Công nghệ thực phẩm - Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích

pdf 11 trang vanle 3260
Bạn đang xem tài liệu "Công nghệ thực phẩm - Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcong_nghe_thuc_pham_bai_2_ky_thuat_su_dung_cac_dung_cu_the_t.pdf

Nội dung text: Công nghệ thực phẩm - Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích

  1. Bài 2: Kỹ thuật sử dụng các dụng cụ thể tích 1.Phần lý thuyết 1.Phần lý thuyết 1.1. Phân loại dụng cụ đo thể tích 1.1. Phân loại dụng cụ đo thể tích 1.2. Một số dụng cụ đo dung tích 1.2. Một số dụng cụ đo dung tích 2. Phần thực hành 2. 1. Thí nghiệm 1: Kỹ thuật sử dụng Pipet 2. 2. Thí nghiệm 2: Kỹ thuật sử dụng Buret 2. 3. Thí nghiệm 3: Kỹ thuật sử dụng bình định mức- ống đong ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 1 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 2 Khái niệm Khái niệm Đơn vị thể tích Dung dịch là gì? Dung dịch là một hỗn hợp bao gồm một hay nhiều chất tan Thể tích của dung dịch thường được đo với và dung môi (có thể là nước hoặc chất hữu cơ như ether, đơn vị là lít (L), mét khối (m3) và các đơn vị v.v). Thể tích dung dịch rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, nhỏ hơn của chúng như mililit (mL), micro-lit đặc biệt nếu nhiệt độ làm việc cách biệt nhiều so với 200C (μL). Nhiệt độ Khối lượng Nhiệt độ Khối lượng o o 3 6 ( C) riêng (g/ml) ( C) riêng (g/ml) Lit (L) : 1 lit (L)= 10 mililit (mL) = 10 0 0.99987 25 0.99707 microlit (μ L) 5 0.99999 30 0.99567 m3 : 1 m3 = 103 dm3 = 106 cm3 10 0.99973 35 0.99406 15 0.99913 40 0.99025 20 0.99823 45 0.99025 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 3 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 4 1.1. Phân loại dụng cụ đo thể tích 1.1. Phân loại dụng cụ đo thể tích  TC “to contain”  Dựa vào mục đích sử dụng, người ta chia dụng • Dụng cụ “TC” là loại dụng cụ mà thể tích dung dịch cụ đo thể tích làm 2 loại: chứa trong nó (kể từ vạch định mức) đúng bằng thể • TC: “to contain” – để chứa tích được ghi ở trên dụng cụ. • TD: “to deliver” – để phân phối • Người ta thường dùng loại dụng cụ này để chứa đựng dung dịch cần pha chế (pha chế dung dịch ở loại dụng cụ này). • Ví dụ: bình định mức, cốc đong, bình tam giác ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 5 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 6 1
  2. 1.1. Phân loại dụng cụ đo thể tích 1.2. Một số dụng cụ đo dung tích  TD “to deliver” • Dụng cụ “TD” là loại dụng cụ mà thể tích dung dịch 1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng cụ đo chứa trong nó (kể từ vạch định mức) ứng với phần thể tích dung dịch chảy ra, không kể giọt cuối còn đọng ở đầu dưới dụng cụ. 1.2.2. Cốc đong • Người ta thường dùng loại dụng cụ này để đong 1.2.3 Bình tam giác dung dịch rồi chuyển sang một dụng cụ khác. • Ví dụ: pipet, buret 1.2.4 Ống đong 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.6. Buret 1.2.7. Bình định mức ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 7 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 8 1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng 1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng cụ đo thể tích cụ đo thể tích  Các yêu cầu trước khi sử dụng đối với dụng cụ đo dung tích  Cách đọc trên dụng cụ đo dung tích • Mặt ngoài và mặt trong của các dụng cụ đo thể tích trước khi đọc • Với dung dịch khi ở trong dụng cụ đo dung tích có mặt phẳng chỉ số phải thật sạch. Chỉ cần một chút dơ hay có một chút dầu trên cùng lõm xuống dính trên mặt ngoài của các dụng cụ đo thể tích cũng gây nên kết o Đối với dung dịch trong suốt ta đọc theo vạch phẳng ứng với quả đọc sai. mặt khum dưới của vệt lõm • Nhiệt độ trong phòng khi chuẩn độ cũng không được quá nóng o Đối với dung dịch không trong suốt ta đọc theo vạch mức ở hay quá lạnh. Tốt nhất là đúng với nhiệt độ chuẩn được ghi trên trên dụng cụ. Còn nếu sai lệch quá nhiều, nên xác định độ sai số do • Với dung dịch khi ở trong dụng cụ đo dung tích có mặt phẳng ảnh hưởng của nhiệt độ tới dụng cụ đo. trên cùng lồi lên • Khi đọc các chỉ số trên các dụng cụ đo thể tích, mắt của người o Đối với dung dịch trong suốt ta đọc theo vạch phẳng ứng với quan sát ở cùng vạch phẳng với vạch mức (khi đó vạch mức ở mặt khum trên của vệt lồi thành trước, thành sau phải trùng nhau) o Đối với dung dịch không trong suốt ta đọc theo vạch mức ở dưới ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 9 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 10 1.2.1. Cách đọc chỉ số trên các dụng 1.2.2. Cốc đong cụ đo thể tích  Cốc đong hay còn gọi là beaker được làm bằng thủy tinh hay nhựa tổng hợp, thân cốc có chia vạch đều nhau và ghi số mL  Trong phòng thí nghiệm, chúng ta hay sử dung các loại cốc có thể tích 50mL, 100mL, 250mL, 500mL, 1000mL  Độ chính xác của nó ít nhất trong hệ thống dụng cụ đo thể tích  Nó được dùng để hòa tan dung dịch trước khi cho vào bình định mức hoặc đun nấu các chất Hình . Minh họa cách đọc thể tích chính xác ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 11 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 12 2
  3. 1.2.3 Bình tam giác 1.2.4 Ống đong  Bình tam giác hay còn gọi là erlen hoặc bình nón, được  Ống hình trụ bằng thủy tinh hay nhựa tổng hợp, thân làm bằng thủy tinh tổng hợp (có nút nhám hoặc không có ống có chia vạch đều nhau theo dung tích và ghi số mL. nút nhám), thân bình có chia vạch đều nhau và ghi số mL Trong phòng thí nghiệm, chúng ta hay sử dung các loại  Trong phòng thí nghiệm, chúng ta hay sử dụng các loại bình tam giác có thể tích 5mL, 10mL, 50mL, 100mL, bình tam giác có thể tích 50mL, 100mL, 250mL, 500mL, 250mL, 500mL, 1000mL. Ở một số trường hợp dung 1000mL dịch bay hơi, độc hại, ống đong có nút nhám được sử  Độ chính xác của nó ít nhất trong hệ thống dụng cụ đo dụng. Cách sử dụng ống đong như sau: thể tích • Chọn ống đong có dung tích gần với thể tích muốn  Bình thường được sử dụng khi chuẩn độ hóa học và bình lấy (không lấy ống đong 250mL để đong thể tích 10mL dung dịch!) có nút nhám được sử dụng đối với những dung dịch bay hơi • Để ống đong trên bề mặt nhẵn, ổn định • Nhìn đọc kết quả ngang tầm mắt và vạch phẳng ứng với mặt khum vệt lồi ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 13 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 14 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.5 Pipet (Pipette)  Pipet là ống thủy tinh dài, bé, phình ra ở giữa; một đầu  Pipet bầu: loại chỉ đánh một vạch để có thể đong một thể ống được kéo dài và vuốt nhỏ. Các pipet thường được tích chính xác. Pipet bầu có bầu phình to ở giữa thân, thiết kế theo dạng TD. Dùng để đong và chuyển một thể trên bầu ghi dung tích 1mL hoặc 2mL, 5mL, 10mL, tích dung dịch xác định từ một dụng cụ sang pipet rồi 50mL, ở phía trên bầu có một vòng ngấn hoặc loại có sang một dụng cụ khác. Pipet có thể được chia thành hai vòng ngấn phía trên và phía dưới bầu để giới hạn các loại sau: chính xác khi lấy chất lỏng. • Pipet bầu • Pipet khắc vạch • Micropipet (Micropipette) ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 15 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 16 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.5 Pipet (Pipette)  Pipet khắc vạch: Pipet thường có dung tích từ 1 đến  Micropipet (Micropipette): Muốn đo những thể tích nhỏ chất lỏng 100mL và chia độ với dung tích khác nhau, từ 0.1mL người ta dùng micropipet dung tích từ 5μL đến 20mL Có hai loại Micropipet là loại một đầu hoặc nhiều đầu, ngoài ra cũng phân loại hoặc nhỏ hơn. Thành ngoài của chúng được chia vạch Mircorpipet dạng cầm tay và điện tử. Micropipete thường có chia độ, đến các độ chính xác khác nhau tùy theo nhu cầu của có vạch chia 0,01mL, nên có thể đọc với độ chính xác 0,002  người sử dụng. Thể tích chất lỏng chứa được trong pipet 0,005mL. biểu diễn bằng mL. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 17 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 18 3
  4. 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.5 Pipet (Pipette)  Micropipet (Micropipette):  Nguyên tắc làm việc với các pipet • Không chạm tay vào phần giữa của pipet. Nhiệt từ tay sẽ truyền sang thủy tinh, dung tích của pipet đựng chất lỏng sẽ tăng lên. • Cầm đầu trên của pipet bằng ngón tay cái và ngón giữa của tay phải rồi nhúng đầu dưới của pipet vào dunh dịch (đến gần đáy bình). Chú ý giữ cho đầu dưới của pipet luôn ngập trong dung dịch. Tay trái giữ bình đựng dung dịch. Muốn hút đầy pipet, người ta nhúng đầu dưới của nó vào chất lỏng rồi hút chất lỏng lên bằng bóp cao su hoặc bằng miệng ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 19 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 20 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.5 Pipet (Pipette)  Nguyên tắc làm việc với các pipet  Nguyên tắc làm việc với các pipet • Nếu hút dung dịch bằng miệng thì cần tập hút chất • Khi pipet đã đầy (nhìn đọc mức chất lỏng ngang đúng tầm mắt) lỏng bằng động tác mút lưỡi ngắt quãng, nhưng thì thả hở ngón trỏ để chất lỏng chảy từ từ ra khỏi pipet. Khi dung dịch chảy đến vị trí của vạch dấu, thì bịt chặt ngón tay lại. Nếu không được hít không khí từ pipet vào lúc đó ở đầu pipet còn dính một giọt, thì phải cẩn thận gạt giọt đó • Khi hút, cần phải thở hoàn toàn tự do qua mũi và đầu xuống. Đưa pipet sang bình hứng, thả ngón trỏ ra để chất lỏng bé của pipet luôn luôn phải nhúng trên chất lỏng. Chất chảy theo thành bình. Khi chất lỏng chảy đến vị trí đã định, dùng lỏng được hút lên cao hơn vạch dấu khoảng 2 – 3cm, ngón trỏ bịt lỗ trên của pipet lại, giữ pipet thêm khoảng 5 giây, ở vị trí nghiêng đối với thành bình, xoay nhẹ xung quanh trục. sau đó nhanh chóng bịt lấy lỗ trên bằng ngón trỏ của • Chú ý không để cho dung dịch bắn tung toé lên thành bình, vì bàn tay phải và giữ pipet bằng ngón giữa và ngón cái. điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích hóa học sau Ngón trỏ cần phải hơi ướt, vì ngón tay ướt sẽ bịt pipet này. chặt hơn • Không bao giờ được đuổi giọt chất lỏng còn lại ra khỏi pipet bằng • Hút dung dịch bằng miệng chỉ áp dụng khi hút nước, cách thổi hoặc dùng bàn tay ấp nóng phần bầu của pipet nhưng để đảm bảo an toàn sinh viên Tuyệt Đối không hút dung dịch bằng miệng! ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 21 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 22 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.5 Pipet (Pipette)  Nguyên tắc làm việc với các pipet  Nguyên tắc làm việc với các pipet • Khi hút các dung dịch chất độc phải sử dụng bóp hình quả lê, hoặc dùng một thiết bị đặc biệt khác như bóp cao su có 3 van. Bóp cao su này có ba chiếc van, có thể điều khiển chúng để hút chất lỏng vào và cho chất lỏng chảy ra khỏi pipet. Dụng cụ này đặc biệt thuận tiện khi làm việc với những dung dịch độc hoặc có mùi khó chịu ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 23 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 24 4
  5. 1.2.5 Pipet (Pipette) Micropipet  Khi sử dụng micorpipet nhất thiết phải tuân theo các qui tắc sau đây: • Không được điều chỉnh lấy thể tích quá thể tích qui định • Không được để ngược micropipet, tránh để chất lỏng lọt vào trong ống hút • Sử dụng đầu hút (tips) phù hợp (về thể tích) • Nên để nhiệt độ dung dịch và micropipet bằng nhau • Thả nút hút chất lỏng từ từ (không nên quá chậm vì có thể gây sai số) và thả nút thả dung dịch cũng từ từ (chú ý đến dung dịch có độ nhớt cao) • Thao tác tháo đầu hút bằng cách ấn nút đến nút dừng thứ 2 hoặc có thể rửa đầu hút trong dung dịch rửa và sử dụng lại đầu hút đó. • Để micropipet theo chiều thẳng đứng để hút dung dịch và để một góc 450C để thả dung dịch xuống. • Tuyệt đối không sử dung micropipet để hút các hóa chất gây hại (ether, hexan có thể làm hư đầu hút nhựa, v.v) • Bảo quản micropipet ở nhiệt độ và độ ẩm theo đề nghị của nhà Lấy mẫu theo chiều xuôi sản xuất. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 25 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 26 Micropipet 1.2.5 Pipet (Pipette)  Làm sạch pipet: • Sai số gây ra do pipet bẩn có thể rất lớn, bởi vì dung tích của pipet tương đối nhỏ. Vì vậy chỉ làm việc với pipet sạch • Trước khi dùng pipet phải được rửa và sấy khô cẩn thận • Sau khi dùng xong pipet phải được rửa sạch liền ngay khi có điều kiện • Pipet thường được làm sạch với dung dịch tẩy rửa (ví dụ: xà bông, hỗn hợp cromic, dung dịch kiềm pemanganat, hỗn hợp rượu với ete, ) • Cho dung dịch tẩy rửa vào một phần ba pipet • Bịt pipet lại, đặt nằm ngang, lắc pipet một cách cẩn thận sao cho dung dịch tẩy rửa lan đều ra mọi phía của pipet • Rửa lại bằng nước sạch (chú ý: trong quá trình tẩy rửa nếu dùng dung dịch có tính tẩy rửa mạch thì nhất thiết phải đeo bao tay, đồng thới tránh không để dung dịch tẩy rửa bắn vào cơ thể) Lấy mẫu theo chiều ngược • Lặp lại quy trình nếu cần ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 27 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 28 1.2.5 Pipet (Pipette) 1.2.6. Buret  Làm sạch pipet:  Buret được dùng để chuẩn độ, hoặc để đo những thể tích chính • Pipet sau khi được rửa sạch, sấy và để vào giá riêng xác và đậy lên trên bằng một ống nghiệm nhỏ hoặc một  Đó là dụng cụ thường có dung tích tứ 1 đến 100 mL, được khắc mảnh giấy lọc sạch vạch chính xác đến 0.01 mL hay 0.1 mL. • Sau khi làm việc, phải tráng pipet vài ba lần bằng nước cất rồi mới đặt vào ống đo bằng thủy tinh, thỉnh thoảng thay lớp giấy lọc đậy ở trên bằng một lớp giấy mới • Trong điều kiện không thể sấy khô liền, ta nên rửa thật sạch pipet, tráng lại bằng nước cất, rồi tráng lại bằng dung dịch định hút, sau đó mới có thể dùng để hút dung dịch này ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 29 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 30 5
  6. 1.2.6. Buret 1.2.6. Buret  Phân loại buret theo dạng khoá của buret ta có thể chia làm hai loại:  Phân loại buret theo phương thức sử dụng: • Loại có khóa: Khóa của buret có thể bằng nhựa hay bằng thủy • Buret thường: Người sử dụng tự cho dung dịch chuẩn vào buret. tinh mài nhám. Nếu dùng khóa bằng thủy tinh mài nhám ta cần Loại này ta thường hay gặp trong phòng thí nghiệm chú ý: giữ cho khóa dễ xoay bằng cách thoa đều một lớp • Buret bán tự động: Có bầu thủy tinh đựng dung dịch chuẩn, có vaselin vào chỗ thủy tinh mài; không rót dung dịch kiềm vào bình chứa trung gian. Loại buret này khá cồng kềnh, ta ít khi gặp buret này, vì kiềm có khả năng ăn mòn thủy tinh • Buret tự động: Có bầu thủy tinh đựng dung dịch chuẩn, bên hông • Loại không có khóa: Đầu dưới gắn bằng một ống cao su được có thiết bị để đưa dung dịch lên buret một cách tự động. Rất nối với mao quản bằng thủy tinh. ống cao su được kẹp bằng chính xác. Tuy nhiên giá thành cao. Trong các phòng thí nghiệm một chiếc kẹp Mohr hoặc có một hạt cườm thủy tinh ở bên trong phân tích nên có một hoặc hai buret loại này.,Được sử dụng để ống. Dùng ngón tay bóp kẹp hay kéo ống cao su ở chỗ có viên kiểm tra nồng độ dung dịch chuẩn Ngoài ra trong các thí nghiệm thủy tinh, chất lỏng từ buret sẽ chảy ra. Ống cao su phải có đòi hỏi phải kiểm tra mẫu thường xuyên với cùng một dung dịch thành dầy ít ra là 1,5mm, có đường kính trong gần 3mm. Như chuẩn ta cũng có thể sử dụng buret loại này vậy đường kính ngoài của ống cao su khoảng 6mm. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 31 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 32 1.2.6. Buret 1.2.6. Buret  Nguyên tắc làm việc với các buret  Làm sạch buret (1) Treo burret lên giá đỡ • Khi kết thúc công việc, không sử dụng buret nữa, ta phải làm vệ sinh (2) Xả hết bọt khí trong burret và cách mở khóa burret buret thật kỹ. Khi đổ dung dịch ra khỏi buret phải rót từ từ để tất cả (3) Rót dung dịch vào burret chất lỏng chảy hết khỏi thành buret, điều này có ý nghĩa đặc biệt khi chuẩn độ bằng các dung môi khác nước. (4) Định vạch mức • Cách rửa buret giống như pipet. Ngoài ra khi rửa cần chú ý rửa cẩn (5) Chuẩn độ thận phần khoá của buret vì dung dịch và các chất dơ thường đọng (6) Xịt nước cất quanh thành bình tại khóa. • Sai số do buret bẩn có thể rất lớn. Sai số lớn nhất là do các vết bẩn dầu mỡ vì trong quá trình chuẩn độ những giọt chất lỏng sẽ bị giữ lại trên thành buret và kết quả đo được sẽ bị sai lệch. Để tránh các chất dầu mỡ rơi vào buret không nên dùng các buret bẩn, bôi trơn khóa buret với quá nhiều vaselin và bịt tay vào đầu buret khi rửa. • Đối với các thí nghiệm phân tích đặc biệt, làm sạch buret không phải chỉ có rửa mà sau khi rửa sạch còn phải hấp bằng hơi nước khi cần. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 33 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 34 1.2.7. Bình định mức 1.2.7. Bình định mức  Là bình thủy tinh tròn, đáy bằng, cổ dài bé có vạch định mức.  Nguyên tắc làm việc với các loại bình định mức  Bình định mức dùng để đong thể tích dung dịch, để pha chế các • Tránh tiếp xúc tay vào bầu bình, chỉ cầm vào phần trên cổ bình. dung dịch có nồng độ xác định. Chính vì thế bình định mức thường Vì nhiệt từ tay sẽ chuyền vào thành bình làm cho dung dịch trong là loại ”TC”. bình nóng lên và do đó chỉ số đọc sẽ không còn chính xác nữa.  Thể tích chất lỏng đựng trong bình được biểu diễn bằng mililit. Trên • Trước khi làm đầy bình ta đặt bình lên trên mặt bằng phẳng và bình có ghi dung tích và nhiệt độ (thường là 20oC), dung tích đó đo được chiếu sáng rõ. ở nhiệt độ đã ghi trên bình.  Các bình định mức thường có dung tích khác nhau từ 20 đến 1000 mL. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 35 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 36 6
  7. 1.2.7. Bình định mức 1.2.7. Bình định mức  Phương pháp pha hóa chất:  Phương pháp pha hóa chất: (tt) • Cân lượng hóa chất cần pha trong một beaker sạch và khô. • Nếu dung môi cho vào quá vạch mức một chút thì ta dùng giấy • Cho một ít dung môi vào hòa tan chất rắn trong beaker lọc thấm bớt phần dung dịch dư đi. Đậy kín bình, và cẩn thận lắc đều dung dịch • Cho dung môi đã hòa tan chất rắn vào bình, lấy dung môi tráng beaker rồi đổ tiếp vào bình, làm như vậy vài lần cho đảm bảo tất • Những điều cần chú ý khi sử dụng bình định mức: cả lượng hóa chất đều có trong bình. Rót thêm dung môi vào o Không cho vào bình những chất khó tẩy rửa bình không quá ½ hay 1/3 bằng bình tia. Sau đó lắc bình cho đến o Không để dung dịch pha chế quá lâu trong bình khi chất tan hoàn toàn. o Không đun nóng bình • Chỉ sau đó mới thêm vào bình lượng dung môi mới. Ở giai đoạn  Làm sạch bình định mức: cuối cùng (còn 1-2 mL), ta thêm dung môi vào từng giọt bằng giống như với pipet pipet có bóp cao su hoặc ống nhỏ giọt. Khi đó mắt người làm thí nghiệm và vạch định mức phải nằm trên một đường thẳng. Nếu bề mặt chất lỏng là phần mặt khum lõm thì phần dưới của nó phải chập trùng với vạch định mức, còn nếu là mặt khum lồi thì phần trên của nó phải trùng với vạch định mức. (đối với dung dịch trong suốt) ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 37 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 38 Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Ống nghiệm:  Giá ống nghiệm: Thường Chịu nhiệt Giá gỗ Giá inox Giá nhựa Có nắp ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 39 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 40 Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Kẹp ống nghiệm:  Giá đỡ và kẹp: Kẹp gỗ Kẹp inox Kẹp sắt ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 41 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 42 7
  8. Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Các loại chổi rửa:  Đũa thủy tinh ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 43 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 44 Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Bóp cao su:  Bình đựng hóa chất: ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 45 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 46 Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Ống nhỏ giọt và bình nhỏ giọt:  Cối chày sứ: ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 47 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 48 8
  9. Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Các phễu:  Đèn cồn: ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 49 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 50 Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Bếp điện và lưới amiăng:  Tủ sấy: ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 51 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 52 Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thiết bị dụng cụ PTN  Tủ ấm:  Cân kỹ thuật và cân phân tích: ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 53 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 54 9
  10. Một số thiết bị dụng cụ PTN Một số thao tác cơ bản  Lò nung: ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 55 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 56 2. Phần thực hành 2. 1. TN 1: Kỹ thuật sử dụng Pipet 2. 1. Thí nghiệm 1: Kỹ thuật sử dụng  Sử dụng pipet bầu 10 ml hút 10 ml nước cất Pipet  Sử dụng pipet vạch 10 ml hút 10 ml nước cất  Sử dụng pipet vạch 1 ml hút 1 ml nước cất 2. 2. Thí nghiệm 2: Kỹ thuật sử dụng  Sử dụng pipet vạch 10 ml hút 4 ml nước cất Buret 2. 3. Thí nghiệm 3: Kỹ thuật sử dụng Chú ý: khi lấy dung dịch, thì mắt và vạch đọc phải bình định mức- ống đong ngang nhau trên cùng một mặt phẳng ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 57 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 58 2. 2. TN 2: Kỹ thuật sử dụng Buret 2. 3. TN 3: Kỹ thuật sử dụng bình  Tráng buret chính bằng dung dịch chuẩn định mức- ống đong  Cho dung dịch vào buret thông qua phễu hay beaker  Loại bọt khí nếu có trên buret  Đong đầy nước cất vào bình định  Định mức vạch 0 trên buret mức 100 ml bằng beaker và bình tia  Chuẩn độ dung dịch NaOH 0,1N bằng dung dịch HCl 0,1N với chỉ thị PP cho đến khi thành thạo  Thực hiện thao tác lắc bình định mức Chú ý:  Lấy 80 ml nước cất bằng ống đong • Mắt hướng vào bình chuẩn độ 100 ml • Lưng thẳng • Người không được với tới • Tay phải đặt đúng tư thế và lắc bằng cổ tay ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 59 ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 60 10
  11. ThS. Phạm Hồng Hiếu Kỹ thuật phòng thí nghiệm – Bài 2 61 11