Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế, khuyến nghị cho Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế, khuyến nghị cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chinh_sach_ty_gia_hoi_doai_tac_dong_den_tang_truong_kinh_te.pdf
Nội dung text: Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến tăng trưởng kinh tế, khuyến nghị cho Việt Nam
- Chính sách tỷ giá hối đoái Kinh tế CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM Trần Văn Biên* TÓM TẮT Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tỷ giá trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là hối đoái và tăng trưởng kinh tế của các quốc các quốc gia đang phát triển. Trong những gia. Qua bài viết này, bằng phương pháp năm gần đây, có khá nhiều nhà nghiên cứu định lượng tác giả nghiên cứu cùng với 5 yếu tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ tố thì, tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế. Có thể trưởng kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng. thấy lĩnh vực nghiên cứu về tác động của tỷ Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế không với Việt Nam. phải là chủ đề mới trên thế giới. Các nghiên Từ khóa: tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối cứu gần đây đã đưa ra khá nhiều các quan đoái, Việt Nam EXCHANGE RATE POLICY IMPACT ON ECONOMIC GROWTH, RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM ABSTRACT number of different views on the relationship Economic growth plays an important between exchange rates and economic growth role in any country, especially in developing of nations. Using this paper, the impact of countries. In recent years, many researchers exchange rates on economic growth is also an have focused on the relationship between important factor in quantifying the authors’ exchange rates and economic growth. It can contributions. Thereby, the author makes a be seen that the area of study on the impact of number of recommendations to Vietnam. exchange rates on economic growth is not a new Key words: economic growth, exchange topic in the world. Recent studies have given a rate, Vietnam 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU cũng là một trong những công cụ chính sách 1.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái tiền tệ của Nhà nước trong quản lý và điều Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế và hành chính sách kinh tế vĩ mô. Cho đến nay, * ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. NCS.Trường ĐH. Ngân hang Tp. HCM. ĐT: 0914678759. Email: dtvbien@gmail.com 1
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đã có rất nhiều nhà kinh tế đưa ra các khái thức thứ hai, nghĩa là sử dụng hiệu quả hơn niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái như: các nguồn lực như vốn, lao động thì kết quả Karl Mark (1818-1883) chính là người thu nhập trung bình trên đầu người sẽ tăng đầu tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. lên đồng thời cải thiện được chất lượng cuộc Trong bộ “Tư bản”(1858) ông viết: “Tỷ giá sống của người dân. hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử, Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là sự tăng gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế hội, tính chất, cường độ tác động của nó phụ trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng thuộc vào trình độ phát triển thị trường và được so sánh theo các thời điểm gốc để phản các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền tệ ánh tốc độ tăng lên của một nền kinh tế. thế giới”. Đây là một khái niệm khá phức tạp mang nặng tính lý luận hơn nghiên cứu thực 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG tế song cũng đã thể hiện được phần nào tính TRƯỞNG KINH TẾ lịch sử cũng như sự vận động của tỷ giá. Theo các nghiên cứu về tăng trưởng kinh Theo nhà kinh tế học Paul Anthony tế thì các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng Samuelson thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi kinh tế thông thường nói tới 5 nhân tố chủ lấy tiền của một nước khác. Đồng quan điểm yếu: vốn (K), lao động (L), tài nguyên đất với Paul Anthony Samuelson, nhà kinh tế học đai (R), công nghệ kỹ thuật (T) và năng suất Ralph Slatyer định nghĩa tỷ giá là một đồng nhân tố tổng hợp (TFP). Trong đó: tiền của một quốc gia nào đó bằng giá trị của 2.1. Vốn (K): là yếu tố vật chất đầu vào một số lượng tiền của một quốc gia khác. quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng 1.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế trưởng kinh tế. Vốn sản xuất đứng trên góc Ngân hàng thế giới định nghĩa tăng độ vĩ mô được xét vốn vật chất chứ không trưởng kinh tế là: sự thay đổi hay mở rộng về phải là dưới dạng tiền (giá trị). Nó là toàn bộ số lượng trong nền kinh tế của một đất nước. tư liệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc bằng tỷ lệ tăng của tổng sản phẩm quốc nội Ở các nước đang phát triển thì tăng trưởng (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thường theo chiều rộng, sự đóng góp của trong một năm. Tăng trưởng kinh tế có hai vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường hình thức: thứ nhất là tăng trưởng theo chiều chiếm tỷ trọng cao nhất. rộng bằng cách sử dụng nhiều tài nguyên hơn 2.2. Lao động (L): trước đây, thường chỉ như vật chất, lao động, vốn tự nhiên; thứ hai quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu là tăng trưởng theo chiều sâu bằng cách sử vào giống như yếu tố vốn và được xác định dụng lượng tài nguyên hiệu quả hơn. bằng số lượng dân số, nguồn lao động của Theo hình thức thứ nhất, nếu tăng trưởng mỗi quốc gia có thể tính bằng đầu người hay kinh tế dựa vào tăng lao động thì do lao động thời gian lao động. Tuy nhiên, những mô tăng cao nên việc này sẽ không làm tăng thu hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhập bình quân đầu người; tăng sử dụng tài nhấn mạnh đến cả khía cạnh phi vật chất của nguyên thì sẽ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái, lao động gọi là vốn nhân lực, đó là kỹ năng, môi trường và làm cạn kiệt tài nguyên quốc sáng kiến và phương pháp mới của lao động. gia. Nhưng nếu tăng trưởng kinh tế theo hình Xét yếu tố lao động theo hai nội dung đó có 2
- Chính sách tỷ giá hối đoái ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân hội nhập hay phát triển của vốn nhân lực đã tích lợi thế và vai trò của lao động trong tăng giúp cho các nước đang phát triển tiếp cận trưởng kinh tế. Hiện nay, tăng trưởng kinh tế được nhanh chóng những công nghệ hàng của các nước đang phát triển xét theo yếu tố đầu thế giới, tạo nên sự rượt đuổi dựa trên lao động được đóng góp nhiều bởi quy mô, năng suất và sự đóng góp của TFP ngày càng số lượng lao động hơn là đóng góp của chất cao trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng lượng lao động. trưởng nhanh của các nước trên thế giới. 2.3. Tài nguyên (R): yếu tố quan trọng 3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN không thể thiếu được trong việc thực hiện bố TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ trí các cơ sở kinh tế thuộc các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tài nguyên thiên nhiên từ 3.1. Nghiên cứu của Ofair Razin và Susan trong lòng đất, không khí, rừng và biển được M.Collins (1997) chia ra làm hai loại: tài nguyên có thể tái tạo Ofair Razin và Susan M.Collins(1997) và tài nguyên không thể tái tạo. Tài nguyên đã nghiên cứu về tỷ giá hổi đoái thực và tăng là yếu tố quan trọng nhưng không phải là yếu trưởng nhằm xây dựng một chỉ số để đo lường tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh mức độ định giá sai lệch của tỷ giá hiệu lực. tế. Một nền kinh tế nghèo tài nguyên nhưng Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để đưa được sử dụng hiệu quả thì tăng trưởng kinh tế ra kết quả về việc đánh giá cao hoặc thấp đồng vẫn tốt hơn nước giàu tài nguyên. nội tệ dựa vào mô hình IS-LM. Đồng thời 2.4. Khoa học công nghệ (T): được coi xem xét mối tương quan giữa tỷ giá và tăng là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở những quốc gia đã và đang phát triển. trưởng kinh tế trong điều kiện hiện đại. Yếu Nghiên cứu đã chỉ ra được một mối liên hệ phi tố công nghệ kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ tuyến tính giữa tỷ giá hiệu lực và tốc độ tăng ở hai góc độ: thứ nhất, khoa học công nghệ trưởng của một quốc gia. là những thành tựu khoa học, những nguyên Tỷ giá hiệu lực của một quốc gia có thể lý thử nghiệm và cải tiến sản phẩm, quy trình được định giá cao hơn hay thấp hơn một tỷ công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai, khoa giá lý tưởng nào đó. Tỷ giá hiệu lực được coi học công nghệ là sự áp dụng phổ biến các là bị định giá sai lệch khi nó lệch khỏi tỷ giá kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế cân bằng. Tỷ giá cân bằng được hiểu là tỷ giá nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của mà ở đó nền kinh tế đồng thời đạt được trạng sản xuất. trái cân bằng về sản xuất trong nước cũng 2.5. Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP): như ngoại thương và nợ nước ngoài. Và việc thể hiện hiệu quả của yếu tố công nghệ kỹ đo lường mức độ sai lệch này sẽ giúp giải thuật hay các tác động của tiến bộ khoa học thích cho tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. kỹ thuật đến tăng trưởng kinh tế được xác Việc định giá cao đồng nội tệ được xem là định bằng phần dư của tăng trưởng sau khi rào cản trong khi việc phá giá nội tệ lại được đã loại trừ tác động của các yếu tố vốn và lao xem là một chính sách nhằm kích thích nền động. TFP được là yếu tố chất lượng của tăng kinh tế tăng trưởng. trưởng hay tăng trưởng theo chiều sâu. Ngày Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa nay, tác động của thể chế, chính sách mở cửa, tỷ giá hiệu lực và tăng trưởng kinh tế. Bằng 3
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật phương pháp hồi quy, tác giả thấy rằng giữa kênh cần thiết cho sự tăng trưởng. Đặc biệt việc định giá cao đồng nội tệ và tăng trưởng những cuộc khủng hoảng tiền tệ sẽ tác động kinh tế có ý nghĩa thống kê và có mối quan mạnh mẽ đến tỷ giá và qua đó ảnh hưởng đến hệ ngược chiều nhau. Cụ thể là tỷ giá định tăng trưởng kinh tế. giá cao 10% sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng Với số liệu được lấy từ năm 1991-2005, kinh tế 0.6%. Và ngược lại việc định giá thấp tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ nghịch tỷ giá ở một mức độ phù hợp sẽ giúp thúc đẩy biến giữa tốc độ tăng trưởng và độ biến nền kinh tế tăng trưởng. động tỷ giá hiệu lực.Trong cả ba trường hợp 3.2. Nghiên cứu của Barry Eichengreen trênđều cho thấy độ biến động càng lớn thì (2008) đường tăng trưởng càng có xu hướng dốc Nghiên cứu này về tỷ giá hối đoái thực xuống và những nước càng kém phát triển thì và tăng trưởng kinh tế đã chỉ ra vai trò quan độ biến động tỷ giá hiệu lực càng lớn hơn so trọng của tỷ giá đối với tăng trưởng kinh tế với các nước khác. cũng như sự cần thiết phải quản lý tỷ giá. Tác 3.3. Nghiên cứu của Dani Rodrik (2008) giả bài nghiên cứu cho rằng sử dụng công cụ Dani Rodrik (2008)đã đưa ra bằng chứng tỷ giá hiệu lực sẽ thúc đẩy nguồn lực chảy thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá thực vào khu vực sản xuất, từ đó làm gia tăng thu hiệu lực và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc nhập quốc gia và tạo điều kiện cho các ngành gia điển hình: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, khác phát triển theo. Kinh nghiệm của một số Đài Loan, Uganda, Tanzania, và Mexico. nước như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Tác giả nghiên cứu này đã đưa ra cách Hàn Quốc, Đài Loan và bây giờ là Trung tính toán tỷ giá hiệu lực. Tuy nhiên trong Quốc đã cho thấy rõ điều đó. dài hạn, những hàng hóa phi ngoại thương Tuy nhiên, công cụ tỷ giá cũng có hai ở những nước nghèo hơn thì luôn rẻ hơn nên mặt của nó, bên cạnh những lợi ích đạt được tỷ giá hiệu lực cần điều chỉnh theo hiệu ứng thì cũng có một số những tác động tiêu cực Balassa-Samuelson. Theo đó, tỷ giá hiệu lực khác. Đặc biệt là nếu một quốc gia theo đuổi sẽ được hồi quy theo GDP bình quân đầu chế độ định giá thấp nội tệ một cách quá người. Và từ đó tác giả tính toán chỉ số định đáng và trong một thời gian dài nó sẽ kéo giá theo thời gian. theo nhiều hệ quả xấu bên cạnh những lợi ích Kết quả mà Dani Rodrik tìm được là về ngoại thương mà quốc gia đó đạt được. hệ số phản ánh mối quan hệ giữa tỷ giá và Điển hình của việc định giá thấp nội tệ sẽ thu nhập bình quân đầu người mang dấu âm gây nên tình trạng căng thẳng trong quan hệ (-0.24). Tức là khi thu nhập tăng lên 10% thì của quốc gia đó với các nước trên thế giới tỷ giá sẽ bị định giá cao 2.4%, điều này là có quan hệ ngoại thương. Đồng thời dẫn đến đúng theo lý thuyết Balassa Samuelson mà dự trữ ngoại tệ tăng đáng kể, lạm phát cũng ông đã trình bày. gia tăng. Vì vậy, vấn đề ở đây là chính phủ cần xây dựng một che độ tỷ giá mang tính ổn Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp định và cạnh tranh nhất nhằm giúp nền kinh hồi quy để tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá tế tăng trưởng.Nghiên cứu cũng chỉ ra tác hiệu lực và tăng trưởng kinh tế. động của việc biến động tỷ giásẽ ảnh hưởng Tác giả giải thích cho quá trình tăng xấu đến ngoại thương và đầu tư - là những trưởng thần kỳ ở những nước đang phát triển 4
- Chính sách tỷ giá hối đoái là dựa vào ngoại thương. Hai lý do được đưa đó. Đây cũng là nguyên lý được các nhà ra cho sự phát triển không cân đối giữa nhóm nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ứng dụng ngành ngoại thương và phi ngoại thương ở sau này, trong đó có Dani Rodrik. Theo ông, những nước này bắt nguồn từ sự quản lý yếu yếu tố con người hay thu nhập bình quân đầu kém của chính phủvà từ những thất bại của người đóng vai trò đặc biệt trong hầu hết mô thị trường không hoàn hảo.Cuối cùng, bài hình tăng trưởng kinh tế. nghiên cứu trình bày một mô hình đơn giản ft: yếu tố cố định của từng giai đoạn thời về mối quan hệ giữa tỷ giá hiệu lực và tăng gian trưởng kinh tế fi: yếu tố cố định của từng quốc gia 3.4. Các mô hình nghiên cứu UNDERVALit: Chỉ số định giá, được xác Trong rất nhiều nghiên cứu về mối quan định thông qua hàm: hệ giữa tỷ giá hiệu lực và tăng trưởng kinh tế, lnUNDERVAL = ln REER - lnit (2) thì tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ giá hiệu lực it it là hai biến được lựa chọn chủ yếu. Với đề tài Trong đó: này, nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn sử dụng REERit: tỷ giá hiệu lực đa phương của mô hình của Dani Rodrik (2008). Mô hình đã quốc gia i ở năm thứ t giải thích được mối quan hệ giữa tỷ giá thực it: giá trị dự báo của tỷ giá hiệu lực đa hiệu lực và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là phương của mô hình: ở những nước có thu nhập thấp và thu nhập ln REERit= α + β ln GDPC + ft + (3) trung bình trên thế giới (dưới 6.000 USD/ it người/năm). Quá trình tác động của tỷ giá hối Mô hình (3) của Balassa Samuelson đoái thực hiệu lực đến tốc độ tăng trưởng kinh (1964) giải thích cho sự biến động của tỷ giá tế này được Dani Rodrik giải thích qua sự hối đoái thực hiệu lực trong dài hạn. Balassa phát triển thần kỳ của ngoại thương ở những Samuelson cho rằng không tồn tại ngang giá nước đang phát triển, mô hình có dạng: sức mua trong dài hạn, hay nói cách khác tỷ giá thực hiệu lực trong dài hạn sẽ thay đổi. Git = α+ βlnGDPC(it-1) + δlnUNDERVALit (1) Lý thuyết ngang giá sức mua cổ điển giả định +i+ft+uit rằng tất cả các loại hàng hóa đều có khả năng Trong đó: trao đổi mậu dịch giữa các quốc gia trên thế Git: tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia giới. Nhưng trên thực tế hàng hóa trong nền thứ i ở năm t kinh tế lại được phân thành 2 loại là hàng GDPCit-1: thu nhập bình quân đầu người hóa có thể trao đổi và hàng hóa không trao của quốc gia thứ i kỳ (t -1). đổi được trên thế giới. Khi giá cả của hàng Theo Robert J.Barro (1991), con người hóa có thể trao đổi được thay đổi thì tỷ giá được xem là chìa khóa cốt lõi đi đầu trong danh nghĩa cũng thay đổi để phù hợptheo lý lĩnh vực nghiên cứu, sáng tạo ra nhiều sản thuyết ngang giá sức mua. Tuy nhiên tỷ giá phẩm mới, hay, ý tưởng mới giúp khoa học danh nghĩa lại không phản ánh được sự thay ngày càng phát triển. Vì vậy, ở những quốc đổi giá cả của những hàng hóa không trao gia mà con người được chú trọng, thu nhập đổi được, vì vậy cũng không phản ánh được được cải thiện thì đây được xem là tiền đề sự thay đổi giá cả tương đối giữa hai rổ hàng giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn sau hóa ở hai quốc gia. 5
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Mô hình Balassa Samuelson giả định rằng 3.5. Dữ liệu nghiên cứu tăng trưởng của một quốc gia chủ yếu dựa Dữ liệu thứ cấp về các biến trong mô hình vào sự gia tăng năngsuất lao độngở khuvực nghiên cứu được tác giả thu thập từ những sản xuất hiện đại.Trong khi đó, năng suất nguồn đáng tin cậy, cụ thể: lao động ở khu vực sản xuất truyền thống và G: tốc độ tăng trưởng GDP của 5 quốc gia dịch vụ lại ít thay đổi. Ta giả định rằng nguồn trong giai đoạn 1985-2015 được lấy từ công nhân lực chỉ có thể dịch chuyển qua lại giữa bố chính thức của Worldbank: Việt Nam, các lĩnh vực kinh tế mà không có khả năng Indonesia, Singapore, Philipine; Malaysia dịch chuyển trên phạm vi thế giới. Vì vậy, GDPC : thu nhập bình quân đầu người khi năng suất lao động gia tăng trong lĩnh it-1 của 5 quốc gia trong giai đoạn 1985-2015 vực sản xuất hiện đại thì mức lương ở lĩnh được lấy từ công bố chính thức của Worldbank vực này cũng gia tăng, và để giữ cân bằng thì REER mức lương ở lĩnh vực truyền thống và dịch it: tỷ giá hiệu lực đa phương của 5 vụ cũng gia tăng theo. quốc gia trong giai đoạn 1985-2015 được lấy từ công bố chính thức của Worldbank Như vậy, ở những nước phát triển có nền khoa học công nghệ tiên tiến, nền sản xuất Theo nguyên tắc kinh nghiệm, kích thước hiện đại, sản xuất truyền thống và dịch vụ mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến trong cũng phát triển thì mức lương ở lĩnh vực sản mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Mô hình xuất truyền thống và dịch vụ cũng cao hơn nghiên cứu thực nghiệm bao gồm 5 biến, như những nước đang phát triển. Hay nói cách vậy kích thước mẫu tối thiểu là 25 quan sát. khác, mức sống của người dân (thu nhập bình Với dữ liệu bảng bao gồm 5 quốc gia được quân đầu người) ở những nước này cũng cao thu thập theo năm từ 1985-2015, như vậy hơn. Do đó, nếu tính chung trong rổ hàng hóa mẫu nghiên cứu bao gồm 150 quan sát và đáp của một quốc gia, thì những nước phát triển ứng yêu cầu về độ phù hợp. sẽ có mặt bằng giá cả cao hơn những nước 3.5.1. Phương pháp ước lượng đang phát triển hay nói cách khác tỷ giá ở Mô hình nghiên cứu (1) đươc tác giả những nước phát triển có khuynh hướng được đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu tác động định giá cao hơn. Vì vậy,để có ý nghĩatrong của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực đến tốc độ dàihạn,Dani Rodrik đãđiềuchỉnhtỷgiáhiệulực tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế theohiệu ứng Balassa Samuelson bằng cách giới. Tác giả sử dụng các phương pháp ước hồi quy theo biến thu nhập bình quân đầu lượng dành cho dữ liệu bảng như tác động người (GDPC). cố định (Fixed Effects), tác động ngẫu nhiên Trong công thức này, theo lý thuyết (Random Effects), ước lượng bình phương Balassa Samuelson mà Giáo sư Dani Rodrik tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General đã giải thích thì (2) được kỳ vọng mang dấu Least Square – FGLS) để khắc phục hiện âm, tức là ở những nước càng giàu thì tỷ giá tượng phương sai thay đổi và tự tương quan càng có xu hướng được định giá cao hơn. Tuy nhằm xây dựng mô hình đo lường tác động nhiên ở Việt Nam, tác giả kỳ vọng (2) có thể của tỷ giá thực hiệu lực đa phương đến tốc độ tăng trưởng bằng phần mềm Stata với dữ liệu mang dấu dương, vì nước ta vẫn thuộc nhóm bảng (Panel Data). các nước đang phát triển, thu nhập càng cao thì tỷ giá càng tăng, tức là nội tệ càng được Mô hình (1) được ước lượng bằng các định giá thấp. phương pháp ước lượng dữ liệu bảng. Cụ thể: 6
- Chính sách tỷ giá hối đoái Trên dữ liệu bảng, xét mô hình có dạng 3.5.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên X (random effects - REM) yit = B1+ B2 it + aZit+ uit Trong đó: Z là biến đại diện cho đặc điểm Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng riêng (ở đây ta xét đặc điểm riêng của quốc ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định gia thứ i). Tùy vào việc xem xét tác động của được thể hiện ở sự biến động giữa các thực đặt điểm riêng Zi lên mô hình sẽ hình thành thể.Nếu sự biến động giữa các thực thể có các mô hình khác nhau trên dữ liệu bảng. tương quan đến biến độc lập – biến giải thích - Tác động không tính toán được và là trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong ngẫu nhiên thì ta sử dụng, mô hình Random mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động effects. giữa các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. - Ngược lại, tác động tính toán được, xác định thì ta sử dụng mô hình Fixed effects. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các thực thể có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì 3.5.2. Mô hình tác động cố định (Fixed effects- FEM). REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương Với giả định mỗi thực thể đều có những quan với biến giải thích) được xem là một đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích mới. biến giải thích, Fixed effects phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi thực Ý tưởng cơ bản của mô hình ảnh hưởng thể với các biến giải thích qua đó kiểm soát ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình: và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng Yit = Ci + BXit + uit biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các Thay vì trong mô hình FEM, C là cố định biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng i thì trong REM có giả định rằng nó là một những ảnh hưởng thực (net effects) của biến biến ngẫu nhiên với trung bình là C và giá trị giải thích lên biến phụ thuộc. hệ số chặn được mô tả như sau: Mô hình ước lượng sử dụng Ci = C+ εi với (i=1,2,3 n) Yit = Ci +BXit + uit εit là sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng Trong đó 0 và phương sai không đổi - Y : biến phụ thuộc với i: quốc gia thứ i, it Thay vào mô hình ta có: t: thời gian (quý mấy). Y = C + BX + u +ε - X : biến độc lập it it it i it Hay - C : hệ số chặn cho từng thực thể quan sát i Y = C + BX + w với w = ε + u - B : hệ số góc it it it it i it ε : Sai số thành phần của các đối tượng - U : phần dư i it khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ từng quốc gia). số chặn C để phân biệt hệ số chặn của từng u : Sai số thành phần kết hợp khác của cả quốc gia khác nhau có thể khác nhau, sự khác it đặc điểm riêng theo từng đối tượng và theo biệt này có thể do đặc điểm khác nhau của quốc gia. từng quốc gia hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động của quốc gia. Nhìn chung mô hình random effects hay 7
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật ixed effects tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc Philippines và Malaysia dựa trên các nghiên vào giả định có hay không sự tương quan giữa cứu đã được thực hiện trên thế giới. Để ước và biến giải thích X. Nếu giả định rằng không lượng mô hình này, tác giả sử dụng phương tương quan thì mô hình Fixed effects phù hợp pháp ước lượng dữ liệu bảng Fixed effects hơn và ngược lại. Kiểm định Hausman là một và Random effects. Kiểm định hausman cho trong những phương pháp để lựa chọn giữa thấy mô hình được ước lượng theo phương random effects hay ixed effects. pháp ixed effects phù hợp hơn phương pháp 3.5.4. So sánh giữa mô hình random Random effects. Tuy nhiên hiện tượng phương effects hay Fixed effects sai thay đổi và tự tương quan đã xảy ra trong Sử dụng kiểm định Hausman: mô hình ước lượng bằng phương pháp Fixed effects.Nhóm tác giả khắc phục hiện tượng H : Cov (X , u ) = 0 ( random effects) o it i này bằng phương pháp Prais-Winsten (PCSE). H : Cov (X , u ) ≠ 0 ( ixed effects) 1 it i Mô hình cuối cùng cho thấy tỷ giá hiệu lực đa - Nếu p-value α thì chấp nhận giả tác động tích cực làm tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 quốc gia tăng 2,09%. thuyết H0. 3.5.5. Các kiểm định cần thiết Việt Nam là một quốc gia được chọn - Kiểm định Wald được dùng để kiểm trong mẫu nghiên cứu do đó căn cứ vào kết định phương sai thay đổi qua các thực thể. quả nghiên cứu định lượng có thể thấy sự gia tăng trong tỷ giá hiệu lực đa phương sẽ làm H : Phương sai qua các thực thể là không 0 cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đổi. tăng theo. Với p-value > 0.05 giả thuyết H0 được chấp nhận. 4. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ - Kiểm định Wooldridge được dùng để HỐI ĐOÁI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ kiểm định tự tương quan trong dữ liệu bảng. TẠI VIỆT NAM H : Không có hiện tương tự tương quan. 4.1. Đánh giá chính sách tỷ giá hối đoái 0 Việt Nam Với p-value > 0.05 giả thuyết H0 được Chính sách tỷ giá của Việt Nam là VND chấp nhận. neo cứng theo USD nhưng điều chỉnh theo - Nếu mô hình được chọn có xảy ra hiện biên độ. Hàng ngày NHNN sẽ ban hành tỷ tượng tự tương quan hay phương sai thay giá và điều chỉnh biên độ khi cần thiết. đổi qua các thực thể, tác giả sử dụng phương Thứ nhất, với cơ chế điều hành tỷ giá pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng hiện hành thì đặt câu hỏi: tỷ giá có hỗ trợ cho quát khả thi (Feasible General Least Square mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hay không? – FGLS) để khắc phục hiện tượng này. Câu trả lời, chỉ có lợi cho các mặt hàng xuất 3.5.6. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm khẩu mà hàm lượng nhập khẩu thấp.Còn rất Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu tiêu cực cho hoạt động nhập khẩu và nhập phản ánh mối quan hệ giữa tỷ giá hiệu lực đa khẩu phục vụ nhóm hàng xuất khẩu sau đó phương tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 (phần lớn, các mặt hàng xuất khẩu có giá trị quốc gia Việt Nam, Indonesia, Singapore, của Việt Nam đều có hàm lượng nhập khẩu 8
- Chính sách tỷ giá hối đoái rất cao). Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phần ngọn chứ căn nguyên của giá nằm ở chi cán cân thanh toán và áp lực lạm phát trong phí sản xuất và lợi thế thương mại. nước. Hơn nữa, nước ta cần có chính sách Thứ hai, lạm phát, cán cân thanh toán và bền vũng để nâng cao lợi thế so sánh hàng chính sách tỷ giá Việt Nam là vấn đề đã được xuất khẩu như xác định mặt hàng có lợi thế trình bày khá nhiều ở các hội thảo chuyên ngành. so sánh, còn những mặt hàng không có lợi thế Việt Nam đang cố gắng và chỉ chăm lo dùng so sánh thì cần nhập khẩu thỏa mãn nhu cầu công cụ tỷ giá để điều chỉnh lạm phát Trong nội địa. Chứ chúng ta dùng công cụ tỷ giá để khi đó, lạm phát do nhiều nguyên nhân khác can thiệp giá hàng xuất chỉ giải quyết được nhau, dưới đây là sơ đồ dẫn truyền lạm phát. Nguồn: Word Bank Qua đó, tỷ giá chỉ là một trong những Nguyễn Trí Hiếu phát biểu “Tỷ giá của chúng công cụ điều chỉnh lạm phát, nên chăng nước ta thấp vì đang theo chính sách đồng tiền ta ưu tiên các công cụ khác ngoài tỷ giá để mạnh. Ngoài thị trường, giá trị của tiền đồng kiểm soát lạm phát.Lạm phát ở Việt Nam là đâu đó vào khoảng 40.000 VND/USD, trong do yếu tố tiền tệ do chi tiêu công quá mức và khi NHNN niêm yết ở mức 22.106 đồng. Nếu phân bổ vốn thiên lệch ở khu vực thị trường giá rẻ như vậy, những kẻ đầu cơ tha hồ kiếm (doanh nghiệp). Điều này có thể giải thích hời, ăn ngay trên sống lưng của NHNN”. cụ thể như sau:Chúng ta biết rằng lạm phát Thứ tư, Với chính sách neo tỷ giá làm là mức tăng giá chung của cả nền kinh tế. VND lên giá đồng nghĩa giảm năng lực cạnh Nguyên nhân gây ra lạm phát có thể là từ bên tranh của Việt Nam trong thương mại quốc ngoài (khách quan) hay những vấn đề nội tế và hệ quả là thâm hụt thương mại càng tại của nền kinh tế (nguyên nhân chủ quan), lớn.Bên cạnh đó, làm nguồn lực nền kinh tế nhưng căn nguyên của lạm phát chính là yếu không được phân bổ một cách hiệu quả mà tố tiền tệ. còn gây khó khăn và bất ổn cho các hoạt Thứ ba, với cơ chế neo tỷ giá cứng của động kinh tế khác. chúng ta, trong khi USD ngày một mạnh lên Thứ năm,trong bối cảnh toàn cầu hóa thì điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta đang ngày càng sâu rộng như hiện nay, khi sự tùy làm cho VND mạnh hơn, và điều đó tạo ra thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế và các chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức đồng tiền ngày càng lớn, rất ít quốc gia áp và thị trường tự do. Chuyên gia tài chính dụng chế độ cố định tỷ giá (nếu có thì chỉ 9
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật là những quốc gia có nền kinh tế đóng cửa biệt, khi tỷ giá biến động quá lớn (lên hoặc như Triều Tiên, hay bị bao vây cấm vận như xuống quá mạnh) gây bất lợi cho nền kinh Cuba). Bởi, neo cứng tỷ giá trong bối cảnh tế, thì ngân hàng trung ương sẽ can thiệp các đồng ngoại tệ mạnh có biến động lớn sẽ (bằng cách bán ra hoặc mua vào ngoại tệ) khiến tỷ giá bị neo cứng, một mặt, không nhằm giữ cho tỷ giá không dao động quá lớn. phản ánh giá trị thực tế của đồng nội tệ.Mặt Điều đó có nghĩa là điều tiết tỷ giá, nhưng khác, gây bất lợi cho chính quốc gia đó trong bằng chính các công cụ tác động vào cung quan hệ kinh tế - thương mại với các quốc – cầu theo quy luật thị trường. Tuy nhiên, gia khác khi đồng nội tệ bị neo giá quá cao khả năng can thiệp cũng như hiệu quả của sự so với giá trị thực của nó sẽ kìm hãm xuất can thiệp phụ thuộc rất lớn vào tiềm lực của khẩu, kích thích nhập khẩu. Neo cứng tỷ giá ngân hàng trung ương (lượng dự trữ ngoại còn tạo ra chênh lệch rất lớn giữa tỷ giá chính hối nắm giữ) cũng như trình độ xử lý (thời thức và tỷ giá chợ đen, dẫn đến làm bùng phát điểm can thiệp và lượng ngoại hối sử dụng các hoạt động đầu cơ ngoại tệ, gây khó khăn để can thiệp có thích hợp). trong công tác quản lý ngoại hối. Ba là, neo tỷ giá có điều chỉnh (soft Trên thế giới hiện đang tồn tại nhiều loại pegged hay pegged loat).Chế độ này thực chế độ điều hành tỷ giá khác nhau, song có chất là sự lai ghép giữa 2 chế độ neo cứng và thể quy về 3 dạng chính sau: thả nổi.Các quốc gia áp dụng chế độ neo tỷ Một là, chính sách cố định tỷ giá hay giá có điều chỉnh thường neo tỷ giá ở một giá neo cứng tỷ giá (ixed hay hard pegged).Các trị, đồng thời cho phép tỷ giá được dao động quốc gia áp dụng chính sách này thường duy hàng ngày trong một biên độ nhất định (ví dụ trì một tỷ giá cố định trong một khoảng thời ±3%). Khi thị trường ngoại hối thế giới có gian tương đối dài (chẳng hạn trong 1 năm) biến động lớn và kéo dài, ngân hàng trung không phụ thuộc vào sự biến động của các ương sẽ cân nhắc để điều chỉnh tỷ giá. Có khá ngoại tệ mạnh trên thị trường ngoại hối thế nhiều nước trên thế giới hiện áp dụng chế độ giới.Tác dụng của chế độ neo cứng tỷ giá là tỷ giá này (trong đó có Việt Nam). giúp duy trì được sự ổn định của đồng nội tệ 4.2. Kiến nghị và thị trường tiền tệ trong nước. Để việc thực thi chính sách neo tỷ giá có Hai là, thả nổi tỷ giá (loat). Các quốc điều chỉnh đạt được hiệu quả tốt hơn, đề xuất gia áp dụng chế độ thả nổi tỷ giá cho phép tỷ một số kiến nghị sau: giá được dao động hoàn toàn theo cung – cầu và quan hệ mua – bán giữa đồng nội tệ với 4.2.1. Neo tỷ giá hối đoái vào một rổ tiền tệ các đồng tiền khác (đặc biệt là các ngoại tệ Khái niệm neo vào một rổ tiền tệ được mạnh) trên thị trường ngoại hối thế giới. hiểu là một nền kinh tế sẽ neo đồng tiền của Hiện nay, hầu hết các nước phát triển mình theo nhiều đồng tiền của những nước có nền kinh tế thị trường đều áp dụng chế có quan hệ ngoại thương với giá trị lớn. Khi độ thả nổi tỷ giá.Mặc dù về lý thuyết thì đó, tỷ giá hối đoái hiệu lực sẽ được xác định như vậy, nhưng thực tế rất ít nước (ngay cả dựa vào nhiều đồng tiền thay vì chỉ một đồng những quốc gia có nền kinh tế thị trường ngoại tệ. phát triển) cho phép thả nổi tỷ giá hoàn toàn Khái niệm này đã được nhắc đến rất (free loat).Trong một số trường hợp đặc nhiều trong các bài báo cũng như bài bình 10
- Chính sách tỷ giá hối đoái luận của các chuyên gia kinh tế ở Việt Nam. quan hệ ngoại thương, đồng tiền của Việt Tuy nhiên, cho đến nay thì chúng ta đều thấy Nam phụ thuộc vào nhiều đồng tiền khác đồng VND vẫn neo vào đồng USD là chủ ngoài đồng USD. yếu, Nhà nước cũng căn cứ vào biến động Thứ hai, neo vào một rổ tiền tệ sẽ hạn của USD trên thị trường để đánh giá và quản chế được những rủi ro cho bản thân nền kinh lý tỷ giá, và hầu như các doanh nghiệp, người tếvĩ mô cũng như cho doanh nghiệp.Với xu dân trong nước vẫn xem USD là đồng tiền thế hội nhập như hiện nay thì việc tác động cần dự trữ và phương tiện thanh toán chính qua lại giữa các nền kinh tế trên thế giới là trong các hoạt động ngoại thương. rất lớn. Vì vậy, việc lựa chọn nhiều đồng tiền Có một thực tế USD là đồng tiền có vai ngoại tệ mạnh khác vào rổ tiền tệ của mình, trò quan trọng hàng đầu trên thị trường thế Việt Nam sẽ phần nào tránh được những rủi giới, đồng thời phần lớn các giao dịch xuất ro từ những cuộc khủng hoảng của Mỹ so - nhập khẩu của Việt Nam với nhiều quốc với việc neo tỷ giá chỉ theo đồng USD như gia khác nhau được thực hiện bằng USD. hiện nay, từ đó phân bổ rủi ro cho nền kinh tế Song, nếu theo giá trị kim ngạch xuất – nhập trong nước. khẩu sau thị trường Mỹ chúng ta vẫn có khối Thứ ba, neo vào một rổ tiền tệ sẽ giúp cho lượng giao dịch đáng kể bằng các đồng tiền Việt Nam đánh giá tỷ giá thực có hiệu lực một khác, chẳng hạn bằng Euro với EU và bằng cách chính xác hơn dựa vào tỷ giá đa phương Yen với Nhật Bản (hai thị trường này hiện với các nước.Tỷ giá hiệu lực phản ánh giá trị chiếm khoảng 1/3 kim ngạch xuất - nhập của đồng nội tệ với các nước thường xuyên khẩu của Việt Nam) và Nhân Dân Tệ với có quan hệ ngoại thương đối với Việt Nam. Trung Quốc. Ngoài ra, vay nợ bằng Euro và Vì vậy, việc lựa chọn sử dụng rổ tiền tệ sẽ Yen cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong giúp phản ánh bức tranh tỷ giá hiệu lực chính tổng nợ nước ngoài. Ngay cả USD là đồng xác và sát với thực tế nền kinh tế hơn. tiền chuyển đổi cũng được neo theo rổ tiền tệ Thứ tư, neo vào một rổ tiền tệ sẽ tạo ra gồm: EUR, JPY, GBP, CAD, CHF và SEK. nhiều sản phẩm trên thị trường ngoại hối, Do đó, Việt Nam có thể sử dụng một số đồng giúp thị trường này phong phú hơn, các doanh tiền mạnh, đồng tiền của các đối tác ngoại nghiệp có nhiều lựa chọn hơn và sẽ gián tiếp thương lớn để chọn vào rổ tiền tệ của mình. làm phát triển nền kinh tế. Các doanh nghiệp Điển hình là đồng USD (đôla Mỹ), JPY (Yên sẽ tự tìm ra cho mình các hướng đi khác nhau Nhật), CHF( Franc Thụy Sĩ), NDT (nhân dân nhằm dự phòng những rủi ro đến từ tỷ giá, tệ), SGD (đôla Singapore), AUD (đôla Úc). chủ động lựa chọn loại ngoại tệ an toàn và Trong bối cảnh của thế giới và trong nước can thiết cho các giao dịch của họ. Đây cũng hiện nay, thì việc sử dụng khái niệm rổ tiền tệ là cách để giảm bớt căng thẳng cho chính phủ trong nền kinh tế là việc nên làm và cần làm trong việc quản lý nền kinh tế ngay lúc này, bởi các lý do sau: Do vậy, nên có công thức neo tỷ giá dựa Thứ nhất, xét theo quan hệ song phương trên rổ ngoại tệ chủ chốt (USD, Euro, Yen và giữa Việt Nam và Mỹ thì tổng giá trị ngoại Nhân dân Tệ, đô la singapore) có tính đến thương năm 2015 chỉ đạt 11%, trong khi con quyền số của mỗi ngoại tệ trong tổng kim số này của Trung Quốc là hơn 17% và Nhật ngạch xuất – nhập khẩu, đầu tư, tín dụng và Bản là 11.19%. Như vậy, nếu tính đến các viện trợ của nước ta. 11
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4.2.2. Phá giá đồng nội tệ ở mức độ vừa Một chế độ tỷ giá có xu hướng làm suy phải yếu đồng nội tệ sẽ có khả năng khuyến khích Việt Nam nên căn cứ vào tỷ giá thực hiệu xuất khẩu vì hàng hóa trong nước sẽ rẻ hơn lực để đánh giá nền kinh tế cũng như mức độ hàng nhập khẩu, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tuy nhiên lại làm tăng nguy cơ lạm phát. phù hợp của tỷ giá. Tỷ giá thực hiệu lực được Ngược lại, một chế độ tỷ giá làm tăng giá điều chỉnh dựa vào tỷ lệ lạm phát, do đó sẽ đồng nội tệ có khả năng làm giảm tỷ lệ lạm phản ánh được sức khỏe của nền kinh tế và phát nhưng lại giảm giá trị xuất khẩu và tăng mức độ ổn định của kinh tếvĩ mô. Đồng thời, tỷ lệ thất nghiệp. tỷ giá thực hiệu lực cần được đặt trong tương quan với khái niệm rổ tiền tệ, Nhà nước điều Với tính toán của tác giả trong nghiên cứu chỉnh tỷ giá USD trong biên độ cho phép thực nghiệm, việc giảm giá đồng nội tệ có thể nhưng cần đặt trong mối quan hệ so sánh với kích thích tăng trưởng kinh tế.Tuy nhiên, đó các loại tỷ giá hiệu lực khác trong rổ tiền tệ. chỉ là những con số dựa trên tính toán từ công thức và kết quả trên thực tế còn phụ thuộc Ngoài ra, theo lý thuyết Balassa rất nhiều vào các yếu tố chủ quan cũng như Samuelson thì tỷ giá hiệu lực còn được điều khách quan khác. Đồng thời, không phải lúc chỉnh với các loại hàng hóa không trao đổi và nào mục tiêu của chính phủ cũng là tỷ lệ tăng hàng hóa trao đổi được giữa hai quốc gia có trưởng cao, ngoài ra còn có các mục tiêu ổn quan hệ ngoại thương. Theo cách này, tỷ giá định kinh tế, kiềm chế lạm phát và giảm thiểu hiệu lực vừa đi sát thị trường vừa phản ánh áp lực nợ công, từ đó tiến đến mục tiêu tăng được đầy đủ các yếu tố về giá cả hàng hóa trưởng bền vững. giữa hai quốc gia. Có rất nhiều nước mới nổi đã lựa chọn Tuy nhiên, cho dù tỷ giá có được tính chính sách phá giá đồng nội tệ để đạt được theo cách nào đi nữa thì vai trò của Nhà nước các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế trong trong việc quản lý tỷ giá cũng can được quan ngắn hạn, như Trung Quốc, Hàn Quốc là tâm. Chính sách tỷ giá phù hợp nhất đối với những điển hình. Nhưng họ cũng đang phải Việt Nam vẫn là tỷ giá linh hoạt, mềm dẻo đối mặt với muôn vàn khó khăn trong thực theo quan hệ cung cầu có sự quản lý của nhà tế: như tỷ lệ lạm phát tăng cao, đời sống nhân nước mà chúng ta đang áp dụng. Tuy nhiên, dân bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, với điều kiện quan niệm về sự quản lý của Nhà nước cần thực tế của Việt Nam hiện nay cần áp dụng được làm rõ hơn, chính xác và đúng đắn hơn linh hoạt tỷ giá, kiềm chế lạm phát, kéo theo nữa.Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý được giảm lãi suất, từ đó tháo gỡ khó khăn cho nhiều quốc gia lựa chọn trong giai đoạn hiện doanh nghiệp trong nước phá giá đồng nội tệ nay, đặc biệt là các nước đang phát triển.Đối ở mức độ vừa phải nhằm khuyến khích xuất với Việt Nam, cần tập trung xây dựng một khẩu, đồng thời tạo niềm tin cho nhà đầu tư chế độ tỷ giá linh hoạt nhưng nhằm tiến đến nước ngoài. một “tỷ giá mục tiêu”.Tỷ giá này được hiểu là mức độ tỷ giá đáp ứng được từng mục tiêu Để thực hiện được điều này, Nhà nước phát triển của một quốc gia trong từng giai có một vai trò vô cùng quan trọng.Tỷ giá sẽ đoạn nhất định.Theo đó, mức độ giảm giá dao động về mức ngang giá trung tâm dưới hay tăng giá của đồng nội tệ sẽ được điều sự điều tiết của Nhà nước.Tỷ giá có thể lên chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu của nền hoặc xuống nhưng dao động với một biên kinh tế. động thoáng và rộng hơn. Nó chỉ thay đổi 12
- Chính sách tỷ giá hối đoái khi tỷ giá hiệu lực dài hạn tính trên rổ tiền tệ tỷ giá tăng, lạm phát khó kiểm soát và làm thay đổi, khi mục tiêu phát triển kinh tế bị tác lệch các mục tiêu phát triển của chính phủ. động, hoặc khi Nhà nước cần điều chỉnh các Vì vậy, chỉ thực sự nên đầu tư vào các dự yếu tố trong bộ ba bất khả thi hoặc khi cần hạ áncần thiết, phục vụ thiết yếu cho đời sống nhiệt thị trường ngoại hối nhân dân, kiên quyết cắt bỏ các dự án không 4.2.3. Kết hợp các chính sách tiền tệ và hiệu quả. Và chính phủ cũng cần minh bạch kiểm soát vốn nhằm kết hợp hài hòa các yếu hơn, rõ ràng hơn trong việc công bố các dự tố của bộ ba bất khả thi án công, mức đầu tư cụ thể cho từng dự án để tăng cường sự giám sát trong nhân dân, Bộ ba bất khả thi là một lý thuyết mà hầu tránh việc lợi dụng thẩm quyền gây thiệt hại hết các nước đều quan tâm trong việc lựa lớn cho nền kinh tế. chọn chính sách thích hợp trong điều hành nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập hiện Tóm lại, Việt Nam cần kết hợp hài hòa nay, thì việc mở cửa hội nhập là điều không các yếu tố trong bộ ba bất khả thi, áp dụng thể thay đổi, chỉ còn lại hai con đường là ổn linh hoạt cho bối cảnh nền kinh tế trong định tỷ giá hoặc độc lập tiền tệ nước, nhằm đạt được mục tiêu trong trung và dài hạn. Đối với Việt Nam, chúng ta cần ưu tiên chính sách tiền tệ độc lập để tạo ra sự linh 4.2.4. Phát triển thị trường tài chính đặc hoạt cho Ngân hàng nhà nước (NHNN), vừa biệt chú trọng thị trường ngoại hối tháo gỡ những khó khăn về mặt hành chính Một chính sách của chính phủ có khả thi vừa tạo cho NHNN khả năng chủ động thực và đạt được các mục tiêu như mong muốn hay hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định không còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu kinh tế vĩ mô. tố. Và các chính sách về tỷ giá trên đây chỉ có Một chính sách tiền tệ độc lập được thể thực hiện được khi Việt Nam có một thị hiểu là một quy trình tiến đến độc lập giữa trường tài chính và thị trường ngoại hối đủ chính phủ và NHNN, giữa NHNN và các NH minh bạch và mạnh mẽ.Chính sách của Nhà Thương mại.Mục tiêu của chính sách tiền tệ nước sẽ tạo điều kiện để phát triển thị trường độc lập là nhằm ổn định giá trị đồng tiền, linh này, ngược lại khi thị trường này vận động ổn hoạt lãi suất, kiểm soát lạm phát.Khi Việt định sẽ hỗ trợ cho Nhà nước thực thi nhiều Nam vẫn chưa đạt được một chính sách tiền chính sách khác. tệ độc lập đúng nghĩa, tỷ giá vẫn chịu nhiều Trong những năm gần đây, các chuyên tác động bất ngờ từ phía chính phủ, thì vấn gia kinh tế đề cập nhiều đến vai trò của dự đề của bộ ba bất khả thi dường như vẫn chưa trự ngoại hối trong nền kinh tế, và nó còn được định hình rõ. được coi là một bộ phận tác động qua lại với Bên cạnh những yếu tố về chính sách bộ ba bất khả thi.Dự trữ ngoại hối là kết quả tiền tệ và tỷ giá, Việt Nam cần kiểm soát của việc thực thi chính sách bộ ba bất khả thi lượng vốn chảy vào trong nước một cách khi chính phủ muốn giữ ổn định tỷ giá hoặc khôn ngoan hơn nữa. Chính phủ cần cụ thể ổn định tiền tệ. Đồng thời dự trữ ngoại hối hóa ưu tiên cho lĩnh vực nào cần đau tư lại tạo điều kiện cho chính phủ thực hiện chế trước, khu vực nào cần luồng vốn bổ sung độ linh hoạt tỷ giá, không bị động trong mọi cũng như khu vực nào cần cắt bỏ, đầu tư tình huống rủi ro liên quan đến cán cân thanh công lãng phí sẽ gây ra dư cung VND làm toán. 13
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Khai thông thị trường ngoại hối là việc qua biện pháp giảm nhập khẩu, tăng xuất làm cấp bách, đây cũng là mong muốn của khẩu bằng cách tăng khả năng cạnh tranh của hầu hết các doanh nghiệp có nhu cầu chính hàng hóa trong nước về chất lượng cũng như đáng về ngoại tệ.Trong bối cảnh áp lực ngoại giá cả. tệ cuối năm đang lên cao thì việc tạo điều 4.2.5. Các biện pháp hành chính khác kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn ngoại Thứ nhất, tránh đưa ra tuyên bố mức điều tệ là cần thiết. Nhà nước cần cho phép mở chỉnh tối đa của tỷ giá trong năm. Việc tuyên thêm các trung tâm giao dịch ngoại tệ bên bố mức điều chỉnh tối đa cứng của tỷ giá cạnh việc trao đổi thông qua các Ngân hàng trong năm có tác dụng tốt là thể hiện quyết Thương mại, đồng thời kiểm soát và ngăn tâm và ý chí của Chính phủ và Ngân hàng chặn mọi hành vi liên quan đến việc đầu cơ, Nhà nước muốn duy trì sự ổn định thị trường găm giữ ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân và sẵn sàng cần thiệp khi cần để đảm bảo sự trong nền kinh tế. ổn định đó. Tuyên bố này cũng là định hướng Các công cụ lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt để doanh nghiệp yên tâm lên kế hoạch sản buộc đối với ngoại tệ nên được sử dụng để xuất, kinh doanh năm mà không phải lo ngại điều tiết ngoại tệ cho nền kinh tế.Lãi suất và sự biến động lớn của tỷ giá. tỷ lệ dữ trữ bắt buộc thấp được coi là biện Tuy nhiên, việc đưa ra mức điều chỉnh tối pháp nhằm tạo ra cung ngoại tệ cao hơn cho đa cứng của tỷ giá trong năm sẽ gặp bất lợi nền kinh tế. Ngược lại, khi nhà nước cần thu khi tỷ giá trên thị trường ngoại hối quốc tế bớt ngoại tệ từ nền kinh tế, tăng dự trữ ngoại biến động mạnh.Chỉ trong khoảng thời gian hối thì chính sách lãi suất cùng tỷ lệ dự trữ từ tháng 6/2014 đến tháng 3/2015, USD đã bắt buộc cao là một giải pháp toàn vẹn. Tuy lên giá 24%.Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nhiên, hai công cụ này chỉ áp dụng khi áp lực nước đã tuyên bố tỷ giá sẽ được điều chỉnh tỷ giá vượt qua mức chịu đựng của nền kinh không quá 2%/năm trong năm 2014 và 2015. tế (rời xa tỷ giá mục tiêu) và cần được thay Điều đó đã đẩy Ngân hàng Nhà nước vào thế đổi có lộ trình để tránh gây sốc cho các ngân khó xử.Nếu thực hiện đúng tuyên bố đó để giữ hàng cũng như nền kinh tế. Ngoài ra, Nhà chữ tín với thị trường, thì VND được định giá nước nên để cho lãi suất vận động theo quy quá cao, gây bất lợi cho doanh nghiệp và nền luật thị trường, tạo nên sự tin tưởng và an tâm kinh tế (như nêu trên). Còn nếu điều chỉnh của các doanh nghiệp nắm giữ ngoại tệ, hạn tỷ giá vượt quá 2% để đảm bảo phù hợp với chế sự cần thiệp quá mức của “bàn tay” Nhà diễn biến thực tế thì Ngân hàng Nhà nước nước. lại chịu tiếng là không giữ đúng cam kết của Một giải pháp không mới nhưng cũng mình, gây mất niềm tin vào những tuyên bố không thể thiếu cho sự phát triển thị trường tiếp theo. ngoại hối ở Việt Nam, đó là việc nhân rộng và Thứ hai, không nên để quá lâu không áp dụng triệt để các công cụ phòng ngừa rủi điều chỉnh tỷ giá. Việc USD liên tục tăng giá ro tỷ giá.Để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp trong khi Ngân hàng Nhà nước vẫn duy trì tỷ cần chủ động sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, giá ổn định trong một thời gian dài, khiến khi hợp đồng hoán đổi, quyền chọn qua trung buộc phải điều chỉnh tỷ giá cho sát thực tế gian các NH Thương mại. sẽ phải điều chỉnh với biên độ lớn, gây ra cú Tăng dự trữ ngoại hối bền vững thông sốc bất ổn lớn. Do vậy, nên điều chỉnh tỷ giá 14
- Chính sách tỷ giá hối đoái thường xuyên hơn, song mỗi lần với biên độ tạo ra cơ chế thị trường và không gây áp lực điều chỉnh nhỏ để tránh gây sốc thị trường. ngoại tệ cho NHNN, đồng thời góp phần Thứ ba, NHNN có thể dùng nhiều biện tăng dự trữ quốc gia, từ đó góp phần làm cho pháp cần thiệp như mua bán ngoại tệ trên thị VND ngày càng mạnh hơn (vì được bảo đảm trường liên ngân hàng đặc biệt là công cụ kỳ bởi dự trữ ngoại tệ)./. hạn hay công cụ phái sinh, kiểm soát BoP TÀI LIỆU THAM KHẢO [11]. Crosby và Otto (2001), “Growth and [1]. Nguyễn Đăng Dờn (2009), “Lý thuyết tài real exchange rate – Evidence from eleven chính tiền tệ”, Nhà xuất bản: Đại học quốc countries”, Working papers from Hong Kong gia, thành phố Hồ Chí Minh. Institute for Monetary research. [2]. Nguyễn Đình Thọ ( 2011 ), “Phương [12]. Dani Rodrik (2008), “The real exchange pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, rate and Economic growth”, John F. Kenedy NXB Lao động - Xã Hội School of Government Harvard University [3]. Nguyễn Nam (2015a).Hồ sơ thị trường Cambridge, MA 02138 Indonesia. Ban Quan hệ Quốc tế: VCCI. [13]. Damyana Bakardzhieva, Sami Ben [4]. Nguyễn Nam (2015b). Hồ sơ thị trường Naceur, Bassem Karmar (2010), “ The impact Philippines. Ban Quan hệ Quốc tế: VCCI. of capital and Foreign exchange lows on the [5]. Trần Ngọc Thơ (2006), “Phương pháp competitiveness of developing countries”, tiếp cận cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam”, IMF Working Paper Đại học Kinh tế TP.HCM, Đề tài nghiên cứu [14]. Gala, P. (2008), “Real exchange khoa học cấp Bộ. Rate Levels and Economic Development [6]. Từ Cao Ánh (2008), “Hiệu ứng đường : Theoretical Analysis and Empirical cong J và cán cân thương mại song phương Evidence”,Cambridge Journal of Economics, của Việt Nam”. No.32, pp.273-288. [7]. Trần Huy Hoàng (2010), “Quản trị ngân [15]. Olugbenga Onafowora (2003), hàng thương mại”, Nhà xuất bản: Lao động “Exchange rate and trade balance in East xã hội. Asia: Is there a J-curve?”, Economics [8]. Akpan, E.O and Atan, J.A (2012) Bulletin, Vol.5, No.18, pp.1-13 “Effects of exchange rate movement on [16]. Samuelson, P. A., (1964), “Theoretical Economic growth in Nigeria” CBN Journal notes on trade problems”, Review of for applied statistic: 1 – 14. Economics and Statistics 46 (May): 145-54 [9]. Barry Eichengreen (2008), “The real [17]. Yunfa Zhu, Adian A. McFarlane (2003), exchange rate and Economic growth”, The “ Real exchange rate and Economic growth World Bank - A theoretical re-examination of Balassa [10]. Chen, I.-C., Hill, J.K., Ohlemüller, R., Hypothesis” Roy, D.B. & Thomas, C.D. (2011), “Rapid Website: Range Shifts of Species Associated with High [18]. www.worldbank.org Levels of Climate Warming”, Science, 333, [19]. www.imf.org pp.1024-1026 [20]. www.sbv.gov.vn 15