Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_kha_nang_dat_giay_chung_nhan_he_tho.pdf
Nội dung text: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẠT GIẤY CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015 CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM FACTORS AFFECT THE ACHIEVEMENT OF QUALITY MANAGEMENT SYSTEM CERTIFICATION SUITABLE WITH ISO 9001:2015 STANDARDS AT SMALL AND MEDIUM VIETNAMESE ENTERPRISES Nguyễn Thị Anh Vân1 Ngày nhận bài: 12/11/2018 Ngày chấp nhận đăng: 04/3/2019 Ngày đăng: 05/4/2019 Tóm tắt Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt được giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 (viết tắt là HT QLCL) tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logit với dữ liệu thời điểm gồm 2649 doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt được giấy chứng nhận HT QLCL bao gồm: mức độ cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng, quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, vị trí doanh nghiệp, xuất khẩu, hiệp hội doanh nghiệp và tổ chức công đoàn. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng khả năng đạt được giấy chứng nhận HT QLCL của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Từ khóa: Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hồi quy Logit. Abtract This research focuses on factors affectting the ability to achieve Quality Management System suitable with ISO 9001:2015 (QMS) at small and medium Vietnamese enterprises (SMEs). Logit regression was used with crossectional data of 2469 small and medium Vietnammese enterprises. The results show that some factors affect statistically the QMS achievement such as competition, customer requirement, business size, business type, location, exports, business associations, and union trade. From the results, some solutions have been suggested in order to increase the ability to obtain QMS of small and medium enterprises in Vietnam. Key words: Quality Management System (QMS), small and medium Enterprises (SMEs), logit regression. ___ 1 Khoa Kinh Tế- ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM 24
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 1. Giới thiệu số lượng doanh nghiệp Việt Nam có giấy chứng Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, khi nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại toàn 9001:2015 còn rất thấp. Theo kết quả một số cầu như WTO, AFTA thì việc cạnh tranh giữa cuộc khảo sát của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Trước tế (ISO) cho thấy, số lượng các doanh nghiệp đây, Nhà nước thường sử dụng công cụ thuế Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001 (chứng quan hay hàng rào kỹ thuật để bảo hộ nền công nhận về hệ thống quản lý chất lượng) không cao. nghiệp nội địa nhưng khi hội nhập, các công cụ Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận này không chỉ thấp đó không còn hiệu quả, vì vậy chất lượng chính hơn nhiều so với các nước phát triển, mà còn là yếu tố quan trọng nhất để các doanh nghiệp thấp hơn đáng kể so với các nước láng giềng nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, như Thái Lan, Malaysia (hình 1) (ISO, 2015). Số lượng DN áp dụng ISO 9001 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 Malaysia Thailand Viet Nam Hình 1. So sánh doanh nghiệp áp dụng ISO 9001 tại Việt Nam, Thái Lan và Malaysia Nguồn: Tổng hợp của tác giả. Trong khi đó, năng suất và chất lượng có doanh nghiệp Việt Nam có giấy chứng nhận HT vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, vấn đề QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 nâng cao năng suất, chất lượng đang là mục đang ít, đặc biệt là các DNNVV. Theo cuộc tiêu có tầm chiến lược trong các kế hoạch và điều tra DNNVV năm 2015, chỉ có chỉ 3,81% chương trình phát triển kinh tế Việt Nam. Ngày DNNVV có giấy chứng nhận HT QLCL phù 21/5/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Vì vậy các Quyết định số 712/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nghiên cứu về động cơ để các DNNVV áp dụng quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt chuẩn ISO 9001:2015 là cần thiết, nhưng các Nam đến năm 2020”. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu về khía cạnh này ở Việt Nam rất ít. 25
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Các tài liệu hầu hết chỉ tập trung vào việc nêu hợp bất kỳ một tiêu chuẩn nào. Chứng chỉ phù lợi ích và khó khăn khi áp dụng các tiêu chuẩn hợp với tiêu chuẩn cụ thể được ban hành bởi chất lượng dựa vào các tài liệu nước ngoài tổ chức chứng nhận, ví dụ như tổ chức BVQI, mà chưa có một nghiên cứu thực nghiệm cho hoàn toàn độc lập với tổ chức xây dựng tiêu Việt Nam. Vậy lý do tại sao DNNVV tại Việt chuẩn (David Hoyle, 2001). Nam lại ít áp dụng chứng nhận tiêu chuẩn chất Công nhận chất lượng (Accreditation) là lượng? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết thủ tục mà một cơ quan hay tổ chức có thẩm định áp dụng giấy chứng nhận HT QLCL phù quyền (gọi là tổ chức công nhận) đưa ra một hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015? Giải pháp công nhận chính thức rằng một tổ chức chứng nào gia tăng số lượng các DNNVV áp dụng nhận có đủ năng lực để thực hiện đánh giá giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chứng nhận sự phù hợp đối với một tiêu chuẩn chuẩn ISO 9001:2015? Trả lời những câu hỏi cụ thể. (David Hoyle, 2001). trên là mục tiêu của nghiên cứu này. Các tổ chức công nhận sẽ định kỳ đánh giá Nghiên cứu nhằm phân tích các động lực các tổ chức chứng nhận, quan sát các chuyên trong việc đạt được giấy chứng nhận HT QLCL gia tiến hành đánh giá chứng nhận, để đảm bảo của các DNNVV của Việt Nam từ đó đề xuất rằng tổ chức chứng nhận và chuyên gia của họ mô hình định lượng nhằm kiểm chứng lại một có đủ năng lực để thực hiện công việc đánh giá số yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng giấy chứng nhận. IAF (International Accreditation chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn Forum) là diễn đàn của các tổ chức công nhận ISO 9001:2015 tại Việt Nam. Kết quả của bài quốc tế. Tổ chức này đưa ra các chính sách để viết là cơ sở để đưa ra một số kiến nghị nhằm công nhận lẫn nhau các chứng nhận của các cơ gia tăng số lượng DNNVV áp dụng giấy chứng quan thành viên. Nếu một tổ chức chứng nhận nhận HT QLCL tại Việt Nam. được công nhận bởi một thành viên của IAF thì 2. Cơ sở lý thuyết sẽ các chứng nhận của họ sẽ được công nhận ở 2.1. Các khái niệm liên quan mọi nơi khác trên thế giới, (David Hoyle, 2001). 2.1.1. Khái niệm liên quan đến chứng nhận Thừa nhận chất lượng (Recognition) là chất lượng hoạt động thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp (Mutual Recognition Arrangements) Chứng nhận chất lượng (Certification) là đối với các sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi hoạt động mà một tổ chức trung lập (bên thứ 3) được phân công quản lý. Việc đẩy mạnh việc tiến hành nhằm xác nhận một sản phẩm, dịch thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp vụ, hệ thống, quá trình hay vật liệu phù hợp với của các tổ chức nước ngoài tạo điều kiện thuận những yêu cầu cụ thể. Chứng nhận hệ thống lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu giảm thời gian quản lý chất lượng thì có thể là chứng nhận phù thông quan hàng hóa. Hoạt động thừa nhận bao hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Tổ chức tiến gồm thừa nhận đa phương, song phương và đơn hành hoạt động chứng nhận gọi là tổ chức đánh phương. Ví dụ về thừa nhận đa phương và song giá chứng nhận, hay tổ chức chứng nhận. ISO phương, trong năm 2016 – 2017, Việt Nam đã (International Organization of Standardization) thực hiện ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau là tổ chức xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn (MRA) trong ASEAN về thiết bị điện – điện tử nhưng không được quyền chứng nhận sự phù 26
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 (ASEAN EE MRA). Ngoài ra, Bộ Kkhoa học dụng để chứng nhận là các quy chuẩn kỹ thuật và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường bao gồm quy chuẩn quốc gia và quy chuẩn Chất lượng đã ký kết các hiệp định và thỏa địa phương. Chứng nhận phù hợp quy chuẩn thuận với Ucraina, Đài Loan (Trung Quốc), CH kỹ thuật được thực hiện một cách bắt buộc. Bê-la-rút, Hàn Quốc. Về thừa nhận đơn phương Phương thức đánh giá quy chuẩn kỹ thuật áp ví dụ như Bộ Thông tin và Truyền thông đã dụng cho từng đối tượng cụ thể được quy định thừa nhận kết quả đo kiểm (thử nghiệm) của tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (VSQI, 2016). gần 80 tổ chức đo kiểm/thử nghiệm của các Chứng nhận quá trình là việc chứng nhận nước Mỹ, Hàn Quốc, Canada, Singapore. (Bảo một quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ Anh, 2018). đạt các tiêu chuẩn hoặc quy định đã nêu. Ví Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên dụ về chứng nhận quá trình như tiêu chuẩn cứu là các DNNVV có chứng nhận chất lượng hướng dẫn thực hành sản xuất tốt GMP (Good (Certification). Trong chứng nhận chất lượng Manufacturing Practices). GMP là tiêu chuẩn tại Việt Nam thì phổ biến là 3 loại sau: Chứng áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực nhận sản phẩm, chứng nhận quá trình, và chứng phẩm, dược phẩm nhằm kiểm soát các yếu tố nhận hệ thống quản lý. ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng Chứng nhận sản phẩm là việc xác nhận sự sản phẩm từ khâu thiết kế, xây lắp nhà xưởng, phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu quy định thiết bị, dụng cụ chế biến, chuẩn bị chế biến nêu trong chuẩn mực chứng nhận theo các quy đến quá trình chế biến; bao gói, bảo quản. tắc, thủ tục/quy trinh và chi dân cho viêc tiên Trong nông nghiệp có chứng nhận về quy trình hanh hoat đông đánh giá chứng nhận. Chứng sản xuất nông nghiệp tốt GlobalGAP (Good nhận này bao gồm chứng nhận sản phẩm phù Agricultural Practice). Thực hành nông nghiệp hợp tiêu chuẩn và chứng nhận sản phẩm phù tốt toàn cầu, là một bộ tiêu chuẩn (tập hợp các hợp quy chuẩn kỹ thuật. biện pháp kỹ thuật) về thực hành nông nghiệp tốt được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho Chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch cho (viết tắt là chứng nhận hợp chuẩn) là việc chứng các nông sản trên phạm vi toàn cầu. Việc chứng nhận sản phẩm trong đó chuẩn mực sử dụng để nhận bao hàm toàn bộ các quá trình sản xuất chứng nhận là các tiêu chuẩn được xây dựng ra sản phẩm, từ đầu vào trang trại như thức ăn, trên nguyên tắc đồng thuận, bao gồm các tiêu giống, và các hoạt động nuôi trồng cho đến khi chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn sản phẩm rời khỏi trang trại. Tại Việt Nam, các quốc gia. Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn là quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) hoạt động mang tính tự nguyện. Tuy nhiên đây được áp dụng từ năm 2008 trong nhiều lĩnh là một biện pháp quan trọng giúp nâng cao lòng vực bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tin của khách hàng và các bên liên quan vào (Global GAP, 2019). chất lượng, tính an toàn, độ tin cậy hay tác động tới môi trường của sản phẩm (VSQI, 2016). Chứng nhận về hệ thống quản lý: là chứng nhận một hệ thống quản lý chất lượng đạt các Chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn tiêu chí, điều khoản của một tiêu chuẩn của các kỹ thuật (viết tắt là chứng nhận hợp quy) là việc tổ chức quốc tế hoặc quốc gia ban hành. Hệ chứng nhận sản phẩm trong đó chuẩn mực sử thống quản lý chất lượng (Quality management 27
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 system - QMS) là một hệ thống hợp thức hóa dịch vụ, doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ các quy trình, thủ tục và trách nhiệm để đạt trên 10 đến 50, doanh nghiệp vừa có số lao được những chính sách và mục tiêu về chất động từ trên 50 đến 100. Trong nghiên cứu này lượng. QMS giúp điều phối và định hướng hoạt khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu động của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng được theo định nghĩa trên. khách hàng và các yêu cầu chế định, đồng thời 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan nâng cao hiệu quả và năng suất hoạt động trên Hiện nay, chứng nhận chất lượng khá phổ một nền tảng liên tục. Hiện nay cách tiếp cận biến trên thế giới, vì vậy có khá nhiều nghiên phổ biến nhất đối với các hệ thống quản lý chất cứu liên quan đến lĩnh vực này. Các nghiên cứu lượng là áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015. tập trung về hai khía cạnh: các động cơ của việc Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ đạt chứng nhận và ảnh hưởng của việc có chứng thống quản lý chất lượng mà các doanh nghiệp nhận đến các hoạt động của công ty. Cụ thể một có thể sử dụng để phát triển những chương trình số nghiên cứu như sau: riêng của mình. Một số tiêu chuẩn khác liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng thường Theo Fulponi (2006) các doanh nghiệp sử được áp dụng như: hệ thống quản lý môi trường dụng các tiêu chuẩn đã được chứng nhận để cải ISO 14000, ISO 22000 (hệ thống quản lý an thiện thông tin cho khách hàng về chất lượng toàn thực phẩm), ISO 27000 (hệ thống quản lý sản phẩm, và cùng với đó tiếng tăm của doanh bảo mật thông tin) và ISO/TS 16949 (hệ thống nghiệp tăng lên. Việc áp dụng các chứng nhận quản lý chất lượng cho các sản phẩm liên quan chất lượng cũng làm tăng sự trung thành và đến ô tô) (ISO, 2019). niềm tin của khách hàng (Raynolds 2002). Jang & Lin (2008) nghiên cứu mô hình hỗn hợp giữa Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung động lực áp dụng ISO 9001; quá trình thực hiện vào đối tượng là các DNNVV đạt giấy chứng ISO 9001 và hiệu suất hoạt động của doanh nhận về HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO nghiệp tại Đài Loan. Nghiên cứu kết luận có 9001:2015. Chứng nhận hệ thống chất lượng mối quan hệ tích cực giữa việc công ty có áp theo ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về quản lý dụng ISO 9001 và chỉ số hoạt động của công ty. chất lượng mang tính tự nguyện. Các DNNVV Việc áp dụng ISO 9001 bị ảnh hưởng bởi các thường áp dụng HT QLCL này nhằm mục đích động lực bên trong doanh nghiệp và các động cải thiện HT QLCL để nâng cao tính cạnh tranh, lực bên ngoài. Các động lực bên trong bao gồm: hoặc đáp ứng yêu cầu của khách hàng, hoặc cho giảm chi phí, cải tiến chất lượng, củng cố trình mục đích xuất khẩu. độ nhân viên. Các động lực bên ngoài bao gồm: 2.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs): lợi thế cạnh tranh thị trường, nhu cầu của khách Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của hàng, tránh rào cản xuất khẩu. Chính phủ, nếu doanh nghiệp có từ trên 10 đến Williams (2004) nghiên cứu các động lực và 200 lao động là doanh nghiệp có quy mô nhỏ lợi ích của việc thực hiện ISO 9001:2000 cho và doanh nghiệp có số lao động từ trên 200 đến kết quả: nhu cầu của khách hàng là động lực 300 là doanh nghiệp có quy mô vừa. Định nghĩa quan trọng nhất, tiếp theo là một phần của chiến trên áp dụng cho tất cả các ngành trừ thương lược phát triển, thứ ba là chiến lược marketing, mại và dịch vụ. Đối với ngành thương mại và 28
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 thứ 4 là lợi ích cải tiến chất lượng, thứ năm là khỏi thang đo, yếu tố “Hệ thống thông tin nội do áp lực cạnh tranh. bộ” không có ảnh hưởng, 5 yếu tố còn lại đều Ruzevicius và cộng sự (2004) nghiên cứu có tác động đến hiệu quả của HT QLCL. tập trung vào các động lực và hiệu quả của Hệ Sau khi lược khảo các nghiên cứu trước, thống Quản lý Chất lượng (QMS) của các công tác giả đề xuất đưa vào mô hình các yếu tố ảnh ty được chứng nhận ở Lavit. Mục đích chính hưởng đến khả năng đạt chứng nhận chất lượng của nghiên cứu là tìm ra lý do các công ty ở của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: Lavit lại áp dụng ISO 9000 và công ty có những Mức độ cạnh tranh: Có nhiều nghiên cứu thay đổi gì sau khi áp dụng. Kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng việc áp dụng hệ thống quản cho thấy sự tương đồng với các quốc gia thuộc lý chất lượng sẽ làm tăng tính cạnh tranh liên minh châu Âu khác. Nghiên cứu thực hiện cho doanh nghiệp (Lundmark and Westelius, cho thấy việc thực hiện QMS chủ yếu mang lại 2006; Zaramdini, 2007; Jang & Lin, 2008). lợi ích vô hình bên trong công ty. Mặc dù các Và Williams (2004) cũng cho rằng áp lực cạnh lý do chính để bắt đầu thực hiện QMS là mong trạnh là một trong những động lực để doanh đợi những lợi thế bên ngoài, kết quả thực hiện nghiệp áp dụng ISO 9001. chủ yếu là tăng lợi ích nội bộ như cải thiện việc Yêu cầu của khách hàng: Theo Raynolds xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao (2002) thì việc áp dụng các chứng nhận chất động, giảm sự không phù hợp, giao tiếp tốt hơn lượng làm tăng sự trung thành và niềm tin của giữa các nhân viên, và tăng hiệu quả làm việc. khách hàng. Jang & Lin (2008) cho rằng nhu Động cơ để thực hiện các tiêu chuẩn có thể cầu của khách hàng là động lực giúp doanh là do các quy định chung về chất lượng và an nghiệp áp dụng chứng nhận chất lượng; và theo toàn, cả ở thị trường trong nước và nước ngoài. Williams (2004) cũng cho rằng nhu cầu của Những yếu tố này rất quan trọng trong việc mở khách hàng là động lực quan trọng nhất quyết rộng và duy trì khả năng tiếp cận thị trường, đặc định doanh nghiệp có áp dụng chứng nhận chất biệt là đối với các nhà sản xuất đến từ các nước lượng hay không. Ngoài ra, theo nghiên cứu đang phát triển (Henson and Humphrey, 2010). của Lundmark and Westelius (2006), mục tiêu Ở Việt Nam hiện có một vài nghiên cứu về của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động theo ISO 9001 là nhằm đạt được sự hài lòng của của HT QLCL nhưng nghiên cứu về động cơ áp khách hàng. dụng còn hạn chế. Ví dụ Nguyễn Quang Thu & Xuất khẩu: theo Jang & Lin (2008) một Ngô Thị Ánh (2013) nghiên cứu khám phá các trong những động lực bên ngoài để doanh yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ HT QLCL nghiệp tại Đài Loan áp dụng ISO 9001 là nhằm theo tiêu chuẩn ISO 9000 của các doanh nghiệp tránh rào cản xuất khẩu. Henson and Humphrey trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu phỏng vấn (2010) cũng cho rằng việc áp dụng hệ thống 210 người là các cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý chất lượng rất quan trọng trong việc mở điều hành, quản lý hay làm việc trong các công rộng thị trường trong và ngoài nước. ty có áp dụng HT QLCL theo tiêu chuẩn ISO Đặc điểm doanh nghiệp: Trong nghiên cứu 9000 tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại Hàn Quốc, Park và cộng sự (2007) đã liệt yếu tố “Vai trò của quản lý cấp trung” bị loại 29
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 kê những rào cản khi thực thi tiêu chuẩn ISO thấy có nhiều yếu tố tác động đến việc áp dụng 9001, trong đó các đặc điểm và văn hóa của các tiêu chuẩn chất lượng tại các doanh nghiệp. doanh nghiệp là một trong yếu tố quan trọng. Để xác định được những yếu tố nào có tác động Angelogiannopoulos và cộng sự (2007) khi đến việc đạt được chứng nhận chất lượng tại các nghiên cứu về việc thực hiện hệ thống quản lý DNNVV của Việt Nam, tác giả đề xuất mô hình chất lượng theo ISO 9001 tại các công ty rượu nghiên cứu gồm các yếu tố đã được lược khảo quy mô nhỏ ở Hy Lạp cũng kết luận rằng các ở các nghiên cứu trước như sau: Mức độ cạnh đặc điểm của doanh nghiệp như nguồn lực bao tranh, Yêu cầu của khách hàng, Xuất khẩu, Đặc gồm cả tài chính và nguồn nhân lực ảnh hưởng điểm doanh nghiệp, Chi phí phi chính thức. rất lớn đến khả năng thực hiện ISO 9001. Trong Bên cạnh đó, sau khi phỏng vấn chuyên sâu nghiên cứu này, tác giả đề xuất đặc điểm doanh một số chuyên gia, nghiên cứu đề xuất thêm nghiệp là một trong những yếu tố của mô hình yếu tố Hiệp hội doanh nghiệp và Công đoàn, với các biến đại diện là: loại hình doanh nghiệp, theo các chuyên gia tại các Việt Nam hiện nay, quy mô doanh nghiệp, vị trí doanh nghiệp. hiệp hội các doanh nghiệp và công đoàn là hai Chi phí phi chính thức (Informal Cost): tổ chức có ảnh hưởng đến các quyết định của Paunov (2016) nghiên cứu dữ liệu ở cấp độ các công ty, trong đó bao gồm quyết định có áp doanh nghiệp từ các cuộc điều tra doanh nghiệp dụng các tiêu chuẩn chất lượng hay không. Vì của ngân hàng thế giới đối với 48 nền kinh tế vậy tác giả đề xuất hai yếu tố Hiệp hội doanh đang phát triển và chuyển đổi trong giai đoạn nghiệp và Công đoàn. Công đoàn đóng vai trò 2007 – 2011, kết quả chỉ ra rằng tham nhũng có làm hai biến giải thích của mô hình vì khi hiệp tác động tiêu cực đến đổi mới với đo lường của hội doanh nghiệp và công đoàn có sự khuyến tiêu chí này là các chứng nhận chất lượng của khích và hỗ trợ cho việc áp dụng các tiêu chuẩn doanh nghiệp. chất lượng thì doanh nghiệp sẽ có động lực áp dụng tốt hơn. Cuối cùng, mô hình nghiên cứu 2.3. Mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: Từ những nghiên cứu thực nghiệm trên ta Đặc điểm doanh Chi phí phi Xuất khẩu nghiệp chính thức Yêu cầu Hiệp hội của doanh khách nghiệp hàng Khả năng Mức độ đạt chứng Công đoàn cạnh tranh nhận chất lượng Hình 2. Mô hình nghiên cứu Nguồn: Tổng hợp của tác giả. 30
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Theo Gujarati (2004), mô hình hồi quy logit 3.1. Phương pháp nghiên cứu được trình bày như sau: P Do biến phụ thuộc là biến định tính (có hai ln( i ) = β + β X + u − 1 2 i i trạng thái: có chứng nhận và không có chứng 1 Pi nhận) nên ta có thể sử dụng mô hình hồi quy Trong đó Pi= Pr(Yi=1/Xi) là xác suất để Yi Logit hoặc Probit để phân tích dữ liệu. Theo nhận giá trị 1 với giá trị Xi cho trước hay là Gujarati (2004), không có sự khác biệt lớn về xác suất để doanh nghiệp có chứng nhận tiêu kết quả hồi quy giữa mô hình Logit và Probit. chuẩn chất lượng với các đặc điểm cho trước Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng của doanh nghiệp. Xi là vector các biến độc lập, phương pháp hồi quy logit nhằm xác định β1 là hằng số và β2 là vectơ các hệ số hồi quy, ui những yếu tố có ảnh hưởng đến việc đạt được là sai số. Mô tả chi tiết cho việc mã hóa các biến các chứng nhận chất lượng tại các DNNVV. số được trình bày trong bảng sau đây: Bảng 1. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình Tên biến Đại diện Giải thích/mã hóa biến HT QLCL Chứng nhận hệ thống quản lý 1: Có chứng nhận (biến phụ thuộc) chất lượng phù hợp với tiêu 0: Không có chứng nhận chuẩn ISO 9001:2015 C_TRANH Mức độ cạnh tranh Mức độ cạnh tranh: (biến độc lập) 1: Có cạnh tranh 0: Không có cạnh tranh KHACH_HANG Yêu cầu của khách hàng 1: Khách hàng có yêu cầu chứng nhận (biến độc lập) 0: Khách hàng không yêu cầu chứng nhận XUAT_KHAU Xuất khẩu 1: Doanh nghiệp có xuất khẩu (biến độc lập) 0: Doanh nghiệp không xuất khẩu Q_MO_DN Quy mô doanh nghiệp Đo lường thông qua tổng số lao động của (biến độc lập) doanh nghiệp DN_GIADINH Loại hình doanh nghiệp DN_GIADINH: Doanh nghiệp hộ gia DN_TNHH đình. (biến độc lập) DN_TNHH: Doanh nghiệp TNHH KCN Khu công nghiệp 1: Doanh nghiệp có nằm trong khu công (biến độc lập) nghiệp 0: Doanh nghiệp không nằm trong khu công nghiệp CHI_PHI Chi phí phi chính thức Sồ lần phải chi trả cho chi phí phi chính (biến độc lập) thức trong năm (0: không lần; 1: 1 lần; 4: 2-5 lần; 8: 6-10 lần; 10: trên 10 lần) 31
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Tên biến Đại diện Giải thích/mã hóa biến HIEP_HOI_DN Hiệp hội doanh nghiệp Mức ảnh hưởng của hiệp hội doanh (biến độc lập) nghiệp đến quyết định thực hiện chứng nhận chất lượng: từ không ảnh hưởng (0) đến rất ảnh hưởng (7) C_ĐOAN Công đoàn 1: Doanh nghiệp có công đoàn (biến độc lập) 0: Doanh nghiệp không có công đoàn Nguồn: Tổng hợp của tác giả. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 3.813% Đề tài tiếp cận dựa vào bộ dữ liệu khảo sát DNNVV năm 20151 được thu thập bởi Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) thuộc Bộ 96.187% Lao động Thương binh và Xã hội (MOLISA), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch & Đầu tư (MPI), và Khoa Kinh tế (DoE) thuộc Đại học Copenhagen Đạt HT QLCL Không đạt HT QLCL cùng Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam. Năm Hình 3. Tỷ lệ DNNVV đạt giấy chứng nhận 2015 là lần khảo sát thứ 6 (điều tra 2 năm một HT QLCL lần). Trong cuộc khảo sát năm 2015 có 2649 Nguồn: Tổng hợp của tác giả. DNNVV ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại trên lãnh thổ Việt Để thấy được mối liên hệ giữa các biến Nam. Đối tượng trả lời phỏng vấn là chủ sở hữu phụ thuộc và các biến độc lập tác giả đã thực doanh nghiệp hoặc là nhà quản lý. hiện một số thống kê mô tả bằng một số biểu đồ. Trước tiên là mối liên hệ giữa yêu cầu của 4. Kết quả nghiên cứu khách hàng và tỷ lệ đạt chứng nhận HT QLCL. 4.1. Thống kê mô tả Yêu cầu của khách hàng về chứng nhận HT Dựa vào kết quả thống kê mô tả đối với biến QLCL càng cao thì tỷ lệ đạt được chứng nhận phụ thuộc ta thấy, trong 2649 DNNVV được HT QLCL càng cao. Cụ thể, nếu khách hàng khảo sát thì có 2548 doanh nghiệp không đạt có yêu cầu HT QLCL thì tỷ lệ đạt được chứng giấy chứng nhận hệ thống QLCL phù hợp với nhận chất lượng là 25,4%. Ngược lại tỷ lệ sẽ tiêu chuẩn ISO 9001:2015 (chiếm 96,2%), chỉ là 1,9% nếu khách hàng không có yêu cầu HT có 101 DNNVV đạt giấy chứng nhận hệ thống QLCL. QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 (chiếm 3,8%). 1 Hiện tại đã có dữ liệu về cuộc khảo sát năm 2017. Tuy nhiên, tác giả chưa tiếp cận được nguồn dữ liệu này. 32
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 100% 90% 80% 70% 60% 74.648% 50% 98.071% 40% 30% 20% 10% 25.352% 0% 1.929% Khách hàng có yêu cầu HT Khách hàng không có yêu cầu HT QLCL QLCL Đạt HT QLCL Không đạt HT QLCL Hình 4. Mối quan hệ giữa yêu cầu của khách hàng và khả năng đạt HT QLCL Nguồn: Tổng hợp của tác giả. 4.2. Kết quả hồi quy logit khách hàng, xuất khẩu, quy mô doanh nghiệp, Để thấy rõ hơn mối liên hệ giữa biến phụ loại hình doanh nghiệp hộ gia đình, vị trí doanh thuộc và các biến độc lập tác giả đã đi thực hiện nghiệp, hiệp hội doanh doanh và công đoàn. hồi quy logit với biến phụ thuộc là khả năng đạt 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn Từ kết quả phân tích ta thấy, yêu cầu của ISO 9001: 2015. Chi tiết kết quả về mô hình hồi khách hàng có ảnh hưởng đến khả năng đạt quy được trình bày sau đây. được giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với Bảng 2. Kết quả hồi quy mô hình tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Đây là biến số có Biến độc lập Biến phụ thuộc (HT QLCL) ảnh hưởng lớn nhất với mức ý nghĩa thống kê Hệ số p <1% trong mô hình. Kết quả này cũng tương KHACH_HANG 0.1788 0.0000 đồng với kết quả của nhiều nghiên cứu trước. C_TRANH 0.0123* 0.1320 Kết quả thể hiện đúng quy luật của thị trường, XUAT_KHAU 0.0643 0.0000 đó là muốn thành công thì các doanh nghiệp Q_MO_DN 0.0007 0.0000 phải nỗ lực đáp ứng yêu cầu của khách hàng. DN_GIADINH -0.0224 0.0033 Chính vì vậy khi khách hàng có yêu cầu doanh DN_TNHH -0.0035 0.7266 nghiệp phải có giấy chứng nhận HT QLCL phù KCN 0.0549 0.0016 hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 thì doanh CHI_PHI -0.0042 0.5700 nghiệp cần đạt được nó. HIEP_HOI_DN 0.0061* 0.0634 CONG _DOAN 0.0728 0.0000 Biến số tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng R-squared 0.208162 đạt được giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là mức độ cạnh Nguồn: Tổng hợp của tác giả. tranh của thị trường có ảnh hường đến khả Với biến phụ thuộc là HT QLCL, các biến năng đạt được giấy chứng nhận HT QLCL phù độc lập có ảnh hưởng bao gồm: yêu cầu của hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 với mức 33
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 ý nghĩa thấp (p = 13,2%). Kết quả này tương đến khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL đồng với nhiều nghiên cứu trước. Điều này phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Có thể khá rõ ràng khi giấy chứng nhận HT QLCL là các doanh nghiệp nằm trong khi công nghiệp một công cụ hiệu quả để nâng cao tính cạnh có tầm nhìn dài hạn hơn hoặc có xu hướng xuất tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khi khẩu nên họ sẽ ưu tiên đến việc đạt giấy chứng doanh nghiệp đạt được giấy chứng nhận HT nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 9001:2015. Cuối cùng, hiệp hội doanh nghiệp thì khách hàng sẽ tin tưởng mua sản phẩm dịch và công đoàn là hai yếu tố có ảnh hưởng đến vụ của doanh nghiệp hơn, từ đó giúp doanh khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù nghiệp dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ hơn. hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Trong khi Trong khi đó, biến xuất khẩu có ảnh hưởng đó yếu tố chi phí phi chính thức không ảnh lớn đến khả năng đạt giấy chứng nhận HT hưởng đến khả năng đạt chứng nhận trong mô QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. hình. Có thể chi phí phi chính thức không phải Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi tiêu chuẩn ISO là yếu tố quan trọng trong việc giải thích cho 9001:2015 là tiêu chuẩn có giá trị quốc tế nên khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù khi doanh nghiệp xuất khẩu ra thị trường nước hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của DNNVV ngoài thì giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp tại Việt Nam. với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 quốc tế được coi 5. Hàm ý chính sách như một giấy thông hành giúp doanh nghiệp dễ Từ kết quả nghiên cứu ta thấy, có tám nhân dàng tiếp cận với thị trường nước ngoài. tố có ảnh hưởng đến khả năng đạt được chứng Tiếp theo, các yếu tố thuộc đặc điểm của nhận tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, để nâng cao doanh nghiệp cũng có tác động đến khả năng khả năng đạt được chứng nhận chất lượng của đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu các doanh nghiệp các nhà hoạch định chính chuẩn ISO 9001:2015 của doanh nghiệp đó. Cụ sách có thể áp dụng các giải pháp sau. thể, quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khả năng Thứ nhất, yếu tố yêu cầu của khách hàng có đạt giấy chứng nhận HT QLCL càng cao. Đối ảnh hưởng lớn nhất đối với khả năng đạt được với các DNNVV, nếu quy mô doanh nghiệp quá chứng nhận chất lượng cả trong nước và quốc nhỏ thì họ sẽ không đủ nguồn lực cũng như động tế. Tuy nhiên, một thách thức tại Việt Nam là cơ để áp dụng HT QLCL. Còn biến loại hình nhận thức về tiêu chuẩn chất lượng của người doanh nghiệp thì doanh nghiệp hộ gia đình có tiêu dùng còn hạn chế. Hiện nay, thực hiện đề sự ảnh hưởng âm đến khả năng đạt giấy chứng án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản nhận HT QLCL. Tức là nếu doanh nghiệp là phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam công ty trách nhiệm hữu hạn thì có xu hướng đến năm 2020” của Chính phủ, đài truyền hình đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với Việt Nam đã có nhiều chương trình truyền tiêu chuẩn ISO 9001:2015 hơn doanh nghiệp thông như: phóng sự về các tiêu chuẩn chất hộ gia đình. Ngoài ra, biến vị trí của doanh lượng trên VTV2, chương trình “Sáng tạo Việt” nghiệp cũng có sự ảnh hưởng đến việc đạt giấy trên VTV3, Đây là những chương trình được chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn đầu tư công phu với nội dung rất phong phú và ISO 9001:2015. Cụ thể, các doanh nghiệp có thu hút, tuy nhiên theo khảo sát của tác giả với vị trí nằm ở khu công nghiệp ảnh hưởng dương 34
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 hơn 500 sinh viên trên địa bàn TP.HCM thì hầu công nghiệp. Từ đó các nhà chính sách nên có hết các bạn không biết đến các chương trình hoạch định khu công nghiệp cho các DNNVV, này với lý do là hầu hết các sinh viên không điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp nâng xem ti vi. Từ đó, tác giả kiến nghị các nhà chính cao khả năng đạt chứng nhận chất lượng quốc tế sách nên đẩy mạnh thông tin về các tiêu chuẩn mà còn tạo một môi trường sản xuất kinh doanh chất lượng để nâng cao nhận thức của người an toàn và hiệu quả cho DNNVV nói riêng và tiêu dùng thông qua nhiều kênh thông tin khác nền công nghiệp nói chung. nhau. Ví dụ như đưa các nội dung trên không Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu yếu tố chỉ lên đài truyền hình quốc gia mà còn đăng hiệp hội doanh nghiệp và tổ chức công đoàn có trên trang mạng xã hội như facebook, zalo, hoặc ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Tuy nhiên, theo các trang web để tiếp cận được nhiều đối tượng số liệu điều tra DNNVV 2015 chỉ có 11,4% người tiêu dùng hơn nữa. Khi người tiêu dùng doanh nghiệp có tổ chức công đoàn. Vì vậy, các có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các tiêu nhà chính sách cần khuyến khích phát triển hoạt chuẩn chất lượng, họ sẽ mua các sản phẩm đạt động của công đoàn tại các công ty và hỗ trợ các tiêu chuẩn chất lượng thay vì giá rẻ. Đó chính hiệp hội doanh nghiệp thành lập và phát triển. là động lực quan trọng nhất để doanh nghiệp áp Mặc dù nghiên cứu đã đạt được một số kết dụng các tiêu chuẩn chất lượng. quả, tuy nhiên nghiên cứu còn tồn tại một số Thứ hai, các doanh nghiệp hộ gia đình có hạn chế sau. Đề tài mới dừng lại ở việc phân xu hướng né tránh các tiêu chuẩn chất lượng tích dữ liệu thời điểm, chưa phân tích được ở quốc tế. Điều này là một rào cản lớn cho các dạng dữ liệu bảng để thấy được sự biến động doanh nghiệp này khi Việt Nam gia nhập các tổ của biến phụ thuộc theo thời gian. Đề tài chỉ chức quốc tế. Hiện nay có rất nhiều DNNVV mới kiểm chứng kết quả bằng mô hình hồi quy khởi nghiệp có tham vọng vươn ra toàn cầu. logit mà chưa so sánh được kết quả với các Vì vậy Nhà nước cần có những chính sách để mô hình khác. Tác giả sử dụng dữ liệu SMEs định hướng và hỗ trợ các doanh nghiệp hộ gia có sẵn nên chưa kiểm định được tác động đình đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế bởi được một số biến quan trọng như: vai trò của đó chính là tấm vé thông hành cho các doanh lãnh đạo, quyết tâm của các thành viên trong nghiệp Việt Nam vươn xa. tổ chức đến việc đạt giấy chứng nhận HT Thứ ba, các DNNVV nằm ở khu công QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. nghiệp có xu hướng đạt chứng nhận chất lượng Tác giả hy vọng sẽ khắc phục các hạn chế trên quốc tế hơn các doanh nghiệp nằm ngoài khu trong các nghiên cứu tiếp theo. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Bảo Anh, 2018, Đẩy mạnh các hoạt động thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp, truy cập tại link: danh-gia-su-phu-hop/c/24508151.epi. 35
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Bộ công thương (2012), Hội thảo “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp, Link: %E2%80%9Cnang-cao- nang-suat-va-chat-luong-san-pham,-hang-hoa-nganh-cong-nghiep%E2%80%9D.aspx. Nguyễn Quang Thu & Ngô Thị Ánh, Các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 270 Tháng 4/ 2013. Viện tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (VSQI), 2016, Chứng nhận sản phẩm, Truy cập tại link: Tiếng Anh Angelogiannopoulos, D., Drossinos, H. and Athanasopoulos, P. (2007), “Implementation of a quality management system according to the ISO 9000 family in a Greek small-sized winery: a case study”, Food Control, Vol. 18 No. 9, pp. 1077-85. Data SMEs 2015. Link download: David Hoyle, ISO 9000 Quality Systems Handbook, Fourth Edition, 2001, Reed Educational and Professional Publishing Ltd. Fulponi, L., 2006. Private voluntary standards in the food system: The perspective of major food retailers in OECD countries. Food Policy, 31(1), pp.1–13. Global GAP, 2019, GLOBALG.A.P. History, Truy cập link: we-are/about-us/history/. Gujarati. (2004). Basic Econometrics. McGraw−Hill. Henson, S. & Humphrey, J., 2010. Understanding the Complexities of Private Standards in Global Agri-Food Chains as They Impact Developing Countries. Journal of Development Studies, 46(9), pp.1628–1646. International Organization for Standardization, 2015, ISO-9001 survey. Truy cập tại: iso.org/home.html. International Organization for Standardization, 2019, Popular standards. Truy cập link: https:// www.iso.org/popular-standards.html. Jang, W.-Y., & Lin, C.-I. (2008). An integrated framework for ISO 9000 motivation, depth of ISO implementation and firm performance: The case of Taiwan. Journal of Manufacturing Technology Management, 19(2), 194-216. Joseph A. Williams, (2004),”The impact of motivating factors on implementation of ISO 9001:2000 registration process”, Management Research News, Vol. 27 Iss 1/2 pp. 74 – 84 Lundmark, E. and Westelius, A. (2006), “Effects of quality management according to ISO 9000: A Swedish study of the transit to ISO 9000:2000”, Total Quality Management & Business Excellence, Vol. 17 No. 8, pp. 1021-42. Park, D.J., Kim, H.G., Kang, B.H. and Jung, H.S. (2007), “Business values of ISO 9000:2000 to Korean shipbuilding machinery manufacturing enterprises”, International Journal of Quality & Reliability Management, Vol. 24 No. 1, pp. 32-48. 36
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Paunov, C., 2016. Corruption’s asymmetric impacts on firm innovation. Journal of Development Economics, 118, pp.216–231. Raynolds, L.T., 2002. Consumer/Producer Links in Fair Trade Coffee Networks. Sociologia Ruralis, 42(4), pp.404–424. Ruzevicius, Adomaitiene & Sirvidaite, Motivation and Efficiency of Quality Management Systems Implementation: A Study of Lithuanian Organizations, Total Quality Management & Business Excellence, Volume 15, 2004 - Issue 2 Pages 173-189. Zaramdini, W. (2007), “An empirical study of the motives and benefits of ISO 9000 certification: the UAE experience”, International Journal of Quality & Reliability Management, Vol. 24 No. 5, pp. 472-91. 37