Giáo trình Kế toán thuế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_thue.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kế toán thuế
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS.PHẠM THỊ THÚY HẰNG === === KẾ TOÁN THUẾ VINH, NĂM 2011 = = 5
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS.PHẠM THỊ THÚY HẰNG === === KẾ TOÁN THUẾ (Giáo trình đào tạo từ xa) VINH, NĂM 2011 = = 6
- Phân công biên soạn: - Chủ biên : Ths.Phạm Thị Thúy Hằng - Các tác giả: 1. Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - Biên soạn Chương V 2. Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Biên soạn Chương IV, VI, VII 3. CN. Phạm Thị Kim Yến - Biên soạn Chương I, II, III 7
- LỜI NÓI ĐẦU Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhâp doanh nghiệp Theo thống lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước dần vào quá trình hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Để có thể vận dụng Luật thuế và các văn bản thuế vào quá trình tính toán, kê khai các loại thuế,từ đó giúp vận dụng vào xử lý nghiệp vụ liên quan đến kế toán thuế, tác giả xin được mạnh dạn giới thiệu cuốn sách " Kế toán thuế". Qua đó, cuốn sách hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự thành công của các doanh nghiệp trong điều kiện tiếp cận và xử lý các văn bản về thuế và vận dụng vào quá trình xử lý nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp, tác giả cố gắng điều chỉnh một số nội dung cần thiết cho phù hợp với cấp độ nghiên cứu của độc giả, từ sinh viên đang hoc trên giảng đường Đại học hay là các nhân viên kế toán đang công tác tại các doanh nghiệp Tham gia biên soạn giáo trình bao gồm tập thể các giáo viên trong Bộ môn kế toán - Khoa Kinh tế Đại học Vinh: - Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - biên soạn chương V - Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Chủ biên, biên soạn chương IV, VI, VII - CN. Phạm Thị Kim Yến - biên soạn Chương I, II, III Nội dung cuốn sách bao gồm 7 chương: Chương I: Tổng quan về thuế và kế toán thuế Chương II: Kế toán thuế Xuất nhập khẩu. Chương III: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt. Chương IV: Kế toán thuế giá trị gia tăng. Chương V: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương VI: Kế toán thuế thu nhập cá nhân. Chương VII: Kế toán phí, Lệ phí và các khoản thu khác. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, song cuốn sách khó có thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót nhất định. Tuy nhiên hệ thống thuế nước ta trong qua trình cải cách thường xuyên được sửa đổi và bổ sung. Vì vậy tập thể tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn. 8
- CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT XK: Xuất khẩu NK: Nhập khẩu XNK: Xuất nhập khẩu TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt GTGT: Giá trị gia tăng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNCN: Thu nhập cá nhân QH: Quốc hội TT: Thông tư BTC: Bộ tài chính NĐ: Nghị định CP: Chính phủ KT: Kế toán TK: Tài khoản DN: Doanh nghiệp 9
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ Chương 1 gồm 2 nội dung: 1.1. Tổng quan về thuế 1.2. Nhiệm vụ kế toán thuế 1.2 Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế như khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm và phân loại thuế - Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế - Vai trò của thuế - Nhiệm vụ kế toán thuế 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế 1.1.1.1. Khái niệm Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Phân loại thuế Căn cứ vào phương thức đánh thuế thì thuế có hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của của các đối tượng nộp thuế. Đặc điểm của loại thuế này là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu có thể kể đến như: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế trực thu có những ưu điểm mà thuế gián thu không có như: Đảm bảo tính công bằng dọc trong phân phối thu nhập vì nó có tính đến khả năng của người nộp thuế, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn; điều tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Tuy nhiên nó dễ gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất; Chi phí quản lý thuế lớn do đối tượng nộp thuế rải rác, việc tính toán, theo dõi thu thuế phức tạp. Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập tài sản mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ mà các cá nhân, tổ chức tiêu 10
- dùng trên thị trường. Là loại thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thuế gián thu ít gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất vì thuế gián thu được che đậy trong giá bán hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý thuế thấp do đối tượng nộp thuế tập trung, việc tính toán, theo dõi, thu thuế đơn giản hơn thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế gián thu chưa đảm bảo tính công bằng vì còn mang tính luỹ thoái so với thu nhập. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người có thu nhập cao tỷ lệ thấp hơn. Căn cứ vào cơ sở thuế có thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản. Thuế thu nhập là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thuế thu nhập gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hoá được tiêu thụ. Thuế tiêu dùng là thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tài sản Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách. Thuế trung ương: Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước. Thuế thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở hữu Nhà nước Thuế địa phương: Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước ở địa phương chủ yếu từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều. * Căn cứ theo mối tương quan thu nhập:Thuế luỹ tiến, thuế tỷ lệ, thuế luỹ thoái 1.1.2. Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau: a. Tên gọi của các sắc thuế Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính cuả nó và để phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp. Các đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: - Đặt tên theo nội dung, ví dụ: thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế tiêu dùng, thuế 11
- tiêu thụ đặc biệt, - Đặt tên theo đối tượng đánh thuế, ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản, Ở một số quốc gia, thuế còn được đặt ra cho từng mặt hàng. Ví dụ: thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế khí đốt, thuế dầu lửa b. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết. Sắc thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế trực thu. Sắc thuế mà người chịu thuế không trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu, thuế đánh vào thu nhập, tài sản là thuế trực thu. c. Đối tượng tính thuế Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khách đối tượng tính thuế là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định cụ thể. Không thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này, vừa tính thuế trên đối tượng khác vừa tính trên đối tượng khác và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau: - Giá trị hàng hóa dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế. - Giá trị tài sản. - Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng tính thuế. Ví dụ, đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới quốc gia, giá tính thuế có thể là giá bán của hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể là giá do Nhà nước quy định. Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, việc xác định giá tính thuế không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện dưới hình thức tiền tệ. d. Thuế suất Trong một Luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan 12
- điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung trong việc sử dụng công cụ thuế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế, thuế suất của một chính sách thuế còn là tâm điểm chú ý, của các nhà đầu tư, nhà quản lý và phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất có hai loại cơ bản: Thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối). Thuế suất tuyệt đối là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự tính trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần thêm mà không bị điều tiết bởi thuế. Nhược điểm của thuế suất cố định tuyệt đối là không phản ánh chính xác diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước và của từng doanh nghiệp nên có thể gây thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp khó khăn hơn khi hoạt động sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp. Ví dụ, thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng như là thuế Môn bài. Thuế suất tỷ lệ (tương đối) là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều sắc thuế ở các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt Ví dụ, thuế suất tỷ lệ: 5%; 10%; 28% Khi xây dựng thuế suất cần chú ý 2 nguyên tắc cơ bản : - Thuế suất tương đối phù hợp với khả năng thu thuế của mọi đối tượng để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế. - Thuế suất phải đem đến một nguồn thu dồi dào cho Chính phủ mà không hề cản trở, thậm chí còn kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói riêng. e. Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai và cách thức, thời hạn thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Về kê khai: - Theo mẫu quy định. - Theo định kỳ quy định (bao lâu 1 lần). - Thời hạn phải nộp tờ kê khai (chậm nhất là ngày nào). Về nộp thuế: - Nộp ở đâu (nơi mà cơ quan thuế chỉ định). - Nộp bằng gì. - Thời gian nộp thuế. - Xử lý vi phạm. 13
- Về chế độ miễn giảm thuế: - Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập. - Theo vùng, miền khó khăn. - Theo ngành nghề ưu đãi Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các sắc thuế còn có thể có những yếu cấu thành cần thiết khác như: Giá tính thuế, chế đội ưu đãi, thời gian nộp thuế 1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm cả thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái nền kinh tế, Nhà nước có thể giảm thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi để kích thích nhu cầu tiêu dùng từ đó tăng đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư từ đó giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đề ra. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng tiền thuế để chi tiêu cho các hoạt động của mình nhằm phục vụ lợi ích của người dân. Nhà nước sử dụng một phần thuế để trợ cấp, thực hiện điều hòa thu nhập. Việc phân phối lại thu nhập là biện pháp góp phần giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp và hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp từ đó kịp thời điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp và nâng cao vai trò quản lý. 1.2. KẾ TOÁN THUẾ 1.2.1. Khái niệm Là quá trình thu thập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập các báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật. Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ một quốc gia nào thì cũng có quy định các sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh tùy theo lĩnh vực hoạt động cuả mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác, nhưng dù 14
- chịu sắc thuế nào thì kế toán cũng phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và hạch toán vào sổ sách kế toán. 1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế - Tính, kê khai đúng và nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác nhau cho Nhà nước theo quy định. - Phản ánh kịp thời các khoản thuế phải nộp, đã nộp trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết và các sổ sổ kế toán khác. - Mở sổ chi tiết cho từng khoản thuế, phí phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách. - Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. - Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thuế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định là nghĩa vụ của doanh nghiệp. - Thực hiện việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Mọi thắc mắc, khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định hiện hành. Không được viện bất cứ lý do nào để trì hoãn việc nộp thuế cho Nhà nước. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thuế, phí và lệ phí theo số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp. 1.2.3 Sự khác biệt giữa thuế và kế toán thuế Hiện nay việc tổ chức thực hiện kế toán nói chung và kế toán tài chính nói riêng được đặt trên nền tảng pháp lý là Luật kế toán và hàng loạt các văn bản dưới Luật như các Nghi định, Thông tư giải thích hướng dẫn, bổ sung về kế toán được ban hành sau đó. Tuy nhiên trong thời gian tới việc tổ chức thực hiện kế toán sẽ đặt nền tảng trên Luật Kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đây là sự phát triển phù hợp với tình hình chung của thế giới, tạo ra được hành lang pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện công tác kế toán để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên do kế toán là công cụ được sử dụng để cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức, một doanh nghiệp nên có còn chịu sự chi phối trực tiếp và thường xuyên của các chính sách tài chính do Nhà nước ban hành. Có thể nói các chính sách tài chính trong đó chính sách thuế và hệ thống pháp luật được Nhà nước ban hành hình thành nên nội dung kinh tế pháp lý mà kế toán thực hiện việc thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho các đối tương bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Do có mối quan hệ có tính chất phổ biến, mang tính ràng buộc nên giữa Luật thuế và Luật kế toán sẽ có sự giao thoa trên một số mặt liên quan đến các đối tượng kế toán – các đối tượng thuộc về tài sản, thu nhập, chi phí Chính sự giao thoa này tạo nên hành lang pháp lý an toàn cho việc thực hiện tổ chức kế toán tại doanh 15
- nghiệp. Vấn đề đặt ra là sự giao thoa đó nằm trong giới hạn nào để tránh khỏi sự trùng lắp chồng chéo giữa các Luật với nhau cũng như bảo đảm được tính độc lập tương đối và bình đẳng giữa Luật Kế toán và Luật thuế. Tạo ra sự giao thoa giữa các Luật thuế và Luật Kế toán phù hợp với điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu hội nhập là tiền đề quan trọng cho sự ổn định của kế toán, cho khả năng áp dụng rộng rãi hệ thống kế toán tài chính cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác nhau. Sự phối hợp trong việc xây dựng các Luật thuế và các chuẩn mực kế toán, cần phải có những văn bản đồng bộ và kịp thời nhằm phát huy được các mặt tích cực của kế toán để thanh toán các loại thuế đồng thời Luật thuế phải ổn định lâu dài để không đảo lộn những nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán được thừa nhận. Tóm lại việc cụ thể hóa sự giao thoa của các Luật thuế và Luật kế toán bằng những văn bản hướng dẫn thực hiện có tính chất đồng bộ kịp thời sẽ tạo nên sự an tâm cho các doanh nghiệp khi thực hiện các chính sách và chủ trương về kinh tế tài chính do Nhà nước ban hành. Vấn đề đặt ra, giữ thuế và kết toán thuế khác nhau chỗ nào, như đã trình bày sự khác biệt giữa thuế và kế toán tài chính, kết toán thuế cũng chính là kế toán tài chính và xử lý theo các quy định của thuế để xác định khoản thuế phải nộp và được khấu trừ. Kế toán thuế ghi nhận các bút toán phát sinh liên quan đến đối tượng chịu thuế, xác định khoản thuế phải nộp và thanh toán thuế cho Nhà nước. 16
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1.3.1 Câu hỏi ôn tập 1. Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó chỉ ra các điểm khác biệt giữa thuế và các khoản phí và lệ phí. 2. Trình bày các vai ttrò của thuế. 3. Trình bày các cách phân loại thuế? Phân tích ưu nhược điểm của từng loại thuế 4. Trình bày các yếu tố cấu thành một sắc thuế 5. Trình bày khái niệm và nhiệm vụ kế toán thuế 17
- TÓM TẮT CHƯƠNG 1 - Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội - Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế, bao gồm tên gọi, đối tượng tính thuế, đối tượng nộp thuế và thuế suất - Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ một quốc gia nào thì cũng có quy định các sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh tùy theo lĩnh vực hoạt động cuả mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác, nhưng dù chịu sắc thuế nào thì kế toán cũng phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và hạch toán vào sổ sách kế toán. 18
- CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Chương 2 gồm 3 nội dung: 2.1. Tổng quan về thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.2. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định số thuế phải nộp để từ đó nêu được trình tự hạch toán và cách kê khai, nộp thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Kê khai, nộp thuế. - Chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.1. Tæng quan vÒ thuÕ xuÊt khÈu, nhËp khÈu 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế xuất nhập khẩu( XNK) 2.1.1.1. Khái niệm Thuế XNK là sắc thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 2.1.1.2 Đặc điểm Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương, thuế XNK có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XNK hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai: Thuế XNK là một bộ phận cấu tạo nên giá cả hàng hóa, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và sự lựa chọn tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp khi thuế suất thay đổi. Thứ ba, thuế XNK là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hóa XNK. Căn cứ tính XNK là giá trị và chủng loại hàng hóa XNK. Giá trị của hàng hóa làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với hàng xuất khẩu) và giá trị hàng hóa tại cửa khẩu khẩu nhập đầu tiên (đối với hàng nhập khẩu). Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự 19
- biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.quốc tế do đó để đạt được những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo từng biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, bảo đảm phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia đã ký kết, tham gia. 2.1.2. Phạm vi áp dụng 2.2.2.1 Đối tượng chịu thuế. Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.2.2. Đối tượng không chịu thuế. Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. 20
- 3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. 4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 2.2.2.3. Đối tượng nộp thuế. 1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm: a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 2.2.3. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. 2.2.3.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm Số lượng hàng Thuế suất thuế Thuế XK, Giá tính thuế đơn = hóa thực tế x x XK, NK từng mặt NK phải nộp vị từng mặt hàng XK, NK hàng Trong đó: - Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Giá tính thuế: 21
- + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB- Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. + Đối với hàng nhập khẩu: giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF) theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế. Mối liên hệ giữa giá FOB và CIF: CIF = FOB + I + F I: Phí bảo hiểm. F: Chi phí vận tải quốc tế. Ví dụ 1: Công ty xuất nhập khẩu K nhập khẩu 2.000 kg vật liệu X với giá mua tại cửa khẩu nhập (giá CIF) là 100.000 đồng/ kg. Chi phí vận vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá bán tại của khẩu xuất (Giá FOB). Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%. Tính thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp cho lô hàng trên. Giải: Ta có công thức tính thuế nhập khẩu: Số lượng Thuế NK Giá tính thuế đơn Thuế suất thuế NK = hàng hóa x x phải nộp vị từng mặt hàng từng mặt hàng thực tế NK - Số lượng hàng nhập khẩu = 2.000 (kg) - Giá tính thuế nhập khẩu cho một kg vật liệu = 100.000 đồng (Giá CIF) - Thuế suất thuế nhập khẩu = 10% Vậy: Thuế NK phải = 2.000 x 100.000 x 10% = 20.000.0000 đồng nộp Ví dụ 2: Công ty M nhập khẩu 1000 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu xuất ( giá FOB) là 200.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá FOB. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Tính số thuế nhập khẩu phải nộp. Giải: - Số lượng hàng nhập khẩu = 1.000 - Giá tính thuế NK ( CIF) = FOB + I + F = 200.000 + 200.000 x 10% = 220.000 - Thuế suất thuế NK = 15% Vậy thuế NK phải nộp = 1.000 x 220.000 x 15% = 33.000.000 đồng Ví dụ 3: Công ty H xuất khẩu 3.000 sản phẩm B cho một công ty tại Lào với giá bán tại cửa khẩu xuất là 1.050 triệu đồng. Thuế suất thuế xuất khẩu 3%. Tính số thuế xuất khẩu phải nộp. Giải: - Giá tính thuế xuất khẩu cho cả lô hàng ( FOB) = 1.050.000.0000 đồng - Thuế xuất khẩu phải nộp = 1.050.000.000 x 3% = 31.500.0000 đồng Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất 22
- khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng. * Phương pháp xác định trị giá tính thuế. Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng một trong các phương pháp sau : - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu . - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt. - Phương pháp tri giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. - Phương pháp trị giá khấu trừ. - Phương pháp trị giá tính toán. - Phương pháp suy luận. Nguyên tắc áp dụng các phương pháp trên là áp dụng tuần tự từ phương pháp thứ nhất đến các phương pháp tiếp theo nếu không đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trước. (1) Phương pháp trị giá giao dịch. Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh toán, hoặc sẽ phải thanh toán cho người bán. Trị giá tính Trị giá giao Các khoản điều Các khoản điều = + - thuế dịch chỉnh tăng chỉnh giảm - Trị giá giao dịch bao gồm: + Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại. + Các khoản tiền chưa được tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại như tiền trả trước, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, các khoản được thanh toán bằng cách bù trừ nợ. - Các khoản điều chỉnh tăng: Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế bao gồm: + Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới. + Chi phí bao bì gắn với hàng nhập khẩu. + Chi phí đóng gói bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân công đóng gói. + Trị giá hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí, giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam. 23
- + Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ người mua phải thanh toán. + Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm hàng hóa đến địa điểm nhập khẩu. - Các khoản điều chỉnh giảm: + Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa. + Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa. + Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. + Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. (2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện như: đặc điểm vật chất, chức năng, mục đích sử dụng ,chất lượng sản phẩm, danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm. Phương pháp tính trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt cũng giống như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. (3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự Hàng hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, có cùng chức năng, mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm tương đương, có thể hoán đổi cho nhau trong các giao dịch thương mại, được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền. Nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng nhà sản xuất thì lấy hàng hóa của nhà sản xuất khác nhưng phải đủ tiêu chuẩn của hàng nhập khẩu tương tự theo quy định. (4) Phương pháp trị giá khấu trừ. Trị giá khấu trừ là trị giá được xác định từ đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu. Việc lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa đảm bảo các điều kiện sau: - Đơn giá bán là đơn giá bán của chính hàng hóa đang được xác định trị giá tính thuế có thể là đơn giá bán của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu. - Là đơn giá tương ứng của hàng hóa được bán ra với số lượng lớn nhất sau khi nhập khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc biệt. Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán hợp pháp, hợp lệ và các khoản trừ là các khoản được phép hạch toán vào giá vốn. Các khoản được trừ bao gồm: - Hoa hồng bán hàng, lợi nhuận và chi phí chung của việc kinh doanh hàng nhập khẩu. - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến vận chuyển hàng sau khi nhập khẩu. 24
- - Các khoản thuế, phí, lệ phí nộp ở Việt Nam sau khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu trên thị trường Việt Nam. Trường hợp không có hàng bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì phương pháp trị giá khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng giá trị của hàng hóa. Trường hợp hàng sau khi gia công bị thay đổi về đặc điểm, tính chất, công dụng và không còn nhận biết được hàng hóa nhập khẩu ban đầu thì không được sử dụng phương pháp này. (5) Phương pháp trị giá tính toán. Trị giá tính toán bao gồm các khoản: - Chi phí để sản xuất ra hàng nhập khẩu. - Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong quá trình bán hàng hóa. - Các chi phí khác có liên quan đến vận chuyển hàng nhập khẩu. (6) Phương pháp suy luận. Phương pháp này áp dụng tuần tự, linh hoạt năm phương pháp trên và dừng lại khi xác định được giá tính thuế trên cơ sở thông tin, số liệu sẵn có tại thời điểm đó. 2.2.3.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối Thuế XK, NK Số lượng hàng hóa Mức thuế tuyệt đối trên = x phải nộp thực tế XK, NK một đơn vị từng hàng hóa 2.2.3.3. Thuế suất Đối với hàng hoá xuất khẩu thuế suất được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu. Đối với hàng nhập khẩu thuế suất được thiết kế phân biệt theo xuất xứ hàng hóa gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi + Thuế suất ưu đãi x 50% 2.2.3.4. Tỷ giá tính thuế Về nguyên tắc, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp hợp đồng ngoại thương ghi giá thanh toán bằng ngoại tệ thì phải đổi ra đồng Việt Nam. Tỷ giá xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân 25
- hàng Nhà nước Việt Nam công bố hàng ngày được đăng trên Báo Nhân dân. Vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá) hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế là tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó. Trường hợp đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Ví dụ 5: Công ty trực tiếp xuất khẩu một lô hàng hóa gồm 6.000 sản phẩm A với giá bán tại cửa khẩu xuất là 4 $/sản phẩm. Thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Tính thuế XK phải nộp biết tỷ giá tính thuế 1$ = 20.000 VNĐ Giải: - Giá tính thuế XK = 6.000 x 4 x 20.000 = 480.000.000 đồng - Thuế XK phải nộp = 480.000.000 x 5% = 24.000.0000 đồng 2.1.4. Kê khai và nộp thuế 2.1.4.1. Kê khai Tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, xuất khẩu, từng tờ khai Hải quan. Quá 15 ngày không có hàng xuất khẩu, nhập khẩu thì phải kê khai lại. Đối với hàng nhập khẩu phải nộp hồ sơ khai thuế trước ngày hàng đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu. Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 8 tiếng trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh thì phải nộp tờ khai hải quan ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu hoặc trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. 2.1.4.2. Nộp thuế Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu được quy định cụ thể như sau: - Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan; hoặc có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định. 26
- - Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định. - Ngoài các trường hợp trên thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan 2.1.5. Hoàn thuế Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất. - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn. - Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu. - Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập; - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất; - Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu. - Nếu nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa trong thời gian một năm kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. 2.2. KÕ to¸n thuÕ xuÊt khÈu, nhËp khÈu 2.2.1. Chứng từ sử dụng 2.2.1.1. Nhập khẩu - Giấy thông báo nộp thuế, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá - Hợp đồng thương mại - Hóa đơn thương mại - Tờ khai hải quan - Chứng từ nộp thuế nhập khẩu 2.2.1.2.Xuất khẩu - Hợp đồng thương mại - Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn giá trị gia tăng - Tờ khai hải quan - Giấy thông báo nộp thuế - Chứng từ nộp thuế xuất khẩu 27
- 2.2.2. Tài khoản sử dụng - TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu - Kết cấu: Tài khoản 3333 “Thuế xuất nhập khẩu” Thuế xuất nhập khẩu phải nộp Thuế xuất nhập khẩu đã nộp vào Ngân Thuế xuất nhập khẩu phát sinh trong kỳ sách Nhà nước. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Số thuế nhập khẩu phải nộp 2.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán 2.2.3.1. Kế toán thuế nhập khẩu 1) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định: - Căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu phản ánh số tiền trả cho người bán: Nợ TK 152,153, 156 Nợ TK 211 Có TK 111,112: Nếu đã thanh toán Có TK 331: Nếu chưa thanh toán - Căn cứ vào giấy thông báo nộp thuế nhập khẩu: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Có TK 3333 ( NK) 2) Khi nộp thuế nhập khẩu căn cứ vào chứng từ thanh toỏn: Nợ TK 3333 ( NK) Có TK 111, 112: 3) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trả lại cho người bán hoặc buộc phải tái xuất thì được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và táI xuất không phải nộp thuế xuất khẩu: - Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu xuất trả: Nợ TK 331, 111, 112 Có TK 152, 153, 211 - Phản ánh thuế nhập khẩu được hoàn lại ghi giảm giá trị hàng nhập khẩu. Nợ TK 3333: Nếu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau Nợ K 111, 112: Nếu được hoàn lại bằng tiền Có TK 152, 153, 211 4) Hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất - Khi tạm nhập khẩu phản giá trị hàng nhập khẩu và số thuế hàng nhập khẩu phải nộp: Nợ TK 152, 153, 156 Có TK 331 Có TK 3333 - Khi tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu: 28
- + Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu: Nợ TK 632: Có TK 152, 153, 156. + Phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 + Nếu trong thời hạn quy định hàng đã tái xuất thì không phải nộp thuế nhập khẩu: Nợ TK 3333 Có TK 632 + Nếu quá 15 ngày mà chưa có hàng tái xuất thì phải tạm nộp thuế nhập khẩu: Nợ TK 3333 Có TK 111, 112 + Khi hàng thực tái xuất thì được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp: Nợ TK 111, 112: Nếu được hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333(NK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 632: Nếu chưa kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh 5) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu theo thông báo nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn hơn hoặc hàng nhập khẩu bị hư hỏng có lý do chính đáng được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với phần chênh lệch ít hơn hoặc số bị hư hỏng. Nợ TK111, 112:Nếu được hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333(NK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 152, 153: Nếu hàng còn ở trong kho Có TK 632: Nếu đã xuất bán và chưa kết chuyển giá vốn Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn 6) Hàng nhập khẩu là nguyên vật liệu chịu thuế nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng xuất khẩu thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu. - Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, phản ánh số tiền phải trả người bán và thuế nhập khẩu phải nộp: Nợ TK 152 Có TK 331 Có TK 3333( NK) - Khi xuất nguyên vật liệu ra sử dụng: Nợ TK 621 Có TK 152 - Cuối kỳ tập hợp chi phí: 29
- Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 - Khi nhập kho sản phẩm hoàn thành: Nợ TK 155 Có TK 154 - Khi giao hàng được sản xuất bằng nguyên vật liệu nhập khẩu cho nước ngoài + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155 + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111 Có TK 511 - Nếu trong thời hạn 275 ngày đã có sản phẩm xuất khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu ghi giảm giá vốn hàng bán: Nợ TK 3333 Có TK 632 - Nếu quá 275 ngày chưa có sản phẩm xuất khẩu thì phải tạm nộp thuế nhập khẩu: Nợ TK 3333 Có TK 111, 112 - Khi có sản phẩm xuất khẩu, được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp: Nợ TK 111, 112:Nếu được hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333(NK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 632: Nếu đã xuất bán và chưa kết chuyển giá vốn Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn 7) Truy thu thuế NK - Hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu nhưng sử dụng sai mục đích phải truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn: Nợ TK 152, 153, 156, 211: Nếu hàng còn tồn kho Nợ TK 811: Nếu đó xuất bán và kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: nếu đó xuất bán mà chưa kết chuyển giá vốn Có TK 3333 ( NK) - Kê khai hàng nhập khẩu có sự nhầm lẫn thì phải truy thu thuế nhập khẩu trong vòng 1 năm trở về trước: Nợ TK 152, 153,632, 811: Có TK 3333 ( NK) - Nếu có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước: Nợ TK 811: Có TK 3333( NK) 30
- - Khi nộp thuế NK bị truy thu: Nợ TK 3333 ( NK) 8) Miễn, giảm thuế NK - Miễn thuế nhập khẩu : Kế toán không phải ghi sổ nhưng phải lưu đầy đủ hồ sơ miễn thuế. - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng được giảm thuế thì được hoàn thuế hoặc trừ vào số thuế phảI nộp kỳ sau Nợ TK 111, 112, 3333 Có TK 711; 2.2.3.2. Kế toán thuế xuất khẩu 1) Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu: - Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 111, 112, 131: Có TK 511: - Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp ghi giảm doanh thu Nợ TK 511: Có TK 3333 (XK): 2) Khi nộp thuế xuất khẩu, căn cứ vào chứng từ thanh toán: Nợ TK 3333( XK) Có TK 111, 112 3) Hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu nữa hoặc xuất khẩu ít hơn khai báo thì được hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp hoặc tương ứng với phần chênh lệch: Nợ TK 111, 112: Nếu được hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333 ( XK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 511: 4) Hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng bị buộc trả lại Việt Nam được hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp và khi nhập khẩu hàng trở về không phải nộp thuế nhập khẩu: - Điều kiện: + Hàng thực nhập trả lại Việt Nam trong thời gian 1 năm. + Hàng chưa qua sử dụng, gia công tại nước ngoài. + Làm thủ tuc nhập khẩu tại nơi xuất khẩu hoặc cùng một cục hải quan địa phương. - Phản ánh số tiền trả lại cho phía nước ngoài Nợ TK 531: Có TK 111, 112: Có TK 131: Bù trừ vào nợ phải thu. - Khi nhận lại hàng, phản ánh giá trị hàng tăng thêm: Nợ TK 155, 156: Có TK 632: - Khi được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp: 31
- Nợ TK 111, 112: Nếu nhận bằng tiền Nợ TK 3333 (XK): Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 511: 5) Kê khai hàng xuất khẩu có sự nhầm lẫn: - Kê khai và nộp thừa: Nợ TK 111, 112, 3333 ( XK) Có TK 511: Nếu trong năm có doanh thu hàng xuất khẩu Có TK 711: Nếu trong năm không có hàng xuất khẩu - Kê khai thuế ít hơn so với số thuế thực tế phải nộp: Nợ TK 511: Nếu trong năm có hàng xuất khẩu Nợ TK 811: Nếu trong năm không có hàng xuất khẩu. Có TK 3333( XK) 6) Nếu có gian lận, trốn thuế xuất khẩu trong thời gian 5 năm ( kể từ ngày đăng ký tờ khai đến khi kiểm tra) thì bị truy thu thuế: Nợ TK 811: Có TK 3333 ( XK) 7) Nếu được giảm thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 111, 112, 333 ( XK) Có TK 711: 8) Đối với hàng xuất ra nước ngoài để thuê gia công sau đó tái nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa gia công hoàn thành: - Khi xuất khẩu đi gia công Nợ TK 154: Có TK 152, 156: - Chi phí phát sinh đưa hàng đi gia công: Nợ TK 154: Nợ TK 133 ( Nếu có) Có TK 111, 112, 331 - Số thuế xuất khẩu phải nộp khi đưa hàng đi gia công: Nợ TK 154: Có TK 3333 (XK) - Khi nộp thuế XK, căn cứ vào chứng từ thanh toán: Nợ TK 3333 (XK) Có TK 111, 112 - Khi tái nhập khẩu sản phẩm hoàn thành : + Phản ánh giá trị hàng hóa tăng thêm: Nợ TK 152, 156: Có TK 154: + Phản ánh sô thuế xuất khẩu được hoàn lại : Nợ TK 3333 ( XK) 32
- Nợ TK 111, 112: Có TK 152, 156: Nếu gia công chưa bán Có TK 632: Nếu hàng gia công đã xuất bán Ví dụ: Có tài liệu về tình hình nhập khẩu và xuất khẩu tại Doanh nghiệp A như sau: 1. N hập khẩu một dây chuyền sản xuất về làm tài sản cố định, giá mua tại của khẩu nhập là 1.000$. Thuế suất thuế nhập khẩu 4%. Tiền hành chưa thanh toán 2. Xuất khẩu 2.000 sản phẩm A với giá bán tại cửa khẩu xuất là 10$/sản phẩm. Thuế suất thuế xuất khẩu 7%. Tiền hàng doanh nghiệp đã nhận đủ bằng chuyển khoản. 3. Xuất khẩu 2.500 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu nhập là 30$/ sản phẩm, trong đó chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá bán tại của khẩu xuất. Tiền hàng chưa thanh toán. Thuế xuất khẩu 5% Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên biết 1$ = 20.000 VNĐ Giải: 1. Nợ TK 211: 20.800.000 Có TK 3333( NK): 20.000.000 x 4% = 800.000 Có TK 331:1.000 x 20.000 = 20.000.000 2. Nợ TK 112: 428.000.000 Có TK 511: 428.000.000 Nợ TK 511: 28.000.000 Có TK 3333( XK): 28.000.000 3. Nợ TK131: 1.417.500.000 Có TK 511: 1.417.500.000 Nợ TK 511: 67.500.000 Có TK 3333( XK): 67.500.000 33
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 2.3.1 Câu hỏi ôn tập 1. Nêu khái niệm, đặc điểm và lý do đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2. Phân tích các nguyên tắc thiết lập thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Nêu khái quát đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Nêu các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu và lỳ giải tại sao các trường hợp đó lại được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 5. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu? Điều kiện áp dụng? 6. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá khấu trừ? Điều kiện áo dụng? 7. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá tính toán? Điều kiện áp dụng? 8. Nêu các loại thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp nào thì hàng nhập khẩu phải áp dụng thuế tuyệt đối? 9. Trong trường hợp nào thì hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử? 10. Nêu các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp nào thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không được hoàn thuế? 11. Trình bày các quy định về thời hạn nộp thuế nhập khẩu? 12. Doanh nghiệp phải nộp và xuất trình những loại giấy tờ gì cho cơ quan Hải quan khi kê khai, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu? 13. Trình bày chứng từ, tài khoản và phương pháp kế toán thuế xuất khẩu 14. Trình bày chứng từ, tài khoản và phương pháp kế toán thuế xuất khẩu 34
- 2.3.2 Bài tập vận dụng Bài tập 01 Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 1. Nhập khẩu 1500 nguyên vật liệu x với giá tại của khẩu nhập là 60$/Kg trong đó bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 1.500$. Tiền hàng đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển lô hàng trên về kho doanh nghiệp là 945.000đ, doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt. 2. Nhập khẩu 800.000 sản phẩm A, giá mua tại của khẩu nhập là 400$/chiếc. Đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển thuê ngoài theo giá thanh toán 1.050.000 đ. 3. Xuất khẩu 30.000 sản phẩm A sang Lào với giá bán tại của khẩu xuất 670$/sản phẩm. Doanh nghiệp chưa thu được tiền hàng. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho lô hàng là 990$. 4. Xuất khẩu 500 sản phẩm B cho một công ty tại Lào, giá bán tại của khẩu xuất là 600.000$/sản phẩm. Doanh nghiệp đã thu được tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho lô hàng là 2.000$. 5. Bán cho doanh nghiệp chế xuất 300 sản phẩm B với giá bán 1.200 $/ sản phẩm. Doanh nghiệp đã thu được tiền hàng bằng chuyển khoản. Yêu cầu: 1. Hãy xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp làm căn cứ xác định các loại thuế phải nộp trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2. Định khoản và phát sinh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết rằng - Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Thuế suất thuế nhập khẩu nguyên vật liệu X là 10% - Thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm A 15% - Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm A, B lần lượt là 7%, 5% - Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động vận chuyển là 5%, đối với các lọai hàng hóa dịch vụ khác là 10%, của hàng xuất khẩu là 0% - Tỷ giá hối đoái 1USD = 20.000 VNĐ Bài tập 02 Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 1. Mua 1.200 sản phẩm A đã nhập kho đủ theo giá chưa có thuế là 800.000 đ/sp. Đã thanh toán bằng tiền mặt. 2. Xuất khẩu 10.000 sản phẩm A với giá bán tại cửa khẩu nhập là 200$/sản phẩm, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 2.500$. 3. Số sản phẩm còn lại bán trong nước với giá thanh toán là 1.650.000 đồng/ sản phẩm. 4. Nhập khẩu lô hàng gồm 2000 chiếc máy computer với giá mua tại cửa khẩu nhập là 350$/chiếc, trong đó chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15$/ chiếc. Chi phí vận chuyển thuê ngoài từ cảng về kho theo giá chưa có thuế GTGT là 1.850.000 35
- đ. 5. Trong tháng doanh nghiệp bán trong nước được 1000 chiếc với giá bao gồm thuế giá trị gia tăng là 7.917.000 đ/ chiếc. 6. Nhập khẩu một thiết bị đồng bộ về làm tài sản cố định giá nhập tại của khẩu là 35.000$. Chi phí lắp đặt, chạy thử thuê ngoài theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng là 11.500.000 đ. Yêu cầu: 1. Xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp này có được để làm căn cứ xác định các loại thuế phải nộp. 2. Hãy định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3. Tính thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu doanh nghiệp phải nộp. Biết: - Thuế suất thuế xuất nhập khẩu của thiết bị đồng bộ là 4%, của computer là 5%. - Thuế suất thuế giá trị gia tăng của sản phẩm A, của chi phí điện thoại, điện và chi phí lắp đặt là 10%. - Thuế suất thuế GTGT của computer và hoạt động vận chuyển là 5%. - Tỷ giá hối đoái 1 USD = 20.000 VNĐ. Bài tập 03 Tại Công ty trong tháng 4 năm 2008 có tài liệu sau: 1. Nhập khẩu một dây chuyền sản xuất loại về làm tài sản cố định với giá mua tại cửa khẩu nhập là 70.000$, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản. 2. Nhập khẩu 2.000 tấn kg nguyên vật liệu, giá mua tại cửa khẩu xuất là 1.000$/tấn, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 56$/tấn. Tiền hàng chưa thanh toán. 3. Xuất kho 600 tấn kg vật liệu để sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu là 0.3 kg/sản phẩm. 4. Số sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết một nửa trong kỳ với giá 60.000 đồng/ sản phẩm. Khách hàng chấp nhận nợ. 5. Xuất khẩu 1/3 số sản phẩm sản xuất được với giá bán tại cửa khẩu xuất là 80.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận chuyển hàng đến cửa khẩu xuất là 945.000 đồng. 6. Số sản phẩm còn lại bán cho khu chế xuất với giá bán 80.000 đồng/ sản phẩm. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Yêu cầu: 1. Xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp này có được để làm căn cứ xác định các loại thuế phải nộp. 2. Tính các loại thuế mà công ty phải nộp, biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu nguyên vật liệu là 20%, của dây chuyền sản xuất là 4%. - Thuế GTGT đối với các hàng hóa, dịch vụ là 10%. 36
- - Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm là 7% - Tỷ giá hối đoái 1 USD = 20.000 VNĐ. 3. Hãy định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 37
- TÓM TẮT CHƯƠNG 2 - Thuế XNK là sắc thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. - Chứng từ sử dụng, tài khoản và phương pháp kế toán thuế xuất nhập khẩu. 38
- CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Chương 3 gồm 3 nội dung: 3.1. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt 3.2. Kế toán thuế thuế tiêu thụ đặc biệt 3.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế tiêu thụ đặc biệt như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định số thuế phải nộp để từ đó nêu được trình tự hạch toán và cách kê khai, nộp thuế. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt - Chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt - Kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 3.1. Tæng quan vÒ thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm 3.1.1.1 Khái niệm Thuế tiêu thụ đăc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ phụ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hóa và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhưng nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có đặc điểm sau: - Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có giá cao, mang tính chất xa xỉ đối với đại bộ phận dân cư. - Cầu của những hàng hóa này thường kém co dãn so với giá cả. - Một số hàng hóa có hại cho sức khỏe, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường hay gây lãng phí cho xã hội như thuốc lá, rượu, bia Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít người sản xuất, lượng cầu ít biến động và ít khả năng thay thế. Chi phí quản lý lại ít hơn các loại thuế khác. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra nguồn thu đáng kể cho NSNN. Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ được xem là đặc biệt thông qua hệ thống thuế suất. 39
- Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. 3.1.1.2 Đặc điểm Thuế TTĐB là thuế gián thu, nhưng do đánh vào hoạt động tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt nên thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt sau: Một là, chỉ nộp thuế TTĐB duy nhất một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. Hai là, thuế TTĐB thường có mức động viên cao do được thiết kế với thuế suất cao hơn các loại thuế gián thu khác.Và có thể được tính trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Ba là, danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB tương đối ít và thay đổi tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, mức sống của người dân. Diện thu thuế TTĐB hẹp nên có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định người tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB còn là công cụ rất hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. 3.1.2. Phạm vi áp dụng 3.1.2.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa, dịch vụ sau đây: Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 10 mặt hàng: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 6 nhóm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số. 3.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không chịu thuế TTĐB. Theo quy định hiện hành, các trường hợp hàng hóa không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm: - Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 40
- bao gồm hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. - Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB. - Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng. - Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.kinh tế. - Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; Quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu; Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu; Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.; Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao; Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam; Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật. - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch. - Các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông. - Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay. 3.1.2.3. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt Đối tượng nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và 41
- kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chỉ nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất( đối với hàng sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ở khâu cung ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuế). 3.1.3. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Từ các căn cứ trên, thuế TTĐB được xác định như sau: Thuế TTĐB Giá tính thuế Thuế suất thuế = x phải nộp TTĐB TTĐB 3.1.3.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá tính thuế TTĐB được xác định trên cơ sở chưa có giá thuế TTĐB, để đảm bảo sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Cụ thể là: - Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Ví dụ 1: Doanh nghiệp sản xuất bán trong nước 2.000 sản phẩm A chịu thuế TTĐB với thuế suất 30% với giá bán chưa có thuế GTGT là 32.500 đồng/ sản phẩm. Xác định giá tính thuế TTĐB cho một sản phẩm. Giải: Giá tính thuế 32.500 32.500 TTĐB sản = = = 60.000 phẩm A 1+ 30% 1,3 Số thuế TTĐB phải nộp = 2.000 x 60.000 x 30% = 36.000.000 đồng Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa 42
- có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định - Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Ví dụ 2: Bán 6.000 lít bia với giá chưa có thuế GTGT là 29.000 đông/ lít, thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Xác định giá tính thuế TTĐB cho một lít bia. Giải: Giá tính thuế 29.000 29.000 = = = 20.000 TTĐB 1 lít bia 1+ 45% 1,45 Thuế TTĐB phải nộp = 6.000 x 20.000 x 45% = 54.000.000 đồng Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Ví dụ 3: Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B với giá bán chưa có thuế GTGT là 29.000 đồng/ chai và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/ vỏ chai. Hết quý, công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán, số vỏ chai không thu hồi được là 200. công ty trả lại cho khách hàng B số tiền đã đặt cược. Xác định giá tính thuế TTĐB. Thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Giải: Giá tính 29.000 x 1.000 + 1.200 x 200 29.240.000 thuế TTĐB = = = 20165517,24 1+ 45% 1,45 - Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm. Ví dụ 4: Nhập khẩu 3.000 sản phẩm A chịu thuế TTĐB với giá mua tại cửa khẩu nhập là 60.000.000 đồng. Biết thuế suất thuế TTĐB là 30%, thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Xác định giá tính thuế TTĐB. Giải: + Giá tính thuế nhập khẩu = 60.000.000 + Thuế nhập khẩu = 60.000.000 x 15% = 900.000 + Giá tính thuế TTĐB = 60.000.000 + 900.000 = 60.900.000 + Thuế TTĐB phải nộp = 60.900.000 x 30% = 18.270.000 43
- - Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán. - Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá bán tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. - Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra trong đó: + Đối với kinh doanh gôn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ. + Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng sau khi trừ đi số tiền trả thưởng cho khách hàng. + Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược trừ cho tiền trả thưởng. + Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô- kê và doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. + Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại. 3.2.3.2. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước. BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá: 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây 65 thuốc lá. 2 Rượu. a) Rượu từ 20 độ trở lên. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 45 44
- tháng 12 năm 2012. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 50 b) Rượu dưới 20 độ. 25 3 Bia. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 45 tháng 12 năm 2012. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 50 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ. a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống. 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 50 cm3 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3. 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại 30 quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại 15 quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy 15 định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. Bằng 70% mức thuế suất áp đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, dụng cho xe cùng loại quy năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d không quá 70% số năng lượng sử dụng. Điều này. Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học. định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này. g) Xe ô tô chạy bằng điện. Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống. 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ. 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ. 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng. 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi 20 lanh trên 125cm3 6 Tàu bay. 30 7 Du thuyền. 30 8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế 10 phẩm khác để pha chế xăng. 45
- 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở 10 xuống. 10 Bài lá. 40 11 Vàng mã, hàng mã. 70 II Dịch vụ. 1 Kinh doanh vũ trường. 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê. 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng. 30 4 Kinh doanh đặt cược. 30 5 Kinh doanh gôn. 20 6 Kinh doanh xổ số. 15 3.1.4 Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt 3.1.4.1 Kê khai Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, gia công, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kinh doanh xuất khẩu mà sau đó không xuất khẩu, bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB tổ chức bán hàng thông qua chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đại lý thì cơ sở sản xuất phải kê khai thuế TTĐB cho số hàng bán ra với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Kỳ khai thuế TTĐB là theo tháng, đối với hàng nhập khẩu và hàng mua để xuất khẩu nhưng bán trong nước thì khai theo từng lần phát sinh. Hồ sơ khai thuế TTĐB gồm: Tờ khai thuế TTĐB, bảng kê hóa đơn hàng hóa,dịch vụ mua vào chịu thuế TTĐB, bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB, bảng kê thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. 3.1.4.2. Nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Nộp thuế bằng tiền đồng Việt Nam, nếu nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công bố. 3.1.4.3 Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây: - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cửa khẩu Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế. + Hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng xuất khẩu ra nước ngoài được 46
- hoàn lại số đã nộp tương ứng với số hàng xuất trả lại nước ngoài. + Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác, khi thực xuất khẩu được hoàn thuế. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hoặc bị hư hỏng, mất có lý do chính đáng. + Đối với hàng nhập khẩu không đảm bảo về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu, có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại. - Hàng nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước được cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thừa. - Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp khác như: theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều ước quốc tế 3.1.5 Mẫu biểu thuế tiêu thụ đặc biệt 47
- BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ MUA VÀO Mẫu số: 01-2/TTĐB (Ban hành kèm theo Thông CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT tư số 28/2011/TT-BTC (Kèm theo Tờ khai TTĐB mẫu số 01/TTĐB ngày tháng năm ) ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính) [01] Kỳ tính thuế: tháng năm [02] Tên người nộp thuế: [03] Mã số thuế: [04] Tên đại lý thuế (nếu có): [05] Mã số thuế: I. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu mua vào: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Chứng từ hoặc biên lai nộp Số thuế Số lượng thuế TTĐB Tên Thuế TTĐB Số thuế TTĐB đơn vị Thuế Ngày, nguyên trên 1 đơn vị TTĐB chưa nguyên TTĐB STT tháng, liệu đã nguyên liệu đã khấu được Ký liệu mua đã nộp Số năm nộp thuế mua vào trừ các khấu hiệu vào phát TTĐB kỳ trước trừ đến hành kỳ này (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(7)/(6) (9) (10) Tổng cộng II. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được khấu trừ: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Lượng Thuế TTĐB Tổng thuế Tên nguyên liệu nguyên liệu trên 1 đơn vị TTĐB Mặt hàng STT Số lượng chịu thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu vào tiêu thụ đầu vào sản phẩm đầu vào được tiêu thụ khấu trừ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(3)x(5)x(6) Tổng cộng Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Ngày tháng năm Họ và tên: . NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Chứng chỉ hành nghề số: ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 48
- BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (Kèm theo Tờ khai TTĐB mẫu số 01/TTĐB ngày tháng năm ) [01] Kỳ tính thuế: tháng năm [02] Tên người nộp thuế: [03] Mã số thuế: [04] Tên đại lý thuế (nếu có): [05] Mã số thuế: Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Hoá đơn bán hàng Doanh số bán có Tên Số Đơn thuế TTĐB STT Ngày, tháng, khách Tên hàng hoá, dịch vụ Ký lượng giá (không có thuế Số năm phát hàng hiệu GTGT) hành (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) = (7) x (8) Tổng cộng: Hàng hoá, dịch vụ thứ 1 Hàng hoá, dịch vụ thứ Hàng hoá, dịch vụ thứ n Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. Ngày tháng năm NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Họ và tên: . ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Chứng chỉ hành nghề số: Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) 49
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số: 01/TTĐB (Ban hành kèm theo Thông tư TỜ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính ) [01] Kỳ tính thuế: tháng năm [02] Lần đầu: [ ] [03] Bổ sung lần thứ: [ ] [04] Tên người nộp thuế: [05] Mã số thuế: [06] Địa chỉ: [07] Quận/huyện: [08] Tỉnh/thành phố: [09] Điện thoại [10] Fax: [11] E-mail: [12] Tên đại lý thuế (nếu có): [13] Mã số thuế: [14] Địa chỉ: [15] Quận/huyện: [16] Tỉnh/thành phố: [17] Điện thoại [18] Fax: [19] E-mail: [20] Hợp đồng đại lý thuế: Số Ngày: Đơn vị tiền: đồng Việt Nam Doanh số bán Thuế Thuế Đơn vị Sản lượng Giá tính Thuế TTĐB phải STT Tên hàng hoá, dịch vụ (chưa có thuế suất TTĐB được tính tiêu thụ thuế TTĐB nộp GTGT) (%) khấu trừ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) = (6) x (7) - (8) I Hàng hoá chịu thuế TTĐB 1 + Tên hàng hoá 2 + II Dịch vụ chịu thuế TTĐB + Tên dịch vụ + Hàng hoá thuộc trường hợp III không phải chịu thuế TTĐB 1 Hàng hoá xuất khẩu 2 Hàng hoá bán để xuất khẩu 3 Hàng hoá gia công để xuất khẩu Tổng cộng: Tôi cam đoan số liệu khai trên đây là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./. Ngày tháng .năm NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Họ và tên: ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Chứng chỉ hành nghề số: Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) 50
- * Cách lập bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (MS 01-1/TTĐB) Mỗi hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được kê khai vào một dòng của bảng kê. - Cột (1): ghi theo số thứ tự - Các cột ( 2), (3), (4) : là các thông tin liên quan đến hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng để kê vào bảng kê. - Cột (5): " Tên khách hàng" Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, ghi đầy đủ tên và địa chỉ của khách hàng. - Cột (6):" Tên hàng hóa, dịch vụ": Ghi rõ ràng, chính xác, đầy đủ tên của hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vào một dòng tương ứng với mỗi hóa đơn bán hàng. - Cột (7): " Số lượng" Căn cứ vào hóa đơn để ghi đúng số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu trên hóa đơn không ghi rõ số lượng đối với dịch vụ thì bỏ trống. - Cột (8): " Đơn giá" Căn cứ vào hóa đơn bán hàng để ghi đơn giá chưa có thuế giá trị gia tăng, nếu trên hóa đơn ghi giá bao gồm thuế giá trị gia tăng thì tính ra giá chưa thuế giá trị gia tăng. - Cột (9): " Doanh số bán có thuế tiêu thụ đặc biệt" Số liệu để ghi vào cột này được tính bằng cách lấy đơn giá nhân với số lượng tiêu thụ hoặc căn cứ vào hóa đơn bán hàng đề ghi vào. * Cách lập bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Bảng kê này gồm có hai phần: Bảng thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu mua vào và bảng tính thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ. - Bảng thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu mua vào: + Cột (1): Số thứ tự + Cột (2), (3), (4),(5), (6), (7) : Căn cứ vào các thông tin trên chứng từ hoặc biên lai nộp thuế để kê khai. + Cột (8): " Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào" Chỉ tiêu ở cột này được xác định theo công thức: Số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp Thuế TTĐB trên 1 đơn vị = nguyên liệu mua vào Số lượng nguyên liệu mua vào 51
- + Cột (9): " Số thuế TTĐB đã khấu trừ ở các kỳ trước" Số thuế TTĐB đã được khấu trừ các kỳ trước là số thuế TTĐB đã khấu trừ ở các kỳ trước của nguyên liệu mua vào đã nộp thuế TTĐB nhưng đến kỳ này vẫn chưa khấu trừ hết. + Cột (10): " Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ đến kỳ này" Chỉ tiêu này được xác định bằng hiệu số giữa số thuế TTĐB đã nộp với số thuế TTĐB đã khấu trừ các kỳ trước. - Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được khấu trừ: + Cột (1): Số thứ tự + Cột (2), (3): Căn cứ vào hóa đơn bán hàng để ghi tên mặt hàng tiêu thụ và số lượng tương ứng. + Cột (4) : Ghi như cột (5) của bảng trên. + Cột (5): "Lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ" Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là định mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm tiêu thụ. + Cột (6) : " Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào" Lấy số liệu ở cột (8) bảng trên ghi vào. + Cột (7): " Tổng thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ" Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tổng thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ = Số lượng x Lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ x Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào. * Lập tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt Khi lập tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt phải khai đầy đủ. chính xác các thông tin. chỉ tiêu trên tờ khai. Các chỉ tiêu trên tờ khai được lập như sau: Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế và điền dấu ( X ) vào cột số ( 5) tưng ứng với các dòng: I. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, II. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và III. Hàng hóa thuộc trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu trong kỳ tính thuế có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các chỉ tiêu được lập cụ thế như sau: - Từ mã số (02) đến ( 20) là các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Nếu có sự thay đổi về các thông tin trên thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế và khai báo theo các thông tin đã thay đổi đó. - Cột 1: Thể hiện số thứ tự - Cột 2:" Tên hàng hóa, dịch vụ" + Mỗi loại hàng hóa chịu cùng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được kê vào một dòng. 52
- + Mỗi loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được kê vào một dòng + Đối với hàng hóa thuộc trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như hàng xuất khẩu, hàng bán để xuất khẩu thì mỗi loại hàng hóa ghi một dòng. - Cột 3: " Đơn vị tính" Đơn vị tính được ghi phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch vụ - Cột 4: "Sản lượng tiêu thụ" Căn cứ để ghi số liệu vào cột này là số lượng thực tế của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Nếu dịch vụ nào đó không xác định được số lượng thì không ghi vào chỉ tiêu này. - Cột 5: "Doanh số bán chưa có thuế GTGT" Căn cứ vào số liệu trên cột (9) ở dòng tổng cộng của mỗi loại hàng hóa, dịch vụ trong bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi vào. - Cột 6: " Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt" Căn cứ vào cách tính giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và số liệu ở cột số (5) để tính ra giá tính thuế cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - Cột (7): "Thuế suất" Căn cứ vào mứ thuế suất theo quy định hiện hành của từng loại hàng hóa, dịch vụ để điền vào. - Cột (8): " Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ" Căn cứ vào chỉ tiêu tại cột số (7)- phần II của bảng kê hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi vào. - Cột (9): " Thuế TTĐB phải nộp" Sau khi tính số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo công thức tính thuế cho từng loại hàng hóa, dịch vụ thì tính tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong kỳ tại dòng tổng cộng. 3.2 KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 3.2.1. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường - Tem vé đặc thù, bảng kê bán lẻ - Giấy phép nhập khẩu, hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại, giấy thông báo nộp thuế, giấy nộp thuế 3.2.2. Tài khoản sử dụng - TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt - Kết cấu: 53
- Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” Thuế TTĐB phải nộp Thuế TTĐB đã nộp vào Ngân sách Nhà Thuế TTĐB phát sinh trong kỳ nước. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số thuế TTĐB phải nộp 3.2.3. Phương pháp hạch toán 3.2.3.1. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu 1) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: - Căn cứ vào hóa đơn mua hàng và thông báo nộp thuế của hải quan: + Phản ánh số phải trả nhà cung cấp hàng: Nợ TK 152, 153, 156, 211: Có TK 331: + Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Nợ TK 152, 153, 156, 211: Có TK 3332: 2) Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ vào chứng từ nộp thuế: Nợ TK 3332: Có TK 111, 112 3) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo khai báo nhưng thực tế nhạp khẩu ít hơn hoặc hàng nhập khẩu bị hư hỏng có lý do xác đáng: Nợ TK 111,112: Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 3332: Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 152, 153, 156,211: Nếu hàng còn trong kho Có TK 632: Nếu hàng đã xuất bán và chưa kết chuyển giá vốn Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán 4) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng trả lại hàng cho phía nước ngoài: - Phản ánh số hàng xuất trả ghi giảm giá trị hàng nhập khẩu: Nợ TK 111, 112, 331: Có TK 152, 153, 156,211 - Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu được hoàn lại ( Số thuế TTĐB hoàn lại tương ứng với lượng hàng trả lại) Nợ TK 111,112: Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 3332: Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 152, 153, 156: 54
- 5) Hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất: - Khi nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất: Nợ TK 152,153, 156,211: Có TK 331: Có TK 3332: - Khi tái xuất khẩu ( Không phải nộp thuế xuất khẩu) + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111,112, 131: Có TK 511: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Có TK 156: - Nếu trong thòi hạn 15 ngày hàng đã tái xuất khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, ghi giảm số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Nợ TK 3332: Có TK 632: - Nếu quá 15 ngày hàng chưa tái xuất thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt: Nợ TK 3332: Có TK 111,112 - Sau đó hàng được tái xuất thì được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt Nợ TK 111,112: Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 3332: Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán 6) Hàng nhập khẩu là nguyên vật liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày: - Khi nhập khẩu nguyên vật liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Nợ TK 152 Có TK 331: Có TK 3332: - Khi xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621: Có TK 152 - Cuối kỳ, tập hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 154: Có TK621: 55
- - Nhập kho sản phẩm hoàn thành: Nợ TK 155 Có TK 154: - Khi giao hàng cho phía nước ngoài bằng nguyên vật liệu nhập khẩu: Nợ TK 111.112. 131 Có TK 511: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Có TK 155: - Nếu trong thời hạn 275 ngày thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: Nợ TK 3332: Có TK 632: - Nếu quá thời hạn 275 ngày chưa có sản phẩm xuất khẩu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: Nợ TK 3332: Có TK 111, 112 - Khi có sản phẩm xuất khẩu thì được hoàn lại thuế Nợ TK 3332: Nếu trừ vào số thuế kỳ sau phải nộp Nợ TK 111,112: Nếu nhận bằng tiền Có TK 632: Nếu chưa kết chuyển giá vốn Có TK 711: Nếu đã kết chuyển giá vốn 7) Nhầm lẫn trong kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian 1 năm trở về trước: Nợ TK 111, 112, 3332: Có TK 152, 153, 156 Có TK 632, 711 3.2.3.2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước thuộc diện chịu TTĐB 1) Mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: - Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131: Nợ TK 133: Có TK 111,112, 331: - Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152, 153, 156, 211: Có TK 111, 112, 331 2) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: 56
- - Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131: Có TK 511: Có TK 3331: - Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511: - Cuối kỳ, phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi giảm doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511 Có TK 3332: 3) Khi nộp thuế : Nợ TK 3332: Có TK 111, 112 4) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: - Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ bị lỗ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt không quá 30% số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của năm bị thiệt hại: Nợ TK 111, 112, 3332: Có TK 511: Giảm thuế trong niên độ kế toán Có TK 711: Giảm thuế vào niên độ sau - Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên ta không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì miễn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số thuế còn lại phải nộp: Nợ TK 3332: Có TK 511: Giảm thuế trong niên độ kế toán Có TK 711: Giảm thuế trong niên độ sau Ví dụ: Bán 30.000 chai rượu 200 và 10.000 chai rượu 400 cho công ty X, giá bán lần lượt là 32.500 đ/chai và 49.500 đ/chai. Thuế suất thuế TTĐB đối với rượu 200 và 40 lần lượt là 30% và 65%. - Thuế TTĐB phải nộp =( 30.000 x 32,5 / 1+30% x 30% )+ (49,5 x 10.000 /1+ 65% x 65%) = 420.000 Nợ TK 131: 1.617.000 Có TK 511: 30.000 x 32,5 + 10.000 x 49,5 = 1.470.000 Có TK 3331:147.000 Nợ TK 511: 420.000 Có TK 3332: 420.000 57
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 3.3.1 Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích những lý do nhà nước đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)? 2. Nêu khái niệm, đặc điểm, mục tiêu thuế tiêu thụ đặc biệt. So sánh sự giống và khác nhau giữa thuế TTĐB và thuế GTGT? 3. Cơ sở sản xuất hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB xuất hàng cho các cửa hàng, chi nhánh, cơ sở trực thuộc sử dụng hóa đơn như thế nào? 4. Phân tích các nguyên tắc thiết lập thuế TTĐB. 5. Trình bày phạm vi áp dụng thuế TTĐB ở nước ta hiện nay? So sánh với thuế GTGT? 6. Vì sao giá tính thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu bao gồm cả thuế nhập khẩu? 7. Trình bày phương pháp xác định thuế TTĐB đối với hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu? 8. Vì sao khi xác định số thuế TTĐB phải nộp ở khâu sản xuất lại được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu? Việc khấu trừ được quy định như thế nào? So sánh với thuế GTGT? 9. Hàng thuộc diện chịu tuế TTĐB ở khâu sản xuất nếu xuất khẩu hoặc bán cho cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng có được hưởng ưu đãi về thuế TTĐB không? Nếu không xuất khẩu được mà bán ra trong nước thì xử lý như thế nào? So sánh với thuế GTGT? 10. Nêu thời điểm kê khai, nộp thuế TTĐB đối với hàng gia công. So sánh với thời điểm kê khai, nộp thuế đối với hàng sản xuất trong nước? 11. Trình bày chứng từ, tài khoản và phương pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt. 58
- 3.3.2 Bài tập vận dụng Bµi tập 01 Cho số liệu trong tháng 4 tại một doanh nghiệp như sau: (1) Nhập khẩu 100.000 kg nguyên liệu A không chịu thuế TTĐB để sản xuất rượu, giá nhập tại cửa khẩu xuất 5$/kg, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá FOB. Tiền hàng chưa thanh toán, hàng đã về nhập kho. (2) Bán cho c«ng ty thương nghiệp nội địa 300.000 sản phẩm X, giá bán 210.000 đång/sản phẩm. Giá vốn hàng bán là 150.000 sản phẩm. (3) Xuất ra nước ngoài 130.000 sản phẩm X theo giá CIF là 244.800 đồng/ sản phẩm phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế được tính bằng 2% FOB. (4) Hoàn thành nhập kho 50.000 chai rượu 200 và 35.000 chai rượu 400, với chi phí sản xuất lần lượt là 25.000 đồng/ chai và 43.000 đồng / chai. (5) Bán 30.000 chai rượu 200 và 10.000 chai rượu 400 cho công ty xuất nhập khẩu , giá bán lần lượt là 32.500 đồng/chai và 49.500 đồng /chai. (6) Xuất khẩu ra nước ngoài 15.000 chai rượu 200 tại cửa khẩu xuất với giá 2$/chai. Biết rằng - Doanh nghiệp đã nộp đầy đủ thuế Nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu bằng tiền mặt. -Thuế suất thuế nhập khẩu nguyên vật liệu A 20%, thuế suất thuế GTGT của các mặt hàng đều 10%. -Thuế suất thuế TTĐB của X, rượu 200 và 400 lần lượt là 45%, 30%, 65%. - Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm X, rượu là 5%, 3%. Yêu cầu: 1. Định khoản các NVKT phát sinh 2. Tính các khoản thuế đã nộp và còn phải nộp vào cuối kỳ. 3. Lập tờ khai thuế TTĐB Bài tập 0 2 Cho tài liệu tháng 4 của một doanh nghiệp như sau: (1) Nhập khẩu một dây chuyền sản xuất loại trong nước chưa sản xuất được về làm TSCĐ với giá CIF hải phòng 50.000 $. Đã thanh tóan tiền hàng bằng chuyển khoản. Thuế suất thuế NK là 30%, thuế GTGT hàng NK 10% (2) Nhập khẩu 1000 tấn sợi thuốc lá với giá nhập tại cửa khẩu nhập là 1000$/ tấn chưa thanh toán tiền hàng, chi phí vận chuyển về kho đã thanh toán bằng tiền mặt 2.100.000. Doanh nghiệp đã nộp đầy đủ các loại thuế theo thông báo của hải quan( PChi 78).Thuế suất thuế NK 30%, thuế GTGT hàng NK 10%, chi phí vận chuyển 5%. (3) Số sản phẩm hoàn thành nhập kho 300.000 cây thuốc lá, chi phí sản xuất tập hợp được: 60.000 đ/ Cây. 59
- (4) Xuất khẩu 80.000 cây thuốc lá với giá CIF 4$/ cây. Phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế chiếm 2% giá FOB. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. Doanh n đã nộp thuế XK ( Phiếu chi số 72), thuế suất thuế XK 2%, thuế suất thuế TTĐB là 65% (5) 9.000 cây thuốc lá đã xuất khẩu tháng trước với giá bán tại cửa khẩu xuất 4$/ sản phẩm, bị trả lại, doanh nghiệp đã nhập kho đủ và trừ vào số nợ phải thu. Số thuế XK được hoàn lại trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau. 6. Bán trong nước số cây thuốc lá còn lại với giá bán chưa thuế GTGT 90.750 đồng/ Cõy, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Thuế suất thuế GTGT 10%. Yêu cầu: 1. Định khoản các NVKT phát sinh 2. Tính các loại thuê đã nộp và còn phải nộp vào cuối kỳ 3. Lập tờ khai thuế TTĐB Bài tập 03 Cho số liệu tại một doanh nghiệp sản xuất như sau: 1. Nhập khẩu 3.000 tấn kg vật liệu để sản xuất sản phẩm X với tổng giá trị hàng nhập tại cảng Hải Phòng là 18.000 triệu đồng. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản. 2. Xuất 80% số vật liệu trên đưa vào sản xuất được 400.000 sản phẩm B với định mức tiêu hao 0,3 kg/ sản phẩm. 3. Xuất khẩu 200.000 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu xuất là 50.000 đồng/ sản phẩm. Tiền hàng chưa thanh toán. chi phí vận chuyển số sản phẩm trên tới cảng là 630.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. 4. Bán trong nước 120.000 sản phẩm với giá bán chưa có thuế GTGT là 80.000 đồng/ sản phẩm. 5. Xuất kho bán số nguyên vật liệu còn lại với giá 17.500.000 đồng/ tấn Yêu cầu: 1. Tính các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp, các thuế được hoàn ( nếu có). 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3. Lập tờ khai thuế TTĐB Biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu nguyên vật liệu là 20%. - Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm B là 2%. - Thuế suất thuế TTĐB sản phẩm B là 65%. - Thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuốc lá là 10%, hoạt động vận chuyển 5%. 60
- TÓM TẮT CHƯƠNG 3 - Thuế tiêu thụ đăc biệt là thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ phụ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hóa và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất. - Kê khai nộp thuế và hoàn thuế TTĐB - Chứng từ, tài khoản và phương pháp kế toán thuế TTĐB 61
- CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Chương 4 gồm 3 nội dung: 4.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng 4.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng 4.3. Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Đồng thời giúp học viên nắm được chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế giá trị gia tăng. Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng để từ đó lập các báo cáo vận dụng vào thực tế một cách phù hợp Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng - Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng - Căn cứ tính thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng - Các phương pháp sử dụng tính thuế giá trị gia tăng - Kê khai, nộp thuế và quyết toán, hoàn thuế giá trị gia tăng - Chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế giá trị gia tăng 4.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. 4.1.1.1 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT được tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị tăng thêm là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng, GTGT là giá trị các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do 62
- vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. 4.1.1.2 Đặc điểm So với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác thì thuế GTGT có một số đặc điểm như sau: - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không đổi. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau, Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. - Thuế GTGT là một bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa. 4.1.2. Phạm vi áp dụng 4.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Phạm vi chịu thuế GTGT rất rộng, là tất cả các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Tiêu dùng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân. Xuất phát từ các mục đích khác nhau như mục đích ưu đãi, khuyến khích, mà tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT hiện hành quy định có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây: - Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo ; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt; 63