Đề cương Công tác xã hội với người nghèo

doc 19 trang vanle 3360
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Công tác xã hội với người nghèo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_cong_tac_xa_hoi_voi_nguoi_ngheo.doc

Nội dung text: Đề cương Công tác xã hội với người nghèo

  1. ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO 1. Tên học phần Chuyên đề chuyên sâu: Công tác xã hội với người nghèo 2. Trình độ Dùng cho HS SV ngành Công tác xã hội 3. Số đơn vị học trình 2 đvht (30 tiết) 4. Phân bố thời gian - Lý thuyết: 15 tiết - Thực hành: 15 tiết 5. Điều kiện tiên quyết Học sinh Sinh viên đã học xong môn học chuyên ngành 6. Mục tiêu của học phần - Kiến thức: Hiểu rõ những kiến thức cơ bản về lĩnh vực nghèo đói: Khái niệm, thực trạng, đặc điểm tâm lý và nhu cầu của người nghèo cũng như các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nghèo đói. - Kỹ năng: Thực hiện các kỹ năng trong việc hỗ trợ tìm kiếm nguồn lực giúp người nghèo vươn lên hòa nhập cộng đồng. - Thái độ: Sinh viên ý thức được trách nhiệm nghề nghiệp, có tác phong chuyên nghiệp, chuẩn mực phù hợp trong hoạt động chuyên môn với người nghèo. 7. Yêu cầu của học phần - Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học Chính sách xã hội và các học phần của môn học An sinh xã hội, Công tác xã hội - Dự lớp, làm bài tập thực hành, tham gia thảo luận nhóm, kiểm tra, làm báo cáo chuyên đề. 8. Nội dung của học phần - Tổng quan về nghèo đói + Một số khái niệm liên quan 1
  2. + Thực trạng nghèo đói trên thế giới và ở Việt Nam + Đặc điểm, nhu cầu của người nghèo - Các chính sách xã hội với người nghèo hiện nay - Công tác xã hội với người nghèo NỘI DUNG CHI TIẾT Công tác xã hội với người nghèo Công tác xã hội có lịch sử lâu dài trong quá trình hỗ trợ giải quyết nghèo đói ở các cấp độ khác nhau từ việc hỗ trợ cá nhân người nghèo đến phát triển thay đổi cộng đồng nghèo và các chính sách, chương trình xã hội xoá đói giảm nghèo của quốc gia. Công tác xã hội tham gia vào lĩnh vực này với ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính nhân văn sâu sắc được dựa trên nghiên tác đạo đức nghề nghiệp. Đó là phấn đấu cho sự công bằng xã hội. Và nghèo đói được xem là vấn đề chính gây cản trở công bằng xã hội. I. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO ĐÓI Vấn đề giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, không chỉ có ở Việt Nam và các nước đang phát triển, các nước nghèo mà là vấn đề của cả các nước phát triển. Giảm nghèo là đòi hỏi cấp bách của toàn nhân loại Ở nước ta, giảm nghèo là một chủ trương, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã hội sâu sắc, là phong trào của quần chúng, nhất là ở địa phương. Để thực hiện giảm nghèo, bên cạnh hệ thống các chính sách, vấn đề xây dựng nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực, từ Trung ương đến địa phương, từ các nhà hoạch định chính sách đến những người tổ chức thực hiện các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, là 2
  3. một việc làm hết sức quan trọng. Đói nghèo là nỗi bất hạnh và là một phi lý lớn, trong khi nền Văn minh thế giới đã đạt được những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa học công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có cho con người, thế mà thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con người lại vẫn là sự nghèo đói. Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau, đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách, phải tháo gỡ nhưng cũng vô cùng khó khăn trong khi thực hiện xóa đói giảm nghèo. 1. Một số khái niệm về nghèo đói 1.1. Nghèo 1.1.1. Thế giới “Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội , phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [Hội nghị về chống đói do ủy ban kinh tế–xã hội khu vực Châu Á –Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại BangKok, Thái Lan 9/1993] Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith quan niệm: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì ma đa số trong cộng đồng coi như các cần thiết tối thiểi để sống một cảnh đúng mức” Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tại Copenhagen (Đan Mạch), 1995 đưa ra định nghĩa nghèo đói cụ thể hơn: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Chương trình giảm nghèo khổ, phó tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí lao động – xã hội 8/92). Ngoài ra liên hiệp quốc cũng phân nghèo thành hai loại: - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, nhà ở, nước uống, vệ sinh, y tế, giáo dục và sự tham gia vào các quyết định của cộng đồng. 3
  4. - Nghèo tương đối: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn thu nhập bình quân trong cộng đồng, hay không có khả năng đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó. - Hộ nghèo: Giới hạn nghèo đói được biểu hiện dưới dạng thu nhập bình quân tính theo đầu người, các hộ có thu nhập bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới hạn nghèo đói được gọi là hộ nghèo. Quy mô sự nghèo đói của một vùng, một quốc gia được xác định bằng tỷ lệ số hộ nghèo đói trên tổng số hộ dân cư thuộc vùng hoặc quốc gia đó. 1.1.2. Nghèo đói theo quan điểm của Việt Nam - Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con thường thất học, ốm đau không có tiền chữa trị nhà ở không đủ che mưa che nắng. - Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư vẫn còn thiếu ăn, nhưng không đứt bữa, mặc không đủ ấm, nhà ở chủ yếu là tranh tre, không có hoặc không đủ các điều kiện để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và đáp ứng các nhu cầu về học tập, chữa bệnh cũng như các nhu cầu xã hội khác. Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, mặc, ở, gia đình, y tế, văn hóa,để lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng từng quốc gia. Các quan niệm trên phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo: + Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người. + Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. + Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. - Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người nhỏ hơn chuẩn nghèo (dưới ngưỡng nghèo đói). - Người nghèo: Là người có hộ khẩu trong hộ nghèo. 4
  5. - Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ nghèo đói chiếm trên 25%; chưa đủ ba trên tổng số sáu công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (điện đường giao thông, nước sạch, phòng học, trạm xa và chợ). - Xã đặc biệt khó khăn: Là xã có vị trí địa lý không thuận lợi, môi trường xã hội, trình độ sản xuất còn lạc hậu, đời sống nhân dân, hạ tầng cơ sở cò khó khăn . - Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: Là hộ dân tộc thiểu số cư trú ở các xã khu vực III và các buôn, làng, phum, sóc khu vực II thuộc chuơng trình kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là chuơng trình 135). Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trước hết phải là hộ nghèo, trình độ sản xuất lạc hậu chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, thiếu đất sản xuất và không có tài sản hoặc có nhưng giá trị rất thấp. 1.2. Chuẩn nghèo Việt Nam Chuẩn nghèo đói là những quy đinh chung về mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng quốc gia hay từng địa phương được lượng hoá ra một số đo cụ thể. Ơ nước ta qua 6 lần công bố chuẩn nghèo đói tính theo thu nhập bình quân đầu người trên cơ sở là gạo hoặc tiền. Lần thứ tư công bố vào năm 2000 (QĐ 1143/2000/QĐ-LĐTBXH, 1/11/2000; áp dụng cho chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và giải quyết việc làm, thời kỳ 2001-2005) Địa bàn Loại Thu nhập bình quân/ hộ đầu người/tháng (đồng) Thành thị < 150.000 Nông thôn đồng bằng và Nghèo < 100.000 trung du Nông thôn miền núi, hải đảo < 80.000 So với chuẩn nghèo giai đoạn 1996-2000, chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 tăng khoảng 1,5 lần. Sở dĩ lựa chọn phương án tăng lên 1,5 lần là vì 5 năm (1996- 2000) mức sống dân cư Việt Nam tăng lên khoảng 1,47 lần và GDP bình quân đầu người giai đoạn 1991-2000 tăng lên 1,97 lần. 5
  6. Lần thứ 5 công bố vào năm 2005 (Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010) Địa bàn Loại Thu nhập bình quân/ hộ đầu người/tháng (đồng) Thành thị 260.000 Nghèo Nông thôn 200.000 Lần thứ 6 công bố vào năm 2011 (Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015) Địa bàn Loại Thu nhập bình quân/ hộ đầu người/tháng (đồng) Thành thị 500.000 Nghèo Nông thôn 400.000 Việc đưa ra chuẩn nghèo đói chính là nhằm mục tiêu giới hạn đối tượng, để có biện pháp giải quyết nó trong một khoảng thời gian nhất định và khi điều kiện thay đổi, khả năng cho phép người ta có thể đưa ra chuẩn mực mới cho phù hợp. 3.2. Chuẩn nghèo mở rộng Các chuẩn mực mà nhà nuớc đề ra chỉ là chuẩn áp dụng thống nhất cho cả nước, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội và kết quả thực hiện chuơng trình xóa đói giảm nghèo, các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn hộ nghèo cao hơn so với chuẩn quốc gia nếu thõa mãn 3 điều kiện sau đây: - Thu nhập bình quân đầu người không thấp hơn chuẩn của quốc gia - Tỷ lệ nghèo đói phải thấp hơn tỷ lệ nghèo đói của cả nước - Tự cân đối được nguồn lực để thực hiện các chế độ chính sách trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo xã nghèo 6
  7. Ngoài chuẩn mực trên khi xác định hộ nghèo cần xem xét thêm về nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, phương tiện sản xuất 2. Thực trạng vấn đề nghèo trên thế giới và Việt Nam 2.1. Thực trạng vấn đề nghèo trên thế giới Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới (WB), năm 1981, trên thế giới có 1,5 tỉ người nghèo tương ứng với 40% dân số thế giới, năm 1993, số người nghèo là 1,314 tỉ người tương ứng với 29% dân số thế giới, đến 2001 có 1,1 tỷ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có thu nhập ít hơn 1 đô la Mỹ tính theo sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo. Phần lớn những người nghèo này sống tại Châu Phi, Châu á. Trong khi nhờ vào tăng trưởng kinh tế tại nhiều vùng của châu á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt (từ 58% xuống còn 16% tại Đông á) thì con số những người nghèo nhất lại tăng lên ở châu Phi (gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara). Tại Đông Âu và Trung á con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân số năm 2004. Nếu như đặt ranh giới nghèo là 2 đô la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là 2,7 tỉ người nghèo, gần một nửa dân số thế giới. Nhưng trong năm 2008, năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính và lương thực trên thế giới thì cả số lượng và tỷ lệ người có mức sống dưới 1,25 USD/ngày (mức được xếp loại nghèo đói theo chuẩn giá cả năm 2005) đã giảm trên mọi khu vực của thế giới. Theo WB ước tính năm 2010, tình trạng nghèo đói toàn cầu chỉ bằng 1/2 mức năm 1990. Như vậy, thế giới đã đạt “mục tiêu phát triển thiên niên kỷ "của LHQ là giảm tình trạng đói nghèo trên thế giới xuống còn một nửa từ năm 1990 đến 2015- sớm hơn 5 năm. Điều này cho thấy, mặc dù cuộc khủng hoảng kép, tốc độ giảm nghèo dài hạn vẫn được duy trì ở mức trên 1% trong giai đoạn 2008- 2010. 1.2. Thực trạng vấn đề nghèo ở Việt Nam Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, năm 2004 chỉ số nghèo tổng hợp (Human Poverty Index-HPI) của Việt Nam xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Chuẩn 7
  8. nghèo ở Việt Nam cũng đã nhiều lần thay đổi. Bảng sau cho thấy tỷ lệ nghèo chia theo khu vực theo các năm 2004, 2006, 2008 và 2010. Tỷ lệ hộ nghèo chia theo khu vực Đơn vị tính: % 2004 2006 2008 2010 2010 (*) CẢ NƯỚC 18.1 15.5 13.4 10.7 14.2 Thành thị 8.6 7.7 6.7 5.1 6.9 Nông thôn 21.2 18.0 16.1 13.2 17.4 8 vùng Đồng bằng sông 12.9 10.1 8.7 6.5 8.4 Hồng Đông Bắc 23.2 22.2 20.1 17.7 24.2 Tây Bắc 46.1 39.4 35.9 32.7 39.4 Bắc Trung Bộ 29.4 26.6 23.1 19.3 24.0 Duyên hải Nam 21.3 17.2 14.7 12.7 16.9 Trung Bộ Tây Nguyên 29.2 24.0 21.0 17.1 22.2 Đông Nam Bộ 6.1 4.6 3.7 2.2 3.4 Đồng bằng sông 15.3 13.0 11.4 8.9 12.6 Cửu Long Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (dựa vào Khảo sát mức sống gia đình 2010_Tổng cục Thống Kê) 8
  9. Bảng sau thể hiện kết quả điều tra mới nhất vào năm 2010 về số hộ nghèo và cận nghèo cho thấy số lượng hộ nghèo và hộ cận nghèo vẫn còn ở mức cao. Tổng số hộ nghèo cả nước là 3.055.560 hộ chiếm tỷ lệ 14,2% và 1.612.381 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 7,53%. Chi tiết phân theo các vùng miền trong bản sau. Số hộ nghèo và cận nghèo trong cả nước năm 2010 Hộ nghèo Hộ cận nghèo Tỉnh/Thành phố STT Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Cả nước 3.055.566 14,20 1.612.381 7,53 I Miền núi Đông Bắc 581.560 24,62 227.496 9,68 II Miền núi Tây Bắc 236.365 39,16 80.118 13,27 Đồng bằng Sông III 409.823 8,30 261.586 5,30 Hồng IV Khu IV cũ 578.007 22,68 343.370 13,47 Duyên hải miền V 333.250 17,27 208.833 10,82 Trung VI Tây nguyên 262.879 22,48 87.860 7,51 VII Đông Nam Bộ 77.802 2,11 81.213 2,20 VIII ĐB sông Cửu Long 575.880 13,48 321.905 7,53 Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, 2011 2.3. Đặc điểm và nhu cầu của người nghèo - Nhìn chung người nghèo có đặc điểm tâm lý mặc cảm, tự ti do hoàn cảnh cuộc sống không được bằng mặt bằng chung của cộng đồng. Từ đó dẫn đến việc một số người nghèo ngại giao tiếp và tham gia vào các hoạt động tập thể. Bên cạnh 9
  10. đó có một số nhỏ vẫn còn tư tưởng buông xuôi, phó mặc và chưa thực sự quyết tâm vươn lên, không dám đấu tranh, không dám bộc lộ bản thân, ngại thay đổi - Không mạnh dạn tham gia đề xuất ý kiến,cho rằng lời nói của mình không có trọng lượng, ko được chấp thuận - Đối với người nghèo, dường như tất cả các nhu cầu cơ bản đều thiếu hụt, Nghèo đói đã dẫn người nghèo gặp nhiều nguy cơ trong cuộc sống - Xét về nhu cầu, người nghèo ngoài những nhu cầu hỗ trợ để tăng cường thu nhập, nâng cao đời sống thì họ cũng có những nhu cầu về tâm lý, tình cảm và xã hội cần được quan tâm, chăm sóc. II. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO 1. Các văn bản liên quan Sau đây là một số văn bản do Chính phủ và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành liên quan ban hành hỗ trợ giải quyết nghèo đói. - Quyết định số 754/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia giảm nghèo - Quyết định số 13/QĐ-BCĐGN ngày 06/12/2007 quy định về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia giảm nghèo - Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/2/2007 hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm - Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo - Quyết định 1053/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 23/7/2007 quy định khung theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 - Quyết định 23/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 5/10/2007 quy định hề thống chỉ tiêu, theo dõi, giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 10
  11. - Quyết định 134/2004/ QĐ-TTg ngày 20/7/2004 quy định chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đối sống khó khăn. - Quyết định 07/2006/ QĐ-TTg ngày 10/1/2006 gọi tắt là chương trình 135 giai đoạn II: chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010 - Nghị quyết 30A/2008/NQ-CP ngày 27/2/2008 gọi tắt là nghị quyết 30 về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo - Quyết định 167/2008/ QĐ-TTg ngày 12/12/2008 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và an sinh xã hội Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là chương trình giảm nghèo 2006-2010). - Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020. Đây là văn bản nêu rõ định hướng công tác giảm nghèo trong thời gian 10 năm tới. Trong văn bản này đã quy định các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung bao gồm: hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập; hỗ trợ về giáo dục và đào tạo; hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng; hỗ trợ về nhà ở; hỗ trợ tiếp cận dịch vụ pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hóa, thông tin. Bên cạnh đó Nghị quyết cũng đưa ra các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho các hộ nghèo, người nghèo thuộc dân tộc thiểu số, hay hộ nghèo, người nghèo sinh sống tai các huyện nghèo, xã nghèo và thôn bản đặc biệt khó khăn; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ vốn ODA và các chương trình khác phải tập trung các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo. 2. Các chương trình xóa đói giảm nghèo và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 * Chương trình xóa đói giảm nghèo Xóa đói, giảm nghèo trong suốt thời gian qua đã được Đảng và Chính phủ luôn quan tâm. Vấn đề này đã được thể hiện trong các văn bản chính thức của Đảng và Chính phủ như trong các Nghị quyết của trung ương Đảng trong những khóa gần 11
  12. đây. Từ năm 1998 đến nay, Chính phủ đã đưa chương trình xóa đói, giảm nghèo thành chương trình mục tiêu quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa phương, đến nay đã qua 3 giai đoạn: 1998 - 2000; 2001 - 2005; 2006 - 2010. Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo hiện nay ở Việt Nam được phân theo các nhóm sau. (1) Nhóm các chính sách, dự án tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh: chính sách tín dụng, ưu đãi, chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; các sự án khuyến nông-lâm-ngư nghiệp và hỗ trợ sản xuất, phát triển nghành nghề; dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó khăn; dự án dạy nghề cho người nghèo và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo (2) Nhóm các chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cập các dịch vụ xã hội: chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, hỗ trợ nhà ở và nước sinh hoạt và chính sách trợ giúp pháp lý (3) Nhóm các dự án nâng cao năng lực và nhận thức như hoạt động đào tạo cán bộ giảm nghèo và truyền thông, các hoạt động giám sát và đánh giá các chương trình, dự án giảm nghèo. * Định hướng giảm nghèo đến năm 2020 Đảng Nhà nước ta nhận định rằng: Trong những năm tới: Nghèo đói vẫn là vấn đề bức xúc. Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2011-2020 xác định : “Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực giảm nghèo, vươn lên no ấm, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi, vùng dân tộc, vùng căn cứ cách mạng trước đây” - Tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người nghèo. giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. - Bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững là điều kiện tiên quyết đối với vấn đề giảm nghèo. - Chú trọng việc quy hoạch và quản lý có hiệu quả việc khai thác và sử dụng tài nguyên, đảm bảo sự phát triển bền vững. 12
  13. - Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá - Xã hội hoá các hoạt động giảm nghèo, đặc biệt là về nguồn lực, nhân lực, vật lực - Nguồn lực của Nhà nước vừa có vai trò chủ đạo vừa mang tính xúc tác, nguồn lực của cộng đồng, của quốc tế có vai trò quan trọng - Ngoài nguồn lực từ cộng đồng trong nước, cộng đồng quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng cả về hỗ trợ tài chính cũng như kỹ thuật. - Trong tương lai công tác xã hội hoá cần tiếp tục quan tâm và thúc đẩy nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của xã hội và của mọi người dân trong việc giải quyết vấn đề nghèo đói ở các địa phương. - Đổi mới công tác tổ chức, lập kế hoạch, đảm bảo tính công khai, minh bạch là trách nhiệm, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động, người dân được bàn bạc, thảo luận nhằm tạo ra sự đồng thuận và hợp tác trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về giảm nghèo. - Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận lợi và chi phí thấp các dịch vụ xã hội cơ bản, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; hỗ trợ người nghèo từng bước tiếp cận dịch vụ xã hội chất lượng cao (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, văn hoá ). - Giảm nguy cơ rủi ro cho người nghèo, nhất là rủi ro do thiên tai, do cơ chế thị trường, sự tác động của các cú sốc từ bên ngoài (khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát ) cũng như những bất trắc trong cuộc sống (ốm đau, bệnh tật, tai nạn ). - Tập trung nguồn lực cho các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng núi phía Bắc, Tây nguyên, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số thông qua chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở các vùng này. III. CÁC MÔ HÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM - Được Ngân hàng Thế giới đánh giá là một trong những nước có nhiều thành tựu trong lĩnh vực giảm nghèo, Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều mô hình xoá đói giảm nghèo bao gồm nhiều các dịch vụ công tác xã hội. Mô hình xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam được khái quát theo các nhóm chủ yếu như sau: 13
  14. - Mô hình phát triển kinh tế hộ từ mục tiêu tạo việc làm tăng thu nhập, an ninh lương thực XĐGN đến phát triển sản xuất theo hệ sinh thái (VAC, VACR mang tính sản xuất hàng hóa) - Mô hình kinh tế trang trại phát triển theo hệ sinh thái trên cơ sở phát triển theo thế mạnh sản phẩm hàng hóa đã được xây dựng và ngày càng phát triển, tạo ra những vùng chuyên canh, sản phẩm hàng hóa đặc sản, truyền thống. - Mô hình phát triển kinh tế tập thể xoá đói giảm nghèo, trên cơ sở hình thành các tổ, nhóm hộ giúp đỡ nhau làm ăn phát triển sản xuất, giúp nhau lúc khó khăn lá lành đùm lá rách, như tổ tín dụng tiết kiệm, tổ hỗ trợ vay vốn, tổ người nghèo giúp nhau làm ăn, mô hình được các tổ chức hội, đoàn thể xây dựng và phát triển rộng rãi với hàng chục triệu hội viên tham gia. - Mô hình phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng việc làm, tăng thu nhập, làm giàu, như mô hình liên hoàn nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm ở các xã bãi ngang ven biển, làng nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề khu ven đô, khu công nghiệp, - Mô hình phát triển cộng đồng xoá đói giảm nghèo bền vững (mô hình lan toả), giải quyết nguyên nhân bức xúc nhất của tình trạng nghèo đói của hộ nghèo, xã nghèo về nhận thức, kiến thức làm ăn để tạo bước đột phá mở đường thực hiện tiếp các giải pháp giải quyết nguyên nhân nghèo đói khác để xoá đói giảm nghèo bền vững theo phương thức tự cứu. - Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ, xã phát triển vùng nguyên liệu, với nội dung giúp hộ nghèo về vốn, trợ giúp kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, giúp xã nghèo về cơ sở hạ tầng nhỏ phát triển vùng nguyên liệu để xoá đói giảm nghèo. - Mô hình trao quyền sở hữu bền vững các công trình cơ sở hạ tầng, với hình thức giao cho hộ đồng bào dân tộc nhận duy tu bảo dưỡng đường bộ ở các tỉnh miền núi góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. - Mô hình xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên cộng đồng, cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo kiêm khuyến nông viên thôn bản cầm tay chỉ việc giúp hộ nghèo thoát nghèo. - Mô hình khuyến khích hộ nghèo thoát nghèo với hình thức hỗ trợ một phần lãi suất để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người nghèo và tiếp 14
  15. tục cho hộ thoát nghèo được hưởng các chính sách: tín dụng ưu đãi, y tế, giáo dục nhằm đảm bảo tính bền vững xoá đói giảm nghèo. - Mô hình hỗ trợ người nghèo về nhà ở; - Mô hình hỗ trợ người nghèo về y tế; - Mô hình hỗ trợ con hộ nghèo về giáo dục; - Mô hình bạn giúp bạn, hội giúp hội viên vượt lên số phận, khắc phục khó khăn xoá đói giảm nghèo. - Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở những địa bàn nghèo, đặc biệt khó khăn; Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát và đánh giá. Nhìn chung, các mô hình giảm nghèo ở Việt nam đã bao gồm nhiều dịch vụ công tác xã hội. Tuy nhiên, còn thiếu một số dịch vụ trực tiếp cho người nghèo như dịch vụ tham vấn trực tiếp cho người nghèo, dịch vụ vận động người nghèo tham gia xây dựng chính sách. Do công tác xã hội chưa được công nhận rộng rãi là một nghề, vì vậy mà vai trò của nhân viên xã hội cũng chưa được thể hiện một cách rõ nét trong từng mô hình giảm nghèo ở Việt Nam. Đối với người nghèo, dường như tất cả các nhu cầu cơ bản đều thiếu hụt, Nghèo đói đã dẫn người nghèo gặp nhiều nguy cơ như trẻ em bỏ nhà đi lang thang, gia đình ly tán, bạo lực, bệnh tật IV. CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI NGHÈO 1. Các phương pháp tiếp cận hỗ trợ người nghèo Hiện nay, có bốn phương pháp tiếp cận phổ biến trong việc giúp đỡ người nghèo: - Thứ nhất là cách tiếp cận đảm bảo quyền con người. Phương pháp này nhấn mạnh đến quyền được tồn tại, quyền được an toàn về vật chất, sức khỏe và được phát triển toàn diện và bình đẳng. - Thứ hai là cách tiếp cận đáp ứng các nhu cầu cơ bản. Cách tiếp cận này là cách giúp người nghèo đảm bảo quyền con người để họ có điều kiện để phát triển mọi mặt thể chất, tinh thần, tình cảm. 15
  16. - Thứ ba là cách tiếp cận chia sẻ trách nhiệm xã hội. Cách tiếp cận này nhần mạnh đến nguyên lý mỗi cá nhân đề có yếu tố cá thể và tập thể. Bên cạnh đó phương pháp này cũng nhấn mạnh đến sự tương hỗ, chia sẻ để người nghèo có thể vươn lên trong cuộc sống. - Thứ tư là cách tiếp cận đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Cách tiếp cận này chú trọng vào việc đảm bảo tạo ra môi trường thuận lợi tiếp cận các cơ hội vật chất, giáo dục, y tế, văn hóa và xã hội cho mọi người phát triển và quan tâm đến nhóm các đối tượng yếu thế. 2. Định hướng của nghề công tác xã hội với người nghèo Theo Michael Sherraden có bốn chủ đề cơ bản định hướng của nghề công tác xã hội thúc đẩy sự tham gia ngày càng mạnh mẽ hơn của nghề nghiệp vào lĩnh vực công tác xã hội. Thứ nhất là công tác xã hội đưa ra các dịch vụ đáp ứng như cầu cơ bản và giải quyết vấn đề. Với người nghèo, họ phải gánh chịu nhiều thiếu thốn đặc biệt là những thiếu thốn và không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản, đôi khi là những nhu cầu tối thiểu sinh tồn như có đủ thức ăn, có đủ áo ấm để mặc, có chỗ ở an toàn Và do nhiều nhu cầu không được đáp ứng cộng thêm với những khó khăn cản trở khác do sự nghèo khó mang lại, họ gặp rất nhiều vấn đề và cần có sự hỗ trợ giải quyết. Thứ hai là công tác xã hội phấn đấu cho sự công bằng xã hội. Công tác xã hội từ lâu đã luôn sát cánh cùng với những người nghèo biện hộ, vận động chính sách để người nghèo có các cơ hội được cung cấp và chia sẻ các nguồn lực xã hội. Thứ ba là công tác xã hội hướng đến các quyền con người. Định hướng này có nghĩa là công tác xã hội tham gia vào hỗ trợ người nghèo có được cơ hội thực hiện các quyền con người của mình. Ví dụ các quyền được tiếp cận một cách công bằng tới các dịch vụ giáo dục như con cái người nghèo được đến trường học có cơ hội bồi dưỡng và phát triển tri thức hay quyền được bình đẳng tham gia các hoạt động công cộng giống như những thành viên khác trong cộng đồng và trong xã hội. Thứ tư là công tác xã hội hướng tới sự phát triển xã hội. Công tác xã hội có vai trò hỗ trợ người nghèo, cộng đồng và xã hội một cách tích cực để có thể đạt 16
  17. được sự phát triển tối đa tiềm năng bản thân và từ đó cũng là đóng góp cho sự phát triển xã hội. 3. Các dịch vụ công tác xã hội với giảm nghèo Trên thế giới, các dịch vụ công tác xã hội đối với vấn đề giảm nghèo được tổng hợp theo hai hình thức tiếp cận. Thứ nhất là theo hình thức cung cấp các dịch vụ trực tiếp hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng. Thứ hai là hình thức tập trung vào mảnh đưa ra các chính sách, chương trình giải quyết vấn đề nghèo. - Các dịch vụ công tác xã hội trực tiếp Các dịch vụ công tác xã hội trực tiếp nhằm mục đích hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu trực tiếp của người nghèo. Đối với cá nhân người nghèo, công tác xã hội cung cấp các dịch vụ cung cấp thức ăn, áo ấm, tìm kiếm chỗ ở an toàn, kết nối tới chăm sóc sức khoẻ thể chất và tinh thần, học tập, học nghề, tìm kiếm việc làm và khuyến khích tham gia các hoạt động xã hội Đơn cử như tại Canađa, nhiều ngân hàng thức ăn (food bank) được lập ra để cung cấp thức ăn miễn phí cho những người nghèo, người hưởng trợ cấp. Hay việc tìm kiếm chỗ ở an toàn cho người nghèo không nơi nương tựa trong các trung tâm, cơ sở xã hội. Bên cạnh đó, người nghèo được nhân viên xã hội kết nối tới các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau. Nhân viên xã hội cũng cung cấp các dịch vụ tham vấn cho những người nghèo có vấn đề về tâm lý xã hội. Quan trọng hơn nữa, nhân viên xã hội là người biện hộ, khích lệ đề người nghèo được tham gia các hoạt động xã hội bình đẳng như các thành viên khác trong xã hội. Đối với gia đình nghèo, nhân viên xã hội cung cấp các dịch vụ tham vấn, kết nối gia đình nghèo tới các dịch vụ chương trình tài chính, chăm sóc sức khoẻ Ví dụ như các chương trình hướng dẫn hộ gia đình vay vốn, tạo việc làm, để từ đó gia đình có thể cải thiện tình hình kinh tế gia đình. Đối với cộng đồng, công tác xã hội đưa ra các dịch vụ phát triển cộng đồng, nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề nghèo và khuyến khích sự tương trợ, hỗ trợ của cộng đồng với người nghèo và gia đình họ. - Các dịch vụ công tác xã hội liên quan đến chính sách, chương trình xã hội hỗ trợ người nghèo. 17
  18. Công tác xã hội đã và đang tham gia rất tích cực vào việc xây dựng các chính sách, các chương trình xã hội hỗ trợ người nghèo ở nhiều nước trên thế giới. Nhân viên xã hội là người hỗ trợ chính phủ tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của người nghèo từ đó đề xuất với cơ quan cấp trên để nghiên cứu đưa ra các chính sách, chương trình xã hội hỗ trợ người nghèo. Ví dụ như nếu việc đưa ra nhu cầu được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ miễn phí. Hay các chương trình hỗ trợ giảm nghèo thông qua phát triển cộng đồng 4. Một số kỹ năng làm việc với người nghèo - Kỹ năng tuyên truyền vận động - Kỹ năng tập huấn - Kỹ năng biện hộ - Kỹ năng huy động nguồn lực - Kỹ năng tham vấn CTXH là một lĩnh vực hoạt động chuyên môn phức tạp. Vì vậy, khi làm việc với người nghèo nhân viên CTXH cần chú ý một số vấn đề sau: - Hiểu rõ đặc điểm và nhu cầu của người nghèo - Tôn trọng và hiểu những phong tục tập quán của họ - Thực hiện 3 cùng với người nghèo - Khuyến khích người nghèo bày tỏ quan điểm của mình và lắng nghe họ (Nhân viên xã hội chỉ là xúc tác) - Động viên khuyến khích họ tích cực học hỏi nâng cao năng lực - Tất cả các ý kiến của NVXH mang tính tham vấn, quyền tự quyết thuộc về người nghèo Như vậy, làm việc với người nghèo, trước hết phải giúp họ nâng cao được năng lực để thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi. Việc làm này không phải cho cá nhân một người nghèo mà cho cả cộng đồng nghèo và chính quyền địa phương nhằm tạo ra sự đồng bộ trong trong sự thay đổi, dần đáp ứng các nhu cầu thiết thực của họ.để cùng phát triển. Trong CTXH với người nghèo đặc biệt chú ý đến việc 18
  19. khơi dậy tiềm năng/ nguồn lực thực có của họ, đồng thời tạo môi trường cho họ được tham gia tích cực vào quá trình đó. Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày khái niệm về nghèo của thế giới và nghèo đói của Việt Nam 2. Hãy cho biết chuẩn nghèo tại Việt Nam hiện nay. 3. Cho biết chủ trương giảm nghèo từ nay đến hết năm 2020 4. Giới thiệu các mô hình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam 5. Trình bày Công tác xã hội đối với người nghèo 19