Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam

pdf 10 trang Đức Chiến 04/01/2024 1030
Bạn đang xem tài liệu "Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_thuc_day_chuyen_dich_co_cau_kinh.pdf

Nội dung text: Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam

  1. đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Bích Thủy* TÓM TẮT Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định cấu ngành kinh tế ở Việt Nam dựa trên thực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển nay và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc phát triển. Bài báo này, tác giả tập trung làm đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. rõ sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ Từ khoá: FDI; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; GDP. FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROMOTES ECONOMIC RESTRUCTURING IN VIETNAM ABSTRACT Investment capital is the key factor direct investment promoting the economic affecting the economic growth of a nation. restructuring in Vietnam and proposes Domestic capital could not meet the capital solutions in order to enhance the effectiveness demand during the economic development of attracting the foreign direct investment process, especially for developing countries. to promote the economic restructuring in In this paper, the author focuses on impacts of Vietnam. FDI on the economic restructuring in Vietnam Key word: FDI; economic restructuring; based on the current circumstance of foreign GDP 1. GIỚI THIỆU trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi (CDCCKT), giúp cho kinh tế - xã hội phát quốc gia đều dựa vào rất nhiều nguồn lực khác triển. nhau như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, nhân Đối với thực tiễn Việt Nam cho thấy, sau lực, khoa học công nghệ Trong các nguồn hơn 30 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh lực đó thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan mẽ nền kinh tế đã khẳng định nguồn vốn đầu trọng, nhiều khi mang tính quyết định. Nếu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò tích cực quốc gia nào có nhiều vốn hoặc thu hút được trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nhiều nguồn vốn đầu tư ở trong nước cũng nước; bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu như ở ngoài nước, đồng thời sử dụng nguồn tư phát triển và đã tác động trực tiếp đến việc vốn đó có hiệu quả thì sẽ là động lực rất quan cân đối ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán * ThS. NCS. GV. Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM. Email: nguyenthithuy@iuh.edu.vn 31
  2. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thông qua chuyển vốn vào Việt Nam và mở 2. TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Khu vực có CƠ CẤU KINH TẾ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phát 2.1. Khái niệm FDI triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tế và thành công của công cuộc đổi mới. Đồng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc thời, là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát bảo cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia kiện để Việt Nam chủ động hội nhập ngày càng đang phát triển. Chính vì vậy, mỗi quốc gia sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt, đều phải bổ sung nguồn vốn cho mình bằng trong thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã góp cách thu hút vốn từ bên ngoài. Đầu tư trực tiếp phần thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống nước ngoài (FDI) là một trong những kênh thu kinh tế, xã hội, CDCCKTcủa nhiều địa phương hút vốn đầu tư nước ngoài. từ các tỉnh vốn thuần nông trở thành tỉnh công nghiệp phát triển năng động và hiệu quả. 2.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài việc thay đổi cấu trúc nội tại và mối quan hệ đối với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế những năm qua, Việt Nam nói chung và nhiều có hướng đến mục tiêu đã xác định. Chuyển địa phương khác trong cả nước nói riêng đã có dịch CCKT là sự thay đổi CCKT từ trạng thái nhiều nỗ lực như: hoàn thiện cơ chế, chính sách, này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân pháp luật về đầu tư, cải thiện môi trường kinh công lao động xã hội, trình độ phát triển của doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế xã nên việc thu hút FDI của Việt Nam đã đạt được hội trong những giai đoạn phát triển kinh tế nhiều kết quả to lớn, đóng góp không nhỏ vào nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu kinh tăng trưởng, phát triển và CDCCKTtrong cả tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương khác nhau hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới lại có sự khác biệt về mức độ thành công cũng tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành như hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn cơ cấu mới phù hợp hơn. vốn FDI để thúc đẩy CDCCKT. Bởi vì, mức độ yy Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu thu hút FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợi kinh tế thế so sánh, cơ chế đặc thù của địa phương, khả Sự chuyển động của CCKT là một đại năng xúc tiến đầu tư lượng khá phức tạp, do đó không thể biểu diễn Vì thế, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận với một chỉ số duy nhất. Có những phương và thực tiễn của thu hút đầu tư trực tiếp nước pháp phản ánh liên quan đến định hướng cường ngoài thúc đẩy CDCCKT ở Việt Nam cũng độ của CDCCKT; có những phương pháp biểu như ở các địa phương khác nhau trên cả nước diễn mức độ cụ thể hay sự đa dạng của CCKT; có ý nghĩa hết sức quan trọng, đây sẽ là căn cứ hay có các phương pháp đánh giá ảnh hưởng khoa học làm cơ sở để đánh giá thực trạng và của chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu nguồn tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong thu hút đầu lực đối với hiệu quả Tuy nhiên, có thể thấy tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy CDCCKT ở một số phương pháp để xác định CDCCKT các địa phương hiện nay. như sau: 32
  3. đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua công nghệ nước ngoài áp dụng trong sản xuất các thời kì khác nhau, được xác định bằng và dịch vụ trong nền kinh tế. công thức: ––Thông qua chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm đối với nền kinh tế. Đó là đào tạo nhân lực, đào tạo kỹ năng làm việc, kỹ năng tổ chức và quản trị. Kết quả là các nhà đầu tư nước ngoài có Trong đó: thể làm tăng năng suất đối với nền kinh tế, • Si(t) là tỷ trọng ngành i trong GDP ở năm FDI còn được coi như chất xúc tác thúc đẩy t (t1: năm nguồn, t2: năm đích); tăng trưởng đầu tư và phát triển công nghệ • φ (0 ≤ φ ≤ 900): là góc giữa hai véc tơ cơ trong nước. Đó cũng là các tác động của FDI cấu kinh tế; đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. • Nếu φ = 00 : không có sự chuyển dịch cơ Theo Nguyễn Minh Kiều và các tác giả cấu kinh tế; (2016), FDI tại các nước Asean có thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính có • Nếu φ = 900 : sự chuyển dịch cơ cấu kinh tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và sự tế là lớn nhất. phát triển tài chính không làm ảnh hưởng đến Nói cách khác, nếu Cos φ = 1 thì sẽ không mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. có sự CDCCKT và nếu Cosφ = 0,CCKT FDI với CDCCKT của một địa phương chuyển dịch lớn nhất. hoặc một quốc gia, đây là quan hệ hai chiều. Tuy nhiên, công thức theo các mô hình Trong đó, có sự tác động hoặc ảnh hưởng của này chỉ đánh giá được các ngành đã có trong FDI tới CDCCKT và CDCCKT ảnh hưởng nền kinh tế, nhưng không xem xét được các đến thu hút FDI. Như đã xem xét ở trên, có ngành hoàn toàn mới đang xuất hiện trong rất nhiều nhân tố tác động đến CDCCKT, bao nền kinh tế và sẽ xuất hiện trong nền kinh tế. gồm có cả các nhân tố trực tiếp và gián tiếp, Ngay trong lĩnh vực dịch vụ, những ngành đã nhân tố chủ quan và khách quan, nhân tố định có sẽ xuất hiện nhiều nghiệp vụ hoàn toàn mới lượng và nhân tố định tính; ngoài CDCCKT Chẳng hạn, ngành ngân hàng sẽ xuất hiện rất thì còn có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu nhiều nghiệp vụ mới theo đà tăng trưởng của hút FDI, bao gồm các nhân tố bên trong (thu thị trường chứng khoán, thị trường bất động hút) và các nhân tố bên ngoài (đẩy). sản, thương mại điện tử cùng với các hình thức thương mại vô hình mới xuất hiện của Tác động của FDI tới CDCCKT cần phải nền kinh tế thế giới. xác định mức độ tác động cả mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính, cần xác định dựa yy Tác động của FDI tới chuyển dịch cơ cấu trên các tiêu chí định tính để khẳng định FDI kinh tế tác động tích cực hay tiêu cực tới CDCCKT Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan của địa phương. Về mặt định lượng, cần phải hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Theo De sử dụng mô hình toán kinh tế, mô hình kinh tế Mello (1995), FDI tác động lên tăng trưởng lượng để xác định mức độ tác động của FDI kinh tế thông qua hai yếu tố sau: tới CDCCKT và ngược lại; ở đây có thể sử ––Thông qua vốn đầu tư vào nền kinh tế, dụng mô hình hồi quy tuyến tính để tìm ra quy FDI được kỳ vọng làm tăng đầu vào mới và luật tác động, tính toán mức độ tác động của 33
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật FDI so với các yếu tố khác đến CDCCKT của Trong đó: địa phương. g: là tốc độ tăng trưởng GDP của ngành, Một là, CDCCKT vừa là động lực vừa vùng, thành phần kinh tế phản ánh chất lượng của tăng trưởng kinh tế. S: là tỷ lệ tiết kiệm (có mối quan hệ với đầu Có nhiều cách thức CDCCKT như đã phân tư - biến I) tích, trong đó có CDCCKT theo chiều rộng ICOR: hệ số phản ánh trình độ kỹ thuật, và theo chiều sâu; CDCCKT theo ngành, theo tính hiệu quả của sử dụng vốn FDI vùng và theo thành phần thì cần phải kết hợp Hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tăng GDP của từng ngành, vùng và thành phần tư, trong đó có vốn FDI và sự đóng góp của kinh tế với thay đổi tỷ trọng giữa các ngành, vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP của ngành các vùng và các thành phần kinh tế trong GDP kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế; của địa phương, của tỉnh. Có nghĩa là, ngoài nếu càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cho những nhân tố ảnh hưởng tới CDCCKT của tăng trưởng kinh tế càng lớn và ngược lại (Thí địa phương thì nhu cầu về vốn đầu tư là không dụ: năm 2007, hệ số = 5,5; tức là để tăng 1% thể thiếu được. Trong khi CDCCKT phản GDP thì phải huy động lượng vốn đầu tư tương ánh chất lượng của phát triển kinh tế, vì vậy đương 5,5% GDP). Do vậy, để CDCCKT của FDI có vai trò quan trọng đối với CDCCKT. địa phương, của cả nước thì vốn FDI có vai trò Để thấy rõ hơn ta xét quan hệ giữa vốn cho quan trọng. CDCCKT trong mô hình Harrod - Domar thể Nằm trong cơ cấu của nguồn vốn, FDI là hiện như sau: một trong những nguồn vốn quyết định tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hình 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc thu hút FDI đã giúp các địa phương Hai là, FDI làm tăng GDP của địa phương không ngừng tranh thủ được nguồn vốn lớn tiếp nhận đầu tư. Các doanh nghiệp FDI hoạt cho đầu tư trong tỉnh mà cả công nghệ và động ở địa phương sở tại trong quá trình sản kinh nghiệm sản xuất kinh doanh có tác động xuất kinh doanh đã tạo ra GDP và đóng góp làm tăng năng suất lao động các ngành, các vào GDP của địa phương này, qua đó mà thúc vùng và các thành phần kinh tế kéo theo sự đẩy CDCCKT của địa phương sở tại. phát triển của các ngành, các vùng, các thành ––FDI làm tăng GDP của các ngành kinh phần kinh tế. Đồng thời đẩy nhanh quá trình tế từ đó thúc đẩy CDCCKT diễn ra nhanh phát triển các ngành nghề trong tỉnh, tạo điều chóng hơn. kiện cho CDCCKT diễn ra nhanh chóng hơn. 34
  5. đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ––FDI đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu, 0,053%. Kết quả này phản ánh chính xác hơn thúc đẩy xuất khẩu từ đó làm chuyển dịch cơ do loại bỏ các dự án đã hết hạn và giải thể sẽ cấu xuất khẩu. không tham gia vào quá trình sản xuất nữa và ––FDI làm tăng GO của ngành và nhóm kết quả là FDI có tác động mạnh hơn đến tăng ngành kinh tế. Vốn đầu tư là một trong các yếu trưởng của ngành kinh tế. tố đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy có tác ––Còn nếu FDI trong GDP của một ngành động trực tiếp đến sản lượng đầu ra của ngành kinh tế giảm đi 1% sẽ có tác động làm giảm kinh tế và toàn bộ nền kinh tế địa phương. trực tiếp GDP của ngành đó 0,183%. Ba là, dựa vào mô hình Bozeinstein de Như vậy, từ kết quả phân tích ở trên, George và Lee năm 2000 đã phân tích một cho thấy FDI có tác động không nhỏ tới tăng cách định lượng tác động của FDI đến tăng trưởng của ngành kinh tế. Sự tác động này có trưởng ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn thể làm cho tỷ trọng các ngành trong cơ cấu 1996 - 2001 và đưa ra kết luận từ mô hình đã tổng thể tăng lên hoặc giảm xuống theo các tỷ được lượng hóa như sau: lệ khác nhau từ đó dẫn đến CDCCKT. Do vậy, ––Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong GDP cần tăng cường thu hút FDI để tăng tỷ trọng của một ngành kinh tế mà tăng lên 1% thì GDP của FDI trong GDP nói chung và tỷ trọng của của ngành kinh tế đó sẽ tăng lên 0,041%. Kết FDI trong GDP ở ngành kinh tế, từ đó tạo ra quả này có tính cả các dự án FDI đã hết hạn và sự tăng trưởng đối với từng ngành kinh tế góp giải thể hàng năm. phần CDCCKT. ––Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong Bốn là, kết hợp giữa nghiên cứu của nhà GDP của một ngành kinh tế mà tăng lên 1% kinh tế Simon Kuznet và những phân tích nêu thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng GDP ngành đó là trên có thể đưa ra mô hình quan hệ sau: Hình 2. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và GDP Xuất phát từ đặc điểm của FDI là vì mục được khuyến khích phát triển lại không được tiêu lợi nhuận nên các chủ đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư, thay vào đó là các ngành hướng vào tập trung đầu tư cho một số ngành không nằm trong mục tiêu đầu tư và phát triển có khả năng thu được lợi nhuận cao, do vậy lại có số vốn FDI tập trung cao. Sự mất cân sẽ làm cho các ngành này tăng trưởng và phát đối này có thể làm ảnh hưởng không nhỏ đến triển, điều này đã dẫn đến việc làm mất cân CDCCKT và hơn thế nữa là có thể dẫn tới đối giữa các ngành kinh tế của nơi tiếp nhận khủng hoảng nền kinh tế. đầu tư. Đó là sự chênh lệch của những ngành 35
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu ngành NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN kinh tế ở Việt Nam. DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM Cơ cấu các ngành kinh tế của Việt Nam HIỆN NAY thời gian qua đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực, hiện đại. Tức là tỷ trọng của 3.1. Tác động của thu hút FDI đến ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm nhanh, CDCCKT ở Việt Nam trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp và Những năm gần đây, cùng với việc thu dịch vụ trong GDP ngày càng tăng. Điều hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI thì CCKT này chứng tỏ CCKT của Việt Nam đã có sự của Việt Nam đã và đang có sự chuyển dịch chuyển dịch phù hợp với xu thế tiến bộ của thế hết sức tích cực. Sự chuyển dịch đó thể hiện giới và phù hợp với nhiệm vụ đẩy mạnh công trên cả 3 nội dung là: CDCC ngành kinh tế, nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng ta CDCC vùng kinh tế và CDCC thành phần lãnh đạo. kinh tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu Sự CDCC ngành kinh tế của Việt Nam của chuyên đề, tác giả tập trung làm rõ sự tác được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2016 Nguồn: Tổng cục Thống kê Theo bảng số liệu trên chúng ta thấy, từ lục và đến năm 2016 đã đóng góp gần 40,92% năm 2001 đến năm 2016, tỷ trọng ngành nông vào tổng GDP). nghiệp trong GDP của nước ta đã giảm rõ rệt, Để thấy được tác động FDI tới CDCCKT giai đoạn sau giảm nhanh hơn giai đoạn trước của Việt Nam, chúng ta sử dụng hệ số cosφ (từ 2001-2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp để phân tích theo bảng số liệu 2.7. Nếu giảm từ 23,24% xuống 20,3%; đến năm 2016 φ = 00: không có sự CDCCKT, nếu φ = 900: chỉ còn 16,32%). Trong khi đó, tỷ trọng đóng sự CDCCKT là lớn nhất; nói cách khác, góp vào GDP của 2 ngành công nghiệp và nếu cos φ = 1: sẽ không có sự CDCCKT và dịch vụ ngày càng tăng. Đặc biệt, ngành dịch nếu cos φ = 0: CCKT dịch chuyển lớn nhất. vụ có sự chuyển dịch mạnh mẽ hơn (từ năm Góc φ càng lớn (cos φ càng nhỏ) thì mức độ 2011 đến nay, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng liên CDCCKT càng mạnh. 36
  7. đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bảng 3.2. Tác động của FDI đến CDCCKT theo ngành của Việt Nam Tỷ trọng trong GDP Vốn FDI trong các (%) ngành kinh tế GDP Thuế, sản Vốn đăng Vốn thực Năm (%) Nông Công Dịch Cos φ φ (0) phẩm từ ký hiện (tr. nghiệp nghiệp vụ trợ cấp (tr. USD) USD) 2001 100 23,24 38,13 38,63 - 3.265,7 2.225,6 2010 100 20,30 41,10 38,60 - 19.886,8 11.000,3 2011 100 19,57 32,24 36,74 11,45 15.598,1 11.000,1 0,999 366 2004’ 2012 100 19,22 33,55 37,27 9,96 16.348,0 10.046,6 0,999 018 2054’ 2013 100 17,96 33,20 38,74 11,57 22.352,2 11.500,0 0,998 518 3012’ 2014 100 17,70 33,22 39,40 9,68 21.921,7 12.500,0 0,999 071 2047’ 2015 100 17,00 33,25 39,73 10,02 24.115,0 14.500,0 0,997 159 4032’ 2016 100 16,32 32,72 40,92 10,04 24.368,6 15.182,0 0,998 081 3055’ Nguồn: Tổng cục Thống kê Như vậy, từ năm 2011 đến năm 2016, giá hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; một số trị góc φ hằng năm luôn trên 20 (trung bình ngành công nghiệp quan trọng đã bắt đầu hình khoảng 3001’), chứng tỏ đã có sự chuyển dịch thành, trở thành động lực cho tăng trưởng nói cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Trong đó, chung và tăng trưởng công nghiệp nói riêng. tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đều Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, một số nhau giữa các năm. Năm 2013, 2015, 2016 có loại dịch vụ hiện đại, giá trị gia tăng cao phát sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lớn hơn các năm triển rất nhanh. Các vùng kinh tế trọng điểm còn lại, đồng thời chúng ta thấy các năm này phát triển khá nhanh, đóng góp lớn vào GDP có số vốn đăng ký đầu tư nước ngoài cũng như và tăng trưởng GDP của cả nước. số vốn thực hiện có mức độ tăng nhiều hơn so 3.2. Những tồn tại, hạn chế với các năm trước đó. Điều này cho thấy khi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên thì sự Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta thu hút vốn FDI thúc đẩy CDCCKT ở Việt cũng mạnh hơn. Nam trong những năm qua còn một số hạn chế sau: Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của 3 ngành chính là công nghiệp, nông Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước nghiệp và dịch vụ thì FDI còn tác động không ngoài dù đang có nhiều khởi sắc nhưng vẫn nhỏ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nội bộ các ngành đó. Cụ thể: cơ cấu sản xuất đất nước và còn thấp hơn nhiều so với thời nông nghiệp đã bước đầu phát huy được lợi thế điểm 2008. Môi trường đầu tư và kinh doanh của từng vùng; một số sản phẩm nông nghiệp của nước ta tuy đã được cải thiện nhưng thủ đã trởthành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có tục hành chính vẫn còn rườm rà, kết cấu hạ năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới. tầng và chất lượng lao động còn thấp nên tính Cơ cấu công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo cạnh tranh trong thu hút FDI của Việt Nam so 37
  8. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật với các nước trong khu vực chưa thật sự cao. lĩnh vực, ngành, nghề, dự án có tỷ suất sinh Vẫn còn tình trạng có dự án sau khi nhà đầu lời cao, rủi ro thấp. Còn ở vùng sâu, vùng xa, tư khảo sát tại Việt Nam đã thôi không đầu tư những nơi có điều kiện khó khăn và các ngành nữa hoặc chuyển sang đầu tư nước khác. nghề có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao thì So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch không được sự quan tâm của các nhà đầu tư CCKT còn chậm và chất lượng chưa cao. nước ngoài. Vì vậy, sự chênh lệch giữa các Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng vùng, miền ngày càng lớn. cao, nhưng yếu tố hiện đại trong toàn ngành Trong số các đối tác nước ngoài, thì Châu chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ Âu và Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam chưa lớn thuật công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung và chưa tương xứng với tiềm năng của họ. Tỷ bình. Công nghiệp chế biến, đặc biệt là những lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công ngành công nghệ cao chưa phát triển. Những nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. Vẫn còn ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín sơ hở của Luật pháp Việt Nam, quy định của dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển. Tình các địa phương; cũng như sự yếu kém trong trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, kiểm tra giám sát nên đã đưa những máy móc chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều thiết bị có công nghệ lạc hậu, thậm chí là công ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. nghệ phế thải từ các nước khác nên đã dẫn đến Một số ngành có tính chất động lực như giáo tình trạng ô nhiễm môi trường. dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tính chất Chất lượng một số dự án FDI trong các xã hội hoá còn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn ngành kinh tế còn thấp, quy mô vốn nhỏ, nhiều vốn của Nhà nước. dự án không có khả năng triển khai và phải thu hồi giấy phép kinh doanh. Một số dự án FDI Tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp vẫn lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, không mở còn khá lớn; thủy sản phát triển chưa đồng bộ rộng quy mô, chưa tạo ra giá trị gia tăng cho về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và các dịch ngành kinh tế, chưa tạo ra hiệu ứng lan tỏa vụ khác. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông trong đầu tư để thúc đẩy quá trình chuyển dịch nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. hoá, hiện đại hoá còn chậm. Dịch vụ phát triển chậm so với tiềm năng. Tỷ trọng vốn đầu tư 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU trực tiếp nước ngoài cho ngành nông nghiệp QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP rất thấp và xu hướng tăng lên rất chậm trong NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2007, tỷ CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM trọng này chiếm 0,8% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đến năm 2015, tỷ trọng này cũng 4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số. ––Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu chiến lược, công tác quy Vẫn còn sự mất cân đối trong thu hút FDI hoạch, kế hoạch, đặc biệt coi trọng các chỉ tiêu vào các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Các dự và biện pháp về chất lượng phát triển kinh tế, án đầu tư hầu hết chỉ tập trung vào các khu văn hoá, xã hội và môi trường vực trung tâm, có nhiều thuận lợi, ưu thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, ––Đổi mới nội dung, phương pháp xây nguồn nhân lực hoặc tập trung vào những dựng, quy trình xây dựng, thông qua và phê 38
  9. đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế duyệt, triển khai thực hiện quy hoạch, kế 4.2. Cải thiện môi trường đầu tư hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yy Chính sách đầu tư yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng Đổi mới chính sách và cải thiện môi xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; trường đầu tư, xoá bỏ các hình thức phân biệt ––Tăng cường chất lượng dự báo và các đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai nghiên cứu về thị trường trong các dự án quy thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ hoạch. các thành phần kinh tế trong nước và thu hút ––Khắc phục tình trạng chồng chéo và vốn đầu tư từ nước ngoài. mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy yy Chính sách tài chính, tiền tệ hoạch lãnh thổ. Đổi mới theo hướng cởi mở, thông thoáng ––Đối với các quy hoạch mang tính hướng để thu hút một cách tối đa mọi nguồn lực tài dẫn như quy hoạch phát triển các ngành sản chính. Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù xuất, kinh doanh, quy hoạch các sản phẩm chủ hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng yếu, phải coi trọng dự báo và phải điều chỉnh xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý linh hoạt theo yêu cầu của thị trường. Công tác tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng quy hoạch phải được triển khai đồng bộ từ quy và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. ––Thu hút những chuyên gia giỏi, kể cả Cơ cấu lại hệ thống thuế để tạo nguồn thu ổn chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng, định và vững chắc cho ngân sách nhà nước, thẩm định quy hoạch. Tăng cường quản lý qua đó đảm bảo vốn cho chuyển dịch cơ cấu thực hiện quy hoạch. kinh tế. ––Các kế hoạch 5 năm và hàng năm phải yy Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch phát triển, thành phần: các cam kết quốc tế, khai thác và phát huy các nguồn lực, thể hiện rõ nét hơn tính định Cần khuyến khích phát triển khu vực kinh hướng, phân biệt rõ phần kế hoạch có tính bắt tế ngoài nhà nước hơn nữa và kiên quyết xoá buộc như kế hoạch đầu tư bằng vốn nhà nước, bỏ mọi rào cản đối với khu vực kinh tế này. dự toán ngân sách với phần kế hoạch mang Đối với khu vực kinh tế nhà nước, chỉ nên tính dự báo, hướng dẫn. Phát huy tác dụng và phát triển các lĩnh vực mà luật pháp cấm tư hiệu lực của kế hoạch cả ở cấp Trung ương và nhân làm hoặc tư nhân chưa đủ khả năng hay cấp địa phương; chưa muốn làm, song xã hội lại rất cần có nó. ––Tăng cường các biện pháp kiểm tra, yy Hoàn thiện hệ thống luật pháp giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ đối với phần kế hoạch có tính bắt buộc. chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng ––Đổi mới công tác thống kê, nâng cao thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và tính kịp thời của các số liệu tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc thống kê nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc xây tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp dựng chính sách, điều hành nền kinh tế, nhất là luật về đầu tư nước ngoài theo hướng: Thiết các số liệu về chất lượng tăng trưởng, số liệu lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư về lao động, việc làm, môi trường, đầu tư, số trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập liệu về số lượng và chất lượng dịch vụ công môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và 39
  10. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định quan hệ chặt chẽ với các tham tán thương mại về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng của Đại sứ quán nước ta ở nước ngoài thông đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ. qua Bộ Ngoại giao để xây dựng được mạng 4.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt lưới thông tin kêu gọi các nhà đầu tư nước động xúc tiến đầu tư ngoài và kiểm tra nắm chắc các đối tác nước ngoài và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, đối với nhà đầu tư trá hình, lừa đảo có ý đồ vận động để tạo dựng hình ảnh tốt cho thu hút xấu, phá hoại kinh tế - chính trị của nước ta. đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và các địa phương khác nói riêng. Nâng cao hơn 5. KẾT LUẬN nữa tính chuyên nghiệp năng động, hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại, xúc Trong bài báo này, tác giả đề xuất một số tiến đầu tư và xúc tiến du lịch. Tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ tác xúc tiến thương mại: kho ngoại quan, hạ cấu kinh tế ở Việt Nam. Dựa trên thực trạng tầng công nghệ thông tin để xử lý thông tin đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển thương mại, phục vụ giao dịch trực tuyến dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện nay, tác Tập trung xây dựng các trung tâm hội chợ giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút triển lãm, hội nghị quốc tế chuyên nghiệp có đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: công tác quy mô lớn, trang bị hiện đại, gắn liền với các quy hoạch, kế hoạch; cải thiện môi trường đầu khu dịch vụ phụ trợ khác. tư; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu Chú ý xúc tiến mạnh mẽ vào các nhà đầu tư. Tác giả tin rằng nếu thực hiện tốt các giải tư trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, lĩnh vực xây pháp đề xuất trên thì việc thu hút ngày càng dựng hạ tầng khu công nghiệp, các nhà đầu tư nhiều nguồn vốn FDI thì cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, châu Âu. Cần có Việt Nam sẽ chuyển dịch tích cực. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Xuân Dũng (2002), Một số định [3]. Nguyễn Minh Kiều và các tác giả (2016), hướng đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam Tác động của FDI và phát triển tài chính giai đoạn 2001 - 2010, NXB Khoa học xã đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Asean hội, Hà Nội. giai đoạn 1995-2014, Tạp chí Kinh tế phát triển, Tp.HCM. [2]. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, NXB. Đại học [4]. Luiz.R De Mello, Jr (1995), Foreign direct Kinh tế quốc dân, Hà Nội. investment-led growth: evidence from time series and panel data, Oxford Economic papers 51. 40