m2. * Chú ý: Nền đóng bầu cần phải phẳng nhằm tạo cho đáy bầu phẳng thuận tiện cho việc xếp bầu vào luống. Tốt nhất ta đóng bầu lên viên gạch hoặc mảnh ván nhỏ. Hỗn hợp trong bầu phải đủ chặt để khi tưới nước hỗn hợp trong bầu không tụt xuống nhiều. Đóng bầu trước khi cấy cây từ 15-20 ngày. * Yêu cầu kỹ thuật đóng và xếp bầu vào luống - Yêu cầu kỹ thuật của một bầu: + Thành bầu không bị gấp khúc; + Đáy bầu chặt, nhấc nhẹ tại chỗ không bị tụt đáy (đối với loại vỏ bầu bằng P.E thủng đáy). Độ xốp trong bầu đảm bảo 50 – 60 %. Miệng bầu phẳng; + Bầu xếp đúng thẳng và xít nhau. - Yêu cầu kỹ thuật của 1 luống bầu: + Luống bầu thẳng; + Mặt luống bầu phẳng; + Áp đất kín 2/3 chiều cao bầu tạo má luống. 3.3. Gieo ươm 3.3.1. Xử lý hạt Để xúc tiến cho hạt giống nhanh chóng nẩy mầm, mọc lên khỏi mặt đất, nâng cao tỷ lệ nẩy mầm ở vườn ươm, đề phòng sâu bệnh hại, chim chóc, dã thú phá hoại, thì tuyệt đại đa số hạt giống các loài cây rừng đều cần được xử lý trước khi gieo hạt. 3.3.1.1. Tiêu độc cho hạt giống Để tiêu diệt mầm bệnh bám trên hạt giống, trước khi gieo hạt hoặc thúc mầm cần tiêu độc cho hạt. Các chất tiêu độc và phương pháp thường ùng như sau:
  43. 43 - Dùng dung dịch Foócmôn (Formalin) tiêu độc: Trước khi gieo hạt 12 ngày, sử dụng một phần dung dịch Foócmôn nguyên chất (tức nồng độ 40%) pha với 266 phần nước, sẽ được dung dịch Foócmôn loãng 0,15%, sau đó ngâm hạt gống vào dung dịch đã pha loãng này, ngâm trong 1530 phút thì vớt hạt ra, gói kín lại trong 2 giờ. Sau đó đợi cho hạt giống khô tự nhiên là có thể gieo hạt. Mỗi kg dung dịch có thể tiêu độc cho 10 Kg hạt giống. - Dùng dung dịch Sunfat đồng (Cu. Sulfate) tiêu độc: Thông thường dùng dung dịch Sunfat đồng 0,3% - 1%, ngâm hạt giống trong 4 - 6 giờ, vớt ra hong khô tự nhiên là có thể đem gieo hạt. - Dùng dung dịch Kali Permanganat (thuốc tím) tiêu độc. Thông thường dùng dung dịch K. Permanganat 0,5% để ngâm hạt giống trong 2 giờ. Cần chú ý rằng những hạt giống đã nhú rễ phôi ra thì không thể ùng Kali Permanganat để tiêu độc. - Dùng dung dịch Sắt II Sunfat (FeSO4) tiêu độc: Ngâm hạt giống trong dung dịch Sắt II Sunfat (FeSO4) nồng độ 0,5%1% trong 2 giờ, vớt ra ùng nước trong sạch rửa hạt cho hết thuốc rồi đem đi thúc mầm hoặc hong khô tự nhiên là có thể đem gieo hạt. 3.3.1.2. Thúc mầm hạt giống Thúc mầm hạt giống là cách xử lý giúp cho hạt giống hoàn thành quá trình dẫn đến nẩy mầm, bằng cách điều tiết hoặc khống chế những điều kiện bên ngoài cần thiết cho hạt giống nẩy mầm. * Ngâm hạt trong nước ấm - Hạt đem ngâm nước ấm hai sôi, ba lạnh (2 phần nước sôi pha với 3 phần nước lạnh để có nước ấm với nhiệt độ khoảng 40 - 45oC) trong 12 giờ. Sau đó ngâm tiếp hạt trong nước lạnh 12 giờ nữa. - Sau khi ngâm, vớt hạt ra để ráo nước và đem ủ. * Ủ và rửa chu hạt - Hạt cho vào bao tải đem ủ. Trong thời gian ủ mỗi ngày rửa chua 1 lần. Sau 3 ngày ủ, hạt bắt đầu nứt nanh. Chọn những hạt nứt nanh đem gieo vào bầu đã chuẩn bị sẵn, chỉ chọn hạt nứt nanh tối đa là 4 ngày kể từ ngày hạt đầu tiên nảy mầm. 3.3.2. Tạo lỗ tra hạt - Tưới nước đủ ẩm cho luống bầu trước khi gieo 3 – 4 giờ. - Tạo lỗ gieo hạt ở giữa bầu sâu bằng chiều dài hạt.
  44. 44 Hình 4.2.34: Tưới nước trước khi gieo hạt 3.3.3. Tra hạt Chọn hạt đã nứt nanh đem gieo. Mỗi bầu gieo 1 hạt. Gieo hạt vào giữa mỗi bầu. Khi gieo chú ý cắm nghiêng hạt 45o, đầu nhọn hạt xuống ưới, độ sâu gieo hạt khoảng 1cm. Hình 4.2.35: Gieo hạt trực tiếp vào bầu 3.3.4. Lấp đất
  45. 45 - Sàng đất bột bổ sung lên mặt luống bầu, lấp dầy gấp 1 – 2 lần đường kính hạt. Hình 4.2.36: Kỹ thuật lấp hạt 3.3.5. Che phủ và tưới nước - Gieo xong tủ rơm rạ lượng 1kg/ m2 lên mặt bầu. Rơm rạ che tủ phải xử lý qua nước vôi trong để tránh sâu bệnh hại. - Dùng thùng hoa sen có lỗ nhỏ đường kính 0,2cm tưới 1 -2 lần/ngày, tưới 2 -3 lít/m2/lần. Tưới vào lúc sáng sớm và chiều mát. Sau 3-4 ngày gieo hạt thì dỡ bỏ rơm rạ che tủ, kiểm tra thấy bầu nào không có cây dùng hạt đã ủ nứt nanh dặm lại ngay. 4. Chăm sóc cây con ở vườn ươm 4.1. Tưới nước Giai đoạn này rất quan trọng trong công đoạn tưới nước, vì vậy trong 10 ngày đầu cần tưới 2 lần/ngày mỗi lần 10 lít/100m2 nếu là vườn đất cát pha và 7 lít/100m2 nếu là đất thịt nhẹ. 20 ngày tiếp theo tưới 1 ngày/lần với lượng nước tưới 12 lít/100m2. Hai tháng còn lại, mỗi ngày tưới 1 lần với lượng nước tưới là 10 lít/100m2. Trong vòng 15-20 ngày trước khi xuất vườn nên giảm lượng nước tưới để cây mau thành thục. * Chú ý - Nguồn nước tưới đảm bảo sạch; - Tưới không để cây bị gãy, đổ. 4.2. Làm cỏ phá váng Cỏ dại ở vườn ươm phát triển rất mạnh, cạnh tranh inh ưỡng và nước với cây con, đồng thời còn tạo môi trường cho sâu bệnh hại phát sinh, phát triển o đó phải làm cỏ thường xuyên cho cây. Chủ yếu áp dụng làm cỏ xới đất đối với những loại hạt to gieo theo hàng hoặc bầu để tạo điều kiện cho hạt nẩy mầm nhanh.
  46. 46 Hình 4.2.37: Làm cỏ phá váng - Tháng thứ 1 làm cỏ phá váng 2 lần; - Tháng thứ 2 làm cỏ phá váng 1 lần; - Tháng thứ 3 cây phủ kín mặt luống nên không cần làm cỏ. Làm cỏ lúc trời mát và đất ẩm, làm xong phải tưới nước cho mặt đất ổn định. 4.3. Bón phân Đối với cây Trôm không cần phải bón phân nhiều. Khi thấy cây có dấu hiệu suy yếu, kém phát triển, cần dùng một số phân hóa học như NPK, Urê bón với liều lượng vừa phải. Khi bón hòa tan phân trong nước để tưới, tưới vào buổi chiều mát, sau khi tưới phân nên tưới lại nước với lượng 8 lít/100m2 để rửa phân còn bám lại trên thân lá. Chú ý, chỉ bón thúc phân vô cơ từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3. 4.4. Phòng trừ sâu bệnh hại 4.4.1 Một số loài sâu hại và biện pháp phòng trừ 4.4.1.1. Một số loại sâu hại thường gặp ở vườn ươm Sâu hại là những loài côn trùng gây hại hoặc gây khó chịu cho các hoạt động, ảnh hưởng xấu và thiệt hại đến lợi ích của con người. Sâu hại cùng với nhện hại, cỏ dại, bệnh hại (nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng), gặm nhấm Tạo thành sinh vật gây hại hoặc vật gây hại. Khái niệm này chỉ mang tính tương đối vì nó phụ thuộc vào không gian và thời gian bởi vì “ảnh huởng xấu” chỉ xảy ra khi sâu hại ưới một điều kiện môi trường nào đó phát triển với số lượng lớn. a) Nhóm dế mèn Gồm dế mèn nâu lớn, dế mèn nâu nhỏ, dế ũi
  47. 47 Dế mền Dế ũi Hình 4.2.38. Nhóm ế mèn Trong vườn ươm cây lâm nghiệp, thường gặp 3 loài trong nhóm ế là: Dế ũi: Phá hại cây ươm từ tháng 4 đến tháng 10, mạnh nhất là vào tháng 5 và tháng 6. Ban ngày chúng ẩn nấp ưới đất, ban đêm, cả ế non và ế trưởng thành, thường cày những đường ngang ọc trên mặt luống để ăn rễ cây. Dế mèn nâu lớn: Phá hại mạnh từ tháng 2 đến tháng 4. Ban ngày chúng ở ưới hang sâu khoảng 20 cm, ban đêm chúng bò ra cắn cây non để ăn. Dế mèn nâu nhỏ: Phá hại mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 5. ban ngày chúng ẩn nấp ưới các đám cỏ khô, ban đêm bò ra ăn cây con. b) Nhóm bọ hung Nhóm này bao gồm bọ hung nâu lớn, bọ hung nâu nhỏ, bọ cánh cam Hình 4.2.39: Nhóm bọ hung
  48. 48 Trong vườn ươm thường gặp những loài bọ hung sau: Bọ hung nâu lớn: Sâu trưởng thành xuất hiện vào giữa tháng 3 và đầu tháng 4, ban ngày chui xuống đất, chập tối bay ra ăn lá. Sâu trưởng thành sống kéo ài đến 6 hoặc 7 tháng. Chúng đẻ trứng ở trong đất, nơi có cỏ hoai mục. Sâu non sống trong đất chuyên ăn rễ cây non. Bọ cánh cam: Một năm xuất hiện 2 đợt. Đợt 1 từ tháng 2 đến tháng 5. Đợt 2 vào tháng 11. Sâu trưởng thành bay ra ăn lá các loài cây vào ban đêm. Sâu non sống ở trong đất ăn rễ cây con. Bọ cánh cam: Một năm có một thế hệ. Thời gian vũ hoá kéo ài từ tháng 5 đến tháng 8. Sâu trưởng thành ban ngày đậu ưới tán cây, ban đêm bay ra ăn lá. Sâu non sống ở trong đất, phá hại mạnh rễ cây vào lúc chập tối và sáng sớm. Bọ sừng: Một năm có 1 thế hệ. Sâu trưởng thành xuất hiện từ cuối tháng 6 đến tháng 10, ban ngày đậu trên cây gặm vỏ thành các mảng lớn. Sâu non sống trong đất ăn cả rễ cây con và cây lớn. c) Nhóm sâu xám: Bao gồm: Sâu xám lớn, sâu xám nhỏ, sâu xám vàng. * Sâu xám nhỏ Sâu xám nhỏ một năm có 5 - 7 lứa, phá hại ở giai đoạn sâu non. Hình 4.2.40: Sâu xám nhỏ 4.4.1.2. Biện pháp phòng trừ sâu hại Loài sâu hại Tác hại Biện pháp phòng trừ - Phòng: - Cắn mầm non, + Làm cỏ, phát quang cắn ngang thân cây + phun thuốc Folithion 0,1% Nhóm dế mèn con - Phá hoại vào ban + Xử lý tiêu độc đất trước khi gieo ươm. đêm - Trừ: Phun thuồc Folithion 0,1% lên luống cây bị hại vào lúc chập tối
  49. 49 + Bả độc gồm: Cám rang, rau lang băm nhỏ, thuốc Bassa 0,1% hoặcFolithion 0,1% - Sâu non sống trong đất phá hoại - Phòng: rễ và cây non. + Làm cỏ, phát quang - Sâu trưởng thành + Phun thuồc Folithion 0,1% Nhóm sâu bọ ăn bổ sung lá bạch hung + Xử lý tiêu độc đất trước khi gieo ươm, đàn, phi lao, xà xới đất để diệt nhộng. cừ - Trừ: phun thuồc Folithion 0,1% lên - Phá hoại vào ban luống cây bị hại vào lúc chập tối. đêm. - Phòng: + Tháo nước vào ngâm cho chết sâu non, nhộng. - Ăn lá, cắn mầm + Làm cỏ, phát quang non + Phun thuồc Folithion 0,1% - Phá hoại vào ban + Xử lý tiêu độc đất trước khi gieo ươm, đêm, ăn xong nằm xới đất để diệt nhộng. Sâu xám ngay ưới gốc cây - Trừ: mới bị hại + Bắt sâu non vào sáng sớm + Làm bả độc như bả độc diệt dế + Phun thuốc Bi 58 0,05%- 0,1%; thuồc Folithion 0,1% lên luống cây bị hại vào lúc chập tối. + Bẫy đèn bắt sâu xám trưởng thành. -Phòng: - Là loại sâu ăn lá, + Làm cỏ, phát quang phá hoại mạnh nhất đối với bạch + phun thuốc Admire 050EC, pha 1ml Bọ rầy đàn thuốc với 1 lít nước - Phá hoại vào ban +Trừ: phun thuốc Bassa 1/2000, thuốc Bi58 đêm 0,05% - 0,1% lên luống cây bị hại vào lúc chập tối
  50. 50 4.4.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ Bệnh cây rừng là một loại tác hại của tự nhiên, nó tác động và gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển không bình thường của cây rừng, thậm chí làm cho cây bị chết và gây ra những tổn thất về kinh tế và sinh thái. Chúng ta gọi hiện tượng không bình thường đó là bệnh cây (Phytopathology). 4.4.2.1. Bệnh lở cổ rễ * Triệu chứng - Thối hạt, thối mầm: hạt gieo bị thối không mọc được . - Cây mầm đổ non, cây mầm bị nấm xâm nhiễm phần cổ rễ, cây bị đổ gục từng đám nhỏ sau lan thành từng mảng lớn trên luống gieo. - Cây con chết đứng: nấm phá hoại trên cổ rễ của khoảng 1- 2cm làm cho cây chết đứng. * Tác hại - Thối hàng loạt hạt giống. - Chết hàng loạt cây con. * Biện pháp phòng trừ: - Biện pháp phòng: + Xử lý đất trước khi gieo ươm: + Cày bừa kỹ, phơi ải đất + Phun thuốc booc đô 0,5% (5g Booc đô pha 1 lít nước) hoặc benlate 0,15% (1,5g Benlate pha 1 lít nước); uy trì độ ẩm đất 60 – 70%. - Biện pháp trừ: + Nhổ cây bị bệnh tập trung đốt, Phun thuốc một tuần/lần ùng booc đô 0,5% - 1% hoặc benlate 0,15 – 0, 2% phun 1 lít trên 4m2 4.4.2.2. Bệnh nấm phấn trắng (mốc sương) Là loại bệnh hại lá đối với nhiều loài cây rừng, cây nông nghiệp như: keo, cà chua , khoai tây . * Triệu chứng - Bột trắng mịn ở cả 2 mặt lá, sau chuyển sang màu xám. - Lá bị bệnh nặng có màu đen. - Lá xoăn, cứng dòn, khô từ mép lá. * Tác hại: Cây bị bệnh nhẹ vẫn sinh trưởng chậm; Cây bị bệnh nặng sẽ bị chết. * Biện pháp phòng trừ - Biện pháp phòng: phun booc đô 0,5% hoặc benlate 0,15% - Biện pháp trừ: + Ngắt lá bị bệnh, nhôr cây bị bệnh nặng tập trung đốt.
  51. 51 + Phun thuốc lưu huỳng- vôi nồng độ 1/60 hoặc zinep 0,3 – 0,5g / 1 lít nước, 1 tuần/ lần. 4.4.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại 4.4.3.1. Thuốc hóa học - Mỗi loại thuốc chỉ phòng, trừ được một số loài sâu hại hoặc một số loại bệnh hại nhất định vì vậy cần nắm được đặc tính, công dụng và nồng độ sử dụng của từng loại thuốc - Muốn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cần phải thực hiện 4 đúng: + Dùng đúng loại thuốc. Tùy theo từng loài sâu hại, từng loại bệnh hại mà chọn loại thuốc cho phù hợp. + Dùng thuốc đúng lúc. Dùng thuốc khi sâu, bệnh còn ở diện hẹp, giai đoạn sâu non đã phát triển dễ mẫn cảm với thuốc, phun thuốc vào lúc trời râm mát. + Dùng thuốc đúng nồng độ, đủ liều lượng + Sử dụng đúng kỹ thuật. * Chú ý: - Không dùng thuốc nằm trong danh mục cấm sử dụng của nhà nước như: 666, DDT, Wofatox - Không dùng thuốc khi không có nhán hiệu rõ ràng. - Không dùng thuốc khi không rõ nguồn gốc. 4.4.3.2. Phương pháp pha chế một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh a) Thuốc boocđo - Đặc điểm: thuốc ở dạng dung dịch màu xanh da trời tươi, lâu lắng đọng. - Công dụng: Dùng dể phun phòng, trừ bệnh do nấm gây nên như bệnh lở cổ rễ, rơm lá thông, mốc sương, đốm than, rụng lá, loét vỏ do vi khuẩn. - Ngoài ra còn có tác dụng kích thích cây sinh trưởng. - Nồng độ thường dùng 0,5% - 1% - Nguyên liệu pha thuốc booc đô: + Nước sạch + Phèn xanh (Cu S04) + Vôi (Vôi sống hoặc vôi tôi) * Chú ý: - Nồng độ thuốc booc đô 0,5% pha thuốc theo công thức: 1 phần phèn xanh + 1 phần vôi sốnghoặc 1,3 phần vôi tôi+ 200 phần nước. - Nồng độ 1% pha thuốc theo công thức: 1 phần phèn xanh + 1 phần vôi sống hoặc 1,3 phần vôi tôi + 100 phần nước. Được phép lấy lượng nước cần thiết để pha thuốc bằng lượng dung dịch cần phải pha: Liều lượng phun các loại thuốc thường 1 lít / 4- 5 m2. - Tính toán lượng nguyên liệu để pha thuốc:
  52. 52 Ví dụ: Hãy tính các nguyên liệu để pha thuốc booc đô phun phòng bệnh lở cổ rễ cho loài cây mỡ trên diện tích 20m2, nồng độ cần pha 0,5%, liều lượng phun 1 lít/ 4m2. Lượng thuốc pha dự phòng: 10%. Giải: Lượng dung dịch tính được là: 20m2: 4m2/ lít =5 lít. Lượng thuốc dự phòng là: 5lít x (10/100) = 0,5 lít Lượng dung dịch cần pha là: 5 lít + 0,5 lít = 5,5 lít. Lượng nước cần pha thuốc bằng lượng dung dịch cần pha bằng 5,5 lítdung dịch Lượng phèn xanh là. 5,5 lít x 5g/1 lít = 27,5 gam Lượng vôi sống bằng lượng phèn xanh = 27,5 gam Lượng vôi tôi là. 27,5x 1,3 = 37,75g - Pha thuốc + Cách pha thuốc bằng 3 chậu: Cho 50% nước hoà tan phèn xanh vào chậu 1; 50% nước hoà tan vôi sống vào chậu 2, đổ từ từ cả 2 dung dịch vào chậu thứ 3 vừa đổ vừa khuấy đều. + Cách pha thuốc bằng 2 chậu: Cho 80% nước hoà tan phèn xanh vào chậu 1; 20% nước còn lại hoà tan vôi sống vào chậu 2, đổ từ từ dung dịch phèn xanh sang dung dịch vôi vừa đổ vừa khuấy đều. Yêu cầu sản phẩm: Dung dịch xanh da trời, hạt nhỏ mịn độ lắng chậm * Chú ý: Không đổ dung dịch vôi sang dung dịch phèn xanh. Không dùng dụng cụ kim loại để pha chế trừ dụng cụ bằng đồng; Không dùng nước cứng để pha thuốc; Nếu không có vôi sống phải dùng vôi tôi thì phải thêm 30% khối lượng; Boóc đô pha xong dùng ngay không được để quá 24 giờ; Nhất thiết phải pha theo một trong hai quy tắc trên; Nên phun khi trời râm mát vào buổi chiều; Không dùng chung, pha lẫn hoặc dùng sau hay trước với thuốc có lưu huỳnh sẽ làm mất tác dụng của hai loại thuốc. b) Thuốc lưu huỳnh - vôi - Đặc điểm: thuốc ở dạng dung dịch màu nâu đỏ trong, có mùi nặng, có tính kiềm. - Công dụng: Dùng để phun trừ bệnh phấn trắng ở các loài keo, xoăn lá đào, gỉ sắt, đốm than, thảm lông, phun trừ rệp và nhện đỏ gây bệnh cho cây. - Nồng độ thường dùng: vào mùa đông phun thuốc có nồng độ 0,2 – 0,5obe tức là 1/ 128 – 1/51. - Cách nấu lưu huỳnh – vôi: tỉ lệ các nguyên liệu như sau. + 1 lít nước sạch + 0,2 kg bột lưu huỳnh + 0,1kg vôi sống hoặc 0,13 kg vôi tôi.
  53. 53 - Cách pha: Lấy một ít nước hoà tan vôi thành dạng hồ. Cho bột lưu huỳnh vào trộn đều, sau đó thêm đủ nước. Đánh ấu lượng nước của hỗn hợp ban đầu, đun thời gian sôi 50 phút, vừa đun vừa khuấy và bổ sung lượng nước bay hơi bằng nước sôi. Yêu cầu sản phẩm: Hợp chất có màu nâu đỏ sẫm thì đưa xuống, lọc lấy nước cốt đem ùng. Chú ý: Khi pha chế và bảo quản: Dung dịch tiêu chuẩn khoảng 220Bé; Khi sôi, đun lửa đều hơi nhỏ đủ để hỗn hợp sôi. Chất lượng thuốc do ngọn lửa đun quyết định. Bảo quản trong chai, trên phủ 1 lớp dầu hỏa 2 cm, nút kín để chỗ mát, thoáng; Nếu để lâu có kết tủa tạo thành CaSO4. 4.4.3.3. Biện pháp sinh học Để phòng trừ sâu bệnh hại có kết quả tốt cần phải kết hợp biện pháp hóa học và biện pháp sinh học * Nội dung biện pháp sinh học - Làm bả độc (đã đề cập trong phòng trừ dế và sâu xám). - Lợi dụng các loài chim sâu và côn trùng có ích để diệt sâu hại. - Tận dụng những cây sẵn có ở địa phương để làm thuốc trừ sâu. + Cây thuốc lá, cây thuốc lào: Dùng cây thuốc lá, cây thuốc lào hoặc chế phẩm phơi khô nghiền thành bột dùng làm thuốc trừ sâu. 1kg thuốc lá, thuốc lào khô + 10 lít nước + 0,2 kg vôi sống ngâm trong 24 giờ, lọc lấy nước pha loãng 15 – 20 lần thêm 0,2 % xà phòng để phun. + Dùng hạt của cây củ đậu hoặc lá xoan .nghiền nhỏ, pha với 0,2% xà phòng rồi đem phun trừ sâu. - Thuốc trừ sâu vi sinh: Thuốc vi khuẩn BT Thiên nông diệt trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá liều ùng 1 gói 10g pha 60 lít nước phun ướt đẫm. 4.5. Đảo bầu và phân loại cây Trong quá trình sinh trưởng, luống cây có hiện tượng phân hóa cây cao, thấp, lớn, nhỏ o đó chúng ta cần chuyển bầu phân loại cây để tập trung những cây có cùng cấp chiều cao vào một khu vực tiện cho quá trình chăm sóc. Tháng thứ 3 tiến hành đảo bầu đồng thời phân loại cây. Khi chuyển bầu, nếu rễ cây đã mọc ài xuyên qua đáy bầu phải cắt bỏ rễ. Dùng dao hoặc kéo sắc cắt. Sau khi cắt cần che bóng và tưới nước cho cây đến khi cây phục hồi thì bỏ che. Loại bỏ các cây không đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Nếu thấy cây chậm phát triển phải tiến hành bón thúc cục bộ hoặc toàn diện.
  54. 54 Hình 4.2.41: Đảo bầu và phân loại cây Hình 4.2.42: Vườn ươm sau khi đảo bầu 4.6. Hãm cây 4.6.1. Mục đích hãm cây - Rèn luyện cho cây quen dần với điều kiện khô hạn, thiếu chất inh ưỡng. - Giúp cây cứng cáp, đanh ngọn khi trồng đạt tỷ lệ sống cao. - Thời điểm hãm cây: trong giai đoạn cuối cùng ở vườn ươm thường trước khi cây suất vườn từ nửa tháng đến một tháng. 4.6.2. Biện pháp hãm cây - Dịch chuyển bầu, phân cấp.
  55. 55 - Tập trung những cây có cùng cấp chiều cao trên một luống. - Xén bớt một phần rễ xuyên qua đáy bầu. - Cắt bớt những lá già. * Chú ý - Sau khi dịch chuyển bầu cần tưới nước và tre nắng đến khi cây ổn định. - Lần cuối cùng thực hiện chuyển bầu trước 10 – 15 ngày. 5. Tiêu chuẩn cây xuất vườn Chất lượng rừng trồng tốt hay xấu, ngoài ảnh hưởng của kỹ thuật trồng, chăm sóc bảo vệ, điều kiện lập địa, còn o cây con đem trồng có đủ tiêu chuẩn hay không quyết định. Tiêu chuẩn cây con đem trồng bao gồm hai mặt phẩm chất và tuổi cây. Đánh giá phẩm chất cây ươm, chủ yếu căn cứ vào hình thái của cây ươm, biểu hiện ở đường kính cổ rễ, chiều cao cây phải đạt một kích thước nhất định tùy thuộc vào loài cây. Về tuổi cây con tùy thuộc vào mục đích kinh oanh, đắc tính sinh vật của loài cây, đất, điều kiện lập địa và kinh tế mà qui định tuổi cây có khác nhau. Hình 4.2.43: Cây Trôm đạt tiêu chuẩn xuất vườn Đối với cây Trôm: - Tuổi cây: 3 tháng (90 ngày kể từ ngày gieo hạt) - Cây cao H= 35-45cm, đường kính cổ rễ D = 1,0 - 1,3 cm - Tỷ lệ D/H = 1/35 - 1/45 - Cây sinh trưởng bình thường, không bị cụt ngọn, không bị sâu bệnh. - Nếu để lâu trong vườn thì 1 tháng đảo bầu 1 lần.
  56. 56 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Trình bày tiêu chuẩn lựa chọn địa điểm lập vườn ươm? Câu 2: Tiêu chuẩn cây mẹ Trôm lấy giống? Câu 3: Trình bày công việc thu hái quả Trôm lấy giống? Câu 4: Trình bày các bước sơ chế và bảo quản hạt Trôm? Câu 5: Trình bày các bước xử lý hạt Trôm giống? Câu 6: Trình bày các bước kỹ thuật gieo hạt vào bầu? Câu 7: Tính toán các thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm loài cây Trôm trên diện tích 50m2. Biết rằng mỗi m2 xếp được 120 bầu, mỗi bầu nặng 700gam. -Tỷ lệ hao hụt 15%. - Công thức hỗn hợp ruột bầu : 50% đất cát pha + 40% đất sét + 9% phân chuồng hoai + 0,5% Supelân + 0,5% Kali Câu 8: Trình bày triệu chứng của các loại sâu hại cây con tại vườn ươm? Câu 9: Trình bày triệu chứng của các loại bệnh hại cây con tại vườn ươm? Câu 10: Trình bày biện pháp phòng trừ sâu xám nhỏ hại vườn ươm? Câu 11; Trình bày biện pháp phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cây con vườn ươm? Câu 12: Trình bày kỹ thuật pha chế thuốc Boocđô? Tại sao không được đổ dung dịch vôi vào dung dịch phèn xanh trong quá trình pha chế Boocđô? Câu 13: Trình bày công việc tưới nước và bón phân cho vườn ươm Trôm? Câu 14: Điền dấu x vào phương án trả lời đúng Tuổi cây giống xuất vườn: 1 – 1,5 tháng 2 – 2,5 tháng 3 – 3,5 tháng Câu 15: Tiêu chuẩn cây con xuất vườn? 2. Bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 2.1: Thiết kế các công trình trong vườn ươm 2.2. Bài thực hành số 2.3.1: Xử lý 2kg hạt Trôm giống 2.3. Bài thực hành số 2.3.2: Đóng 7500 túi bầu gieo ươm cây Trôm 2.4. Bài thực hành số 2.4: Chăm sóc 10 luống cây con ở vườn ươm C. Ghi nhớ - Thu hái hạt từ những cây 10-15 tuổi, sinh trưởng tốt, thân cành cân đối. - Hạt sau khi thu hái chế biến cần gieo ngay, tránh làm rụng lớp lông bao quanh hạt. Ngâm hạt vào nước 2 sôi 3 lạnh trong 12 giờ, ngâm tiếp trong nước lạnh 12 giờ, để ráo và ủ 2-3 ngày, hạt nảy mầm đem gieo vào bầu.
  57. 57 - Bầu làm bằng vỏ Pôlyêtylen cỡ 13x18cm, thủng đáy có đục lỗ xung quanh, ruột bầu gồm 60% đất cát pha + 30% đất sét + 10% phân chuồng hoai tính theo khối lượng. - Ở vùng khô hạn đặt bầu trên luống chìm ở độ sâu khoảng 15cm sao cho bề mặt bầu ngang với bề mặt đất, tưới đủ ẩm cho cây trước và sau khi cấy. Thời gian đầu cần có rơm rạ tủ kín hoặc làm àn che để che nắng chắn gió cho cây. - Sau 10-15 ngày cây sống ổn định, ỡ bỏ vật liệu che chắn, tiếp tục tưới nước mỗi ngày 2 lần đảm bảo đủ nước cho cây. Trong tuần đầu cần tưới 2 ngày/lần, 20 ngày tiếp nên tưới 1 ngày/lần, với lượng nước tưới 8 lít/100m2 và hai tháng còn lại, mỗi ngày tưới 1 lần với lượng nước tưới 10 lít/100m2. - Tiêu chuẩn cây con đem trồng: 3-4 tháng tuổi, cao 35-45cm, đường kính cổ rễ 3-4mm.
  58. 58 Bài 3: Trồng rừng Trôm MĐ: 04 - 03 Mục tiêu - Trình bày được tiêu chuẩn đất trồng và kỹ thuật trồng Trôm; - Thực hiện được kỹ thuật làm đất, đào hố, bón lót đúng yêu cầu kỹ thuật; - Trồng được Trôm đảm bảo đúng kỹ thuật; - Đảm bảo an toàn, vệ sinh, tiết kiệm nguyên vật liệu. A. Nội dung 1. Chuẩn bị hiện trường trồng rừng Trôm 1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 1.1.1. Dụng cụ - Dao phát, ao tay, búa, cưa cung, cưa đơn, cưa phát quang. - Các dụng cụ này được mài ũa và bảo ưỡng trước khi sử dụng Hình 4.3.1. Cưa đơn Hình 3.1.2 : Dao phát (dao quắm)
  59. 59 Hình 4.3.2: Cưa cung Hình 4.3.3: Máy Phát quang 1.1.2. Bảo hộ lao động - Quần áo, mũ, găng tay, giầy. 1.1.3. Chọn đất trồng rừng Đất trồng rừng Trôm phải có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt, tầng đất ày hơn 40cm, tỉ lệ đá lẫn thấp hơn 40%. Không trồng Trôm nơi kém thoát nước, úng ngập. 1.2. Phát dọn thực bì Đối với trồng rừng Trôm thường áp dụng phương pháp phát ọn thực bì toàn diện. 1.2.1. Điều kiện áp dụng - Nơi độ dốc thấp 12m.
  60. 60 Hình 4.3.4: Phát thực bì 1.2.3. Dọn thực bì 1.2.3.1 Dọn thực bì bằng cách đốt Sau khi phát từ 15 ->20 ngày, cành nhánh bắt đầu khô, tiến hành đốt toàn diện, có thể chia lớp vật liệu cháy thành các dải để đốt. Cần lợi dụng địa hình, địa vật làm đường băng trắng bao quanh khu vực đốt. Trong dải bố trí 2 người đốt từ giữa đốt ra, châm lửa cuối hướng gió. Khi lửa cháy được đến 2/3 dải trước thì đốt dải tiếp theo. Hình 4.3.5: Dọn thực bì bằng cách đốt
  61. 61 1.2.3.2 Dọn thực bì bằng cách để mục (Băng) Áp dụng ở những nơi ễ gây cháy rừng hoặc nơi có độ dốc lớn. Thực bì sau khi phát để khô rụng hết lá, dọn thành băng, theo đường đồng mức, sao cho không ảnh hưởng đến việc làm đất trên băng trồng cây sau này. Ví dụ: Nếu cự ly cây là 3m thì bề rộng xếp băng thực bì từ 1 -> 1,5m. 1.3. Làm đất trồng rừng Trôm 1.3.1. Mục đích yêu cầu Mục đích: làm đất nhằm cải thiện điều kiện lập địa, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Yêu cầu: Làm đất ngay sau khi xử lý thực bì, cày cuốc tạo độ tơi xốp cho lớp đất, làm tăng sức thấm và sức chưa nước cho đất, Thông qua việc làm đất góp phần thay đổi độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, kết cấu của đất, lượng mùn, độ đá lẫn. Điều quan trọng hơn là tạo điều kiện cho bộ rễ của cây rừng phát triển tốt, để có khả năng chịu hạn, chịu đựng gió bão, rừng sớm khép tán và sớm hình thành một quần thể rừng. 1.3.2. Chuẩn bị 1.3.2.1. Dụng cụ Chuẩn bị tốt và đầy đủ các loại dụng cụ như: Cuốc bàn to (cuốc đất mềm), Cuốc chim (cuốc đất cứng) sảo, quang gánh (để gánh phân bón lót). Hình 4.3.6: Cuốc bàn to Hình 4.3.7: Cuốc chim (cuốc đất cứng) 1.3.2.2. Vật tư nguyên liệu - Phân chuồng hoai mục, phân NPK
  62. 62 Hình 4.3.8: Phân NPK 1.3.3. Kỹ thuật làm đất cục bộ 1.3.3.1. Làm đất theo băng - Có thể cày lật đất, cày ngầm tạo băng bậc thang. - Cày lật đất theo băng song song với đường đồng mức áp dụng với những nơi tầng kết cứng độ dốc ưới 150, băng cày rộng 150 cm, sâu 20 -> 30 cm. - Làm đất tạo băng bằng thủ công, cuốc hạ băng rộng 120 cm, mặt băng được hạ bằng, dốc vào mái taluy, nghiêng về phía trong đồi và chạy theo đường đồng mức. - Cuốc hố có kích thước, cự ly, mật độ theo thiết kế. 1.3.3.2. Làm đất theo hố - Là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. - Điều kiện áp dụng: + Nơi địa hình phức tạp, độ dốc lớn >300 + Nơi xa xôi, hẻo lánh. - Hố được bố trí theo hàng chạy theo đường đồng mức, giữa các hố bố trí so le theo hình nanh sấu. - Trong thực tế sản xuất hiện nay có thể bố trí hố theo đường dọc từ đỉnh núi xuống. - Kích thước hố phụ thuộc vào tính chất đất, đặc điểm loài cây trồng và mức độ đầu tư. Thông thường kích thước hố trồng quảng canh: 30 x30 x30 cm; thâm canh: 40 x 40 x 40 cm. - Cự ly hố, cự ly hàng mật độ theo đúng thiết kế. - Kích thước hố và mật độ trồng Trôm theo đúng thiết kế. - Qui trình kỹ thuật cuốc hố: Bước 1: Dùng cuốc đưa lớp đất mặt (tầng A) sang bên cạnh hố, cuốc tiếp lớp đất tầng B xuống phía chân đồi tạo gờ giữ nước, sau đó sửa hố theo đúng kích thước đã thiết kế.
  63. 63 Yêu cầu cuốc hố đúng kích thước 40x40x40 cm. 40cm 40 cm cm 40 Hình 4.3.9: Kích thước hố tiêu chuẩn Hình 4.3.10: Kích thước và khoảng cách đào hố Bước 2: Bón Phân Ở những nơi có điều kiện nên bón lót khoảng 1-5kg phân chuồng hoai và 0,05 - 0,1kg phân NPK 16.16.8 cho mỗi hố và trộn đều với lớp đất mặt trước khi trồng. Bước 3: Lấp hố: Cuốc hố xong lấp hố ngay hoặc sau 2-> 4 tuần thì lấp hố. Dùng cuốc đập nhỏ lớp đất màu đưa xuống hố trước. Trộn phân với đất trong quá trình lấp hố, sau đó vạc cỏ quanh miệng hố, cuốc đất bổ sung, lấp đất cho đầy hố hoặc cao hơn mặt hố 10 -> 15 cm. Đường kính hố 80 -> 100 cm có dạng hình mâm xôi, bằng hoặc lòng chảo, tuỳ loài cây trồng, mùa trồng của từng vùng khác nhau.
  64. 64 Nơi đất trũng làm rãnh thoát nước. Hình 4.3.11: Lấp hố 1. Lấp đất màu 2. Vạc cỏ lấp đất 3. Hố lấp hoàn chỉnh *An toàn lao động khi chuẩn bị đất trồng rừng Để đảm bảo an toàn và đạt năng suất cao cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau: - Xem xét khu vực cần xử lý thực bì và làm đất, nhu cầu kỹ thuật để sử dụng công cụ cho thích hợp (Đất thuộc nhóm 1 -> 3: dùng cuốc bàn, đất nhóm 4: dùng cuốc chim). - Kiểm tra dụng cụ phương tiện trước khi sử dụng (Độ chặt, độ bền chắc). - Ở nơi đất dốc, thực bì dày có nhiều đá, sỏi cần bố trí lao động thích hợp tránh làm đá lăn gây tai nạn cho người ưới dốc. - Khi cuốc, lấp hố trên sườn dốc cao cần đứng ở tư thế vững chắc, thoải mái, không để đá lăn gây tai nạn cho người ở ưới dốc. 2. Thời vụ, mật độ và khoảng cách trồng Trôm 2.1. Thời vụ Trồng vào đầu vụ mưa hàng năm của khu vực trồng rừng Trôm. 2.2. Mật độ khoảng cách trồng Trôm - Tùy theo điều kiện đất đai tốt hay xấu, mật độ trồng rừng Trôm biến động từ 400 - 1100 cây/ha. Bảng 4.3.1: Kích thước hố và mật độ trồng Trôm Mật độ Cự ly hàng Cự ly Kích thước hố Phương thức Loài cây ( Cây/ha) (m) cây (m) (cm) trồng rừng
  65. 65 1100 3 3 40 x 40 x 40 Thâm canh 833 4 3 40 x 40 x 40 Thâm canh 550 6 3 40 x 40 x 40 Thâm canh Trôm 550 5 3,5 40 x 40 x 40 Thâm canh 500 5 4 40 x 40 x 40 Thâm canh 416 6 4 40 x 40 x 40 Thâm canh 400 5 5 40 x 40 x 40 Thâm canh 3. Kỹ thuật trồng rừng Trôm 3.1. Chuẩn bị dụng cụ vật tư 3.1.1.Dụng cụ - Bay, quang gánh, cuốc bàn Hình 4.3.12: Bay Hình 4.3.13. Cuốcbàn 3.1.2.Vật tư nguyên liệu - Cây Trôm giống
  66. 66 Hình 4.3.14: Cây giống Trôm 3.2. Bứng và chuyển cây 3.2.1. Bứng cây 3.2.1.1. Sơ đồ bứng cây con đem trồng Tưới nước Bứng cây Sơ đồ bứng cây con đem trồng 3.2.1.2. Qui trình bứng cây * Bước 1: Tưới nước - Yêu cầu: Tưới cho luống cây trước 1/2 -> 1 ngày trước khi bứng. - Lượng nước tưới 4 -> 5 lít/ m2. * Bước 2: Bứng cây - Dụng cụ: Dùng bay để đánh cây. - Thao tác: Tay không thuận đỡ bầu, tay thuận cầm bay, ấn một lực mạnh ưới đáy bầu rôì bẩy nhẹ cây lên, lấy bầu ra khỏi luống. - Yêu cầu: Tránh làm tổn thương đến cây, vỡ bầu (Khi rễ cọc chưa đứt không được nhấc cây, dễ làm vỡ bầu). 3.2.2. Vận chuyển cây 3.2.2.1. Xếp cây * Nếu chuyển thủ công Xếp cây vào rổ (rổ tre hoặc rổ sắt): đặt một số cây vào giữa rổ rồi xếp ra xung quanh cho đến khi kín rổ, ngọn cây chụm vào giữa, sau đó ùng ây mềm buộc túm ngọn cây lại nhẹ nhàng không để gẫy ngọn.
  67. 67 * Nếu chuyển bằng ô tô: Xếp cây vào khay: Xếp cây vào khay, xếp so le cho bầu sát vào nhau; xếp khay lên xe từ ưới lên trên (xe có giàn khung), từ trong ra ngoài, sít nhau, chèn chặt các khay để tránh xô xát khi xe chạy; Trường hợp không có khay: Xếp trực tiếp trên sàn xe từ trong ra ngoài, cây xếp nghiêng tựa vào thành xe phía trước, xếp sít nhau và so le, có thể xếp 5-6 lượt chồng lên nhau; Xếp cây vào túi nilon: Cây giống được xếp vào túi nlon loại 5 kg. Mỗi túi xếp làm 2 lớp cây, mỗi lớp cây xếp làm 2 hàng, mỗi hàng xếp 3 cây, lớp cây cuối cùng xếp thêm 1 cây.Yêu cầu xếp cây đúng kỹ thuật theo từng lớp từng hàng thi cây không bị dập nát, gãy ngọn và kiểm soát được lượng cây đem trồng. Chú ý: Xe chở cây phải có mui che kín để tránh nắng và gió lùa làm dập nát ngọn cây. 3.2.2.2. Vận chuyển cây * Vận chuyển bằng dụng cụ thủ công - Xếp cây vào sảo tre, đặt một số bầu cây vào giữa sảo rồi xếp cho kín sảo, dùng dây mềm buộc gọn ngọn cây lại tránh va quệt làm gẫy ngọn. - Nếu nơi trồng rừng gần thì gánh cây đi trồng. * Vận chuyển bằng xe cơ giới. - Nếu nơi trồng rừng xa ( > 5 - 10 km ) và khối lượng trồng rừng mhiều có điều kiện ùng xe cơ giới để vận chuyển cây. * Chú ý: Khi vận chuyển bằng xe phải có mui xe để bảo vệ cây, xe chạy với tốc độ vừa phải. - Xếp các túi cây lên xe: Xếp so le các túi cây và xếp theo hang, theo tầng sao cho các túi bầu khít vào nhau và không bị gãy ngọn. 3.3. Kỹ thuật trồng Rạch bỏ túi Đặt cây Tạo hố Lấp đất bầu vào hố Hình 3.3.5: Sơ đồ kỹ thuật trồng 3.3.1. Tạo hố trồng Dùng cuốc moi đất trên hố đã chuẩn bị trước, tạo hố nhỏ ở giữa hố lớn, sâu hơn chiều cao của bầu 7 -> 10 cm. 3.3.2. Rạch vỏ bầu Vỏ bầu bằng polyetylen thì phải rạch bỏ, tay không thuận cầm bầu, tay thuận cầm dao tem rạch vỏ bầu sao cho không đứt rễ.
  68. 68 3.3.3. Đặt cây và lấp đất Đặt cây ngay ngắn giữa hố, mặt bầu thấp hơn mặt hố 7 - 10cm. Lấp đất. + Lấp đất lần 1 Dùng đất nhỏ phủ kín 2/3 chiều cao bầu, ùng hai bàn tay nén đất xung quanh bầu theo chiều thẳng đứng. + Lấp đất lần 2 Đất đập nhỏ phủ kín bầu, nén đất lần 2. + Lấp đất lần 3 Lấp đất phủ kín mặt hố (Trên cổ rễ cây từ 1 -> 2 cm) không nén đất, tạo mặt hố lõm. Lấp đất cách miệng hố từ 3 - 5cm để dự trữ nước vào mùa mưa và tạo cho cây có độ mùn. Hình 4.3.15: Cây Trôm mới trồng Sau khi trồng từ 10 - 20 ngày, tiến hành kiểm tra và trồng dặm những cây chết để đảm bảo mật độ trồng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Tiêu chuẩn đất trồng rừng Trôm? a. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt. b. Đất có tầng đất ày hơn 40 cm và tỉ lệ đá lẫn thấp hơn 40%.
  69. 69 c. a và b Câu 2: Phát dọn thực bì toàn diện áp dụng cho nơi có độ dốc a. < 10o b. < 15o c. < 20o Câu 3: Nếu cự ly cây là 3m thì bề rộng xếp băng thực bì là: a. 1 – 1,5 m b. 1,5 – 2 m c. 2 – 2,5 m Câu 4: Kích thước hố trồng Trôm a. 30 x 30 x 30 cm b. 40 x 40 x 40 cm c. 50 x 50 x 50 cm Câu 5: Thời vụ trồng Trôm a. Cuối mùa mưa hàng năm của khu vực trồng rừng Trôm b. Giữa mùa mưa hàng năm của khu vực trồng rừng Trôm c. Đầu mùa mưa hàng năm của khu vực trồng rừng Trôm Câu 6: Mật độ trồng rừng Trôm biến động từ a. 300 – 1000 cây/ha b. 400 – 1100 cây/ha c. 500 – 1200 cây/ha Câu 7: Đánh ấu thứ tự các bước trồng cây Trôm Rạch bỏ túi bầu Tạo hố Lấp đất Đặt cây vào hố Câu 8: Khi đặt cây con vào hố, mặt bầu thấp hơn mặt hố a. 5 - 7cm b. 7 – 10 cm c. 9 – 13 cm Câu 9: Khi lấp đất lần 3, lấp đất cách miệng hố a. 3 – 5 cm b. 5 – 7 cm c. 7 – 9 cm
  70. 70 Câu 10: Tiến hành kiểm tra và trồng dặm cây sau trồng a. 5 – 10 ngày b. 10 – 20 ngày c. 20 – 25 ngày 2. Bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 3.1: Phát dọn 100 m2 thực bì đất trồng rừng 2.2. Bài tập thực hành số 3.2: Thực hiện qui trình kỹ thuật cuốc 30 hố để trồng Trôm 2.3. Bài thực hành số 3.3: Thực hiện trồng 30 cây Trôm C. Ghi nhớ - Mật độ tuỳ theo phương thức trồng. - Thời vụ trồng vào đầu mùa mưa khi đất đã đủ ẩm. - Xử lý thực bì cục bộ nơi thưa, theo băng nơi dày. - Cuốc hố 40x40x40cm. - Bón lót 3-5 kg phân chuồng hoai/hố, nơi có điều kiện bón 10kg/hố. - Lấp đất cách miệng hố từ 3-5cm để ự trữ nước vào mùa mưa.
  71. 71 Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Trôm MĐ 04 - 04 Mục tiêu - Trình bày được kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ rừng Trôm; - Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ rừng Trôm; - Đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. A. Nội dung 1. Chăm sóc Trôm Rừng Trôm sau khi trồng cho tới khi khép tán cần được chăm sóc để tạo điều kiện thuận lợi cho cây rừng sinh trưởng và phát triển. Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc rừng gồm phát quang thực bì, xới cỏ, vun gốc, bón phân. Số lần chăm sóc tủy thuộc vào loài cây, điều kiện khí hậu, đất đai, nhưng thông thường chăm sóc ba năm đầu và mỗi năm 2 lần. Dụng cụ chăm sóc rừng gồm dao phát, và cuốc bàn. 1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Hình 4.4.1. Cuốc bàn Hình 4.4.2. Dao phát Hình 4.4.3: Phân NPK
  72. 72 2. Kiểm tra, trồng dặm Sau khi trồng từ 10 – 20 ngày tiến hành kiểm tra và trồng dặm những cây chết bằng cây con cùng tuổi để đảm bảo mật độ cho rừng trồng. 1.3. Chăm sóc rừng Trôm 1.3.1. Chăm sóc năm thứ 1 Rừng trồng phải được chăm sóc cẩn thận, tiến hành chăm sóc 2-3 lần. Nội ung chăm sóc là: - Dãy cỏ xung quanh gốc cây với bán kính là 0,5m; - Xới đất sâu 5 cm và vun gốc cao 10 cm; - Trồng dặm và sửa cây đổ ngã; - Bón bổ sung 0,05 - 0,1 kg/gốc phân Better NPK 16-12-8-11+TE; - Phủ cỏ xung quanh gốc để giữ ẩm vào cuối mùa mưa. Hình 4.4.4: Cây Trôm 1 tuổi sau chăm sóc
  73. 73 1.3.2. Chăm sóc năm thứ 2 Hình 4.4.5: Rừng Trôm 2 tuổi Tiến hành 2 đợt: đầu vụ mưa và cuối vụ mưa - Đợt 1: Vào đầu mùa mưa, khi đất đủ độ ẩm. Tiến hành: + Làm cỏ xung quanh gốc hoặc theo hàng theo chiều rộng tán cây; + Trồng dặm các cây đã chết. Dặm cây có cùng độ tuổi; + Bón phân với lượng 0,1 kg Better NPK 16-12-8-11+TE/gốc. - Đợt 2: Vào lúc cuối mùa mưa. Tiến hành: + Làm cỏ xung quanh gốc hoặc theo hàng theo chiều rộng tán cây; + Bón phân với lượng 0,1 kg Better NPK 16-12-8-11+TER/ gốc; + Tiến hành xới xáo, tủ gốc giữ ẩm cho cây. 1.3.3. Chăm sóc năm thứ 3 Hình 4.4.6: Rừng Trôm 3 tuổi
  74. 74 Tiến hành 2 đợt: đầu vụ mưa và cuối vụ mưa - Đợt 1: Vào đầu mùa mưa, khi đất đủ độ ẩm. Tiến hành: + Làm cỏ xung quanh gốc hoặc theo hàng theo chiều rộng tán cây; + Trồng dặm các cây đã chết. Dặm cây có cùng độ tuổi; + Bón phân với lượng 0,2 kg Better NPK 16-12-8-11+TE/gốc. - Đợt 2: Vào lúc cuối mùa mưa. Tiến hành: + Làm cỏ xung quanh gốc hoặc theo hàng theo chiều rộng tán cây; + Bón phân với lượng 0,2 kg Better NPK 16-12-8-11+TER/ gốc; + Tiến hành xới xáo, tủ gốc giữ ẩm cho cây. * Chú ý làm đường băng chống cháy vào cuối mùa mưa. 2. Bảo vệ rừng Trôm 2.1. Phòng và chữa cháy rừng Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà không nằm trong sự kiểm soát của con người. 2.1.1. Các biện pháp phòng cháy rừng 2.1.1.1. Làm chòi canh phát hiện cháy rừng Tác dụng ngăn chặn mọi người vào rừng trong những ngày tháng cao điểm của cháy rừng, phát hiện được sớm các điểm cháy rừng để kịp thời xử lý. Vị trí: cao, tầm nhìn xa cao hơn cây rừng tối thiểu, khoảng 15-20m, tốt nhất đặt trên đỉnh đồi (chòi làm cần chắc chắn, lên xuống sử dụng thuận tiện). 2.1.1.2. Xây dựng đường băng - Đường băng trắng Là những dải đất trống đã được chặt trắng thu dọn hết cây cỏ, thảm mục và được cuốc hay cày lật đất nhằm ngay cản lửa cháy. - Đường băng xanh Là những đường băng được trồng cây xanh hỗn giao, có kết cấu nhiều tầng, chọn những loài cây có khả năng chịu lửa tốt ngăn, chia rừng thành các lô, nhằm hạn chế cháy lớn. - Tác dụng: Ngăn chặn cháy lan mặt đất và cháy tán những khu rừng dễ cháy, đồng thời cũng là chỗ dựa để tiến hành vận chuyển lực lượng và các phương tiện dập tắt đám cháy, vận chuyển cây giống, phân bón ., làm đường tuần ta bảo vệ rừng, phát hiện cháy rừng. * Khi xây dựng đường băng cản lửa cần chú ý: - Đối với địa hình bằng phẳng hoặc dốc ưới 150, đường băng phải vuông góc với hướng gió chính trong mùa cháy. - Đối với địa hình dốc trên 150, đường băng phải bố trí trùng với đường đồng mức hoặc theo đường dông. 2.1.1.3. Đào kênh ngăn cản cháy rừng
  75. 75 Là hệ thống kênh (mương) kết hợp làm đường vận chuyển, nuôi cá và trồng các loài cây khó cháy như chuối, dừa ở 2 bên. Hệ thống này có tác dụng ngăn cản hiện tượng cháy ngầm của lớp thảm mục và than bùn vào mùa khô. 2.1.1.4. Vệ sinh rừng và làm giảm vật liệu cháy Vật liệu cháy trong rừng là lớp lá rụng, cành cây khô mục, cây chết do già cỗi, sâu bệnh, o gió bão làm đổ . - Rừng dễ cháy, vật liệu cháy ày, trước mùa khô hanh dễ cháy rừng cần chặt những cây chết do già cỗi, sâu bệnh, gió bão làm đổ ra khỏi rừng. Thu gom lớp lá rụng, cành khô mục đưa ra khỏi rừng hoặc tập trung thành đống nhỏ đem đốt có sự kiểm soát ngọn lửa của con người. - Rừng dễ cháy chiều cao bình quân của cây rừng lớn hơn 8m, rừng thưa lớp vật liệu cháy trên mặt đất rừng mỏng và chưa thật khô có thể chia lớp vật liệu cháy thành các dải để đốt làm giảm vật liệu cháy. Cần lợi dụng địa hình, địa vật làm đường băng trắng bao quanh khu vực đốt vật liệu cháy ngăn chặn ngọn lửa cháy lan. Trong dải bố trí hai người đốt từ giữa đốt ra. Khi lửa cháy được đến 2/3 dải trước thì đốt dải tiếp theo. Cách làm đó được gọi là biện pháp đốt trước có điều kiện. - Thực hiện biện pháp này cần chú ý: + Cần có ít nhất 10 người tham gia, cử một người phụ trách chung. + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ chữa cháy: Cuốc, cào, dao phát, bình chữ cháy, đòn ập lửa + Chuẩn bị được đầy đủ bảo hộ lao động, phương tiện, thuốc, bông băng để sơ cấp cứu. + Đốt vật liệu cháy vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối, không đốt vào buổi trưa. + Luôn theo dõi diễn biến đám cháy 2.1.2. Các biện pháp chữa cháy rừng Chữa cháy rừng phải đảm bảo 3 yêu cầu sau: - Dập tắt lửa phải kịp thời triệt để. - Hạn chế ở mức thấp nhất sự thiệt hại về mọi mặt. - Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện chữa cháy. Kỹ thuật chữa cháy rừng được chia làm hai biện pháp trực tiếp và gián tiếp. 2.1.2.1. Biện pháp chữa cháy trực tiếp Biện pháp này thường được áp dụng cho những đám cháy nhỏ ưới 1ha và chủ yếu đối với đám cháy ưới mặt đất. * Dập lửa bằng các dụng cụ thô sơ - Khi ngọn lửa lan chậm có xu hướng cháy cả về hai phía, chiều cao ngọn lửa thấp, diện tích đám cháy nhỏ thì đội hình nên bố trí thành đội 8-10 người dùng cành cây tươi hoặc bao tải ướt đập thẳng vào đám cháy.
  76. 76 Có thể làm băng ngăn lửa trước ngọn lửa với chiều rộng băng khoảng 3 m. Trên băng bố trí người nọ cách người kia khoảng 3 m, dùng cào, cuốc kéo vật liệu ra hoặc đẩy vào đám cháy. - Khi gió mạnh đám cháy lan nhanh theo chiều gió thì đội hình sẽ bố trớ ở hai bên đám cháy. Một lực lượng dùng các dụng cụ dập lửa vào hai bên gần sau đám cháy, lực lượng còn lại tập trung làm băng như ở trên. Cả hai cách này chỉ áp dụng cho những đám cháy mới bắt đầu và diện tích nhỏ. * Dập lửa bằng nước: Nếu nước được phun với áp lực mạnh sẽ thấm sâu vào vật liệu cháy, tách thành các phần nhỏ và tách ngọn lửa khỏi vật liệu cháy. Để làm tăng tác ụng dập lửa người ta hòa vào nước các chất hoạt tính bề mặt hoặc các dung dịch muối nặng như muối axit photphoric (H3PO4) 15-20% Các chất đó có tác ụng giảm sức căng bề mặt và giảm nhiệt. Khi chữa cháy có thể dùng các dụng cụ đơn giản như thùng, gầu tưới nước đến các loại máy bơm như bơm tay, máy phun đặt trên ô tô. * Dập lửa bằng các chất hóa học kết hợp với phương tiện cơ giới - Dập lửa bằng cát: Dùng cát và đất vụn phủ lên bề mặt vật liệu cháy có tác dụng cách ly vật liệu cháy với lửa và không khí. Những đám cháy xảy ra ở những nơi bằng phẳng có thể dùng máy cày, máy ủi vun đất cát thành từng đống, rồi dùng cuốc, xẻng quang gánh phủ lên vật liệu cháy, lớp cát cần phủ dầy 6-8 cm, rộng 40-60 cm. Cần phải nhanh và liên tục mới có kết qủa. - Dập lửa bằng chất hóa học: Các chất hóa học khi gặp lửa sẽ tạo một lượng khí nặng không cháy, ngăn oxy tiếp xúc với chỗ cháy, các chất này có tác dụng kìm hãm và tách ngọn lửa. Những chất hóa học thường dùng là: Bọt khí CO2 rất bền với nhiệt độ nên chỉ cần một lớp mỏng từ 7-10 cm là có khả năng ập lửa tắt. 2.1.2.2. Biện pháp gián tiếp Biện pháp chữa cháy gián tiếp là biện pháp dùng lực lượng và phương tiện để giới hạn đám cháy, nó thường áp dụng cho đám cháy lớn, có phạm vi rộng S>1ha, diện tích còn lại của rừng rất lớn.(Làm băng cản lửa) 2.2. Phòng, trừ sâu bệnh hại 2.2.1. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ 2.2.1.1. Bệnh chảy nhựa Tên khoa học: Phytophthora spp Triệu chứng - Bệnh có nhiều ạng triệu chứng khác nhau trên lá, thân, trái và rễ, bệnh có thể phát triển nhanh lên ngọn hoặc quanh gốc thân. - Ở rễ, những vết thối màu nâu tối trên rễ inh ưỡng lan nhanh sang rễ lớn và rễ cái, gây biến màu hệ thống rễ, khi kéo lên vỏ rễ tuột ra ngoài.
  77. 77 - Trên thân, những khu vực sũng nước có màu tối với nhựa cây tiết ra xung quanh, bên trong vỏ bị chết, mô gỗ bị hóa nâu thành những sọc, cây bệnh có tán vàng, sinh trưởng kém, năng suất thấp và có thể chết sau đó. Hình 4.4.7: Bệnh chảy nhựa - Trên lá, vết bệnh là những khu vực có màu đen tối sũng nước, chồi non bị hóa đen và chết, lá bị bệnh bị rụng trong khi vẫn còn xanh. Trên quả đầu tiên là những vết có màu nâu tối lan rộng nhanh bên ngoài vỏ và vào sâu bên trong quả, quả bệnh có mùi đặc trưng và rụng sớm, trời ẩm có thể thấy một lớp nấm màu trắng xuất hiện trên vết thối. Tác nhân gây bệnh Do nấm Phytophthora spp. Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh - Nấm nhiễm vào gốc qua vết thương mới ở gốc, cổ rễ. Nấm có thể tồn tại trong đất và lây lan rất nhanh qua rễ hoặc nhờ nước mưa. Điều kiện nóng ẩm, những bào tử tạo ra trên quả bệnh có thể lây lan lên tán cây cao hơn. - Đất bị úng nước hay thừa ẩm làm cho bệnh phát triển mạnh hơn Biện pháp phòng trừ - Tạo điều kiện thoát nước tốt rừng cây, tránh cho cây bị thừa nước. - Vệ sinh rừng, tỉa cành, tạo tán thông thoáng. - Không trồng quá sâu, nên trồng ở mật độ thích hợp. - Tránh gây vết thương trên rễ và cây khi chăm sóc. - Các biện pháp như bón thêm phân hữu cơ hoai mục, sử ụng nấm đối kháng Tricho erma spp có tác ụng khống chế nguồn bệnh trong đất. - Sử ụng thuốc trừ nấm như Mexyl-MZ, Ridomil-MZ, Topsin M, Aliette, ; có thể phun đều trên tán cây và đất xung quanh cây, hay cạo vết bệnh và quét ung ịch thuốc. 2.2.1.2. Bệnh thán thư Bệnh thán thư có những năm gặp điều kiện thời tiết phù hợp, bệnh phát triển thành ịch gây thiệt hại nghiêm trọng về sản lượng và chất lượng, o yếu tố thâm
  78. 78 canh, tập trung nên sự lây lan rất lớn, kỹ thuật phòng trị bệnh là yếu tố không thể bỏ qua. Triệu chứng Bệnh thường phát sinh và gây hại nặng trên các bộ phận còn non như lá, cành và nụ hoa quả. Trên lá, lúc đầu vết bệnh là các đốm màu nâu đen, giữa phần lá bị bệnh và phần lá lành có quầng màu vàng. Cành non bị bệnh thì vỏ bị nâu đen, vết bệnh hơi lõm vào và cành bị teo tóp khô đi. Nụ hoa quả bị bệnh thì có màu nâu đen và bị rụng. Tác nhân gây bệnh Bệnh o nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra. Bệnh phát sinh phát triển trong điều kiện nóng, ẩm, thiếu ánh nắng. Đặc biệt, bệnh thường phát triển mạnh trong giai đoạn Trôm ra lộc, ra nụ hoa quả, lại gặp mưa ẩm. Trong các rừng ít được chăm sóc, hoặc chăm sóc không đúng cách như bón phân không cân đối và ư đạm, không cắt tỉa cành vô hiệu làm tán lá rậm rạp, làm tăng ẩm độ của vườn và làm thiếu ánh nắng thì bệnh thường nặng Cách phòng trừ Vệ sinh rừng cây, trừ sạch cỏ ại, cắt tỉa cành sâu bệnh và cành vô hiệu cho thông thoáng tán cây, nhằm hạn chế ẩm độ cao và làm ánh nắng chiếu vào ễ àng. Cắt tỉa hợp lý cũng giúp cho việc phun xịt thuốc phòng ngừa sâu bệnh được thuận lợi. Bón phân đầy đủ và cân đối, tránh bón thừa đạm. Tăng cường một số vi lượng cho cây bằng cách phun qua lá loại phân bón lá: POLYFEED 15-15-30 vào giai đoạn trước khi cây ra nụ, để giúp cây tăng cường sức chống chịu với bệnh, tăng cường phân sự hóa mầm hoa, để có nhiều nụ hoa hơn, là điều kiện để tăng năng suất và chất lượng. Vào giai đoạn cây ra chồi non và nụ hoa quả, nếu gặp trời mưa ẩm thì phải kịp thời phun phòng ngừa bằng CARBENZIM 500FL + DIPOMATE 80WP, với liều lượng pha tương ứng: 0,3 lít + 0,5 kg /phuy 200 lit nước, hay 20ml + 50g/ bình phun loại 16 lít nước để phun ướt đều tán cây. Trong giai đoạn nụ hoa quả non, nếu phát hiện Trôm chớm bị bệnh, thì lần đầu phun bằng CARBENZIM 500FL với liều lượng như trên, sau đó 7-10 ngày phun tiếp bằng BENDAZOL 50WP, với liều lượng 0,5kg /phuy 200 lit nước, hay 50-60g/ bình 16 lít. 2.2.1.3. Bệnh bồ hóng Tác nhân gây bệnh Bệnh o nấm Capno ium mangifera phát triển thành từng mảng đen hoặc Meliola mangifera tạo thành những đốm nhỏ bám trên mặt lá, cành và các gié hoa. Triệu chứng Bệnh này được gọi là bệnh bồ hóng vì loại nấm này phát triển mạnh tạo thành một lớp bồ hóng trên mặt lá, trên quả non làm rụng hoa, rụng quả non, gây
  79. 79 trở ngại cho quá trình quang hợp và hấp thụ nhiệt, quả xanh xám, không lớn được hoặc rụng hàng loạt. Bệnh thường phát triển mạnh trên những cây có nhiều rệp muội, rệp sáp vì nấm bồ hóng này chỉ phát triển được khi có chất mật ngọt o rệp bài tiết ra. Cách phòng trừ -Phòng trị bằng cách không trồng ày ẫn đến thiếu ánh sáng, không trồng gần những cây ăn quả khác đang bị nhiễm bệnh bồ hóng; iệt trừ hết rầy, rệp bằng các loại thuốc trừ sâu, trừ rệp hóa học tự khắc sẽ hết bệnh bồ hóng. Trong các tháng khô nóng, các lớp nấm bồ hóng này cũng tự khô chết và bong ra. - Bón đủ lượng phân, tưới đủ độ ẩm giúp cây nhanh hồi phục và sinh trưởng, phát triển tốt nhằm tăng cường khả năng kháng bệnh cho cây. Kết hợp với việc bón phân, làm cỏ thì cắt tỉa bớt những cành tăm, cành vượt trong tán, cành sâu bệnh cho rừng cây thông thoáng, có đủ ánh sáng giúp cây quang hợp tốt, tránh được sự phát triển của địa y, nấm bệnh. Nếu trên cành nhỏ, tán lá mà bị nhiều muội đen, bồ hóng thì có thể pha nước xà phòng phun kỹ trên tán sẽ làm cho nấm bồ hóng bong và trôi đi hết, nhất là kết hợp với đợt mưa. Pha Boócđô 1% hoặc Oxýt clorua đồng 2% phun kỹ trong và ngoài tán, kể các cành nhỏ. Với địa y và nấm nhung, nấm hồng thì ùng chổi rơm, chổi đót quét thuốc Boócđô 3% hoặc Oxýt clorua đồng 3% từ các cành lớn xuống thân và gốc cây, nhất là vào những tháng cuối năm, trước khi vào mùa xuân ẩm ướt. Trước thời kỳ cây ra hoa cần phun phòng các loại thuốc chống nấm đặc hiệu như Aliette, Ridomil, Benomyl, Dithane M-45 pha nồng độ 0,15-0,2% để trị bệnh thán thư hại hoa và chống rụng quả non. 2.2.2. Sâu hại và biện pháp phòng trừ Cây Trôm rất ít khi bị sâu hại. Thường gặp là Rầy phấn trắng. Hình 4.4.8: Rầy phấn trắng Rầy phấn trắng thuộc bộ cánh đều (Homoptera), họ Aleyrodidae, cơ thể nhỏ, ài khoảng 1 – 3 mm, gân cánh trước là gân đơn hoặc phân một nhánh. Thành trùng là loài bướm nhỏ, cả con đực và cái đều có cánh, cánh được phủ một
  80. 80 lớp bụi sáp trắng mịn. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt ưới lá và chích hút nhựa lá. Sự biến thái của rầy phấn trắng có điểm khác với các họ khác thuộc bộHomoptera, giai đoạn mới nở (tuổi 1) thì hoạt động, nhưng tuổi 2, 3, 4 thì không hoạt động giống như vảy của rệp ính, cánh phát triển trong suốt giai đoạn biến thái sẽ lộ ra khi chúng vũ hoá thành con trưởng thành. Rầy phấn trắng gây hại ưới 3 hình thức: trực tiếp, gián tiếp, và có vai trò như một vector truyền bệnh. 2.2.2.1. Đặc điểm sinh học Mưa lớn và nhiệt độ hơi lạnh có thể tạm thời làm giảm mật số của rầy phấn trắng. Tỷ lệ tử vong gia tăng đáng kể giữa nhiệt độ từ 40 – 45 độ C đối với giai đoạn ấu trùng và ở giữa 35 – 40 độ C đối với rầy phấn trắng trưởng thành. Ấu trùng và thành trùng đều tấn công ở mặt ưới của lá, o cấu trúc ở mặt ưới lá có liên quan đến tính ưa thích ký chủ của loài rầy này. Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút ịch của lá cây, tiết mật ngọt làm cho nấm bồ hóng phát triển trên lá. Chúng gây hại chủ yếu trong mùa nắng. * Trứng Trứng thường được đẻ ở mặt ưới của lá, ở góc phải đến gân lá. Giai đoạn ủ trứng khoảng 9 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ từ 20 – 39 độ. Thời gian ủ trứng ở nhiệt độ 28 – 33 độ C, ẩm độ không khí 65 - 75% là 7 ngày ( ao động từ 6 - 8 ngày). * Ấu trùng Rầy phấn trắng có 4 giai đoạn ấu trùng. Giai đoạn đầu tiên của ấu trùng đôi khi còn được gọi là “con rận”, là giai đoạn ấu trùng có chân bò và râu rõ rệt, giai đoạn đầu là giai đoạn uy nhất có khả năng i chuyển nhanh nhẹn. Tất cả các giai đoạn ấu trùng khác thì chúng bất động. Ấu trùng tuổi 1 mới nở i động, sớm tìm nơi phù hợp ở mặt lá để sống cố định. Ông ghi nhận thời gian tuổi 1 kéo ài 4,2 ngày ( ao động trong khoảng 3 – 5 ngày), tuổi 2 là 3,6 ngày ( ao động trong khoảng 2 - 7 ngày), tuổi 3 là 3,4 ngày ( ao động trong khoảng 3 - 7 ngày), tuổi 4 là 8,8 ngày ( ao động trong khoảng 8 - 14 ngày) ở nhiệt độ 28 – 33 độ C, ẩm độ không khí 65 - 75%. * Nhộng Ấu trùng tuổi cuối được xem như giai đoạn “nhộng”, kéo ài khoảng 1 tuần. Giai đoạn nhộng khoảng 10 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ 20 – 39 độ C. * Thành trùng Thành trùng cái đẻ trứng ngay trong ngày vũ hóa và tiếp tục đẻ trứng trong suốt vòng đời của chúng.
  81. 81 Nếu không giao phối con cái sẽ đẻ thế hệ con cháu toàn là con đực, nếu giao phối sẽ đẻ cả đực và cái. Chúng hoạt động linh hoạt nhất trong một vài giờ buổi sáng. Giao phối xảy ra trong khoảng thời gian buổi. Thời gian sống ở điều kiện thí nghiệm đối với con đực là 2,8 ngày ( ao động trong khoảng 2 – ngày), con cái là 2,8 ngày ( ao động trong khoảng 1 – 4 ngày). 2.2.2.2. Đặc điểm hình thái học * Trứng Con cái đẻ từ 14 – 26 trứng thành những vòng tròn xoắn ốc ngay trên biểu bì của mặt ưới lá. Đây cũng là điểm đặc trưng để nhận ạng loài rầy này. Ổ trứng gồm một hay nhiều trứng nhỏ, hình elip, vỏ bọc nhẵn, trứng màu vàng đến nâu vàng, cùng với nhiều chất sáp nhỏ, bám ở bề mặt của lá, thường là mặt ưới của lá cây, nó không theo một quy luật nào cả, sáp phủ theo đường, điển hình là tạo thành một mẫu hơi xoắn. Hình 4.4.9: Trứng Rầy phấn trắng * Ấu trùng Cơ thể ấu trùng tuổi 1 ài 0,25 mm, rộng 0,1 mm, chưa phủ lớp phấn sáp trắng, cơ thể ấu trùng tuổi 2 có chiều ài 0,6 mm, rộng 0,4 mm; tuổi 3 ài 1 mm, rộng 0,7 mm ; tuổi 4 ài 1,2 mm, rộng 0,9 mm. Hình 4.4.10: Ấu trùng Rầy phấn trắng * Nhộng
  82. 82 Trên cơ thể ấu trùng tuổi cuối của rầy phấn trắng có những sợi sáp trắng dài. Hình 4.4.11: Nhộng Rầy phấn trắng * Thành trùng Thành trùng có màu trắng và có kích thước nhỏ, chiều ài khoảng 2 – 3 mm và có phủ một lớp sáp mịn trên cơ thể. Chúng gần giống như loài bướm nhỏ, cả con đực và con cái đều có cánh. Mắt có màu đỏ nâu hơi sậm. Cánh của chúng trong suốt khi mới vũ hóa và sau khi vũ hoá một vài giờ thì phủ lên một lớp phấn. Thành trùng có hai cặp cánh trắng ài khoảng 1,5 mm. Râu đầu có 7 đốt. Hình 4.4.12: Rầy phấn trắng trưởng thành 2.2.2.3. Cách gây hại Rầy phấn trắng có thể gây hại theo 3 cách sau: gây hại trực tiếp, gây hại gián tiếp và truyền bệnh. Gây hại trực tiếp: bằng cách chích hút ịch của lá cây non lúc giai đoạn ấu trùng tuổi 1 và giai đoạn thành trùng của rầy phấn trắng. Điều này làm cho lá cây bị rụng sớm. Cách gây hại trực tiếp, ngay cả khi sự phá hại ở mức độ nặng, thường thì nó cũng không làm chết. Gây hại gián tiếp: Do sự bài tiết chất mật ngọt và lớp sáp trắng tạo môi trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen bề mặt lá, giảm khả năng quang hợp và làm giảm giá trị thương phẩm của sản.
  83. 83 Truyền bệnh virus: Rầy chích hút ở cây bệnh khảm o virus, sau đó bay sang chích hút ở cây khỏe thì sẽ truyền virus qua cây này, làm cho cây bị nhiễm virus với các triệu chứng thể hiện như: chùn đọt, ngừng sinh trưởng, cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng. 2.2.2.4. Biện pháp phòng trị - Vệ sinh rừng, tỉa bỏ các lá ở gốc để rừng cây thông thoáng, hạn chế nơi ẩn nấp của rầy phấn trắng. - Rầy phấn trắng có rất nhiều loài thiên địch trong tự nhiên bao gồm các loài nấm kí sinh, ong kí sinh và cả các loài thiên địch ăn thịt. - Có thể sử ụng các loại thuốc hoá học để iệt rầy phấn trắng như Applau 10 WP, Baythroid 5 SL, Trebon 10 EC, Pegasus 500 SC kết hợp với ầu khoáng. 2.3. Ngăn chặn người và gia súc phá hoại Giai đoạn còn nhỏ đặc biệt là trong 3 năm đầu cấm chăn thả gia súc trong rừng nhằm ngăn chặn sự phá hoại của con người và gia súc. Tại các cửa rừng, thôn bản, UBND xã, cạnh đường quốc lộ, đường mòn cần treo các biển báo, biển cấm chăn thả gia súc và bảng nội qui BVR để mọi người chấp hành. Đồng thời tuyên truyền giáo dục phổ cập trong thôn bản về việc cấm chăn thả gia súc và rừng trong 3 năm đầu sau khi trồng bằng cách lồng ghép các hội nghị tuyên truyền pháp luật, các văn bản, quy trình BVR một cách thường xuyên liên tục. Tổ chức họp dân thôn bản hướng dẫn bà con chăn thả gia súc đúng biện pháp kỹ thuật. Khi chăn thả gia súc phải có người trông coi chăn ắt nhằm hạn chế gia súc phá hoại cây non, rừng mới trồng. Việc chăn thả gia súc với số lượng lớn hàng năm cũng có ý nghĩa làm giảm số lượng vật liệu cháy và tăng độ phì nhiêu cho đất rừng, tạo điều kiện cho cây rừng sinh trưởng phát triển tốt. Quan hệ mật thiết với chính quyền địa phương trong việc quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng. Đơn vị quản lý rừng phải chuẩn bị đầy đủ những trang thiết bị dụng cụ, nhân lực cần thiết phòng khi có cháy rừng thì kịp thời dập tắt. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Các công việc khi chăm sóc rừng Trôm a. Dãy cỏ xung quanh gốc, bón phân b. Xới đất, tủ gốc c. Trồng dặm, sửa cây đổ ngã d. a, b và c Câu 2: Tiến hành dãy cỏ xung quanh gốc cây với bán kính a. 0,5 – 0,8 m
  84. 84 b. 0,8 - 1 m c. 1- 1,2 m Câu 3: Năm thứ 1 bón bổ sung a. 0,02 – 0,07 kg/gốc b. 0,05 – 0,1 kg/gốc c. 0,08 – 0,13 kg/gốc Câu 4: Năm thứ 3 bón bổ sung a. 0,1 kg/gốc b. 0,15 kg/gốc c. 0,2 kg/gốc Câu 5: Các biện pháp phòng cháy rừng a. Làm chòi canh phát hiện cháy rừng, xây dựng đường băng b. Đào kênh ngăn cản cháy rừng, vệ sinh rừng và làm giảm vật liệu cháy c. a và b Câu 6: Để tang tác dụng dập lửa của nước, người ta hòa tan muối axit phosphoric vào nước với nồng độ a. 10 – 15% b. 15 – 20% c. 20 – 25 % Câu 7: Bệnh chảy nhựa xuất hiện trên a. Lá, thân, rễ, quả b. Lá, thân, rễ c. Lá, rễ, quả Câu 8: Biện pháp phòng trừ bệnh chảy nhựa a. Vệ sinh rừng, tỉa cành, tạo tán thông thoáng. Tránh gây vết thương trên rễ và cây khi chăm sóc. b. Các biện pháp như bón thêm phân hữu cơ hoai mục, sử ụng nấm đối kháng Tricho erma spp có tác ụng khống chế nguồn bệnh trong đất. Sử ụng thuốc trừ nấm như Mexyl-MZ, Ridomil-MZ, Topsin M, Aliette d. a và b Câu 9: Bệnh thán thư phát sinh trong điều kiện a. Nóng, ẩm, thiếu ánh nằng b. Lạnh, ẩm, thiếu ánh nắng c. Lạnh, khô, thiếu ánh nắng Câu 10: Phun phòng ngừa bệnh thán thư bằng bằng CARBENZIM 500FL + DIPOMATE 80WP, với liều lượng pha
  85. 85 a. 0,3 lít + 0,5 kg /150 lit nước b. 0,3 lít + 0,5 kg /200 lit nước c. 0,5 lít + 0,7 kg /200 lit nước Câu 11: Triệu chứng của bệnh bồ hóng a. Tạo thành từng mảng đen hoặc đốm nhỏ bám trên bề mặt lá, cành và các gié hoa. b. Trên lá, lúc đầu vết bệnh là các đốm màu nâu đen, giữa phần lá bị bệnh và phần lá lành có quầng màu vàng. c. Cây bệnh có tán vàng, sinh trưởng kém, năng suất thấp và có thể chết sau đó. Câu 12: Bệnh bồ hóng thường phát triển mạnh trên những cây có a. Nhện b. Rầy c. a và b Câu 13: Con đường gây hại của rầy phấn trắng a. Gây hại trực tiếp và gián tiếp b. Gây hại trực tiếp và truyền bệnh c. Gây hại trực tiếp, gián tiếp và truyền bệnh Câu 14: Biện pháp phòng trị rầy phấn trắng a. Vệ sinh rừng, tỉa bỏ các lá ở gốc để rừng cây thông thoáng, hạn chế nơi ẩn nấp của rầy phấn trắng. b. Sử ụng các loài nấm kí sinh, ong kí sinh và cả các loài thiên địch ăn thịt. c. Sử ụng các loại thuốc hoá học để iệt rầy phấn trắng như Applau 10 WP, Baythroid 5 SL, Trebon 10 EC, Pegasus 500 SC kết hợp với ầu khoáng. d. a, b và c Câu 15: Biện pháp ngăn chặn người và gia súc phá hoại a. Cấm chăn thả gia súc trong rừng, đặc biệt trong 3 năm đầu b. Tuyên truyền giáo ục cho người ân hiểu về bảo vệ rừng c. Hướng ẫn bà con cách chăn thả gia súc đúng biện pháp kỹ thuật d. a, b và c 2. Bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 4.1: Thực hiện chăm sóc 40 cây Trôm 1 tuổi C. Ghi nhớ Chăm sóc: Năm đầu sau khi trồng 2-3 tháng vun xới gốc rộng 1m và tủ cỏ rác giữ ẩm cho cây. Năm thứ 2 và 3, mỗi năm chăm sóc 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, phát luỗng cây cỏ xâm lấn và vun xới, tủ gốc như năm thứ 1.