Bài giảng Luật kinh tế - Chương IX: Pháp luật về phá sản

ppt 91 trang Đức Chiến 04/01/2024 1860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật kinh tế - Chương IX: Pháp luật về phá sản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_luat_kinh_te_chuong_ix_phap_luat_ve_pha_san.ppt

Nội dung text: Bài giảng Luật kinh tế - Chương IX: Pháp luật về phá sản

  1. CHƯƠNG IX. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN X Các vấn đề nghiên cứu: I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
  2. I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN 1. Khái quát về phá sản 2. Khái quát về pháp luật phá sản
  3. 1. Khái quát về phá sản 1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT 1.2 Khái niệm phá sản DN 1.3 Phân loại phá sản 1.4 Phân biệt phá sản và giải thể
  4. 1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT Ø Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, hoạt động thương mại chưa tồn tại nên không có hiện tượng phá sản. Ø Trong nền KTKHHTT, các chủ thể kinh tế chủ yếu là các XNQD và HTX được NN thành lập và tài sản thuộc sở hữu NN, được NN bảo trợ. Chúng không bị mất khả năng thanh toán nên hiện tượng phá sản không thể xảy ra.
  5. 1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT (tt) Trong KTTT, phá sản là một hiện tương KT- XH tồn tại mang tính tất yếu khách quan, bởi các lý do sau: Ø DN cũng chỉ là một thực thể xã hội, nên cũng có quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại và tiêu vong, phù hợp với quy luật sinh tồn của các sự vật, hiện tượng. Ø Cạnh tranh là một quy luật khách quan, các DN không có khả năng cạnh tranh sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng phá sản. Ø Trong HĐKD, DN có thể thu được lợi nhuận nhưng đồng thời cũng có thể phải gánh chịu những rủi ro xét cả trên bình diện chủ quan cũng như khách quan.
  6. 1.2 Khái niệm phá sản DN Khái niệm phá sản được xem xét trên hai bình diện: ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt
  7. ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản Ø Ở VN, trong cơ chế KHHTT, trên cả bình diện pháp luật và thực tiễn đều chưa xuất hiện phá sản. Ø Hiện tượng phá sản chỉ mới xuất hiện và pháp luật phá sản mới chỉ ra đời khi chuyển đổi sang nền KTTT. Ø Hai VBPL đầu tiên đề cập đến phá sản là LDNTN1990 và LCT1990. Ø LPSDN1993 đã quy định cụ thể hơn: “DN lâm vào tình trạng phá sản là DN gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong HĐKD sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn” (Đ2).
  8. DN lâm vào tình trạng phá sản(tt) Ø LPS2004 quy định DN lâm vào tình trạng phá sản theo hướng đơn giản và hợp lý hơn: “DN lâm vào tình trạng phá sản là DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu” (Đ3). Ø Khác với LPSDN1993, LPS2004 không quy định các dấu hiệu cụ thể để xác định DN mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Ø Điều này thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho việc sớm mở thủ tục phá sản cũng như khả năng phục hồi HĐSXKD của DN.
  9. ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản (tt) Một số khía cạnh cụ thể khi nghiên cứu dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn: Ø Điều này không có nghĩa là DN hoàn toàn cạn kiệt tài sản, trái lại DN có thể có nhiều tài sản nhưng chúng không có tính thanh khoản. Ø Nó còn thể hiện DN đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, có nghĩa là không trả được nợ, không có lối thoát, trừ phi có sự can thiệp của tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ. Ø Đối với DNTN, nếu trong HĐSXKD có giao kết bất kỳ hợp đồng nào mà sau đó phát sinh các khoản nợ thì chúng cũng được coi là cơ sở để đánh giá tình trạng phá sản của DN. Ø Pháp luật không phải quy định một con số tuyệt đối một khoản nợ là bao nhiêu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản vì tình hình tài chính của các DN là rất khác nhau. Ø Bản chất của việc mất khả năng thanh toán có thể không trùng với biểu hiện bên ngoài là trả được nợ hay không.
  10. ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản (tt) Tóm lại: Theo pháp luật VN, phá sản là khái niệm dùng để chỉ cá nhân, tổ chức lâm vào tình trạng phá sản với dấu hiệu đặc trưng nhất là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn nếu chủ nợ có yêu cầu. Tuy nhiên, DN lâm vào tình trạng phá sản chưa hẳn đã bị phá sản. DN lâm vào tình trạng phá sản chỉ được coi là bị phá sản khi đã tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản.
  11. ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt w Tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi của DN lâm vào tình trạng phá sản: Ø Phục hồi DN lâm vào tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp. Quá trình tự phục hồi là giải pháp tổ chức lại SXKD được DN chủ động thực hiện. Ø Là một giai đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, được tiến hành sau khi tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản và tòa án là người quy định thủ tục này. Ø Việc phục hồi, cũng như nội dung, thủ tục xem xét thông qua và thời hạn thực hiện phương án phục hồi chỉ có thể được thực hiện khi có đủ các điều kiện luật định. Ø Hoạt động phục hồi nằm dưới sự giám sát nghiêm ngặt của tòa án cũng như các chủ nợ.
  12. ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt (tt) w Tính đặc thù của thủ tục thanh toán nợ: Ø Đây là một thủ tục đặc biệt khác với thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ thông thường. Sự đặc biệt này được xác định bởi tính chất của quan hệ giữa chủ nợ và DN mắc nợ. Ø Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể. Ø Việc đòi nợ và thanh toán nợ tiến hành thông qua một cơ quan đại diện có thẩm quyền là tòa kinh tế. Ø Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của DN. Ø Việc thanh toán nợ được tiến hành sau khi có quyết định của CQNN có thẩm quyền mà cụ thể là tòa án.
  13. 1.3 Phân loại phá sản ◙ Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản ◙ Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý ◙ Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh của LPS
  14. ◙ Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản Ø Phá sản trung thực: phá sản do những nguyên nhân khách quan hay những rủi ro trong kinh doanh gây ra. Ø Phá sản gian trá: phá sản do con nợ có những thủ đoạn gian trá, có sự sắp đặt trước nhằm chiếm đoạt tài sản.
  15. ◙ Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý Ø Phá sản tự nguyện: Là phá sản do chính con nợ yêu cầu khi lâm vào tình trạng phá sản. Đây là nghĩa vụ của DN khi lâm vào tình trạng phá sản. Ø Phá sản bắt buộc: Là phá sản theo yêu cầu của chủ nợ hoặc của đại diện chủ sở hữu hoặc theo đại diện của NLĐ. Cách phân loại này có ý nghĩa khi xây dựng hồ sơ phá sản cũng như khi thẩm phán lựa chọn thủ tục phá sản thích hợp (phục hồi hay xử lý tài sản).
  16. ◙ Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh của LPS Ø Phá sản DN Ø HTX Ø Phá sản cá nhân. Việc phân chia này có ý nghĩa trong việc áp dụng luật khi giải quyết vụ việc phá sản.
  17. 1.4 Phân biệt phá sản và giải thể ◙ Lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình DN và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản. ◙ Phá sản khác với giải thể ở bản chất của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó. ◙ Giải thể và phá sản còn khác nhau về hậu quả. ◙ Thái độ của NN đối với các chủ sở hữu hay người quản lý, điều hành DN cũng có sự khác biệt.
  18. t Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình DN và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản: Ø DN có thể tự chấm dứt hoạt động hoặc bị bắt buộc giải thể khi: Mục tiêu đề ra không thể đạt được hoặc đã hoàn thành xong mục tiêu đó hoặc bị thu hồi giấy phép. Ø Việc phá sản chỉ có thể do một nguyên nhân duy nhất, đó là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.
  19. t Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Phá sản khác với giải thể ở bản chất của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó: Ø Giải thể là một thủ tục hành chính: là giải pháp mang tính chất tổ chức của người chủ DN tự mình quyết định hoặc do cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định. Ø Thủ tục phá sản một thủ tục tư pháp: là hoạt động của tòa án có thẩm quyền.
  20. t Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Giải thể và phá sản còn khác nhau về hậu quả: Ø Giải thể bao giờ cũng dẫn đến chấm dứt hoạt động và xóa tên DN, HTX. Ø Đối với phá sản không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu quả như vậy.
  21. t Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Thái độ của NN đối với các chủ sở hữu hay người quản lý, điều hành DN cũng có sự khác biệt: Ø Cấm chủ sở hữu hay người quản lý, điều hành DN bị phá sản không được hành nghề trong một thời gian nhất định. Ø Còn đối với giải thể, việc hạn chế quyền tự do kinh doanh không được pháp luật đặt ra.
  22. 2. Khái quát về pháp luật phá sản 2.1 Khái niệm pháp luật phá sản 2.2 Nội dung của pháp luật phá sản 2.3 Vai trò của luật phá sản
  23. 2.1 Khái niệm pháp luật phá sản ü PLPS là tổng thể các QPPL do NN ban hành, điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản của DN, HTX. ü PLPS là một bộ phận cấu thành nhóm các chế định pháp luật về giải quyết hậu quả của khung pháp lý kinh tế trong nền KTTT. ü PLPS là một chế định đặc thù: Vừa chứa đựng các QPPL nội dung, vừa chứa đựng các QPPL hình thức (pháp luật tố tụng). ü Với tư cách là pháp luật nội dung, PLPS điều chỉnh các QHTS giữa chủ nợ và con nợ. ü Với tư cách là pháp luật hình thức, PLPS điều chỉnh các quan hệ tố tụng giữa CQNN có thẩm quyền với chủ nợ, con nợ và những chủ thể có liên quan, trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX. → PLPS điều chỉnh hai nhóm QHXH: QHTS giữa chủ nợ và con nợ; quan hệ tố tụng giữa các đương sự với CQNN có thẩm quyền.
  24. ◙ Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ là những QHTS phần lớn được hình thành trước khi có yêu cầu phá sản, và nó chỉ được coi là QHPL phá sản kể từ khi có yêu cầu phá sản. Ø Chủ thể tham gia các QHTS này là chủ nợ (chủ nợ có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần; chủ nợ không có bảo đảm) và con nợ (DN, HTX). Ø Khách thể của quan hệ giữa chủ nợ và con nợ hay nói cách khác là những lợi ích mà chủ nợ và con nợ nhằm vào chính là tài sản còn lại của DN, HTX. Ø Nội dung của QHTS giữa chủ nợ và con nợ chính là những quyền và nghĩa vụ về tài sản của các chủ thể đó.
  25. ◙ Quan hệ tố tụng Là quan hệ tố tụng giữa các đương sự và CQNN có thẩm quyền, phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX. Các chủ thể của quan hệ này gồm: các đương sự và các CQNN có thẩm quyền. Ø Các đương sự gồm có: chủ nợ, con nợ và những người có liên quan. Ø Các cơ quan tố tụng gồm có: Tòa án, TQLTLTS, VKS. Ø Tòa án là cơ quan có vai trò quyết định, có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với DN, HTX. Ø TQLTLTS là bộ phận chuyên môn do tòa án thành lập để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của DN, HTX. Ø VKS có vai trò rất hạn chế, chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bởi vì pháp luật luôn đề cao quyền tự định đoạt của các đương sự.
  26. ◙ Quan hệ tố tụng (tt) Chủ thể, khách thể, nội dung của quan hệ tố tụng: Ø Về chủ thể: Một bên là các đương sự, còn phía bên kia là các CQNN có thẩm quyền. Ø Về nội dung: Là những quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự trước NN hoặc là các hành vi tố tụng của các CQNN có thẩm quyền. Ø Về khách thể: Chính là quá trình giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX.
  27. 2.2 Nội dung của pháp luật phá sản ◙ Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của luật phá sản ◙ Nội dung của LPS2004
  28. ◙ Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của luật phá sản Ø Tính chất của nền kinh tế. Ø Trình độ phát triển của nền kinh tế. Ø Khả năng làm chủ của các DN, HTX trong việc giải quyết các công việc của mình. Ø Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
  29. ◙ Nội dung của LPS2004 Ø Nội dung pháp luật phá sản ở VN tập trung quy định những vấn đề: Đối tượng áp dụng; lý do phá sản; cơ quan có thẩm quyền tuyên bố phá sản; thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản Ø LPS2004 với 9 chương và 95 điều.
  30. ◙ Nội dung của LPS2004 (tt) Ø Chương 1, về những quy định chung, gồm 12 điều (từ Đ1 đến Đ12): Xác định đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản; xác định khái niệm DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản; xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản; và vai trò của viện kiểm sát trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Ø Chương 2, về thủ tục nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, gồm 19 điều (từ Đ13 đến Đ32): Quy định các chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trách nhiệm của các chủ thể này trong việc cung cấp các bằng chứng, tài liệu cần thiết; quy định trách nhiệm, quyền hạn của tòa án khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
  31. ◙ Nội dung của LPS2004 (tt) Ø Chương 3 ghi nhận nghĩa vụ về tài sản, gồm 10 điều (từ Đ33 đến Đ42): Quy định về cách thức xác định nghĩa vụ tài sản; cách xử lý các khoản nợ chưa đến hạn, nợ có đảm bảo cũng như cách thức xử lý tài sản khi giải quyết yêu cầu phá sản; quy định thứ tự ưu tiên thanh toán (thứ tự phân chia tài sản). Ø Chương 4 quy định các biện pháp bảo toàn tài sản, gồm 18 điều (từ Đ43 đến Đ60): Bên cạnh việc xác định rõ tài sản của con nợ, luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tố tụng cũng như của các chủ nợ, con nợ, ngân hàng và NLĐ trong việc bảo toàn tài sản của con nợ.
  32. ◙ Nội dung của LPS2004 (tt) Ø Chương 5 quy định về hội nghị chủ nợ, gồm 7 điều (từ Đ61 đến Đ67): quy định các vấn đề về quyền và nghĩa vụ tham gia hội nghị chủ nợ của chủ nợ cũng như của những người có liên quan; điều kiện hợp lệ của hội nghị; nội dung của hội nghị; hậu quả pháp lý có thể xảy ra nếu người tham gia hội nghị vắng mặt, Ø Chương 6 và chương 7 quy định về thủ tục phục hồi HĐKD (từ Đ68 đến Đ77); thủ tục thanh lý tài sản (từ Đ78 đến Đ85); và thủ tục tuyên bố bị phá sản (từ Đ86 đến Đ92) Ø Chương 8 quy định về xử lý vi phạm. Ø Chương 9 là điều khoản thi hành.
  33. 2.3 Vai trò của luật phá sản PLPS có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KT-XH: Ø PLPS bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ nợ, cung cấp cho các chủ nợ một công cụ để thực hiện việc đòi nợ. Ø PLPS bảo vệ lợi ích của con nợ, đem lại cho các DN đang trong tình trạng phá sản một cơ hội phục hồi hoặc rút khỏi thương trường một cách có trật tự. Ø PLPS bảo vệ lợi ích của NLĐ Ø PLPS sản góp phần tổ chức và cơ cấu lại nền kinh tế Ø PLPS góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội.
  34. II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DN, HTX Ø PLPS quy định hai loại thủ tục cơ bản: thủ tục phục hồi HĐKD và thủ tục thanh lý. Ø LPS2004 quy định đa dạng và linh hoạt các thủ tục mà tòa án có thể áp dụng khi giải quyết yêu cầu phá sản. Ø Sau khi quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục: phục hồi HĐKD hoặc thanh lý tài sản hoặc quyết định chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi HĐKD sang áp dụng thủ tục thanh lý tài sản hoặc tuyên bố phá sản.
  35. II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DN, HTX (tt) 1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản 2. Phục hồi hoạt động kinh doanh 3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ 4. Tuyên bố DN, HTX bị phá sản
  36. 1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản 1.1 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.3 Mở thủ tục phá sản 1.4 Hội nghị chủ nợ
  37. 1.1Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các chủ nợ ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của NLĐ ◙ Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DNNN, các cổ đông CTCP, thành viên hợp danh
  38. ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các chủ nợ Ø Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần. Ø Khi nộp đơn, các chủ nợ không có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh DN mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
  39. ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của NLĐ Ø Khi DN không trả được lương, các khoản nợ khác cho NLĐ và nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Ø NLĐ phải cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu. Ø Việc cử người đại diện cho NLĐ phải được quá nửa số NLĐ tán thành bằng bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký; tr.hợp DN, HTX có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho NLĐ được cử hợp pháp phải được quá nửa số người được cử làm đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành.
  40. ◙ Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản Ø Khi nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của DN, HTX có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Ø Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ, tài liệu (Đ15). Ø Thời hạn nộp đơn là 3 tháng; trách nhiệm của chủ DN hoặc đại diện của DN, HTX nếu không nộp đơn yêu cầu đúng thời hạn.
  41. ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DNNN, các cổ đông CTCP, TVHD Ø Đại diện chủ sở hữu DNNN có quyền nộp đơn khi nhận thấy DNNN đó lâm vào tình trạng phá sản mà DNNN không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn. Ø Cổ đông có quyền nộp đơn khi nhận thấy CTCP lâm vào tình trạng phá sản. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải theo quy định của ĐLCT; nếu ĐLCT không quy định thì việc nộp đơn thực hiện theo nghị quyết của ĐHĐCĐ. Tr.hợp ĐLCT không quy định mà không tiến hành được ĐHĐCĐ thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số CPPT ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn. Ø TVHD khi nhận thấy CTHD lâm vào tình trạng phá sản có quyền nộp đơn.
  42. ◙ Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DNNN, các cổ đông, TVHD (tt) Ø LPS2004 còn bổ sung quy định về trách nhiệm của một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc thông báo DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Ø “Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ nếu nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì TA, VKS, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập DN có nghĩa vụ thông báo cho những người có quyền nộp đơn biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu”.
  43. 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Ø Sau khi nhận được đơn nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì tòa án yêu cầu người nộp thực hiện việc sửa đổi, bổ sung. Ø Khi nhận đơn, tòa án cần kiểm tra xem DN, HTX đó có thuộc danh mục do CP quy định về DN đặc biệt phục vụ quốc phòng, an ninh; DN, HTX thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực khác cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu hay không. Nếu thuộc danh mục trên, thì tòa án chỉ thụ lý đơn khi hội đủ các điều kiện do CP quy định.
  44. 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt) Các tr.hợp tòa án phải ra quyết định trả lại đơn: Ø Người nộp đơn không nộp tiền tạm ứng án phí; Ø Người nộp đơn không có quyền nộp đơn; Ø Có căn cứ rõ ràng cho thấy việc nộp đơn do không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, HĐKD hoặc có sự gian dối; Ø DN, HTX chứng minh được không lâm vào tình trạng phá sản. Người làm đơn có quyền khiếu nại với chánh án đã trả lại đơn. Chánh án phải ra một trong các quyết định: ü Giữ nguyên quyết định trả lại đơn; ü Hủy quyết định trả lại đơn, và thụ lý đơn.
  45. 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt) Ø Tòa án thụ lý đơn kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng. Ø Tòa án phải thông báo cho DN, HTX biết, nếu người nộp đơn không phải là chủ DN, HTX. Ø DN, HTX phải xuất trình cho tòa án các giấy tờ, tài liệu quy định tại K4, Đ15. Ø Nếu sau khi thụ lý đơn mà nhận thấy không thuộc thẩm quyền thì tòa án áp dụng Đ26 để chuyển việc giải quyết phá sản cho tòa án có thẩm quyền.
  46. 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt) Kể từ khi thụ lý đơn, DN, HTX phải tạm đình chỉ các hoạt động (Đ27 LPS): Ø Thi hành án dân sự về tài sản; Ø Giải quyết vụ án đòi DN, HTX thực hiện nghĩa vụ về tài sản; Ø Xử lý tài sản bảo đảm của DN, HTX, trừ tr.hợp được tòa án cho phép.
  47. 1.2 Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (tt) Thủ tục đặc biệt hay thủ tục rút gọn: Thủ tục phá sản có thể được kết thúc ở giai đoạn này nếu tòa án áp dụng Đ87 để tuyên bố phá sản khi DN, HTX không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để nộp tiền tạm ứng án phí hoặc phí phá sản.
  48. 1.3 Mở thủ tục phá sản Ø Sau khi thụ lý đơn, tòa phải quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Ø Nếu không mở thủ tục phá sản, tòa án phải gửi quyết định này cho người làm đơn. Người làm đơn có quyền khiếu nại với chánh án. Ø Nhận được khiếu nại, chánh án phải ra một trong các quyết định: Giữ nguyên quyết định không mở; Hủy quyết định không mở, và quyết định mở. Ø Quyết định mở thủ tục phá sản phải được gửi cho DN, HTX và VKS cùng cấp. Phải đăng báo, thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX.
  49. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Một số vấn đề pháp lý khi mở thủ tục phá sản: Thứ nhất: Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán thành lập TQLTLTS, bao gồm: Một chấp hành viên làm tổ trưởng; một cán bộ tòa án; một đại diện chủ nợ; đại diện DN, HTX; có thể có đại diện NLĐ, đại diện công đoàn, đại diện các cơ quan chuyên môn.
  50. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Thứ hai: Quyền đòi nợ và nghĩa vụ gửi giấy đòi nợ của các chủ nợ: Ø Mọi chủ nợ có quyền gửi giấy đòi nợ đến tòa án. Ø Giấy đòi nợ phải nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm. Ø Kèm theo giấy đòi nợ là các tài liệu chứng minh về các khoản nợ đó.
  51. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Thứ ba: HĐKD sau khi mở thủ tục phá sản, trách nhiệm kiểm kê tài sản Ø Mọi HĐKD của DN, HTX vẫn được tiến hành bình thường nhưng chịu sự giám sát, kiểm tra của thẩm phán và TQLTLTS. Ø Người quản lý, điều hành đương nhiệm của DN, HTX được tiếp tục duy trì HĐKD dưới sự giám sát của thẩm phán và TQLTLTS. Ø Tr.hợp cần thiết, nếu thấy người quản lý, điều hành không có khả năng thì theo đề nghị của hội nghị chủ nợ, thẩm phán ra quyết định cử người khác.
  52. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Các hoạt động của DN, HTX bị cấm thực hiện, sau khi mở thủ tục phá sản (K1 Đ31): Ø Cất giấu, tẩu tán tài sản; Ø Thanh toán nợ không có bảo đảm; Ø Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; Ø Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm.
  53. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Sau khi mở thủ tục phá sản, phải được sự đồng ý của thẩm phán khi (K2 Đ31): Ø Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng, cho, cho thuê tài sản; Ø Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng; Ø Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; Ø Vay tiền; Ø Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản; Ø Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh, trả lương cho NLĐ. DN, HTX phải kiểm kê tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho tòa án và xác định giá trị các tài sản đó và gửi ngay cho thẩm phán.
  54. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Thứ tư: Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo toàn tài sản. Ø Trong tr.hợp cần thiết, theo đề nghị của TQLTLTS, thẩm phán có quyền quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời (Đ55 LPS): ü Cho bán những hàng hóa dễ hỏng, hàng sắp hết hạn sử dụng; ü Kê biên, niêm phong tài sản của DN, HTX; ü Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của DN, HTX; ü Cấm hoặc buộc DN, HTX, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định. Người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quyền khiếu nại với chánh án.
  55. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Ø Theo yêu cầu của chủ nợ không có bảo đảm và TQLTLTS, tòa án tuyên bố các giao dịch của DN, HTX quy định tại K1, Đ43 là vô hiệu, và tổ trưởng TQLTLTS có trách nhiệm thi hành quyết định của tòa án (Đ44). Các giao dịch của DN, HTX thực hiện trong 3 tháng trước ngày tòa án thụ lý đơn (K1 Đ43): ü Tặng cho động sản và bất động sản; ü Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của DN, HTX rõ ràng là lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia; ü Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn; ü Thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản đối với các khoản nợ; ü Các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản.
  56. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Ø Tòa án quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của chủ nợ, DN, HTX, tổ trưởng TQLTLTS nếu xét thấy việc đình chỉ đó có lợi hơn cho DN, HTX (Đ45). Để bảo vệ quyền lợi của bên kia QHHĐ, việc thanh toán, bồi thường thiệt hại thực hiện theo n.tắc: ü Tài sản mà DN, HTX nhận được từ hợp đồng vẫn tồn tại thì bên kia có quyền đòi lại; nếu tài sản đó không còn thì bên kia có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm. ü Tr.hợp hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì bên kia của hợp đồng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm (Đ47).
  57. 1.3 Mở thủ tục phá sản (tt) Thứ năm: Đình chỉ thi hành án dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án và giải quyết vụ án bị đình chỉ trong thủ tục phá sản.
  58. 1.4 Hội nghị chủ nợ ◙ Thành phần tham gia hội nghị chủ nợ ◙ Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ ◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ
  59. ◙ Thành phần tham gia hội nghị chủ nợ Ø Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền cho người khác. Ø Đại diện NLĐ, đại diện công đoàn. Ø Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho DN, HTX. Người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm. Ø Người nộp đơn yêu cầu (các Đ15, 16, 17, 18), nếu họ không tham gia hội nghị thì phải ủy quyền cho người khác. Ø Đối với DNTN mà chủ DN đã chết thì người thừa kế đó tham gia hội nghị. Ø Tr.hợp DN, HTX không có người đại diện tham gia thì thẩm phán chỉ định người đại diện. Ø Đối với DNTN mà chủ DNTN chết mà không có người thừa kế thì cần chỉ định người thân thích.
  60. ◙ Thủ tục triệu tâp hội nghị chủ nợ Ø Hội nghị chủ nợ không còn là thủ tục bắt buộc. Ø Thẩm phán có thể không cần triệu tập hội nghị nếu thuộc tr.hợp Đ78. Ø Thủ tục phục hồi HĐKD chỉ được áp dụng nếu hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại HĐKD (Đ68).
  61. ◙ Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ (tt) Ø Hội nghị chủ nợ do thẩm phán triệu tập để giải quyết các nội dung tại Đ64, phải triệu tập hội nghị trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ. Ø Tr.hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau ngày lập xong danh sách chủ nợ thì thời hạn này tính từ ngày kiểm kê xong tài sản. Ø Các hội nghị chủ nợ tiếp theo có thể được thẩm phán triệu tập bất kỳ ngày nào theo đề nghị của TQLTLTS hoặc của các chủ nợ đại diện cho ít nhất 1/3 tổng số nợ không có bảo đảm.
  62. ◙ Thủ tục triệu tập hội nghị chủ nợ (tt) Ø Giấy triệu tập hội nghị chủ nợ phải được gửi cho người có thẩm quyền tham gia hội nghị và người có nghĩa vụ tham gia hội nghị chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc. Ø Kèm theo giấy triệu tập phải có chương trình, nội dung của hội nghị và các tài liệu khác, nếu có. Ø Sự vắng mặt của những người này tại hội nghị có thể phải hoãn hội nghị, thậm chí phải đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản (Đ67).
  63. ◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợHội nghị chỉ hợp lệ khi có đầy đủ hai điều kiện (Đ65): ü Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho ít nhất 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm tham dự; ü Có sự tham gia của người có nghĩa vụ tham gia hội nghị chủ nợ tại Đ63.
  64. ◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ(tt) Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong các tr.hợp (Đ66): ü Không đủ quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho ít nhất 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm; ü Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt tại hội nghị chủ nợ biểu quyết hoãn hội nghị; ü Người có nghĩa vụ tham gia hội nghị vắng mặt có lý do (Đ63). Tr.hợp thẩm phán ra quyết định hoãn hội nghị thì trong thời hạn 30 ngày, phải triệu tập lại hội nghị.
  65. ◙ Điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợTrong(tt) những tr.hợp sau, thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia hội nghị chủ nợ vắng mặt: ü Hội nghị đã được hoãn một lần, nếu người nộp đơn tại Đ13 và Đ14 không tham gia hội nghị được triệu tập lại; ü Tr.hợp chỉ có người quy định tại các Đ15, 16, 17 và 18 nộp đơn mà người có nghĩa vụ tham gia hội nghị (Đ63) không đến tham dự mà không có lý do; ü Người nộp đơn yêu cầu rút lại đơn; nếu những người quy định tại các Đ13, 14, 15, 16, 17 và 18 nộp đơn mà chỉ có một hoặc một số người rút lại đơn thì tòa án vẫn tiến hành thủ tục phá sản (Đ67).
  66. 2. Phục hồi hoạt động kinh doanh ü Phục hồi HĐKD nhằm có thể đem lại những cơ hội để tái tổ chức, giúp DN, HTX vượt ra khỏi nguy cơ bị phá sản. ü PLPS luôn đề cao thủ tục này. ü Đây là một thủ tục độc lập (tách bạch với thủ tục thanh lý) mà thẩm phán có thể quyết định áp dụng hay không.
  67. 2. Phục hồi hoạt động kinh doanh (tt) 2.1 Điều kiện để áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh 2.2 Xem xét, thông qua phương án 2.3 Công nhận nghị quyết về phương án phục hồi và giám sát thực hiện phương án phục hồi 2.4 Thời hạn thực hiện phương án phục hồi 2.5. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và hậu quả pháp lý
  68. 2.1 Điều kiện để áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh Ø Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi HĐKD sau khi hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua nghị quyết tổ chức lại HĐKD, kế hoạch thanh toán nợ và yêu cầu DN, HTX phải xây dựng phương án phục hồi HĐKD. Ø DN, HTX phải xây dựng phương án phục hồi HĐKD và nộp cho tòa án. Ø LPS mở rộng các chủ thể có khả năng tham gia vào việc xây dựng dự thảo phương án phục hồi HĐKD. Ø Phương án phục hồi HĐKD phải nêu rõ các biện pháp cần thiết để phục hồi HĐKD Ø Phương án phục hồi HĐKD phải xác định rõ các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán nợ.
  69. 2.2 Xem xét, thông qua phương án Ø Thẩm phán phải xem xét phương án phục hồi HĐKD để quyết định đưa phương án ra hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định. Ø Thẩm phán phải triệu tập hội nghị để xem xét, thông qua, khi có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt đại diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành (Đ71).
  70. 2.3 Công nhận nghị quyết về P/A phục hồi và giám sát thực hiện P/A phục hồi Ø Thẩm phán quyết định công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi. Ø Sau đó tổ quản lý, thanh lý tài sản giải thể (K1 Đ73). Ø Phương án phục hồi sẽ do DN, HTX tự tiến hành với cơ chế giám sát thích hợp: sáu tháng một lần phải báo cáo tòa án về tình hình thực hiện phương án; chủ nợ có nghĩa vụ giám sát việc thực hiện phương án. Ø Kết thúc giai đoạn phục hồi, tòa án phải ra một trong hai quyết định, hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoặc mở thủ tục thanh lý tài sản.
  71. 2.4 Thời hạn thực hiện P/A phục hồi Ø Thời hạn tối đa để thực hiện phương án phục hồi là ba năm, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của tòa án công nhận quyết định của hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi.
  72. 2.5 Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và hậu quả pháp lý Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi nếu thuộc một trong các tr.hợp: Ø DN, HTX đã thực hiện xong phương án phục hồi; Ø Được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên đồng ý đình chỉ (Đ76). Ø Tòa án phải gửi và thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi theo Đ29. Ø Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi thì DN, HTX được coi không còn lâm vào tình trạng phá sản. Ø Việc thi hành án dân sự hoặc việc giải quyết vụ án được tiếp tục, nếu trước đó bị đình chỉ. Tòa án ra quyết định đình thủ tục phục hồi phải gửi trả lại hồ sơ vụ án cho tòa án có thẩm quyền (Đ77).
  73. 3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ 3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản 3.2 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản 3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản 3.4 Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản
  74. 3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ (tt) ü Việc thanh lý tài sản, các khoản nợ là một thủ tục độc lập được thực hiện trước việc tuyên bố phá sản, trừ tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản theo Đ87.
  75. 3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản Ø Tr.hợp DN HĐKD bị thua lỗ đã được NN áp dụng biện pháp đặc biệt nhưng vẫn không phục hồi và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì tòa án mở thủ tục thanh lý mà không cần triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét việc thủ tục phục hồi (Đ78). Theo LPS thì hội nghị chủ nợ không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi tr.hợp khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  76. 3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (tt) Ø Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi hội nghị chủ nợ không thành trong các tr.hợp (Đ79): ü Chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của chủ DN, HTX không tham gia hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng hoặc sau khi hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần nếu người nộp đơn thuộc các tr.hợp quy định tại Đ13 và Đ14. ü Không đủ số chủ nợ quy định tham gia hội nghị sau khi hội nghị đã được hoãn một lần nếu người nộp đơn thuộc tr.hợp quy định tại các Đ15, 16, 17 và 18.
  77. 3.1 Các tr.hợp tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (tt) Ø Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua nghị quyết đồng ý với dự kiến các giải pháp tổ chức lại HĐKD, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu DN, HTX xây dựng phương án phục hồi HĐKD, nếu có một trong các tr.hợp sau thì tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (Đ80): ü Thứ nhất, DN, HTX không xây dựng được phương án phục hồi (K1 Đ68). ü Thứ hai, hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi. ü Thứ ba, DN, HTX không thực hiện đúng hoặc không thực hiện được phương án phục hồi, trừ tr.hợp các bên có thỏa thuận khác. ü Hội nghị chủ nợ lần 1 không thông qua phương án phục hồi (vấn đề này chưa được quy định trong LPS).
  78. t Nghiêm cấm các NH nơi DN, HTX có tài khoản thực hiện các hành vi sau kể từ ngày tòa án áp dụng thủ tục thanh lý (Đ59): ü Thanh toán các khoản nợ của DN, HTX, trừ việc thanh toán được thẩm phán phụ trách đồng ý; ü Thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản DN, HTX vay của ngân hàng.
  79. 3.2 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị mở thủ tục thanh lý Ø DN, HTX, các chủ nợ có quyền khiếu nại, VKS có quyền kháng nghị. Ø Những người mắc nợ DN, HTX có quyền khiếu nại phần quyết định liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của mình. Ø Tòa án phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho tòa án cấp trên trực tiếp. Ø Chánh án tòa án cấp trên chỉ định một tổ gồm ba thẩm phán xem xét, giải quyết.
  80. 3.2 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị mở thủ tục thanh lý (tt) Ø Tổ thẩm phán phải xem xét, giải quyết, và có quyền ra một trong các quyết định: Ø Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết định mở thủ tục thanh lý; Ø Sửa quyết định mở thủ tục thanh lý; Ø Hủy quyết định mở thủ tục thanh lý và giao hồ sơ cho tòa án cấp dưới. Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của tòa án cấp trên là quyết định cuối cùng.
  81. 3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản Tài sản phá sản bao gồm (K1 Đ49): ü Tài sản phá sản là tài sản của DN, HTX được xác định từ thời điểm tòa án thụ lý đơn yêu cầu. ü Tài sản và quyền về tài sản có tại thời điểm tòa án thụ lý đơn; ü Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi tòa án thụ lý đơn; ü Tài sản là vật đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của DN, HTX. Nếu tài sản là vật đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, nếu giá trị của vật vượt quá khoản nợ thì phần vượt quá đó là tài sản của DN, HTX; ü Giá trị quyền sử dụng đất của DN, HTX.
  82. 3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt) Ø Thời điểm xác định tài sản là 3 tháng trước ngày tòa án thụ lý đơn. Ø Đối với DNTN và CTHD thì tài sản còn bao gồm cả tài sản của chủ DNTN và của TVHD (K2 Đ49). Ø Tài sản từ các giao dịch của DN, HTX bị coi là vô hiệu (Đ43).
  83. 3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt) Thứ tự xử lý các khoản nợ: Ø Đối với các khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi tòa án thụ lý đơn thì được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó. Ø Nếu giá trị của tài sản không đủ thanh toán thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản. Ø Nếu tài sản lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của DN, HTX (Đ35). Ø Đối với các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn (Đ34).
  84. 3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt) Sau khi thanh toán các khoản nợ có bảo đảm, thứ tự các khoản nợ được phân chia: Ø Phí phá sản; Ø Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động và HĐLĐ; Ø Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo n.tắc mỗi chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng.
  85. 3.3 Tài sản và thứ tự phân chia tài sản(tt) Phần còn lại (nếu còn) thuộc về (Đ37): Ø Xã viên HTX; Ø Chủ DNTN; Ø Các thành viên của công ty, các cổ đông của CTCP; Ø Chủ sở hữu DNNN.
  86. 3.4 Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý trong những tr.hợp: Ø DN, HTX không còn tài sản để phân chia; Ø Phương án phân chia tài sản đã được thực hiện xong. Quyết định này đã kết thúc thủ tục thanh lý để tòa án tuyên bố DN, HTX bị phá sản nhằm kết thúc sự tồn tại của DN, HTX.
  87. 4. Tuyên bố DN, HTX bị phá sản 4.1 Các tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản (Đ86, Đ87) 4.2 Thông báo quyết định tuyên bố phá sản 4.3 Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản
  88. 4.1 Các tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản (Đ86, Đ87) Ø Thứ nhất, đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản, thẩm phán ra quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản (Thủ tục phá sản thông thường). Ø Thứ hai, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền tạm ứng án phí, chủ DN hoặc đại diện của DN, HTX không còn tiền và tài sản để nộp tiền tạm ứng phí thì tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản (Thủ tục đặc biệt – thủ tục rút gọn) (K1 Đ87).
  89. 4.1 Các tr.hợp tòa án tuyên bố phá sản (Đ86, Đ87) (tt) Ø Thứ ba, sau khi thụ lý đơn và nhận các tài liệu do các bên gửi đến, tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản, nếu DN, HTX không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản (Thủ tục đặc biệt – thủ tục rút gọn) (K1 Đ87). Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản nhằm chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý cũng như chấm dứt quan hệ nợ nần, trừ tr.hợp phá sản DNTN và CTHD, trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  90. 4.2 Thông báo quyết định tuyên bố phá sản Ø Tòa án gửi quyết định phá sản cho DN, HTX, VKS cùng cấp và thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX, đồng thời đăng báo 3 số liên tiếp. Ø Tòa án phải gửi quyết định phá sản cho CQĐKKD để xóa tên DN, HTX; trong tr.hợp TANDTC ra quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị theo quy định tại Đ92 thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá 25 ngày (Đ89). Ø DN, HTX, các chủ nợ, những người mắc nợ DN, HTX có quyền khiếu nại, VKS có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản (Đ91, Đ92). Ø Tòa án phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho tòa án cấp trên trực tiếp.
  91. 4.2 Thông báo quyết định tuyên bố phá sản(tt) Ø Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, kháng nghị, chánh án tòa án cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba thẩm phán xem xét, giải quyết. Ø Tổ thẩm phán phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị, và có quyền ra một trong các quyết định sau: Ø Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố phá sản; Ø Hủy quyết định tuyên bố phá sản và giao hồ sơ về phá sản cho tòa án cấp dưới tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản. Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng (Đ92).