Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi

pdf 11 trang Đức Chiến 05/01/2024 840
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_von_dau_tu_cho_phat_trien_kinh_te.pdf

Nội dung text: Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi

  1. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi Nguyễn Lê Nguyên Dung Nguyễn Thị Minh Hương Ngày nhận: 08/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 24/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/042019 Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi gồm: nhân tố vĩ mô; nhân tố tự nhiên; nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố từ phía chủ thể làm kinh tế biển; nhân tố từ phía người dân. Trong đó, nhân tố vĩ mô có tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi. Từ khóa: nhân tố; vốn đầu tư; kinh tế biển; Quảng Ngãi. 1. Giới thiệu rộng hơn là vốn cho phát triển trưởng các ngành nghề như chứ không đơn thuần là vốn thủy sản, vận tải biển, du lịch heo Business hoạt động. biển tạo nên sự phát triển Dictionary, vốn Vốn đầu tư cho phát triển kinh đồng bộ trên các mặt khác đầu tư là số tiền tế biển là biểu hiện bằng tiền nhau của kinh tế biển. Vì vậy, đầu tư vào một toàn bộ tài sản và vốn bằng vốn đầu tư có vai trò to lớn hoạt động kinh tiền mà mọi thành phần kinh đối với sự phát triển của kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời tế đầu tư cho các ngành để tế biển, tạo nền tảng cho kinh và tạo thu nhập cho nhà đầu phát triển kinh tế biển. Do tế biển phát triển vững chắc. tư trong tương lai. Vốn đầu tư đó, vốn đầu tư phát triển kinh Tỉnh Quảng Ngãi có bờ biển thường được hiểu theo nghĩa tế biển tác động đến sự tăng dài 130km thuộc 5 huyện, với © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 8 Số 205- Tháng 6. 2019
  2. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 25 xã bãi ngang ven biển, 3 Trong những năm gần đây, nay. Mục tiêu của bài viết xã đảo, 4 cửa biển và có vùng chính quyền tỉnh đã ban hành là đánh giá mức độ tác động biển trải rộng hơn 11.000km2. nhiều chủ trương chính sách, của các nhân tố đến vốn đầu Quảng Ngãi không chỉ nổi đồng thời tăng cường các tư cho phát triển kinh tế biển tiếng với huyện đảo Lý Sơn hoạt động nhằm tạo điều kiện tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả mà dọc bờ biển còn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh nghiên cứu là cơ sở để tìm danh lam thắng cảnh; đồng tế biển; trong đó có các chính ra những giải pháp thiết thực thời biển cũng là nguồn sống sách khuyến khích thu hút nhằm thu hút vốn đầu tư hiệu của một bộ phận cư dân trong nguồn vốn đầu tư phát triển quả, đáp ứng cho nhu cầu phát tỉnh. Biển, đảo có những tiềm kinh tế biển. Tuy nhiên, nguồn triển kinh tế biển trong thời năng to lớn, tạo ra nhiều cơ vốn đầu tư cho phát triển kinh gian tới. hội cho Quảng Ngãi phát triển tế biển tỉnh Quảng Ngãi hiện kinh tế biển và vững bước đi nay còn khiêm tốn và nhiều 2. Các nghiên cứu liên quan lên trong quá trình đổi mới, bất cập. Do đó, việc nghiên hội nhập. Nhận thức được cứu các nhân tố ảnh hưởng Có khá nhiều các nghiên cứu tiềm năng và tầm quan trọng đến vốn đầu tư cho phát triển về các nhân tố ảnh hưởng đến của kinh tế biển trong sự phát kinh biển tỉnh Quảng Ngãi là thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của địa phương. yêu cầu có tính cấp thiết hiện triển kinh tế, tuy nhiên chúng Bảng 1. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan Phương pháp và mẫu Tác giả Các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu Phương pháp dữ liệu bảng và OLS để xác định các yếu Thị trường tiêu thụ, sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng Buthe, Milner tố tác động đến vốn đầu tư trưởng GDP đều có tác động tích cực đến dòng vốn (2008) tại 122 nước đang phát triển đầu tưtại các nước đang phát triển. từ 1970- 2000 Phương pháp dữ liệu chéo Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, cơ sở để xác định các yếu tố tác hạ tầng, độ mở thương mại có tác động tích cực đến Demirhan và động đến vốn đầu tư trực thu hút dòng vốn FDI. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế thu Masca(2008) tiếp nước ngoài tại 38 quốc nhập doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng gia đang phát triển từ năm vốn FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro không có ý 2000 – 2004 nghĩa thống kê. (1) Quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư; Mô hình phân tích khám (2) Chính sách hỗ trợ từ Cơ quan quản lý liên quan đến Hà Nam, phá để đánh giá các nhân tố nhà đầu tư; (3) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (4) Tài nguyên; Khánh Giao ảnh hưởng đến thu hút vốn (5) Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; (6) Cơ & ctg (2013) đầu tư vào tỉnh Quảng Trị sở hạ tầng xã hội; (7) Tiềm năng thị trường; (8) Lợi thế chi phí đầu vào. Dựa vào mô hình phân tích (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chính sách đầu tư; (3) Môi Nguyễn khám phá (EFA) để phân trường sống; (4) Lợi thế đầu tư; (5) Chất lượng dịch Thị Thu Hà tích, nghiên cứu về sự hài vụ công; (6) Thương hiệu địa phương; (7) Nguồn nhân (2016) lòng của nhà đầu tư vào lực; và (8) Cạnh tranh chi phí đầu vào. tỉnh Bắc Ninh Mô hình hồi quy Binary Logicstic để phân tích các (1) Cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý; (2) Chính sách đầu Ngô Văn yếu tố ảnh hưởng đến thu tư; (3) Chất lượng nguồn nhân lực; (4) Điều kiện môi Thiện (2017) hút vốn đầu tư cho phát trường sống; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Xúc tiến triển kinh tế- xã hội đảo Phú thương mại và marketing địa phương. Quốc Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 9
  3. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Hình 1.Mô hình nghiên cứu đề xuất Môi trường kinh tế vĩ mô (VM): Thu nhập bình quân đầu người; Tỷ lệ lạm phát; Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Công tác quản lý, thủ tục hành chính; Chính sách của Chính phủ; Chính sách tài chính tiền tệ Môi trường tự nhiên (TN): Vị trí địa lý; Điều kiện khí hậu; Tiềm năng biển Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS): Cơ Vốn đầu tư sở vật chất; Hệ thống đường xá; Hệ thống điện, nước; Các cho phát triển dịch vụ công kinh tế biển Nhân tố từ phía chủ thể làm kinh tế biển (năng lực) (NL): Nguồn vốn; Chi phí sử dụng vốn; Đội ngũ nhân sự; Thiết bị, công nghệ; Quy định của chủ thể làm kinh tế biển Nhân tố từ phía người dân (ND): Độ tuổi; Kinh nghiệm sản xuất; Thời gian cư trú; Thu nhập; Tính ổn định của công việc; Thu nhập ròng Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ phương pháp nghiên cứu định tính tôi không tìm thấy nghiên cứu tháng 01/2019. Bảng câu hỏi kiến từ các chuyên gia để điều liên quan đến các nhân tố ảnh này sử dụng thang đo likert5 chỉnh bổ sung thêm cũng như hưởng đến vốn đầu tư cho (từ hoàn toàn không đồng ý loại bỏ những yếu tố không phát triển kinh tế biển Quảng đến hoàn toàn đồng ý). phù hợp, đồng thời xây dựng Ngãi. Do đó trong quá trình thang đo cho các biến độc lập thực hiện nghiên cứu này, 3.2. Phương pháp nghiên và biến phụ thuộc. nhóm tác giả tham khảo các cứu - Xác định được 5 yếu tố tác nghiên cứu đi trước về các động có ảnh hưởng đến đến lĩnh vực liên quan để đề xuất Phương pháp định tính vốn đầu tư cho phát triển kinh mô hình nghiên cứu và củng - Thảo luận, tham khảo ý kiến tế biển Quảng Ngãi và 24 biến cố cơ sở lý thuyết của đề tài. các chuyên gia, giám đốc, quan sát để đo lường yếu tố phó giám đốc, các cán bộ tín trên. Cuối cùng là thiết kế 3. Dữ liệu, phương pháp và dụng tại các NHTM, doanh và xây dựng lại mô hình và mô hình nghiên cứu nghiệp trong nước và doanh bảng câu hỏi chính thức để nghiệp nước ngoài có vốn đầu tiến hành khảo sát và bắt đầu 3.1. Cơ sở dữ liệu tư vào kinh tế biển trên địa nghiên cứu định lượng. bàn tỉnh Quảng Ngãi và những Dữ liệu sử dụng được thu thập nghiên cứu chuyên sâu lĩnh Phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo vực này để tìm ra các nhân tố - Điều tra trực tiếp bằng sát tại ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho bảng câu hỏi khảo sát tại các (NHTM), các doanh nghiệp phát triển kinh tế biển Quảng NHTM, doanh nghiệp trong trong nước và doanh nghiệp Ngãi. Từ đó xây dựng bảng nước và doanh nghiệp nước nước ngoài có vốn đầu tư cho câu hỏi. ngoài, quỹ hỗ trợ ngư dân, kinh tế biển trên địa bàn tỉnh - Sau đó, tiến hành khảo sát hợp tác xã dịch vụ và đánh bắt Quảng Ngãi, thời gian thực sơ bộ 20 phiếu, từ kết quả của xa bờ, những tổ chức có vốn hiện vào tháng 11/2018 đến cuộc khảo sát sơ bộ và lấy ý đầu tư vào kinh tế biển đang 10 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  4. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ hoạt động tại Quảng Ngãi. H2: Môi trường tự nhiên có câu hỏi kết quả trả lời hợp + Địa bàn khảo sát: Tỉnh tác động thuận chiều đến vốn lệ. Trong số 281 nhân viên Quảng Ngãi đầu tư cho phát triển kinh tế tham gia khảo sát: Về giới + Đối tượng khảo sát: Các cán biển Quảng Ngãi. tính: có 103 nữ (37%), 178 bộ, nhân viên tại các NHTM H3: Cơ sở vật chất, cơ sở hạ nam (63%); về lĩnh vực đầu và doanh nghiệp nêu trên. tầng và các dịch vụ công có tư: có 61 nhân viên làm việc + Mẫu nghiên cứu: 300 nhân tác động thuận chiều đến vốn trong lĩnh vực chế biến thủy viên đầu tư cho phát triển kinh tế hải sản, 73 nhân viên trong + Thời gian khảo sát: Tháng biển Quảng Ngãi. lĩnh vực khai thác dầu khí, 24 11/2018 đến tháng 1/2019. H4: Nguồn vốn, thiết bị công nhân viên trong lĩnh vực vận - Kết quả thu về được đưa vào nghệ của chủ thể làm kinh tế tải biển, 7 nhân viên trong phần mềm SPSS 20 để xử lý biển có tác động thuận chiều lĩnh vực du lịch, 46 nhân viên (phân tích Cronbach’s alpha, đến vốn đầu tư cho phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, 5 phân tích nhân tố và phân tích kinh tế biển Quảng Ngãi. nhân viên trong quỹ hỗ trợ hồi quy) để tìm ra những nhân H5: Kinh nghiệm sản xuất, thu ngư dân, 25 nhân viên trong tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhập của người dân có tác hợp tác xã dịch vụ và khai vốn đầu tư cho phát triển kinh động thuận chiều đến vốn đầu thác xa bờ. Mẫu nghiên cứu tế biển tại Quảng Ngãi. tư cho phát triển kinh tế biển này phù hợp cho việc đánh giá Quảng Ngãi. vốn đầu tư cho kinh tế biển 3.3. Mô hình nghiên cứu + Vốn đầu tư cho phát triển Quảng Ngãi. kinh tế biển được đo lường - Sau khi tổng hợp ý kiến của bằng qui mô vốn đầu tư cho 4.2. Đánh giá thang đo bằng các chuyên gia, nhóm tác giả phát triển kinh tế biển; số Cronbach’s Alpha đã điều chỉnh lại khung lý doanh nghiệp đầu tư cho kinh thuyết và xác định được các tế biển và tiềm năng kinh tế Thang đo các nhân tố ảnh nhân tố ảnh hưởng đến vốn biển (bao gồm nguồn thủy hải hưởng đến vốn đầu tư cho đầu tư cho phát triển kinh tế sản; khoáng sản; dầu khí; tài kinh tế biển Quảng Ngãi gồm biển Quảng Ngãi, bao gồm nguyên du lịch biển ). 24 biến quan sát với 5 nhóm các nhân tố thể hiện ở Hình 1. nhân tố: (1) Nhóm môi trường - Thiết lập các giả thuyết 4. Kết quả nghiên cứu kinh tế vĩ mô; (2) Nhóm môi nghiên cứu: trường tự nhiên; (3) Nhóm cơ H1: Môi trường kinh tế vĩ mô 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu sở vật chất, cơ sở hạ tầng và có tác động thuận chiều đến các dịch vụ công; (4) Nhóm vốn đầu tư cho phát triển kinh Sau khi đã gửi đi 300 bảng nhân tố từ phía chủ thể làm tế biển Quảng Ngãi. câu hỏi, thu về được 281 bảng kinh tế biển; (5) Nhóm nhân Bảng 2. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha STT Thang đo Số biến Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến tổng thấp nhất 1 Nhóm môi trường kinh tế vĩ mô (VM) 6 0,890 0,648 2 Nhóm môi trường tự nhiên (TN) 3 0,773 0,585 Nhóm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng 3 4 0,877 0,683 và các dịch vụ công (CS) Nhóm nhân tố năng lực của chủ thể 4 5 0,911 0,647 làm kinh tế biển (NL) 5 Nhóm nhân tố từ phía người dân (ND) 6 0,903 0,574 Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 11
  5. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Bảng 3. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho kinh tế biển Quảng Ngãi Nhân tố 1 2 3 4 5 Biến quan sát Vĩ mô Tự CSVC, Chủ thể Người (VM) nhiên CSHT, dịch làm kinh tế dân (TN) vụ công (CS) biển (CT) (ND) VM1: Thu nhập bình quân đầu người 0,825 VM2: Tỷ lệ lạm phát 0,771 VM3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0,783 VM4: Công tác quản lý, thủ tục hành chính 0,729 VM5: Chính sách của Chính phủ 0,807 VM6: Chính sách tài chính tiền tệ 0,812 TN1: Vị trí địa lý 0,802 TN2: Điều kiện khí hậu 0,754 TN3: Tiềm năng biển 0,758 CS1: Cơ sở vật chất 0,812 CS2: Hệ thống đường xá 0,802 CS3: Hệ thống điện, nước 0,842 CS4: Các dịch vụ công 0,889 NL1: Nguồn vốn lớn 0,862 NL2: Chi phí sử dụng vốn thấp 0,857 NL3: Đội ngũ nhân viên có trình độ, công nghệ 0,841 cao NL4: Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao 0,706 NL5: Quy định của chủ thể làm kinh tế biển 0,885 đơn giản, chặt chẽ, tiết kiệm thời gian ND1: Độ tuổi 0,798 ND2: Kinh nghiệm sản xuất 0,783 ND3: Thời gian cư trú 0,784 ND4: Thu nhập 0,844 ND5: Tính ổn định của công việc 0,673 ND6: Thu nhập ròng 0,897 Eigenvalue 3,052 7,190 2,453 2,854 7,190 Phương sai trích (%) 42,676 29,959 10,222 54,568 29,959 Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20 tố từ phía người dân. hưởng đều có hệ số tương cậy (Nunnally và cộng sự, Qua phân tích Cronbach’s quan biến tổng> 0,3; hệ số 1994). Vì vậy, 24 biến này đủ Alpha cho thấy các biến đo Cronbach’s Alpha> 0,6 (Bảng điều kiện để đưa vào phân tích lường thuộc 5 nhân tố ảnh 2) nên đạt yêu cầu về độ tin EFA tiếp theo. 12 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  6. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Bảng 4. Kết quả EFA thang đo khả năng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển STT Biến quan sát Nhân tố Tên biến Ký hiệu 1 TH1 0,853 Số vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 2 TH2 0,839 Số doanh nghiệp đầu tư cho kinh tế biển TH 3 TH3 0,861 Tiềm năng kinh tế biển Eigenvalue 2,173 Phương sai trích (%) 72,420 Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20 Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy Mô hình Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy t Mức ý Thống kê đa cộng chuẩn hóa chuẩn hóa nghĩa tuyến B Độ lệch chuẩn Beta (sig.) Chấp nhận VIF Hằng số -0,632 0,205 -3,078 0,002 VM1 0,409 0,047 0,385 8,677 0,000 0,716 1,396 TN6 0,213 0,051 0,172 4,206 0,000 0,841 1,190 CS2 0,230 0,045 0,208 5,089 0,000 0,846 1,182 NL3 0,216 0,047 0,193 4,625 0,000 0,805 1,242 ND4 0,214 0,043 0,207 4,961 0,000 0,807 1,239 R2 hiệu chỉnh = 0,606 D-W = 1,150 Sig. = 0,000 Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20 4.3. Phân tích nhân tố khám (Eigen-value) = 1,295 (>1) tích EFA là thích hợp. Từ 3 phá (EFA) và phương sai trích được là biến đo lường này đã trích 70,186% (>50%), tất cả các vào 1 nhân tố tại giá trị riêng Sau khi phân tích Cronbach’s biến đo lường đều có hệ số (Eigenvalue)= 2,173 (>1) Alpha, nhóm tác giả tiến hành tải nhân tố lớn hơn 0,5 (Bảng và phương sai trích được là phân tích nhân tố khám phá 3) nên đạt yêu cầu của phân 72,420 (>50%) nên đạt yêu (EFA), phương pháp trích tích nhân tố khám phá (EFA) cầu của phân tích khám phá rút được sử dụng là phân (Gerbing & Anderson, 1988). (Bảng 4). tích nhân tố chính (Principal Do đó, các biến đo lường components) với phép xoay thuộc 5 nhân tố được tiếp tục 4.4. Phân tích hồi quy varimax được thực hiện nhằm đưa vào phân tích hồi quy bội. nhận diện các nhân tố cho các Kết quả hồi quy theo phương bước phân tích tiếp theo. Kết Cả 3 biến đo lường khả năng pháp Enterđược trình bày ở quả giá trị hệ số KMO= 0,877 thu hút vốn đầu tư cho phát Bảng 5. (>0,5) và mức ý nghĩa sig.= triển kinh tế biển được đưa Mô hình trên cho thấy cho 0,000 0,5) và mức ý nghĩa triển kinh tế biển Quảng Ngãi; vào 5 nhân tố tại giá trị riêng sig.= 0,000< 0,05 nên phân mức ý nghĩa trong kiểm định Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 13
  7. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Hình 2. Biểu đồ Histogram: mô (VM) ảnh hưởng mạnh Giả định phân phối chuẩn của phần dư nhất đến vốn đầu tư cho kinh tế biển. 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trong phần định lượng cho thấy có 5 nhân tố tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, đúng như giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố VM, TN, CS, NL, ND đến TH chúng ta căn cứ vào hệ số β. Trị số tuyệt đối β của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến TH càng cao và ngược lại. Kết quả nghiên cứu định lượng phù Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20 hợp với kết quả nghiên cứu định tính, được xếp theo thứ F là 0,000 1 và <3) chứng tỏ mô hồi quy đối với các biến đã kinh tế biển Quảng Ngãi (β hình không có hiện tượng tự chuẩn hóa có dạng như sau: = 0,409). Trong phần nghiên tương quan (Hoàng Trọng TH = -0,632 + 0,409 VM + cứu định tính, các doanh và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 0,213 TN+ 0,230 CS + 0,216 nghiệp đều cho rằng đây là 2008). Bên cạnh đó, độ phóng NL + 0,214 ND vấn đề mang tính xã hội, thu đại phương sai (VIF) của các Kết quả tại hồi quy cho thấy hút vốn đầu tư cho phát triển biến trong mô hình nhỏ hơn có tất cả 5 nhân tố tác động kinh tế biển là trách nhiệm nhiều so với 10 nên ta kết đến vốn đầu tư cho phát triển của Nhà nước, của xã hội và luận các biến đưa vào mô hình kinh tế biển Quảng Ngãi, đó của người dân. Để thu hút không có hiện tượng đa cộng là các nhân tố: (1) Vĩ mô; (2) nguồn vốn này, Nhà nước phải tuyến (Hoàng Trọng và Chu Tự nhiên; (3) Cơ sở vật chất, có những chính sách đồng Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; bộ hỗ trợ về mặt pháp lý (thủ Như vậy, mô hình hồi quy (4) Nhân tố năng lực của chủ tục hành chính nhanh gọn; không có vi phạm các giả thiết thể làm kinh tế biển; (5) Nhân chính sách, chủ trương thông hồi quy bội. tố từ phía người dân. Các thoáng ); nguồn vốn đầu tư Giá trị trung bình Mean= nhân tố này đều có ảnh hưởng (nguồn vốn dài hạn từ NSNN, -3,21E-17 gần bằng 0, độ lệch tích cực đến vốn đầu tư cho khuyến khích các NHTM cho chuẩn là 0,991 gần bằng 1, phát triển kinh tế biển Quảng vay phát triển kinh tế biển ); như vậy phân phối phần dư Ngãi, phù hợp với giả thuyết ổn định nền kinh tế vĩ mô xấp xỉ chuẩn, giả định phân đưa ra ban đầu. Trong đó, vĩ (tăng trưởng GDP, kiểm soát 14 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  8. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ tỷ lệ lạm phát ). Do vậy, nếu dân càng có kinh nghiệm sản với các ngành chức năng cải Chính phủ muốn tăng cường xuất, thu nhập ổn định, thời thiện môi trường đầu tư, nâng vốn đầu tư cho phát triển kinh gian cư trú càng dài càng cao năng lực cạnh tranh cấp tế biển thì Chính phủ đóng thu hút vốn đầu tư cho phát tỉnh, một số nội dung cần tập vai trò đặc biệt quan trọng đối triển kinh tế biển. Kết quả trung giải quyết bao gồm: với việc mở rộng và phát triển nghiên cứu này cũng phù hợp nguồn vốn này. với kết quả nghiên cứu sơ bộ - Ổn định kinh tế vĩ mô - Nhân tố cơ sở vật chất, cơ khi doanh nghiệp cho rằng họ + Nhà nước cần xác định rõ sở hạ tầng và dịch vụ công quan tâm đến khu vực người chiến lược phát triển kinh (CS): Đây là nhân tố có ảnh dân trong độ tuổi lao động, tế- xã hội nhằm mục tiêu tăng hưởng quan trọng thứ hai đến kinh nghiệm sản xuất, thu trưởng GDP, kiểm soát lạm vốn đầu tư cho phát triển kinh nhập cao phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tế biển (β = 0,230). Kết quả - Nhân tố tự nhiên (TN): Tác đảm bảo công ăn việc làm cho nghiên cứu định lượng cho động thuận chiều đến thu hút người lao động, nâng cao thu thấy giá trị β > 0, điều này có vốn đầu tư cho phát triển kinh nhập và mức sống của người nghĩa là cơ sở vật chất, cơ sở tế biển Quảng Ngãi (với hệ số dân, thúc đẩy nền kinh tế hạ tầng và dịch vụ công tốt β = 0,213 > 0), phù hợp với phát triển ổn định, bền vững. sẽ hỗ trợ tốt cho phát triển nghiên cứu định tính (tiềm Ngoài ra, Nhà nước cần tạo kinh tế biển, từ đó sẽ tác động năng biển phong phú, điều môi trường chính trị- xã hội tích cực đến thu hút vốn đầu kiện khí hậu tốt là những nhân ổn định tạo sự an tâm cho nhà tư cho phát triển kinh tế biển tố cơ bản tác động đến kết đầu tư. Quảng Ngãi. Kết quả này phù quả hoạt động của các ngành + Chính phủ cần chỉ đạo Ngân hợp với kết quả nghiên cứu nghề kinh tế biển). Do hệ số hàng Nhà nước (NHNN) sử định tính. β là nhỏ nhất so với hệ số β dụng các công cụ điều hành - Nhân tố từ phía chủ thể làm của các nhân tố khác nên đây chính sách tài chính- tiền tệ kinh tế biển (NL): Giá trị β là nhân tố có ảnh hưởng đến nhằm ổn định tỷ giá, ổn định = 0,216 cho thấy đây là nhân vốn đầu tư cho phát triển kinh lãi suất, ổn định nền kinh tế tố ảnh hưởng quan trọng tiếp tế biển nhưng ít được các nhà vĩ mô. Ngoài ra, trong thời theo sau nhân tố cơ sở vật đầu tư quan tâm hơn so với gian tới, NHNN nên có những chất, hạ tầng và dịch vụ công. các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật chính sách ưu tiên lãi suất cho Nghiên cứu định tính cho thấy chất, hạ tầng và dịch vụ công; vay riêng đối với các cá nhân, các chủ thể có năng lực vốn nhân tố chủ thể làm kinh tế doanh nghiệp thực hiện các mạnh; chi phí sử dụng vốn biển và người dân. Điều này dự án đầu tư vào khu vực kinh thấp; có cơ sở vật chất, thiết cũng khá hợp lý do điều kiện tế biển, các chương trình hỗ bị công nghệ cao; lực lượng tự nhiên là nhân tố khách trợ ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động có trình độ là những quan, con người chỉ có thể dự nuôi trồng thủy sản, đầu tư nhân tố ảnh hưởng tốt đến vốn báo và phòng chống thiên tai. vào cảng biển, các khu du lịch đầu tư cho phát triển kinh tế biển, du lịch sinh thái biển; điều này cũng phù hợp 5. Một số khuyến nghị + Chính quyền tỉnh Quảng với kết quả nghiên cứu định Ngãi cần tiếp tục chỉ đạo các lượng. 5.1. Đối với hoàn thiện các ngành, các cấp đồng hành tháo - Nhân tố từ phía người dân yếu tố vĩ mô gỡ các khó khăn, vướng mắc (ND): Kết quả nghiên cứu nhằm tạo môi trường đầu tư, định lượng cho thấy đây là Để thu hút đầu tư cho phát kinh doanh thuận lợi để khai nhân tố ảnh hưởng quan trọng triển kinh tế xã hội nói chung thác tốt nhất nội lực và thu thứ tư đến vốn đầu tư cho phát và kinh tế biển nói riêng, hút tối đa ngoại lực cho đầu triển kinh tế biển (β = 0,214), Chính phủ cùng với Chính tư phát triển, xây dựng Quảng hệ số β > 0 cho thấy người quyền địa phương, phối hợp Ngãi trở thành điểm đến tin Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 15
  9. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ cậy, hấp dẫn của các nhà đầu tế biển. trung ương những chính sách tư. + Cần có các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, như + Đối với lĩnh vực kinh tế khuyến khích các thành phần chính sách hỗ trợ các ngành biển, cần quán triệt sâu sắc kinh tế, nhất là các doanh nghề, hỗ trợ doanh nghiệp đầu quan điểm, chủ trương của nghiệp trong và ngoài nước tư nhằm đưa các chính sách Đảng và Nhà nước về Chiến đầu tư phát triển nền kinh tế vào thực tế. lược biển Việt Nam đến năm nói chung và kinh tế biển nói + Hàng năm, cần trích một tỷ 2030 tầm nhìn đến năm 2045, riêng. Tuy nhiên, các chính lệ nhất định từ các khoản thu tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung sách phải được cân nhắc kỹ của tỉnh Quảng Ngãi như thu đầu tư vào 4 trụ cột trong phát càng. Bởi vì, các chính sách từ xổ số kiến thiết, các loại triển kinh tế biển đó là: Xây nếu quá chặt chẽ thì sẽ trở phí, lệ phí và phụ thu, nguồn dựng, phát triển Khu kinh thành rào cản cho các nhà đầu thu bổ sung nhận từ ngân sách tế Dung Quất và các khu đô tư, nhưng nếu quá lỏng lẻo Nhà nước để hỗ trợ phát triển thị ven biển; phát triển mạnh sẽ gây ra nhiều tác hại không kinh tế biển. nuôi trồng, chế biến sản phẩm lường. từ biển; khai thác tài nguyên + Các chính sách hỗ trợ các - Cải cách thủ tục hành biển, vận tải biển; phát triển ngành nghề kinh tế biển như chính du lịch biển và kinh tế hải thủy sản, du lịch, vận tải biển, + Cải cách thủ tục hành chính đảo, xây dựng Lý Sơn thành các chương trình hỗ trợ sau nhằm hướng tới mục tiêu công huyện đảo mạnh về kinh tế du thiên tai, dịch bệnh cần phải khai, minh bạch, thủ tục đơn lịch và thủy sản. Trước mắt, được quy định rõ ràng và có giản, gọn nhẹ trong tất cả các phấn đấu đến năm 2020 kinh văn bản hướng dẫn thực hiện lĩnh vực của nền kinh tế đặc tế biển đóng góp trên 75% như phạm vi áp dụng, đối biệt trong lĩnh vực đầu tư, đất GDP của tỉnh, nâng mức thu tượng áp dụng, thời gian thực đai, thuế, Thường xuyên nhập bình quân đầu người khu hiện thanh tra, kiểm tra nhằm phát vực này cao gấp đôi bình quân + Xây dựng khung pháp lý hiện các hành vi tiêu cực, cả tỉnh nhằm tạo sự hấp dẫn nhằm hoàn thiện cơ chế hoạt tham nhũng, sách nhiễu, gây đối với nhà đầu tư. động của hệ thống tài chính phiền hà cho người dân và tín dụng phi ngân hàng như doanh nghiệp. - Hoàn thiện khung pháp lý hoạt động của Quỹ tín dụng + Rà soát, hoàn thiện các quy về kinh tế biển nhân dân, Quỹ hỗ trợ ngư trình, các thủ tục hành chính; Trong thời gian tới, Chính phủ dân tăng cường kỷ luật, kỷ cương cần ban hành các chính sách Bên cạnh việc thực hiện chính hành chính, chống quan liêu, rõ ràng, minh bạch tránh sự sách chung của Nhà nước, tham nhũng, sách nhiễu, phiền chồng chéo, bất khả thi nhằm chính quyền địa phương tỉnh hà. Bỏ những thủ tục không đưa các chính sách vào thực Quảng Ngãi cần có các cơ chế cần thiết, rút ngắn thời gian tiễn. Cụ thể bao gồm: riêng như: cấp phép, giúp doanh nghiệp + Hoàn thiện chính sách + Xây dựng cơ chế gọi vốn triển khai dự án nhanh chóng. nguồn vốn và tín dụng ưu đầu tư, xây dựng các chính đãi, cần có kế hoạch bổ sung sách nhằm thu hút vốn cho 5.2. Đối với cơ sở vật chất, cơ nguồn ngân sách Nhà nước các ngành kinh tế biển. Cần sở hạ tầng và dịch vụ công nhằm hỗ trợ địa phương xây phải quy hoạch và thiết lập dựng cơ sở hạ tầng kinh tế các dự án tiền khả thi và công - Chính quyền địa phương biển. Đồng thời, Chính phủ bố rộng rãi trên báo chí, các tỉnh Quảng Ngãi cần đầu tư cần có chỉ đạo đối với Bộ Tài phương tiện thông tin đại phát triển hạ tầng cảng biển chính, NHNN nhằm triển khai chúng để kêu gọi đầu tư. và tiếp tục đầu tư hiện đại có hiệu quả các chương trình + Triển khai kịp thời và tranh hóa đội tàu biển Việt Nam, tín dụng ưu đãi đối với kinh thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành nhất là đội tàu công-ten-nơ, 16 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
  10. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ đồng thời xây dựng chiến lược nghiệp trong lĩnh vực kinh lao động trong các ngành nghề cũng như khung chính sách tế biển ở Quảng Ngãi không thuộc lĩnh vực kinh tế biển. phù hợp, tạo điều kiện để cho ngừng tăng lên. Đây là lực Để thu hút vốn cho phát triển dịch vụ logistic phát triển một lượng chủ chốt, đóng vai trò kinh tế biển, người dân cần: cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quan trọng trong quá trình - Chủ động học tập, nâng cao cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển kinh tế biển. Thời trình độ chuyên môn, tích lũy các tổ chức hàng hải và các gian tới, để thu hút vốn đầu kinh nghiệm về các ngành nước nhằm tạo sự hỗ trợ về tư cho phát triển kinh tế biển nghề thuộc kinh tế biển như kỹ thuật, vốn phát triển kết Quảng Ngãi, một số giải pháp kỹ năng đánh bắt xa bờ, nuôi cấu hạ tầng giao thông hàng đặt ra đối với các chủ thể này trồng công nghệ cao, chế biến hải và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: thủy sản, đóng tàu, dịch vụ du phục vụ phát triển ngành kinh - Các doanh nghiệp cần tập lịch tế biển. trung đào tạo và phát triển - Cập nhật kiến thức về chiến - Cần đẩy nhanh tiến độ hoàn nguồn nhân lực, nâng cao trình lược phát triển kinh tế biển thành cơ sở hạ tầng du lịch, độ chuyên môn cho nhân viên, gắn với phòng ngừa, thích ứng tạo điều kiện giao thông thuận người lao động, đồng thời cần với biến đổi khí hậu và bảo vệ tiện và thu hút ngày càng có chế độ đãi ngộ thu hút nhân chủ quyền biển, đảo Quảng nhiều khách du lịch. Tiếp tục tài về các ngành nghề thuộc Ngãi. hoàn thành các công trình lĩnh vực kinh tế biển. - Nâng cao nhận thức về bảo xây dựng, nâng cấp mở rộng - Bố trí nguồn vốn đầu tư vệ môi trường biển, không xả đường vào các huyện biển, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết rác ra vùng biển; khai thác có đảo như các huyện Sa Huỳnh, bị công nghệ nhằm nâng cao kế hoạch, có ý thức bảo vệ tài Đức Phổ, Tư Nghĩa, Mộ Đức, năng suất lao động. Đẩy mạnh nguyên sinh vật biển nhằm Bình Sơn đường vào các làng công tác nghiên cứu, ứng bảo tồn, phát triển bền vững nghề truyền thống; làng cá; dụng chuyển giao các tiến bộ đa dạng sinh học biển. - Các đơn vị, cơ quan nhà kỹ thuật trong các ngành sản nước phải tập trung đẩy mạnh xuất, chế biến hoặc có thể 5.5. Đối với môi trường tự đổi mới ứng dụng công nghệ triển khai các dịch vụ du lịch nhiên thông tin trong công tác quản cao cấp đối với ngành du lịch. lý, nhất là trong công việc giải - Cần tranh thủ các nguồn vốn - Chính phủ cần đưa ra các quyết các thủ tục hành chính, vay ưu đãi từ Chính phủ và chương trình phòng chống cung cấp các dịch vụ công các NHTM nhằm giảm bớt thiên tai bão lũ thích hợp, cần trực tuyến đối với những lĩnh chi phí về vốn, nâng cao lợi có các chương trình dự báo, vực có liên quan đến người nhuận, tăng cường hiệu quả cảnh báo sớm về tình hình dân và doanh nghiệp. sản xuất kinh doanh. Tạo sức thời tiết, thiên tai, nhằm giúp cạnh tranh và danh tiếng cho người dân chủ động phòng 5.3. Đối với các chủ thể làm doanh nghiệp. ngừa, tránh thiệt hại xảy ra. kinh tế biển - Tăng cường hợp tác quốc 5.4. Đối với người dân tế, thông tin, truyền thông và Trong thực tế, nhờ các chính nâng cao nhận thức của người sách khuyến khích các thành Quảng Ngãi có số lượng cư dân về vai trò và tầm quan phần kinh tế đầu tư phát triển dân sinh sống ở khu vực ven trọng của biển, đảo; ý thức kinh tế biển, trong những biển khá đông, phần đông cư bảo vệ và gìn giữ tài nguyên năm qua số lượng các doanh dân tham gia sản xuất hoặc biển ■ Tài liệu tham khảo 1. Anderson J., and Gerbing, D. (1988), “Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin, 103(3), 411-423. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 17
  11. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 2. Demirhan and Masca (2008), “Determinants of Foreign Direct Investment Flows to Developing Countries: A cross-sectional Analysis”, Prague Economic Papers, No. 4, pp. 356–369. 3. Đoàn Vĩnh Tường (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng. 4. Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006), Multivariate data analysis, Prentice-Hall, International, Inc. 5. Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2013), “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Số 3 (tháng 6/2013, tr 19- 30). 6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê. 7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức. 8. Martin Smith (2011), “Marine resource economic”, Journal citation reports, Thomson Reuters. 9. Ngô Văn Thiện (2017), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đảo Phú Quốc”, Tạp chí Công thương, Số 4 tháng 11/2017. 10. Nguyen Thi Thu Ha (2016), “Factors Affecting the satisfaction of Forein Investors - Quantititive Analysis and Policy Implications to strengthen the FDI Attraction in Bac Ninh Province of Vietnam”, Journal of Economic, Vol 4. No 6. 11. Nunnally, JC. And Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory (3 nd), New york: Me Graw-Hill. 12. Tim Buthe and Helen V. Milner (2008), “The Politics of Foreign Direct Investment into Developing Countries: Increasing FDI through International Trade Agreements?”,American Journal of Political Science,Vol. 52, No. 4. 13. Tô Ngọc Hưng (2014), “Thực trạng và giải pháp về vốn đầu tư cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện Ngân hàng. Thông tin tác giả Nguyễn Lê Nguyên Dung, Thạc sĩ Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán Email: nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn Nguyễn Thị Minh Hương, Thạc sĩ Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán Email: nguyenthiminhhuong@tckt.edu.vn Summary Factors affecting investment capital for marine economic development in Quang Ngai province The objective of this study is to determine factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province; from that, it proposes some solutions which are to attract capital for marine economic development. The study is conductedfrom a sample of 281 staff working in the field of seafood processing, oil and gas exploitation, shipping, tourism, banking and support funs, fishermen, service cooperative and offshore fishing in Quang Ngãi province. Applying the exploring factor analysis method combined with the multivariate linear regression, the results show that there are 5 factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province: macro factor, natural factor, factors of infastructure and public services, factors from the subject of the maritime economy; factors from resident. In which, macro factor has the strongest affection to capital for marine economic development. Keywords: factors; investment capital; marine economics; Quang Ngai. Dung Le Nguyen Nguyen, M.Ec. Huong Thi Minh Nguyen, M.Ec. Organization of all: Banking and finance Department, University of Finance and Acountancy 18 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng