Bài giảng môn Chất lượng công trình

pdf 103 trang vanle 1460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Chất lượng công trình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_chat_luong_cong_trinh.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Chất lượng công trình

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG Môn học: CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH Biên soạn: TS. Mỵ Duy Thành Hà Nội 2012 1
  2. MỤC LỤC Chương 1: QUY ĐỊNH NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH 5 1.1 Tổng quan về chất lượng sản phẩm 5 1.1.1 Quan niệm về chất lượng sản phẩm 5 1.1.2 Các thuộc tính chất lượng sản phẩm 8 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 9 1.1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 10 1.1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 11 1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng 13 1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng 13 1.2.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng 15 1.2.2.1 Chức năng hoạch định 15 1.2.2.2 Chức năng tổ chức 15 1.2.2.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát 16 1.2.2.4 Chức năng kích thích 16 1.2.2.5 Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp 16 1.2.3 Các phương thức quản lý chất lượng 17 1.2.3.1 Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection) 17 1.2.3.2 Phương thức soát chất lượng – QC (Quality Control) 18 1.2.3.3 Phương pháp đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance) 20 1.2.3.4 Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control) 21 1.3 Nghị định chính phủ về chất lượng công trình 22 1.3.1 Hệ thống văn bản nhà nước về lĩnh vực xây dựng 22 1.3.1.1 Luật xây dựng 22 1.3.1.2 Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng 23 1.3.2 Nội dung nghị định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) 24 1.3.2.1 Phạm vi và đối tượng áp dụng 24 1.3.2.2 Quy định về việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng 25 1.3.2.3 Quy định về phân loại và phân cấp công trình 25 1.3.2.4 Quy định về công khai năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng 26 1.3.2.5 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng 27 1.3.2.6 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình 28 1.3.2.7 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình 31 1.3.2.8 Quản lý nhà nước về chất lượng công trình 35 Tài liệu tham khảo: 37 Chương 2: CHỈ TIÊU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG 38 2
  3. 2.1 Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TCVN 4057:1985 38 2.1.1 Quy định chung 38 2.1.2 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng 39 2.1.3 Áp dụng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu chất lượng 39 2.2 Đánh giá chất lượng nhà cao tầng theo hệ thống chỉ tiêu của đề tài mã số RD 05-02 40 2.2.1 Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nhà cao tầng 40 2.2.2 Các tiêu chí đánh giá phần kiến trúc 44 2.2.3 Các tiêu chí đánh giá phần kết cấu 45 2.2.4 Các tiêu chí đánh giá phần thi công 46 2.2.5 Các tiêu chí đánh giá phần hệ thống kỹ thuật 47 2.2.6 Các tiêu chí đánh giá phần kinh tế 48 2.3 Đánh giá chất lượng công trình xây dựng theo quyết định số 1547/QĐ-BCĐ ngày 13/11/2006 của Ban chỉ đạo công trình, sản phẩm xây dựng chất lượng cao 48 2.3.1 Những yêu cầu cơ bản 48 2.3.2 Phương pháp đánh giá 50 2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá 50 Tài liệu tham khảo: 55 Chương 3: CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG 56 3.1 Tổng quan về chi phí chất lượng 56 3.1.1 Khái niệm chi phí chất lượng (COQ – Cost of Quality) 56 3.1.2 Phân loại chi phí chất lượng 57 3.1.2.1 Chi phí sai hỏng 57 3.1.2.1.1 Chi phí sai hỏng bên trong 57 3.1.2.1.2 Sai hỏng bên ngoài 60 3.1.2.2 Chi phí thẩm định 60 3.1.2.3 Chi phí phòng ngừa 60 3.1.3 Các mô hình chi phí chất lượng 61 3.1.4 Vai trò việc áp dụng COQ 62 3.1.5 Hệ thống chi phí chất lượng 65 3.1.6 Rủi ro và yêu cầu khi áp dụng chi phí chất lượng 66 Tài liệu tham khảo: 67 Chương 4: TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG CHẤT LƯỢNG VÀ NGÔI NHÀ CHẤT LƯỢNG 68 4.1 Giới thiệu về triển khai chức năng chất lượng-QFD 68 4.1.1 Lịch sử hình thành: 68 4.1.2 Khái niệm 69 4.1.3 Lợi ích của QFD. 70 4.1.4 Hạn chế của QFD 72 3
  4. 4.1.5 Nguyên lý hoạt động: 72 4.1.5.1 Các giai đoạn của QFD (dựa theo sơ đồ của Yi Qing Yang). 72 4.2 Ngôi nhà chất lượng 73 4.2.1 Giới thiệu về ngôi nhà chất lượng: 73 4.2.2 Các bước căn bản để lập ngôi nhà chất lượng: 75 4.3 Một số nghiên cứu ứng dụng QFD trong ngành xây dựng: 83 4.3.1 Ứng dụng trong giai đoạn thiết kế 83 4.3.2 Ứng dụng trong ngành công nghệ thông tin và công nghiệp xây dựng 84 4.3.3 Ứng dụng trong hoạch định dự án hạ tầng 84 Chương 5: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH 86 5.1 Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý xây dựng đến chất lượng thi công 86 5.1.1 Sơ đồ tổ chức của các thành phần tham gia thi công: 86 5.1.2 Cơ cấu ban QLDA 87 5.1.3 Cơ cấu tổ chức của tư vấn hỗ trợ QLDA (PMC) 87 5.1.4 Cơ cấu tổ chức của tư vấn giám sát (CSC) 89 5.1.5 Cơ cấu tổ chức của Tư vấn kiểm định đối chứng chất lượng công trình 90 5.1.6 Cơ cấu tổ chức của giám sát tác giả 91 5.2 Đánh giá chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng 92 5.2.1 Đánh giá vật liệu sử dụng phối trộn tại công trường: 92 5.2.2 Đánh giá sản phẩm xây dựng mang đến lắp đặt tại công trường: 94 5.2.3 Đánh giá chất lượng cấu kiện sau thi công: 94 5.3 Đánh giá mức độ nguy hiểm của cấu kiện 98 5.3.1 Đánh giá mức độ nguy hiểm của nền móng 98 5.3.2 Đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu gạch xây 99 5.3.3 Đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu gỗ 100 5.3.4 Đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu bê tông cốt thép 101 5.3.5 Đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu thép 103 4
  5. Chương 1: QUY ĐỊNH NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH 1.1 Tổng quan về chất lượng sản phẩm 1.1.1 Quan niệm về chất lượng sản phẩm Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng khá phổ biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Bất cứ ở đâu hay trong tài liệu nào chúng ta đều thấy xuất hiện thuật ngữ chất lượng. Tuy nhiên, hiểu như thế nào là chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không đơn giản. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường. Khái niệm chất lượng cần phải hiểu đúng. Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác quản lý chất lượng khi có quan niệm đúng đắn và chính xác về chất lượng. - Quan niệm siêu việt cho rằng “chất lượng là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối của sản phẩm làm cho con người cảm nhận được”. Khi nói đến sản phẩm có chất lượng, ví dụ nói về ô tô, người ta nghĩ ngay đến những xe nổi tiếng như Roll Roice, Mescedes Quan niệm này mang tính triết hoc, trừu tượng, chất lượng không thể xác định một cách chính xác nên nó chỉ có ý nghĩa đơn thuần trong nghiên cứu. Dường như khó có thể có sản phẩm đạt đến sự hoàn hảo theo cảm nhận của con người. - Quan niệm chất lượng theo sản phẩm: “Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm. Chất lượng là cái cụ thể và có thể đo lường được thông qua các đặc tính đó”. Số lượng các đặc tính sản phẩm càng nhiều thì chất lượng của nó càng cao.Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao. Cách quan niệm này làm tách biệt chất lượng khỏi nhu cầu của khách hàng, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. - Theo khuynh hướng quản lý sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được đặt ra, đã được thiết kế trước”. Quan niệm có tính cụ thể, dễ đo lường đánh giá mức độ chất lượng của sản phẩm và dễ xác định rõ ràng những chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt được cũng như các biện pháp nâng cao chất lượng qua việc giảm sai hỏng trong sản xuất. Tuy nhiên quan niệm này quá chú trọng và thiên về kỹ thuật sản xuất đơn thuần chỉ phản ánh 5
  6. mối quan tâm của người sản xuất đến việc đạt được những chỉ tiêu chất lượng đặt ra, mà quên mất việc đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng được xem xét tách rời với nhu cầu của thị trường do đó có thể làm sản phẩm bị tụt hậu không đáp ứng được sự biến động rất nhanh của nhu cầu thị trường. - Tiến sĩ W.Edwards Deming định nghĩa: “Chất lượng là một trình độ dự kiến được trước về độ đồng đều và độ tin cậy, với chi phí thấp và phù hợp thị trường”. Deming thừa nhận rằng chất lượng của một sản phẩm - dịch vụ có nhiều thang bậc, một sản phẩm có thể ở mức thấp thao thang bậc này nhưng lại ở mức cao ở thang bậc khác. Điều này rõ ràng phù hợp với quan điểm cho rằng chất lượng là những gì khách hàng cần đến hoặc yêu cầu do khẩu vị riêng. Yêu cầu luôn luôn thay đổi nên một phần quan trọng của công sức bỏ ra cho chất lượng cần dành để nghiên cứu thị trường. Ông chủ trương kiểm soát chất lượng bằng thống kê để xác định năng lực của quá trình ở mọi khâu trong việc đáp ứng các yêu cầu đã được đặt ra, trên cơ sở đó có những hoạt động cải tiến cần thiết, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất.Cách tiếp cận giá trị - lợi ích (Cost - Benefit) này của ông thể hiện chất lượng phải thoả mãn nhu cầu khách hàng không thể với bất kỳ giá nào mà phải được ràng buộc trong những giới hạn chi phí nhất định. Đó cũng là hiệu quả của quản lý chất lượng tốt, tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị trường. - Philip B.Crosby định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo Philip B.Crosby thì sự phù hợp này có thể định lượng được bằng những tổn phí do việc không phù hợp gây ra. Quan điểm của ông là chỉ tồn tại một tiêu chuẩn về trình độ đạt kết quả, đó là “không sai hỏng” và “phòng ngừa” là hệ thống duy nhất có thể sử dụng để đạt sự “hoàn hảo”. Quan niệm này thay thế cho cách nhìn quy ước cho rằng chất lượng được thực hiện thông qua kiểm tra, thử nghiệm và kiểm soát. Philip B.Crosby cũng đã phân tích, đánh giá chất lượng dưới dạng chi phí, kiểm soát chi phí cho chất lượng chính là biện pháp duy nhất để nâng cao hiệu quả. Ở đây một lần nữa cách tiếp cận theo mối quan hệ giá trị - lợi ích được đề cập để thể hiện rằng chất lượng là đại lượng đo bằng tỉ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. - Tiến sĩ Joseph M. Juran đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu sử dụng và mục đích”. Cách định nghiã này khác với định nghĩa do các nhà quản lý sản xuất hoặc thiết kế khi cho rằng “chất lượng là sự phù hợp với qui cách đề ra”. Joseph M. Juran cho rằng sản phẩm có thể đáp ứng qui cách song có thể lại không phù hợp với yêu cầu sử dụng. Ông nhấn mạnh đến yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng và sản phẩm sản xuất ra không khuyết tật. Khách hàng là người xác định chất lượng chứ không phải chủ quan của các nhà quản lý hay sản xuất. Chất lượng sản phẩm luôn gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng vận động, biến đổi trên thị trường. 6
  7. - A. Feigenbaun định nghĩa: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp và phức hợp của sản phẩm và dịch vụ về các mặt marketing, kỹ thuật, chế tạo và bảo dưỡng mà thông qua đó khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm đáp ứng được điều mong đợi của khách hàng”. Ở đây quan điểm của ông đã phản ánh tương đối đầy đủ khái niệm chất lượng và cũng phần nào đề cập đến các phân hệ của quản lý chất lượng đối với sản phẩm và dịch vụ. - Khuynh hướng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho rằng: “Chất lượng là những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường”. Quan niệm này đòi hỏi tổ chức hay doanh nghiệp luôn phải tìm tòi cải tiến và sáng tạo để tạo ra được những đặc trưng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và thực hiện chiến lược phân biệt hoá cũng như tạo giá trị gia tăng đối với sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên những điểm khác biệt này phải phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và đòi hỏi cung cấp các nguồn lực cần thiết cũng như sử dụng tối đa các nguồn lực đó để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Quan niệm này rất phù hợp với các tổ chức và doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường. - Định nghĩa chất lượng của tổ chức ISO: Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng hoá (ISO-Internatinal Organization Standardisation) trong bộ tiêu chuẩn ISO 8402:1994 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: ''Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa này đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận và Việt Nam đã ban hành thành tiêu chuẩn quốc gia của mình TCVN 8402:1999. Khi tìm hiểu chất lượng theo định nghĩa này cần lưu ý một số điểm sau.Thuật ngữ “thực thể” hay “đối tượng” bao gồm cả thuật ngữ sản phẩm theo nghĩa rộng, một hoạt động, một quá trình, một tổ chức hay cá nhân. Thoả mãn nhu cầu là điều kiện quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương diện quan trọng nhất của sức cạnh tranh. Do tác dụng thực tế của nó, nên định nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng - Quan niệm về chất lượng toàn diện ”Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu và là vấn đề tổng hợp”. Sản phẩm muốn đáp ứng được các yêu cầu sử dụng thì phải có các đặc tính về công dụng phù hợp. Để tạo ra được tính chất đó cần có những giải pháp kỹ thuật thích hợp. Nhưng chất lượng còn là vấn đề kinh tế. Sự thoả mãn của khách hàng không phải chỉ bằng những tính chất công dụng mà còn bằng chi phí bỏ ra để có được sản phẩm đó và sử dụng nó. Bên cạnh đó, chất lượng trong thực tế còn được thể hiện ở khía cạnh thời điểm được đáp ứng yêu cầu. Giao hàng 7
  8. đúng lúc, đúng thời hạn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong thoả mãn nhu cầu hiện nay. Trong những năm gần đây, sự thoả mãn của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các dịch vụ đi kèm và đặc biệt là tính an toàn đối với người sử dụng. Từ những năm 1990 trở lại đây, người ta còn hết sức chú trọng “độ tin cậy” của sản phẩm. Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp: Chất lượng chính là sự thoả mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện sau: - Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm; - Giá cả phù hợp; - Thời hạn giao hàng; - Tính an toàn và độ tin cậy. Có thể mô hình hoá các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau: 1.1.2 Các thuộc tính chất lượng sản phẩm Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các thuộc tính này phản ánh mức độ chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một mức độ chất lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau, những yêu cầu về các thuộc tính chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, những thuộc tính chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm: 8
  9. - Các thuộc tính kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng chỉ các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được qui định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho của sản phẩm và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó. - Các yếu tố thẩm mỹ: Nhóm thuộc tính này phản ánh đặc trưng về sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính hiện đại. - Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở bảo đảm đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng qui định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng. - Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình. - Độ án toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Thuộc tính này đặc biệt quan trọng đối với những sản phẩm trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng như các đồ ăn thức uống, thuốc chữa bệnh Khi thiết kế sản phẩm phải luôn coi đâu là thuộc tính cơ bản không thể thiếu được của một sản phẩm. - Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giống như độ an toàn, mức độ gây ô nhiễm được coi là một yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường. - Tính tiện dụng (thích dụng): phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng. - Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức mua sắm sản phẩm nguyên vật liệu, triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. 9
  10. Do tính chất phức tạp và tổng hợp của khái niệm chất lượng nên việc tạo ra và hoàn thiện chất lượng sản phẩm chịu tác động của rất nhiều nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài và những nhân tố bên trong của doanh nghiệp. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tạo ra tác động tổng hợp đến chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra. 1.1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài - Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ: Trình độ chất lượng của sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học - công nghệ cao tạo ra khái niệm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ là không có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm xác định hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm. Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có. Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thỏa mãn khách hàng. - Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn là môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng. 10
  11. - Các yêu cầu về văn hóa, xã hội: Ngoài các yếu tố bên ngoài nêu trên, yếu tố văn hóa, xã hội của mỗi khu vực thị trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thỏa mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, đạo đức, xã hội của cộng đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi nhu cầu cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thỏa mãn toàn bộ những nhu cầu cá nhân nếu không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hóa xã hội của mỗi nước. - Tình hình thị trường: Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực thu hút định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường. Nhu cầu càng phong phú, đang dạng và thay đổi nhanh chóng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Đến lượt mình, nhu cầu lại phụ thuộc vào tình trạng kinh tế, khả năng thanh toán, trình độ nhận thức, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống và mục đích sử dụng sản phẩm của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và Xu hướng vận động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát triển chất lượng sản phẩm. 1.1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp - Lực lượng lao động trong doanh nghiệp: Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hơp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi doanh nghiệp có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm tạo ra. Chất lượng không chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bên ngoài mà còn phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay. - Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công nghệ. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh 11
  12. hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động hóa cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đầu tư đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, kết hơp giữa công nghệ hiện có với đối mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp: Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sửa chữa. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề chất lượng do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản 12
  13. lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác. 1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng 1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng: - Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xáy dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng đích tới các nhán tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí. - Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xáy dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tàng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng. - Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hoá có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng. - Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có êch nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. - Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng htể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động. - Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, 13
  14. kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. Một số thuật ngữ trong quản lý chất lượng được hiểu như sau: ”Chính sách chất lượng” là toàn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp chính thức công bố. Đáy là lời tuyên bố về việc người cung cấp định đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nên tổ chức như thế nào và biện pháp để đạt được điều này. ”Hoạch dịnh chất lượng” là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng. ”Kiểm soát chất lượng” là các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng. ”Đảm bảo chất lượng” là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các yêu cầu đối với chất lượng. ”Hệ thống chất lượng” là bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng. QLCL: Quản lý chất lượng CSCL: Chính sách chất lượng HTCL: Hệ thống chất lượng KSCL: Kiểm soát chất lượng ĐBCLT : Đảm bảo chất lượng bên trong ĐBCLN : Đảm bảo chất lượng bên ngoài Như vậy, tuy còn nhiều tồn tại nhiều định nghêa khác nhau về quản lý chất lượng, song nhìn chung chúng có những điểm giống nhau như: - Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu. - Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý. - Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, 14
  15. mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. 1.2.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng Quản lý chất lượng cũng như bất kỳ một loại quản lý nào đều phải thực hiện một số chức năng cơ bản như: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp. Nhưng do mục tiêu và đối tượng quản lý của quản lý chất lượng có những đặc thù riêng nên các chức năng của quản lý chất lượng cũng có những đặc điểm riêng 1.2.2.1 Chức năng hoạch định Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản lý chất lượng. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là: - Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá dịch vụ, từđó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ thiết kế sản phẩm dịch vụ. - Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của doanh nghiệp. - Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp. Hoạch định chất lượng có tác dụng: Định hướng phát triển chất lượng cho toàn công ty. Tạo điều kiện náng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp chủ động thám nhập và mở rộng thị trường. Khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất lượng 1.2.2.2 Chức năng tổ chức Theo nghĩa đầy đủ để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đáy: - Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng. Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất lượng như TQM (Total Quanlity Management), ISO 9000 (International Standards Organization), HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point System), GMP (Good manufacturing practices), Q-Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù hợp. 15
  16. - Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định. Nhiệm vụ này bao gồm: + Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội dung mình phải làm. + Tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người thực hiện kế hoạch. + Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc. 1.2.2.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là: - Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu. - Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp. - So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch. - Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng những yêu cầu. Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một cách độc lập những vấn đề sau: - Liệu kế hoạch có được tuán theo một cách trung thành không? - Liệu bản thán kế hoạch đã đủ chưa. Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không được thỏa mãn. 1.2.2.4 Chức năng kích thích Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và náng cao chất lượng. 1.2.2.5 Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn. 16
  17. Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản lý chất lượng được hiểu rõ ở nhiệm vụ cải tiến và hòan thiện chất lượng. Cải tiến và hòan thiện chất lượng được tiến hành theo các hướng: - Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm. - Đổi mới công nghệ. - Thay đổi và hòan thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phán biệt rõ ràng giữa việc loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhán của hậu quả Sửa lại những phế phẩm và phát hiện những lầm lẫn trong quá trình sản xuất bằng làm việc thêm thời gian là những hoạt động xóa bỏ hậu quả chứ không phải nguyên nhán. Cần tìm hiểu nguyên nhán xảy ra khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu nguyên nhán là sự trục trặc của thiết bị thì phải xem xét lại phương pháp bảo dưỡng thiết bị. Nếu không đạt mục tiêu do kế hoạch tồi thì điều sống còn là cần phát hiện tại sao các kế hoạch không đầy đủ đã được thiết lập ngay từ đầu và tiến hành cải tiến chất lượng của hoạt động hoạch định cũng như hòan thiện bản thán các kế hoạch. 1.2.3 Các phương thức quản lý chất lượng Trong lịch sử sản xuất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ không ngừng tàng lên theo sự phát triển của các nền văn minh. Ở mỗi giai đoạn đều có một phương thức quản lý chất lượng tiêu biểu cho thời kỳ đó. Tùy theo cách nhìn nhận, đánh giá và phán loại, các chuyên gia chất lượng trên thế giới có nhiều cách đúc kết khác nhau, nhưng về cơ bản tất cả đều nhất quán về hướng phát triển của quản lý chất lượng và có thể đúc kết thành một số phương thức tiêu biểu sau: 1.2.3.1 Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection) Một phương thức đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đáy chính là phương thức kiểm tra chất lượng. Theo ISO8402 thì “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo, xem xét thử nghiệm hoặc định chuẩn một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp của mỗi đặc tính”. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ nhất mở đầu vào những năm cuối thế kỷ XVIII, các chức năng kiểm tra và sản xuất đã được tách riêng, các nhán viên kiểm tra được đào tạo và thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất xưởng phù hợp với qui định. Như vậy, kiểm tra chất lượng là hình thức quản lý chất lượng sớm nhất. Sau khi hệ thống Taylor và hệ thống Ford được áp dụng vào đầu thế kỷ XX và việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng rãi, khách hàng bắt đầu 17
  18. yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lượng ngày càng gay gắt thì các nhà công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra 100% không phải là cách đảm bảo chất lượng tốt nhất, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy, kiểm tra chỉ là một sự phán loại sản phẩm đã được chế tạo, đáy là cách xử lý chuyện đã rồi. Điều đó có nghĩa là chất lượng không được tạo dựng nên qua kiểm tra. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp qui định một cách có hiệu quả bằng cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm, cần phải thỏa mãn những điều kiện sau: - Công việc kiểm tra cần được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có sai sót. - Chi phí cho sự kiểm tra phải êt hơn chi phí tổn thất do sản phẩm khuyết tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng. - Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng. Những điều kiện trên không phải thực hiện dễ dàng ngay cả với công nghiệp hiện đại. Ngoài ra, sản phẩm phù hợp qui định cũng chưa chắc đã thỏa mãn nhu cầu thị trường nếu như các qui định không phản ánh đúng nhu cầu. Vì lý do này, vào những năm 1920 người ta đã bắt đầu chú trọng đến việc đảm bảo ổn định chất lượng trong những quá trình trước đó, hơn là đợi đến kháu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc 100% sản phẩm. Khi đó khái niệm kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC) đã ra đời. 1.2.3.2 Phương thức soát chất lượng – QC (Quality Control) Walter A. Shewhart, một kỹ sư thuộc phòng thí nghiệm Bell Telephone tại Priceton, Newjersey (Mỹ) là người đầu tiên đề xuất việc sử dụng các biểu đồ kiểm soát vào việc quản lý các cụm công nghiệp và được coi là mốc ra đời của hệ thống kiểm soát chất lượng hiện đại. Kiểm soát chất lượng là các hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật. Mỗi doanh nghiệp muốn có sản phẩm, dịch vụ của mình có chất lượng cần phải kiểm soát được 5 điều kiện cơ bản sau đáy: - Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao nhất tới nhán viên thường trực phải: Được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao; đủ kinh nghiệm để sử dụng các phương pháp, qui trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương tiện; hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm;có đầy đủ những tài liệu, hướng dẫn công việc cần thiết và có đủ phương 18
  19. tiện để tiến hành công việc; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được chất lượng như mong muốn - Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp nghĩa là bằng phương pháp và quá trình chắc chắn sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sẽ đạt được những yêu cầu đề ra. - Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong quá trình bảo quản - Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: Hoạt động tốt; Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; An toàn đối với công nhán vận hành; Không gáy ô nhiễm môi trường, sạch sẽ - Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật và được chuyển đến những chỗ cần thiết để sử dụng Cần lưu ý rằng kiểm soát chất lượng phải tiến hành song song với kiểm tra chất lượng vì nó buộc sản phẩm làm ra phải được một mức chất lượng nhất định và ngàn ngừa bớt những sai lỗi có thể xảy ra. Nói cách khác là kiểm soát chất lượng phải gồm cả chiến lược kiểm tra sản xuất. Giữa kiểm tra và kiểm soát chất lượng có điểm khác nhau cơ bản. Kiểm tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại bỏ các phế phẩm. Kiểm soát là hoạt động bao quát hơn, toàn diện hơn. Nó bao gồm các hoạt động Marketing, thiết kế, sản xuất, so sánh, đánh giá chất lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhán và biện pháp khắc phục. Quality Control ra đời tại Mỹ, các phương pháp này được áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực quán sự và không được các công ty Mỹ phát huy sau chiến tranh Trái lại, chính ở Nhật Bản, việc kiểm soát chất lượng mới được áp dụng và phát triển. Trong thập kỷ áp dụng đầu tiên vào cuối những năm 1940 tại Nhật Bản, các kỹ thuật kiểm soát chất lượng thống kê (SQC) chỉ được áp dụng rất hạn chế trong một số khu vực sản xuất và kiểm nghiệm. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này vào quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phán phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Từ đó khái niệm quản lý chất lượng toàn diện ra đời 19
  20. 1.2.3.3 Phương pháp đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance) Chất lượng phải hướng tới sự thỏa mãn khách hàng. Tuy nhiên, cũng phải đến sau chiến tranh Thế giới lần thứ hai do tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt, vị trí của khách hàng mới được quan tám. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung ứng được đẩy mạnh. Nói chung khách hàng đến với nhà cung cấp để xáy dựng các hợp đồng mua bán là dựa trên hai yếu tố, gêa cả (bao gồm cả giá mua, chi phí sử dụng, giá bán lại sau khi sử dụng ) và sự tên nhiệm đối với người cung cấp. Làm thế nào để có được sự tên nhiệm của khách hàng về mặt chất lượng, thậm chê khi khách hàng chưa nhận được sản phẩm. Trong một thời kỳ dài trong nửa đầu thế kỷ XX người mua hàng sau khi ký kết hợp đồng xong chỉ còn cách phó mặc cho nhà sản xuất tự lo liệu, cho tới khi nhận hàng. Họ không thể biết được những gì diễn ra. Cho tới chiến tranh thế giới lần thứ hai, khi đòi hỏi có độ tin cậy cao trong cung cấp vũ khê và sau này đối với một số sản phẩm khác có độ nguy hiểm cao thì vấn đề này mới thực sự được quan tâm. Khách hàng cũng đã có một số giải pháp như cử giám định viên đến cơ sở sản xuất để kiểm tra một số kháu quan trọng trong quá trình sản xuất. Nhưng điều đó vẫn không đủ, vì còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Do yêu cầu của sản xuất và đặc biệt là do yêu cầu của khách hàng, một phương thức quản lý chất lượng mới “Đảm bảo chất lượng” ra đời để thay thế cho kiểm soát. Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được khẳng định nếu cần để đem lại lòng tin thoả đáng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng. Để có thể đảm bảo chất lượng theo nghĩa trên, người cung cấp phải xáy dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, đồng thời làm thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó. Đó chính là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng. Quan điểm đảm bảo chất lượng được áp dụng đầu tiên trong những ngành công nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao, sau đó phát triển rộng sang ngành sản xuất bình thường và ngày nay bao gồm cả lĩnh vực cung cấp dịch vụ như tài chính, ngán hàng, bệnh viện Cách thức quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên hai yếu tố: Phải chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra được những bằng chứng về việc kiểm soát ấy. 20
  21. Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạo của sản phẩm dịch vụ mà việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có nhiều hay êt văn bản. Mức độ tối thiểu cần đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá, khách hàng sẽ xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách hàng đặt niềm tin vào nhà cung ứng. Mô hình đảm bảo chất lượng Sau khi sản phẩm được sản xuất ra, nhà cung ứng sẽ trình bày những bằng chứng về kiểm soát chất lượng có qui định trong hợp đồng (Phiếu kiểm tra sản xuất, kiểm tra sản phẩm ) 1.2.3.4 Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control) Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaun đưa ra trong lần xuất bản cuốn sách Total Quality Control (TQC) c ủa ông năm 1951. Trong lần tái bản lần thứ ba năm 1983, Feigenbaun định nghĩa TQC như sau: “Kiểm soát chất lượng 21
  22. toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hòan toàn khách hàng”. Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Khái niệm TQC được du nhập vào Nhật bản vào những năm 1950, được áp dụng và có những khác biệt nhất định đối với TQC ở Mỹ. Sự khác nhau chủ yếu là: ở Nhật Bản có sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức. Bởi vậy ở Nhật còn có tên gọi là: Kiểm soát Chất lượng Toàn công ty - CWQC (Company Wide Quality Control) 1.3 Nghị định chính phủ về chất lượng công trình 1.3.1 Hệ thống văn bản nhà nước về lĩnh vực xây dựng 1.3.1.1 Luật xây dựng Được ban hành ngày 26/11/2003 theo Nghị quyết số 16/2003/QH11 của Quốc Hội với các quan điểm chính như sau: - Phải thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng trong lĩnh vực xây dựng; - Điều chỉnh toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng - Thừa kế và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng trước đó; 22
  23. Bảo đảm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Phân định rõ trách nhiệm giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trong xây dựng. Luật xây dựng quy định các hoạt động xây dựng như sau: - Lập quy hoạch xây dựng; - Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; - Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Khảo sát xây dựng; - Thiết kế xây dựng công trình; - Thi công xây dựng công trình; - Giám sát thi công xây dựng công trình; - Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; - Quản lý nhà nước về xây dựng; - Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng. 1.3.1.2 Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng Sau gần hoặc hơn 01 năm khi Luật xây dựng có hiệu lực các nghị định để hướng dẫn thực hiện luật xây dựng bắt đầu ra đời, có thể liệt kê ra như sau: - Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; - Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/04/2005 về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng; - Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/06/2005 về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù; - Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 17/07/2005 về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Trên cơ sở các nghị định trên, các sở ban ngành có lĩnh vực liên quan sẽ lần lượt banh hành các thông tư để hướng dẫn thi hành nghị định. 23
  24. Về lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng, một số nội dung trong nghị định số 209/2004/NĐ-CP đã không còn phù hợp, vì thế ngày 18/04/2008 Chính phủ ban hành nghị định số 49/2008/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Do sự phát triển của xã hội và yêu cầu về sự toàn cầu hóa, nên các nội dung trong nghị định số 49/2008/NĐ-CP và số 209/2004/NĐ-CP đến nay đã không còn phù hợp, do vậy ngày 06/02/2013 Chính phủ đã ban hành nghị định số 15/2013/NĐ- CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 và thay thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18 và Điều 30 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP bao gồm 08 chương như sau: - Chương 1. Những quy định chung; - Chương 2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng; - Chương 3. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình; - Chương 4. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình; - Chương 5. Bảo hành công trình xây dựng; - Chương 6. Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng; - Chương 7. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; - Chương 8. Điều khoản thi hành. 1.3.2 Nội dung nghị định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) 1.3.2.1 Phạm vi và đối tượng áp dụng Phạm vi quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong: - Giai đoạn chuẩn bị: công tác khảo sát; thiết kế; 24
  25. - Giai đoạn triển khai thi công: thi công; nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng; - Giai đoạn vận hành: khai thác và sử dụng công trình xây dựng. Công tác bảo trì không được đề cập trong nghị định này mà được quy định chi tiết trong nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng; - Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó. Đối tượng áp dụng của Nghị định là chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. 1.3.2.2 Quy định về việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việc áp dụng tiêu chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc có quy định bắt buộc phải áp dụng tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; - Phải phù hợp, với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan; - Đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng; - Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng các tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình. Các tiêu chuẩn còn lại được quyết định bởi chủ đầu tư; - Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, phải có bản gốc tiêu chuẩn kèm theo bản dịch tiếng Việt cho phần nội dung sử dụng. Để thuận tiện cho công tác triển khai thi công, đơn vị thiết kế bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình. 1.3.2.3 Quy định về phân loại và phân cấp công trình Công trình được phân thành 5 loại công trình: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. 25
  26. Sự khác biệt với các nghị định trước đó là loại công trình “nông nghiệp và phát triển nông thôn” thay thế cho “công trình thủy lợi” với việc bổ sung các công trình lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi. Việc phân cấp công trình không được nêu trong nghị định này mà được phân cấp theo quy chuẩn xây dựng mã số QCVN 03:2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Ngoài ra Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành sau để hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng: - Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; - Bộ Công Thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành; - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 1.3.2.4 Quy định về công khai năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý và trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin trên cơ quan quản lý nhà nước phải trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng là cơ sở để lựa chọn tham gia các hoạt động xây dựng sau: - Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; - Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; - Giám sát chất lượng công trình xây dựng; - Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng; - Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính). 26
  27. 1.3.2.5 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng được thực hiện theo các bước sau đây: - Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng; - Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng; - Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; - Thực hiện khảo sát xây dựng; - Giám sát công tác khảo sát xây dựng; - Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng; - Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng. Yêu cầu về trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác khảo sát xây dựng được mô tả trong bảng sau: Nhà Nhà Chủ đầu Tư vấn TT Nội dung công việc thầu thầu tư giám sát thiết kế khảo sát 1 Nhiệm vụ khảo sát xây dựng   2 Lựa chọn nhà thầu khảo sát  3 Phương án kỹ thuật khảo sát   4 Thực hiện khảo sát xây dựng   5 Giám sát công tác khảo sát   6 Nghiệm thu kết quả khảo sát   7 Lưu trữ kết quả khảo sát   Trong đó: -  phê duyệt; -  thực hiện; - kiểm tra và tư vấn chủ đầu tư. Yêu cầu về năng lực của các bên liên quan: - Chủ đầu tư: không nêu rõ; - Nhà thầu khảo sát xây dựng: tổ chức có đủ điều kiện năng lực theo quy đinh; bố trí cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp và sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật; - Tư vấn giám sát khảo sát xây dựng: tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng. Các kiến nghị của các bên liên quan về kết quả khảo sát: - Nhà thầu thiết kế: kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế; 27
  28. - Nhà thầu khảo sát: kiến nghị khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát; - Tư vấn giám sát: đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế. 1.3.2.6 Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo các bước sau đây: - Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. - Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. - Lập thiết kế xây dựng công trình. - Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức tư vấn (nếu có). - Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình. - Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình. Yêu cầu về trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác thiết kế xây dựng công trình được mô tả trong bảng sau: Cơ Nhà Người quan Nhà Chủ thầu quyết nhà TT Nội dung công việc thầu đầu tư thẩm định nước có thiết kế tra đầu tư thẩm quyền 1 Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở  báo cáo đầu tư xây dựng công trình Lựa chọn nhà thầu thiết kế  xây dựng công trình 2 Thiết kế, thẩm tra và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình: Cơ Nhà Người quan Nhà Chủ thầu quyết nhà thầu đầu tư thẩm định nước có thiết kế tra đầu tư thẩm quyền 28
  29. Cơ Nhà Người quan Nhà Chủ thầu quyết nhà TT Nội dung công việc thầu đầu tư thẩm định nước có thiết kế tra đầu tư thẩm quyền - Thiết kế cơ sở (vốn  ngân * sách) - Thiết kế bản vẽ thi công (1 bước) và báo cáo kinh tế   kỹ thuật - Thiết kế kỹ thuật (3 bước)   - Thiết kế bản vẽ thi công   (2 bước) - Thiết kế bản vẽ thi công   (3 bước) 3 Thay đổi thiết kế (vốn ngân a  b sách) Thay đổi thiết kế (vốn   ngoài ngân sách) 4 Nghiệm thu thiết kế   Trong đó: -  phê duyệt; -  thực hiện; - kiểm tra và tư vấn chủ đầu tư; - *: không nêu ra là cần phải thẩm định; - : khi cần thiết; - : phải thẩm tra với các công trình sau: a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên; b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên; c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp; d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp; đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp; e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp; - : Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công; - : có thể hoặc được thuê bởi nhà thầu khác; - b: điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục 29
  30. tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình; - a: trường hợp còn lại. Yêu cầu về điều kiện năng lực của các bên liên quan: - Nhà thầu thiết kế: bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế; - Nhà thầu thẩm tra: tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện; - Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có thẩm quyền thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình được quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao; b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý; c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Các lưu ý: - Nhà thầu thiết kế: sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư; - Chủ đầu tư hoặc Người quyết định đầu tư: + Phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế; + Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện; 30
  31. + Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư. Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 1.3.2.7 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được thực hiện theo các bước sau đây: - Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. - Lập và phê duyệt biện pháp thi công. - Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công. - Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng. - Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình trong các trường hợp quy định tại Nghị định này. - Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng theo quy định sau: + Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết; + Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có); + Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết; + Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định. - Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng. 31
  32. - Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo quy định. Yêu cầu về trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng được mô tả trong bảng sau: Cơ Nhà quan Nhà Nhà Chủ thầu nhà TT Nội dung công việc thầu thầu thi đầu tư giám nước có thiết kế công sát thẩm quyền 1 Lựa chọn nhà thầu thi công  2 Phê duyệt biện pháp thi   công 3 Điều kiện khởi công công   * trình 4 Thi công, giám sát, nghiệm    thi công việc xây dựng 5 Kiểm định chất lượng công (yêu (yêu trình cầu) cầu) 6 Nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thiện đưa vào sử dụng + Kiểm tra công tác   nghiệm thu + Nghiệm thu đưa vào sử   dụng 7 Lập hồ sơ hoàn thành xây dựng công trình và lưu trữ   hồ sơ theo quy định Trong đó: -  phê duyệt; -  thực hiện; - kiểm tra và tư vấn chủ đầu tư; - *: cơ quan nhà nước có thể có ý kiến; - : giám sát tác giả; - : khi có yêu cầu của chủ đầu tư; - : Tham gia ý kiến. và phải chịu trách nhiệm khi không tham gia góp ý. Yêu cầu về điều kiện năng lực của các bên liên quan: - Nhà thầu thi công: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; - Nhà thầu giám sát (nếu có): tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực và việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng; Các lưu ý: 32
  33. - Chủ đầu tư: Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng; Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng; Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình; Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng; Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Trong đó công tác kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm: + Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết; + Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình; + Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường; + Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; + Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; + Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công. - Nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có): + Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác; + Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng; + Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; + Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng. - Giám sát tác giả: Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước 33
  34. hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng - Nhà thầu thi công: + Phải lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; + Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình; + Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng (liên quan đến kinh phí thí nghiệm); + Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường; + Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác. - Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng: + Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế; + Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa; + Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng; + Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt trong công trình. - Quản lý an toàn trong thi công: 34
  35. + Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường; + Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định; + Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường; + Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động; + Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt. - Lập hồ sơ hoàn thành: + Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan; + Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành. - Tổ chức nghiệm thu xây dựng: + Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản. 1.3.2.8 Quản lý nhà nước về chất lượng công trình Các Bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình như sau: - Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật. - Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: 35
  36. + Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông; + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; + Bộ Công Thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình. Bộ Bộ quản lý Quốc Bộ xây UBND TT Nội dung công việc CTXD phòng, Sở XD dựng cấp tỉnh chuyên bộ công ngành an 1 Ban hành, hướng dẫn văn  (trình bản quy phạm pháp luật về    UBND, QLCL CTXD  (hướng (hướng (hướng hướng dẫn) dẫn) dẫn) dẫn huyện) Kiểm tra công tác QLCL  (phân của các Bộ, ngành, địa công phương về QLCL CTXD trách khi cần thiết nhiệm  quản lý CLCT cho các sở) Yêu cầu đôn đốc các Bộ,  UBND cấp tỉnh thực hiện  (báo (kiểm  (thực định kỳ kiểm tra công tác cáo Bộ tra  (các hiện  QLCL CTXD XD kế không sở) kiểm hoạch) báo cáo tra) Bộ XD) Bộ Bộ quản lý Quốc Bộ xây UBND TT Nội dung công việc CTXD phòng, Sở XD dựng cấp tỉnh chuyên bộ công ngành an 2 Công bố trên trang thông tin điện tử về năng lực của   tổ chức, cá nhân trên toàn 36
  37. Bộ Bộ quản lý Quốc Bộ xây UBND TT Nội dung công việc CTXD phòng, Sở XD dựng cấp tỉnh chuyên bộ công ngành an quốc Thẩm tra thiết kế xây dựng     công trình Kiểm tra công tác nghiệm (có thu bàn giao đưa vào sử    Bộ XD) dụng Tổ chức giám định CLCT (hỗ (phối (sự XD   trợ hợp) cố) UBND) Chủ trì xét thưởng về (có (có  CLCT XD Bộ XD) Bộ XD) Tổng hợp báo cáo Thủ (báo (báo (báo (báo tướng về tình hình chất cáo cuối cáo cuối cáo cuối  cáo lượng CTXD trên cả nước năm cho năm cho năm cho UBND Bộ XD) Bộ XD) Bộ XD) Tài liệu tham khảo: 1. TCVN 5814:1994 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng. Thuật ngữ và định nghĩa. 2. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; 3. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; 4. Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 37
  38. Chương 2: CHỈ TIÊU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG 2.1 Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn TCVN 4057:1985 2.1.1 Quy định chung Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng (HTCTCLSPXD) là một hệ thống tiêu chuẩn nhà nước quy định những danh mục chỉ tiêu chất lượng của các bộ phận, cấu kiện của nhà và công trình xây dựng hàng loạt, các loại sản phẩm công nghiệp dùng trong xây dựng và phạm vi ápdụng các chỉ tiêu đó. HTCTCLSPXD quy định các chỉ tiêu thống nhất vàdanh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm để: - Xây dựng tiêu chuẩn và các tài liệu kỹ thuật khác; - Chọn phương án tối ưu của sản phẩm mới; - Chứng nhận sản phẩm, dự báo và lập kế hoạch chất lượng sản phẩm; - Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng; - Báo cáo và thông tin về chất lượng. Các văn bản tiêu chuẩn trong hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng được phân loại theo bảng sau: Các văn bản tiêu chuẩn trong hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩmxây dựng bao gồm: Danh mục các loại sản phẩm cần quy định những chỉ tiêu chất lượng; Danh mục các chỉ tiêu chất lượng cần thiết đặc trưng cho chất lượng sản phẩm. Chỉ dẫn xác định các trị số của chỉ tiêu chất lượng; Chỉ dẫn áp dụng các chỉ tiêu chất lượng đối với các loại công việc; thuật ngữ và định nghĩa chưa được quy định trong các văn bản tiêu chuẩn. 38
  39. Trị số của các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm công nghiệp xây dựng, nhà và công trình, các bộ phận, cấu kiện của nhà và công trình xây dựng hàng loạt xác định theo các phương pháp quy định trong những văn bản tiêu chuẩn thuộc cấp ngành và cấp nhà nước. 2.1.2 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng Chất lượng sản phẩm được đặc trưng bởi các tổ hợp tiêu chuẩn sau: - Trình độ kỹ thuật; - Tính ổn định của chỉ tiêu chất lượng; - Hiệu quả kinh tế. Danh mục các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cơ bản được quy định trong bảng sau: 2.1.3 Áp dụng các tiêu chuẩn và chỉ tiêu chất lượng Việc áp dụng các tiêu chuẩn theo những nhiệm vụ cụ thể được quy định trong bảng sau: 39
  40. Việc áp dụng các loại chỉ tiêu cơ bản theo nhóm sản phẩm được quy định ở bảng sau: Các chỉ tiêu chất lượng về chức năng, cấu trúc, độ bền,công nghệ, kinh tế tuân theo tiêu chuẩn và đồ án thiết kế cần áp dụng đối với tất cả các loại sản phẩm trong nhiệm vụ cụ thể. 2.2 Đánh giá chất lượng nhà cao tầng theo hệ thống chỉ tiêu của đề tài mã số RD 05- 02 2.2.1 Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nhà cao tầng Đề tài nghiên cứu "Lập tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nhà cao tầng" mã số RD 05-02 đã đưa ra một số tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nhà cao tầng. Tuy nhiên phương pháp đánh giá chất lượng mà đề tài đưa ra chưa phải đã được hoàn thiện một cách hoàn chỉnh, bởi còn một số vấn đề bất cập về khái niệm, 40
  41. quan niệm, định nghĩa của các nhà chuyên môn về vấn đề chất lượng. Các tiêu chí chất lượng và cách đánh giá ở còn đang được nghiên cứu và điều chỉnh để đạt được sự hợp lý. Nhà cao tầng (hay nhà nhiều tầng), đối lại với nó là nhà thấp tầng (hay nhà ít tầng). Để phân biệt hai loại đó, có thể căn cứ vào sự khác biệt về mặt thiết kế, thi công và sử dụng. Nhà cao tầng không phải được tạo ra bằng cách chồng các nhà ít tầng lên nhau theo chiều đứng. Việc thiết kế, thi công và sử dụng nhà cao tầng có những đặc điểm, những khó khăn riêng mà khi thiết kế, thi công và sử dụng nhà ít tầng ta không phải quan tâm đến. Ví dụ hệ kết cấu của nhà cao tầng khá phức tạp do tải trọng thẳng đứng, tải trọng ngang đều lớn, lại thêm hiện tượng xoắn tổng thể bởi gió và động đất. Hệ thống cấp thoát nước cho nhà nhiều tầng cũng phức tạp, có nhiều phương án hơn, đòi hỏi nhiều thiết bị hơn mới thoả mãn được yêu cầu cho người sử dụng về mặt áp lực cũng như tính kinh tế cho cả ngôi nhà. Các vấn đề về an toàn phòng hoả và an toàn cứu nạn cũng phải được đặt ra một cách nghiêm túc và khó khăn hơn. Vấn đề thu gom rác và sử lý nước thải cho nhà nhiều tầng cũng khó khăn hơn nhiều so với nhà ít tầng. Vì vậy sự phối hợp chặt chẽ giữa các kiến trúc sư và kỹ sư kết cấu phải được bắt đầu ngay từ khi thiết kế sơ phác. Một đặc điểm khác là số tầng càng tăng, nhà càng cao thì sự phức tạp trong thiết kế, thi công và sử dụng càng tăng lên. Vấn đề thiết kế, sử dụng và giá thành sẽ rất khác nhau đối với các chủng loại nhà như nhà chung cư, văn phòng, khách sạn v.v Theo BS 4778-1987, chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc tính của sản phẩm bảo đảm thoả mãn những đòi hỏi của người sử dụng và quản lý. Thí dụ một ngôi nhà rẻ tiền, sử dụng vật liệu và trang thiết bị rẻ tiền có thể hoàn toàn thoả mãn đòi hỏi của chủ đầu tư và người sử dụng đề ra nhưng khó có thể được Cục giám định Nhà nước về chất lượng đánh giá cao hơn ngôi nhà đắt tiền hơn nhưng phải sử dụng vật liệu, trang thiết bị và những hệ số kiến trúc có yêu cầu cao hơn. Như vậy hai khái niệm: chất lượng kỹ thuật và chất lượng kinh tế phải được xem xét một cách hài hoà. Đánh giá chất lượng của một ngôi nhà là vấn đề phức tạp vì nó vừa bao gồm khá nhiều mặt như độ bền vững, an toàn về kết cấu, hợp lý trong công năng sử dụng mặt bằng và không gian, tiện nghi của hệ thống trang thiết bị, các mặt đó lại liên quan đến chỉ tiêu kinh tế của ngôi nhà. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, đánh giá chất lượng của ngôi nhà cao tầng càng khó vì chúng ta đang thiếu rất nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế và thi công, chúng ta cũng thiếu nhiều kinh nghiệm về quản lý và sử dụng. Tuy vậy việc đánh giá chất lượng này, kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp cho chủ đầu tư định hướng khi lập dự án, giúp cho người thiết kế không bỏ sót những việc phải làm, giúp cho người thi công có tiêu chí để đề ra những biện pháp kỹ thuật thi công thích hợp. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có ích cho 41
  42. người sử dụng (người mua nhà) và góp phần quản lý chất lượng của các nhà cao tầng - một vấn đề đang được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng từ trung ương đến các địa phương quan tâm. Trên cơ sở đề ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng nhà nhiều tầng, kiến nghị đánh giá chất lượng qua điểm số bằng phương pháp chung như sau: - Căn cứ vào các số liệu tính toán; - Lấy ý kiến chuyên gia khi không thể tính được số liệu. Đánh giá chất lượng và tỷ lệ phần trăm của từng phần tham gia vào việc đánh giá chất lượng là: + Phần kiếntrúc: 35% + Phần kết cấu: 20% + Phần thi công: 20% + Phần hệ thống trang thiết bị kỹ thuật: 15% + Phần kinhtế: 10% Mỗi phần được đánh giá theo thang điểm 100. Nếu phần kiến trúc được A điểm, phần kết cấu được S điểm, phần thi công được C điểm, phần hệ thống trang thiết bị kỹ thuật được M điểm và phần kinh tế được E điểm, thì điểm số chất lượng của cả ngôi nhà sẽ là: 25(A S C) 15M 10E K 100 Chất lượng của ngôi nhà được đánh giá theo 3 cấp: - Tốt: K=90~100 điểm; - Khá: K=70~89 điểm; - Đạt: K=50~69 điểm. Các tiêu chí đánh giáchất lượng nhàcao tầng có thể là tài liệu hữu ích: - Giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng tham khảo trong việc phê duyệt dự án, thiết kế, nghiệm thu các nhà cao tầng; - Giúp các chủ đầu tư trong việc ra nhiệm vụ thiết kế, chọn đơn vị thiết kế và thi công, nghiệm thu các công trình để đưa vào sử dụng; - Giúp cho những người thiết kế hiểu rõ những việc cần phải làm khi thiết kế nhà cao tầng; - Giúp những người thi công đánh giá và kiểm tra chất lượng công trình xây lắp và lắp đặt thiết bị. 42
  43. - Giúp những người sử dụng ngôi nhà đánh giá chất lượng ngôi nhà mình ở. Phần kiến trúc cần phải được coi trọng hơn vì kiến trúc của ngôi nhà bao gồm việc bố trí mặt bằng căn hộ, việc xử lý giao thông theo phương ngang và đứng v.v là những việc ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng nhưng hầu như không thể thay đổi được khi ngôi nhà đã làm xong. Đánh giá phần kiến trúc ở đây chỉ hướng vào mặt kỹ thuật còn việc đánh giá mặt nghệ thuật như vị trí quy hoạch, sử lý mặt đứng v.v là rất khó khăn, dễ gây tranh cãi, khó thống nhất khi đánh giá thì không đưa vào nghiên cứu. Điều tương tự cũng suy ra cho các phần khác, tức là cái gì hiện nay có thể đánh giá được thì làm, còn cái gì quá phức tạp, không đủ số liệu và khó mà thống nhất được giữa những người đánh giá thì tạm gác lại để nghiên cứu sau. Phần kết cấu, thi công và kinh tế, tuy cũng là phần cứng, không thể thay đổi được nhưng những phần này đã có hồ sơ nghiệm thu và hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán đồng thời công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào đánh giá khi nó đã đạt yêu cầu, do đó điểm đánh giá dành cho các phần này thấp hơn phần kiến trúc. Trang thiết bị trong nhà (tức là hệ thống kỹ thuật) ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến người sử dụng và đôi khi cảm giác về chất lượng công trình lại được tạo nên do chất lượng cao của các thiết bị trong khu vực vệ sinh, thông gió, chiếu sáng v.v Tuy nhiên trang thiết bị trong nhà là thứ có thể thay đổi được và nó cũng dễ bị lạc hậu với thời gian. Vì thế chúng tôi không đánh giá cao phần trang thiết bị như phần kiến trúc. Vấn đề sử dụng và quản lý ngôi nhà không được đưa vào đây mặc dù đó cũng là vấn đề bức xúc. Việc đánh giá chất lượng này chỉ là đối với các ngôi nhà mới được hoàn thành xây dựng, việc sử dụng và quản lý nó phải có quy chế riêng và nó không phụ thuộc vào chất lượng thiết kế, thi công xây lắp và hệ thống trang thiết bị trong nhà. Còn đối với những ngôi nhà đã được sử dụng lâu năm thì phải xây dựng một tiêu chí đánh giá chất lượng khác với những yêu cầu của đề tài này. Khi đi vào đánh giá chất lượng từng phần theo các tiêu chí, mỗi phần được chấm theo thang điểm 100 để cho việc đánh giá được chi tiết. Sau đó quy về theo tỷ lệ chung đã được quy định ở trên. Thí dụ kết quả đánh giá một công trình cụ thể nào đó như sau: - Phần kiến trúc: 90 điểm - Phần kết cấu: 95 điểm - Phần thi công: 85 điểm - Phần hệ thống kỹ thuật: 75 điểm - Phần kinh tế: 90 điểm 43
  44. Tính điểm chung của công trình là {25x(90 +95 + 85) + 15x75 + 10x90)} : 100 = 87,75 điểm Nếu cho rằng: Chất lượng tốt phải có điểm số từ 90 đến 100 điểm Chất lượng khá phải có điểm số từ 70 đến 89 điểm Chất lượng đạt phải có điểm số từ 50 đến 69 điểm thì công trình này đạt loại khá. 2.2.2 Các tiêu chí đánh giá phần kiến trúc - Sự hợp lý trong bố trí mặt bằng các căn hộ bao gồm việc bố trí hợp lý các phòng ngủ, phòng khách, khu vệ sinh, bếp, khả năng thích ứng các điều kiện khí hậu và tiếp xúc với khí trời, sự hợp lý trong tổ chức không gian căn hộ và có chiếu cố đến những tiện nghi thông thường như phơi phóng, sinh hoạt chung v.v khó mà đánh giá bằng số sự hợp lý trong bố trí mặt bằng các căn hộ nên phải dùng phương pháp chuyên gia để cho điểm. Điểm cao nhất là 20 cho một căn hộ. - Tổ chức giao thông hợp lý. Trên mặt bằng từng tầng phải xem xét mối liên hệ giữa căn hộ với cầu thang bộ, cầu thang máy và cầu thang cứu nạn (bao gồm cả phần ra vào gửi xe, ô tô, xe máy, xe đạp) nếu khoảng cách đến các cầu thang không vượt tiêu chuẩn được coi là thuận tiện và đạt điểm cao nhất là 10 điểm. - Công suất thang máy đảm bảo, điều này được đảm bảo đảm bởi hệ số TM1 bằng số người sử dụng trong các căn hộ trên một chỗ đứng của thang máy. Thí dụ một chung cư 20 tầng, mỗi tầng có 4 căn hộ 5 người sử dụng 1 thang máy với khả năng chở 11 người thì hệ số sẽ là: TM1 = (20 x 4 x 5) : 11 = 36 người; Điểm số cao nhất là 10 điểm. - Số lượng thang máy bảo đảm. Điều này thể hiện bởi hệ số TM2 bằng số căn hộ sử dụng một thang máy. Thí dụ trong một đơn nguyên của nhà 20 tầng có 2 thang máy, phục vụ 8 hộ trong một tầng, hệ số sẽ là: TM2 = (20 x 8) : 2 = 80 căn hộ. Điểm số cao nhất là 10 điểm. - Cấu tạo kết cấu bao che (tường) hợp lý, đảm bảo không thấm nước khi mưa tạt, đảm bảo không đổ khi độ rung động, cách âm, cách nhiệt tốt. Đủ độ dày ( 220), có lớp trát chống thấm, có cốt thép trong mạch vữa ngang. Điểm số cao nhất là 10 điểm. - Cấu tạo cửa sổ hợp lý, đảm bảo dễ đóng mở, chịu được tải gió, không rò rỉ nước khi mưa hắt. Điểm số cao nhất là 10 điểm. - Cấu tạo mái hợp lý, đảm bảo chống thấm, cách nhiệt, ổn định trong gió bão, thoát nước mưa tốt. Điểm số cao nhất là 10 điểm. 44
  45. - Có cầu thang cứu nạn ngoài trời đủ cho toàn bộ số người ở trong nhà chạy thoát một cách thuận tiện khi có sự cố hoả hoạn. Điểm số cao nhất là 10 điểm. - Có biện pháp chống khói cho cầu thang bộ trong nhà khi có hoả hoạn. Điểm cao nhất là 10 điểm. Bảng tổng hợp tiêu chí đánh giá chất lượng phần kiến trúc: Điểm số TT Tiêu chí chất lượng Tốt Khá đạt 20 1 Bố trí mặt bằng các căn hộ hợp lý (Căn cứ ý kiến chuyên gia) 16 12 10 8 2 Tổ chức giao thông hợp lý 6 10 8 3 Công suất thang máy bảo đảm hệ số TM1 6 10 8 4 Số lượng thang máy đảm bảo hệ số TM2 6 10 Cấu tạo kết cấu bao che hợp lý 8 5 6 10 Cấu tạo cửa hợp lý 8 6 6 10 8 7 Cấu tạo mái hợp lý (Tính theo m2 mái) 6 10 8 8 Cầu thang cứu nạn ngoài trời đủ 6 10 8 9 Có biện pháp chống khói cho cầu thang bộ trong nhà 0 2.2.3 Các tiêu chí đánh giá phần kết cấu Căn cứ để đánh giá chất lượng phần kết cấu là hồ sơ thiết kế bao gồm thuyết minh tính toán và bản vẽ. TT Tiêu chí chất lượng Điểm số Tốt Khá đạt 1 Móng có độ tin cậy cao 10 8 6 2 Cấp động đất thiết kế phù hợp với bản đồ phân vùng động đất 10 8 45
  46. TT Tiêu chí chất lượng Điểm số Tốt Khá đạt 6 Chuyển vị thẳng do gió và động đất – f/H 10 3 8 6 10 4 Chuyển vị góc do gió  8 6 10 5 Gia tốc giao động a mm/s2 8 6 Có xét đến xoắn do gió không đều 10 6 8 6 7 Mức độ phức tạp của hệ kết cấu trên mặt bằng 10 8 6 8 Mức độ phức tạp của hệ kết cấu trên mặt đứng 10 8 6 9 Hệ kết cấu không trốn cột 10 8 6 10 10 Tỷ lệ cao/rộng của hệ kết cấu 8 6 2.2.4 Các tiêu chí đánh giá phần thi công Căn cứ để đánh giá là hồ sơ theo dõi thi công và hồ sơ nghiệm thu các cấp. TT Tiêu chí chất lượng Điểm số Tốt Khá đạt 1 Bê tông đạt chất lượng (qua các mẫu thử và thí nghiệm hiện 15 trường) 12 9 Cốt thép đúng chủng loại, thi công đúng thiết kế (qua các mẫu 10 2 thử và biên bản nghiệm thu) 8 6 Lắp đặt và căng cốt thép ứng lực trước đúng thiết kế 10 3 8 6 Vật liệu khối xây bảo đảm thiết kế, kích thước hình học, mạch 10 4 vữa đạt yêu cầu 8 6 Thi công bê tông không có khuyết tật (rỗ, lún ván khuôn, nứt 15 46
  47. TT Tiêu chí chất lượng Điểm số Tốt Khá đạt 5 do dưỡng hộ, ) Sai số theo chiều cao và theo phương ngang trong thời gian 10 6 cho phép 8 6 Không thấm dột (tầng hầm, mái khu, vệ sinh, tường, hộp kỹ 15 7 thuật) 12 9 Công tác hoàn thiện (trát, láng ốp, lát, lắp đặt cửa, sơn v.v 15 8 đạt yêu cầu (kiểm tra toàn nhà) 12 9 2.2.5 Các tiêu chí đánh giá phần hệ thống kỹ thuật Bảng tổng hợp tiêu chí đánh giá chất lượng phần hệ thống kỹ thuật trên cơ sở đánh giá hồ sơ nghiệm, thiết kế và thiết kế chính. TT Tiêu chí chất lượng Điểm số Tốt Khá đạt 1 Thang máy 20 16 12 Hệ thống cấp thoát nước hoạt động tốt (đủ dùng, đủ áp). Thiết 20 2 bị vệ sinh và cấp thoát nước có chất lượng. 16 12 Hệ thống cấp điện đủ dùng, có điện dự phòng, thiết bị điện đạt 15 3 chất lượng. 12 8 Phòng và cứu hoả tốt (có thiết bị báo cháy, hệ thống cứu hoả 15 4 đủ). 12 8 Chống sét tốt. 5 5 4 3 5 6 Thiết bị bảo dưỡng ngoài nhà. 4 3 5 7 Hệ thống thu gom rác thải. 4 3 Hệ thống thông tin, truyền hình hoạt động tốt. 5 8 4 3 5 9 Hệ thống điều hoà hợp lý. 4 47
  48. 3 10 Hệ thống cấp ga hợp lý. 5 Các tiêu chí chất lượng và cách đánh giá ở trên còn đang được nghiên cứu và điều chỉnh điều chỉnh để đạt được sự hợp lý. 2.2.6 Các tiêu chí đánh giá phần kinh tế Các tiêu chí kinh tế đánh giá chất lượng nhà cao tầng TT Tiêu chí phân loại, đánh giá Điểm số Tốt Khá đạt 1 25 Dự toán xây lắp 20 15 18 2 Dự toán thiết bị 14 11 7 3 Chi phí khác 5 4 30 4 Giá quyết toán 24 18 Hiệu quả kinh tế - xã hội 20 5 16 12 Trên đây là những kiến nghị bước đầu về các tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nhà cao tầng. Vì vấn đề đánh giá chất lượng của nhà cao tầng khá phức tạp và chứa đựng nhiều vấn đề nên hiện phải chọn lựa những vấn đề tự cho là cơ bản, có ích trực tiếp cho những người thiết kế, thi công và quản lý trong giai đoạn hiện nay. Có thể có những tiêu chí đòi hỏi phải được đánh giá nhưng hiện nay những người thiết kế và thi công vẫn chưa đề cập đến hoặc đề cập đến một cách chưa rõ ràng và họ sẽ phải đề cập đến trong các hồ sơ thiết kế và thi công những công trình sau này. 2.3 Đánh giá chất lượng công trình xây dựng theo quyết định số 1547/QĐ-BCĐ ngày 13/11/2006 của Ban chỉ đạo công trình, sản phẩm xây dựng chất lượng cao 2.3.1 Những yêu cầu cơ bản - Công trình xây dựng phải được đăng ký tham gia cuộc vận động đảm bảo và năng cao chất lượng ngay từ khi khởi công và được đánh giá sau khi đó đưa vào khai thác sử dụng từ 6 tháng trở lớn. - Quy trình xây dựng phải tuân thủ trình tự quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất 48
  49. lượng công trình xây dựng. Nội dung các tiêu chí, tiêu chuẩn đăng ký phải được cụ thể hoá và phổ biến cho những người trực tiếp làm ra sản phẩm. - Đơn vị xây lắp phải nghiên cứu kỹ thiết kế, nếu phát hiện được các thiếu sót, những chi tiết không hợp lý trong thiết kế thì kịp thời đề nghị bằng văn bản cho chủ đầu tư để thiết kế bổ sung sửa đổi nhằm đảm bảo chất lượng và tuổi thọ công trình. - Đối với từng bộ phận, hạng mục công trình phải có biện pháp, thiết kế tổ chức thi công đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, an toàn chất lượng môi trường, phổ biến cho công nhân để chấp hành và kiểm tra trong quá trình thi công nhằm đảm bảo thi công đúng quy trình kỹ thuật, an toàn, vệ sinh môi trường và phòng ngừa sự cố. - Thực hiện tốt kiểm tra các vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, thiết bị công trình và các đầu vào khác để khẳng định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế. - Chế độ thí nghiệm xác nhận chất lượng công trình theo đúng quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. - Hệ thống quản lý chất lượng, lập kế hoạch chất lượng cụ thể cho công trình xây dựng. - Năng lực của cán bộ và công nhân phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình, có chứng chỉ đủ điều kiện làm việc của các loại thợ chủ yếu. - Năng lực nhà thầu phụ phù hợp yêu cầu và chế độ quản lý đối với thầu phụ đáp ứng yêu cầu của công trình. - Trang thiết bị thi công, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ thi công phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình và hồ sơ dự thầu. - Có ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng và sáng kiến cải tiến. - Không có sự cố, tai nạn nghiêm trọng gây chết người trong quá trình thi công xây dựng. - Bảo hành đúng quy định, tạo thuận lợi cho sử dụng, xử lý kịp thời những sai sót. - Thực hiện tốt việc nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử tổng hợp, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào khai thác sử dụng, có văn bản hướng dẫn sử dụng ở những bộ phận công trình cần thiết. Hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng đầy đủ theo đúng quy định hiện hành để phục vụ cho nghiệm thu và lưu trữ. 49
  50. 2.3.2 Phương pháp đánh giá Trên cơ sở đánh giá của chuyên gia kỹ thuật, tri thức kinh nghiệm của chuyên gia kỹ thuật và bằng phương pháp cảm quan để xem xét hiện trường. - Đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng của Doanh nghiệp tại hiện trường, Hệ thống đảm bảo chất lượng của Doanh nghiệp; - Đánh giá chất lượng công trình sau ít nhất là 6 tháng được nghiệm thu và đưa công trình vào khai thác sử dụng; - Đánh giá Hồ sơ tài liệu quản lý chất lượng thi công; - Đánh giá sự phù hợp của thiết kế qua khai thác sử dụng và việc khai thác sử dụng công trình đúng với công năng thiết kế. 2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá Chỉ tiêu hệ thống quản lý chất lượng của Doanh nghiệp tại hiện trường được đánh giá với tỷ trọng 40%. Chỉ tiêu chất lượng công trình cụ thể qua phúc tra cuối cùng sau khi đó nghiệm thu và đưa và khai thác sử dụng ít nhất qua 6 tháng được đánh giá với tỷ trọng 40%. Đánh giá qua hồ sơ tài liệu quản lý chất lượng thi công xây dựng chiếm tỷ trọng 10% Đánh giá sự phù hợp qua khai thác sử dụng công trình đúng với công năng thiết kế chiếm tỷ trọng 10%. Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng trên cơ sở các tham số trong bảng sau: TT Nội dung Tỷ Điểm trọng (%) tối đa 1 Có hệ thống đảm bảo chất lượng và kế hoạch chất lượng 10 công trình xây dựng 1.1. Có chứng chỉ ISO 9000 A11=5 1.2. Có kế hoạch đảm bảo chất lượng công trình A12=5 2 Công tác chỉ đạo và chế độ trách nhiệm của lãnh đạo đối 10 với việc đảm bảo tiến độ, chất lượng thi công 2.1. Bộ máy điều hành công trường hoạt động hiệu quả, A21=5 chỉ đạo của doanh nghiệp thường xuyên và sát thực tế hiện trường 2.2. Tiến độ thi công đảm bảo hợp đồng đó ký A22=5 2.3. Kéo dài tiến độ, có lý do được chủ đầu tư chấp thuận A23=3 50
  51. TT Nội dung Tỷ Điểm trọng (%) tối đa 2.4. Kéo dài tiến độ, lý do không được chủ đầu tư chấp A24=-5 thuận 2.5. Chậm tiến độ quá 150% thời gian Không xét 3 Năng lực của cán bộ và công nhân phù hợp yêu cầu của 10 công trình, có chứng chỉ đủ điều kiện làm việc của các loại thợ chuyên môn chủ yếu 3.1. Năng lực của cán bộ chủ chốt phù hợp A31=5 3.2. Các loại thợ chuyên môn chủ yếu có chứng chỉ phù A32=5 hợp 4 Thầu phụ phù hợp yêu cầu và chế độ quản lý đối với thầu 10 phụ đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình 4.1. Trình độ thầu phụ A41=5 4.2. Quản lý thầu phụ A42=5 4.3. Không có thầu phụ, doanh nghiệp tự làm và có kế A43=10 hoạch, quy trình kiểm soát chất lượng nội bộ 5 Trang thiết bị thi công, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ thi 10 công phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình và hồ sơ dự thầu 5.1. Trang thiết bị thi công đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, A51=5 hồ sơ dự thầu 5.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ thi công đảm A52=5 bảo môi trường sạch sẽ, an toàn 6 Nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện kịp thời đề nghị sửa đổi 10 những chỗ chưa hợp lý trong thiết kế 6.1. Có khiếm khuyết do thiết kế, nhưng không được phát A61=-10 hiện 6.2. Khiếm khuyết của thiết kế được phát hiện và khắc A62=10 phục kịp thời trước khi thi công 7 Thiết kế giải pháp, thiết kế tổ chức thi công, đảm bảo trình 10 tự, an toàn, chất lượng, môi trường và phòng ngừa sự cố 7.1. Đầy đủ thiết kế thi công và tổ chức thi công A71=10 7.2. Có thiết kế giải pháp và tổ chức thi công nhưng chưa A72=-10 đầy đủ 7.3. Có sự cố, mất an toàn gây tai nạn chết người Không xét 51
  52. TT Nội dung Tỷ Điểm trọng (%) tối đa 8 Mua sắm vật tư, thiết bị phù hợp yêu cầu kỹ thuật của 10 công trình. Cất giữ và quản lý vật liệu, thiết bị ở hiện trường đảm bảo với yêu cầu xây lắp 8.1. Vật tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật A81=4 8.2. Thiết bị lắp, thử đáp ứng qui định A82=3 8.3. Bảo quản tốt vật tư, thiết bị ở hiện trường A83=3 9 Chế độ thí nghiệm xác nhận chất lượng công trình theo 10 đúng quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật 9.1. Thí nghiệm đầy đủ theo quy định A91=10 9.2. Thí nghiệm không đầy đủ theo quy định A92=0 9.3. Không có thí nghiệm hoặc thí nghiệm quá ít không Không đảm bảo đánh giá chất lượng xét 10 Công tác nghiệm thu đúng quy định. Mọi khiếm khuyết, 10 sự cố trong thi công đều được khắc phục triệt để trước nghiệm thu 10.1. Nghiệm thu công việc A101=3 10.2. nghiệm thu bộ phận, giai đoạn TCXD A102=3 10.3. Nghiệm thu hoàn thành A103=4 10.4. Không nghiệm thu theo quy định Không xét Đánh giá chất lượng sản phẩm hoàn thành tại hiện trường sau ít nhất 06 tháng sử dụng theo phương pháp kiểm tra: Bằng mắt (biện pháp kiểm tra bằng bắt là sử dụng kinh nghiệm, tri thức kỹ thuật, có thể nói là dựng cảm giá trực quan); Xem (là dựa vào TCKT kiểm tra bằng giải mã mặt ở bên ngoài theo kinh nghiệm); Sờ mó (là kiểm tra bằng cảm giác của tay, chủ yếu dùng dể kiểm tra cho số hạng mục đất, cát, hoàn thiện .); Nghe (là dùng công cụ tiến hành kiểm tra bằng cảm giác âm thanh, thông qua âm thanh xác định có bị bộp không); Soi (dùng kính phản xạ hoặc đốn chiếu để kiểm tra độ phẳng của tường, trần ). Kết quả kiểm tra được đánh giá trên cơ sở các tham số trong bảng sau: TT Nội dung kiểm tra Tỷ trọng Điểm (%) tối đa 1 Kiến trúc 40 1. Tường ngoài B11=4 52
  53. 2. Tường trong B12=4 3. Trần B13=4 4. Nền B14=4 5. Mái B15=4 6. Khe biến dạng B16=4 7. Cầu thang, lan can B17=4 8. Cửa đi, cửa sổ B18=4 9. Ống thoát nước mưa, chống dột B19=4 10. Ngoài nhà, sàn, hàng rào, rãnh, B110=4 2 Kết cấu 40 1. Tình trạng lún của nền và móng B21=8 2. Nứt khối xây bao che B22=8 3. Nứt kết cấu chịu lực B23=8 4. Biến dạng B24=8 5. Thấm, dột, đọng nước B25=8 3 Trang thiết bị 20 1. Điện B31=4 2. Cấp nước B32=4 3. Thoát nước B33=4 4. Thông tin, viễn thông B34=4 5. Thang máy B35=4 Việc đánh giá tình trạng hồ sơ tài liệu quản lý chất lượng công trình trên cơ sở sau: TT Nội dung Tỷ trọng Điểm (%) tối đa 1 Tài liệu phần kiến trúc, kết cấu 80 1. Hồ sơ đo đạc, định vị và hoàn công công trình C11=10 2. Hồ sơ, biên bản liên quan đến thiết kế và sửa đổi thiết C12=10 kế 3. Hồ sơ tài liệu liên quan đến chứng chỉ xuất xưởng vật C13=10 liệu, cấu kiện và kiểm định lại 4. Hồ sơ liên quan đến thí nghiệm hiện trường kiểm C14=10 định nền móng và kết cấu 53