Xây dựng hệ thống cảnh bảo sớm khủng hoảng kinh tế, tài chính, tiền tệ và sự cần thiết đối với Việt Nam

pdf 15 trang Đức Chiến 05/01/2024 890
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng hệ thống cảnh bảo sớm khủng hoảng kinh tế, tài chính, tiền tệ và sự cần thiết đối với Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_he_thong_canh_bao_som_khung_hoang_kinh_te_tai_chinh.pdf

Nội dung text: Xây dựng hệ thống cảnh bảo sớm khủng hoảng kinh tế, tài chính, tiền tệ và sự cần thiết đối với Việt Nam

  1. TÀI CHÍNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẢNH BẢO SỚM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ, TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI VIỆT NAM Nguyễn Thị Lan* Tĩm tắt Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm cho thấy trong quá trình phát triển của hệ thống tài chính và ngân hàng của các nước thường xảy ra khủng hoảng theo chu kỳ và gây ra hậu quả tiêu cực về kinh tế-xã hội hết sức nặng nề. Nhằm đối mặt với các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính và hạn chế những tiêu cực của nĩ, các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu và xây dựng một Hệ thống cảnh báo sớm (EWS) cĩ thể nâng cao khả năng ngăn ngừa các cuộc khủng hoảng xảy ra trong tương lai. Xu hướng tồn cầu hĩa với sự di chuyển tự do của dịng vốn, sự yếu kém nội tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam và sự cạnh tranh gay gắt của các cơng ty tài chính nước ngồi đa va đang lam gia tăng tinh dê tơn thương cua nên kinh tê va hê thơng tiên tê, tai chinh, ngân hang Viêt Nam trươc cac cu sốc bên trong va bên ngoai thi trương, đăt các hệ thống này trươc nguy cơ bât ơn va rui ro luơn thương trưc, kho lương. Do vậy, viêc thiêt lâp và vận hành EWS tại Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Từ khĩa: hệ thống cảnh báo sớm; khủng hoảng tài chính- tiền tệ; mơ hình tín hiệu - mơ hình phi tham số; mơ hình hồi quy - mơ hình tham số; mơ hình chỉ tiêu. Mã số: 253. Ngày nhận bài: 05/04/2016. Ngày hồn thành biên tập: 20/04/2016. Ngày duyệt đăng: 20/04/2016. Abstract The theoretical and experimental studies show that in the process of development of the banking and financial systems of all countries there are often occurring cyclical crisis and have caused negative effects on socio-economic. In order to deal with the financial and economic crisis and limit its negative effects, economic scholars have studied the construction of an Early Warning System (EWS) which can detect the ability of preventing the financial and economic crisis occurring in the future. The trend of globalization with free capital flow transition, the internal weaknesses of Vietnam’s banking system and sharp competition of foreign financial firms have been increasing vulnerable feature of economy and monetary, financial and banking system of Vietnam while occurring shock inside and outside market, putting such systems to be in danger of instability and standing, unmanaged risks. For this reasons, the establishment and operation of EWS in Vietnam is necessary and urgent Key words: Early Warning System-EWS; Financial- money crisis; Signal model -non parametric model; Regression model -Parametric model; Indicator model. Paper No.253. Date of receipt: 05/04/2016. Date of revision: 20/04/2016. Date of approval: 20/04/2016. * TS, Trường Đại học Ngoại thương; email: buichuclinh@gmail.com 52 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  2. TÀI CHÍNH 1. Hệ thống cảnh báo sớm là gì? Là một nền kinh tế đang phát triển, đã và Xét một cách tổng quan, hệ thống cảnh đang rất tích cực hội nhập với nền kinh tế thế báo sớm (Early Warning System-EWS) là hệ giới, nền kinh tế Việt Nam đang tiềm ẩn những thống được một cá nhân hay tổ chức thiết lập nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính- tiền tệ, ra để cảnh báo về một mối nguy hiểm trong vì những bất ổn sau: tương lai, nhằm giúp họ chuẩn bị trước để đối Trước hết, cĩ thể thấy sự bất ổn trong chất mặt với rủi ro này và cĩ các giải pháp để giảm lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Theo số thiểu hoặc phịng tránh mối nguy hiểm đĩ. liệu từ Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng tổng Trong lĩnh vực kinh tế, tài chính- tiền tệ sản phẩm trong nước (GDP) trong giai đoạn và hoạt động ngân hàng, EWS được hiểu là (2010-2015) bình quân 5 năm đạt trên 5,9%/ một hệ thống các chỉ số hoặc các thước đo, năm, trong đĩ năm 2014 đạt 5,98%, năm tiêu chí giúp nhận diện sớm và cảnh báo cho 2015 đạt 6,68%, được đánh giá là khá cao so các cấp cĩ thẩm quyền và các NHTM về các với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, chất nguy cơ, rủi ro tiềm tàng của sự bất ổn, tổn lượng tăng trưởng và năng suất nhiều ngành, thương về kinh tế vĩ mơ, tài chính- tiền tệ của lĩnh vực cịn thấp, hệ số sử dụng vốn (ICOR) một nước, từ đĩ cho phép sớm nhận diện được cịn khá cao. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch nguy cơ một cuộc khủng hoảng trong tương và Đầu tư, hệ số ICOR trung bình giai đoạn lai ngay từ giai đoạn đầu hình thành và cĩ 2001-2005 đạt 4,88, giai đoạn 2006-2010 tăng những phản ứng chính sách kịp thời để ngăn lên 6,96 và giai đoạn 2011-2015 là 6,91. Tuy ngừa khơng cho xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại nhiên, so với các quốc gia khác đã trải qua của các cuộc khủng hoảng. giai đoạn phát triển tương đồng như Việt Nam Thực tế cho thấy, các cuộc khủng hoảng thì hệ số ICOR của Việt Nam hiện nay vẫn ở kinh tế, tài chính- tiền tệ đã xảy ra trong vịng mức cao. Điều này thể hiện chất lượng tăng hơn 20 năm trở lại đây như khủng hoảng kinh trưởng của Việt Nam là khá thấp, tăng trưởng tế của Mexico (1994-1995), khủng hoảng tài Việt Nam hiện nay quá phụ thuộc vào vốn, do chính-tiền tệ khu vực Châu Á (1997-1998), vậy, nền kinh tế dễ bị “tổn thương” nặng nề khủng hoảng Braxin và khủng hoảng tài chính do những biến động bất lợi từ mơi trường bên tồn cầu năm 2008 gần đây nhất.v.v. đã gây ra ngồi. những thiệt hại to lớn, nặng nề về tài chính và Thứ hai, sự tăng trưởng tín dụng quá nĩng tiềm lực kinh tế. Do vậy, việc xây dựng và vận của Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn hành hệ thống cảnh báo sớm (EWS) về khủng 2009-2011. Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh hoảng kinh tế, tài chính- tiền tệ là vấn đề hết của Việt Nam thể hiện ở hình 1. sức cần thiết đặc biệt là đối với các nước đang Thực tiễn quan sát các nước cĩ khủng phát triển và mới nổi, trong đĩ cĩ Việt Nam. hoảng tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho 2. Nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính thấy tăng trưởng tín dụng cao luơn đi trước tiền tệ và sự cần thiết phải xây dựng EWS khủng hoảng tiền tệ. Việt Nam đã tăng trưởng cho Việt Nam tín dụng quá nhanh trong suốt những năm 2.1. Nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài vừa qua. Như một hệ quả tất yếu thì lạm phát chính- tiền tệ ở Việt Nam cũng leo thang với tốc độ nhanh. Tất cả đều Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 53
  3. TÀI CHÍNH % 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 T7/2009 T1/2010 T7/2010 T1/2011 T7/2011 T1/2012 T7/2012 -5 Hình 1. Tăng trưởng tín dụng của Việt Nam từ 2009 đến 2012 Nguồn: OECD Statistic, 2013 cho thấy một sự tăng trưởng tín dụng nĩng định của NHNN). Vietinbank hiện là ngân của Việt Nam, kéo theo là một nguy cơ khủng hàng dẫn đầu hệ thống về vốn điều lệ với hơn hoảng tài chính tiền tệ ngày càng hiện hữu. 37.234 tỷ đồng (tương đương khoảng 1,7 tỷ Thứ ba, sự bất ổn của hê thơng ngân hang USD), nếu so với các ngân hàng của các nước Viêt Nam trong khu vực thì con số này khá nhỏ. Việc thành lập ồ at, quá nhiều NHTM và Năng lực vốn thấp, cộng với sự tăng trưởng các định chế tài chính phi ngân hàng với quy tín dụng nĩng và nợ xấu của các NHTM vẫn ở mơ nhỏ dẫn đến các ngân hàng quy mơ nhỏ mức khá cao sẽ lam gia tăng nhưng rui ro tiêm khơng đủ đáp ứng yêu cầu trong hoạt động tang đơi vơi sư an toan trong hoat đơng cua hê kinh doanh, thua lỗ kéo dài và buộc phải sát thơng tai chinh, tiên tê, ngân hang Viêt Nam. nhập vào các ngân hàng lớn. Tính đến ngày Thứ tư, bội chi NSNN vẫn ở mức cao, nợ 31/12/2015 trên lãnh thổ Việt Nam vẫn cịn cơng tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn 36 NHTM. Tuy nhiên đây vẫn là con số lớn1 so với quy mơ một nền kinh tế khá chật hẹp Theo số liệu mới nhất từ Bộ Tài chính, mức với GDP năm 2015 chỉ khoảng 193 tỷ USD bội chi NSNN của Việt Nam, từ 2009 đến nay (Tổng cục Thống kê, 2015). Đồng thời năng nhìn chung luơn ở mức cao trên 5%/GDP, đặc lực vốn của hầu hết các ngân hàng là rất thấp biệt là năm 2010 (gần 7%/GDP), mặc dù cĩ sự so với các nước trong khu vực. Trong số 36 cải thiện ở năm 2012 nhưng từ năm 2013 đến ngân hàng vẫn cĩ 17 ngân hàng vốn điều lệ nay đều ở mức cao (năm 2015 là 6,1%/GDP). dưới 5.000 tỷ, trong đĩ cĩ 9 ngân hàng vốn Mức bội chi NSNN cao và kéo dài nhiều năm chỉ khoảng 3.000 tỷ (vốn tối thiểu theo quy sẽ kéo theo nợ cơng tăng nhanh, áp lực trả nợ 1 Nếu như so sánh với Hàn Quốc, nền kinh tế lớn thứ 12 trên thế giới mà cũng chỉ cĩ khoảng 25 ngân hàng, hoặc Thái Lan, nền kinh tế cĩ mức GDP trong những năm gần đây gấp 2 Việt Nam cũng cĩ khơng đến 30 ngân hàng. 54 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  4. TÀI CHÍNH lớn (tỷ lệ nợ cơng/GDP vào cuối năm 2015 tạo áp lực trở lại lên nợ cơng, cộng thêm việc khoảng 62,2%, nợ Chính phủ/GDP là 50,3%, sử dụng vốn vay ở một số dự án kém hiệu quả nợ nước ngồi của quốc gia/GDP là 43,1%). và cịn thất thốt, lãng phí lam gia tăng nhưng Do nợ cơng phần lớn là nợ nước ngồi nên nợ rui ro tiêm tang đơi vơi sư an toan trong hoat nước ngồi của quốc gia cũng sẽ tăng theo nợ cơng, gây sức ép đối với tài khoản vãng lai và đơng cua hê thơng tai chinh, tiên tê, ngân hang ổn định tỷ giá. Và ngược lại, rủi ro tỷ giá cũng Viêt Nam. Hình 2: Nợ cơng và thâm hụt NSNN (% GDP) Nguồn: Bộ Tài chính, (*) số liệu Bộ Tài chính ước Thứ năm, tài khoản vãng lai của Việt Nam trong nhiều năm liên tục ở trạng thái thâm hụt. Mặc dù cĩ sự cải thiện trong 2 năm 2012-2013 nhưng nhìn chung tài khoản vãng lai của Việt Nam từ năm 2002 đến nay nhiều năm liên tục ở trạng thái thâm hụt. Điều này cĩ nghĩa là tiết kiệm luơn thấp hơn đầu tư trong nước, để bù đắp trong khoảng thâm hụt này, bình quân mỗi năm Việt Nam sẽ phải đi vay nước ngồi một khoản vay tương ứng khoảng từ 6,5 - 7% GDP. Hơn nữa, xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là xuất thơ và các hàng hĩa cĩ giá trị thấp, trong khi đĩ phải nhập khẩu hầu hết Hình 3: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Điều này làm đoạn 2002-2012 tăng nguy cơ khủng hoảng cho hệ thống tài chính tiền tệ. Nguồn: NHNN, 2013 Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 55
  5. TÀI CHÍNH Thứ sáu, xu hương toan câu hoa, mơ cưa, của khủng hoảng là sâu rộng và kéo dài nhiều hơi nhâp vơi thi trương thê giơi cung vơi sư năm. Với những lợi ích quan trọng và thiết dich chuyên tư do cua dong vơn, nhu câu đối thực trong việc nhận diện, giám sát cĩ hiệu với các hoạt động kinh tê đơi ngoai tăng cao quả các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, hệ thống cảnh va sư canh tranh gay găt cua cac cơng ty, tơ báo sớm (EWS) được xem như là một trong chưc tai chinh nươc ngoai đa va đang lam gia những cơng cụ cảnh báo đắc lực, cho phép tăng tinh dê tơn thương cua nên kinh tê va hê Chính phủ và các cơ quan hoạch định chính thơng tiên tê, tai chinh, ngân hang Viêt Nam sách Việt Nam cĩ thể kịp thời đưa ra những trươc cac cu sốc, biên đơng va diên biên khơng đối sách thích hợp nhằm phịng ngừa, ngăn thuân bên trong va bên ngoai thi trương, đăt chặn khủng hoảng hoặc giảm thiểu những rủi các hệ thống này trươc nguy cơ bât ơn va rui ro tiêu cực đến nền kinh tế. ro luơn thương trưc, đa dang, kho lương. Bốn là, nhưng hê thơng va mơ hinh hiên Từ những lý do trên cĩ thể thấy Việt Nam tai khơng đu đê cho phep canh bao sơm nguy vẫn đang ở trong giai đoạn cĩ thể xảy ra khủng cơ rui ro, khung hoang. Hiên nay, chưa co Bơ, hoảng tài chính - tiền tệ với xác suất khơng nhỏ. Nganh nao cua Viêt Nam chinh thưc cơng bơ 2.2. Sự cần thiết phải xây dựng và vận vê viêc thiêt lâp va vân hanh mơt hê thơng canh hành hệ thống cảnh báo sớm (EWS) về khủng bao sơm giup nhân diên sơm cac rui ro va nguy hoảng kinh tế, tài chính- tiền tệ ở Việt Nam cơ khung hoang/căng thẳng cua nên kinh tê va Việc xây dựng và vận hành hệ thống cảnh hê thơng tài chính- tiền tệ, ngân hàng. báo sớm (EWS) về khủng hoảng kinh tế, tài Trong bối cảnh của những vấn đề bất ổn nĩi chính- tiền tệ là vấn đề hết sức cần thiết ở Việt trên, một hệ thống cảnh báo sớm rủi ro kinh tế Nam hiện nay. Điều này xuất phát từ những vĩ mơ, tài chính-tiền tệ và hoạt động ngân hàng lý do sau: cần được thiết lập đê giam sat, nhân diên sơm Một là, do tâm quan trong mang tinh nên vê nhưng rui ro, nguy cơ tiêm tang cua sư bât tang va cơt loi cua ơn đinh kinh tê vi mơ đên ơn vê kinh tê vi mơ, hoăc nguy cơ xay ra khung toan bơ cac hoat đơng kinh tê, xa hơi, chinh hoang tai chinh, tiên tê, tư đo co nhưng phan tri, an ninh, đăc biêt la hệ thống tai chinh, tiên ưng, điêu chinh hoăc biên phap chinh sach kip tê, ngân hang cũng như vai tro đăc biêt cua sư thơi đê ngăn ngưa, hoăc xư ly, giam thiêu tơi ơn đinh vê tiên tê, tai chinh, ngân hang đên sư đa nguy cơ, mưc đơ bât ơn, khung hoang xay ơn đinh cua nên kinh tê va tăng trương kinh tê. ra trong nên kinh tê va trên toan hê thơng ngân hang la hêt sưc cân thiêt va câp bach. Hai là, với những bất ổn của nền kinh tế đã nêu ở trên cho thấy cac nguy cơ tiêm tang 3. Các phương pháp phổ biến trên thế vê rui ro, bât ơn kinh tê vi mơ va căng thăng, giới được sử dụng trong xây dựng hệ thống khung hoang vê tai chinh tiên tê ngày càng gia EWS tăng, luơn đe doa nên kinh tê va hê thơng tai Thực tế, những cơng trình nghiên cứu trên chinh, ngân hang Việt Nam. thế giới về thiết lập hệ thống cảnh báo sớm Ba là, kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới đều dựa chủ yếu vào 3 phương pháp cơ bản, cho thấy tổn thất mà các cuộc khủng hoảng đĩ là: (1) phương pháp tín hiệu (hay cịn gọi gây ra và chi phí để giải quyết, xử lý hậu quả là phi tham số); (2) phương pháp hồi quy thường vơ cung năng nê, đồng thời tác động (hay cịn gọi là tham số) và (3) phương pháp 56 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  6. TÀI CHÍNH chỉ tiêu. Sau đây là nội dung cơ bản của mỗi Việc xác định thời gian xảy ra các tình phương pháp: huống khủng hoảng trong quá khứ cĩ thể 3.1. Phương pháp tín hiệu (Phương pháp được tiến hành thơng qua một hay nhiều cách phi tham số) khác nhau: (1) đánh dấu các thời điểm trong quá khứ được các chuyên gia kinh tế nhận Phương pháp tín hiệu lần đầu tiên được định là đã xảy ra khủng hoảng hoặc (2) đánh giới thiệu trong cơng trình nghiên cứu về hệ dấu các thời điểm chứng kiến phát ngịi nổ, thống cảnh báo sớm khủng hoảng tiền tệ do chăng han như thời điểm đồng Bath Thái Lan Lizondo, Kaminsky và Reinhart cơng bố vào mất giá hơn 50% (trong cuộc khủng hoảng tài năm 1998, sau đĩ được bổ sung thêm và phát chính- tiền tệ châu Á (1997), hay thời điểm triển bởi nhiều nhà nghiên cứu như Edison ngân hàng Leman Brothers ở Mỹ tuyên bố phá (2000), Bruggemann và Linne (2000) và các sản hoặc (3) đánh dấu các thời điểm chứng cơ quan nghiên cứu của các tổ chức quốc tế kiến biến động bất thường của một chỉ tiêu (như ADB, IMF). nào đĩ được coi là biểu hiện của khủng hoảng Phương pháp tín hiệu dựa trên giả thiết cơ (ví dụ sự tăng đột biến của lãi suất, sự sụt bản là: diễn biến của các chỉ tiêu kinh tế cĩ xu giảm nghiêm trọng của dự trữ ngoại hối và chỉ hướng bất thường trong giai đoạn tiền khủng số chứng khốn.v.v.) hoảng. Hành vi bất thường của các chỉ tiêu này Sau khi đã xác định được các thời điểm cĩ thể được xem như là một tín hiệu cảnh báo về xảy ra khủng hoảng trong quá khứ, cần lựa một cuộc khủng hoảng trong tương lai. Một tín chọn độ dài của cửa sổ2 khủng hoảng nhằm hiệu nguy hiểm được phát ra khi chỉ tiêu cảnh theo dõi những khoảng thời gian nhất định báo vượt ra khỏi những diễn biến bình thường trước khi xảy ra các tình huống khủng hoảng của chỉ tiêu đĩ, nĩ sẽ là tín hiệu tốt nếu sau đĩ trong quá khứ, từ đĩ quan sát và nhận diện thực sự cĩ khủng hoảng, sẽ là tín hiệu sai nếu những dấu hiệu bất thường xuất hiện trong các sau đĩ khơng cĩ xảy ra khủng hoảng (nhiễu). khoảng thời gian này và mức độ nghiêm trọng Phương pháp tín hiệu tìm kiếm một mức của chúng nhằm nhận diện các tín hiệu cảnh ngưỡng tối ưu (ngưỡng cảnh báo rủi ro) cho báo sớm trước khi một cuộc khủng hoảng mỗi chỉ tiêu để tối đa hĩa khả năng dự báo của hoặc tình trạng căng thẳng xảy ra trên thực chỉ tiêu đĩ (dựa trên nguyên tắc chủ yếu là tối tế. Trên cơ sở đĩ, xác định các chỉ tiêu cảnh thiểu hĩa tỷ lệ nhiễu tín hiệu). Xác suất xảy ra báo (là những chỉ tiêu giúp báo hiệu sớm nguy một cuộc khủng hoảng trong tương lai sẽ tăng cơ khủng hoảng) và các ngưỡng cảnh báo cao nếu cĩ nhiều chỉ tiêu cảnh báo khủng hoảng (ngưỡng nguy hiểm mà nếu vượt qua ngưỡng biến động vượt quá ngưỡng cảnh báo của nĩ. đĩ thì rủi ro khủng hoảng rất dễ xảy ra). Sử dụng phương pháp tín hiệu để xây dựng Bước 2: Lựa chọn các chỉ tiêu cảnh báo một mơ hình EWS bao gồm 5 bước sau: Theo các nghiên cứu của Kaminsky, Bước 1: Xác định thời gian xảy ra các Lizondo và Reinhart (1998) thì các chỉ tiêu tình huống khủng hoảng trong quá khứ và cảnh báo thường được lựa chọn nhiều nhất là lựa chọn độ dài của cửa sổ khủng hoảng: các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế vĩ mơ, cán cân 1 Độ dài cửa sổ cĩ thể là 12 tháng, 18 tháng, thậm chí là 24 tháng. Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 57
  7. TÀI CHÍNH thanh tốn như: tài khoản vốn, cơ cấu nợ, tài Trong đĩ: khoản vãng lai, tự do hĩa tài chính, các vấn • A là sơ lân chi tiêu đo phat ra tín hiệu đề khác về tài chính, khu vực thực, khu vực cảnh báo trong thơi gian tiền khung tài khĩa, yếu tố thể chế và yếu tố chính trị.v.v. hoang (canh bao đung) Trong đĩ, các chỉ tiêu về dự trữ ngoại tệ, tỷ • B là sơ lân chi tiêu đo phat ra tín hiệu giá thực, tăng trưởng tín dụng, thâm hụt ngân cảnh báo nhưng sau đĩ khơng cĩ khủng sách, nợ cơng, cán cân thương mại, lạm phát hoảng (canh bao gia- nhiễu) trong nước được đa số các nghiên cứu cho là • C là sơ lân chi tiêu đo khơng phat ra tín những chỉ tiêu hữu ích trong dự báo khủng hiệu cảnh báo măc du đang trong thơi hoảng tài chính- tiền tệ. gian tiền khung hoang (bỏ sĩt cảnh báo) Bước 3: Xác định mức ngưỡng cho các • D là sơ lân chi tiêu đo khơng phat ra tín chỉ tiêu cảnh báo hiệu cảnh báo và sau đĩ cũng khơng cĩ Việc xác định ngưỡng cho mỗi chỉ tiêu cảnh khung hoang (cảnh báo đúng). báo nhằm xác định khả năng xảy ra khủng Việc tìm kiếm “ngưỡng cảnh báo tối ưu” hoảng. Mức ngưỡng sẽ phân chia thành hai cho mỗi chỉ tiêu nhằm mục đích tối đa hĩa vùng: vùng bình thường và vùng nguy hiểm năng lực dự báo của chỉ tiêu đĩ. Co 4 thươc căn cứ vào xác suất xảy ra khủng hoảng. đo co thê giup đo lương năng lực canh bao cua Đối với mỗi một giai đoạn, nếu như kết mơt chi tiêu như sau: quả quan sát của một chỉ tiêu vượt quá mức (a) Ty lê nhiêu trên tin hiêu canh bao ngưỡng và rơi vào vùng nguy hiểm thì chỉ tiêu (NSR=Noise-to-Signal Ratio): la ty lê giưa số sẽ phát tín hiệu cảnh báo. lần 1 chi tiêu phát ra tín hiệu cảnh báo sai với Trong các tín hiệu phát ra của một chỉ tiêu, số lần chỉ tiêu đĩ phát ra tín hiệu cảnh báo cĩ những tín hiệu cảnh báo đúng (nghĩa là đúng (goi tăt la ty lê nhiêu tin hiêu). Tỷ lệ này phát tín hiệu trước khủng hoảng) và cả những được tính tốn theo cơng thức sau: tín hiệu cảnh báo sai (nghĩa là cĩ cảnh báo NSR = [B/(B+D)]/[A/(A+C)] nhưng khơng cĩ khủng hoảng xảy ra sau đĩ hoặc khơng cĩ cảnh báo mặc dù sau đĩ khủng Ty lê nhiêu tin hiêu cua mơt chi tiêu cang hoảng cĩ xảy ra), cụ thể chia thành 4 loại sau: thâp, thi kha năng canh bao khung hoang cua chi tiêu đo cang cao. Nêu ty lê nhiêu tin hiêu Bảng 1: Các khả năng về kết quả dự báo cua mơt chi tiêu lơn hơn 1 co nghia la kha của mơ hình EWS năng chi tiêu đo phat ra tin hiêu canh bao sai Khủng Khơng lơn hơn kha năng chi tiêu đo phat ra tin hiêu hoảng cĩ khủng canh bao đúng, do đo chi tiêu nay khơng co xảy ra hoảng xảy kha năng canh bao khung hoang va se phai trong ra trong loai khoi danh muc cac chi tiêu canh bao. vịng n vịng n (b) Xac xuât khung hoang co điêu kiên tháng tháng tiếp (CP), được tính theo cơng thức: tiếp theo theo CP = A/(A+B) Phát tín hiệu A B Trong đĩ, CP là xác suất xảy ra khủng hoảng Khơng phát tín hiệu C D trong vịng 12 tháng tơi với điều kiện là chi tiêu 58 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  8. TÀI CHÍNH canh bao đo phai phat ra it nhât 1 tin hiêu canh phat ra tin hiêu canh bao, tức là chi cân đêm bao. Xac xuât khung hoang co điêu kiên (CP) sơ lương cac cuơc khung hoang ma trươc đo cua mơt chi tiêu canh bao cang cao thi kha năng chi tiêu canh bao co phat tin hiêu canh bao it canh bao khung hoang cua chi tiêu nay cang nhât mơt lân trong thơi gian tiên khung hoang. lơn. CP cĩ liên quan tới ca 2 loai sai số sau: Bước 4: Xây dựng các chỉ tiêu dự báo • Sai số loại I: (khơng phát ra tín hiệu tổng hợp cảnh báo khi sắp xảy ra khủng hoảng): Sau khi lựa chọn các chỉ tiêu dự báo và C/(A+C) ngưỡng cảnh báo của nĩ, tiến hành xây dựng • Sai số loại II: (Cảnh báo gia): B/(B+D) các chỉ tiêu dự báo tổng hợp xác định những Sai số loại I giảm đi nghĩa là số lượng C bất ổn tài chính. giảm đi và số lượng A tăng lên (với giả định Các chỉ tiêu cảnh báo được lựa chọn trong A + C khơng đổi với một mẫu nhất định) dẫn mơ hình phi tham số phải cĩ tỷ lệ nhiễu/tín đến CP tăng lên; Sai số loại II giảm đi nghĩa là hiệu nhỏ hơn 1. Sau khi lựa chọn được các B ít đi và do vậy cũng làm tăng CP. chỉ tiêu cảnh báo đạt tiêu chuẩn, dựa trên giả Mơt chi tiêu đươc coi la co kha năng canh định số lượng các chỉ tiêu cảnh báo phát tín bao nêu xac xuât khung hoang co điêu kiên hiệu cảnh báo khủng hoảng càng nhiều thì xác (CP) cua no lơn hơn xac xuât khung hoang suất để cuộc khủng hoảng đĩ xảy ra trên thực khơng điêu kiên (UP) nghĩa là : CP>UP. tế càng cao, một bộ chỉ tiêu tổng hợp đã được Trong đĩ, UP là khơng đổi trong một mẫu nhất xây dựng và tính tốn theo cách cơ bản là: định và được xác định như sau: UP=(A+C)/ một chỉ tiêu tổng hợp cĩ thể là tổng thuần túy (A+B+C+D) hoặc tổng cĩ trọng số của các giá trị nhị phân của tất cả các chỉ tiêu cảnh báo được chọn. (c) Ty trong cua cac thơi ky tiên khung Với các chỉ tiêu tổng hợp được tính tốn theo hoang (cac thang rơi vao cưa sơ khung hoang) phương pháp bình quân gia quyền, các trọng ma mơt chi tiêu canh bao giup xac đinh đươc, số được tính dựa trên các hệ số báo nhiễu. Các goi la SP, ma SP=A/(A+C) chỉ tiêu tổng hợp cĩ thể tính tốn cho tồn mơ SP la nghich đao cua sai sơ loai 1. C giam hình hoặc cho từng khu vực riêng lẻ (như khu se dân tơi A tăng, nêu mâu A+C khơng đơi thi vực kinh tế thực, kinh tế đối ngoại ) SP se tăng. Bước 5: Dự báo khủng hoảng (d) Sơ lương cac cuơc khung hoang ma Các chỉ tiêu tổng hợp được sử dụng để dự trươc đo chi tiêu canh bao co phat tin hiêu đốn xác suất khủng hoảng. Điều này cĩ thể canh bao it nhât mơt lân trong thơi gian tiên được thực hiện bằng cách chia tất cả các mẫu khung hoang. quan sát thành nhiều nhĩm, mỗi nhĩm tương Thước đo này chi chu yêu quan tâm đên ứng với một phạm vi cụ thể của một chỉ tiêu viêc mơt chi tiêu canh bao co phat tin hiêu tổng hợp và tính tốn tỷ lệ của các tháng tiền canh bao hay khơng trong thơi ky tiên khung khủng hoảng (thuộc cửa sổ khủng hoảng) cho hoang ma khơng quan tâm nhiêu đên sơ lân mỗi nhĩm theo cơng thức: Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 59
  9. TÀI CHÍNH Trong đĩ: It là giá trị của chỉ tiêu tổng hợp Về nhược điểm: Thứ nhất, phương pháp tại thời điểm t, Il là giới hạn thấp hơn của một tín hiệu khơng tính đến tác động của sự tương vùng cụ thể của chỉ tiêu tổng hợp, và Iu là giới tác giữa các biến. Việc xem xét các chỉ tiêu hạn trên của vùng. cảnh báo với tư cách là các đĩng gĩp riêng lẻ Một chỉ tiêu tổng hợp cĩ thể phát tín hiệu vào nguy cơ xảy ra khủng hoảng, bỏ qua hệ cảnh báo vào một tháng cụ thể khi xác suất quả về sự tương tác giữa các biến; Thứ hai, dự đốn khủng hoảng của nĩ vượt quá mức phương pháp này khơng thể sử dụng các phép ngưỡng cảnh báo. Việc lựa chọn mức ngưỡng thử về ý nghĩa và tiêu chuẩn thống kê để kiểm xác suất địi hỏi sự kết hợp giữa sai số loại I tra sự phù hợp của các chuỗi số liệu được đưa và sai số loại II. vào mơ hình cảnh báo; Thứ ba, phương pháp tín hiệu áp đặt một số ràng buộc phi tuyến tính Một điểm lưu ý là ngưỡng xác suất nên cao lên phương thức mà các chỉ tiêu cảnh báo tác hơn xác suất khủng hoảng vơ điều kiện. Đối động đến xác suất xảy ra khủng hoảng, thể với xác suất cĩ điều kiện của khủng hoảng hiện qua việc dựa trên giả định, một chỉ tiêu được ước lượng từ dữ liệu mẫu cĩ thể được sử sẽ phát tín hiệu cảnh báo khủng hoảng khi nĩ dụng để dự báo xác suất khủng hoảng của giai vượt qua mức ngưỡng an tồn của chỉ tiêu đĩ. đoạn ngồi mẫu. Điều kiện áp dụng: Do chủ yếu sử dụng Phương pháp phi tham số về cơ bản cĩ các chỉ số kinh tế vĩ mơ nên điều kiện áp dụng những ưu, nhược điểm sau đây: địi hỏi cao tính minh bạch về thơng tin của Về ưu điểm: Trước hết, phương pháp này các chỉ số. đơn giản hơn cách tiếp cận tham số và dễ dàng 3.2. Phương pháp hồi quy (Phương pháp thích nghi với sự khác biệt về mức độ sẵn cĩ tham số) của số liệu giữa các biến; Thứ hai, các biến Phương pháp hồi quy là việc ước lượng xác khơng phải tuân theo một giả định về phân suất xảy ra một cuộc khủng hoảng trong tương phối xác xuất nhất định; Thứ ba, phương pháp lai bằng các mơ hình kinh tế lượng trên cơ sở này cho phép sử dụng nhiều chỉ tiêu cảnh báo các biến lựa chọn rời rạc, sử dụng các mơ hình cùng một lúc (cĩ thể lên tới trên dưới 100 chỉ nhị phân Probit hoặc Logit do các nhà kinh tiêu cảnh báo), từ đĩ cho phép theo dõi các tế học Eichengreen, Rose và Wyphlosz đề chỉ tiêu tồn diện phản ảnh tất cả các khu vực xướng năm 1995-1996 sau đĩ được ứng dụng dễ tổn thương của nền kinh tế và hệ thống tài và hồn thiện bởi nhiều nhà kinh tế khác như chính, ngân hàng, cho phép nhìn thấy sự kết Frankel và Rose (1996), Ber và Patillo (1999) nối rõ ràng từ các chỉ tiêu riêng lẻ đến các và IMF đã hồn thiện hơn về mặt phương chỉ tiêu tổng hợp. Qua đĩ, cho phép vừa đánh pháp luận và gĩp phần quan trọng trong cơng giá nguy cơ khủng hoảng tổng thể, vừa cĩ thể tác cảnh báo khủng hoảng của các nhà hoạch theo dõi, đánh giá riêng từng lĩnh vực nhỏ, định chính sách vĩ mơ. nhánh nhỏ của nền kinh tế cĩ nguy cơ tổn Về cơ bản, mơ hình tham số được thực hiện thương gia tăng; Cuối cùng là trong phương qua 4 bước sau: pháp tín hiệu, mỗi biến số được xem xét riêng rẽ nên thuận tiện cho việc tiến hành phân tích Bước 1: Thiết lập biến phụ thuộc sâu hơn. Để thiết lập biến phụ thuộc, cần phải tiến 60 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  10. TÀI CHÍNH * ’ hành: (1) Xác định các tình huống khủng Yi,t = β xi,t + uit (1) hoảng trong quá khứ, áp dụng các quy tắc và Trong đĩ: xi,t là một vec tơ của biến giải cách thức tương tự như trong phương pháp thích ; β’ là vec tơ của các tham số tương ứng; tiếp cận tín hiệu; (2) Quyết định độ dài của uit là sai số cĩ phân phối chuẩn, độc lập, cĩ giá “cửa sổ khủng hoảng”- là khoảng thời gian trị bình quân bằng 0 và phương sai đơn vị; chữ liền trước thời điểm bắt đầu xảy ra khủng i và t nhỏ đại diện cho một quốc gia và khoảng hoảng (ví dụ 12 tháng), chủ yếu phụ thuộc vào * thời gian; Y i,t là biến ẩn đo lường khả năng đặc điểm của nền kinh tế, hệ thống tài chính, xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng trong tiền tệ và phụ thuộc vào kích thước mẫu dữ * nền kinh tế i tại thời điểm t. Biến Y i,t là biến liệu; (3) Thiết lập biến phụ thuộc giả yi,t bằng khơng quan sát được nhưng biến Yi,t là biến cách cho biến này nhận giá trị 1 trong tất cả quan sát được với các giá trị là 1 nếu khủng các quan sát nằm trong cửa sổ khủng hoảng và hoảng ngân hàng thực sự xảy ra trong nền kinh bằng 0 nếu ngược lại. tế i tại thời điểm t, và nhận giá trị là 0 trong các Bước 2: Lựa chọn các biến giải thích. trường hợp khác, sử dụng quy tắc sau: * * Việc lựa chọn các biến giải thích của mơ Yi,t = 1 nếu Yi,t >0 hoặc Yi,t = 0 nếu Yi,t < 0 hình được tiến hành dựa trên ý nghĩa kinh tế Với các thơng số trong phương trình (1), của các biến, sự sẵn cĩ của dữ liệu và độ tin xác suất ước lượng của nguy cơ xảy ra một cậy thống kê của các biến khi đưa vào mơ cuộc khủng hoảng ngân hàng trong nền kinh hình, sao cho chọn được những biến cĩ năng tế i tại thời điểm t được tính như sau: lực cảnh báo tốt nhất cho một cuộc khủng * Pr(Yit,,= 1) = FY (it ) hoảng xảy ra trong quá khứ và trong tương lai. * Pr(Y = 0) = 1 − F(Y i,t ) Bước 3: Chạy mơ hình để ước lượng xác i,t suất khủng hoảng Trong đĩ F(.) là hàm phân phối tích lũy của phân phối xác suất chuẩn. Phương pháp hồi quy dựa trên giả thiết: sự xuất hiện của các cuộc khủng hoảng tài chính Các mơ hình Logit/Probit chỉ khác nhau ở tuân theo một phân phối xác suất nhất định. giả thiết phân phối xác suất của yit tùy thuộc Trong đĩ, các biến khủng hoảng đĩng vai trị vào β*xit. Theo nghiên cứu của Greene là các biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc là biến (2000), trong hầu hết các thử nghiệm, nhìn nhị phân, lấy giá trị là 1 ứng với các quan chung khơng cĩ sự khác biệt lớn về kết quả sát nằm trong giai đoạn khủng hoảng hoặc là khi sử dụng mơ hình Probit và Logit, nhưng 0 ứng với các quan sát nằm trong giai đoạn mơ hình Logit cĩ xu hướng tuần hồn với giá khác. Biến nhị phân sau đĩ sẽ được ước lượng trị tham số cao hơn so với mơ hình Probit. như một hàm của một hay nhiều các chỉ tiêu Bước 4: Kiểm định chất lượng mơ hình. cảnh báo khủng hoảng. Vì vậy, để ước lượng Về kiểm định chất lượng mơ hình, một mơ xác suất xảy ra khủng hoảng, các mơ hình hình tham số sẽ cho kết quả ước lượng xác kinh tế lượng dạng Probit và Logit đã được sử suất của một cuộc khủng hoảng sẽ xảy ra trong dụng để ước lượng các tham số của các biến một khoảng thời gian nhất định trong thời gian được lựa chọn. tới. Để quyết định liệu một tín hiệu cảnh báo Phương pháp hồi quy dạng Probit/ Logit khủng hoảng cĩ nên được đưa ra sử dụng cho được biểu thị dưới dạng hàm số sau: cảnh báo hay khơng thì cần phải lựa chọn một Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 61
  11. TÀI CHÍNH ngưỡng xác suất (q) nào đĩ. Một tín hiệu cảnh thường được thiết kế theo mơ thức của một báo khủng hoảng được đưa ra khi xác suất cuộc khủng hoảng cụ thể, vì vậy khĩ dự báo khủng hoảng theo dự báo cho một thời điểm các cuộc khủng hoảng cĩ nguyên nhân hoặc cụ thể nào đĩ vượt quá ngưỡng giá trị (q). mơ thức thay đổi. Một mơ hình EWS tốt cần phải tối đa hĩa Điều kiện áp dụng: Để đảm bảo tính hiệu các tín hiệu đúng (A và D), đồng thời tối thiểu quả của phương pháp này thì nền kinh tế phải các nhiễu (B và C) (xem Bảng 1). cĩ quy mơ nhỏ hoặc khơng chịu quá nhiều ảnh Khả năng dự báo của một mơ hình cảnh hưởng từ nền kinh tế bên ngồi. báo tham số cịn được đo lường bằng cách 3.3. Phương pháp chỉ tiêu đếm số lượng tình huống khủng hoảng mà mơ Ngồi hai phương pháp trên, một số nước hình cĩ khả năng dự báo, tức là cĩ ít nhất một trên thế giới cịn áp dụng phương pháp đơn tín hiệu cảnh báo được đưa ra trong cửa sổ giản hơn trong thiết lập mơ hình EWS là theo khủng hoảng. dõi với tần suất cao (hàng ngày, hàng tuần hoặc Phương pháp tham số về cơ bản cĩ những hàng tháng) một số chỉ tiêu cĩ ảnh hưởng trực ưu, nhược điểm sau đây: tiếp và quan trọng tới sự ổn định về kinh tế vĩ mơ, tiền tệ và hoạt động ngân hàng để đưa ra Ưu điểm: Phương pháp này cho phép xem những phân tích, cảnh báo mang tính định tính xét các biến chính cảnh báo khủng hoảng trong về những rủi ro tiềm ẩn, những khu vực của mối tương quan với nhau, tính đến hệ quả từ nền kinh tế hoặc hệ thống tài chính đang đứng tác động qua lại, tương tác lẫn nhau giữa các trước nguy cơ tổn thương. Phương pháp này biến đối với nguy cơ xảy ra khủng hoảng. Hơn được gọi là phương pháp chỉ tiêu. nữa, phương pháp này cũng dễ dàng kiểm tra ý nghĩa thống kê của các chuỗi số liệu đưa vào Thực hiện phương pháp chỉ tiêu, người ta mơ hình cảnh báo và ý nghĩa kinh tế của các cĩ thể dùng phương pháp chuyên gia (tự ấn biến trong việc cảnh báo khủng hoảng. định dựa trên kinh nghiệm) hoặc phương pháp định lượng để xác lập các ngưỡng cảnh báo Nhược điểm: Trước hết, phương pháp này cho các chỉ tiêu này, trên cơ sở đĩ phân thành kén chọn hệ cơ sở dữ liệu, người sử dụng các cấp độ rủi ro, chia thành vùng cảnh báo phương pháp này thường gặp khĩ khăn trong đỏ, vàng, xanh và từ đĩ đưa ra các kế hoạch điều kiện số liệu về các biến được thu thập hành động chính sách thích hợp ứng với mỗi từ nhiều nguồn khác nhau khơng mang tính vùng cảnh báo. tương thích; Thứ hai, phương pháp này chỉ cho phép chạy mơ hình hồi quy với một số Phương pháp chỉ tiêu cĩ những ưu, nhược lượng hữu hạn các biến (thường từ 5-7 biến điểm sau đây: là tối đa), do đĩ bắt buộc phải lựa chọn các Ưu điểm: Trước hết, phương pháp này cho biến cĩ khả năng cảnh báo tốt nhất, trực tiếp phép cập nhật tình hình diễn biến một cách nhất đối với nguy cơ xảy ra khủng hoảng. Việc nhanh nhất; Thứ hai, cách thức thực hiện lựa chọn này cĩ thể bị ảnh hưởng bởi sự nhạy phương pháp khá đơn giản, khơng mất nhiều cảm, trình độ chuyên mơn và đánh giá chủ cơng sức thiết lập mơ hình, khơng nhất thiết quan của người làm mơ hình, đồng thời dễ xảy phải thiết lập ngưỡng cảnh báo và khơng chịu ra rủi ro bỏ qua những biến cĩ tác động lớn tới rủi ro từ chất lượng của mơ hình; Thứ ba, nguy cơ xảy ra khủng hoảng; Thứ ba, mơ hình phương pháp chỉ tiêu khơng địi hỏi chuỗi số 62 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  12. TÀI CHÍNH liệu quá khứ dài - trong khi đây là điều kiện ADB đã sử dụng cơ sở dữ liệu gồm 40 Chỉ tiên quyết đối với 2 phương pháp trên; Thứ tiêu về kinh tế và tài chính từ 6 nhĩm (gồm tư, sử dụng phương pháp này giúp đưa ra cái tài khoản vãng lai, tài khoản vốn, khu vực tài nhìn tồn diện, tổng thể và đánh giá nhanh về chính, khu vực ngân sách, khu vực thực và sự thay đổi của mơi trường kinh tế vĩ mơ và kinh tế tồn cầu) của 6 nước là: Indonesia, hệ thống tài chính-ngân hàng, phát hiện được Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan, Singapore những khu vực cĩ vấn đề. và Phillippine trong khoảng thời gian từ Nhược điểm: Phương pháp chỉ tiêu cĩ năm 1970 đến năm 1995. Đồng thời, ADB nhược điểm rõ nhất là mang nặng tính chủ đã thiết kế phần mềm VIEWS (Vulnerability quan, định tính, thiếu thước đo định lượng. Indicators and Early Warning System- Các chỉ Phương pháp này cĩ rủi ro từ việc lựa chọn tiêu tổn thương và hệ thống cảnh báo sớm) để các chỉ tiêu quan trọng nhất (khơng thể một chạy các mơ hình trên. lúc theo dõi quá nhiều chỉ tiêu). Hơn nữa, sử Theo đánh giá của ADB, hai mơ hình cảnh dụng phương pháp này khơng ước lượng được báo sớm về khủng hoảng tiền tệ và khủng xác suất xảy ra khủng hoảng trong tương lai, hoảng ngân hàng nĩi trên cĩ khả năng cảnh khĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của vấn đề, báo khá tốt, đặc biệt khi so sánh với hầu hết đặc biệt trên phạm vi tổng thể, do luơn phải đối các mơ hình cảnh báo được sử dụng trong các mặt với sự đánh đổi, cân bằng, triệt tiêu giữa nghiên cứu khác. Mơ hình cảnh báo khủng diễn biến của các chỉ số khác nhau của cùng hoảng tiền tệ đã dự báo được tình huống khủng một lĩnh vực hoặc các lĩnh vực khác nhau. hoảng năm 1997 ở 5 trên 6 quốc gia (ngoại Điều kiện áp dụng: địi hỏi một mơi trừ Singapore) đã từng bị khủng hoảng khi sử trường kinh tế cĩ tính minh bạch và trung thực dụng dữ liệu mẫu của các năm 1970-1995. cao về thơng tin. Trong khi, Mơ hình cảnh báo khủng hoảng 4. Một số kết quả kiểm định thực tế các ngân hàng chỉ dự báo được tình huống khủng mơ hình đã sử dụng: hoảng năm 1997 ở Thái Lan và Philippines. Do đĩ, mơ hình EWS cảnh báo khủng hoảng 4.1. Mơ hình phi tham số cảnh báo khủng tiền tệ hoạt động tốt hơn mơ hình EWS cảnh hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng áp báo khủng hoảng ngân hàng (ADB, 2005). dụng cho một số nước trong khối ASEAN+3 do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) 4.2 Mơ hình tham số cảnh báo khủng phát triển thử nghiệm. hoảng tiền tệ áp dụng cho một số nước trong khối ASEAN+3 do Ngân hàng Phát triển Trong nỗ lực hợp tác hỗ trợ về tài chính và Châu Á (ADB) phát triển thử nghiệm: tiền tệ cho các quốc gia trong khối ASEAN+3, vào đầu những năm 2000, Ngân hàng Phát Bên cạnh Mơ hình tiếp cận tín hiệu (Mơ triển Châu Á (ADB) đã nghiên cứu, xây dựng hình phi tham số), ADB cịn sử dụng Mơ hình 2 mơ hình cảnh báo sớm (trong phạm vi 24 EWS tham số theo dạng probit và logit đa biến tháng) về khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng nhằm dự báo xác suất xảy ra khủng hoảng ở ở khu vực Đơng Á dựa trên phương pháp các nước khu vực Đơng Á. tiếp cận phi tham số (hay tín hiệu) (Signal Mơ hình EWS tham số của ADB sử dụng Approach Model). chuỗi dữ liệu của 6 quốc gia khu vực Đơng Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 63
  13. TÀI CHÍNH Á là Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Thái phương pháp tác động cố định phù hợp hơn. Lan, Singapore và Phillippine với khoảng thời Đánh giá kết quả mơ hình đại diện được gian từ tháng 1/1979 đến tháng 12/1995. Kết tiến hành trên cơ sở sử dụng các dữ liệu ngồi quả chạy mơ hình cho thấy: cĩ 11 tình huống mẫu, cụ thể là mở rộng kỳ dự báo cho đến khủng hoảng tiền tệ đã xảy ra ở các quốc gia tháng ngay trước tình huống khủng hoảng chọn mẫu trong thời kỳ ước lượng và cửa sổ 1997 cho từng quốc gia. Tình huống khủng khủng hoảng là 24 tháng. hoảng cho từng quốc gia như sau: tháng Các biến giải thích được lựa chọn từ tập 7/1997 đối với Philippnines và Thái Lan, hợp gồm 15 chỉ tiêu kinh tế và tài chính hàng tháng 8/1997 đối với Malaysia và Singapore, đầu đã được xác định trong Mơ hình EWS phi tháng 11/1997 đối với Hàn Quốc và tháng tham số. Lựa chọn các biến này liên quan đến 12/1997 đối với Indonesia. Việc đánh giá này việc ước lượng các mơ hình khác nhau, mỗi mơ nhằm kiểm định xem liệu mơ hình đại diện cĩ hình tương ứng với một tập hợp nhất định các khả năng dự báo khủng hoảng tài chính Châu biến giải thích và việc lựa chọn mơ hình nào Á năm 1997 hay khơng. Kết quả cho thấy: Ở (được gọi là mơ hình đại diện) phải phù hợp với ngưỡng xác suất 30%, các dạng mơ hình tác lý thuyết kinh tế, đáp ứng các kiểm định thống động ngẫu nhiên của mơ hình đại diện cĩ thể kê và cĩ khả năng giải thích cao nhất. Mơ hình dự báo được khủng hoảng năm 1997 ở tất cả đại diện gồm 7 biến giải thích sau: các quốc gia bị khủng hoảng, trong đĩ các mơ hình tác động cố định chỉ bỏ sĩt cĩ Indonesia. • Độ lệch từ đường xu hướng của tỷ giá Tuy nhiên, tất cả các dạng mơ hình lại khơng thực giữa Đơla Mỹ/nội tệ; cĩ khả năng dự báo tình huống khủng hoảng ở • Độ lệch từ đường xu hướng của tỷ giá Singapore (ADB, 2005). thực đồng Đơla Mỹ/Yên Nhật; Áp dụng mơ hình đại diện cho số liệu từ • Tỷ lệ cán cân tài khoản vãng lai trên năm 1996 và 1997 để tiến hành kiểm định giai tổng đầu tư trong nước (GDI); đoạn ngồi mẫu, mơ hình cĩ khả năng dự báo • Tỷ lệ nợ nước ngồi ngắn hạn trên dự khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 cho ít trữ ngoại tệ; nhất 4 đến 5 quốc gia bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng, tùy thuộc vào phương pháp ước lượng • Thay đổi tỷ lệ tiền gửi tại Ngân hàng nào được sử dụng. thanh tốn quốc tế (BIS) trên dự trữ ngoại tệ 12 tháng; Theo nhận định của các chuyên gia ADB, mơ hình EWS tham số cũng đã cung cấp thêm • Tỷ lệ cung tiền (M2) trên dự trữ ngoại tệ. một cách nhìn khác về các kênh chính dẫn Mỗi mơ hình probit và logit theo tác động tới khủng hoảng tiền tệ. Tuy nhiên, mơ hình 2 ngẫu nhiên đều cĩ hệ số xác định R vào này sẽ khơng thể dự báo được các cuộc khủng khoảng 39%, và mỗi mơ hình probit và logit hoảng xảy ra trong tương lai nếu chúng xảy ra theo tác động cố định cho hệ số xác định R2 thơng qua các kênh mới. Vì vậy, ADB khuyến vào khoảng 50%. Áp dụng kiểm định bằng mơ nghị việc sử dụng mơ hình phi tham số cĩ thể hình Hausman để xác định liệu mơ hình đại mang lại nhiều lợi ích hơn việc sử dụng mơ diện theo tác động cố định hay ngẫu nhiên thì hình tham số, đặc biệt là giảm bớt nguy cơ bỏ phù hợp hơn, kết quả là mơ hình đại diện theo lỡ cảnh báo khủng hoảng. 64 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)
  14. TÀI CHÍNH 4.3. Mơ hình Chỉ tiêu rủi ro của Hàn Quốc bắt đầu tăng trở lại, chủ yếu do các vấn đề Để giám sát sự lành mạnh của hệ thống tài về các khoản vay dưới chuẩn và lên cao đỉnh chính, nhận diện sớm những nguy cơ rủi ro điểm vào Quý I năm 2009 (Ngân hàng Nhà trong ngành tài chính, từ đĩ cĩ các biện pháp nước, 2012). phịng ngừa, ngăn chặn các cuộc khủng hoảng 5. Khuyến nghị sự lựa chọn mơ hình tài chính cĩ thể xảy ra, Cơ quan Giám sát tài EWS cho Việt Nam chính của Hàn Quốc đã sử dụng Mơ hình Chỉ Căn cứ vào kết quả kiểm định của các mơ tiêu rủi ro để đánh giá mức độ rủi ro của tồn hình đã sử dụng nĩi trên cũng như đặc điểm ngành tài chính. của nền kinh tế Việt Nam hiện nay chúng ta Mơ hình Chỉ tiêu rủi ro của Hàn quốc dựa cĩ thể thấy rằng: Trong quá trình thiết lập các trên cơ sở giám sát các tỷ lệ tài chính then mơ hình EWS, về lâu dài Việt Nam nên vận chốt và các biến vĩ mơ, bao gồm 20 Chỉ tiêu dụng kết hợp linh hoạt cả 2 phương pháp tiếp của báo cáo tài chính như: lợi nhuận, thanh cận phổ biến là phi tham số và tham số nhằm khoản nội và ngoại tệ, chất lượng tài sản, tỷ tận dụng các ưu điểm và khắc phục các nhược lệ an tồn vốn tối thiểu với tần suất dữ liệu điểm của mỗi phương pháp. Đồng thời, cần sử theo năm so với một năm gốc và sử dụng các dụng kết hợp và cân bằng giữa các mơ hình phương trình để ước lượng các kết quả, từ phân tích mang tính định tính và định lượng đĩ ước lượng được các Chỉ tiêu rủi ro tổng do mỗi mơ hình, phương pháp đều cĩ những hợp cho từng cơng ty, từng khu vực dịch vụ ưu điểm và hạn chế riêng. tài chính và cho tổng thể ngành tài chính (lấy Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt, chúng tương quan về quy mơ tài sản giữa các cơng ty ta nên lựa chọn mơ hình tín hiệu (phi tham số) trong ngành làm trọng số để tính tốn Chỉ tiêu là mơ hình chủ đạo để xây dựng mơ hình EWS rủi ro tổng hợp cho tồn ngành). cho Việt Nam vì những lý do sau: Theo đánh giá của Cơ quan Giám sát tài Thứ nhất, mơ hình tín hiệu được Kaminsky chính của Hàn Quốc thì: Mơ hình Chỉ tiêu rủi và cộng sự thử nghiệm với một lượng mẫu ro là mơ hình khá tồn diện và hiệu quả. Mơ lớn, bao gồm quốc gia cơng nghiệp phát triển hình này khơng chỉ giám sát mức độ rủi ro tổng thể của từng khu vực hay tồn hệ thống và 15 quốc gia đang phát triển (tất cả trong số mà sự đĩng gĩp của mỗi yếu tố rủi ro vào sự đĩ đều đã từng xảy ra khủng hoảng tài chính biến động của Chỉ tiêu rủi ro tổng hợp cũng tiền tệ) xuyên suốt quá trình từ năm 1970 đến được nhận diện và thơng báo cho các Vụ 1995. Cùng với đĩ, họ đã phân tích 76 cuộc thanh tra, giám sát cĩ liên quan. Theo đĩ, các khủng hoảng vì vậy tính đại diện của mơ hình kết quả ước lượng của mơ hình Chỉ tiêu rủi này sẽ cao hơn và nĩ tổng quát hơn mơ hình ro khá sát thực tế, nĩ cho thấy: Chỉ tiêu rủi tham số. ro ngành tài chính Hàn Quốc đã sụt giảm kể Thứ hai, xét về tính linh hoạt thì mơ hình từ sau cuộc khủng hoảng thẻ tín dụng xảy ra tín hiệu phù hợp hơn hẳn do nĩ cĩ thể đưa ra vào năm 2003, biến động tăng mạnh trong bối một dự báo bất kì ở thời điểm nào do khơng cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu, sau đĩ địi hỏi quá nhiều mẫu số liệu quá khứ. Trong đang sụt giảm trở lại. Riêng đối với khu vực số các mơ hình đã giới thiệu ở trên, thì việc ứng ngân hàng của Hàn Quốc, Chỉ tiêu rủi ro đã dụng mơ hình hồi quy logit để cảnh báo khủng giảm cho đến năm 2007, sau đĩ, Chỉ tiêu này hoảng tài chính cho Việt Nam hiện nay là ít Số 82 (5/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 65
  15. TÀI CHÍNH hiệu quả vì để cảnh báo sớm khủng hoảng tài Theo nhận định của các chuyên gia ADB, mơ chính- tiền tệ được chính xác thì chúng cần một hình này sẽ khơng thể dự báo được các cuộc lượng mẫu quan sát đủ lớn. Trong khi đĩ, nền khủng hoảng xảy ra trong tương lai nếu chúng kinh tế Việt Nam đang phát triển và chỉ mới xảy ra thơng qua các kênh mới. Vì vậy, ADB thực sự phát triển trong thời gian gần đây do đĩ đã đưa ra khuyến nghị: việc sử dụng mơ hình mẫu số liệu khơng đủ lớn để cĩ thể chạy được phi tham số cĩ thể mang lại nhiều lợi ích hơn mơ hình cho kết quả chính xác. Do vậy, việc áp việc sử dụng mơ hình tham số, đặc biệt là giảm dụng hiệu quả mơ hình định lượng trong điều bớt nguy cơ bỏ lỡ cảnh báo khủng hoảng. kiện hiện nay ở Việt Nam là ít khả thi. Hơn Cuối cùng, mục đích xây dựng mơ hình phi nữa, mơ hình tham số thường được thiết kế tham số ban đầu của Kaminsky là dùng để giải theo mơ thức của một cuộc khủng hoảng cụ thích khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực thể, vì vậy khĩ dự báo các cuộc khủng hoảng Đơng Á mà cụ thể là Thái Lan và trên cơ sở các cĩ nguyên nhân hoặc mơ thức thay đổi; Mặt nghiên cứu này ADB cũng đã thử nghiệm xây khác, mơ hình tham số dựa trên giả định là xác dựng và vận hành khá thành cơng mơ hình phi suất xảy ra khủng hoảng tuân theo một phân tham số để giải thích cuộc khủng hoảng tiền tệ phối xác suất nhất định. Do vậy, nhiêu nghiên năm 1997 cho các nước Đơng Á (ASEAN+3) cứu thư nghiêm cho thây mơ hinh canh bao là những nước cĩ rất nhiều đặc điểm tương sơm tham sơ thương cho kêt qua thiếu chinh đồng với nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, mơ xac (Vi du: theo nhân đinh cua ADB về khả hình phi tham số (mơ hình tín hiệu là khá phù năng xảy ra cuộc khủng hoảng tại Indonesia). hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.q Tài liệu tham khảo 1. ADB, 2005, Các cơ chế cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính” áp dụng cho khu vực Đơng Á. Bản tiếng Việt, ADB, 2005. 2. Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2016, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. 3. Bộ Tài chính, 2016, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ cơng giai đoạn 2011-2015 và định hướng kế hoạch vay, trả nợ cơng giai đoạn 2016-2020. 4. Graciela Kasminsky, Saul Lizondo và Carmen M Reinhart, 1998, Leading indicators of currency crises, IMF staff papers vol 45, p18 - 19 5. Hali J. Edison, 2003, Do indicators of financial crises work? An evaluation of an early warning system, International Journal of Finance & Economics, John Wiley & Sons, Ltd., vol. 8(1), pages 11-53. 6. Ngân hàng Nhà nước, 2012, Báo cáo khảo sát về kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và vận hành Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro kinh tế vĩ mơ, tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Vụ Dự báo Thống kê tiền tệ- Ngân hàng Nhà nước, tháng 11/2012. 7. UBGSTCQG, 2015, Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính từ 2013-2015. 66 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 82 (5/2016)