Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người

pdf 117 trang Đức Chiến 04/01/2024 680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_luan_va_phap_luat_ve_quyen_con_nguoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người

  1. Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Giáo trình này đã được Hội đồng nghiệm thu của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội chấp thuận và thông qua ngày 03 tháng 9 năm 2009 là tài liệu sử dụng chính thức trong chương trình giảng dạy của Khoa. 1 2
  2. Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NGUYỄN ĐĂNG DUNG – VŨ CÔNG GIAO - LÃ KHÁNH TÙNG (Đồng chủ biên) ĐỒNG CHỦ BIÊN NGUYỄN ĐĂNG DUNG – VŨ CÔNG GIAO - LÃ KHÁNH TÙNG Tập thể tác giả Chương I, II, IV, V, VII: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS.Lã Khánh Tùng; Chương III: TS. Vũ Công Giao, PGS.TS. Tường Duy Kiên, Giáo trình ThS. Lã Khánh Tùng; LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT Chương VI: PGS.TS. Chu Hồng Thanh, TS. Vũ Công Giao VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ThS. Lã Khánh Tùng; (Dùng cho hệ cử nhân) Chương VIII: (Tái bản lần thứ nhất có sửa đổi, bổ sung) GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, GS.TS. Phạm Hồng Thái, TS. Vũ Công Giao, PGS.TS. Tường Duy Kiên; Chương IX: GS.TS.Phạm Hồng Thái, PGS.TS. Chu Hồng Thanh, TS. Vũ Công Giao. Sửa đổi, bổ sung cho lần xuất bản thứ hai GS.TS Nguyễn Đăng Dung - TS. Vũ Công Giao - ThS. Lã Khánh Tùng NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 3 4
  3. Mục lục Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 2.1. Khái niệm quyền con người 37 2.2. Nguồn gốc của quyền con người 38 2.3. Tính chất của quyền con người 41 MỤC LỤC 1. Tính phổ biến 41 2. Tính không thể chuyển nhượng 42 3. Tính không thể phân chia 42 Trang 4. Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau 43 Các chữ viết tắt 15 2.4. Đặc điểm của quyền con người 43 Lời nói đầu 19 1. Quyền con người từ góc độ đạo đức-tôn giáo . 44 Chương I 2. Quyền con người từ góc độ lịch sử-xã hội 44 NHẬP MÔN LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT 3. Quyền con người từ góc độ triết học . 45 VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 23 4. Quyền con người từ góc độ chính trị 45 1.1. Bối cảnh, ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục và nghiên 5. Quyền con người từ góc độ pháp lý 46 cứu quyền con người 23 2.5. Lịch sử phát triển của tư tưởng về quyền con người 48 1.2. Mục tiêu của môn học 25 2.5.1. Những dấu mốc trong lịch sử phát triển của tư tưởng 1.3. Đối tượng và nội dung của môn học 26 nhân loại về quyền con người 48 1.4. Phương pháp luận 27 2.5.2. Các “thế hệ” quyền con người 58 1.5. Nguồn tư liệu 28 2.6. Phân loại quyền con người 61 1.6. Tính chất đa ngành, liên ngành trong nghiên cứu và giảng dạy 2.6.1. Phân loại theo lĩnh vực 62 về quyền con người 28 2.6.2. Phân loại theo chủ thể của quyền . 65 1.6.1. Luật học 29 2.6.3. Phân loại theo một số tiêu chí khác 67 1.6.2. Chính trị học . 29 2.7. Vấn đề nghĩa vụ quốc gia trong việc bảo đảm quyền con người 69 1.6.3. Triết học 30 2.7.1. Nội hàm của nghĩa vụ quốc gia về quyền con 1.6.4. Văn hóa học 31 người 69 1.6.5.Xã hội học . 32 2.7.2. Hạn chế thực hiện quyền trong hoàn cảnh khẩn cấp của quốc 1.6.6. Kinh tế học 32 gia 71 1.6.7. Sử học 33 2.7.3. Giới hạn áp dụng của một số quyền con người 73 Chủ đề thảo luận Chương I . . 34 2.8. Chủ thể và mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ 75 Tài liệu tham khảo Chương I . 35 2.8.1. Chủ thể của quyền và chủ thể của trách nhiệm 75 Chương II 37 2.8.2. Sự cân bằng giữa quyền và trách nhiệm/nghĩa vụ của cá nhân. 77 5 6
  4. Mục lục Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 2.9. Quyền con người và một số phạm trù có liên quan 79 3.1.2 Vị trí của luật quốc tế về quyền con người . 113 2.9.1. Quyền con người và phẩm giá con người . 79 3.1.3 Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật quốc tế về 2.9.2. Quyền con người và nhu cầu, khả năng của con người . 80 quyền con người 115 2.9.3. Quyền con người và quyền công dân . 81 3.1.4 Nguồn của luật quốc tế về quyền con người 116 2.9.4. Quyền con người và phát triển con người 83 3.2. Mối quan hệ giữa luật quốc tế về quyền con người và pháp luật quốc gia 117 2.9.5. Quyền con người và an ninh con người . 85 3.3. Mối quan hệ giữa luật quốc tế về quyền con người và luật nhân 2.9.6. Quyền con người và tự do của con người . 86 đạo quốc tế . 119 2.9.7. Quyền con người và dân chủ 87 3.3.1. Khái quát về luật nhân đạo quốc tế . 119 2.9.8. Quyền con người và quản trị tốt 89 3.3.2. Những điểm giống nhau cơ bản giữa luật nhân đạo 2.9.9. Quyền con người và tăng trưởng kinh tế 90 quốc tế và luật nhân quyền quốc tế 122 2.9.10. Quyền con người và việc xóa bỏ đói nghèo 91 3.3.3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa luật nhân đạo quốc 2.9.11. Quyền con người và chủ quyền quốc gia 92 tế và luật nhân quyền quốc tế 112 2.9.12. Quyền con người và an ninh quốc gia 93 3.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật quốc tế về quyền con người 124 2.9.13. Quyền con người và đặc thù văn hóa . 94 3.4.1. Những yếu tố tiền đề 124 2.10. Một số khía cạnh mới của quyền con người 96 3.4.2. Chiến tranh thế giới thứ hai - cú hích quyết định với sự 2.10.1. Quyền tài phán chung với những vi phạm về quyền con ra đời của luật quốc tế về quyền con người 126 người. 96 3.4.3. Hiến chương Liên hợp quốc - văn kiện nền tảng của luật 2.10.2. Quyền phát triển 97 quốc tế về quyền con người 128 2.10.3. Quyền của những người đồng tính, lưỡng tính, chuyển 3.4.4. Bộ luật quốc tế về quyền con người - xương sống của luật giới 99 quốc tế về quyền con người 131 2.10.4. Quyền về môi trường . 100 3.4.5. Hệ thống các văn kiện của luật quốc tế về quyền con người 136 2.10.5. Quyền của loài vật . 101 Chủ đề thảo luận Chương III 148 2.11. Thực tế và triển vọng của quyền con người 103 Tài liệu tham khảo Chương III 149 Chủ đề thảo luận Chương II . 107 Tài liệu tham khảo Chương II 109 Chương IV CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ Chương III TRONG LUẬT QUỐC TẾ 151 KHÁI QUÁT LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 113 4.1. Khái quát 151 3.1. Khái niệm, vị trí, đối tượng, phương pháp điều chỉnh và nguồn của 4.2. Nội dung các quyền dân sự và chính trị chủ yếu 154 luật quốc tế về quyền con người . 113 4.2.1. Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và 3.1.1 Khái niệm luật quốc tế về quyền con bình đẳng trước pháp luật 154 người 113 4.2.2. Quyền sống . 158 7 8
  5. Mục lục Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 4.2.3. Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng hưởng các thành tựu của khoa học . phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục 160 Chủ đề thảo luận Chương V 227 4.2.4. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt làm nô lệ hay nô dịch 163 Tài liệu tham khảo Chương V 228 4.2.5. Quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt, giam giữ tùy tiện 165 Chương VI 4.2.6. Quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA MỘT SỐ NHÓM của những người bị tước tự do 166 NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG 229 4.2.7. Quyền về xét xử công bằng 168 6.1. Khái quát 229 4.2.8. Quyền tự do đi lại, cư trú . 173 6.2. Quyền của phụ nữ theo luật quốc tế 232 4.2.9. Quyền được bảo vệ đời tư 180 6.2.1. Khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của phụ nữ . 234 4.2.10. Quyền tự do chính kiến, niềm tin, tín ngưỡng, tôn giáo 182 6.2.2. Những quy định quan trọng trong CEDAW 236 4.2.11. Quyền tự do ý kiến và biểu đạt . 186 6.3. Quyền của trẻ em theo luật quốc tế 253 4.2.12. Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn 6.3.1. CRC - văn kiện quốc tế cơ bản và toàn diện nhất về quyền trẻ nhân 187 em 255 4.2.13. Quyền tự do lập hội 189 6.3.2. Những nội dung chủ yếu của CRC . 257 4.2.14. Quyền tự do hội họp một cách hòa bình 190 6.4. Quyền của những người sống chung với HIV/AIDS theo luật quốc tế 279 4.2.15. Quyền được tham gia vào đời sống chính trị 191 6.4.1. Các hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người 281 Chủ đề thảo luận Chương IV 195 6.4.2. Những nội dung chủ yếu trong Các hướng dẫn quốc tế về Tài liệu tham khảo Chương IV 196 HIV/AIDS và quyền con người . 282 6.5. Quyền của người khuyết tật theo luật quốc tế 288 Chương V CÁC QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA 6.5.1. Khái quát về cuộc đấu tranh cho quyền của người khuyết tật TRONG LUẬT QUỐC TẾ 197 trên thế giới 288 6.5.2. Những nội dung chủ yếu của Công ước quốc tế về quyền của 5.1. Khái quát 197 người khuyết tật 291 5.2. Nội dung các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 199 6.6. Quyền của người lao động di trú theo luật quốc tế . 301 5.2.1. Quyền được hưởng và duy trì tiêu chuẩn sống thích đáng.199 6.6.1. Khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của người lao động di trú. 301 5.2.2. Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý 209 6.6.2. Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người lao động di 5.2.3. Quyền được hưởng an sinh xã hội 211 trú và gia đình họ 305 5.2.4. Quyền được hỗ trợ về gia đình 211 6.7. Quyền của người thiểu số theo luật quốc tế 316 5.2.5. Quyền về sức khỏe 212 6.7.1. Nhận thức về người thiểu số và sự phát triển của vấn đề 5.2.6. Quyền được giáo dục 216 quyền của người thiểu số trong pháp luật quốc tế 316 5.2.7. Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và được 226 6.7.2. Phạm vi các quyền của người thiểu số trong luật quốc tế 320 9 10
  6. Mục lục Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Chủ đề thảo luận Chương VI . 324 8.1.2. Tư tưởng và sự phát triển về quyền con người ở Việt Nam trong thời kỳ Pháp thuộc 398 Tài liệu tham khảo Chương VI 325 8.1.3. Tư tưởng và sự phát triển về quyền con người ở Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay 402 Chương VII 8.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền con người 413 CƠ CHẾ BẢO VỆ VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN CON NGƯỜI 327 8.3. Chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền con người 424 7.1. Khái quát 327 8.3.1. Chính sách đối nội 424 7.2. Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người của Liên hợp quốc . 328 8.3.2. Chính sách đối ngoại 430 7.2.1. Cơ chế dựa trên Hiến chương 329 Chủ đề thảo luận Chương VIII . . 434 7.2.2. Cơ chế dựa trên công ước . 359 Tài liệu tham khảo Chương VIII . 435 7.3. Các cơ chế khu vực về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người 367 Chương IX 7.3.1. Cơ chế thúc đẩy và bảo vệ quyền con người ở châu Âu . 367 PHÁP LUẬT VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN, THÚC ĐẨY 7.3.2. Cơ chế thúc đẩy và bảo vệ quyền con người ở châu Mỹ 369 QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM 437 7.3.3. Cơ chế thúc đẩy và bảo vệ quyền con người ở châu Phi . 372 9.1. Quyền dân sự và chính trị trong pháp luật Việt Nam 438 7.3.4. Thực trạng và triển vọng của cơ chế thúc đẩy và bảo vệ quyền con người ở châu Á . 374 9.1.1. Quyền sống 438 9.1.2. Quyền tự do và an ninh cá nhân 440 7.4. Cơ chế quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người 380 9.1.3. Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ 7.4.1. Các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người 380 một cách bình đẳng 447 7.4.2. Liên hợp quốc và các cơ quan nhân quyền quốc gia . 382 9.1.4. Quyền không bị bắt làm nô lệ, nô dịch hay bị cưỡng bức lao 7.4.3. Các nguyên tắc Pari 383 động 448 Chủ đề thảo luận Chương VII 386 9.1.5. Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi ở 449 9.1.6. Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo 450 Tài liệu tham khảo Chương VII 388 9.1.7. Quyền tự do ngôn luận, báo chí và thông tin 451 9.1.8. Quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình 452 Chương VIII LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH 9.1.9. Quyền được bầu cử, ứng cử và tham gia quản lý nhà nước 453 CƠ BẢN CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ 9.2. Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong pháp luật Việt Nam 457 QUYỀN CON NGƯỜI 391 9.2.1. Quyền làm việc và được hưởng những điều kiện làm việc thích đáng 457 8.1. Khái lược sự phát triển tư tưởng về quyền con người trong lịch sử Việt Nam 391 9.2.2. Quyền học tập 459 8.1.1. Tư tưởng và sự phát triển về quyền con người ở Việt Nam 9.2.3. Quyền được chăm sóc sức khỏe 460 trong thời kỳ phong kiến . 392 9.2.4. Quyền được bảo trợ xã hội. 461 11 12
  7. Mục lục Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 9.3. Quyền của một số nhóm dễ bị tổn thương trong pháp luật Việt Nam 463 9.3.1. Quyền của phụ nữ trong pháp luật Việt Nam 463 9.3.2. Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam 474 9.3.3. Quyền của người sống chung với HIV/AIDS trong pháp luật Việt Nam 487 9.3.4. Quyền của người khuyết tật trong pháp luật Việt Nam 493 9.3.5. Quyền của người lao động di trú trong pháp luật Việt Nam 500 9.3.6. Quyền của người thiểu số trong pháp luật Việt Nam 511 9.4. Khái quát về cơ chế thực hiện và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam 515 9.4.1. Cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người 515 9.4.2. Một số khó khăn và thách thức trong việc thực hiện cơ chế bảo đảm và phát triển quyền con người ở Việt Nam 521 9.4.3. Các ưu tiên phát triển trong cơ chế thực hiện và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam 525 Chủ đề thảo luận Chương IX . 530 Tài liệu tham khảo Chương IX 531 Phụ lục 533 13 14
  8. Các chữ viết tắt trong sách Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Hội LHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁCH UDHR Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, 1948 (Universal Declaration of Human Rights) CAT Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ phạt và đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục ĐHĐ Đại hội đồng (Liên hợp quốc) khác (Convention against Torture and Other HĐBA Hội đồng Bảo an (Liên hợp quốc) Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or LHQ Liên hợp quốc Punishment) Luật BV,CS&GD Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em CEDAW Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân trẻ em biệt đối xử với phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Luật HN & GĐ Luật hôn nhân và gia đình against Women) HĐND Hội đồng nhân dân CRC Công ước về quyền trẻ em (Convention on the UBND Ủy ban nhân dân Rights of the Child, CRC) TAND Tòa án nhân dân ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính TANDTC Tòa án nhân dân tối cao trị (International Covenant on Civil and Political Rights - ICCPR) VKSND Viện kiểm sát nhân dân ICESCR Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn hóa(International Covenant on Economic, BLDS Bộ luật Dân sự Social and Cultural Rights - ICESCR) BLHS Bộ luật Hình sự ICERD Công ước quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức BLLĐ Bộ luật Lao động phân biệt đối xử về chủng tộc (International BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination, ICERD) BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự ICSPCA Công ước quốc tế về ngăn ngừa và trừng trị tội Luật BCĐBQH Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ác a-pác-thai (the International Convention Luật BCĐBHĐND Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân on the Suppression and Punishment of the XHCN Xã hội chủ nghĩa Crime of Apartheid – ICSPCA) TBCN Tư bản chủ nghĩa ICRMW Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả MTTQ Mặt trận Tổ quốc người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ (International Convention on the Bộ LĐ, TB&XH Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội Protection of the Rights of All Migrant Workers and Members of Their Families, ICRMW) 15 16
  9. Các chữ viết tắt trong sách Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người ICRPD Công ước về quyền của những người khuyết tật United Nations Environment Programme) (Convention on the Rights of Persons with UNHCR Văn phòng Cao uỷ Liên hợp quốc về người tỵ Disabilities, ICRPD) nạn (the United Nations Refugee Agency) CPPCG Công ước của Liên hợp quốc về ngăn chặn và ECOSOC Hội đồng Kinh tế-Xã hội của Liên hợp quốc (The trừng trị tội diệt chủng (United Nations United Nations Economic and Social Council) Convention on the Prevention and Punishment of UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (the United the Crime of Genocide – CPPCG) Nations Children's Fund) ICPPED Công ước quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp khỏi bị đưa đi mất tích, 2006 (International quốc (the United Nations Food and Convention for the Protection of All Persons Agriculture Organization) from Enforced Disappearance) WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) UNHRC Hội đồng quyền con người Liên hợp quốc (The United Nations Human Rights Council) ICJ Toà án Công lý Quốc tế (International Court of Justice) UNCHR Uỷ ban quyền con người Liên hợp quốc (The UPR Cơ chế Đánh giá Định kỳ toàn thể (Universal United Nations Commission on Human Rights) Periodic Review) HRC Ủy ban quyền con người (Human Rights OAS Hiệp hội các quốc gia châu Mỹ (the Committee) Organization of American States) ICRC Tổ chức Chữ thập đỏ quốc tế) (International OAU Tổ chức thống nhất châu Phi (Organization of Committee of the Red Cross African Union ) RBA Cách tiếp cận dựa trên quyền (right-based AU Liên minh châu Phi (African Union) approach) SAARC Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á (the South UPR Cơ chế đánh giá định kỳ chung (Universal Asian Association for Regional Cooperation) Periodic Review) ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (the OHCHR Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con Association of Southeast Asian Nations) người (Office of High Commissioner for AICHR Ủy ban liên chính phủ ASEAN về nhân quyền Human Rights) (ASEAN Inter-governmental Commission on Human Rights) ILO Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization) NHRIs Các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền (National Institution on the UNESCO Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên Protection and Promotion of Human Rights) hợp quốc (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations Development Programme) UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (the 17 18
  10. Lời nói đầu Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Do quyền con người có ứng dụng và ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, xã hội nên nhu cầu kiến thức về vấn đề này ngày cao ở Việt Nam. Mặc dù vậy, do một số nguyên nhân, hoạt động giáo dục, đào tạo về quyền con người ở nước LỜI NÓI ĐẦU ta còn nhiều hạn chế. Điều này dẫn tới một số hậu quả tiêu cực đó là: Do thiếu kiến thức về quyền, trong nhiều trường hợp người dân không biết cách tự bảo vệ các quyền hợp pháp của mình. Thiếu kiến thức về Q uyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn quyền cũng dẫn đến thiếu ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, nghĩa vụ công dân (cả trong pháp luật quốc gia và quốc tế, quyền luôn mục tiêu chung và phương tiện chung của toàn nhân loại để bảo vệ và đi kèm với nghĩa vụ), dẫn đến trong nhiều trường hợp dẫn đến sự vi thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người. phạm các quyền hợp pháp của người khác hoặc của cộng đồng. Đối với Được chính thức pháp điển hóa trong luật quốc tế kể từ sau Chiến các cơ quan, công chức, viên chức nhà nước, thiếu kiến thức về quyền tranh thế giới thứ hai, quyền con người hiện đã trở thành một hệ thống dẫn đến những hạn chế, sai sót trong xây dựng và thực thi pháp luật, các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế có tính chất bắt buộc với mọi quốc gia, từ đó tạo ra khoảng cách, mâu thuẫn, gây mất lòng tin của người dân và việc tôn trọng, bảo vệ các quyền con người hiện đã trở thành thước với chính quyền. đo căn bản về trình độ văn minh của các nước và các dân tộc trên thế Trước thực tế đó, được sự chấp thuận của Đại học Quốc gia Hà Nội, giới. Thúc đẩy, bảo vệ quyền con người, cả trong pháp luật và thực tiễn, Khoa Luật đã đưa môn học Lý luận và Pháp luật về quyền con người vào là nghĩa vụ và cần sự đóng góp của tất cả các quốc gia, dân tộc, giai cấp, chương trình đào tạo từ năm 2007. Giáo trình này được biên soạn để tầng lớp và cá nhân, chứ không phải chỉ riêng của một quốc gia, dân trước hết phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập môn học đó của giảng tộc, giai cấp hay nhóm người nào. Để đạt được những mục tiêu trong viên và sinh viên của Khoa Luật, đồng thời có thể làm tài liệu tham lĩnh vực này, nhân loại đang hướng tới xây dựng một “nền văn hóa khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở nước ta trong nghiên nhân quyền” ở mọi cấp độ, trong đó kết hợp hài hòa những đặc thù và cứu, giảng dạy về quyền con người. giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc với các tiêu chuẩn pháp lý Quyền con người là một phạm trù đa diện, đòi hỏi cách tiếp cận và quốc tế được thừa nhận chung về nhân phẩm và giá trị của con người. nghiên cứu đa ngành, liên ngành, song tiếp cận và nghiên cứu luật học Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định rằng, quyền con người là một hướng chính. Bởi vậy, Giáo trình này có tên gọi là “Giáo trình Lý và việc bảo vệ, thúc đẩy quyền con người không hề xa lạ hay mâu thuẫn luận và Pháp luật về quyền con người”. Phù hợp với tên gọi đó, bên với lý tưởng cộng sản, mà ngược lại, là cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lê cạnh khối lượng kiến thức trọng tâm về pháp luật quốc tế và pháp luật nin. Ở Việt Nam, cuộc cách mạng do Đảng Cộng sản mà người đứng Việt Nam về quyền con người, Giáo trình còn bao gồm một lượng kiến đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo từ đầu thế kỷ XX đến nay không có mục thức nhất định về lý luận (triết học, xã hội học, chính trị học ) về quyền đích gì khác hơn là giành và giữ các quyền con người cho toàn thể dân con người nhằm cung cấp cho người học sự hiểu biết toàn diện về vấn tộc và cho mỗi người dân Việt Nam. Trong thực tế, quan tâm và thúc đề rất rộng lớn và phức tạp này. đẩy các quyền con người luôn là ưu tiên của Đảng và Nhà nước Việt Giáo trình này được xuất bản lần đầu vào năm 2009. Trong hai Nam, được phản ánh nhất quán và xuyên suốt trong mọi chính sách, năm vừa qua, pháp luật và thực tiễn quốc gia, khu vực và thế giới về luật pháp của Nhà nước Việt Nam từ trước đến nay. quyền con người đã có một số thay đổi quan trọng, vì vậy Khoa Luật tổ 19 20
  11. Lời nói đầu Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người chức tái bản có sửa đổi và cập nhật những kiến thức, thông tin mới nhằm làm cho Giáo trình trở nên hoàn thiện hơn. Chúng tôi hy vọng cuốn Giáo trình này tiếp tục đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quyền con người của giảng viên, sinh viên ở Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng như làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác. Do những giới hạn về nguồn lực và thời gian, chắc chắn cuốn Giáo trình này vẫn còn những hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của bạn đọc để tiếp tục chỉnh lý, bổ sung làm cho ẩn phẩm hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Tháng 10 năm 2011 KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 21 22
  12. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Để thúc đẩy giáo dục nhân quyền trên thế giới, Liên hợp quốc đã lấy giai đoạn 1995-2004 làm Thập kỷ Giáo dục Nhân quyền (United 1 Chương I Nations Decade for Human Rights Education). Thêm vào đó, năm 1978, Tổ chức Văn hóa Khoa học Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã NHẬP MÔN LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT thiết lập Giải thưởng Giáo dục Quyền con người (Prize for Human VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Rights Education) trao cho các cá nhân, tổ chức có đóng góp lớn trong việc truyền bá kiến thức, thúc đẩy giáo dục và nghiên cứu về quyền con người (gần đây, giải thưởng này được đổi tên thành Giải thưởng cho 1.1. BỐI CẢNH, Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁO DỤC VÀ việc Thúc đẩy một Nền văn hóa Quyền con người (Prize for the NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƯỜI Promotion of a Culture of Human Rights)).2 Hiểu biết về quyền là điều kiện đầu tiên, không thể thiếu để có thể bảo Mặc dù không có định nghĩa chung, song qua các văn kiện quốc tế vệ và thúc đẩy các quyền con người trong thực tiễn một cách hiệu quả. Mọi tri thức về các phương diện pháp lý, triết học, văn hóa, xã hội của các quyền kể trên, có thể hiểu giáo dục quyền con người (human rights education) và tự do cơ bản đều rất cần thiết cho việc hiện thực hóa các quyền. theo nghĩa rộng, đó là những hoạt động giảng dạy, tập huấn và phổ biến thông tin về quyền con người.3 Tuy nhiên, có một thực trạng phổ biến đáng buồn đó là “có hàng triệu người sinh ra rồi chết đi mà không hề biết rằng họ là chủ thể của Cũng như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, việc trở thành các quyền con người ”1. Thực trạng đó chỉ có thể khắc phục được thông thành viên của Liên hợp quốc và của các công ước quốc tế về quyền con qua giáo dục nâng cao nhận thức của mọi người về quyền con người2. người đặt ra nghĩa vụ cho Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết Cũng như bất kỳ dạng kiến thức nào khác của loài người, tri thức về quốc tế trên lĩnh vực này, trong đó có nghĩa vụ về giáo dục, phổ biến quyền con người chỉ có thể được phổ biến và tiếp nhận thông qua các quyền con người. Để thực hiện cam kết này, trên thực tế, các quyền con hình thức giáo dục. Chính bởi tầm quan trọng và vai trò của giáo dục người đã được giảng dạy thông qua nhiều môn học, ở nhiều cấp học tại trong việc phổ biến tri thức về quyền con người, trong Tuyên ngôn toàn Việt Nam, đặc biệt kể từ Đổi mới (1986) đến nay. Cụ thể, ở các cấp phổ thế giới về quyền con người năm 1948, Liên hợp quốc đã khẳng định thông, một số nguyên tắc và tiêu chuẩn về quyền con người trong luật rằng, một trong các mục tiêu của giáo dục là phải nhằm: “ thúc đẩy sự quốc tế đã được lồng ghép vào các môn học Đạo đức (cấp tiểu học) và tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người” (Điều 26(2)). Bên Giáo dục công dân (các cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông). cạnh đó, giáo dục quyền con người còn được đề cao trong nhiều văn kiện Trong giáo dục bậc cao, vấn đề quyền con người hiện đã được nghiên quốc tế khác của Liên hợp quốc như Công ước quốc tế về các quyền kinh cứu, giảng dạy ở một số trường đại học chuyên ngành luật, khoa học tế, xã hội, văn hóa năm 1966 (Điều 13(1)), Công ước về quyền trẻ em năm 4 1989 (Điều 29(1,b)) và đặc biệt là trong Tuyên bố Viên và Chương trình chính trị, quan hệ quốc tế hành động được thông qua tại Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ hai tổ chức tại Viên (Áo) năm 1993 (các đoạn 78-82). 1 Nguồn: 2 Nguồn: 1 Wolfgang Benedek (Chủ biên), Tìm hiểu về quyền con người, NXB Tư pháp, 2008, tr.29. 3 Nghị quyết A/52/469 ngày 20-10-1997 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, đoạn 11, tại 2 Xem thêm Vũ Thị Minh Chi, Ý thức về quyền con người trong việc xây dựng một xã hội lành mạnh, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5(26), 2006, tr.27-36; Vũ Minh Chi, Nguyễn 4 Xem Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, Khái quát về giáo dục quyền con người ở Việt Nam Anh Đào, Giáo dục quyền con người là giáo dục tính chủ thể đối với quyền. Tạp chí Nghiên hiện nay (Kỷ yếu Hội thảo Kết nối nghiên cứu về quyền con người do Bộ Ngoại giao tổ chức cứu con người, số 5(38), 2008, tr.20-25. ngày 4-8-2008). 23 24
  13. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Trong những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về (iii) Thúc đẩy sự hiểu biết, khoan dung, bình đẳng giới và tình hữu nghị giữa quyền con người ở Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cả về chiều các quốc gia, các nhóm dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ; rộng và bề sâu. Hiện tại, Bộ Giáo dục-Đào tạo đang nghiên cứu xây (iv) Tạo điều kiện cho tất cả mọi người tham gia một cách hiệu quả dựng chương trình giáo dục về quyền con người trong hệ thống giáo dục vào các hoạt động của xã hội, và quốc dân; còn ở giáo dục bậc cao, ngày càng có thêm nhiều trường đại (v) Hỗ trợ các hoạt động của Liên hợp quốc về duy trì hòa bình và học, viện nghiên cứu đưa vào triển khai các chương trình, hoạt động an ninh quốc tế. nghiên cứu và giảng dạy về quyền con người dưới nhiều hình thức tổ chức và nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Sự phát triển đó nhằm đáp Như vậy, thông qua việc cung cấp các kiến thức lý luận và pháp lý ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội trong việc tìm hiểu về quyền con về quyền con người, môn học này góp phần thay đổi nhận thức, hành vi người, xuất phát từ thực tế là vấn đề quyền con người đang được ứng của các chủ thể trong việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người của dụng và có ảnh hưởng ngày càng lớn đến nhiều lĩnh vực của đời sống bản thân và của người khác. Thêm vào đó, môn học này cũng góp phần chính trị, xã hội của Việt Nam. hình thành ý thức trách nhiệm của người học với sự sự tồn tại và phát triển hòa bình của cộng đồng, dân tộc mình và toàn nhân loại, thông 1.2. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC qua việc phổ biến những giá trị bình đẳng, khoan dung, nhân đạo, tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau và tình hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc, Về cơ bản, mục tiêu của môn học này trùng hợp với mục tiêu về chủng tộc và các nhóm xã hội. giáo dục quyền con người do Liên hợp quốc xác định, trong đó mục đích cuối cùng của giáo dục về quyền con người, dù được tiến hành ở 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC bất cứ đâu, do bất cứ chủ thể nào, cũng nhằm để xây dựng một nền văn hóa nhân quyền (human rights culture)1 mà nền tảng của nó chính là Về đối tượng, môn học này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý những nguyên tắc đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về luận, pháp lý và thực tiễn về các quyền và việc bảo vệ, thúc đẩy các quyền con người năm 1948. Theo José Ayala Lasso, Cao ủy đầu tiên về quyền con người, cả ở phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. quyền con người của Liên hợp quốc: “Việc xây dựng một nền văn hóa Về nội dung, giống như nhiều chương trình giảng dạy về quyền con nhân quyền trên thế giới là một trong những đóng góp quan trọng nhất người đang được thực hiện trên thế giới, môn học này đề cập đến những cho các thế hệ tương lai Một nền văn hóa như vậy sẽ khiến quyền con vấn đề cơ bản như sau: người trở nên quan trọng trong đời sống của các cá nhân giống như là - Khái niệm, đặc điểm, tính chất của quyền con người; ngôn ngữ, tập quán, nghệ thuật, tín ngưỡng. Trong nền văn hóa này, - Lịch sử phát triển của tư tưởng về quyền con người; các quyền con người không chỉ được nhìn như là công việc “của người - Các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế (toàn cầu và khu vực) về quyền nào khác”, mà chính là nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả mọi người”. con người; Về những mục tiêu cụ thể, theo Liên hợp quốc, giáo dục quyền con - Các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy bảo vệ quyền con người (ở cấp độ người cần hướng vào việc: toàn cầu và khu vực); (i) Tăng cường sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người; - Bên cạnh đó, môn học còn bao gồm một số chuyên đề đề cập đến: (ii) Phát triển đầy đủ nhân phẩm và ý thức về nhân phẩm của con người; - Nhận thức và lịch sử phát triển về quyền con người ở Việt Nam; - Pháp luật và thực tiễn bảo đảm quyền con người ở Việt Nam; 1 Nghị quyết A/52/469, đoạn 11. 25 26
  14. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 1.4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 1.5. NGUỒN TƯ LIỆU Là một môn khoa học xã hội, việc nghiên cứu, giảng dạy về quyền Do có tính chất đa ngành, liên ngành nên nguồn tư liệu để nghiên con người cũng vận dụng phương pháp luận chung của các chuyên cứu và giáo dục về quyền con người rất phong phú. Tuy nhiên, tương ngành khoa học xã hội nhưng có những đặc thù nhất định khi áp dụng. ứng với các mảng nội dung lớn là lý luận, pháp luật và thực tiễn về quyền con người, có ba loại nguồn cơ bản được sử dụng khi nghiên cứu Cụ thể, môn học này áp dụng các phương pháp luận của triết học và giảng dạy môn học này: biện chứng duy vật (phương pháp luận nền tảng của các bộ môn khoa học xã hội ở Việt Nam). Theo triết học biện chứng duy vật, cũng như các Thứ nhất, các học thuyết, lý thuyết triết học, luật học, xã hội học, sự vật, hiện tượng khác, nhận thức, lý luận và pháp luật về quyền con đạo đức học chứa đựng những tư tưởng, quan điểm về quyền con người được hình thành và phát triển theo một quá trình từ thấp đến người. Những học thuyết, lý thuyết này được thể hiện trong tác phẩm cao, gắn liền và tương ứng với quá trình phát triển lịch sử về chính trị, của các nhà tư tưởng nổi tiếng của nhân loại, ngoài ra cũng được thể kinh tế, xã hội của loài người. Vận dụng phương pháp luận triết học hiện trong kinh sách, giáo lý của các tôn giáo lớn hoặc trong các thư tịch biện chứng duy vật đòi hỏi xem xét và đánh giá các vấn đề lý luận, pháp cổ. Đây là những nguồn chính để nghiên cứu và giảng dạy về những lý và thực tiễn về quyền con người một cách khách quan, toàn diện, gắn vấn đề lý luận về quyền con người. với những bối cảnh lịch sử cụ thể. Liên quan đến vấn đề này, một số Thứ hai, những văn kiện pháp luật do các tổ chức quốc tế toàn cầu công trình của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin như Bàn về và khu vực (đặc biệt là Liên hợp quốc) và các quốc gia ban hành trong vấn đề Do Thái (1843) của Các Mác, Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh đó chứa đựng những quy phạm pháp luật về quyền con người. Đây là vào năm 1844 (1844) của Ăngghen có thể coi là những hình mẫu những nguồn chính để nghiên cứu và giảng dạy về những vấn đề pháp trong việc vận dụng phương pháp luận triết học biện chứng duy vật khi lý về quyền con người ở các cấp độ khác nhau. 1 đề cập đến vấn đề quyền con người. 3 Thứ ba, những báo cáo, thống kê, nghiên cứu về tình hình bảo vệ và Bên cạnh phương pháp luận triết học biện chứng duy vật đang áp thúc đẩy quyền con người trên thế giới do các tổ chức quốc tế, tổ chức khu dụng ở Việt Nam, một số học thuyết, lý thuyết xã hội (social theories) khác vực, các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các nhóm cộng đồng, các tòa án cũng được đề cập khi nghiên cứu và giảng dạy về quyền con người, trong và các chuyên gia biên soạn và công bố. Đây là những nguồn chính để đó tiêu biểu như thuyết duy lý (rationalism), thuyết cấu trúc nghiên cứu và giảng dạy về những vấn đề thực tiễn về quyền con người. 2 (structuralism), thuyết văn hóa (culturalism), thuyết tự do (liberalism) 4 Về vấn đề này, quan điểm chung cho rằng, quyền con người là một phạm 1.6. TÍNH CHẤT ĐA NGÀNH, LIÊN NGÀNH TRONG NGHIÊN CỨU trù đa diện, do đó, việc nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người đòi hỏi VÀ GIẢNG DẠY VỀ QUYỀN CON NGƯỜI cách tiếp cận đa ngành, liên ngành, tuy tiếp cận luật học là hướng chính. Tiếp cận liên ngành, đa ngành đòi hỏi nghiên cứu, giảng dạy về quyền con Như đã đề cập, quyền con người là một phạm trù đa diện, do đó, việc người phải sử dụng không chỉ các kiến thức mà còn phương pháp luận của nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người đòi hỏi cách tiếp cận đa ngành, liên một số chuyên ngành khoa học xã hội khác có liên quan như triết học, xã ngành. Hiện tại không chỉ có các ngành khoa học xã hội mà cả các ngành khoa hội học, lịch sử, đạo đức học Cách tiếp cận đa ngành, liên ngành như vậy học tự nhiên cũng bắt đầu tiếp cận quyền con người dưới các góc độ, mức độ 1 cho phép bảo đảm tính lôgic, khoa học, toàn diện và thực tiễn của hoạt khác nhau. 5 Mặc dù vậy, các ngành khoa học xã hội dưới đây có liên quan chặt động nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người. chẽ hơn cả đến nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người. 1 Xem nghiên cứu gần đây của Edwin S. Fruehwald về Nền tảng sinh học của các quyền 1 C.Mác – Ph.Ăngghen, Về quyền con người, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,1998. (A Biological Basis of Rights) (July 28, 2009), Hofstra University Legal Studies Research 2 Todd Landman, Studying Human Rights, Routledge, London & New York, 2006, tr.36-55. Paper No. 09-17, tại SSRN: 27 28
  15. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 1.6.1. Luật học do của cá nhân với quyền lực của Nhà nước là một trong những nội dung quan trọng trong nghiên cứu chính trị học. Về mặt thực tế, mục Cho đến gần đây, việc nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người tiêu chính trị và tương quan quyền lực chính trị là những yếu tố căn bản trên thế giới cũng như ở Việt Nam phần lớn từ góc độ luật học. Các cuộc chi phối và quyết định phạm vi, mức độ bảo đảm các quyền con người tranh luận về quyền con người cũng chủ yếu liên quan đến pháp luật. trong thực tế cả ở cấp độ quốc tế, khu vực và ở từng quốc gia. Việc xây Điều đó củng cố nhận định về tính chất chi phối của tiếp cận luật học dựng, thực thi pháp luật về quyền con người, kể cả quốc gia và quốc tế, trong khoa học về quyền con người. đều phụ thuộc vào tương quan lực lượng chính trị trong từng thời kỳ. Ở Luật học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử của pháp luật, nội dung cấp độ quốc tế, cuộc tranh cãi giữa hai khối nước XHCN và TBCN về hai của các hệ thống pháp luật hiện hành, các hình thức pháp lý của việc tổ nhóm quyền dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa trong thời kỳ chức, hoạt động của các nhà nước; các biện pháp pháp lý trong việc Chiến tranh Lạnh đã chứng minh rõ ràng điều đó. Ở cấp độ quốc gia, bất quản lý và điều hành các hoạt động của xã hội Luật học nói chung, các kỳ sự thay đổi nào trong chính sách, pháp luật về quyền con người ở một khoa học pháp lý chuyên ngành nói riêng xác lập các quy tắc cư xử quốc gia đều phản ánh mức độ những nhu cầu về dân chủ, nhân quyền chung để đảm bảo nhân phẩm và các quyền tự nhiên, chính đáng của của quần chúng và cấp độ áp lực chính trị mà quần chúng áp đặt lên giới mọi cá nhân đều được tôn trọng và bảo vệ; cũng như các cơ chế, biện cầm quyền để đòi hỏi đáp ứng những nhu cầu đó. Tất cả những yếu tố pháp, chế tài để bảo đảm các quy tắc cư xử chung đó được thực hiện. này đều thuộc vào đối tượng nghiên cứu của khoa học chính trị. Qua đó, Ở cấp độ toàn cầu, hiện tại pháp luật quốc tế đã xác lập một hệ có thể thấy, chính trị học cung cấp một khối lượng lớn tri thức cũng như thống các chuẩn mực quốc tế về quyền con người (international human cách tiếp cận cho việc nghiên cứu quyền con người. rights standards) và các cơ chế quốc tế để bảo đảm các tiêu chuẩn đó 1.6.3. Triết học được thực hiện trên thực tế. Luật nhân quyền quốc tế (international human rights law) hiện đã được công nhận là một ngành luật độc lập Triết học là hệ thống các quan điểm chung nhất của con người về trong hệ thống pháp luật quốc tế nói chung.16 Ở cấp độ quốc gia, tùy thế giới và sự nhận thức thế giới. Triết học nghiên cứu về các sự vật, hoàn cảnh, điều kiện của mỗi nước, vấn đề quyền con người có thể được hiện tượng của tự nhiên và xã hội, nhằm tìm ra các quy luật của các đối đề cập bởi nhiều ngành luật, kể từ hiến pháp cho đến luật hình sự, dân tượng nghiên cứu. Các vấn đề cụ thể và cơ bản thuộc vào phạm vi sự, lao động, hôn nhân gia đình nghiên cứu của triết học bao gồm: bản thể (vật chất, ý thức, mối quan hệ giữa chúng), chân lý, nhận thức (quá trình nhận thức, mối quan hệ 1.6.2. Chính trị học nhận thức và thực tiễn), quan hệ nhân quả Chính trị học là chuyên ngành khoa học xã hội nghiên cứu về đặc Các khuynh hướng, trường phái, trào lưu triết học phương Đông, điểm, tính chất của quyền lực chính trị và những cách thức, biện pháp phương Tây từ trước tới nay đều dành sự quan tâm đặc biệt đến các vấn giành và giữ quyền lực chính trị. Với ý nghĩa là điểm xuất phát avf nhân đề liên quan đến con người, trong đó bao gồm bản chất con người, quan tố trung tâm của chính trị học – quyền lực chính trị có quan hệ mật hệ con người với thế giới chung quanh (vũ trụ, nhân loại, cộng đồng, thiết với việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, xét cả trên phương 1 nhà nước ) 7 và cả quyền con người. Triết học là ngành khoa học xã hội diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, mối quan hệ giữa quyền và tự chính giúp chúng ta tìm hiểu về nguồn gốc, bản chất của quyền con 1 Xem Antonio Cassese, International Law (Chapter 19) (second edition), Oxford University Press, 2005, tr.375-398; Ian Brownlie, Principles of Public International Law (Chapter XXV) (fifth edition), Oxford University Press, 1998, tr.557-606; G.I.Tukin (chủ biên), 1 S.E.Frost, Những vấn đề cơ bản của triết học, Nxb Từ điển Bách khoa, H., 2008; Lý Trấn International Law (Chapter 13), Moscow Progress Publishers, 1986, tr.335-356. Anh, Nghiên cứu triết học cơ bản, Nxb Trí thức, 2007. 29 30
  16. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người người, cũng như về sự phát triển của các khuynh hướng tư tưởng về ở đây là, chừng nào mà mối quan hệ giữa sự khác biệt về văn hóa và quyền con người trong lịch sử. tính phổ quát của quyền con người còn là chủ đề của các cuộc tranh Một đóng góp quan trọng nữa của triết học với khoa học về quyền luận trên thế giới, chừng đó những tri thức về văn hóa vẫn còn cần thiết con người thể hiện ở chỗ, triết học cung cấp những phương pháp luận trong nghiên cứu và giảng dạy về quyền con người. cơ bản cho nghiên cứu và giảng dạy về quyền con người. Như trên đã đề 1.6.5. Xã hội học cập ở trên, ở Việt Nam, triết học Mác-Lênin, mà cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đóng vai trò là phương pháp Xã hội học nghiên cứu về các mối quan hệ xã hội, các hiện tượng, luận nền tảng cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn, trong đó bao quá trình diễn ra trong đời sống xã hội, sự biến đổi, vận động của các gồm khoa học về quyền con người quy luật xã hội. Tất cả những yếu tố này, ở những mức độ khác nhau, đều có ảnh hưởng, tác động đến việc xác lập và thực thi các tiêu chuẩn 1.6.4. Văn hóa học pháp lý và đạp đức về quyền con người, quyền công dân. Cụ thể, kiến Văn hóa học nghiên cứu về văn hoá như một chỉnh thể, một chức thức và các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của xã hội học là không năng đặc biệt tồn tại dưới các hình thức vật thể và phi vật thể. Khác với thể thiếu để có thể tìm hiểu tác động của các quy phạm về quyền con nhà nước và pháp luật là những yếu tố gắn với chính thể nên có xu người trong thực tiễn, thấy được những thiếu hụt của các định chế pháp hướng thay đổi, văn hóa là yếu tố gắn liền với đời sống tinh thần, tâm lý lý về quyền, mức độ các quyền pháp lý được áp dụng hay bị vi phạm. của xã hội nên thường tồn tại lâu dài, ít và chậm biến chuyển. Đặc biệt, các chuyên ngành hẹp của xã hội học như xã hội học đô thị, xã hội học nông thôn, xã hội học về giới, v.v giúp chúng ta hiểu sâu sắc Ở mọi xã hội, văn hóa bao trùm và chi phối tất cả các khía cạnh của hơn về những yêu cầu và mức độ bảo đảm các quyền của những nhóm đời sống của cư dân, trong đó có pháp luật, thể chế và cả nhận thức, đối tượng cụ thể trong những bối cảnh và phạm vi cụ thể. hành động về quyền con người. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới một số bất đồng, thậm chí xung đột trong nhận thức và thực hiện các quyền 1.6.6. Kinh tế học con người ở một vài nơi trên thế giới. Những bất đồng và xung đột đó Kinh tế học nghiên cứu sự vận động của các quan hệ kinh tế, chủ xuất phát từ thực tế là tuy các quyền con người có tính tự nhiên và phổ yếu là các quan hệ sản xuất, phân phối, tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. quát với tất cả các thành viên của cộng đồng nhân loại, nhưng mỗi cá Sự đóng góp của kinh tế học với khoa học về quyền con người trước hết nhân con người lại sống trong những nền văn hóa khác nhau (có khu thể hiện ở chỗ, các điều kiện, mức độ phát triển kinh tế có liên quan vực chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, Kitô giáo, Phật giáo, Hồi giáo ) trực tiếp đến việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện không chỉ các quyền mà đôi khi có một số nội dung rất khác nhau. Sự khác biệt về văn hóa, con người về kinh tế, xã hội, văn hóa, mà cả các quyền chính trị, dân sự. thể hiện ở sự khác biệt về truyền thống, phong tục, tập quán, nhận thức Ngược lại, quyền con người là điều kiện tiền đề, không thể thiếu để có và lối sống dẫn tới những cách hiểu và áp dụng khác nhau với các sự phát triển ổn định về kinh tế. Minh chứng cho mối quan hệ giữa kinh quyền con người được thừa nhận chung. Làm thế nào để dung hòa và tế học và khoa học về quyền con người là cách tiếp cận quyền con người định hướng những giá trị của tất cả mọi nền văn hóa trên thế giới vào (rights-based approach) mà đang được áp dụng một cách phổ biến một mục tiêu chung là bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, hoặc nói trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội ở tất cả các cấp độ như Liên hợp quốc, để xây dựng một “nền văn hóa nhân quyền’’ chung quốc gia, khu vực và quốc tế. của toàn nhân loại, đã và đang là một chủ đề thú vị nhưng đầy thách thức với các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, có một điều có thể khẳng định 31 32
  17. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 1.6.7. Sử học CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN CHƯƠNG I lấy luật học làm hướng tiếp cận và nội dung chính, vẫn cần áp dụng những t Sử học nghiên cứu những tri thức về quá khứ của loài người và của tự nhiên. Bởi những lý luận và tiêu chuẩn pháp lý về quyền 1. Vì sao cần nghiên cứu và giảng dạy về quyền con người? Hai con người hiện nay là sự kết tinh của sự vận động tư tưởng và xã hội của lĩnh vực này có quan hệ với nhau như thế nào? loài người trong suốt chiều dài lịch sử hàng vạn năm, nên kiến thức và 2. Vì sao nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người cần tiếp cận những phương pháp nghiên cứu đặc thù của sử học là rất cần thiết để đa ngành, liên ngành? Biểu hiện của việc này như thế nào? tìm hiểu về tiến trình phát triển của các tư tưởng, quan điểm về quyền con người, sự hình thành và phát triển của các quy phạm, các cơ chế 3. Vì sao luật học là hướng tiếp cận chính trong nghiên cứu và bảo vệ quyền Chỉ khi tiến trình phát triển này được soi sáng thông qua giảng dạy về quyền con người? sử học, nhân loại mới có thể tiếp tục củng cố và bồi đắp các giá trị 4. Bình luận về quy định nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm để nền chung về các quyền và nhân phẩm của con người một cách hiệu quả. giáo dục phải “hướng đến thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và Tóm lại, quyền con người là đối tượng của nhiều ngành khoa học tự do căn bản của con người” (Tuyên ngôn toàn thế giới về xã hội. Do đó, khi nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người, mặc dù ri quyền con người năm 1948 và Tuyên bố Viên và Chương trình thức và phương pháp luận của nhiều ngành khoa học khác để bổ trợ, hành động năm 1993). làm cho kết quả nghiên cứu, giảng dạy trở lên toàn diện và thuyết phục. 5. Bình luận về quan điểm: “Trong khi khát vọng tự do là điều tự nhiên bẩm sinh của con người, việc thực hiện quyền con người và dân chủ trong thực tiễn lại đòi hỏi phải được giáo dục.” 33 34
  18. Chương I: Nhập môn lý luận và pháp luật về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA CHƯƠNG I huridocda. (14). Adam Gearey, International Protection of Human Rights, (1). Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 (trong University of London, 2006. Giới thiệu các văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con người, (15). HURIGHTS OSAKA, Human Rights education in the School Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011). Systems in Southeast Asia - Cambodia, Indonesia, Lao PDR (2). Tuyên bố Viên và Chương trình hành động năm 1993 and Thailand, 2009. (trong Giới thiệu các văn kiện pháp lý quốc tế về quyền con (16). Todd Landman, Studying Human Rights, Routledge, người, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011). London & New York, 2006. (3). C.Mác – Ph.Ăngghen, Về quyền con người, Nxb Chính trị Quốc (17). Todd Landman, Protecting Human Rights: A Comparative gia, 1998. Study, Georgetown University Press, Washington, D.C, 2005. (4). Wolfgang Benedek (Chủ biên), Tìm hiểu về quyền con (18). United Nations, The UN Decade for Human Rights Education, người, Nxb Tư pháp, 2008. 1995-2004: Lessons for Life, Geneva, OHUNCHR, 1998. (5). Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu (19). Nancy Flowers, “What is Human Rights Education?” trong A quyền con người, Giáo trình Lý luận về quyền con người Survey of Human Rights Education, Bertelsmann Verlag, 2003. (dùng cho hệ cử nhân), Hà Nội, 2002. (20). Wolfgang Benedek, Human Sercurity and Human Rights (6). Phạm Minh Hạc và Hồ Sỹ Quý (Chủ biên), Nghiên cứu con Education, ETC, 2002. người: Đối tượng và những hướng chủ yếu, Nxb Khoa học (21). Edwin S. Fruehwald, A Biological Basis of Rights (July 28, 2009), Xã hội, 2001. Hofstra University Legal Studies Research Paper No. 09-17. (7). Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, Khái quát về giáo dục quyền (22). Antonio Cassese, International Law (Chapter 19) (second con người ở Việt Nam hiện nay (trong Kỷ yếu Hội thảo Kết edition), Oxford University Press, 2005. nối nghiên cứu về quyền con người do Bộ Ngoại giao tổ chức ngày 4-8-2008). (23). Ian Brownlie, Principles of Public International Law (Chapter XXV) (fifth edition), Oxford University Press, 1998 (8). Võ Khánh Vinh (Chủ biên), Giáo dục quyền con người – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, (24). G.I.Tukin (chủ biên), International Law (Chapter 13), 2010. Moscow Progress Publishers, 1986. (9). Vũ Thị Minh Chi, Ý thức về quyền con người trong việc xây dựng một xã hội lành mạnh, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5(26), 2006. (10). Vũ Minh Chi, Nguyễn Anh Đào, Giáo dục quyền con người là giáo dục tính chủ thể đối với quyền. Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5(38), 2008. (11). S.E.Frost, Những vấn đề cơ bản của triết học, Nxb Từ điển Bách khoa, H., 2008; (12). Lý Trấn Anh, Nghiên cứu triết học cơ bản, NXB Trí thức, 2007. (13). Nghị quyết A/52/469 ngày 20/10/1997 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, đoạn 11 (tiếng Anh), tại 35 36
  19. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Định nghĩa này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên. Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa này cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người Chương II thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Như vậy, nhìn ở góc độ nào và ở cấp độ nào thì quyền con người 2.1. KHÁI NIỆM QUYỀN CON NGƯỜI cũng được xác định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, do đó nhân văn của toàn nhân loại, chỉ áp dụng với con người, cho tất cả mọi có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ người. Nhờ có những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình trước đến nay có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển 1 công bố, 8 mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Cho dù những thuộc tính nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao hàm cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là được tất cả các thuộc tính của quyền con người. quyền con người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về quyền con người phụ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn lịch sử. Trong một cuộc khảo thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên, ở cấp độ sát gần đây do CNN - một trong các cơ quan truyền thông nổi tiếng quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền nhất thế giới - tiến hành, quyền con người được xem là một trong mười con người (Office of High Commissioner for Human Rights – OHCHR) phát minh làm thay đổi thế giới (cùng với nông nghiệp, phân tâm học, thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, thuyết tương đối, vắc xin, thuyết tiến hóa, mạng thông tin toàn cầu quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal 1 (world wide web), xà phòng, số không, và lực hấp dẫn). 10 guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại Liên quan đến khái niệm trên, cũng cần lưu ý rằng thuật ngữ đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản human rights trong tiếng Anh có thể được dịch là quyền con người (fundamental freedoms) của con người.29 (theo tiếng thuần Việt) hoặc nhân quyền (theo Hán – Việt). Theo Đại từ 2 điển Tiếng Việt, “nhân quyền’’ chính là “quyền con người”. 11 Như vậy, Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thường xét về mặt ngôn ngữ học, đây là hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn toàn có được trích dẫn, theo đó, quyền con người là những sự được phép thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không tiễn về quyền con người. phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội ; đều có ngay từ 2.2. NGUỒN GỐC CỦA QUYỀN CON NGƯỜI 1 United Nations, Human Rights: Question and Answers, Geneva, 1994, tr.4. 2 OHCHR, Freequently Asked Questions on a Human Rights-based Approach to Development 1 CNN: “Ten ideas that changed the world”, 2005. Cooperation, New York and Geneva, 2006, tr.1. 2 Viện Ngôn ngữ học: "Đại Từ điển Tiếng Việt", Nxb Văn hoá - Thông tin, H.1999, tr.1239. 37 38
  20. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Về nguồn gốc của quyền con người, có hai trường phái cơ bản đưa ra Trong khi đó, học thuyết về quyền tự nhiên có vẻ được đề cập sớm hai quan điểm trái ngược nhau. Những người theo học thuyết về quyền tự hơn và bởi nhiều học giả hơn. Cụ thể, từ thời Hy Lạp cổ đại, nhà triết học nhiên (natural rights112) cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, Zeno (333-264 TCN) đã phát biểu rằng, không một ai sinh ra đã phải làm vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là nô lệ. Địa vị nô lệ là do họ bị tước đoạt tự do vốn có của con người. Rõ thành viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó, không phụ ràng ở đây theo Zeno, quyền là một người tự do là một quyền bẩm sinh thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ của con người. Tư tưởng này sau đó được nhiều triết gia tái khẳng định cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào. Vì vậy, và phát triển, trong đó tiêu biểu như Thomas Hobbes (1588–1679), John không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, có thể ban phát hay tước bỏ Locke (1632-1704) và Thomas Paine (1731–1809). Thomas Hobbes cho các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân. rằng quyền tự nhiên cốt yếu của con người là “được sử dụng quyền lực 2 Ngược lại, học thuyết về các quyền pháp lý (legal rights 13) cho rằng, của chính mình để bảo đảm cuộc sống của bản thân mình, và do đó, được 1 các quyền con người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách làm bất cứ điều gì mà mình cho là đúng đắn và hợp lý ” . 14Trong các tác 2 tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các phẩm ca mình 15, John Locke cho rằng các chính phủ chẳng qua chỉ là một quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa. Như vậy, dạng “khế ước xã hội” giữa những kẻ cai trị và những người bị trị, trong theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất đó những người bị trị (đa số công dân) tự nguyện ký vào bản khế ước này định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí với kỳ vọng và mong muốn sử dụng chính phủ như là một phương tiện để của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền bảo vệ các “quyền tự nhiên” của họ chứ không phải để ban phát và quy thống văn hóa của các xã hội. Ở đây, trong khi các quyền tự nhiên có định các quyền cho họ. Từ cách tiếp cận đó, John Locke cho rằng các tính đồng nhất trong mọi hoàn cảnh (universal), mọi thời điểm, thì các chính phủ chỉ có thể “chính danh” hay “hợp pháp” khi thừa nhận, tôn 3 quyền pháp lý mang tính chất khác biệt tương đối về mặt văn hóa và trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền bẩm sinh, vốn có của công dân 16. chính trị (culturally and politically relative). Còn Thomas Paine, trong tác phẩm nổi tiếng Các quyền của con người (Rights of Man, 1791) thì nhấn mạnh rằng các quyền không thể được ban Hai học giả tiêu biểu cho học thuyết về quyền pháp lý có thể kể là phát bởi bất kỳ chính phủ nào, bởi lẽ điều đó đồng thời cho phép các Edmund Burke (1729-1797) và Jeremy Bentham (1748-1832). Edmund chính phủ được rút lại các quyền ấy theo ý chí của họ Như thế, Thomas Burke, trong tác phẩm Suy nghĩ về Cách mạng Pháp (Reflections on the Paine đã gián tiếp khẳng định rằng các quyền của con người là những giá Revolution in France, 1770) và Jeremy Bentham, trong tác phẩm Phê trị tự nhiên. phán học thuyết về các quyền tự nhiên, không thể tước bỏ (Critique of the Doctrine of Inalienable, Natural Rights, 1843) cùng cho rằng ý Cho đến nay, cuộc tranh luận về nguồn gốc của quyền con người vẫn tưởng về các quyền tự nhiên là vô nghĩa (nonsense upon stilts) và chẳng còn tiếp tục. Nhân loại vẫn đang bị chia rẽ bởi vấn đề này, tuy nhiên, việc có quyền nào lại không thể tước bỏ (inalienable).3 1 Xem Thomas Hobbes, Leviathan (1,XIV), 1658. 2 Xem John Locke: An Essay Concerning Human Understanding, 1690; Second Tract of Government, 1662; Questions Concerning the Law of Nature, 1664. 1 Trong một số tài liệu, các quyền tự nhiên còn được gọi là các quyền có tính đạo đức/luân lý 3 Ý tưởng này sau đó được Thomas Jefferson tái khẳng định và phát triển trong Tuyên ngôn Độc (moral rights) hoặc các quyền không thể chuyển nhượng (inalienable rights). lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (1776). Bản Tuyên ngôn này đã đưa ra một nguyên tắc cơ bản 2 Trong một số tài liệu, các quyền pháp lý còn được gọi là các quyền dân sự (civil rights), làm cơ sở cho sự thành lập các chính phủ dân chủ, theo đó, các chính phủ trong thể chế dân chủ hoặc các quyền luật định (statutory rights). không phải được lập ra để ban phát các quyền và tự do cho người dân, mà để bảo vệ các quyền tự 3 Hay đôi khi còn được gọi là “không thể chuyển nhượng”. do mà mọi người dân vốn có và hiển nhiên phải có do tư cách con người của họ. 39 40
  21. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người phân định tính chất đúng, sai, hợp lý và không hợp lý của hai học thuyết kể biệt đối xử vì bất cứ lý do gì, chẳng hạn như về chủng tộc, dân tộc, giới trên là không đơn giản do chúng liên quan đến một phạm vi rộng lớn các tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân vấn đề triết học, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp lý Mặc dù vậy, dường Liên quan đến tính chất này, cần lưu ý là bản chất của sự bình đẳng như quan điểm cực đoan phủ nhận hoàn toàn bất cứ học thuyết nào trong về quyền con người không có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ các hai học thuyết kể trên đều không phù hợp, bởi lẽ trong khi về hình thức, quyền, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền con người. Ở đây, hầu hết các văn kiện pháp luật của các quốc gia đều thể hiện các quyền con mọi thành viên của nhân loại đều có được công nhận có các quyền con người là các quyền pháp lý, thì trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền người, song mức độ hưởng thụ các quyền phụ thuộc vào năng lực của cá con người năm 1948 và một số văn kiện pháp luật ở một số quốc gia, nhân từng người, cũng như vào hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, quyền con người được khẳng định một cách rõ ràng là các quyền tự nhiên, văn hoá mà người đó đang sống. vốn có và không thể tước bỏ được của mọi cá nhân. Cụ thể, ở góc độ quốc (2) Tính không thể tước bỏ (inalienable) tế, Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (đoạn 1, Lời nói đầu) nêu rằng: thừa nhận phẩm giá vốn có và các quyền bình đẳng và không thể Tính không thể tước bỏ của nhân quyền thể hiện ở chỗ các quyền tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại. Ở góc độ quốc gia, con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Ở đây, khía Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (1776) nêu rằng: mọi cạnh “tuỳ tiện” nói đến giới hạn của vấn đề. Nó cho thấy không phải lúc người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền nào nhân quyền cũng “không thể bị tước bỏ”. Trong một số trường hợp không ai có thể xâm phạm được, trong đó có quyền sống, quyền tự do và đặc biệt, chẳng hạn như khi một người phạm một tội ác thì có thể bị quyền mưu cầu hạnh phúc Những tuyên bố này về sau được tái khẳng tước tự do theo pháp luật, thậm chí bị tước quyền sống1. định trong bản Tuyên ngôn Dân quyền và Quyền con người 1789 của nước Pháp và bản Tuyên ngôn Độc lập 1945 của Việt Nam. (3) Tính không thể phân chia (indivisible) Tính không thể phân chia của nhân quyền bắt nguồn từ nhận thức 172.3. TÍNH CHẤT CỦA QUYỀN CON NGƯỜI rằng các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, nên về Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người có các nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền tính chất cơ bản1 là: tính phổ biến, tính không thể tước bỏ, tính không thể nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều tác động phân chia, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau2, cụ thể như sau: tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. Tuy nhiên, tính chất không thể phân chia không hàm ý rằng mọi (1) Tính phổ biến (universal) quyền con người đều cần phải được chú ý quan tâm với mức độ giống hệt Tính phổ biến của nhân quyền thể hiện ở chỗ quyền con người là nhau trong mọi hoàn cảnh. Trong từng bối cảnh cụ thể, cần và có thể ưu những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng tiên thực hiện một số quyền nhất định, miễn là phải dựa trên những yêu cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân cầu thực tế của việc bảo đảm các quyền đó chứ không phải dựa trên sự đánh giá về giá trị của các quyền đó. Ví dụ, trong bối cảnh dịch bệnh đe 1 Đôi khi, một số tính chất này còn được gọi là các nguyên tắc của quyền con người (human dọa hoặc với những người bị bệnh tật, quyền được ưu tiên thực hiện là rights principles). Xem United Nations, UN common understanding on human rights- based approaches to development, 2003. 2 Xem thêm UN, Human Rights Training: A Manual on Human Rights Traning Methodology, New 1 United Nations, Human Rights, A Basic Handbook for UN Staff, tr.3, và Freequently asked York và Geneva, 2000. questions on a human rights-based approach to development cooperation, sđd, tr.8. 41 42
  22. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người quyền được chăm sóc y tế; còn trong bối cảnh nạn đói, quyền được ưu Nhận thức chung cho rằng, quyền con người là một phạm trù đa tiên phải là quyền về lương thực, thực phẩm. Ở góc độ rộng hơn, trong diện, có thể nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như đạo đức, tôn một số hoàn cảnh, cần ưu tiên thực hiện quyền của một số nhóm xã hội giáo, chính trị, xã hội, pháp luật cụ thể như sau: dễ bị tổn thương trong khi vẫn tôn trọng quyền của tất cả các nhóm khác. (1) Quyền con người từ góc độ đạo đức - tôn giáo Điều này không có nghĩa là bởi các quyền được ưu tiên thực hiện có giá trị cao hơn các quyền khác, mà là bởi các quyền đó trong thực tế đang bị Những ý niệm đầu tiên về quyền con người có lẽ được nảy sinh từ đe doạ hoặc bị vi phạm nhiều hơn so với các quyền khác. quan niệm về các chuẩn mực đạo đức - cách thức đối xử giữa người với người trong xã hội - mà vốn có và hiện còn trong văn hóa truyền thống (4) Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, của hầu hết dân tộc trên trái đất. Cụ thể, ở khắp nơi trên thế giới, người interdependent)1 ta đều lưu truyền những quy tắc ứng xử, coi đó là những quy luật vàng, Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau của nhân quyền thể hiện ở kiểu như: nếu muốn người khác đối xử với mình như thế nào thì hãy đối xử với người khác như thế; ác giả, ác báo hoặc gieo gì gặt chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần, nằm nấy Rõ ràng, ẩn chứa trong nội hàm của các quy luật vàng này là yêu trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một cầu tôn trọng các quyền, tự do chính đáng và tự nhiên của người khác. quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một Những quy tắc đạo đức hàm chứa những ý tưởng về quyền con quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm người như vậy sau đó được đúc kết, khái quát, bổ sung và phát triển các quyền khác. trong giáo lý của các tôn giáo. Sức mạnh đức tin của các tôn giáo đó biến các ý tưởng về quyền con người trở thành những quy phạm đạo đức - Thực tế cho thấy, để bảo đảm các quyền bầu cử, ứng cử (các quyền tôn giáo được tuân thủ rộng rãi ở nhiều xã hội, trong đó đề cao và cổ vũ chính trị cơ bản), cần đồng thời bảo đảm một loạt quyền kinh tế, xã hội, tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân văn hóa khác có liên quan như quyền được giáo dục, quyền được chăm sóc phẩm - những yếu tố nền tảng của quyền con người. y tế, quyền có mức sống thích đáng vì nếu không, các quyền bầu cử, ứng cử rất ít có ý nghĩa với những người đói khổ, bệnh tật hay mù chữ. Tương Nhìn tổng thể, trong suốt quá trình phát triển của quyền con người, kể tự, việc bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá đều gắn liền với sự phát cả khi các quyền con người đã được pháp điển hóa trong pháp luật quốc gia và quốc tế, nó vẫn bị các phạm trù đạo đức và tôn giáo chi phối. Sự chi phối triển của các quyền dân sự, chính trị, bởi kết quả của việc bảo đảm các đó không bộc lộ mà lặng lẽ, ẩn tàng nhưng rất sâu sắc. Nói cách khác, trong quyền dân sự, chính trị chính là sự ổn định, lành mạnh và hiệu quả trong suốt tiến trình phát triển của nó, quyền con người luôn phản ánh và mang quản lý nhà nước, quản lý xã hội – yếu tố nền tảng để thúc đẩy các điều nặng dấu ấn của các giá trị và quy tắc đạo đức, tôn giáo. kiện sống về kinh tế, xã hội, văn hoá của mọi người dân. (2) Quyền con người từ góc độ lịch sử - xã hội 2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN CON NGƯỜI Nhìn từ góc độ lịch sử và xã hội, quyền con người bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội trong lịch sử. Thực tế cho thấy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội 1 Human Rights, A Basic Handbook for UN Staff, sđd, tr.3. Trong tài liệu này, ba đặc điểm loài người tồn tại những quan niệm khác nhau về các quyền, tự do và tính không thể chia cắt, tính liên hệ và phụ thuộc được khảo sát chung, tuy nhiên cách giải thích cũng tương tự như trên. Cũng xem Freequently asked questions on a human rights- nghĩa vụ, cũng như những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực hiện, based approach to development cooperation, sđd, tr.8. giám sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó. 43 44
  23. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Xét tổng thể, lịch sử loài người thực chất là một quá trình phấn đấu góp phần quyết định giúp giai cấp tư sản lật đổ sự thống trị của giai cấp không ngừng để tồn tại và nâng cao các tiêu chuẩn sống, trong đó bao phong kiến. gồm việc phấn đấu để xác lập và bảo vệ những giá trị tự do, bình đẳng, Sau đó, quyền con người đã trở thành một trong những vấn đề công bằng và nhân phẩm cho tất cả các cá nhân thành viên của cộng trung tâm của cuộc đấu tranh chính trị, tư tưởng giữa hai phe tư bản đồng nhân loại. Theo dòng lịch sử, ảnh hưởng và tác động của quyền chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh. con người ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tư tưởng đến các quy tắc, quy Ngay từ khi quyền con người bắt đầu được pháp điển hóa trong luật phạm và cơ chế; từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế (kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai), vấn đề quyền con quốc tế. Trong suốt quá trình phát triển này, quyền con người luôn người đã bị "chính trị hoá" một cách sâu sắc và có hệ thống.1 Từ khi mang những dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hoá của từng thời kỳ, từng cuộc Chiến tranh Lạnh kết thúc cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù giai đoạn lịch sử của xã hội loài người. mức độ "chính trị hoá" quyền con người đã ít nhiều giảm đi, tuy nhiên, đây vẫn là hiện thực không thể tránh khỏi và sẽ cùng tồn tại lâu dài (3) Quyền con người từ góc độ triết học trong các hoạt động quốc tế về quyền con người. Trên phương diện triết học, sự hình thành, phát triển của quyền Xét ở phạm vi quốc tế, quyền con người hiện đã trở thành một trong con người phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài người từ thấp những vấn đề chính chi phối (trực tiếp hoặc gián tiếp) mạnh mẽ và toàn đến cao. Cụ thể, nó phản ánh quá trình phát triển mang tính quy luật diện các quan hệ chính trị quốc tế ở mọi cấp độ, từ toàn cầu, khu vực đến trong nhận thức của loài người từ những khái niệm sơ khai nhất về công song phương. Xét ở phạm vi quốc gia, từ lâu, các đảng phái chính trị trên bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm cho đến những tư tưởng, học thế giới đã nhanh chóng nhận thấy và nắm lấy quyền con người như một thuyết và những quy phạm pháp lý về quyền con người. thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh giành và giữ quyền lực nhà nước. Quyền con người trở thành các tiêu chí được dùng để đánh giá tính tiến Trong triết học, quyền con người từ lâu đã trở thành một đối tượng bộ, phù hợp trong cương lĩnh tranh cử; trở thành cơ sở để các đảng phái nghiên cứu với những tư tưởng, học thuyết được phát triển bởi nhiều phê phán, chỉ trích lẫn nhau; thậm chí trở thành một yếu tố quyết định nhà triết học nổi tiếng. Những tư tưởng triết học về quyền con người, sự tồn vong của một chính thể, một người đứng đầu nhà nước hoặc một đặc biệt là về các quyền tự nhiên và các quyền pháp lý là nền tảng lý chế độ xã hội. Tại nhiều nước trên thế giới hiện nay, quyền con người đã luận cho việc pháp điển hóa các quyền con người vào pháp luật quốc gia trở thành một trong các chủ đề trung tâm không chỉ trong cuộc đấu tranh và quốc tế, cũng như trong việc bảo đảm thực hiện các quyền này trên quyền lực giữa các chính đảng, mà còn trong các chính sách đối nội, đối thực tế. ngoại của quốc gia. (4) Quyền con người từ góc độ chính trị (5) Quyền con người từ góc độ pháp lý Ngay từ khi còn ở dưới dạng quan điểm, tư tưởng, quyền con người Là một phạm trù đa diện, song quyền con người có mối liên hệ gần đã là một vấn đề ảnh hưởng, chi phối quan hệ chính trị, cả ở phạm vi gũi hơn cả với pháp luật. quốc gia và quốc tế. Cuộc đấu tranh quyết liệt giữa giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến từ thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII đã chứng minh sự gắn bó chặt chẽ giữa quyền con người và chính trị. Mặc dù ở thời 1 điểm bắt đầu của cuộc đấu tranh này, quyền con người chủ yếu mới thể Xem chi tiết về tác động của vấn đề ý thức hệ trong quá trình xây dựng Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền trong: Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền 1948 – Mục tiêu chung của nhân hiện dưới dạng những đòi hỏi về quyền công dân; tuy nhiên, ngay từ loại, Gudmundur Afredsson & Asbjorn Eide (chủ biên), bản dịch tiếng Việt của Khoa Luật thời điểm đó, quyền con người đã là một thứ vũ khí tư tưởng rất lợi hại, Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Lao động – Xã hội, 2011. 45 46
  24. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Điều này trước hết là bởi cho dù quyền con người có là bẩm sinh, Nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền con người của các chủ vốn có (nguồn gốc tự nhiên) hay phải do các nhà nước quy định (nguồn thể khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng là công cụ của các cá nhân gốc pháp lý), thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật. Hầu hết trong việc bảo vệ các quyền con người của chính họ thông qua việc vận những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người (các quyền tự nhiên) dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế có liên quan. không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp Thực tế cho thấy, tư tưởng đề cao pháp luật, coi pháp luật là phương luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không tiện hữu hiệu để bảo đảm các quyền con người đã được khẳng định từ rất phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những sớm. Từ nhiều thế kỷ trước Công nguyên, một vị vua vĩ đại của của xứ quy tắc cư xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với cho tất cả Babylon là Hammurabi (1810 - 1750 TCN) đã tuyên bố rằng, mục đích mọi chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy, quyền con người gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm trù pháp lý. của ông trong việc ban hành đạo luật cổ nổi tiếng (mang tên ông) là để 1 “ ngăn ngừa những kẻ mạnh áp bức người yếu” 18. Vào thế kỷ thứ VI Thực tế cho thấy, với tư cách là chủ thể của pháp luật, con người - trước Công nguyên, một nhiếp chính quan La Mã là Arokhont Salon đã cùng với quyền, tự do và nghĩa vụ, những thuộc tính xã hội gắn liền với nó tuyên bố ý định giải phóng cho tất cả mọi người bằng quyền lực của - luôn là đối tượng phản ánh của các hệ thống pháp luật. Pháp luật xác lập pháp luật, bằng sự kết hợp sức mạnh với pháp luật. Trong những giai và bảo vệ sự bình đẳng giữa các cá nhân con người trong xã hội và sự độc đoạn sau này, tư tưởng đề cao pháp luật với việc bảo đảm quyền con lập tương đối của các cá nhân với tập thể, cộng đồng, nhà nước, thông qua người cũng được phát triển bởi nhiều nhà tư tưởng nổi tiếng của nhân việc pháp điển hóa các quyền và tự do tự nhiên, vốn có của cá nhân. Theo loại, và được minh chứng bằng sự ra đời của ngày càng nhiều các văn bản nghĩa này, pháp luật có vai trò đặc biệt, không thể thay thế trong việc ghi pháp luật quốc gia và quốc tế về các quyền và tự do của con người, từ Đại nhận, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người. Vai trò của pháp luật với Hiến chương Magna Carta (the Magna Carta, 1251), Bộ luật về các quyền con người thể hiện ở những khía cạnh cụ thể như sau: quyền (the Bill of Rights, 1689) của nước Anh; Tuyên ngôn về các quyền - Pháp luật là phương tiện chính thức hoá, pháp lý hoá giá trị xã của con người và của công dân (the Declaration of the Rights of Man hội của các quyền tự nhiên: Mặc dù được thừa nhận song thông thường and of the Citizen, 1789) của nước Pháp; Tuyên ngôn Độc lập (the các quyền tự nhiên không mặc định được áp dụng trực tiếp trong xã hội. Declaration of Independence, 1776) và Bộ luật về các quyền (the Bill of Về nguyên tắc, các nhà nước trên thế giới chỉ bảo đảm thực hiện những Rights, 1789/1791) của nước Mỹ cho đến Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền pháp lý - tức những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người quyền con người năm 1948 và hệ thống đồ sộ hàng trăm văn kiện quốc tế đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Như vậy, chỉ khi mang tính pháp về quyền con người do Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác thông lý, các quyền tự nhiên mới chuyển thành những quyền con người có đầy qua từ đầu thế kỷ XX đến nay. Tất cả đã cho thấy vai trò không thể thay đủ giá trị hiện thực. Pháp luật chính là phương tiện để thực hiện quá thế của pháp luật trong việc bảo đảm các quyền con người. trình chuyển hoá đó. Nó có sứ mệnh cao cả là biến những nghĩa vụ đạo đức về tôn trọng và thực hiện các quyền tự nhiên thành các nghĩa vụ pháp 2.5. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI lý (hay các quy tắc cư xử chung do Nhà nước cưỡng chế thực hiện), từ đó xã hội hoá giá trị của các quyền tự nhiên của con người. - Pháp luật là phương tiện bảo đảm giá trị thực tế của các quyền con người: Như đã đề cập, chỉ khi được quy định trong pháp luật, việc 1 Bộ luật Hammurabi, Đoạn 226. Nguyễn Gia Phu dịch theo bản Trung văn của Nhật Trị in tuân thủ và thực hiện các quyền con người mới mang tính bắt buộc với trong Thế giới sử tư liệu tùng san sơ tập; Xem thêm phân tích và bình luận về từng điều mọi chủ thể trong xã hội. Ở đây, pháp luật đóng vai trò là công cụ giúp khoản của Bộ luật trong Nguyễn Anh Tuấn, Khảo lược Bộ luật Hammurabi của nhà nước Lưỡng Hà cổ đại, Nxb Chính trị Quốc gia, H., 2008. 47 48
  25. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 2.5.1. Những dấu mốc trong lịch sử phát triển của tư Cho đến thời điểm hiện nay, xét từ những góc độ tính toàn vẹn, tưởng nhân loại về quyền con người nguyên bản, nội dung và niên đại, Bộ luật Hammurabi có thể coi là văn bản pháp luật thành văn đầu tiên của nhân loại nói đến quyền con người Có những ý kiến trái ngược về lịch sử phát triển của quyền con (mặc dù quan điểm này không phải được tất cả các học giả ủng hộ)5. Ngoài người. Một học giả cho rằng:" các quyền con người không có lịch Bộ luật Hammurabi, vấn đề quyền con người còn sớm được đề cập trong sử vì lịch sử, nếu có, thì hình như rất hỗn độn. Nó pha lẫn những lặp nhiều văn bản pháp luật cổ khác của thế giới, trong đó tiêu biểu như Bộ lại, những xen kẽ, những tương phản và những đứt đoạn giữa những 1 luật của vua Cyrus Đại đế ban hành vào khoảng các năm 576 - 529 TCN 19; bước tiến triển và những bước thụt lùi"1. Nhưng trên quan điểm duy vật Bộ luật do nhà vua Ashoka (Ashoka's Edicts) ban hành vào khoảng các lịch sử, có thể khẳng định rằng, cũng như bất kỳ sự vật, hiện tượng nào, 2 năm 272 – 231 20; Hiến pháp Medina (the Constitution of Medina) do nhà “quyền con người cũng là sản phẩm phát triển văn hoá xã hội của một tiên tri Muhammad sáng lập vào năm 622; Đại Hiến chương Magna Carta kết cấu kinh tế xã hội nhất định và chịu sự quy định của cơ sở kinh tế, (1215) và Bộ luật về quyền (1689) của nước Anh; Tuyên ngôn về các quyền xã hội hiện thực"2. của con người và của công dân (1789) của nước Pháp; Tuyên ngôn Độc lập Có quan điểm cho rằng, những tư tưởng đầu tiên về quyền con (1776) và Bộ luật về các quyền (1789) của nước Mỹ. Trong vấn đề này, mặc người thể hiện trong các luật lệ của chiến tranh, mà: "Luật lệ của chiến dù ít được nhắc tới trong các công trình nghiên cứu ở tầm quốc tế, song xét tranh thì lâu đời như bản thân chiến tranh và chiến tranh thì lâu đời về mặt nội dung, Bộ luật Hồng Đức (Quốc Triều Hình Luật (1470-1497)) 3 như cuộc sống trên trái đất" . Như vậy, tư tưởng về quyền con người thời Hậu Lê của Việt Nam cũng xứng đáng được xếp vào danh sách những xuất hiện từ thời tiền sử. Tuy nhiên, ở trình độ phát triển của thời tiền bộ luật cổ tiêu biểu của thế giới về quyền con người, bởi lẽ, nó đã chứa sử, có lẽ con người mới chỉ có những ý niệm, chứ chưa thể có những tư đựng nhiều quy định có tính nhân văn sâu sắc, trong đó bao gồm cả các tưởng (với ý nghĩa là những quan điểm hoặc hệ thống quan điểm rõ quy định cụ thể về quyền của một số nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, ràng về một sự vật, hiện tượng nhất định), về quyền con người. Bởi vậy, quan điểm phù hợp hơn đó là, tư tưởng quyền con người được khởi 5 Có tác giả cho rằng, hai đạo luật cổ đầu tiên (cũng được ban hành ở vùng Lưỡng Hà) đề cập thuỷ từ khi trên trái đất xuất hiện những nền văn minh cổ đại, mà một đến vấn quyền con người là Bộ luật Urukagina (Code of Urukagina) do vua Urukagina trong đó là nền văn minh rực rỡ ở Trung Đông (khoảng năm 3.000- (2380–2360 TCN) ban hành vào khoảng năm 2350 TCN, trong đó đó đề cập đến những khái 1.500 trước CN). Chính trong nền văn minh này, nhà vua Hammurabi niệm về quyền ở mức độ nhất định (tiếc là bản gốc của bộ luật này đó thất truyền) và Bộ luật Ur-Nammu (Code of Ur-Nammu) do vua Ur-Nammu (2112-2095 BC) ban hành vào khoảng xứ Babylon đã ban hành một đạo luật có tên là Bộ luật Hammurabi 2050 TCN. Ngoài ra, cũng có ý kiến khác cho rằng đạo luật đầu tiên về nhân quyền phải là (khoảng năm 1780 TCN) với câu tuyên bố nổi tiếng (đã đề cập ở trên), Luật của Cyrus Đại đế (khoảng 576 – 529 TCN), Đại Hiến chương Magna Carta (1215) hay Bộ theo đó, mục đích của đức vua khi thiết lập ra đạo luật này là để: " luật về các quyền (1689) của nước Anh. Còn Nalin Swaris, trong cuốn Buddhism, Human Rights and Social Renewal (Đạo Phật, Quyền con người và sự tái sinh xã hội - xuất bản bởi ngăn ngừa những kẻ mạnh áp bức kẻ yếu", làm cho người cô quả có Asian Human Rights Commission, 2000) thì cho rằng Bộ luật Ashoka (Ashoka's Edicts) là nơi nương tựa ở thành Babilon, đem lại hạnh phúc chân chính và đặt Bộ luật đầu tiên về quyền con người và quyền của các loài vật (the First Bill of Human and nền thống trị nhân từ”4 cho mọi thần dân trên vương quốc. Animal Rights). 1 Bộ luật này được khắc trên một cột trụ tròn (gọi là Trụ Cyrus, hay Cyrus Cylinder, hiện còn được lưu giữ ở một bảo tàng lịch sử ở nước Anh) từ thời hoàng đế Cyrus Đại đế (559-530 TCN), người sáng lập ra nước Iran. Có tác giả cho rằng đây mới là hiến chương đầu tiên về quyền con người trên thế giới. Một bản mẫu của trụ được Iran tặng cho Liên hợp quốc vào 1 Jacques Mourgon, Quyền con người, Trung tâm Nghiên cứu quyền con người, H,.1995, tr.11. năm 1971. 2 Chu Hồng Thanh: Quyền con người và luật quốc tế về quyền con người. Nxb CTQG, H.,1997, tr.6. 2 Đây là một đạo luật được khắc trên các cột đá, gồm 33 điều, do nhà vua Ashoka của Đế quốc 3 United Nations: Human Rights, Questions and Answers, 1994, tr. 15. Maurya, sống thế kỷ thứ II, người trị vỡ cả khu vực rộng lớn gồm Ấn Độ, Pakixtan, Nêpan, 4 Bộ luật Hammurabi, Điều 226, Sđd. Bănglađét và Ápganixtan ngày nay ban hành vào khoảng năm 272 – 231 TCN. 49 50
  26. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người trẻ em, người già cả không nơi nương tựa mà được nhiều nhà nghiên cứu Trong thời kỳ Trung cổ ở châu Âu, tự do của con người bị hạn chế trong và ngoài nước đánh giá rất cao. một cách khắc nghiệt do có sự cấu kết giữa vương quyền của chế độ phong kiến và thần quyền của nhà thờ Thiên chúa giáo. Tuy nhiên, Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển của nhân loại, các tư tưởng về chính sự khắc nghiệt đó đã dẫn đến sự xuất hiện các văn kiện pháp lý quyền con người không chỉ được thể hiện trong các đạo luật, mà còn nổi tiếng về nhân quyền của nhân loại vào cuối thời kỳ này, mà điển được phản ánh (một cách sâu sắc và cụ thể hơn) trong các tư tưởng, học hình trong số đó là Hiến chương Magna Carta do vua John của nước thuyết tôn giáo, chính trị và pháp lý. Anh ban hành năm 1215. Hiến chương đã khẳng định một số quyền con Xét về các học thuyết tôn giáo, tư tưởng về quyền con người từ lâu người, cụ thể như: quyền sở hữu, thừa kế tài sản; quyền tự do buôn bán đã được thấm nhuần trong giáo lý của hầu hết các tôn giáo trên thế giới. và không bị đánh thuế quá mức; quyền của các phụ nữ goá chồng được Trên thực tế, trong số những tài liệu được cho là cổ xưa và toàn diện quyết định tái hôn hay không; quyền được xét xử đúng đắn và được nhất xét về tư tưởng quyền con người mà nhân loại còn giữ lại được cho bình đẳng trước pháp luật Quan trọng hơn, bản Hiến chương này đến ngày nay; ngoài đạo luật Hammurabi và bộ Văn tuyển Nho giáo (được coi là một trong những văn bản pháp luật đầu tiên của nhân loại) (Luận ngữ), các tài liệu còn lại đều là những kinh điển của tôn giáo, bao đã đề cập cụ thể đến việc tiết chế, kiểm soát quyền lực của nhà nước để gồm: Kinh Vệ Đà của đạo Hinđu ở Ấn Độ, Kinh Phật của đạo Phật; bảo vệ các quyền của công dân, mà biểu hiện cụ thể ở hai quy phạm mà Kinh Thánh của đạo Thiên chúa và Kinh Kôran của đạo Hồi. hiện vẫn là nền tảng trong các cơ chế bảo vệ nhân quyền trong thời đại ngày nay, đó là: luật bảo vệ người dân trước những hành động bắt giữ, Xét về các học thuyết chính trị, pháp lý, vào thế kỷ thứ XXIV trước giam cầm hay kết án trái pháp luật của các cơ quan công quyền (hay Công nguyên, vua Symer đã sử dụng khái niệm "tự do" để bảo vệ những còn gọi là luật bảo thân - habeas corpus), và hành xử đúng pháp luật, bà goá, trẻ mồ côi trước những hành vi bạo ngược của những kẻ có giàu tôn trọng tất cả các quyền hợp pháp của công dân (due process of law). có và thế lực trong xã hội; còn nhiếp chính quan người Hy Lạp ở La Mã Thời kỳ Phục hưng ở châu Âu là giai đoạn phát triển rực rỡ của các là Arokhont Salon, ngay từ thế kỷ XI trước Công nguyên đã ban bố một tư tưởng, học thuyết về quyền con người. Tại đây, trong các thế kỷ đạo luật trong đó xác định một số khía cạnh của dân chủ và quy định XVII-XVIII, nhiều nhà triết học mà tiêu biểu như Thomas Hobbes một số quyền của các công dân tự do trong mối quan hệ với các quan lại (1588–1679), John Locke (1632-1704), Thomas Paine (1731–1809), nhà nước. Cũng trong thời kỳ La Mã cổ đại, khi mà đồng thời với những Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770-1831), John Stuart Mill (1806- yếu tố dân chủ diễn ra sự tàn bạo khủng khiếp của chế độ nô lệ: "Trước 1873), Henry David Thoreau (1817-1862) đã đưa ra những luận giải về Crêông, Antigone đã nói đến quyền không khuất phục và trước những rất nhiều vấn đề lý luận cơ bản của quyền con người, đặc biệt là về các người nô lệ, Spartacuse đã nói về quyền chống lại áp bức"1. Những tư quyền tự nhiên và quyền pháp lý. tưởng về sự bình đẳng và tự do giữa các cá nhân trong xã hội sau đó được khái quát bởi Protagoras (490 – 420 TCN) và các nhà triết học Những tư tưởng triết học về quyền con người ở châu Âu thời kỳ Phục thuộc trường phái nguỵ biện Sophism trong một nhận định nổi tiếng: hưng đã có ảnh hưởng quan trọng đến sự ra đời của những văn bản pháp "Thượng đế tạo ra mọi người đều là người tự do, không ai tự nhiên biến luật về quyền con người ở nhiều quốc gia của châu lục này, đặc biệt là hai cuộc cách mạng nổi tiếng thế giới nổ ra vào cuối những năm 1700 ở Mỹ và thành nô lệ cả"2. Pháp. Hai cuộc cách mạng này đã có những tác động rất to lớn vào sự phát triển của tư tưởng và quá trình lập pháp về quyền con người không chỉ ở hai nước Mỹ và Pháp mà còn trên toàn thế giới. 1 Jacques Mourgon, Quyền con người, sđd,.tr.37. 2 Dẫn theo Quyền con người và luật quốc tế về quyền con người, sđd, tr.9. 51 52
  27. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Trong cuộc cách mạng thứ nhất, mười ba thuộc địa ở Bắc Mỹ đã triệt để quyền con người như một vũ khí hữu hiệu trong cuộc đấu tranh tuyên bố độc lập với đế chế Anh vào năm 1776, thông qua một văn bản có giành quyền lực với giai cấp phong kiến. tên là Tuyên ngôn độc lập, trong đó khẳng định rằng: "Mọi người sinh ra Tuy nhiên, quyền con người chỉ thực sự nổi lên như một vấn đề ở tầm đều bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm quốc tế từ những năm đầu của thế kỷ XIX, cùng với cuộc đấu tranh nhằm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền xoá bỏ chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ diễn ra rất mạnh mẽ và liên tục tới tận mưu cầu hạnh phúc"1. Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ có thể coi là cuối thế kỷ đó và phong trào đấu tranh đòi cải thiện điều kiện sống cho sự xác nhận chính thức đầu tiên trên phương diện nhà nước về quyền con người lao động và bảo vệ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang trên thế người. Đánh giá về văn kiện này, Các Mác đã cho rằng, nước Mỹ là nơi giới. Vào năm 1864, Hội nghị ngoại giao quốc tế đầu tiên họp ở Giơnevơ lần đầu tiên xuất hiện ý tưởng về nền cộng hoà dân chủ vĩ đại, nơi đã (Thụy sĩ) đã thông qua Công ước về cải thiện điều kiện của người bị thương tuyên bố bản tuyên ngôn đầu tiên về quyền con người. trong các cuộc chiến tranh trên bộ (Công ước Giơnevơ thứ I). Năm 1899, Trong cuộc cách mạng thứ hai, nhân dân Pháp, mà chủ yếu là thợ Hội nghị hoà bình quốc tế họp ở La Hay (Hà Lan) đã thông qua Công ước về thuyền, trí thức và một số thị dân, đã đứng lên lật đổ chế độ phong kiến, các luật lệ và tập quán trong chiến tranh. Đây là những văn kiện đầu tiên của thành lập nền cộng hoà đầu tiên vào năm 1789, đồng thời công bố bản luật nhân đạo quốc tế – ngành luật mà tuy chỉ giới hạn trong việc bảo vệ Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền nổi tiếng của nước Pháp. Điều những nạn nhân chiến tranh trong hoàn cảnh xung đột vũ trang, nhưng 1 bản Tuyên ngôn này khẳng định: “Người ta sinh ra và sống tự do và chứa đựng những giá trị và quy phạm có quan hệ chặt chẽ với luật nhân 1 bình đẳng về các quyền 21 ” Không dừng lại ở những nguyên tắc như quyền quốc tế ở giai đoạn sau này. Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn về nhân quyền và Vào những năm đầu của thế kỷ XIX, Hội quốc liên và Tổ chức Lao dân quyền 1789 đã xác định một loạt quyền cơ bản của con người như động quốc tế được thành lập1 đã nâng nhận thức và các hoạt động về quyền quyền tự do và bình đẳng, quyền sở hữu, quyền được bảo đảm an ninh con người lên một mức độ mới. Trong Điều lệ của mình, Tổ chức Lao động và chống áp bức, quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền không bị bắt quốc tế khẳng định, hoà bình trên thế giới chỉ có thể thành hiện thực nếu giữ trái phép, quyền được coi là vô tội cho đến khi bị chứng minh là bảo đảm được công bằng xã hội cho tất cả mọi người. Trong Thoả ước của phạm tội, quyền tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng, quyền tự do ngôn Hội quốc liên, các nước thành viên tuyên bố chấp nhận nghĩa vụ bảo luận, quyền tham gia ý kiến vào công việc nhà nước , đồng thời đề cập đảm, duy trì sự công bằng và các điều kiện nhân đạo về lao động cho 2 đến những biện pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện các quyền này 22. đàn ông, phụ nữ và trẻ em cũng như bảo đảm sự đối xử xứng đáng với những người bản xứ tại các thuộc địa của họ. Cũng trong thời kỳ này, Chỉ trong vòng 35 năm (từ 1795 đến 1830), hơn 70 bản Hiến pháp một loạt văn kiện khác của luật nhân đạo quốc tế đã được thông qua mang dấu ấn của những luận điểm trong bản Tuyên ngôn về nhân trong Hội nghị La Hay123, tại các Hội nghị của Hội Chữ Thập đỏ quốc tế quyền và dân quyền 1789 đã được thông qua ở châu Âu. Điều đó cho 2 3 (ICRC) 24 và của Hội Quốc liên 25, bổ sung những bảo đảm rộng rãi hơn thấy những tư tưởng về quyền con người đã thẩm thấu một cách nhanh với các quyền con người trong hoàn cảnh chiến tranh và xung đột vũ chóng và gây ra những biến động xã hội rất to lớn ở châu lục này. Nó trang. cũng chứng tỏ rằng, giai cấp tư sản đã nhận thấy, nắm lấy và tận dụng 1 Xem Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Lời nói đầu, trong Tư tưởng về quyền 1 Tại Hội nghị này, năm 1906 đó thông qua Công ước Giơnevơ thứ I sửa đổi, mở rộng phạm con người – Tuyển tập tư liệu thế giới và Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội, 2011, tr.114. vi bảo hộ các nạn nhân trong các nạn nhân trong các cuộc chiến trên đất liền và trên biển. 1 Xem Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp, trong Tư tưởng về quyền con người – 2 Năm 1929, Hội nghị của tổ chức này họp tại Giơnevơ đó thông qua Công ước Giơnevơ thứ Tuyển tập tư liệu thế giới và Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội, 2011, tr.118. II về đối xử với tù binh. 2 Tài liệu trên, các Điều từ 6 đến 17. 3 Năm 1933, tổ chức này thông qua Nghị định thư về cấm sử dụng hơi cay ngạt và hơi độc. 53 54
  28. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Cuộc Cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới nổ ra ở nước Nga vào quốc tế. Tại hội nghị này, các đại biểu đã nhất trí thông qua Tuyên bố tháng 10 năm 1917 đã mở ra một chương mới trong lịch sử chính trị Viên kèm theo Chương trình hành động chung về quyền con người với quốc tế, đồng thời tạo ra những biến chuyển quan trọng trong tư tưởng những mục tiêu cụ thể và những biện pháp mới để thúc đẩy và bảo vệ và thực tiễn về quyền con người. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các quyền của phụ nữ, trẻ em, người bản địa, cũng như để tăng cường hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa trong những thập kỷ 1940 đến 1980 năng lực của hệ thống Liên hợp quốc trong việc giám sát sự tuân thủ các của thế kỷ trước, các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa được đề cao, và đặc chuẩn mực quốc tế về quyền con người trên thế giới biệt, các quyền độc lập và tự quyết của các dân tộc được cổ vũ. Đây là Sau Hội nghị Viên, những phát triển lớn trên lĩnh vực quyền con những quyền con người mà trước đó đã không hoặc ít được đề cập trên người ở phạm vi quốc tế bao gồm việc thành lập các tòa án hình sự quốc các diễn đàn quốc tế. tế lâm thời và thường trực để xét xử các tội ác chiến tranh, tội ác chống 1 Sau Chiến tranh Thế giới thứ II, việc Liên hợp quốc ra đời, thông nhân loại, tội diệt chủng và tội xâm lược, 27 và đặc biệt là việc thành lập qua Hiến chương (24/10/1945), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con Hội đồng Liên hợp quốc về quyền con người (năm 2006, thay thế cho người (10/12/1948) và hai công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính Ủy ban của Liên hợp quốc về quyền con người trước đó). Những phát trị và kinh tế, xã hội, văn hóa (năm 1966) đã chính thức khai sinh ra triển mới này đã làm cho cuộc đấu tranh vì quyền con người thực sự ngành luật quốc tế về quyền con nguời, đặt nền móng cho việc tạo dựng phát triển trên phạm vi toàn cầu với cơ sở pháp lý vững chắc, được mở một nền văn hoá quyền con người - nền văn hoá mới và chung của mọi rộng không ngừng cả về nội dung và mức độ bảo đảm. Song song và làm dân tộc - trên trái đất. Mặc dù ngay sau khi Liên hợp quốc được thành nền tảng cho tiến trình phát triển đó, dòng tư tưởng, lý thuyết về quyền lập cho đến cuối thập kỷ 1970, cuộc Chiến tranh Lạnh trên thế giới con người cũng ngày càng được củng cố và phát triển, đi sâu làm rõ phần nào ảnh hưởng đến những nỗ lực quốc tế trên lĩnh vực này, song những khía cạnh thực tiễn của quyền con người, biến quyền con người cho đến ngày nay, một hệ thống hàng trăm văn kiện quốc tế về quyền trở thành một trong những khái niệm được đề cập, chấp nhận và cổ vũ con người đã được thông qua, một cơ chế quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy một cách rộng khắp, thường xuyên và nồng nhiệt nhất trong đời sống quyền con người đã được hình thành đã biến quyền con người thành hiện nay của nhân loại. một trong các yếu tố chính chi phối các quan hệ quốc tế. Dưới đây là một số sự kiện, văn kiện đánh dấu sự phát triển của tư Hội nghị thế giới về quyền con người năm 1993 đánh dấu một tưởng về quyền con người của nhân loại từ trước đến nay. bước ngoặt trong những nỗ lực thúc đẩy các quyền con người trên thế 1 giới sau những trì trệ ở thời kỳ Chiến tranh Lạnh 26. Hội nghị đã khẳng định mối liên hệ không thể tách rời giữa dân chủ, phát triển và quyền Thời gian Sự kiện, văn kiện con người, cũng như giữa các quyền con người về dân sự, chính trị và 1789 TCN Bộ luật Hammurabi 1200 TCN Kinh Vệ đà kinh tế, xã hội, văn hóa. Hội nghị đã thiết lập “một khuôn khổ mới cho 570 TCN Luật của Cyrus Đại đế việc đối thoại, hợp tác và phối hợp của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực 586-456 TCN Kinh Phật quyền con người”2 mà cho phép thúc đẩy một cách thực sự hiệu quả các 479-421 TCN “Luận ngữ” của Khổng tử quyền con người ở tất cả các cấp độ địa phương, quốc gia, khu vực và 1 Bao gồm Toà án xét xử các cá nhân bị truy tố về những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật nhân 1 Hội nghị này ghi dấu một kỷ lục về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế, với khoảng 7.000 đạo quốc tế xảy ra ở lãnh thổ Nam Tư cũ thành lập năm 1993; Toà án xét xử các cá nhân bị truy tố đại biểu đại diện cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà nghiên về tội diệt chủng và những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế xảy ra trên lãnh cứu và nhà hoạt động quyền con người từ khắp nơi trên thế giới, trong đó có 800 đại biểu thổ Ruanđa và lãnh thổ của một số nước láng giềng thành lập năm 1994; Tòa án đặc biệt về Xiêra của các tổ chức phi chính phủ. Nguồn: OHCHR ( Lêôn thành lập năm 2002; Toà án Hình sự quốc tế (thường trực) thành lập năm 2002 và Tòa án 2 Diễn văn bế mạc của Tổng thư ký Liên hợp quốc, nguồn OHCHR ( xét xử những kẻ phạm tội ác diệt chủng ở Campuchia thành lập năm 2008. 55 56
  29. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 7-1 TCN Kinh Thánh Cải tổ bộ máy quyền con người của Liên 610-612 Kinh Kôran 2006 hợp quốc, thay thế Ủy ban quyền con 1215 Đại hiến chương Magna Carta (Anh) người bằng Hội đồng quyền con người Luật về Quyền (Anh); “Hai khảo luận về 1689 chính quyền” của John Locke; 2.5.2. Các “thế hệ” quyền con người 1776 “Tuyên ngôn độc lập” (Mỹ); Liên quan đến lịch sử phát triển của quyền con người, có thể chia “Tuyên ngôn quyền con người và quyền công dân” (Pháp) các quyền thành ba “thế hệ” (generations of human rights). Người đưa 1789 ra ý tưởng này (vào năm 1977) là một nhà luật học người Czech tên là Bộ luật về các quyền (10 tu chính án đầu tiên của hiến pháp) (Mỹ) Karel Vasak. Mặc dù lý luận của Vasak bắt nguồn và phản ánh lịch sử 1791 “Các quyền của con người” của Thomas Pain phát triển của tư tưởng và pháp luật về quyền con người ở châu Âu, chúng vẫn có những ý nghĩa trong việc nghiên cứu về lịch sử phát triển 1859 “Bàn về tự do” của John Stuart Mill của quyền con người nói chung trên thế giới. Lý luận của Karel Vasak Ủy ban Chữ Thập đỏ quốc tế được thành có thể khái quát như sau: lập, Công ước Giơnevơ lần thứ I được 1863-1864 thông qua, mở đầu cho ngành luật nhân Thế hệ thứ nhất: Các quyền dân sự, chính trị đạo quốc tế Thế hệ này bao gồm các quyền và tự do cá nhân, tiêu biểu như 1917 Cách mạng tháng mười Nga quyền sống, quyền tự do tư tưởng, tự do tôn giáo tín ngưỡng, tự do biểu đạt, quyền được bầu cử, ứng cử, quyền được xét xử công bằng. Các Hội quốc liên và Tổ chức Lao động thế giới 1919 quyền này gắn liền với tự do cá nhân – một phạm trù mà ở góc độ nhất (ILO) được thành lập định, mang tính đối trọng với phạm trù quyền lực của Nhà nước. Mục Liên hợp quốc ra đời, thông qua Hiến 1945 đích của thế hệ quyền này về cơ bản là để hạn chế, ngăn chặn sự lạm chương Liên hợp quốc quyền và sự tùy tiện xâm hại đến cuộc sống tự do của cá nhân con người 1948 Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người từ phía các quan chức và cơ quan nhà nước. Công ước quốc tế về các quyền chính trị, Xét trên các phương diện chính trị và lịch sử, sự phát triển của thế 1966 dân sự và Công ước về các quyền kinh tế, hệ quyền con người thứ nhất gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp tư xã hội và văn hóa sản lật đổ chế độ phong kiến. Các quyền thuộc thế hệ này về bản chất Hội nghị thế giới về quyền con người lần chính là những tư tưởng về các quyền tự nhiên được hình thành và được 1968 thứ nhất tại Têhêran (Iran) cổ vũ trước và trong các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu, sau đó được ghi nhận trong các văn bản pháp luật về quyền công dân của các nhà Hội nghị thế giới về quyền con người lần nước tư sản. Cùng với hệ thống quyền con người nói chung, các quyền 1993 thứ hai tại Viên (Áo), thông qua Tuyên bố Viên và Chương trình hành động dân sự, chính trị được chính thức pháp điển hóa trong luật quốc tế kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, đặc biệt với việc Liên hợp quốc Quy chế Rôma có hiệu lực, Tòa án hình sự 2002 thông qua Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người và Công ước quốc tế (thường trực) được thành lập quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966. 57 58
  30. Chương II: Khai quát về quyền con người Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, các quyền dân sự, chính trị là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới – nước Nga Xô viết - vào trọng tâm trong cuộc vận động về quyền con người của phe các nước năm 1917. Ngay từ Hiến pháp 1918, nước Nga Xô viết đã ghi nhận các TBCN (tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các nước XHCN luôn phải quyền kinh tế, văn hóa, xã hội cơ bản của con người như quyền có việc đối và phủ nhận các quyền dân sự, chính trị).1 Điều này bắt nguồn từ làm, quyền học tập, quyền được chăm sóc y tế Các quyền này tiếp tục thực tế là một số quyền dân sự, chính trị, cụ thể như quyền sở hữu tư được khẳng định, mở rộng và bổ sung, trở thành một trong những nội nhân về tài sản, quyền tự do ngôn luận, báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn dung chính của các Hiến pháp năm 1924, 1936, 1977 của Liên Xô giáo từ lâu đã được coi là những giá trị nền tảng, bất khả xâm phạm (tương tự là trong hiến pháp của các nước XHCN này). Sự kiện thứ hai trong đời sống và nền văn hóa ở nhiều nước tư bản. là việc thành lập hai tổ chức liên chính phủ quốc tế lớn là Hội Quốc liên và Tổ chức Lao động quốc tế. Như đã nêu ở phần trên, hai tổ chức này, Thế hệ thứ hai: Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đặc biệt là Tổ chức Lao động quốc tế, đã góp phần quan trọng trong việc Thế hệ quyền con người thứ hai hướng vào việc tạo lập các điều thúc đẩy các quyền về lao động, việc làm của người lao động. kiện và sự đối xử bình đẳng, công bằng cho mọi công dân trong xã hội. Cùng với hệ thống quyền con người nói chung, các quyền kinh tế, Chúng được đề xướng và vận động mạnh mẽ từ cuối thế kỷ XIX, và bắt xã hội và văn hoá được chính thức pháp điển hóa trong luật quốc tế kể đầu được quan tâm bởi một số chính phủ kể từ sau Chiến tranh thế giới từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, với việc Liên hợp quốc thông lần thứ nhất. Các quyền tiêu biểu thuộc về thế hệ quyền này bao gồm: qua Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 và đặc biệt quyền có việc làm, quyền được bảo trợ xã hội, quyền được chăm sóc y là Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội năm 1966. tế, quyền có nhà ở Trong vấn đề này, sự đóng góp của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa Động lực chính thúc đẩy sự hình thành của thế hệ quyền con người là hết sức to lớn. Chính do sự đấu tranh kiên quyết và kiên trì của phe thứ hai được cho là từ cuộc khủng hoảng của xã hội tư bản vào cuối thế các nước xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là Liên Xô trên diễn đàn Liên kỷ XIX đầu thế kỷ XX, dẫn tới tình cảnh khốn khổ của giai cấp công hợp quốc trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh đã buộc khối các nước tư bản nhân và các tầng lớp nhân dân lao động. Trong bối cảnh đó, những chủ nghĩa phải nhượng bộ, dẫn đến việc Đại hội đồng Liên hợp quốc người theo chủ nghĩa tự do mới đã đưa ra ý tưởng cải tổ các xã hội tư thông qua cả hai công ước về các quyền dân sự, chính trị và các quyền sản nhằm giảm bớt những bất công xã hội và khoảng cách giữa người kinh tế, xã hội, văn hóa cùng vào năm 1966 – mà hiện đóng vai trò là giàu và người nghèo. Do tác động của cuộc đấu tranh này, một số nhà hai điều ước nền tảng của luật nhân quyền quốc tế1. nước tư sản đã ban hành những chính sách về phúc lợi xã hội để cải Thế hệ quyền con người thứ ba thiện đời sống của người dân. Một ví dụ điển hình trong số đó là chính sách xã hội của thủ tướng Đức Bismarck. Trên cơ sở Tuyên ngôn Keider Thế hệ này bao gồm các quyền tiêu biểu như quyền tự quyết dân (1881), nước Đức dưới sự lãnh đạo của Bismarck đã thiết lập một hệ tộc (right to self-determination); quyền phát triển (right to thống bảo trợ xã hội thống nhất trên toàn quốc mà trọng tâm là bảo evelopment); quyền với các nguồn tài nguyên thiên nhiên (right to hiểm xã hội. Từ năm 1919, Hiến pháp của nước này đã quy định quyền natural resources); quyền được sống trong hoà bình (right to peace); được bảo hiểm xã hội trong các trường hợp già yếu, bệnh tật quyền được sống trong môi trường trong lành (right to a healthy environment) Danh mục các quyền thuộc thế hệ quyền này vẫn đang Có hai sự kiện tác động hết sức quan trọng đến sự phát triển của được bổ sung, trong đó những quyền được đề cập gần đây bao gồm: thế hệ quyền con người thứ hai. Sự kiện thứ nhất là sự ra đời của Nhà 1 Xem Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền 1948 Sđd. 1 Xem Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền 1948 Sđd. 59 60