Bài giảng Kinh tế phát triển - Chương 3: Phúc lợi cho con người tr2ong phát triển kinh tế /12/2017

pdf 57 trang Đức Chiến 05/01/2024 1290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế phát triển - Chương 3: Phúc lợi cho con người tr2ong phát triển kinh tế /12/2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_phat_trien_chuong_3_phuc_loi_cho_con_nguoi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế phát triển - Chương 3: Phúc lợi cho con người tr2ong phát triển kinh tế /12/2017

  1. CHƯƠNG 3 PHÚC LỢI CHO CON NGƯỜI TRONG2/12/2017 PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1
  2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá phúc lợi con người 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN 3.3. Bất bình đẳng giới 3.4. Nghèo khổ ở các nước đang phát triển 2/12/2017 2
  3. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người Khoảng cách thu nhập (của 20% dân số nghèo nhất và giàu nhất) (Nguồn: HDR 1999) 2/12/2017 3
  4. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  TTKT chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cải thiện cuộc sống của đa số người dân.  Chiến lược phát triển quốc gia không chỉ bao gồm thúc đẩy TTKT mà còn phải quan tâm trực tiếp tới phân phối thu nhập và xóa đói giảm nghèo. 2/12/2017 5
  5. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Phân phối thu nhập (PPTN)  Định nghĩa: Phân phối thu nhập là cách thức mà thu nhập quốc dân của một nước được chia cho công dân của nước đó.  Các phương thức phân phối thu nhập: – Phân phối lần đầu – Phân phối lại 2/12/2017 6
  6. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Phân phối thu nhập Phân phối lần đầu Phân phối lại • Là PPTN theo sự sở hữu các • Được thực hiện thông qua yếu tố sản xuất. các chính sách thuế, các • Yếu tố tác động đến TN: giá chương trình trợ cấp và chi cả các yếu tố sản xuất. tiêu của Chính phủ giảm TN giàu,  Cần xoá bỏ các yếu tố “bóp bớt của người tăng TN nghèo. méo” giá nhân tố (ưu đãi đặc của người biệt về thuế, lãi suất )  Đây không phải là phương tạo TTKT cao hơn, nghèo thức cơ bản để nâng cao TN đói giảm, công bằng tăng. của đại bộ phận dân cư. 2/12/2017 7
  7. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Quan điểm về phát triển con người (UN) • “Không xã hội nào có thể phồn thịnh và hạnh phúc nếu trong xã hội đó phần lớn dân chúng là nghèo đói và khổ cực.” (Adam Smith) • “Tăng trưởng sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nó không được thể hiện vào trong cuộc sống của con người” (UN, HDR 1995). 2/12/2017 8
  8. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Quan điểm về phát triển con người (UN) Mục đích của phát triển: • Ở cấp độ cơ bản: (1) có cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe; (2) được hiểu biết; (3) có được các nguồn lực cần thiết cho một mức sống tốt. • Ở cấp cao hơn, bao gồm: sự tự do kinh tế, chính trị, xã hội để con người có cơ hội trở thành người lao động sáng tạo, có năng suất, được tôn trọng cá nhân và được đảm bảo quyền con người. Phát triển con người là một quá trình mở rộng khả năng lựa chọn của dân chúng trên 2 mặt: (1) sự hình thành các năng lực của con người và (2) việc sử dụng các năng lực đó cho2/12cá/2017c hoạt động kinh tế, giải trí, văn hóa, xã hội, chính trị9 .
  9. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Chỉ số phát triển con người (HDI) (HDR 2015) 10 = ∗ ∗
  10. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Chỉ số phát triển con người (HDI) 1. Health Index (LEI) 2. Education Index (EI) − = − + = 2.1. Mean Years of Schooling Index (MYSI) 2 − = 2.2. Expected Years of Schooling Index (EYSI) − − = 3. Income Index (II) − ln( ) − ln( ) 2/12/2017 = 11 ln( ) − ln( )
  11. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Chỉ số phát triển con người (HDI) (HDR 2015) 2/12/2017 12
  12. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Chỉ số phát triển con người (HDI) (HDR 2015) 2/12/2017 13
  13. 3.1. Đánh giá phúc lợi con người  Chỉ số phát triển con người (HDI) (HDR2/12/20172015) 14
  14. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN 2/12/2017 15
  15. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Khái niệm về bình đẳng trong thu nhập • Bình đẳng về thu nhập là việc mọi cá nhân đều nhận được khoản thu nhập như nhau. • Bình đẳng theo định nghĩa này không bao giờ xảy ra trong thực tế, nhưng là một tiêu chuẩn để đánh giá thực trạng phân phối thu nhập của một quốc gia hay một xã hội. 2/12/2017 16
  16. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN • Đường Lorenz • Hệ số GINI • Tiêu chuẩn “40” của WB • Tỷ số Kuznets • Hệ số giãn cách thu nhập 2/12/2017 17
  17. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Đường Lorenz: Khái niệm  Nhà thống kê người Mỹ - C. Lorenz (1905)  Đường Lorenz là đường cong biểu diễn trên đồ thị mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm thu nhập cộng dồn với tỷ lệ phần trăm dân số cộng dồn được sắp xếp thành các nhóm dân cư có tỷ lệ đều nhau với mức thu nhập từ thấp đến cao, qua đó chỉ rõ được mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. 2/12/2017 18
  18. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Đường Lorenz: Hình vẽ 2/12/2017 19
  19. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Đường Lorenz: Cách vẽ • Sắp xếp thu nhập của dân cư theo thứ tự tăng dần. • Chia dân số thành các nhóm có số dân bằng nhau, mỗi nhóm được gọi là một phân vị. thông thường người ta hay chia dân số thành 5 nhóm, mỗi nhóm chứa 20% dân số, được gọi là ngũ phân vị. • Xếp các phân vị dân cư này dọc theo cạnh đáy (trục hoành) và phần trăm thu nhập tương ứng của các nhóm đó vào cạnh bên (trục tung) của hình vuông Lorenz. Nối các điểm kết hợp giữa phần trăm cộng dồn dân số và phần2/12/2017trăm cộng dồn thu nhập ta được đường Lorenz. 20
  20. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Đường Lorenz: Ví dụ Cho số liệu của Việt Nam và Thái Lan năm 2004 như sau: 20% dân số Tên nước Thu nhập Thu nhập Thu nhập Thu nhập Thu nhập thấp nhất thấp trung bình khá cao nhất Thái Lan 4,3 7,8 11,9 19,7 56,3 Việt Nam 8,2 11,9 15,5 21,2 43,2 Vẽ2/đường12/2017 Lorenz của mỗi quốc gia. 21
  21. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Đường Lorenz: Một số trường hợp • Đường 450 phản ánh quan hệ phân phối bình đẳng tuyệt đối và còn được gọi là đường phân phối lý thuyết. • Bình đẳng tuyệt đối: khi đường Lorenz trùng với đường 450. • Bất bình đẳng tuyệt đối trong PPTN : khi đường Lorenz trùng với đường OCD. • Có bất bình đẳng trong phân phối thu nhập: khi đường Lorenz nằm giữa đường phân phối lý thuyết và đường OCD. 2/12/2017 22
  22. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Đường Lorenz: Ý nghĩa và hạn chế • Ý nghĩa: Đường Lorenz càng cách xa đường 450 thì mức độ bất bình đẳng càng lớn hay phần trăm thu nhập người nghèo nhận được sẽ giảm đi. • Hạn chế: (1) Không thể lượng hóa được sự bất bình đẳng; (2) Các đường Lorenz có thể cắt nhau không thể2/12/2017xếp hạng mức độ bất bình đẳng trong PPTN. 23
  23. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Hệ số GINI: Công thức tính  Do nhà thống kê người Ý, Corado Gini, đưa ra năm 1912 và được tính dựa trên đường Lorenz.  Công thức tính: 2 S(A) ( ) G là hệ số GINI. = = ∗ S(A) là diện tích nằm giữa+đường( ) 450 và đường Lorenz. S(B) là diện tích phần còn lại nằm dưới đường Lorenz.  Hã2/12/2017y tính hệ số GINI cho Việt Nam và Thái Lan 24
  24. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Hệ số GINI: Các trường hợp • G = 0: hoàn toàn bình đẳng trong PPTN • G = 1: hoàn toàn bất bình đẳng trong PPTN • 0 0,5: bất bình đẳng lớn trong PPTN. G từ 0,4 – 0,5: bất bình đẳng vừa 2/12/2017G < 0,4: bất bình đẳng chấp nhận được 25
  25. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Hệ số GINI: Ý nghĩa và hạn chế • Ý nghĩa: Đã khắc phục được hạn chế của đường Lorenz • Hạn chế: (1) Không cho biết mức độ trầm trọng về bất bình đẳng trong PPTN; (2) Dựa vào hệ số GINI không cho kết luận nhất quán nếu chúng bằng nhau nhưng có mức độ PPTN giữa các nhóm dân là khác nhau; (3) Không cho phép phân tách hệ số GINI theo các phân nhóm. 2/12/2017 26
  26. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Một số thước đo khác (1) Tiêu chuẩn “40” của WB: Tỷ lệ thu nhập chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội – Nếu > 17% : tình trạng bất bình đẳng chấp nhận được. – Nếu từ 12% đến 17%: tình trạng bất bình đẳng tương đối. – Nếu < 12%: là tình trạng bất bình đẳng cao 2/12/2017 27
  27. 2/12/2017 28
  28. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN Một số thước đo khác (2) Tỷ số Kuznets: Tỷ trọng thu nhập của x% dân số giàu nhất/tỷ trọng thu nhập của y% dân số nghèo nhất (3) Hệ số giãn cách thu nhập: nếu x = y Hệ số giãn cách càng lớn, tình trạng bất bình đẳng càng cao2./12/2017 29
  29. 2/12/2017 30
  30. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các mô hình về sự bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế a. Mô hình “chữ U ngược” của Simon Kuznets  Simon Kuznets, nhà kinh tế học người Mỹ (1955, 1963)  Nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và tình trạng bất bình đẳng trong PPTN.  Phương pháp: Dùng tỷ số giữa tỷ trọng thu nhập của nhóm 20% giàu nhất/thu nhập của nhóm 60% nghèo nhất (Tỷ số Kuznets)  Kuznets đưa ra giả thuyết: Bất bình đẳng tăng lên ở giai đoạn đầu và giảm ở giai đoạn sau, khi lợi ích của tăng trưởng2/12/2017 kinh tế lan tỏa rộng hơn (đồ thị chữ U ngược). 31
  31. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các mô hình về sự bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế a. Mô hình “chữ U ngược” của Simon Kuznets Kết quả nghiên cứu của Paukert (1973), khảo sát 56 nước có GDP/người khác nhau cho thấy 2/12/2017 32
  32. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các mô hình về sự bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế a. Mô hình “chữ U ngược” của Simon Kuznets Hạn chế:  Không giải thích được những nguyên nhân cơ bản tạo ra sự bất bình đẳng trong quá trình tăng trưởng.  Không giải thích được xu thế thay đổi khác nhau giữa các nước có các chính sách khác nhau tác động đến tăng trưởng và bất bình đẳng. 2/12/2017 33
  33. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các thước đo bất bình đẳng trong quan hệ PPTN 2/12/2017 34
  34. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các mô hình về sự bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế b. Mô hình tăng trưởng trước, bình đẳng sau của A. Lewis  Đồng ý với Kuznets về mô hình chữ U ngược: bất bình đẳng tăng ở giai đoạn đầu sau đó giảm khi đạt được mức độ tăng trưởng và phát triển nhất định.  Giải thích nguyên nhân của xu thế này: Lúc đầu, LĐ dư thừa trong NN được thu hút vào CN nhưng chỉ được trả lương ở mức tối thiểu, còn nhà tư bản có thu nhập được tăng cao do (1) quy mô mở rộng và (2) lao động của công nhân đem lại ngày càng nhiều giá trị thặng dư; Giai đoạn sau, khi LĐ được thu hút hết và trở nên khan hiếm hơn + nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều LĐ lương tăng lợi nhuận tư bản giảm BBĐ giảm.  BBĐ về thu nhập không chỉ là kết quả của TTKT, mà còn là điều kiện2/12/2017cần để có TTKT. 35
  35. Đồ thị TPa TPm TPm3 TPa TPm1 Lm1 Lm3 La La La AP 1 2 3 La S MP Lm La MPLa W’m E E Wm 1 2 Wa APLa DLm La O Lm1 Lm2 Lm 36
  36. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các mô hình về sự bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế c. Mô hình tăng trưởng đi đôi với bình đẳng của H. Oshima  Cho rằng có thể hạn chế BBĐ ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế.  Biện pháp: - Ban đầu, cải thiện khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn dựa trên chính sách cải cách ruộng đất, trợ giúp của Nhà nước về giống, kỹ thuật, mở rộng ngành nghề để cải thiện thu nhập ở nông thôn; - Sau đó, cải thiện khoảng cách về thu nhập giữa xí nghiệp có quy mô lớn và quy mô nhỏ ở thành thị, giữa trang trại lớn và trang trại nhỏ ở nông thôn. 2/12/2017 37
  37. 3.2. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng trong PPTN  Các mô hình về sự bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế d. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng kinh tế của WB  Phân phối lại cùng với TTKT là cách thức phân phối lại các thành quả của TTKT sao cho cùng với thời gian, phân phối thu nhập dần được cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi trong khi TTKT vẫn tiếp tục.  Chính sách phân phối lại thu nhập: . Phân phối lại tài sản: cải cách ruộng đất, tăng cường cơ hội giáo dục cho nhiều người, tín dụng nông thôn, chính sách tiêu thụ nông sản, chính sách công nghệ; . Phân phối lại từ tăng trưởng: thuế thu nhập, trợ cấp, giảm trừ chi phí cho con em nông thôn . WB đánh giá dựa trên chỉ tiêu như: 1% tăng trong GDP làm 2/12/2017 giảm bao nhiêu % số người nghèo 38
  38. 3.3. Bất bình đẳng giới  Khái niệm  Giới (gender) là một thuật ngữ chỉ vai trò xã hội và hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ.  Bình đẳng giới là tình trạng mà trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như nhau, có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình, phát hiện và phát triển các tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự phát triển của mỗi quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.  Các khía cạnh của bình đẳng giới: (1) được trang bị các năng lực phát triển con người; (2) không có sự phân biệt nam nữ trong các hoạt động KT-XH; (3) bình đẳng trong hưở2/12/2017ng thụ các kết quả/lợi ích XH. 39
  39. 3.3. Bất bình đẳng giới  Thước đo bình đẳng giới a. Chỉ số phát triển giới (GDI – Gender Development Index):  GDI đo lường khoảng cách phát triển giữa nam và nữ trên ba phương diện phát triển con người (tương tự như HDI), bao gồm: sức khoẻ (đo lường bằng tuổi thọ trung bình), giáo dục (đo lường bằng số năm đến trường kỳ vọng cho trẻ em và số năm đi học trung bình cho người lớn từ 25 tuổi trở lên) và thu nhập, nhưng có sự điều chỉnh cho từng giới.  Mức độ phát triển không đồng đều về giới tính được đo bằng sự chênh lệch giữa HDI và GDI.  GDI giảm khi các thành tựu phát triển của nam và nữ suy giảm hay sự phát triển không đồng đều giữa nam và nữ tăng lên2/12/,2017khi đó GDI < HDI. 40
  40. 2/12/2017 41
  41. 2/12/2017 42
  42. 3.3. Bất bình đẳng giới  Thước đo bình đẳng giới a. Chỉ số phát triển giới (GDI – Gender Development Index): 2/12/2017 43
  43. 3.3. Bất bình đẳng giới  Tóm tắt các kết quả nghiên cứu của UNDP về GDI  Sự bất bình đẳng giới không phụ thuộc vào mức thu nhập hoặc giai đoạn phát triển;  Thu nhập cao không phải là điều kiện tiên quyết để tạo ra cơ hội cho phụ nữ;  Trong những thập kỷ qua dù đã có những tiến bộ về sự bình đẳng giới nhưng sự phân biệt giới vẫn còn tồn tại trên các phương diện của cuộc sống tại các nước khác nhau trên thế giới. 2/12/2017 44
  44. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Nghèo khổ về thu nhập:  Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific) tổ chức tại Thái Lan (9/1993) định nghĩa: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. 2/12/2017 45
  45. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Nghèo khổ về thu nhập: . Nghèo đói tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. . Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập dưới mức thu nhập phổ biến trong xã hội theo địa điểm cụ thể và thời gian xác định. 2/12/2017 46
  46. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Nghèo khổ về thu nhập: . Tiêu chuẩn nghèo đói của WB: Chuẩn nghèo hiện nay của WB là $1,90/ người/ngày (PPP) 2/12/2017 47
  47. 2/12/2017 48
  48. 2/12/2017 49
  49. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Các chỉ tiêu đánh giá nghèo khổ về thu nhập: . Công thức chung: ∝ 1 − ∝ = • yi là mức chi tiêu (hoặc thu nhập) tính trên đầu người, tính cho người thứ i • z là ngưỡng nghèo • N là tổng dân số • M là số người nghèo (còn được gọi là chỉ số đếm đầu người – HC: Headcount Index) • α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những người nghèo. 2/12/2017 50
  50. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Các chỉ tiêu đánh giá nghèo khổ về thu nhập: . Tỷ lệ hộ nghèo (HCR – Headcount Rate): Khi α = 0, P = M/N, tức là tỷ lệ những người nằm dưới ngưỡng nghèo. Tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ đếm đầu hay tỷ lệ hộ nghèo, tức là phần trăm số hộ nghèo trong tổng số hộ gia đình trên toàn quốc. . Khoảng cách nghèo: Khi α = 1, đẳng thức trên cho biết sự thiếu hụt trong chi tiêu của các hộ nghèo so với ngưỡng nghèo, được tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo và nó được biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong dân cư. . Bình phương khoảng nghèo: Khi α = 2, ta có chỉ số bình phương khoảng nghèo thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của đói nghèo vì nó đã làm tăng thêm trọng số cho những nhóm người có khoảng nghèo lớn hơn trong số những2/12/2017người nghèo (tức là những nhóm nghèo nhất trong dân số)51
  51. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Nghèo khổ tổng hợp:  Do UN đưa ra trong HDR 1997. Theo đó, nghèo khổ (thiệt thòi) của con người được xét trên cả 3 khía cạnh: • Thiệt thòi về đảm bảo cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh; • Thiệt thòi về tri thức; • Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế 2/12/2017 52
  52. 3.4. Nghèo đói ở các nước đang phát triển  Đo lường nghèo khổ tổng hợp: . Chỉ số nghèo đa chiều MPI (Multidimensional Poverty Index) MPI đo lường tình trạng con người bị tước đoạt về nhiều mặt, bao gồm: cơ hội học hành, chăm sóc sức khoẻ và có cuộc sống tốt 2/12/2017 53
  53. 2/12/2017 54
  54. CHUẨN NGHÈO MỚI (GIAI ĐOẠN 2016-2020) CỦA VIỆT NAM 3.4. Nghèo đói ởTIẾP các CẬNnước NGHÈO đang ĐA phát CHIỀU triển 1. Các tiêu chí về thu nhập a) PhươngChuẩn nghèophá:p 700đo .lườ000ngđồng/người/thángnghèo khổ củaởViệkhut Nam:vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. 2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp2/cận12/2017thông tin. 55
  55. 1. Hộ nghèo 3.a) 4Khu. Nghèovực nôngđóthôni ở :cáclà hộ nướcđáp ứng đangmột trongpháthai triểntiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - CóPhươngthu nhậpphábìnhp đoquânlườngđầunghèngười/thángo khổ củtrêna Việ700t Nam:.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức2/12độ/2017thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 56
  56. 3.3. 4Hộ. Nghèocó mức sốngđói ởtrung các bìnhnước đang phát triển a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000Phương.000 đồngpháđếnp 1đo.500lườ.000ngđồngnghè. o khổ của Việt Nam: b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. 2/12/2017 57