Dịch vụ phân phối theo hiệp định TPP và tác động đến các doanh nghiệp phân phối tại Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 11 trang Đức Chiến 04/01/2024 1560
Bạn đang xem tài liệu "Dịch vụ phân phối theo hiệp định TPP và tác động đến các doanh nghiệp phân phối tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdich_vu_phan_phoi_theo_hiep_dinh_tpp_va_tac_dong_den_cac_doa.pdf

Nội dung text: Dịch vụ phân phối theo hiệp định TPP và tác động đến các doanh nghiệp phân phối tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP DỊCH VỤ PHÂN PHỐI THEO HIỆP ĐỊNH TPP VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TS Nguyễn Tiến Hồng* ThS Nguyễn Thị Mỹ Hồng Tĩm tắt Phân phối là một trong mười hai ngành dịch vụ theo Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngày nay, phân phối đã trở thành một vấn đề quan trọng trong chương trình nghị sự trên bàn đàm phán về thỏa thuận tự do hĩa thương mại. Bài viết tập trung vào những tác động của dịch vụ phân phối theo Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là Hiệp định TPP). Những tác động được chia ra thành 2 loại: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Việc nhận diện các tác động này là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực, gĩp phần vào sự phát triển của ngành phân phối ở Việt Nam nĩi chung và tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nĩi riêng. Từ khĩa: phân phối, tác động, TP.HCM, dịch vụ, Hiệp định TPP. Mã số: . Ngày nhận bài: /0/2015. Ngày hồn thành biên tập: . Ngày duyệt đăng: . Summary Distribution is one of twelve service sectors under the GATS/WTO. Nowadays, distribution has played more and more important role in the growth and development of economies. It has become a fundamental issue on the agenda of negotiations of free trade agreements. This article focuses on distribution service under the Trans-Pacific Partnership Agreement (hereinafter referred to as “the TPP Agreement”), which attracts the participation of 12 states including Vietnam, and forsee impacts on distribution companies in Ho Chi Minh City (hereinafter referred to as “HCMC”). The impacts are divided into two kinds: positive and negative ones. Actually, this is the basis to suggest essential solutions to promote positive impacts and limit negative ones, which contribute to the development of distribution industry in Vietnam in general and HCMC in particular. Key words: distribution, impacts, HCMC, services, the TPP Agreement Paper No Date of receipt: //2015. Date of revision: . Date of approval: . 1. Dịch vụ phân phối theo Hiệp định TPP giữa bốn nước là Brunei, Chile, New Zealand, 1.1. Tổng quan về Hiệp định TPP Singapore. TPP là hiệp định tự do hĩa thương mại TPP là một hiệp định thương mại tự do thế đa phương (FTA) nhằm mang lại cơ hội hội hệ mới với phạm vi cam kết rộng hơn, mức nhập quốc tế của các nền kinh tế thuộc khu độ cam kết sâu hơn và cĩ những tác động lớn vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tiền thân hơn đối với các Thành viên tham gia. Phạm của hiệp định này là thỏa thuận P4 được ký vi cam kết theo Hiệp định bao gồm cả các kết ngày 03/6/2005, cĩ hiệu lực từ 28/5/2006 vấn đề thương mại (như thương mại hàng * 74 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP hĩa, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, quy nhiên, do cĩ một số quan điểm khác nhau nên tắc xuất xứ, các biện pháp phịng vệ thương hiện nay các Thành viên vẫn chưa đạt tới thỏa mại, các biện pháp vệ sinh dịch tễ, các rào cản thuận cuối cùng. kỹ thuật trong thương mại ) và vấn đề phi 1.2. Dịch vụ phân phối theo Hiệp định thương mại (như mua sắm cơng, chính sách TPP cạnh tranh, lao động, mơi trường ). Về mức Mặc dù vẫn chưa đi đến hồi kết và các quy độ cam kết, Hiệp định kêu gọi các Thành viên tắc mới nhất trong lĩnh vực phân phối vẫn cịn cắt giảm 90% tất cả các loại thuế quan ngay trong quá trình đàm phán, nhưng TPP được sau khi Hiệp định cĩ hiệu lực. Cịn các lĩnh đánh giá là hiệp định phát triển và hồn thiện vực cam kết khác cĩ mức độ cam kết sâu hơn các nội dung cĩ liên quan trong WTO về dịch cam kết trong những hiệp định thương mại tự vụ phân phối. TTP cũng được mong đợi tạo ra do hiện nay. thế chủ động cho tất cả các nhà phân phối của Hiện tại các vịng đàm của TPP thu hút sự các nước Thành viên. Theo những thơng tin tham gia của 12 quốc gia trong khu vực Châu chính thức được tiết lộ, phân phối theo Hiệp Á - Thái Bình Dương (Hình 1). định TPP bao gồm các cam kết đã cĩ trong Ban đầu Hiệp định TPP dự kiến là sẽ đạt WTO cộng với các cam kết mới là những vấn được sự thống nhất vào cuối năm 2011. Tuy đề đang nổi cộm hiện nay. Hình 1. Các Thành viên tham gia vào vịng đàm phán TPP (Nguồn: Phịng Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam, 2013, Hiệp định TPP: Các vấn đề chính trong việc thúc đẩy Thương mại, Sự phát triển và Sự cạnh tranh của Hoa Kỳ tại Việt Nam) Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 75
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Nghĩa vụ chung phịng đại diện hoặc bất kỳ hình thức doanh - Đối xử quốc gia: mỗi bên sẽ dành sự đối nghiệp nào hoặc phải cĩ cư trú trên lãnh thổ xử đối với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ từ của Thành viên đĩ như là một điều kiện khi các nước Thành viên khác khơng kém phần muốn trở thành nhà cung cấp dịch vụ ở quốc thuận lợi hơn như đối với dịch vụ và nhà cung gia của họ. cấp dịch vụ trong nước trong điều kiện tương Quyền phân phối của các doanh nghiệp tự. cĩ vốn đầu tư nước ngồi - Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc: mỗi bên Tương tự như quy định trong WTO, các sẽ dành sự đối xử với dịch vụ và nhà cung cấp doanh nghiệp đầu tư nước ngồi sẽ được dịch vụ của bên kia khơng kém ưu đãi hơn quyền phân phối tất cả các sản phẩm được đối với dịch vụ và nhà cung cấp của bất kỳ sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu vào Việt một Thành viên nào trong TPP trong điều kiện Nam (ngoại trừ các sản phẩm cĩ những hạn tương tự. chế trong dài hạn bao gồm thuốc lá và xì gà, Tiếp cận thị trường sách, báo và tạp chí, băng ghi hình, kim loại và đá quý, các loại thuốc và dược phẩm, chất Khơng cĩ Thành viên nào trong Hiệp định nổ, dầu thơ và dầu đã tinh chế, gạo, mía và củ TPP sẽ cịn giữ hoặc duy trì những hạn chế sau cải đường). Tuy nhiên, Hiệp định TPP cịn quy đây đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi: định Việt Nam cắt giảm hơn nữa hoặc loại trừ Những hạn chế về số lượng những nhà đối với các sản phẩm cụ thể cĩ những hạn chế cung cấp dịch vụ theo các hình thức như hạn như vậy đối với các doanh nghiệp phân phối ngạch thuế quan, độc quyền, những nhà cung cĩ vốn đầu tư nước ngồi bao gồm cả phân cấp dịch vụ độc nhất. phối trong lĩnh vực băng hình (băng, VCDs, Những hạn chế về tổng giá trị các giao dịch DVDs) và dược phẩm. dịch vụ hoặc tổng giá trị tài sản dưới hình thức Kiểm tra nhu cầu của nền kinh tế hạn ngạch thuế quan. Mặc dù các cam kết trong WTO là nhằm Những hạn chế về tổng số các giao dịch mở cửa dịch vụ phân phối cho các nhà đầu tư dịch vụ hoặc tổng số lượng đầu ra của các dịch nước ngồi tham gia nhưng việc thực thi vấn vụ theo các đơn vị được số hĩa dưới dạng hạn đề này ở Việt Nam cịn yếu. Các nhà cung cấp ngạch. dịch vụ nước ngồi chỉ được phép thành lập Những hạn chế về tổng số nhân sự được một chuỗi hệ thống bán lẻ ở Việt Nam. Khi thuê làm việc trong ngành phân phối. thành lập hệ thống bán lẻ thứ hai trở đi sẽ phải được cấp phép bởi cơ quan thẩm quyền trên Các biện pháp hạn chế hoặc địi hỏi phải cơ sở kiểm tra nhu cầu của nền kinh tế (ENT). cĩ tư cách pháp nhân hoặc liên doanh mà một nhà cung cấp dịch vụ phải cĩ khi cung cấp Sở hữu nước ngồi trong dịch vụ phân dịch vụ nào đĩ. phối Hiện diện ở địa phương Hiệp định TPP khuyến khích các Thành viên loại bỏ những khĩ khăn cho các doanh Khơng Thành viên TPP nào được quyền nghiệp như các hạn chế trong chuỗi phân phối yêu cầu một nhà cung cấp dịch vụ của Thành như đã đề cập ở trên, những hạn chế trong đầu viên khác thành lập hoặc duy trì một văn tư và trong nguyên tắc đối xử quốc gia giữa 76 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP các Thành viên TPP. Hơn nữa, Hiệp định TPP phát triển cơ sở hạ tầng thương mại. cịn hướng đến tự do hĩa hoặc loại bỏ các nút Phân phối trực tuyến thắt về quyền sở hữu nước ngồi trong lĩnh Hiệp định TPP giúp hình thành mức độ tự vực phân phối. do hĩa cao hơn trong mảng phân phối trực Quản lý lĩnh vực phân phối tuyến. Cùng với phần mềm máy tính hợp pháp, Hiệp định TPP nhằm giảm bớt những hạn các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi khơng cĩ chế trong cơng tác điều hành của các doanh hiện diện thương mại sẽ được phép phân phối nghiệp phân phối, bao gồm những hạn chế nhiều chủng loại các sản phẩm trực tuyến cho về xác định vùng miền, các yêu cầu về giấy cả mục đích sử dụng cá nhân và thương mại. phép, những giới hạn về qui mơ kho bãi, giờ Bảng 1 dưới đây thể hiện các cam kết cụ mở cửa Các Thành viên TPP ủng hộ chính thể về dịch vụ phân phối từ kết quả của các sách sử dụng đất, tín dụng, thuế cho việc cuộc đàm phán giữa Việt Nam và các thành đầu tư phát triển kênh phân phối, đặc biệt là viên TPP khác. Bảng 1. Tĩm tắt dịch vụ phân phối theo các vịng đàm phán TPP Các Phương Ngành/phân Những hạn chế khi tiếp cận thị Những hạn chế theo cam thức cung ngành trường Đối xử quốc gia kết bổ cấp sung Các biện pháp được áp dụng cho tất cả phân ngành trong ngành dịch vụ phân phối Thuốc lá và xì gà, sách, báo và tạp chí băng ghi hình bất kể phương tiện truyền đạt, đá và kim loại quý, các loại thuốc và dược phẩm, chất nổ, dầu thơ và dầu đã tinh chế, gạo, mía và củ cải đường được loại trừ khỏi các cam kết. Tuy nhiên, Hiệp định TPP quy định Việt Nam phải cắt giảm hơn nữa hoặc loại bỏ danh sách này. A. Các dịch vụ của Cung cấp Khơng hạn chế, ngoại trừ: Khơng hạn chế, ngoại đại lý ủy nhiệm qua biên - Phân phối các sản phẩm cho sử trừ: B. Các dịch vụ bán giới dụng của cá nhân; - Phân phối các sản buơn - Phân phối phần mềm máy tính phẩm cho sử dụng của C. Các dịch vụ bán hợp pháp cho sử dụng của cá cá nhân; lẻ nhân và thương mại. - Phân phối phần mềm máy tính hợp pháp cho sử dụng của cá nhân và thương mại. Tiêu dùng ở Khơng cĩ Khơng cĩ nước ngồi Hiện diện Khơng cĩ Khơng cĩ thương mại Tùy thuộc vào sự tham gia, các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi tham gia vào các dịch vụ phân phối sẽ được phép tham gia vào các dịch vụ của đại lý ủy nhiệm, doanh nghiệp bán buơn và bán lẻ Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 77
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP tất cả sản phẩm nhập khẩu hợp Khơng cĩ pháp hoặc sản phẩm được sản xuất trong nước. Sự thành lập chuỗi dịch vụ bán lẻ (ngoại trừ chuỗi bán lẻ đầu tiên) sẽ được cho phép dựa theo đánh giá nhu cầu của nền kinh tế (ENT). Điều kiện quan trọng nhất của ENT là phải cĩ nhiều nhà cung cấp dịch vụ trong ngành đĩ trong cùng một khu vực địa lý, tính ổn định thị trường và phạm vi địa lý. Hiện diện Khơng hạn chế, ngoại trừ được Khơng hạn chế, ngoại thể nhân chỉ định rõ khi phân tích ngành trừ được chỉ định rõ khi theo chiều ngang. phân tích ngành theo chiều ngang. D. Các dịch vụ Cung cấp Khơng cĩ Khơng cĩ nhượng quyền qua biên giới Tiêu dùng ở Khơng cĩ Khơng cĩ nước ngồi Hiện diện Khơng cĩ. Khơng cĩ thương mại Sau 3 năm kể từ ngày tham gia, cho phép mở chi nhánh. Hiện diện Khơng hạn chế, ngoại trừ được Khơng hạn chế, ngoại thể nhân chỉ định rõ khi phân tích ngành trừ được chỉ định rõ khi theo chiều ngang. phân tích ngành theo chiều ngang. 2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ khác nhau mà nghiệp phân phối tại TP.HCM doanh nghiệp phải cân nhắc. Đây là một cơng cụ phân tích chiến lược hữu ích để đánh giá về Khi phân tích các nhân tố tác động đến năng sự phát triển hay đi xuống của thị trường, vị trí lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cần xem của doanh nghiệp, hướng điều hành và xác định xét ở cả hai phương diện: các nhân tố bên ngồi tiềm lực phát triển của doanh nghiệp. hay cịn gọi là mơi trường vĩ mơ và các nhân tố bên trong hay cịn gọi là mơi trường vi mơ. Đối với các nhân tố bên trong, bài viết tập Đối với các nhân tố bên ngồi, bài viết này trung vào phân tích mơ hình 5 áp lực cạnh tranh phân tích theo mơ hình PESTLE (Chính trị - của Michael E. Porter bao gồm ba áp lực từ Political, Kinh tế - Economic, Xã hội – Social, cạnh tranh theo chiều ngang là: (1) mối đe dọa Cơng nghệ - Technological, Mơi trường – từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, (2) mức Environmental và Pháp lý – Legal). Đây cũng độ cạnh tranh và (3) các đối thủ mới; hai áp lực là một phần của phân tích nhân tố bên ngồi khi cạnh tranh theo chiều dọc là (1) quyền thương tiến hành phân tích một chiến lược hay khảo sát lượng của nhà cung cấp và (2) quyền thương thị trường và đưa ra cái nhìn tổng quát về các lượng của khách hàng. Porter đề cập các áp lực 78 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP này trong mơi trường vi mơ để thấy được sự tại cĩ sử dụng Internet. Vì vậy, đây sẽ là một tương phản với các nhân tố thuộc mơi trường vĩ bước đi mới trong tương lai cho hệ thống phân mơ. Các áp lực này bao gồm những áp lực rất phối để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. hay thấy ở một doanh nghiệp, nĩ cĩ tác động Thơng qua ứng dụng thương mại điện tử, cơng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghệ mua sắm và thanh tốn trực tuyến, các nghiệp và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. nhà bán lẻ cĩ thể tiếp cận với đơng đảo người 2.1. Các nhân tố bên ngồi tiêu dùng trên địa bàn Thành phố. Mơ hình PESTLE được chọn để phân tích Mơi trường: vấn đề mơi trường đĩng vai trị các nhân tố bên ngồi của thị trường TP.HCM rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững. gồm: Người tiêu dùng hiện nay cĩ xu hướng sử dụng các sản phẩm thân thiện và an tồn cho mơi Chính trị: TP.HCM cĩ sự ổn định chính trường. Theo đĩ, người mua hàng bắt đầu chú trị cao so với các thành phố khác trong khu ý đến việc lựa chọn các loại hàng hĩa đầu vào vực. Đây là một điều thuận lợi để nâng cao và bao bì. Các doanh nghiệp trên địa bàn Thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên phố hiện nay cũng đã tập trung vào giải pháp xử địa bàn Thành phố. Các doanh nghiệp phân lý nước thải cơng nghiệp. Mặt khác, TP.HCM phối tham gia đầu tư tại đây được chính quyền cĩ khí hậu nhiệt đới nĩng ẩm với hai mùa rõ rệt. Thành phố tạo rất nhiều điều kiện để phát huy Điều này tác động rất nhiều đến chi phí dự trữ các ý tưởng kinh doanh. hàng của các doanh nghiệp phân phối. Kinh tế: năm 2013 TP.HCM đạt tốc độ tăng Pháp lý: theo cam kết trong WTO, Việt Nam trưởng GDP là 9,3% và thu nhập bình quân đầu sẽ mở cửa thị trường phân phối cho các doanh người đạt khoảng 4.500 USD. Thu nhập bình nghiệp nước ngồi từ ngày 01/01/2009. Điều quân đầu người của người dân đã tăng cùng với này khiến các doanh nghiệp trong nước đối mặt sự hồi phục sản xuất, Thành phố hứa hẹn sẽ nơi với thách thức lớn là áp lực cạnh tranh gay gắt rất lý tưởng cho kinh doanh bán lẻ. từ các tập đồn đa quốc gia với nguồn tài chính Xã hội: TP.HCM là thành phố lớn nhất cả và kinh nghiệm quản lý hơn hẳn doanh nghiệp nước với dân số đạt khoảng 8 triệu người và trong nước. Ngồi ra, mọi hoạt động của các phần đơng là dân số trẻ, cĩ sự năng động và nhà phân phối đều chịu sự giám sát theo quy tác phong cơng nghiệp, thu nhập gia tăng tạo định của Bộ Cơng Thương và Trung tâm tiêu nên sức hút đối với các doanh nghiệp phân chuẩn, Đo lường, Chất lượng Việt Nam. phối. Thêm vào đĩ, trình độ dân khí cao hơn 2.2. Các nhân tố bên trong nhiều địa phương khác đã tạo nên một đội ngũ lao động cĩ chất lượng cho Thành phố. Thĩi Trong các nghiên cứu đã được cơng bố, mơ quen của người mua hàng trong thị trường hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter là một trong phân phối cũng đã cĩ những thay đổi từ mơ những mơ hình lý tưởng nhất để đánh giá về các hình truyền thống sang mơ hình hiện đại. nhân tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả đã Cơng nghệ: sự thay đổi của cơng nghệ đã lựa chọn mơ hình này để đánh giá các yếu tố tác động mạnh đến sự phát triển gần đây của bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của lĩnh vực phân phối ở TP.HCM. Theo trung các doanh nghiệp phân phối tại TP.HCM. tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tốc độ truy cập Internet của người dân Việt Nam lên đến Các nhân tố của mơ hình nêu trên được giải 35,6%, trong đĩ 50% dân số tại TP.HCM hiện thích như sau: Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 79
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Hình 2. Phân phối tại TP.HCM theo mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter Sản phẩm/dịch vụ thay thế: Thấp Nhà cung Cạnh tranh: Khách hàng: cấp: Thấp Trung bình - Cao Thấp Đối thủ mới: Trung bình - Cao Nguồn: đề xuất của tác giả Quyền thương lượng của nhà cung cấp: xét chất lượng dịch vụ và sản phẩm để đáp quyền thương lượng của nhà cung cấp tương ứng cho phù hợp. Ngồi ra, với chi phí thay đối thấp. Tại TP.HCM, cĩ một sự cạnh tranh đổi thấp, người mua cũng cĩ thể dễ dàng tìm gay gắt giữa các nhà cung cấp. Điều đĩ cĩ được nhiều người bán trên thị trường, bao gồm nghĩa là khả năng các nhà cung cấp tự tăng giá cả các chuỗi cửa hàng nhỏ lẻ và các cửa hàng hoặc giảm số lượng là thấp. Các nhà cung cấp tiện lợi. bao gồm cả nhà cung cấp trong nước và các Mức độ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh nhà sản xuất nước ngồi. Vì nhiều sản phẩm trong ngành phân phối tại TP.HCM ở mức từ bán lẻ được tiêu chuẩn hĩa nên ảnh hưởng đến trung bình đến cao. Sau khi gia nhập WTO, số tính khác biệt của sản phẩm và kéo theo quyền lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành này thương lượng của nhà cung cấp cũng thấp. đã tăng lên nhanh chĩng theo sự gia tăng của Quyền thương lượng của người mua: nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, các sản phẩm thì quyền thương lượng của người mua cũng lại khá giống nhau nên sự khác biệt hĩa giữa tương đối thấp. Dân số của Thành phố hiện các sản phẩm là thấp. Một số đối thủ cạnh tranh nay đã là hơn 8 triệu người nên cĩ một sự gia chủ động tạo ra các bước đi mới để giữ vững và tăng nhanh về nhu cầu của người mua hàng. đẩy mạnh chỗ đứng trong thị trường như: chấp Cụ thể, khách hàng cĩ rất ít quyền lực trong nhận tốn chi phí trong một giai đoạn nào đĩ, những thị trường lớn như thị trường TP.HCM. bán sản phẩm với giá rẻ hơn giá của sản phẩm Tuy nhiên, khách hàng là những người luơn cùng loại của các đối thủ trong nước. cân nhắc kỹ khi lựa chọn sản phẩm và quyết Sản phẩm/Dịch vụ thay thế: các nguy cơ định giá cả, vì vậy các nhà bán lẻ nên xem từ sản phẩm hay dịch vụ thay thế nhìn chung 80 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP là thấp vì khơng cĩ nhiều sản phẩm thay thế Nam hướng đến một mơi trường pháp lý minh mà cĩ giá thấp hơn hoặc tạo ra sự thuận tiện bạch, theo đĩ các doanh nghiệp phân phối tại hơn cho người tiêu dùng. Xu thế trong ngành TP.HCM sẽ được cạnh tranh cơng bằng. Hiện phân phối là khơng chuyên mơn hĩa vào một nay, Việt Nam đang đẩy nhanh chương trình dịch vụ hay hàng hĩa nhất định, mà tập trung xem xét lại một cách tồn diện các quy định đa dạng hĩa sản phẩm và dịch vụ ở một nơi. của pháp luật đầu tư, nhà đất và đấu thầu nhằm Điều này cĩ nghĩa là khi một cửa hàng chào tạo ra một mơi trường pháp lý minh bạch, bán một mặt hàng gì thì người tiêu dùng sẽ cơng bằng cho tất cả các nhà đầu tư trong và tìm thấy sản phẩm đĩ ở cửa hàng khác. Như ngồi nước. vậy, các nhà bán lẻ chào bán sản phẩm với Thu hút vốn FDI lớn hơn cho ngành tính khác biệt cao sẽ cĩ một lợi thế lớn với các phân phối đối thủ cùng ngành. Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn Các đối thủ mới gia nhập: nguy cơ cạnh đầu tư FDI từ các thành viên tham gia đàm tranh từ các đối thủ mới gia nhập thị trường phán Hiệp định TPP đĩng gĩp khoảng 50%1 là từ mức trung bình đến cao. Các rào cản gia tổng nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào Việt nhập ngành khơng quá lớn vì Chính phủ đã Nam. Con số này dự kiến sẽ cịn tăng lên sau mở cửa cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp khi Hiệp định cĩ hiệu lực. nước ngồi (FDI) và qui mơ của thị trường này khá lớn. Tuy nhiên, trong những năm Nguồn vốn FDI gia tăng được lý giải là do gần đây TP.HCM khơng cĩ địa điểm để phát mơi trường đầu tư tại TP.HCM được cải thiện triển chuỗi siêu thị mới, trung tâm mua sắm và sự ổn định của ngành tài chính với lãi suất và vì vậy các doanh nghiệp mới gia nhập thị thấp và cơ sở hạ tầng được cải thiện. Với sự trường sẽ phải đối mặt với thách thức trong đĩng gĩp của dịng vốn FDI, các doanh nghiệp việc tìm địa điểm và thương lượng giá thuê phân phối tại TP.HCM cĩ thêm nguồn vốn mặt bằng. để mở rộng các chuỗi cửa hàng hoặc siêu thị cũng như tập trung nghiên cứu và phát triển, 3. Dự báo tác động của Hiệp định TPP cải tiến hiệu quả, gia tăng quy mơ hoạt động. đối với các doanh nghiệp phân phối tại TP.HCM Tìm kiếm những phân khúc thị trường mới Dựa trên các phân tích về dịch vụ phân phối theo Hiệp định TPP và năng lực cạnh tranh Việc trở thành Thành viên của TPP mang của các doanh nghiệp phân phối tại TP.HCM lại cho nền kinh tế Việt Nam những tín hiệu như trên, tác giả dự báo các tác động của việc tích cực, giúp tháo gỡ những khĩ khăn và thúc thực thi Hiệp định này đến các doanh nghiệp đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nĩi chung. Số phân phối trên địa bàn Thành phố như sau: lượng người tiêu dùng cĩ thu nhập cao ngày càng tăng. Điều này sẽ làm gia tăng nhu cầu 3.1. Tác động tích cực trong phân khúc thị trường hàng chất lượng Tạo ra một sân chơi cơng bằng hơn cao. Đáp lại nhu cầu này, nhà phân phối cĩ thể Hiệp định TPP sẽ mở ra các cơ hội cho Việt tìm thấy được các thị trường mới. 1 Phịng Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam, 2013, Hiệp định TPP: Các vấn đề chính trong việc thúc đẩy Thương mại, Sự phát triển và Sự cạnh tranh của Hoa Kỳ tại Việt Nam. Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 81
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Tăng cơ hội việc làm doanh nghiệp cung cấp các nguồn lực này Xu hướng cho tự do thành lập các chuỗi luơn tìm kiếm cơ hội để mở rộng hoạt động cửa hàng, giờ giấc hoạt động và sự đáp ứng kinh doanh, điều này gĩp phần làm gia tăng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng giá trị và làm cho sản phẩm của họ cĩ được sẽ thúc đẩy cơ hội việc làm trong ngành phân sự khác biệt nhờ vào việc cải tiến dịch vụ hậu phối. Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận rằng cơ cần, giao hàng, các hoạt động sau bán hàng và hội việc làm trong ngắn hạn cĩ giảm đi là kết bao gồm các dịch vụ khác. quả của việc loại bỏ các doanh nghiệp phân Hoạt động phân phối càng hiệu quả thì phân phối nhỏ lẻ và làm ăn khơng cĩ lợi nhuận phối nguồn lực càng tối ưu và càng đáp ứng trong ngành này. được nhu cầu. Thêm vào đĩ, phân phối cịn đĩng vai trị quan trọng trong vịng đời của Hiện đại hĩa ngành phân phối tại sản phẩm. Một kênh phân phối tiên tiến địi TP.HCM hỏi sự chuyên nghiệp hĩa trong cả yếu tố đầu Các tác động tích cực nêu trên đây cho thấy vào lẫn đầu ra, bắt đầu từ việc đàm phám với Hiệp định TPP gĩp phần tạo nên nền tảng để nhà sản xuất để đưa sản phẩm tới tay người hiện đại hĩa ngành phân phối tại TP.HCM, tiêu dùng cuối cùng. Một ngành phân phối giúp đẩy nhanh quá trình chuyển hĩa từ hiện đại và được tổ chức tốt sẽ cĩ những tác phương thức bán lẻ truyền thống sang phương động tích cực lên các ngành khác như ngành thức bán lẻ hiện đại. Thứ nhất, sự gia tăng của nơng nghiệp, xuất nhập khẩu và các hoạt động nguồn vốn FDI đã giúp các nhà phân phối mở logistics tại TP.HCM trong tương lai. Đĩ cũng rộng qui mơ kinh doanh, tập trung nghiên cứu là lý do tại sao tầm quan trọng của phân phối và phát triển, ứng dụng những thay đổi cơng trong chuỗi giá trị quốc gia ngày càng tăng. nghệ mới. Các tập đồn lớn cĩ nguồn vốn để 3.2. Tác động tiêu cực lắp đặt thiết bị quản lý hiện đại tại các điểm bán hàng, giúp kiểm sốt chi phí, đặc biệt là Sự cạnh tranh khốc liệt hàng tồn kho và dự báo nhu cầu của người Như đã đề cập ở phần trên, TPP sẽ là một tiêu dùng. Các thành tựu cơng nghệ và truyền hiệp định tự do hĩa thương mại thế hệ mới thơng mới giúp đẩy nhanh quá trình bán hàng với phạm vi cam kết rộng hơn, mức độ cam ở các hệ thống phân phối mà khơng phải mở kết sâu hơn và cĩ tác động mạnh hơn đến các cửa hàng như gửi qua mail, cataglogues sản Thành viên. Hầu hết các nhà bán lẻ hàng đầu phẩm hay đơn đặt hàng qua Internet. Thứ hai, thế giới như Metro, Big C, và Lotte đã cĩ mặt sự hiện diện của các cơng ty nước ngồi với tại TP.HCM. Mới đây, chuỗi cửa hàng bán cơng nghệ hiện đại trong bối cảnh thị trường lẻ đứng đầu thế giới Walmart đã tuyên bố sẽ phân phối của TP.HCM như hiện nay sẽ đem thành lập hệ thống bán lẻ ở Việt Nam trong lại tác động kiểu mẫu cho các doanh nghiệp thời gian tới. Thêm vào đĩ, các cơng ty nước trong nước cải tiến dịch vụ của mình. ngồi sẽ ào ạt đầu tư vốn vào những lĩnh vực mà doanh nghiệp của Việt Nam cĩ lợi thế cạnh Nâng cao vai trị quan trọng của ngành tranh. Điều này sẽ tạo nên những thách thức phân phối trong chuỗi giá trị quốc gia cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là Ngành phân phối đĩng gĩp trực tiếp vào sự các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, các nhà phát triển của các ngành nghề khác như sản phân phối nhỏ trong nước cĩ thể thất bại trong xuất, các nguồn lực bao gồm: khai thác, nơng cuộc chạy đua cơng nghệ và cạnh tranh giá nghiệp và dịch vụ. Ví dụ, nhà sản xuất và các khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngồi. 82 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  10. Giáo dục và Đào tạo Khả năng mất thị phần vào tay các đối vậy, các doanh nghiệp phân phối trong nước, thủ mới đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ Thâm nhập vào thị trường TP.HCM, các phải đối mặt với rủi ro lớn là cĩ thể bị “nuốt doanh nghiệp phân phối nước ngồi cũng chửng” bởi các đối thủ nước ngồi. Hơn nữa, nhắm tới những phân khúc thị trường hấp dẫn Hiệp định TPP cũng được dự báo là cơ hội tốt và tiềm năng nhất hoặc thậm chí là những cho các tập đồn lớn với tiềm lực tài chính phân khúc thị trường ngách mà các nhà phân hùng mạnh sẽ nhận sáp nhập hoặc mua lại các phối hiện tại khơng cĩ kinh nghiệm. Khơng cĩ doanh nghiệp phân phối của Việt Nam. gì phải nghi ngờ khi các doanh nghiệp nước Dịch chuyển người lao động giữa các ngồi cĩ chiến lược khai thác và thăm dị thị doanh nghiệp trường rất kỹ. Một trong những mối quan tâm Sự phát triển của các chuỗi phân phối lớn lớn nhất hiện nay là sự bùng nổ của chuỗi của cĩ thể gây nên tình trạng mất việc làm trong hàng tiện lợi cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Họ sẵn ngắn hạn. Ngồi ra, khi một doanh nghiệp sàng chấp nhận thua lỗ trong những năm đầu thâm nhập thị trường mới thì luơn cần đội ngũ tiên để xây dựng hình ảnh về sản phẩm của nhân sự địa phương được đào tạo bài bản. Các mình trong mắt người tiêu dùng, giành được doanh nghiệp này sẵn sàng trả mức lương, những địa điểm thuận lợi và sau đĩ sẽ chờ cơ hội cho đến khi Hiệp định TPP hồn tất các thưởng cao hơn để cĩ được nguồn nhân lực vịng đàm phán để tung chiến lược phân phối chất lượng. Bên cạnh đĩ cịn cĩ chế độ đãi ngộ trên quy mơ lớn. Nếu các doanh nghiệp phân tốt cho những nhà quản lý cấp cao và giám phối ở TP.HCM khơng cĩ sự chuẩn bị cẩn sát nhiều kinh nghiệm được tuyển chọn từ các thận và những phản ứng phù hợp thì “chiếc doanh nghiệp phân phối trong nước trước đây bánh lớn” này sẽ thuộc về các đối thủ mới gia (như Co.op Mart, Maximark, Citimart ) vào nhập. Việc mất thị phần cĩ thể gây khĩ khăn làm việc cho các doanh nghiệp nước ngồi. cho sự phát triển của các nhà phân phối tại Trong phạm vi của Hiệp định TPP, vấn đề về TP.HCM trong dài hạn. dịch chuyển người lao động cĩ thể gây khĩ khăn cho cả nhà phân phối và chính quyền Nguy cơ bị mua lại doanh nghiệp TP.HCM. Hiệp định TPP khơng hồn tồn mở ra con Những bất lợi về phương diện pháp lý đường thuận lợi cho Việt Nam mà cĩ thể mang cho doanh nghiệp phân phối trong nước lại những thách thức lớn cho nhiều ngành nghề. Sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia Việt Nam được xem là một trong những khác cĩ thể dẫn đến thất bại cho các doanh Thành viên yếu nhất về kinh tế và hệ thống nghiệp Việt Nam. Theo Ơng Phạm Đình Đồn pháp lý trong khuơn khổ Hiệp định TPP. Sau – Phĩ Chủ tịch Hiệp hội bán lẻ Việt Nam – thì khi hồn tất các vịng đàm phán, các doanh sau khi mở một chuỗi cửa hàng tiện lợi, một nghiệp cĩ thể sẽ phải đối mặt với các vấn đề nhà bán lẻ sẽ mất khoảng 400-500 tỷ đồng pháp lý. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp (tương đương khoảng 19-23,8 triệu USD) sau phân phối hiện nay vẫn chưa nhận thức rõ về 5 năm đầu tiên, một điều mà chỉ một số doanh Hiệp định này. Nhiều doanh nghiệp khơng nghiệp Việt Nam cĩ khả năng làm được2. Vì chủ động cập nhật thơng tin về các hiệp định 2 Quoc Hung, the Saigon Times Daily 2013, Foreign retailers keep coming, the website of the Saigon Times, viewed 12/03/2014, Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 83
  11. Giáo dục và Đào tạo thương mại tự do nĩi chung và TPP nĩi riêng. trong tương lai sẽ cĩ những tác động đối với Các doanh nghiệp vẫn quen với cách làm việc các doanh nghiệp phân phối tại TP.HCM, như hiện nay vốn dĩ khơng phù hợp với các bao gồm cả tác động tích cực và tác động khuơn khổ pháp lý mới như TPP. Đây là nguy tiêu cực. Để phát huy các tác động tích cực cơ gây ra những bất lợi về pháp lý mà doanh và hạn chế các tác động tiêu cực, cần cĩ nghiệp phải đối mặt sau này. các giải pháp đồng bộ từ phía các cấp chính Như vậy, các phân tích nêu trên cho thấy quyền, hiệp hội và doanh nghiệp phân phối việc thực thi nội dung của Hiệp định TPP tại TP.HCM.q Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Cục Thống kê TP.HCM, 2013, Giá trị doanh số bán lẻ hàng hĩa và dịch vụ năm 2013. 2. Phịng Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam, 2013, Hiệp định TPP: Các vấn đề chính trong việc thúc đẩy Thương mại, Sự phát triển và Sự cạnh tranh của Hoa Kỳ tại Việt Nam. Tiếng Anh 1. Asia Briefing Ltd., 2014,Vietnam and the TPP Traverse Rough Seas Towards Promised Land, the news website of Asia Briefing Ltd., viewed 07/03/2014, vietnam-briefing.com/news/vietnam-tpp-traverse-rough-seas-towards-promisedland. html/#sthash.S0k39jGY.dpuf 2. A.T. Kearney, 2009, The 2009 Global Development Retail Index 3. Baker & McKenzie (Vietnam), 2012, Top 10 Issues for Retail Companies “Setting up Shop” in Vietnam. 4. European Trade Policy and Investment Support Project (EU-MUTRAP), 2009, report Regulatory review of Vietnam’s distribution service and recommendations for WTO- compatible regulations, Vietnam. 5. Quoc Hung, the Saigon Times Daily 2013, Foreign retailers keep coming, the website of the Saigon Times, viewed 12/03/2014, other/28966/ 6. Jane Drake-Brockman, Sherry Stephenson and Robert Scollay, 2011, The TPP – Opportunity for a New Approach to Services Trade and Investment Liberalization? 7. Ministry of Industry and Trade, 2013, TPP: opportunities, challenges to Vietnam’s reform and development, the web portal of Ministry of Industry and Trade, viewed 12/03/2014, opportunities challenges-to- vietnam%E2%80%99s-reform-and-development.aspx 8. National Foreign Trade Council and Miller & Chevalier Chartered, 2011, Vietnam in the TPP Negotiations: Opportunities, Priorities and Challenges for U.S. Business, Washington DC, U.S. 9. Nielsen, 2011, Report of Vietnam market. 10. U.S. Commercial Service Vietnam, 2010, Distribution and Sales Channels in Vietnam. 84 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)